Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá chất lượng nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƯỜNG
--------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG HỒNG
ĐOẠN CHẢY QUA THÀNH PHỐ LÀO CAI

NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 7440301

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Vũ Huy Định

Sinh viên thực hiện

: Ly Seo Lùng

MSV

: 1653060588

Lớp

: K61 – KHMT

Khóa học

: 2016 - 2020



Hà Nội - 2020


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học
Lâm nghiệp, Khoa Quản lý Tài nguyên và Môi trường đã giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện cho em học tập, nghiên cứu và hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp
Trước hết, em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Huy Định đã trực tiếp
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu Trường Đại Học Lâm
Nghiệp, ban giám đốc trung tâm thí nghiệm thực hành Khoa QLTNR & MT
cùng tồn thể các thầy, cơ giáo cơng tác trong trường đã tận tình truyền đạt những
kiến thức quý báu, giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập và nghiên cứu
Qua đây, em xin cảm ơn bạn bè, thầy cơ, và gia đình đã động viên, khích
lệ, giúp đỡ em trong q trình học tập và hồn thành bài Khóa luận này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng hồn thiện bài Khóa luận bằng tất cả sự nhiệt
huyết và năng lực của mình. Em rất mong nhận được những đóng góp quý báu
của q thầy cơ, và các chuyên gia để nghiên cứu một cách sâu hơn, toàn diện
hơn trong thời gian tới.
Xin trân trọng cảm ơn.

Hà Nội Ngày 9 tháng 5 năm 2020
Sinh viên

Ly Seo Lùng

i



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i
MỤC LỤC .......................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 3

1.1. Khái niệm nước mặt ................................................................................................. 3
1.2. Khái niệm ô nhiễm nước .......................................................................................... 4
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước mặt ............................................................ 11
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 17
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................... 17
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 17
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 17
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 17
2.3.1. Hiện trạng chất lượng nước sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Lào Cai............... 17
2.3.2. Hiện trạng công tác quản lý chất lượng nước sông Hồng đoạn chảy qua thành phố
Lào Cai ........................................................................................................................... 18
2.3.3. Nghiên cứu xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng nước khu vực
nghiên cứu ..................................................................................................................... 18
2.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng nước khu vực nghiên
cứu ................................................................................................................................. 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 18
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước sông Hồng đoạn chảy qua
thành phố Lào Cai........................................................................................................... 18
2.4.2. Phương pháp đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất lượng nước mặt thành
phố Lào Cai ................................................................................................................... 25
2.4.3. Phương pháp xác định các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng nước khu vực

nghiên cứu. .................................................................................................................... 26
ii


2.4.4. Phương pháp đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng nước khu
vực nghiên cứu. ............................................................................................................. 26
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU . 27
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................. 27
3.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất ................................................................................ 27
3.1.2. Điều kiện về khí hậu, khí tượng .......................................................................... 29
3.1.3. Điều kiện thủy văn: ............................................................................................. 30
3.1.4. Tài nguyên đất ..................................................................................................... 31
3.2. Phát triển kinh tế xã hội .......................................................................................... 32
3.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................................ 32
3.2.2. Phát triển các ngành kinh tế................................................................................. 33
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................... 41
4.1. Hiện trạng chất lượng nước Sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Lào Cai................. 41
4.1.1 Đánh giá chất lượng nước theo QCVN ................................................................ 41
4.2. Công tác quản lý chất lượng nước sông Hồng tại thành phố Lào Cai ................... 55
4.2.1. Hệ thống cơ quan quản lý tài nguyên nước mặt .................................................. 55
4.2.2. Các cơ sở pháp lý áp dụng trong quản lý tài nguyên nước mặt của tỉnh Lào Cai56
4.2.3. Hệ thống quan trắc chất lượng nước mặt ............................................................ 58
4.2.4. Các hoạt động quản lý môi trường nước đã triển khai ........................................ 58
4.3. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng nước khu vực nghiên cứu ............... 60
4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng nước.............................. 62
4.4.1. Tăng cường nguồn lực cho công tác quản lý....................................................... 62
4.4.2. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị ..................................................... 64
4.4.3. Thực hiện và tăng cường các công tác quản lý môi trường nước mặt sông hồng65
4.4.4. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm từ nguồn thải ................................................ 67
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

BC

Báo cáo

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BVMT

Bảo vệ môi trường

BOD

Biochemical hay Biological Oxygen Demand


COD

Chemical Oxygen Demand

CNN

Cụm công nghiệp

DO

Dissolved Oxygen

HĐND

Hội đồng nhân dân

KHCN

Khoa học công nghệ

KCN

Khu công nghiệp

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCXDVN


Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

TNMT

Tài nguyên môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

WQI

Water Quality Index

XLNT

Xử lý nước thải

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Vị trí lấy mẫu quan trắc chất lượng nước sông Hồng đoạn chảy qua
thành phố Lào Cai ............................................................................................... 20
Bảng 2.2 Bảng quy định các giá trị qi, BPi ......................................................... 22
Bảng 2.3: Bảng quy định các giá trị Bpi và qi đối với DO% bão hòa ....................... 23

Bảng 2.4 Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH .................... 24
Bảng 2.5 Bảng đánh giá chất lượng nước theo giá trị WQI................................ 24
Bảng 4.1 Chất lượng nước mặt tại một số vị trí quan trắc .................................. 42
Bảng 4.2. Bảng đánh giá chất lượng nước theo WQI ......................................... 54

