LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của trƣờng Đại học Lâm nghiệp, khoa Lâm học, tôi tiến
hành thực hiện thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của cháy rừng đến rừng Thông mã vĩ tại xã Hiệp An, huyện Đức
Trọng, tỉnh Lâm Đồng”.
Khóa luận tốt nghiệp đƣợc hồn thành theo chƣơng trình đào tạo hệ chính
quy khóa 59 tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
Sau thời gian theo học tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp chuyên ngành lâm
sinh. Nay em đã hồn thành báo cáo khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài
“Nghiên cứu ảnh hưởng của cháy rừng đến rừng Thông tại. xã Hiệp An, huyện
Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng”, dƣới sự hƣớng dẫn của T.S Hà Quang Anh, sự
giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công viện chức, cán bộ Kiểm lâm tại xã Hiệp An –
Huyện Đức Trọng – Tỉnh Lâm Đồng, cũng nhƣ sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ
giáo Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới T.S Hà Quang Anh,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt q trình thực hiện khóa
luận tốt nghiệp. Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trƣờng, các thầy
cô giáo khoa Lâm học – Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
Tơi cũng xin cảm ơn tồn thể cán bộ công viên chức, cán bộ Kiểm lâm và
nhân dân xã Hiệp An – huyện Đức Trọng – tỉnh Lâm Đồng đã tạo điều kiện giúp
đỡ cho tơi hồn thành báo cáo khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù tơi đã nghiêm túc và nỗ lực rất nhiều để hoàn thành báo cáo kháo
luận tốt nghiệp, nhƣng do hạn chế về trình độ và thời gian nên khóa luận tốt
nghiệp khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận đƣợc
những ý kiến đóng góp xây dựng của các thầy, cô giáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Linh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 1
1.1.
Trên thế giới ............................................................................................... 1
1.2.
Ở trong nƣớc ............................................................................................... 4
1.2.1. Tình hình cháy rừng ở trong nƣớc .............................................................. 4
1.2.2. Tình hình nghiên cứu cháy rừng ở trong nƣớc ........................................... 5
CHƢƠNG II ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ..... 8
2.1.
Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 8
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 8
2.1.2. Địa hình ...................................................................................................... 9
2.1.3. Khí hậu ....................................................................................................... 9
2.1.4. Tài nguyên nƣớc ....................................................................................... 12
2.1.5. Tài nguyên đất .......................................................................................... 13
2.1.6. Tài nguyên khoáng sản............................................................................. 15
2.1.7. Tài nguyên rừng ....................................................................................... 15
2.1.8. Tài nguyên nhân văn và môi trƣờng ........................................................ 17
2.2.
Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................... 18
2.2.1. Kinh tế ....................................................................................................... 18
2.2.2. Thu nhập mức sống ................................................................................... 18
2.2.3. Văn hóa xã hội .......................................................................................... 18
2.3.
Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội. từ 2011-2015 ................................ 19
2.3.1. Các chỉ tiêu kinh tế– xã hội:...................................................................... 19
CHƢƠNG III MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 21
3.1.
Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 21
3.1.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................... 21
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 21
3.2.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 21
3.2.1. Đối tƣợng. ................................................................................................. 21
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................... 21
3.3.
Nội dung nghiên cứu. ................................................................................ 21
3.3.1.Nghiên cứu đặc điểm phân bố tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng
trong những năm gần đây tại xã Hiệp An, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng. . 21
3.3.2. Nghiên cứu một số tính chất lý học của đất ở khu vực rừng đã cháy và
chƣa cháy .......................................................................................................... 22
3.3.3. Nghiên cứu tác động của cháy rừng đến rừng Thông tại khu vực rừng đã
cháy và chƣa cháy. .............................................................................................. 22
3.3.4. Đề xuất một số biện pháp cho công tác quản lý và phục hồi tại khu vực
nghiên cứu. .......................................................................................................... 22
3.4.
Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 22
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................... 22
3.5.
Xử lý số liệu .............................................................................................. 25
CHƢƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 28
4.1.
Đặc điểm phân bố tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng tại xã Hiệp An,
huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng ...................................................................... 28
4.1.1. Đặc điểm phân bố tài nguyên rừng ........................................................... 28
4.1.2. Tình hình cháy rừng tại huyện Đức Trọng ............................................... 29
4.1.3. Tình hình cháy rừng ở khu vực xã Hiệp An - huyện Đức Trọng ............ 31
4.1.4. Đặc điểm đám cháy xảy ra ở các đối tƣợng nghiên cứu ........................... 32
4.2.
Ảnh hƣởng của cháy rừng đến tính chất đất rừng.................................... 33
4.2.1. Tính chất lý học......................................................................................... 33
4.3.
Ảnh hƣởng của cháy rừng đến một số chỉ tiêu cấu trúc rừng Thông Mã Vĩ
tại khu vực nghiên cứu ........................................................................................ 36
4.3.1. Ảnh hƣởng của cháy rừng đến sinh trƣởng và phát triển của tầng cây cao
............................................................................................................................. 36
4.3.2. Ảnh hƣởng của cháy rừng tới tầng cây tái sinh. ....................................... 39
4.3.3. Ảnh hƣởng của cháy rừng đến lớp cây bụi thảm tƣơi ở các đối tƣợng
nghiên cứu .......................................................................................................... 43
4.4.
Đề xuất một số biện pháp cho công tác quản lý và bảo vệ rừng tại khu vực
nghiên cứu. .......................................................................................................... 44
4.4.1. Một số đề xuất cho cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng: ...................... 45
4.4.2. Đề xuất trong vấn đề sử dụng lửa: ........................................................... 45
4.4.3. Đề xuất trong vấn đề quản lý lửa rừng sau cháy ...................................... 46
CHƢƠNG V KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ ............................... 48
5.1.
