LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình học tập tại trƣờng ĐH Lâm Nghiệp, đƣợc sự
cho phép của nhà trƣờng và khoa Lâm học em tiến hành thực hiện khóa luận tốt
nghiệp: “Một số tính chất đất ở các vị trí địa hình và mối liên hệ đến sinh
trưởng của lồi Thơng Nhựa (Pinus merkusii) tại xã Bình Lư, huyện Tam
Đường, tỉnh Lai Châu”.
Trong q trình hồn thành khóa luận, cùng với sự cố gắng và nỗ lực của
bản thân, em còn nhận đƣợc sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo và
bạn bè. Với lịng biết ơn sâu sắc, em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến
Th.s Trần Thị Quyên, ngƣời đã luôn giúp đỡ, hƣớng dẫn và chỉ bảo em suốt quá
trình thực hiện khóa luận. Nhân dịp này, em này em xin gửi lời cảm ơn đến các
thầy cô giáo trong Bộ môn Khoa học đất, các thầy cô trong TTTN.TH Khoa
Lâm học – Trƣờng ĐH Lâm Nghiệp đã giúp đỡ em trong q trình hồn thành
khóa luận. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến UBND xã Bình Lƣ đã tạo điều kiện
và giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Mặc dù bản thân có cố gắng nhƣng do thời gian và kinh nghiệm hạn chế
nên khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong các thầy cơ
và bạn bè đóng góp để khóa luận hồn thiện hơn.
Em xin Sườn chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày... tháng…năm 2019
Sinh viên thực hiện
Tòng văn Tuyền
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
PHẦN 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 2
1.1. Đặc điểm sinh thái của lồi Thơng Nhựa .................................................... 2
1.2. Nghiên cứu mối quan hệ giữa đất và thực vật trên thế giới ........................... 2
1.2.1. Ảnh hƣởng của lập địa đến cây trồng ......................................................... 2
1.2.2. Ảnh hƣởng của rừng trồng đến đất ............................................................. 4
1.3. Nghiên cứu mối quan hệ giữa đất và thực vật ở Việt Nam............................ 6
1.3.1. Ảnh hƣởng của lập địa đến cây trồng ......................................................... 6
1.3.2. Ảnh hƣởng của cây trồng đến đất ............................................................... 7
1.4. Nhận xét ......................................................................................................... 8
PHẦN 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 10
2.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 10
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 10
2.1.2. Địa hình địa thế ......................................................................................... 10
2.1.3. Đất đai thổ nhƣỡng .................................................................................... 11
2.1.4. Khí hậu thủy văn ....................................................................................... 11
2.1.5. Tài nguyên thiên nhiên .............................................................................. 12
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 12
2.2.1. Về kinh tế .................................................................................................. 12
2.2.2. Về xã hội ................................................................................................... 13
ii
PHẦN 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU..................................................................................................................... 15
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 15
3.2. Đối tƣợng, phạm vi nguyên cứu................................................................... 15
3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 15
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 15
3.3. Nội dung nguyên cứu ................................................................................... 15
3.3.1. Đặc điểm sinh trƣởng của cây Thông nhựa .............................................. 15
3.3.2. Một số tính chất lý, hóa học cơ bản của đất .............................................. 15
3.3.3. Ảnh hƣởng của đất đến sinh trƣởng của cây Thông Nhựa ....................... 15
3.3.4. Đề xuất một số biện pháp sử dụng đất ...................................................... 15
3.4. Phƣơng pháp nguyên cứu ............................................................................. 15
3.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu..................................................................... 15
3.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp .............................................. 15