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ Vị trí lấy mẫu nước phân thích thành phố Lào Cai ................... 21
Hình 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Lào Cai........................................................... 27
Hình 4.1 Giá trị pH tại một số điểm quan trắc ................................................... 44
Hình 4.2 Tổng chất rắn Hịa Tan TDS tại một số điểm quan trắc (mg/l) ........... 45
Hình 4.3 Độ đục tại các điểm quan trắc (NTU) .................................................. 46
Hình 4.4 Oxi hịa tan DO tại một số điểm quan trắc........................................... 47
Hình 4.5 BOD5 tại một số vị trí quan trắc (mg/l) ............................................... 48
Hình 4.6 Nhu cầu oxy hóa học COD tại một số vị trí quan trắc ........................ 49
Hình 4.7 Nồng độ N-NH4+ tại một số vị trí quan trắc ......................................... 50
Hình 4.8 Nồng độ Phosphat PO43- tính theo P tại một số vị trí quan trắc ........... 51
Hình 4.9 Tổng chất rắn lơ lửng TSS tại một số vị trí quan trắc .......................... 52
Hình 4.10 Hàm lượng coliform tại một số vị trí quan trắc ................................. 53
Hình 4.11 Chỉ số chất lượng nước WQI trên các vị trí quan trắc ...................... 55
Hình 4.12. Sơ đồ hệ thống các tổ chức tham gia quản lý tài nguyên nước mặt56

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài nguyên nước là thành phần chủ yếu của môi trường, là yếu tố đặc biệt
quan trọng bảo đảm thực hiện thành công các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch

phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, khu vực.
Trong thời gian vừa qua, do sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế đất nước đã dẫn
đến nguồn tài nguyên thiên nhiên quý hiếm và quan trọng này đang phải đối mặt
với nguy cơ ô nhiễm và cạn kiệt, đặc biệt là tài nguyên nước mặt. Chất lượng
nước mặt bị ảnh hưởng chủ yếu bởi các hoạt động do con người và một phần
quá trình tự nhiên, bao gồm điều kiện thời tiết, tình trạng xói mịn, đặc trưng về
thủy văn, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, lượng mưa, các hoạt động cơng
nghiệp, sử dụng đất nơng nghiệp, tình trạng xả nước thải và việc khai thác và sử
dụng tài nguyên nước.
Lưu vực là vùng địa lý mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới đất
chảy tự nhiên vào. Mỗi lưu vực là một hệ thống, mỗi tác động gây ra trên lưu
vực đều có ảnh hưởng đến yếu tố khác, vì vậy quản lý nguồn nước phải gắn liền
với quản lý và bảo vệ lưu vực với tầm quan trọng của nguồn tài nguyên nước
mặt, đặc biệt tại các khu vực có nhiều hoạt động khai thác, sử dụng khơng bền
vững nên nghiên cứu chất lượng nước mặt đóng một vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên nước và giúp đưa ra các biện pháp cải
thiện chất lượng nước, sử dụng hợp lý bền vững.
Nhìn chung nguồn nước mặt của thành phố lào cai khá dồi dào, tuy nhiên
chất lượng nước còn hạn chế về nhiều mặt nên chưa đáp ứng được yêu cầu sản
xuất và đời sống sinh hoạt của người dân. Sơng Hồng có tổng chiều dài là 1,149
km bắt nguồn từ Trung Quốc chảy về Việt Nam và đồ ra biển Đông. Đoạn chảy
qua Việt Nam dài 510km sông Hồng chảy qua chín tỉnh ( Lào Cai, Yên Bái, Phú
Thọ, Vĩnh Phúc,Hà Nội, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình) của nước
ta rồi đổ ra biển Đơng.
Điểm tiếp xúc đầu tiên của sông Hồng với lãnh thổ Việt Nam là tại Xã A
Mú Sung huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai giữa sông là điểm phân chia lãnh thổ hai
1


nước Việt Nam và Tung Quốc. Ngoài chức năng cơ bản thốt lũ từ thượng nguồn

cịn có vai trị rất quan trọng trong cấp nước, phục vụ các hoạt động kinh tế, xã
hội cho toàn khu vực.
Tuy nhiên, theo nhiều kết quả quan trắc hàng năm về chất lượng nước
sông Hồng trong những năm gần đây nhận thấy đã có dấu hiệu suy giảm về chất
lượng nước, tình trạng ơ nhiễm ngày càng tăng lên, đe dọa đến khả năng cấp nước
phục vụ cho sinh hoạt và phát triển kinh tế, xã hội của khu vực Lào Cai.
Ô nhiễm nước Sông Hồng từ nước thải sinh hoạt, nước thải các bệnh viện,
từ các hoạt động nông nghiệp của khu vực thành phố Lào Cai đặc biệt là cư dân
vùng hạ nguồn, ảnh hưởng đến nguồn cấp nước sinh hoạt, làm mất đi vẻ đẹp thơ
mộng của suối của sông và lượng phù xa màu mỡ. Do đó đề tài “ Đánh giá chất
lượng nước sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Lào” Cai được thực hiện có
ý nghĩa và với mục đích. Làm cơ sở khoa học trong việc quản lý nguồn nước
mặt của tỉnh lào cai có căn cứ cho cơ quan quản lý tài nguyên nước nhằm bảo vệ
chất lượng môi trường theo hướng bền vững.
Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm
đề xuất các giải pháp quản lý, kiểm soát chất lượng nước mặt trên địa bàn thành
phố Lào Cai theo hướng bền vững.