Kết luận ..................................................................................................... 48
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 48
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT
IUCN
Interrnational Union for Conservation of Nature and Natural
Resources (Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế)
UNPD
United Nations Development Programme (chƣơng trình Phát
triển Liên Hợp Quốc)
WWF
World Wide For Nature (Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế)
PCCCR
Phòng cháy chữa cháy rừng
UBNDX
Ủy ban nhân dân xã
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng các yếu tố khí hậu trạm Liên Khƣơng, huyện Đức Trọng ........... 11
Bảng 2.2: Bảng phân loại đất – huyện Đức Trọng .......................................................... 13
Bảng 4.3: Thống kê số vụ cháy và diện tích rừng bị cháy tại xã Hiệp An............. 31
Bảng 4.4: So sánh kết quả phân tích một số tính chất vật lý của đất ở các lâm
phần nghiên cứu ............................................................................................................................. 34
Bảng 4.5: Sinh trƣởng của Thông Mã Vĩ trên các lâm phần nghiên cứu ............... 37
Bảng 4.6: Bảng so sánh sự khác biệt của các chỉ tiêu trƣớc và sau cháy. .............. 39
Bảng 4.7: Đặc điểm sinh trƣởng và phát triển của tầng cây tái sinh ở lâm phần
nghiên cứu ........................................................................................................................................ 40
Bảng 4.8: Tổ thành loài cây tái sinh ở các lâm phần nghiên cứu .............................. 41
Bảng 4.9: Kết quả nghiên cứa đánh giá mức độ đa dạng loài ở tầng cây tái sinh
theo phƣơng pháp chỉ số đa dạng Simpson ....................................................................... 42
Bảng 4.10: Đặc điểm sinh trƣởng và phát triển của lớp cây bụi thảm tƣơi ........... 43
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ độ ẩm và độ xốp của đất tại lâm phần nghiên cứu ............... 35
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cháy rừng là thảm họa gây thiệt hại lớn đối với tính mạng, tài sản con
ngƣời, tài nguyên rừng và môi trƣờng sống và tất yếu hệ quả của cháy rừng dẫn
đến mất rừng, kéo theo đó là những hậu quả nhƣ làm biến dạng hệ sinh thái, gây
mất nƣớc, biến đổi khí hậu và gia tăng các hiểm họa thiên nhiên.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng giảm về diện tích và chất
lƣợng rừng là cháy rừng. Theo số liệu của các tổ chức IUCN, UNDP và WWF
(1991) trung bình mỗi năm trên thế giới mất đi khoảng 18 triệu ha, trong đó
cháy rừng do đốt rừng làm nƣơng rẫy chiếm 50%, do những nguyên nhân khác
chiếm 23%, do khai thác chiếm 5% đến 7%. Việt Nam là nƣớc nhiệt đới ẩm gió
mùa chính vì vậy nƣớc ta có nguồn tài nguyên rừng phong phú, tồn tại các hệ
sinh thái khác nhau. Nhƣng hiện nay cháy rừng ảnh hƣởng trực tiếp đến thảm
thực vật và động vật rừng, làm giảm sự đa dạng phong phú vốn có của nƣớc ta.
Theo thống kê của cục Lâm nghiệp ở Việt Nam hàng năm xảy ra hàng chục vụ
cháy rừng lớn nhỏ khác nhau, dẫn đến diện tích rừng bị thiệt hại là hàng chục
nghìn hecta. Trƣớc thực trạng nhƣ trên Đảng, nhà nƣớc và các nhà Lâm học đã
rất quan tâm đến công tác, bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng. Nhằm đề
xuất các biện pháp phòng cháy chữa cháy, hạn chế thiệt hại mức thấp nhất thiệt
do cháy cháy rừng gây ra.
Lâm Đồng là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên, đồng thời là tỉnh có diện
tích lớn thứ 7 cả nƣớc tiếp giáp với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Nằm trên
cao nguyên cao nhất của Tây Nguyên và Lâm Viên – Di Linh với độ cao 1500m
so với mực nƣớc biển và tỉnh duy nhất ở Tây ngun khơng có đƣờng biên giới
quốc tế. Tỉnh lỵ là thành phố Đà Lạt nằm cách Thành phố Hồ Chí Minh 300km
về hƣớng Bắc, là một khu du lịch lịch nổi tiếng của nƣớc. Tuy nhiên Lâm Đồng
cũng là một tỉnh trọng tâm cần phải phịng cháy chữa cháy rừng đặc biệt trong
mùa khơ, hàng năm vẫn có rất nhiều vụ cháy xảy ra đặc biệt là rừng trồng ở các
huyện miền núi.
1
Việc đánh giá hiện trạng đất, sinh trƣởng và tái sinh của tài nguyên rừng
sau cháy là việc hết sức ý nghĩa đối với việc phục hồi tài nguyên rừng. Với
những lý do nhƣ trên tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của
cháy rừng đến rừng Thông tại xã Hiệp An, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm
Đồng”.
2
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Trên thế giới
Cháy rừng là những đám cháy xuất hiện và lan tràn trong rừng mà khơng
nằm trong sự kiểm sốt của con ngƣời, gây nên những thiệt hại nhiều mặt về tài
nguyên rừng, môi trƣờng sinh thái [1]. Trong những năm gần đây, sự biến đổi
khí hậu với những đợt nắng nóng, khơ hạn kéo dài bất thƣờng đã làm cho cháy
rừng trở thành thảm họa nghiêm trọng ở nhiều quốc gia.
Từ hàng trăm năm về trƣớc, con ngƣời đã biết tới những tác hại của lửa đối
với tài nguyên rừng, thậm chí cả tính mạng con ngƣời. Nhƣng cho đến những
năm đầu của thế kỷ thứ XX, do nạn cháy rừng tăng lên không chỉ gây tổn thất về
tài nguyên rừng, uy hiếp cuộc sống của con ngƣời và tài sản của họ mà còn
mang lại hàng loạt các hậu quả suy thối mơi trƣờng, con ngƣời đã có nhận thức
đúng hơn về tầm quan trọng của công tác quản lý bảo vệ rừng nói chung và
PCCCR. Cùng những nghiên cứu về các biện pháp PCCCR, khống chế sự phát
sinh của lửa rừng, đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu một cách định lƣợng
ảnh hƣởng của lửa đến hệ sinh thái rừng. Các nhà khoa học nhận định rằng lửa
là một nhân tố sinh thái đặc biệt [1]. Nó có thể gây ra những ảnh hƣởng trực tiếp
hoặc gián tiếp tới các thành phần thực vật, động vật, vi sinh vật, đất và tiểu khí
hậu rừng. Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy những đám cháy có cƣờng độ nhỏ sự
ảnh hƣởng của lửa tới hệ sinh thái là không lớn, thậm chí cịn có lợi, từ đó nhiều
tác giả cho rằng phịng chống cháy rừng hiện đại khơng chỉ ngăn chặn cháy
rừng, nâng cao kỹ thuật PCCCR mà còn phải lợi dụng mặt có ích của lửa đối với
rừng, dùng lửa an toàn làm biện pháp hữu hiệu trong kinh doanh và phòng
chống cháy rừng.
- Nghiên cứu khả năng phục hồi rừng sau cháy.