3.4.3. Công tác nội nghiệp................................................................................... 17
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 20
4.1. Đặc điểm sinh trƣởng của cây Thông nhựa ................................................. 20
4.1.1. Một số chỉ tiêu sinh trƣởng của Thơng nhựa ............................................ 20
4.2.2. Một số tính chất vật lý của đất .................................................................. 22
4.2.3. Một số tính chất hóa học của đất............................................................... 23
4.3. Ảnh hƣởng của đất đến sinh trƣởng của cây Thông nhựa ........................... 26
4.4. Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất .......................................................... 27
PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ................................................ 29
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 29
5.1.1. Đặc điểm sinh trƣởng và tăng trƣởng của cây thơng nhựa ....................... 29
5.1.2. Một số tính chất lý, hóa học cơ bản của đất .............................................. 29
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 32
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
D1.3
Sinh trƣởng đƣờng kính ngang ngực
Hvn
Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn
TB
Trung bình
QXTVR
QXTV
Quần xã thực vật rừng
Quần xã thực vật
OTC
Ơ tiêu chuẩn
pHH2O
Độ chua hoạt tính
H
Độ chua thủy phân
OM%
V%
Hàm lƣợng mùn
Độ no bazơ
N
Số cây
d
Tỷ trọng
D
Dung trọng
P%
Độ xốp
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu sinh trƣởng của cây Thông nhựa ............................... 20
Bảng 4.2. Bảng mô tả một số chỉ tiêu đất tầng A ............................................... 21
Bảng 4.3. Một số đặc trƣng vật lý của đất ở các vị trí địa hình dƣới rừng trồng
Thơng nhựa.......................................................................................................... 22
Bảng 4.4. Một số tính chất hóa học đất ở độ sâu 0 – 20 cm ............................... 23
Bảng 4.5. Một số tính chất hóa học đất ở độ sâu 20 – 40 cm ............................. 25
Bảng 4.6. Tổng hợp tính chất đất tại khu khu vực nghiên cứu ........................... 26
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Phẫu diện đất dƣới rừng trồng Thơng nhựa tại xã Bình Lƣ ................ 22
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai có vai trị quan trọng trong tất cả các ngành kinh tế và đặc biệt là
trong Nông – Lâm nghiệp. Trong mối quan hệ giữa đất và hệ sinh thái thì quần
xã thực vật rừng (QXTVR) là nhân tố quan trọng nhất, ảnh hƣởng trực tiếp đến
sự hình thành đất cũng nhƣ tính chất lí hóa của đất. Đất có ý nghĩa rất quan
trọng đối với quá trình sinh trƣởng và phát triển của QXTVR, đất tốt – độ phì
cao sẽ giúp thực vật sinh trƣởng và phát triển tốt. Ngƣợc lại, quần xã thực vật
(QXTV) cũng có cũng có tác động trở lại đối với đất, đối với các tính chất lí hóa
của đất thơng qua các vật rơi rụng và khả năng giữ nƣớc của rừng, nâng cao độ
phì cho đất đồng thời bảo vệ đất khỏi những tác động xấu của môi trƣờng. Việc
nghiên cứu ảnh hƣởng của QXTVR mà chủ yếu là cây rừng tới đất trong mối
quan hệ giữa đất rừng và rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thực tiễn sản
xuất, đề xuất các biện pháp bảo vệ, cải tạo và nâng cao sức sản xuất của đất đồng
thời lựa chọn lồi cây trồng thích hợp nhất với điều kiện đất đai tại khu vực.
Xã Bình Lƣ trong nhƣng năm gần đây đã làm tốt công tác quản lý bảo vệ
rừng. Tình trạng cháy rừng, khai thác rừng bừa bãi, đốt nƣơng làm rẫy... đƣợc
cải thiện rõ rệt, diện tích rừng trồng với các loại cây chủ yếu nhƣ thông, keo...
ngày càng tăng đã cho thấy đƣợc sự quan tâm đúng mức của chính quyền trong
cơng tác quản lý nói chung. Tuy nhiên một số vấn đề đã đƣợc đặt ra là việc sử
dụng tài nguyên đất đã thực sự hiệu quả? Cây trồng đã phù hợp với với đất? Đây
là một số câu hỏi chƣa có câu trả lời địi hỏi phải có sự nghiên cứu tỉ mỉ về các
tính chất đất trong khu vực và hƣớng sử dụng tối ƣu nhất. Đề tài “Một số tính
chất đất ở các vị trí địa hình và mối liên hệ đến sinh trưởng của lồi Thơng
Nhựa (Pinus merkusii) tại xã Bình Lư – huyện Tam Đường – tỉnh Lai Châu”
đƣợc thực hiện với mong muốn tìm ra câu trả lời chính xác nhất cho bài tốn sử
dụng đất đai hiệu quả và nhằm đánh giá mức độ thích hợp của lồi Thơng Nhựa
với điều kiện đất đai tại khu vực và đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nhằm thúc
đẩy rừng Thông Nhựa sinh trƣởng và phát triển tốt hơn.