2


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm nước mặt
Theo QCVN 08:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt: Nước mặt là nước chảy qua hoặc đọng lại trên mặt đất, sông,
suối, kênh, mương, khe, rạch, hồ, ao, đầm.
Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập
nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi
khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất. nước mặt bao gồm nước lưu

thông hoặc chứa trên bề mặt lục địa. Nước mặt có nguồn gốc từ lớp nước dưới
sâu mà sự xuất hiện của nó tạo nên các sơng, suối, ao, hồ.. Chúng được hợp lại
thành dòng nước đặc trưng bằng một mặt tiếp xúc nước – khí quyển và chuyển
động với tốc độ đáng kể. Nước mặt có thể được chứa vào các bể chứa tự nhiên
sông, ao, hồ. Hoặc nhân tạo các đập nước được đặc trưng bằng bề mặt trao đổi
nước – khí quyển, hầu như bất động có chiều sâu đáng kể và thời gian dừng lại
khá lớn. Việc dự trữ nước mặt tại các bể chứa, đập để phục vụ cho nhiều mục
đích khác nhau trong đó có xử lý nước sinh hoạt.
Nước mặt có nồng độ lớn các chất lơ lửng đặc biệt là trong dòng chảy.
Chất huyền phù rất khác nhau, bắt đầu từ các hạt keo đến các ngun tố hữu
hình được trơi theo các dịng sơng khi lưu lượng tăng đáng kể. Vì vậy khi thiết
kế thiết bị xử lý nước mặt không thể thiếu được công đoạn keo tụ, tạo bông. Ở
các đập nước thời gian dừng lâu tạo nên sự lắng gạn tự nhiên của các phần tử có
kích thước lớn, độ đục còn lại của nước là do các chất keo.
– Trong nước mặt có mặt các chất hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên là do sự
phân hủy các chất hữu cơ thực vật và động vật sống trên bề mặt bể chứa nước
hoặc trong các sông và các vi sinh vật tự phân hủy sau khi chết thực vật và động
vật.
– Tồn tại các sinh vật nổi trong nước mặt: Nước mặt là nơi cư trú và phát
triển quan trọng của thực vật nổi tảo và động vật nổi. Trong điều kiện nhất định
3


cuộc sống dưới nước có thể được phát triển mạnh: Bao gồm sự phát triển của
thực vật, động vật, cá.
– Sự thay đổi hàng ngày sự chênh lệch nhiệt độ, ánh sáng mặt trời thay
đổi theo mùa, sự thay đổi khí hậu nhiệt độ, và của thực vật rụng lá. Chúng có thể
xảy ra ngẫu nhiên như mưa, giơng, ơ nhiễm mạnh. Ở các nơi chứa nước mặt,
chất lượng nước thay đổi từ bề mặt đến đáy bể chứa O2, Fe, Mn, khả năng oxy
hóa, sinh vật nổi). Hàm lượng của mỗi yếu tố thay đổi phụ thuộc vào chu kỳ của

một năm.
– Ô nhiễm hữu cơ thường dẫn đến việc phú dưỡng nguồn nước.
+ Nguồn ô nhiễm đến từ nguồn nước thải đơ thị: các chất cặn bã có trong nước
thải đơ thị ( q trình trao đổi chất của con người, tiện nghi nhà ở).
+ Nguồn ô nhiễm từ nguồn nước công nghiệp: chất ô nhiễm hữu cơ và vi ơ
nhiễm hoặc vơ cơ.
+ Ơ nhiễm từ nguồn nơng nghiệp: phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ trơi
theo nước mưa và các dịng nước. Chất thải hữu cơ cũng tạo ra trong các trại
chăn nuôi. (NguồnLưu Đức Hải (2009) cơ sở khoa học môi trường .NXB Đại
học Quốc Gia Hà Nội)
1.2. Khái niệm ơ nhiễm nước
Ơ nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước khơng đáp
ứng được cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và
có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật. (Phạm Ngọc Hồ, 2011)
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá
học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho
nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng
sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mơ ảnh hưởng thì ô nhiễm
nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề
mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước rác công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt
đất, rồi thấm xuống nước ngầm (Hiến chương châu Âu về nước đã đưa ra khái
niệm) ô nhiễm môi trường nước:
4


Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng
nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp,
nông nghiệp, ni cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang
dã”.
Hiện tượng ô nhiễm nước xảy ra khi các loại hoá chất độc hại, các loại vi

khuẩn gây bệnh, virut, kí sinh trùng phát sinh từ các nguồn thải khác nhau như
chất thải công nghiệp từ các nhà máy sản xuất, các loại rác thải của các bệnh
viện, các loại rác thải sinh hoạt bình thường của con người hay hố chất, thuốc
trừ sâu, phân bón hữu cơ… sử dụng trong sản xuất nông nghiệp được đẩy ra các
ao, hồ, sông, suối hoặc ngấm xuống nước dưới đất mà khơng qua xử lí hoặc với
khối lượng quá lớn vượt quá khả năng tự điều chỉnh và tự làm sạch của các loại
ao, hồ, sông, suối.
Nước bị ô nhiễm là do sự phủ dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước
ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khống và hàm
lượng các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước
khơng thể đồng hố được. Kết quả làm cho hàm lượng oxy trong nước giảm đột
ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thối thủy vực.
+ Ơ nhiễm tự nhiên:
Là do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động
sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng.
– Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một
phần sẽ ngấm vào lịng đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ơ nhiễm. hoặc
theo dịng nước ngầm hịa vào dịng lớn.
– Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ
trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác, và
cuốn theo các loại hoá chất trước đây đã được cất giữ.
– Nước lụt có thể bị ơ nhiễm do hố chất dùng trong nông nghiệp, kỹ
nghệ hoặc do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân
cận các cơng trường kỹ nghệ bị lụt có thể bị tác hại bởi nước ơ nhiễm hố chất.
5


– Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mịn, bão, lụt,…) có thể rất
nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên, và không phải là nguyên nhân chính
gây suy thối chất lượng nước toàn cầu.