Nghiên cứu ảnh hƣởng của lửa tới sự biến đổi tính chất đất đã sớm đƣợc
quan tâm ở những nƣớc có nền kinh tế phát triển và cũng thƣờng xảy ra nhiều vụ
cháy rừng nhƣ Mỹ, Nga, Australia, Canada…. Nhìn chung các kết quả nghiên
cứu cho thấy, cháy rừng làm tăng nhiệt độ đất nhanh chóng, làm biến đổi tính
1
chất vật lý và hóa học của đất. Với những đám cháy có cƣờng độ cao, nếu khơng
có biện pháp phục hồi nhanh lớp thảm thực vật sau cháy sẽ gây xói mịn, rửa trơi
và dẫn tới đất bị thối hóa. Theo các tác giả: Isaac và Hopkins (1937), St.John
và Rundel (1976), Tarrant (1956), những đám cháy trong rừng lá kim ở vùng
Bắc mỹ làm độ pH trong đất tăng từ 1 đến 2 đơn vị [25]. Ở Anh, Ailen (1964)
đã nghiên cứu và đƣa ra nhận định rằng có khoảng 70% lƣợng nitơ bị bay hơi ở
nhiệt độ 500 – 800C. Nghiên cứu của Orin (1975) ở Mỹ cho biết nếu cháy với
cƣờng độ lớn, lƣợng nitơ bị mất là 95%. Còn nghiên cứu của Debano và Conrad
(1978) cho thấy có khoảng 10% nitơ tổng số trong thực vật, vật rơi rụng và ở lớp
đất bề mặt bị mất trong một đám cháy có điều khiển. Trong một nghiên cứu sau
đó vào năm 1979 chỉ với lớp thảm khơ thảm mục, Debano kết luận có 67%
lƣợng nitơ tổng số bị mất với điều kiện đất khơ, nhƣng chỉ có 25% nitơ bị mất
khi đám cháy xảy ra ở nền rừng ẩm…Phần lớn kết quả nghiên cứu của các nhà
khoa học cho thấy, ngay sau khi cháy các chất dinh dƣỡng khống nhƣ photpho,
kali, canxi, magie có trong đất đều tăng (Wagle and Kitchen 1972; Viro 1974;
Lewis 1974; Stark 1977; Trabaud.L 1980…..) [18], [25].
Từ những nghiên cứu này, ngƣời ta cho rằng lửa khơng chỉ hồn tồn có
hại, nếu biết sử dụng hợp lý (có kiểm sốt), lửa có thể mang lại những hiệu ích
lớn đối với hệ sinh thái rừng. Tác giả H.Stoddarat và R.Komareck (Mỹ) đƣợc
coi là những ngƣời là đi đầu trong nghiên cứu ảnh hƣởng của cháy đến hệ sinh
thái rừng [21]. Năm 1936, các ông đã đề xuất ý kiến thực hiện biện pháp đốt có
kế hoạch nhằm tăng sản lƣợng gỗ và chim thú, đồng thời giảm nguy cơ cháy
rừng. Những nghiên cứu của Morris (1968) cho thấy việc đốt cỏ Cynodon
dalylon vào cuối mùa đơng và đầu mùa xn có tác dụng nhƣ bón phân làm tăng
sinh khối. Theo Cooper (1971) và Stone (1971) [1], khi đốt có điều khiển theo
chu kỳ đã làm giảm các chất hữu cơ nhƣng lại làm tăng hàm lƣợng tổng số của
các chất: Ca, Mg, K, P ở lớp đất bề mặt.
Tuy nhiên qua các tài liệu liên quan cho thấy hiện nay có rất ít cơng trình đi
sâu nghiên cứu đến khả năng phục hồi của thực vật rừng sau cháy. Các nghiên
cứu chỉ mới đề cập đến khả năng tái sinh của cây rừng và khả năng chống chịu
2
lửa của thực vật. Những nghiên cứu về tái sinh rừng đƣợc thực hiện bởi các tác
giả nhƣ: Richards.P.W (1952, Bernard Rollet (1974), Van Steenis (1956), P.E.
Odum (1975), Taylor (1954), Bernard (1955), M.Loechau (1997),…[12], [14].
Những vấn đề về tái sinh rừng đƣợc các tác giả tập trung giải quyết gồm: đặc
điểm phân bố của cây tái sinh, đặc điểm tái sinh của rừng mƣa nhiệt đới, các vấn
đề cân bằng sinh thái, khả năng tự duy trì và tự điều chỉnh, có khả năng tự chống
chịu sự biến đổi và duy trì trạng thái cân bằng,…
Khi nghiên cứu về thảm thực vật sau cháy, các tác giả Lloret & Vila
(2003); Pausas và cộng sự (2004); Arnan và cộng sự (2007) cho rằng khả năng
tái sinh sau cháy là rất cao và phụ thuộc nhiều vào các thảm thực vật trƣớc khi
cháy. Theo Science Daily [26], nhóm Catalan đã thực hiện nghiên cứu về sự
thay đổi tập tính của quần thể động vật sau vụ cháy rừng. Nghiên cứu đã lấy
mẫu từ các khu vực bị ảnh hƣởng bởi một đám cháy rừng diễn ra hồi tháng
8/2003 ở vùng ngoại ô Sant Llorenỗ del Munti L'Obac Natural Park, Catalonia
(Tõy Ban Nha). Sau khi phân tích mẫu đã có kết luận rằng: sự xuất hiện của các
loài nhuyễn thể là một dấu hiệu cho thấy rừng đang phục hồi và quá trình phục
hồi sau cháy rừng khơng gây hại đến lồi động vật vốn nhạy cảm với các môi
trƣờng đất và cấu trúc thảm thực vật; cháy rừng làm thay đổi toàn bộ điều kiện
môi trƣờng sống, chẳng hạn nhƣ thay đổi cấu trúc thảm thực vật, đất nhiều xác
lá nhƣng thiếu mùn, gây ảnh hƣởng lớn đến cấu trúc loài của ngành thân mềm.
Science Direct khi nghiên cứu với rừng thông ở Địa Trung Hải cho thấy sự
phục hồi, tái sinh rừng cũng bị ảnh hƣởng bởi tần số các đám cháy ở khu vực
nghiên cứu [24]. Nghiên cứu chỉ ra rằng cháy rừng là một trong những tác nhân
chọn lọc đối với các loài cây chống chịu lửa tốt, tái sinh mạnh. Ở khu vực có tần
số xảy ra cháy rừng lớn sẽ chọn lọc đƣợc các lồi cây có khả năng tái sinh mạnh
mẽ. Tạp chí Thực vật học của Tây Ban Nha (2008) cũng giới thiệu một nghiên
cứu về khả năng tái sinh của các khu vực canh tác bị tác động bởi cháy rừng.
Các tác giả Duguy, Beatriz và Vallejo, V. Ramón đã nghiên cứu bản đồ sử dụng
đất và lịch sử cháy kết hợp lấy mẫu cấu trúc thảm thực vật trên một tập hợp các
ô tiêu chuẩn cho đất canh tác thƣờng xuyên và khu vực xảy ra cháy 6 năm trƣớc
3
khi lấy mẫu [26]. Họ phân tích những tác động của lịch sử cháy và so sánh các ô
tiêu chuẩn khác nhau về lịch sử cháy, đƣợc canh tác thƣờng xuyên hoặc bỏ
hoang. Nghiên cứu cho thấy các lô đất bị bỏ hoang, khơng đƣợc canh tác thƣờng
xun và ít bị tác động bởi các đám cháy có khả năng phục hồi thấp hơn.