+ Ơ nhiễm nhân tạo
– Từ sinh hoạt:
Nước thải sinh hoạt (domestic wastewater): là nước thải phát sinh từ các
hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong
quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người.
Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy
sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất
rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải
lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau.
Nhìn chung mức sống càng cao thì lượng nước thải và tải lượng thải càng cao.
Nước thải đô thị (municipal wastewater): là loại nước thải tạo thành do sự gộp
chung nước thải sinh hoạt, nước thải vệ sinh và nước thải của các cơ sở thương
mại, công nghiệp nhỏ trong khu đô thị. Nước thải đô thị thường được thu gom
vào hệ thống cống thải thành phố, đô thị để xử lý chung. Thơng thường ở các
đơ thị có hệ thống cống thải, khoảng 70% đến 90% tổng lượng nước sử dụng
của đô thị sẽ trở thành nước thải đô thị và chảy vào đường cống. Nhìn chung,
thành phần cơ bản của nước thải đô thị cũng gần tương tự nước thải sinh hoạt.
Ở nhiều vùng , phân người và nước thải sinh hoạt không được xử lý mà
quay trở lại vịng tuần hoàn của nước. Do đó bệnh tật có điều kiện để lây lan và
gây ô nhiễm môi trường. Nước thải không được xử lý chảy vào sông rạch và ao
hồ gây thiếu hụt oxy làm cho nhiều loại động vật và cây cỏ không thể tồn tại.
(Theo thống kê của Sở Khoa học Công nghệ & Môi trường Cần Thơ)
trung bình mỗi ngày 1 người dân đơ thị Cần Thơ thải ra hơn 0,89 kg rác. Lượng
rác thu gom đổ vào bãi rác chỉ khoảng 60%, số còn lại người dân đổ ra sông, ao
hồ, cống rãnh, kênh, rạch gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

6


Khơng chỉ có hố chất, rác, bệnh phẩm, trên hầu hết các sông, kênh trên

địa phận tỉnh Cần Thơ, người dân đua nhau lấn chiếm lịng sơng, làm cản trở
dịng chảy, cản trở giao thông đường thuỷ và tranh thủ sử dụng khoảng sông nhỏ
hẹp ấy như một hệ thống WC.
Các bãi rác là nơi chứa đựng sự ô nhiễm rất cao, nếu không được thu dọn,
xử lý triệt để thì nước từ các bãi rác theo nước mưa, chảy vào các ao hồ gần khu
dân cư, hoặc thấm vào nguồn nước ngầm gây ô nhiễm.
Theo báo cáo mới nhất của Sở KHCN & MT TP.HCM (22/10/2002) trung
bình mỗi ngày sơng Đồng Nai và Sài Gịn phải hứng chịu trên 852.000 m3 lượng
ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt với hàm lượng DO thấp và COD quá cao (tiêu
chuẩn sau này để ước tính nồng độ hữu cơ trong nước.Cịn tại các khu đơ thị,
trung bình mỗi ngày thải ra 20.000 tấn chất thải rắn nhưng chỉ thu gom và đưa ra
các bãi rác được trên 60% tổng lượng chất thải nên đã gây ô nhiễm nguồn nước.
(theo : Sở KHCN & MT TP.HCM (22/10/2002)
– Từ các hoạt động công nghiệp:
Nước thải công nghiệp (industrial wastewater): là nước thải từ các cơ sở
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nước
thải sinh hoạt hay nước thải đơ thị, nước thải cơng nghiệp khơng có thành phần
cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất cơng nghiệp cụ thể. Ví dụ:
nước thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm thường chứa lượng lớn các chất
hữu cơ; nước thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các chất hữu cơ cịn có các
kim loại nặng, sulfua,…
Người ta thường sử dụng đại lượng PE (population equivalent) để so
sánh một cách tương đối mức độ gây ô nhiễm của nước thải công nghiệp với
nước thải đô thị. Đại lượng này được xác định dựa vào lượng thải trung bình của
một người trong một ngày đối với một tác nhân gây ô nhiễm xác định. Các tác
nhân gây ơ nhiễm chính thường được sử dụng để so sánh là COD (nhu cầu oxy
hóa học), BOD5 (nhu cầu oxy sinh hóa), SS (chất rắn lơ lửng).

7



Ví dụ: Tính PE của nguồn nước thải có lưu lượng là 200 m3/ngày, nồng độ
BOD5 của nước thải là 1200 mg/L. Lượng BOD5 trung bình do một người thải
ra trong một ngày là 50g/người/ngày.
Như vậy, xét đối với thông số BOD5, nước thải của nguồn thải này tương
đương với nước thải của một khu dân cư có 4800 người.
Có nhiều hoạt động sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm nước, trong đó chủ yếu là:
+ Do các hoạt động sản xuất: Hiện nay trong tổng số 134 khu công
nghiệp, khu chế xuất đã đi vào hoạt động ở nước ta mới chỉ có 1/3 khu cơng
nghiệp, chế

xuất có hệ thống xử lý nước thải. Nhiều nhà máy vẫn dùng cơng

nghệ cũ, có khu cơng nghiệp thải ra 500.000 m3 nước thải mỗi ngày chưa qua xử
lý. Chất lượng nước thải công nghiệp đều vượt quá nhiều lần giới hạn cho
phép. Đặc biệt là nước thải các ngành công nghiệp nhuộm, thuộc da, chế biến
thực phẩm, hóa chất có hàm lượng các chất gây ô nhiễm cao, không được xử lý
thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước đã làm cho nguồn nước bị ô nhiễm nặng.
+ Do khai thác khống sản: Trong việc khai khống cơng nghiệp thì
khó khăn lớn nhất là xử lý chất thải dưới dạng đất đá và bùn. Trong chất thải
này có thể có các hóa chất độc hại mà người ta sử dụng để tách quặng khỏi đất
đá. Trong chất thải ở các mỏ thường có các hợp chất sulfid-kim loại, chúng có
thể tạo thành axít, với khối lượng lớn chúng có thể gây hại đối với đồng ruộng
và nguồn nước ở xung quanh. Bùn từ các khu mỏ chảy ra sơng suối có thể gây
ùn tắc dịng chảy từ đó gây lũ lụt. Một lượng chất thải rất lớn bao gồm chất thải
rắn, nước thải và bùn thải hàng năm, không được quản lý và xử lý, gây ô nhiễm
môi trường.
+ Hiện tượng ô nhiễm và lắng đọng trầm tích ở các sông và biển do
khai thác khống sản cũng có thể đe dọa đến đa dạng sinh học trong các thủy
vực, đe dọa đến sức khỏe của người dân gần đó, và xa hơn nữa là làm ảnh hưởng

đến các cộng đồng sống phụ thuộc vào nguồn nước. Các chất thải có thể làm bẩn
các nguồn nước dự trữ khác như các túi nước ngầm. Xói lở từ các mái dốc
khơng có rừng bao phủ làm các con sông đầy ắp bùn phù sa và làm tăng khả
8


năng lũ lụt. Khai thác khoáng sản gần các lưu vực sơng, đặc biệt là mỏ than hầm
lị càng làm tăng thêm những nguy cơ tai nạn do bị ngập lụt.
+ Từ các lò nung và chế biến hợp kim: Trong quá trình sản xuất và chế
biến các loại kim loại như đồng, nicken, kẽm, bạc, kobalt, vàng và kadmium,
môi trường bị ảnh hưởng nặng nề. Hydrofluor, Sunfua-dioxit, Nitơ-oxit khói độc
cũng như các kim loại nặng như chì, Arsen, Chrom, Kadmium, Nickel, đồng và
kẽm bị thải ra môi trường.Một lượng lớn axít-sunfuaric được sử dụng để chế
biến. Chất thải rắn độc hại cũng gây hại đến môi trường. Thông thường con
người hít thở các chất độc hại này hoặc chúng thâm nhập vào chuỗi thực phẩm.
Bụi mịn gây hại nặng nề và ảnh hưởng tới nguồn nước.
Hàm lượng nước thải của các ngành cơng nghiệp này có chứa xyanua (CN-)
vượt đến 84 lần, H2S vượt 4,2 lần, hàm lượng NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn cho
phép nên đã gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nước mặt trong vùng dân cư.
Mức độ ô nhiễm nước ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp
tập trung là rất lớn.
Điều nguy hiểm hơn là trong số các cở sở sản xuất cơng nghiệp, các khu
chế xuất đa phần chưa có trạm xử lý nước thải, khí thải và hệ thống cơ sở hạ
tầng đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
– Từ y tế:
Nước thải bệnh viện bao gồm nước thải từ các phịng phẫu thuật, phịng
xét nghiệm, phịng thí nghiệm, từ các nhà vệ sinh, khu giặt là, rửa thực phẩm,
bát đĩa, từ việc làm vệ sinh phòng… cũng có thể từ các hoạt động sinh hoạt của
bệnh nhân, người nuôi bệnh và cán bộ công nhân viên làm việc trong BV. Nước
thải y tế có khả năng lan truyền rất mạnh các vi khuẩn gây bệnh, nhất là đối với

nước thải được xả

ra từ những bệnh viện hay những khoa truyền nhiễm, lây

nhiễm.
Đặc tính của nước thải BV: ngoài những yếu tố ô nhiễm thông thường
như chất hữu cơ, dầu mỡ động thực vật, vi khuẩn, cịn có những chất bẩn
khoáng và hữu cơ đặc thù như các phế phẩm thuốc, các chất khử trùng, các dung
9


mơi hóa học, dư lượng thuốc kháng sinh, các đồng vị phóng xạ được sử dụng
trong q trình chẩn đốn và điều trị bệnh. Việc sử dụng rộng rãi các chất tẩy
rửa (chất hoạt động bề mặt) ở xưởng giặt của BV cũng tạo nguy cơ làm xấu đi
mức độ hoạt động của cơng trình xử lý nước thải BV.
Điểm đặc thù của nước thải BV là sự lan truyền rất mạnh các vi khuẩn
gây bệnh, nhất là nước thải từ những BV chuyên về bệnh truyền nhiễm cũng
như khoa lây nhiễm của các BV khác.
Những nguồn nước thải này là một trong những nhân tố cơ bản có khả năng gây
truyền nhiễm qua đường tiêu hóa và làm ơ nhiễm môi trường. Đặc biệt nguy
hiểm khi nước thải bị nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể

dẫn đến dịch bệnh

cho người và động vật qua nguồn nước, qua các loại rau được tưới bằng nước
thải.
+ Trong sản xuất nông nghiệp:
Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa
không qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp
khác: thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau chứa các

chất hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt.
Trong q trình sản xuất nơng nghiệp, đa số nơng dân đều sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật (BVTV) gấp ba lần liều khuyến cáo. Chẳng những thế, nơng dân cịn sử
dụng cả các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm như Aldrin, Thiodol, Monitor… Trong
q trình bón phân, phun xịt thuốc, người nông dân không hề trang bị bảo hộ lao
động. Đa số nơng dân khơng có kho cất giữ bảo quản thuốc, thuốc khi mua về
chưa sử dụng được cất giữ khắp nơi, kể cả gần nhà ăn, giếng sinh hoạt… Đa số
vỏ chai thuốc sau khi sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại được
gom để bán phế liệu…
+ Trong sản xuất ngư nghiệp:
Nước ta là nước có bờ biển dài và có nhiều điều kiện thuận lợi cho
ngành nuôi trồng thủy hải sản, tuy nhiên cũng vì đó mà việc ơ nhiễm nguồn
nước do các hồ nuôi trồng thủy sản gây ra không phải là nhỏ.
10