Có thể thấy những cơng trình nghiên cứu về tái sinh rừng đƣợc đề cập ở
trên đã làm sáng tỏ hơn về những phƣơng pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự
nhiên ở một số vùng, các nhân tố ảnh hƣởng đến tái sinh và những nguyên lý
chung để xây dựng phƣơng thức xúc tiến tái sinh rừng, những biến đổi của rừng
sau khi bị cháy. Từ những hiểu biết đó giúp chúng ta xây dựng, đề xuất các biện
pháp lâm sinh hợp lý nhằm quản lý rừng bền vững.
1.2.
Ở trong nƣớc
1.2.1. Tình hình cháy rừng ở trong nước
Việt Nam hiện có trên 11,8 triệu ha rừng (độ che phủ tƣơng ứng là 35,8%),
với 9,8 triệu ha rừng tự nhiên và 2 triệu ha rừng trồng. Trong những năm gần
đây diện tích rừng tăng lên, nhƣng chất lƣợng rừng lại có chiều hƣớng suy
giảm, rừng nguyên sinh chỉ còn khoảng 7%, trong khi rừng thứ sinh nghèo kiệt
chiếm gần 70% tổng diện tích rừng trong cả nƣớc, đây là loại rừng rất dễ xẩy ra
cháy, hiện nay, Việt Nam có khoảng 6 triệu ha rừng dễ cháy, bao gồm rừng
thông, rừng tràm, rừng tre nứa, rừng bạch đàn, rừng khộp, rừng non khoanh nuôi
tái sinh tự nhiên và rừng đặc sản....cùng với diện tích rừng dễ xảy ra cháy tăng
thêm hàng năm, thì tình hình diễn biến thời tiết ngày càng phức tạp và khó
lƣờng ở Việt Nam đang làm nguy cơ tiềm ẩn về cháy rừng và cháy lớn ngày
càng nghiêm trọng.Trong vài thập kỷ qua, trung bình mỗi năm Việt Nam mất đi
hàng chục ngàn ha rừng, trong đó mất do cháy rừng khoảng 16.000 ha. Theo số
liệu thống kê chƣa đầy đủ về cháy rừng và thiệt hại do cháy rừng gây ra trong
vòng 40 năm qua (1963 - 2002) của Cục Kiểm lâm; tổng số vụ cháy rừng là trên
47.000 vụ, diện tích thiệt hại trên 633.000 ha rừng (chủ yếu là rừng non), trong
đó có 262.325 ha rừng trồng và 376.160 ha rừng tự nhiên [4]. Thiệt hại ƣớc tính
mất hàng trăm tỷ đồng mỗi năm, đó là chƣa kể đến những ảnh hƣởng xấu về môi
trƣờng sống, cùng những thiệt hại do làm tăng lũ lụt ở vùng hạ lƣu mà chúng ta
4
chƣa định lƣợng đƣợc và làm giảm tính đa dạng sinh học, phá vỡ 9 cảnh quan;
tác động xấu đến an ninh quốc phịng....Ngồi ra, cịn gây tổn hại đến tính mạng
và tài sản của con ngƣời.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu cháy rừng ở trong nước
Ở Việt Nam từ năm 2000 trở về trƣớc, mỗi năm trung bình mất khoảng gần
100.000 ha rừng với nhiều nguyên nhân, trong số đó có khoảng 10% là do hậu
quả của cháy rừng [3][4]. Từ năm 2000 trở lại đây, cả số vụ cháy và diện tích
rừng bị cháy ở Việt nam có giảm hơn so với thời kỳ trƣớc đó nhƣng nhìn chung
ở các địa phƣơng cháy rừng vẫn xảy ra thƣờng xuyên. Trong những năm gần
đây, trung bình mỗi năm nƣớc ta xảy ra xấp xỉ 650 vụ cháy, thiệt hại khoảng
4.500 ha rừng. So với các lĩnh vực khác trong Lâm nghiệp, việc nghiên cứu về
ảnh hƣởng của cháy rừng đến đất và khả năng phục hồi của rừng sau cháy ở
nƣớc ta cịn khá mới mẻ. Hầu nhƣ chƣa có nghiên cứu toàn diện nào về vấn đề
này. Các nghiên cứu cũng chỉ mới chủ yếu đề cập đến khả năng tái sinh của
rừng và các vấn đề chung về tái sinh rừng.
Dựa vào mật độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) đã phân chia khả năng
tái sinh rừng thành 5 cấp [12]. Trong đó cấp rất tốt có mật độ cây tái sinh trên
12000 cây/ha, cấp trung bình từ 4000 – 8000 cây/ha, cấp xấu có mật độ từ 2000
– 4000 cây/ha. Nhìn chung đây mới chỉ là nghiên cứu về số lƣợng cây tái sinh.
Nguyễn Thế Hƣng (2003) [8] đã nhận xét trong lớn cây tái sinh tự nhiên ở
rừng non phục hồi thành phần loại cây ƣa sáng sống định cƣ và có đời sống lâu
dài chiếm tỉ lệ lớn, thậm chí trong tổ thành cây tái sinh đã xuất hiện các lồi cây
chịu bóng sống dƣới tán rừng nhƣ Bứa, Ngát….Sự có mặt với tần số khá cao của
một số loài cây ƣa sáng mọc nhanh định cƣ và một số lồi cây chịu bóng là dấu
hiệu chuyển biến tích cực của diễn thế rừng. Tác giả kết luận, khả năng tái sinh
của rừng tự nhiên của các trạng thái thực vật có liên quan nhiều đến độ che phủ,
mức độ thối hóa của thảm thực vật, phƣơng thức tác động của con ngƣời và tổ
thành loài trong quần xã.
Nguyễn Duy Chuyên (1985) [2] đã nghiên cứu quy luật phân bố cây tái
sinh tự nhiên rừng lá rộng thƣờng xanh hỗn loài vùng Quỳ Châu, Nghệ An. Kết
5
quả nghiên cứu về phân bố cây tái sinh theo chiều cao, nguồn gốc và chất lƣợng
nhƣ sau: trong tổng số 13657 ơ đo đếm có 8444 ơ có ít nhất 1 cây tái sinh.
Thống kê tập hợp số lƣợng ô này theo chiều cao, nguồn gốc và chất lƣợng tác
giả cho thấy 35% cây tái sinh có chiều cao từ 2m trở lên, 80% cây tái sinh có
nguồn gốc hạt, 20% cây chồi, 47% cây tái sinh chất lƣợng tốt, 37% cây tái sinh
có chất lƣợng trung bình, và 16% cây có chất lƣợng xấu. Tổ thành cây tái sinh tự
nhiên trong khu vực gồm 46 loài thuộc 22 họ, trong đó có 24 lồi cây có giá trị
kinh tế cao và 22 lồi cây có giá trị kinh tế thấp. Ràng ràng và Máu chó là hai
lồi cây có tần số xuất hiện thực tế lớn nhất (>20%). Về phân bố số lƣợng cây
tái sinh, tác giả cho thấy ở rừng giàu, có chất lƣợng tốt (rừng loại IV và IIIB) có
số cây tái sinh lớn nhất (3200 – 4000 cây/ha) ở rừng nghèo có số cây tái sinh chỉ
có 1500 cây/ha (rừng IIIA1), trong rừng thuần tre nứa số cây lá rộng tái sinh tự
nhiên thấp nhất: 527 cây/ha. Trong toàn lâm phần phân bố lý thuyết của cây tái
sinh ở rừng trung bình (IIIA2) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố Poisson,
các loại rừng khác có dạng phân bố cụm.
Năm 2000, Lê Đình Thuận đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả năng phục
hồi của rừng Keo tai tượng (Acacia mangium Willd) sau cháy tại VQG Ba Vì –
Hà Tây” [19] và đã đƣa ra kết quả tỉ lệ cây tốt giảm 16,1%, tỉ lệ cây xấu tăng
8,2%. Sau khi cháy lớp cây bụi, thảm tƣơi phục hồi rất nhanh, trong khi đó lớp
cây tái sinh dƣới tán phục hồi chậm hơn. Mật độ và chiều cao trung bình của
cây thấp hơn so với lâm phần chƣa qua cháy. Tìm ra 3 lồi cây ƣa sáng là Dâu
da đất, Thành ngạnh, Thẩu tấu phát triển mạnh và dần chiếm ƣu thế, từ đó có
thêm cơ sở trong việc tìm ra lồi cây trồng trên băng cản lửa. Đề tài này mới chỉ
nghiên cứu đám cháy ở lâm phần Keo tai tƣợng thuần loài 9 tuổi.
Tác giả Nguyễn Văn Thêm (2002) [18], khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh
rừng khộp sau khi cháy ở vùng Tây Nguyên nhận thấy rằng một số loài cây họ
dầu (Dipterocarpaceae) ở khu vực này chỉ có thể sinh trƣởng và phát triển „bình
thƣờng” khi có lửa tràn qua. Năm 2005, Vƣơng Văn Quỳnh và các cộng sự đã
thực hiện đề tài cấp Nhà nƣớc: “Nghiên cứu xây dựng các giải pháp phòng
chống và khắc phục hậu quả cháy rừng cho vùng U Minh và Tây Nguyên” [16].
6
Trong đó các tác giả đã nghiên cứu về đặc điểm tái sinh rừng tràm (Vùng U
Minh), tái sinh ở một số trạng thái rừng tự nhiên (vùng Tây nguyên) sau khi
cháy, từ đó đề xuất giải pháp phục hồi các trạng thái rừng này.
Năm 2010, Luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh Nguyễn Đình Thành về đề
tài “Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm giảm thiểu nguy cơ
cháy rừng trồng ở Bình Định” [17], mơ hình áp dụng biện pháp đốt trƣớc có
hiệu quả tổng hợp cao hơn mơ hình áp dụng biện pháp vệ sinh rừng, tuy nhiên
mức độ cao không đáng kể. Vì vậy, khi áp dụng cần phải xem xét cụ thể chức
năng và mục đích sử dụng rừng để chọn biện pháp thích hợp.
Nhƣ vậy có thể thấy những cơng trình nghiên cứu về ảnh hƣởng của cháy
rừng tới mơi trƣờng sinh thái cũng nhƣ khả năng phục hồi rừng sau cháy ở nƣớc
ta còn rất hạn chế. Trong các nghiên cứu trên, hầu hết đều đề cập đến tái sinh
rừng tự nhiên từ các lâm phần bị tác động bởi các hoạt động khai thác hoặc tái
sinh nhân tạo để nâng cao hiệu quả kinh tế, còn vấn đề nghiên cứu ở rừng trồng
sau khi cháy mới chỉ có một vài tác giả thực hiện.
7
CHƢƠNG II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI
2.1.
Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Đức Trọng là huyện nằm ở vùng giữa Lâm Đồng – tỉnh miền núi phía Nam
Tâ Ngun có độ cao từ 600 – 1000m so với mực nƣớc biể. Huyện có diện tích
tự nhiên 90.180 ha, chiếm 9,23% diện tích tự nhiên tồn tình Lâm Đồng. Tổng
dân số 171.330 ngƣời (01/12/2009), chiếm 14% dân số toàn tỉnh, ân số dứng thứ
nhỉ sau Tp. Đà Lạt. Mật độ dân số bình quân 182 ngƣời/1km2, xếp thứ 3 so với
12 đơn vị hành chánh cấp huyện của tỉnh Lâm Đồng .
Địa hình chủ yếu là bình nguyên, núi cao và dốc hình thành những thung
lung ven sông khi là vùng đất tiếp giáp giữa cao nguyên Lang Biang và cao
nguyên Di Linh. Tạo nên những nét khác biệt và những cảnh quan kỳ thú cho
Đức Trọng với những thác nƣớc nổi tiếng nhƣ Liên Khƣơng, Gougah, Pongour
rất hấp dẫn đối với du khách. Hồ Nam Sơn đƣợc quy hoach sẽ là điểm du lịch và
hoạt động văn hóa – thể thao.
Huyện có ranh giới hành chính tiếp giáp với tỉnh, thành phố và các huyện sau:
- Phía Bắc giáp thành phố Đà Lạt.
- Phía Nam giáp huyện Di Linh và tỉnh Bình Thuận.
- Phía Đơng giáp huyện Đơn Dƣơng.
- Phía Tây giáp huyện Lâm Hà.
Đức Trọng có 15 đơn vị hành chính bao gồm 1 thị trấn (Liên Nghĩa) và 14
xã: Hiệp An, Hiệp Thạch, Liên Hiệp, Phú hội, Tân Hội, Tân Thành, N‟Thol Hạ,
Bình Thạch, Ninh GIa, Tà Hine, Ninh Loan, Đà Loan, Tà Năng, Đa Quyh.
Trung tâm huyện cách thành phố Đà Lạt 26 km về hƣớng nam. Nằm ở vị trí
đầu mối giao thơng đi Đà Lạt, Thành phố Hồ Chí Minh, Bn Ma Thuột, Phan
Rang, nên Đức Trọng có điều kiện thuận lợi cho mở rộng giao lƣu với bên
ngoài, phát triền mạnh mẽ nền kinh tế hƣớng ngoại với cả 3 thế mạnh: “Nông,
lâm nghiệp – Công nhiệp – Dịch vụ”. Đẩy mạnh phát triển kinh tế mà đặc biệt là
8
phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Đức Trọng có vai trị Quan trọng trong phát
triển kinh tế nói chung và cơng nghiệp nói riêng của lâm Đồng.
2.1.2. Địa hình
Huyện Đức Trọng có 3 dạng địa hình chính: Núi dốc, đồi thấp và thung
lũng ven song.