Nguyên nhân là do thức ăn, nước trong hồ, ao nuôi lâu ngày bị phân hủy không
được xử lý tốt mà xả ra sông suối, biển gây ô nhiễm nguồn nước. Các chất thải
nuôi trồng thủy sản là nguồn thức ăn dư thừa thối rữa bị phân hủy, các chất tồn
dư sử dụng như hóa chất và thuốc kháng sinh, vơi và các loại khống chất. Chất
thải ao ni cơng nghiệp có thể chứa đến trên 45% Nitrogen và 22% là các chất
hữu cơ khác, là nguồn có thể gây ô nhiễm môi trường và dịch bệnh thủy sản
phát sinh trong mơi trường nước.
Bên cạnh đó, các xưởng chế biến mỗi ngày chế biến hàng tấn thủy hải
sản, tuy nhiên trong q trình chế biến đã thải ra mơi trường toàn bộ lượng
nước thải, bao gồm cả hóa chất, chất bảo quản. Ngoài ra, nhiều loại thủy hải
sản chỉ lấy một phần, phần cịn lại vứt xuống sơng, biển làm nước bị ơ
nhiễm, bốc mùi hơi khó chịu. Một thực trạng đang xảy ra với các cơ sở nuôi
trồng thủy sản là hiện tượng thức ăn nuôi trồng thủy sản gây ô nhiễm. Do thiếu
quy hoạch và ý thức về môi trường, ở các doanh nghiệp và cá nhân, nước ta có

nghề ni cá lồng trên biển đang phát triển rất mạnh.
Ơ nhiễm mơi trường biển ở khu vực này đang diễn biến hết sức phức tạp.
Mỗi ngày ở những ô lồng nuôi cá giò, người nuôi đã đưa xuống biển một lượng
thức ăn nuôi cá gồm hàng chục tấn các loại. Lượng thức ăn này một phần do cá
ăn không hết, hoặc lọt qua lưới rơi xuống đáy biển, trơi sang khu vực biển gần
đó. Mỗi bè lại có một kiểu cho cá ăn riêng. Các loại cá sống, cá chết được băm
nhỏ dùng làm thức ăn, rồi tinh bột, rau tươi…Tất cả đều tống xuống hàng chục
nghìn ơ lồng.
Ơ nhiễm mơi trường nước ngày nay đang là mối quan tâm của toàn nhân
loại, vì vậy nếu muốn tồn tại trong môi trương trong lành, không bệnh tật, hãy
thức về việc bảo vệ môi trường nước.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước mặt
Thông số quan trắc môi trường nước mặt lục địa bao gồm: nhiệt độ, pH,
DO, EC, TDS, ORP, độ đục, độ muối, độ màu, độ kiềm, độ cứng tổng số, TSS,
BOD5, COD, TOC, NH4+, NO2-, NO3-, SO42-, PO43-, CN-, Cl-, F-, S2-, tổng N,
11


tổng P, Na, K, Ca, Mg, Fe, Mn, Cu, Zn, Ni, Pb, Cd, As, Hg, tổng crôm (Cr), Cr
(VI), coliform, E.Coli, tổng dầu, mỡ; tổng phenol, hóa chất bảo vệ thực vật clo
hữu cơ, hóa chất bảo vệ thực vật photpho hữu cơ, tổng hoạt độ phóng xạ α, tổng
hoạt độ phóng xạ β, tổng polyclobiphenyl (PCB), tổng dioxin/furan
(PCDD/PCDF), các hợp chất polyclobiphenyl tương tự dioxin (dl-PCB), thực
vật nổi, động vật nổi, động vật đáy, chất hoạt động bề mặt
(theo thơng tư 24/2017/TT-BTNMT)
Tuy nhiên tùy thuộc vào mục đích đánh giá chất lượng nước, các chỉ tiêu
quan trọng sẽ được lựa chọn sử dụng. Một số chỉ tiêu phổ biến bao gồm:
a. Oxi hòa tan
Oxi hòa tan hay còn được gọi tắt là DO (Dissolved Oxygen), là lượng
dưỡng khí oxi hịa tan trong nước, rất cần thiết cho sự hơ hấp của sinh vật dưới

nước như cá, tôm, động vật lưỡng cư, côn trùng v.v....
DO thường được tạo ra do sự hịa tan của oxi trong khí quyển và một phần
nhỏ là do sự quang hợp của tảo v.v... Khi nồng độ DO trở nên quá thấp sẽ dẫn đến
hiện tượng khó hơ hấp, giảm hoạt động ở các loài động thực vật dưới nước và có
thể gây chết. Nồng độ DO trong tự nhiên khoảng từ 8 - 10 ppm, phụ thuộc vào
nhiệt độ, sự phân hủy hóa chất và một số tác nhân khác.
b. Nhu cầu oxi hóa học
Nhu cầu oxi hoá học COD (Chemical Oxygen Demand): Nồng độ khối
lượng của oxi tương đương với lượng dicromat tiêu tốn bởi các chất lơ lửng và
hoà tan trong mẫu nước khi mẫu nước được xử lý bằng chất oxi hố đó ở điều
kiện xác định. [TCVN 6491 : 1999; ISO 6060 : 1989]
c. Nhu cầu ôxy sinh học
Nhu cầu oxi sinh hóa hay gọi tắt là BOD (Biochemical hay Biological
Oxygen Demand) là: Nồng độ khối lượng của oxi hòa tan bị tiêu thụ do q
trình oxi hóa sinh học của các chất hữu cơ và/hoặc vô cơ trong nước ở các điều
kiện xác định, trong đó n là thời gian ủ bằng năm ngày hoặc bảy ngày. [TCVN
6001-1 : 2008; ISO 5815-1 : 2003]
12


BOD được ứng dụng trong việc đánh giá tính chất nước thải sinh hoạt và
nước thải công nghiệp. Đây là chỉ tiêu duy nhất xác định lượng chất hữu cơ có
khả năng phân hủy sinh học và đánh giá khả năng tự làm sạch của nguồn nước.
d. Độ pH
pH là Đơn vị đo của hoạt độ ion hydro trong dung dịch.
Giá trị pH (pH value) là logarit cơ số 10 của tỉ số của hoạt độ ion hydro phân tử
(αH) nhân với 1.
pH= –log(αH) = –log(mHH/mo)
Trong đó:
αH là hoạt độ tương đối của ion hydro (theo độ mol);