Dạng địa hình núi dốc: Diện tích chiếm 54% tổng diện tích tồn huyện,
phân bố tập trung ở khu vực phía bắc và phía đơng, đơng nam của huyện. Khu
vực phía bắc (các xã Hiệp An, Liên Hiệp, Hiệp Thạnh) độ cao phổ biến so với
mực nƣớc biển từ 1.200 - 1.400m, cao nhất 1.754 m (Núi Voi), khu vực phía
đơng từ 1.100 -1300 m, cao nhất 1.828m (Núi Yan Doane), khu vực phía đông
nam (các xã vùng Loan) từ950 - 1.050 m, cao nhất 1.341 m. Độ dốc phổ biến
trên 200. Địa hình bị chia cắt, riêng khu vực phía đơng nam khá hiểm trở, khơng
thích hợp với phát triển nơng nghiệp.
Dạng địa hình đồi thấp: Diện tích chiếm khoảng 30,8 % tổng diện tích tồn
huyện, phân bố tập trung ở khu vực phía tây và tây nam của huyện. Độ cao phổ
biến so với mực nƣớc biển ở khu vực phía bắc sông Đa Nhim từ 850 - 900m, độ
dốc phổ biến từ 3-80, hầu hết diện tích trong dạng địa hình này là các thành tạo
từ bazan, rất thích hợp với phát triển cây lâu năm. Độ cao phổbiến khu vực phía
nam sơng Đa Nhim (Ninh Gia) từ 900-1.000 m, độ dốc phổ biến từ 8-150, có thể
phát triển nơng nghiệp nhƣng cần đặc biệt chú trọng các biện pháp bảo vệ đất.
Dạng địa hình thung lũng: Diện tích chiếm 14,2% tổng diện tích tồn
huyện, phân bố ven các sơng, suối lớn. Độ cao phổ biến so với mực nƣớc biển từ
850 - 900 m, độ dốc phổ biến từ dƣới 80, hầu hết diện tích trong dạng địa hình
này là các loại đất phù sa và dốc tụ, nguồn nƣớc mặt khá dồi dào nhƣng trên
30% diện tích thƣờng bị ngập úng trong các tháng mƣa lớn, khá thích hợp với
phát triển lúa nƣớc và các loại rau - màu ngắn ngày.
2.1.3. Khí hậu
Huyện Đức Trọng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhƣng do ở
độ cao trên 900m nên khí hậu có những nét độc đáo, với những đặc trƣng cơ bản
nhƣ sau:
9
+ Nhiệt độ trung bình thấp, ơn hịa, biên độ giao động nhiệt giữa ngày và
đêm lớn, nắng nhiều, độ ẩm khơng khí thấp thích hợp với tập đồn cây á nhiệt
đới và nhiều loại cây trồng vùng ôn đới, tiềm năng năng suất cao, chất lƣợng sản
phẩm tốt.
+ Mƣa khá điều hòa giữa các tháng trong mùa mƣa, riêng tháng 8 lƣợng
mƣa giảm và có các đợt hạn ngắn nên khá thuận lợi cho thu hoạch vụ hè thu.
Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4, tuy có dài hơn so với khu vực Bảo
Lộc nhƣng mức độ mất cân đối về độ ẩm ít gay gắt hơn và lƣợng nƣớc tƣới thấp
hơn so với Đơn Dƣơng, Buôn Ma Thuột và các tỉnh Miền Đông.
10
Bảng 2.1: Bảng các yếu tố khí hậu trạm Liên Khƣơng, huyện Đức Trọng
Số
TT
Hạng mục
Các tháng trong năm
Đơn
vị
1
2
3
4
5
6
7
8
Cả năm
9
10
1
Nhiệt độ
-
Trung bình
o
19.2
20.3 21.5 22.3 22.4
-
Tối cao T.B
o
26.3
-
Tối thấp T.B
o
C
13.6
2
Lƣợng mƣa
Mm
19
16
68
162
143
213
185
152
151
218
3
Ẩm độ T.B
%
73
70
70
75
82
85
86
86
87
4
Nắng
Giờ
251
246
261
219
189
148
147
135
148
5
NL Bức xạ
11.3
6
(Kcal/cm2)
C
C
21.6 21.2 21.3 20.9 20.3
12
19.6
21.1
27.8 29.3 29.6 29.7 27.4 26.9 26.8 26.8 26.5 26.3
26
27.4
14.4 15.4 17.3 18.6 18.7 18.4 18.5 18.1 17.2 15.9
14.6
16.7
64
80
1471
86
80
76
80
162
182
226
2268
13.2 15.6 15.8 12.8 10.5 10.4 10.7 19.7 10.1
9.8
9.7
139.6
11
22
11
2.1.4. Tài nguyên nước
2.1.4.1. Nƣớc mặt
Nguồn nƣớc mặt chủ yếu của huyện là hệ thống sơng Đa Nhim, ngồi ra
cịn có thể tận dụng nguồn nƣớc của hệ thống sơng Đa Dâng cho khu vực phía
tây nam của huyện.
Hệ thống sơng Đa Nhim bao gồm sơng chính là sơng Đa Nhim và 2 nhánh
Đa Tam, Đa Queyon. Mật độ sông suối khá dày( 0,52-1,1km/km2), lƣu lƣợng
dịng chảy khá (trung bình dao động từ 23-28 lít/s/km2), có sự phân hóa theo
mùa, mùa mƣa chiếm tới 80% tổng lƣợng nƣớc năm, mùa khơ chỉ cịn 20%. Lƣu
lƣợng dịng chảy mùa kiệt rất thấp (từ 0,25-9,1 lít/s/km2), kiệt nhất vào tháng 3.
Để sử dụng nguồn nƣớc mặt cho sản xuất cần phải tập trung xây dựng các hồ
chứa. Nếu chỉ giữ đƣợc 30% lƣợng nƣớc trong mùa mƣa thì có thể đủ nƣớc tƣới
cho tồn bộ diện tích đất nơng nghiệp hiện có của Đức Trọng.
Địa hình ở đây cho phép xây dựng nhiều hồ chứa, nhƣng việc sử dụng nƣớc
hồ cho tƣới tựchảy lại bị hạn chế bởi mức độ chia cắt của địa hình. Vì vậy, phải
kết hợp hài hịa nhiều biện pháp cơng trình nhƣ hồ chứa, đập dâng, trạm bơm,
đào giếng mới có thể mở rộng diện tích tƣới, đặc biệt là tƣới cho cà phê, rau, lúa
nƣớc.
2.1.4.2. Tài nguyên nƣớc ngầm:
Nƣớc ngầm trong phạm vi huyện Đức Trọng khá đa dạng, đƣợc chứa trong
tất cả các loại đất, đá với trữ lƣợng và độ tinh khiết khác nhau, đƣợc chia thành
3 địa tầng chứa nƣớc nhƣ sau:
+ Tầng chứa nƣớc lỗ hổng: Bề dày không quá 10m, nằm ở ven sơng suối,
lƣu lƣợng từ 0,1-0,14 lít/s, thành phần hóa học thuộc kiểu Bicarbonnát Clorua,
độ khống hóa từ 0,07-0,33 g/lít.
+ Tầng chứa nƣớc lỗ hổng khe nứt: Nƣớc ngầm ở tầng này trên đất bazan
của Đức Trọng tƣơng đối khá với bề dày chứa nƣớc từ 10-100m, lƣu lƣợng
trung bình từ 0,1-1,0 lít/s, chủ yếu là nƣớc khơng áp, thuộc loại nƣớc nhạt (mức
độ khống hóa từ 0,01 - 0,1 g/lít), có thể sử dụng tốt cho sinh hoạt, riêng về khả
12
năng khai thác cho sản xuất đƣợc đánh giá ở mức độ trung bình. Hiện đã đƣợc
khai thác để tƣới cho cà phê, rau với mức độ khá phổ biến.
+ Tầng chứa nƣớc khe nứt: Tầng chứa nƣớc khe nứt đƣợc phân ra nhiều
loại, nhƣng nhìn chung lƣu lƣợng thuộc loại nghèo, khả năng khai thác cho sản
xuất hạn chế.
2.1.5. Tài nguyên đất
2.1.5.1. Phân loại đất
Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất huyện Đức Trọng (tỷ lệ
1/25.000) của sở Khoa học và Công nghệ Lâm Đồng, phân loại đất huyện Đức
Trọng nhƣ sau:
Bảng 2.2: Bảng phân loại đất – huyện Đức Trọng
Diện
STT
Ký hiệu
Tên đất
I. Nhóm đất phù sa
tích
Tỷ lệ
(ha)
(%)
4,549
5,04
1
Pb
Đất phù sa đƣợc bồi hàng năm
47
0,05
2
P
Đất phù sa chƣa phân hóa phẫu diện
1,089
1,21
3
Pf
Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng
644
0,72
4
Pg
Đất phù sa gley
268
0,30
5
Py
Đất phù sa suối
2,5
2,76
2,222
2,46
II. Nhóm đất xám bạc màu
6
Xa
Đất xám trên đá granít
732
0,81
7
Xq
Đất xám trên đá cát
555
0,62
8
Bq
Đất bạc màu trên đá cát sét kết
276
0,30
9
Bd
Đất dốc tụ bạc màu
660
0,73
2,607
2,88
III. Nhóm đất đen
10
Ru
Đất nâu thẫm trên đá bazan
930
1,03
11
Rk
Đất đen trên sản phẩm bồi tụ đá bazan
1,677
1,85
52,04
57,68
IV. Nhóm đất đỏ vàng
13
Diện
STT
Ký hiệu
Tên đất
tích
Tỷ lệ
(ha)
(%)
12
Fk
Đất nâu đỏ trên đá bazan
13,922
15,45
13
Fu
Đất nâu vàng trên đá bazan
3,705
4,11
14
Fn
Đất nâu trên đá bazan
51
0,05
15
Fd
Đất nâu vàng trên đá andezit
988
1,09
16
Fa
Đất vàng đỏ trên đá granít
10,477
11,61
17
Fs
Đất đỏ vàng trên đá cát sét kết
10,652
11,81
18
Fq
Đất vàng nhạt trên đá cát sét kết
10,808
11,98
19
Fp
Đất nâu vàng trên phù sa cổ
132
0,14
20
FL
Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nƣớc
1,306
1,44
1,236
1,38
1,236
1,38
19,889
22,06
V. Nhóm đất thung lũng dốc tụ
21
D
Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
VI. Nhóm đất mùn đỏ vàng (>1.000 m, còn rừng)
22
Hn
Đất mùn nâu vàng trên đá andezit
711
0,79
23
Ha
Đất mùn vàng đỏ trên đá granít
11,597
12,86
24
Hs
Đất mùn đỏ vàng trên đá sét
5,78
6,41
25
Hq
Đất mùn vàng nhạt trên đá cát
1,802
2,00
7,637
8,47
90,18
100,00
VII. Đất khác
Diện tích tự nhiên
Nguồn: Sở KHCN Lâm Đồng (12/2005),
(1). Nhóm đất phù sa:
Diện tích nhóm đất phù sa: 4.549 ha, chiếm 5,04% diện tích tự nhiên tồn
huyện. Đất phù sa hình thành trên mẫu chất bồi đắp của các sông Đa Nhim, Đa
Dâng, ĐạTam, ĐạLé, Đạ Queyon
(2). Nhóm đất xám bạc màu:
Diện tích 2.222 ha, chiếm 2,46% diện tích tự nhiên huyện.
(3). Nhóm đất đen
14
Nhóm đất này có diện tích 2.607 ha chiếm 2,88% diện tích tự nhiên huyện
(4). Nhóm đất đỏvàng
Diện tích 52.040 ha chiếm 57,68% diện tích tự nhiên phân bố ở xã Ninh
Loan và xã N‟Thol Hạ, Ninh Gia, Tân Thành, Đà Loan.
(5). Nhóm đất thung lũng do dốc tụ
Đất thung lũng do dốc tụ, có diện tích 1.236 ha, chiếm 1,38% diện tích tự
nhiên huyện, phân bố ở hầu hết các xã. Đất đƣợc hình thành và phát triển do qúa
trình tích đọng các sản phẩm cuốn trơi từ các vùng đồi núi xung quanh xuống.
Do đó đất dốc tụ thƣờng phân bố dƣới các thung lũng hẹp và bằng phẳng ven
chân đồi núi, hạn chế lớn nhất là bị ngập nƣớc trong mùa mƣa. Đất thích hợp
cho trồng lúa nƣớc, màu, dâu tằm.
(6). Nhóm đất mùn đỏ vàng
Diện tích 19.889 ha chiếm 22,06% diện tích tự nhiên, phân bố ở các xã
vùng Loan, các xã phía Bắc. Đất đƣợc hình thành từ các loại đá mẹ nhƣ andezit,
granite và cát sét kết, phân bố từ cao độ tuyệt đối 1.000m trở lên và hiện trạng là
rừng thứ sinh khá tốt. Ở bản đồ đất tỷ lệ1/25.000, loại đất này đƣợc chia thành 4
đơn vị chú dẫn bản đồ: Đất mùn nâu vàng trên đá andezit (Hn); Đất mùn vàng
đỏtrên đá granít (Ha), Đất mùn đỏvàng trên đá sét (Hs), Đất mùn vàng nhạt trên
đá cát(Hq). Hầu hết có độ dốc trên 250, hiện tại là rừng thứ sinh, vì vậy cần duy
trì và bảo vệ rừng.
2.1.6. Tài ngun khống sản
Trong phạm vi của huyện có mỏ vàng ở xã Tà Năng với trữ lƣợng lớn, hiện
đang đƣợc nhà nƣớc tổ chức khai thác, sản lƣợng bình quân 40-50 kg/năm. Mỏ
điatơnít (làm vật liệu nhẹ và bột khoan) phân bố từ chân đèo Pren đến nhà máy
cơ khí tỉnh, trữ lƣợng 25 triệu tấn. Ngồi ra cịn có mỏ nƣớc khống ở Phú Hội,
lƣu lƣợng 0,45 lít/s, chất lƣợng tốt có thể khai thác để chế biến nƣớc khống và
kết hợp với du lịch.