H là hệ số hoạt độ mol của ion hydro tại mH;
mH là độ mol của ion hydro tính bằng mol trên kilogam;
mo là độ mol tiêu chuẩn. [TCVN 6492 : 2011; ISO 10523 : 2008]
Nếu lượng ion H+ trong dung dịch nhiều, hoạt động mạnh thì dung dịch
đó mang tính axit, ngược lại nếu lượng ion H+ thấp thì dung dịch đó có tính bazơ.
Trường hợp lượng hydro (H+) cân bằng với lượng hydroxit (OH-) thì dung dịch đó
trung tính, độ pH khi đó xấp xỉ 7. Độ pH là chỉ số để xác định tính axit hay bazơ
của nước hoặc một dung dịch nào đó. pH là một chỉ tiêu quan trọng để kiểm tra
chất lượng nước, pH được xác định bằng máy đo nhanh pH hoặc phương pháp
chuẩn độ.
e. Tổng chất rắn lơ lửng - TSS
Là tổng lượng vật chất hữu cơ và vô cơ (phù sa, mùn bã hữu cơ, tảo) lơ
lửng trong nước. Hàm lượng chất rắn lơ lửng tổng hoặc hàm lượng chất rắn có
khả năng lắng tụ là chỉ tiêu đánh giá mức độ ô nhiễm của nước.
f. Độ màu của nước
Đặc tính quang học gây ra sự thay đổi thành phần quang phổ của ánh sáng
nhìn thấy được truyền qua.
Nước tinh khiết quan sát được khi có ánh sáng truyền qua ở độ sâu vài trăm
mét cho màu lam nhẹ nhưng có thể biến đổi khi trong nước có các chất ơ nhiễm
13


tạo nên nhiều màu khác nhau. Nước tự nhiên phần lớn có màu nâu hơi vàng do
chứa các thành phần đặc thù như sắt, các hạt sét, các chất mùn (hoặc màu xanh lá
cây do trong nước có tảo) và màu có thể khơng quan sát được hoàn toàn do các
chất hòa tan hoàn toàn. Tuy nhiên, đối với phân tích, “màu thực” của mẫu nước là
mẫu cần quan tâm. Màu thực được mơ tả do các chất hịa tan (nghĩa là tất cả các
chất lọt qua được màng lọc có cỡ lỗ 0,45 µm). Màu quan sát được khi có các chất
lơ lửng khơng hịa tan được mơ tả là “màu biểu kiến”. Màu vốn có của nước có
thể bỏ qua khi phân tích. [TCVN 6185 : 2008; ISO 7887 : 1994]

g. Nitrit và Nitrat
Nitrat (cơng thức hóa học là NO3-) và nitrit (cơng thức hóa học là NO2-) là
hợp chất của nitơ và oxi, thường tồn tại trong đất và trong nước. Đây là nguồn
cung cấp nitơ cho cây trồng. Thông thường nitrat không gây ảnh hưởng sức
khỏe, tuy nhiên nếu nồng độ nitrat trong nước quá lớn hoặc nitrat bị chuyển hóa
thành nitrit sẽ gây ảnh hưởng có hại đến sức khỏe.
Sự có mặt của nitrat và nitrit trong nước cho thấy nguồn nước đã bị nhiễm
bẩn từ sử dụng phân bón trong nơng nghiệp, bể phốt, hệ thống xử lý nước thải,
chất thải động vật, chất thải công nghiệp hoặc từ ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm.
h. E. Coli
Escherichia coli (thường được viết tắt là E.Coli) hay còn được gọi là vi
khuẩn đại tràng. Chúng là một trong những lồi vi khuẩn chính ký sinh trong
đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi khuẩn
này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn lạc
ruột. Sự có mặt của E. Coli trong nước là một chỉ thị thường gặp cho ô nhiễm
phân. E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử dụng làm
sinh vật chỉ điểm cho các nghiên cứu về ô nhiễm nguồn nước ăn uống và sinh
hoạt. Có nhiều loại E. Coli, nhưng phần lớn chúng có thể nói là vơ hại. Tuy
nhiên, một số E. Coli có thể gây tiêu chảy, và loại phổ biến nhất trong nhóm E.
coli có hại này là E. Coli O157:H7. Ở vài bệnh nhân, vi khuẩn này có thể gây rối
loạn máu và suy thận, thậm chí dẫn đến tử vong.
14


i. Coliforms
Vi khuẩn Coliforms là một loại vi khuẩn gram kỵ khí, hình que và khơng
bào tử. Chúng là nhóm vi khuẩn phổ biến và sống được trong nhiều môi trường
khác nhau như đất, nước (nước uống, nước sinh hoạt và nước nuôi trồng thủy
sản), thức ăn và trong phân động vật. Vi khuẩn phổ biến trong nhóm Coliform là

Escherichia Coli, đây là một loại vi khuẩn thường có trong hệ tiêu hóa của
người. Sự phát hiện vi khuẩn E.Coli cho thấy nguồn nước đã có dấu hiệu ơ
nhiễm phân.
1.4 Một nghiên cứu về chất lượng nước mặt ở Việt Nam
- Đánh giá thực trạng cấp nước và hiện trạng chất lượng nước cấp ở
vùng nông thôn tỉnh tiền giang (tác giả: Ngô Thụy Diễm Trang ), đề tài đã đánh
giá được thực trạng cấp nước sinh hoạt và chất lượng cấp ở vùng nông thôn tỉnh
Tiền Giang, trữ lượng và chất lượng nước sinh hoạt của vùng nông thôn tỉnh tiền
giang ngày càng bị suy giảm do tốc độ phát triển đơ thi hóa ngày càng tăng
nhanh và các ngành công nghiệp phát triển mạnh nên đã thải ra ngoài môi
trường một lượng lớn nước thải chưa qua xử lý cho nên làm chất lượng nước bị
suy giảm.
-Luận văn thạc sỹ Nghiên cứu đề xuất mơ hình quản lý nguồn thải gây ô
nhiễm môi trường nước nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội 2012 ( tác giả: Nguyễn Thị
Nga), đề tài đã nghiên cứu đánh giá chất lượng nước sông Nhuệ thông qua chỉ
số WQI và cho thấy hiện trạng nước sông Nhuệ đang bị ô nhiễm hữu cơ và kim
loại nặng nghiêm trọng.
- Cơng trình trên tạp chí phát triển khoa học công nghệ tập 19 số M1,2016
(tác giả: Lê Việt Thắng). Hiện trạng, diễn biến chất lượng nước sông Giêng,
sông Dinh và các giải pháp bảo vệ môi trường nước tại lưu vực. Tác giả đã đánh
giá được chất lượng nước sông Giêng và sông Dinh thông qua chỉ số WQI. Cho
thấy nước ô nhiễm, các thông số có mức ơ nhiễm cao là TSS, COD, BOD5, PPO43- , N-NO2- , Coliforms. Khu vực phân tích có nồng độ các chất ô nhiễm cao
hơn thuộc khu vực hạ lưu, nơi có 2 nhà máy cồn và tinh bột mì, khu vực suối
15


lớn và hạ lưu phía sau đập Đá Dựng tại thị xã La Gi. Nồng độ ơ nhiễm có xu
hướng tăng lên vào mùa mưa. Nguyên nhân, cho thấy thảm phủ thực vật khu
vực bị mất, rừng bị phá kết hợp địa hình ngắn dốc nên nước mưa kéo theo các
lớp đất đá, chất ơ nhiễm đi vào dịng nước. Và các nguồn xả thải từ hoạt động

kinh tế - xã hội, từ nông nghiệp.
Tác giả Nguyễn Thúy Hằng: Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước và
đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải sông Đồng Nai giai đoạn 2012-2016
đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai (Tạp chí khoa học & công nghệ nông nghiệp), qua
nghiên cứu và đánh giá được chất lượng nước sông Đồng Nai thông qua chỉ số
WQI tình trạng chất lượng nước sơng Đồng Nai ngày càng bị de dọa nghiêm
trọng. Ở khu vực thượng nguồn, chất lượng nước sơng Đồng Nai cịn giữ được
đặc tính tự nhiên do chảy qua vùng dân cư thưa thớt và các hoạt động cơng
nghiệp chưa phát triển mạnh. Nhìn chung, phần lớn các chỉ tiêu chất lượng nước
vẫn đảm bảo quy chuẩn chất lượng nguồn nước mặt theo QCVN 08MT:2015/BTNMT, cột A2.
Tác giả: Phạm Hải Nam Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý
chất lượng nước suối Nậm La, tỉnh Sơn La (tạp chí khoa học và công nghệ lâm
nghiệp số 4 – 2019) đề tài của tác giả Phạm Hải Nam đã nghiên cứu được diễn
biến chất lượng theo mùa, và đánh giá được chất lượng nước suối Nậm La dựa
trêm cách tính của chỉ số WQI, kết quả cho thấy chất lượng nước đã bị ô nhiễm
nhưng vẫn nằm trong quy chuẩn cho phép. Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước
sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp Điều này cũng phù hợp với
phương pháp đánh giá so sánh với QCVN 08 - MT:2015/BTNMT

16


Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định được hiện trạng chất lượng nước, và các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng nước sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Lào Cai
2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Khảo sát chất lượng nước sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Lào Cai
- Đánh giá thực trạng quản lý tài nguyên nước mặt sông Hồng tại thành
phố Lào Cai
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nước khu vực nghiên
cứu;
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng nước mặt khu
vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: chất lượng nước mặt, các yếu tố tác động đến
chất lượng nước mặt.
- Phạm vi nghiên cứu: Nước mặt Sông Hồng đoạn chảy qua trung tâm
Thành phố Lào Cai Chiều dài 10km
- Thời gian nghiên cứu: Khảo sát chất lượng nước mặt, các nguồn thải từ
tháng 1 năm 2020 đến hết tháng 3 năm 2020.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Hiện trạng chất lượng nước sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Lào Cai.
Chất lượng nước mặt sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Lào Cai tại các
vị trí quan trắc. Qua đó làm cơ sở để đánh giá hiện trạng nước mặt và các nguồn
ảnh hưởng đến nước mặt.
17


2.3.2. Hiện trạng công tác quản lý chất lượng nước sông Hồng đoạn chảy qua
thành phố Lào Cai
Các hoạt động quản lý môi trường ở địa phương, các báo cáo, các căn cứ,
văn bản pháp lý liên quan đến quản lý tài nguyên nước.
2.3.3. Nghiên cứu xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng nước
khu vực nghiên cứu
Khảo sát thực địa xác định các nguồn thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận là
sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Lào Cai. Quan trắc, phân tích các mẫu nước

tại một số vị trí, và xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng nước
2.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng nước khu vực
nghiên cứu
Đề xuất các nhóm giải pháp cụ thể có tính khả thi và áp dụng thực tiễn
giúp tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước mặt của sông Hồng trên địa
bàn thành phố Lào Cai theo hướng bền vững : Tăng cường nguồn lực cho công
tác quản lý; Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị Thực hiện và tăng
cường các công tác quản lý môi trường nước mặt tỉnh Lào Cai Các biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm từ nguồn thải của thành phố.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước sông Hồng đoạn
chảy qua thành phố Lào Cai
a, Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập, kế thừa có chọn lọc các tài
liệu, tư liệu đã nghiên cứu có liên quan đến tình hình kinh tế - xã hội, môi
trường và công tác quản lý môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai và thành phố
Lào Cai
b, Phương pháp khảo sát ngoài thực địa: Là phương pháp quan trọng,
kiểm tra mức độ sát thực của các nguồn thông tin, số liệu thu thập. Phương pháp
này được thực hiện qua thực tiễn lựa chọn địa điểm, thời điểm lấy mẫu thích
hợp. Vì đoạn chảy qua trung tâm thành phố Lào Cai có chiều dài khơng lớn
khoảng 10 km, nên sẽ tiến hành khảo sát thực địa Sông Hồng , điều tra, xác định
18


×