2.1.7. Tài nguyên rừng
Đất lâm nghiệp toàn Huyện 45,049 ha chiếm 50% diện tích tự nhiên, trong
đó đất rừng sản xuất chiếm 24,4% diện tích, rừng phịng hộ chiếm đến 75,6%
15
diện tích. Diện tích đất rừng tuy nhiều nhƣng mức độ đóng góp vào phát triển
kinh tế địa phƣơng cịn hạn chế do hầu hết là rừng đặc dụng. UBND tỉnh Lâm
Đồng đang chỉ đạo các Ban ngành liên quan điều chỉnh 3 loại rừng trong phạm
vi toàn Tỉnh (trong đó huyện Đức Trọng), nhằm sử dụng tài nguyên rừng một
cách hiệu quả. Tổng trữ lƣợng rừng: 5,1 triệu m3 gỗ, 2,5 triệu cây lồ ô và tre
nứa. Rừng ở Đức Trọng có tiềm năng khai thác lớn, thuận lợi cho phát triển
công nghiệp chế biến hàng mộc dân dụng, chế biến gỗ, chế biến bột giấy,...
Trong những năm qua, Huyện đã thực hiện có hiệu quả các giải pháp về
lâm sinh nhƣ khai thác, khoanh nuôi, trồng mới và bảo vệ rừng, tăng diện tích và
độ che phủ rừng từ 47% năm 2000 lên 50% năm 2005 và trên 55% vào năm
2009.
Loại rừng chủ yếu là rừng thông. Rừng thơng giữ vai trị quan trọng trong
việc phịng hộ đầu nguồn hệ thống sơng ngịi, hồ đập thuỷ lợi, thuỷ điện: hồ
Suối Vàng, Đa Nhim, Đại Ninh,… Rừng thông bảo vệ mơi trƣờng sống, duy trì
ổn định, cân bằng sinh thái. Một ha rừng thông trong 1 năm sản xuất đƣợc 5 – 7
tấn oxy, làm trong sạch 18 triệu m3 khơng khí, giữ lại 30 – 70 tấn bụi và hấp thụ
3 – 7 tấn CO2.
Có các loại thơng chính :
- Thơng 3 lá
Tên khoa học: Pinus kesiya Royle ex Gordon, thuộc họPinaceae (Thông).
Đặc điểm: Thông 3 lá là cây gỗ cao 30m, đƣờng kính thân 0,8m. Vỏ dầy,
nứt dọc thân sâu đến 2cm, màu nâu. Lá màu lục sẫm, dài đến 20cm, rộng 0,5 –
1mm, có 3 lá hình kim mọc chụm trong một bẹ của chồi rút ngắn. Nón cái hình
chóp dài 5 – 8cm, rộng 4 – 5cm. Nón đực thƣờng tập trung phía đầu cành thành
cụm. Nón đực dài 1cm, rộng 0,5cm. Hạt màu nâu có cánh, dài 1,8cm. Nón ra
vào tháng 2, 3 và chín vào tháng 11, 12 cách 1 năm sau.
- Thơng 5 lá
Tên khoa học:Pinus dalatensis Ferre, thuộc họPinaceae (Thông).
Đặc điểm:Thông 5 lá (thông Đà Lạt) là cây gỗ cao tới 35m, đƣờng kính
thân 3m, cành mảnh, tán thƣa. Vỏ màu nâu sẫm, bong từng mảng. Lá mảnh dài
16
12cm, rộng 0,5 – 0,7mm, có 5 lá trong một chồi rút ngắn ; bẹ lá màu nâu, dài
0,7cm, bẹ lá sớm rụng. Nón cái hình trứng màu nâu xám, dài 4 – 6cm, rộng 3 –
4cm. Nón xuất hiện vào tháng 2, 3, 4 và chín vào tháng 7, 8,9 cách 1 năm sau.
Hạt hình bầu dục, có cánh mỏng dài 2,5cm
- Thông tô hạp
Tên khoa học:Keteleeria roulletii (Chev.) Flous, thuộc họPinaceae (Thông).
Đặc điểm: Thông tô hạp (ngo tùng, du sam) là cây gỗ cao đến 40m, đƣờng
kính thân tới 2m. Vỏ màu xám nứt dọc không sâu. Lá dẹp dạng bản hình lƣỡi
mác, dài 2,5 – 5cm, rộng 0,3 – 0,4cm mọc từng chiếc trên cành. Nón đực và nón
cái mọc ở đầu cành. Nón cái hình trụ dài 12 – 20cm, rộng 6 – 8cm, luôn mọc
thẳng đứng lên trời. Hạt có cành, dài 1,4– 1,6cm.
- Thơng đỏ
Tên khoa học: Taxus wallichianus Zucc, thuộc họTaxaceae (Thanh tùng).
Đặc điểm: Thông đỏ là cây gỗ cao đến 30m, đƣờng kính gốc 1,5m. Vỏ
ngồi màu nâu vàng hay nâu đỏ, nứt dọc, mặt trong có màu hồng nhạt. Lá mọc
cách xếp hai dãy trên cùng mặt phẳng, mặt trên màu lục sẫm có gân giữa nổi,
mặt dƣới màu xanh vàng. Lá dài 2 – 3,5cm, rộng 0,2 – 0,3cm, cành mang lá có
dạng lơng chim. Nón cái thƣờng đơn độc, mang một nỗn đứng thẳng. Nón đực
mọc ở nách lá, hình cầu hay trứng màu vàng lục. Quả hạch hình trứng có màu
đỏ khi chín.
Ngồi ra tài ngun rừng cịn rất nhiều lâm sản có giá trị nhƣ các loại gỗ
quí : lim, hƣơng, cẩm lai, gõ ,….các loại tre, lồ ô rất nhiều chủng loại
2.1.8. Tài nguyên nhân văn và môi trường
Với 27 dân tộc anh em chung sống trên địa bàn, Đức Trọng trở thành nơi
hội tụ của nhiều nền văn hoá khác nhau tạo nên nét đặc trƣng trong đa dạng,
mang lại những bản sắc rất riêng so với những vùng đất khác. Các lễ hội đâm
trâu, lễ hội cồng chiêng... đƣa tới cảm nhận về một miền đất cao nguyên vừa
hoang sơ vừa hùng vĩ với những con ngƣời hiền hòa thân thiện ẩn tàng nét táo
bạo mạnh mẽ trong cách nghĩ, cách làm, sự cố gắng vƣơn lến - một miền đất với
những con ngƣời đến, gặp một lần rồi sẽ khơng dễ gì qn... Thiên nhiên đã ƣu
17