1
PHẦN 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm sinh thái của lồi Thơng Nhựa
Thơng nhựa có thể chịu nóng, đất khơ cằn, khí hậu gần biển. Là cây gỗ
lớn, cao 25–45 m, tán hình trứng, phân cành thấp, vỏ cây màu xám nâu ở dƣới,
đỏ cam ở trên, thƣờng nứt dọc sâu ở sát gốc, nhƣng phần trên của thân cây thì
nhẵn và dễ bong ra. Đƣờng kính thân cây tới 1,5 m. Trong thân có nhiều nhựa,
nhựa thơm hắc. Lá hình kim, có hai lá mọc cụm ở đầu cành, lá có chiều dài 20–
25 cm, dày trên 1 mm, có màu xanh đậm. Cành ngắn đính lá thƣờng dài 11,5 cm, đính vịng xoắn ốc vào cành lớn. Nón đơn tính cùng gốc, nón cái chín
trong hai năm. Nón thƣờng hình trứng cân đối, có kích thƣớc thƣờng là: chiều
cao 4–5 cm, chiều rộng 3–4 cm khi khép và 6–8 cm khi mở, cuống nón thƣờng
thẳng và dài 1,5 cm. Lá bắc kém phát triển, lá noãn thƣờng hóa gỗ khi chín. Mặt
vảy hình thoi, có hai gờ ngang dọc nổi rõ, rốn vảy lõm. Mỗi vảy có hai hạt. Hạt
dài 7–8 mm, có cánh 20–25 mm. Phát tán hạt nhờ gió.
Phân bố: Lồi thơng này là bản địa của khu vực Đông Nam Á, trong khu
vực miền núi ở đông nam Myanma, miền bắc Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt
Nam, và các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Hải Nam của Trung Quốc.
Tại Việt Nam, thông nhựa phân bố nhiều ở các tỉnh miền trung, và một số
ở các tỉnh phía đơng Bắc Bộ. Thơng nhựa đƣợc trồng chủ yếu ở Quảng Ninh, Hà
Tĩnh, Nghệ An, Lâm Đồng.
1.2. Nghiên cứu mối quan hệ giữa đất và thực vật trên thế giới
1.2.1. Ảnh hưởng của lập địa đến cây trồng
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiến cứu về ảnh hƣởng của các nhân tố lập
địa đến sinh trƣởng và phát triển cho từng đối tƣợng trồng rừng nhƣ các lồi cây
nhƣ: Thơng, Bạch đàn, Tếch, Keo, Lát Hoa…
Theo nhiều nhà khoa học: V.V.Doctraev (1879) đã nêu ra nhƣng nguyên
tắc khoa học về sự phát sinh và phát triển của đất. Ông khẳng định rõ ràng mối
2
liên quan có tính chất quy luật giữa đất và các điều kiện của mơi trƣờng xung
quanh. Ơng cho rằng đất là vật thể tự nhiên luôn biến đổi, là sản phẩm chung
đƣợc hình thành dƣới tác động tổng hợp của 5 nhân tố hình thành đất gồm: Đá
mẹ, khí hậu, địa hình, sinh vật (thực vật và động vật) và thời gian. Trong đó ơng
đặc biệt nhấn mạnh vai trị của thực vật trong q trình hình thành đất: “Nhân tố
chủ đạo trong quá trình hình thành đất ở nhiệt đới là nhân tố thảm thực vật
rừng”. Bởi nhân tố thực vật là yếu tố sáng tạo chất hữu cơ và khi chết đi nó tạo
thành mùn.
Weeck J.(1979) khi nguyên cứu về rừng mƣa nhiệt đới ở Autralia đã
khẳng định sinh trƣởng của thực vật phụ thuộc vào các yếu tố: Đá, độ ẩm của
đất, thành phần cơ giới, CaCO3, hàm lƣợng mùn và đạm. Ông đã nghiên cứu
đƣợc rằng lƣợng tăng trƣởng hàng năm (R – m3/năm) của tếch (Tectona grandis)
chịu ảnh hƣởng của độ sâu tầng đất (P, cm) độ no bazơ (S,mg/100g đất) thơng
qua phƣơng trình: R=1/3(P*S)
Nghiên cứu các loài cây lá kim vùng núi cao Rocky Mountain (Hoa kỳ)
Merrill R.Kaufmann and Michael G. Ryan (1986) đã kết luận là: Giữa tăng
trƣởng thể tích hàng năm ( Ann VolGr) và hiệu quả sinh trƣởng (Growth
Efficency) có mối quan hệ với một số nhân tố lập địa là: Tiềm năng hấp thụ bức
xạ (PAI – Potential absorbed irradiance), tọa độ địa lý (Azim – Azimuth), độ cao
so với mực nƣớc biển (Elev – Elevation), khả năng cung cấp nƣớc (Water Sup –
Water Supply), sự cạch tranh diện tích lá (LA Comp – Leaf area competition) và
các hệ số sử dụng cho các biến tuyệt đối.
Bên cạch đó là một số nguyên cứu cho rẳng, các cây gỗ mọc nhanh tiêu
thụ một lƣợng dinh dƣỡng rất lớn ở giai đoạn đầu và giảm dần ở các giai đoạn
tuổi già. Vì vậy trồng cây mọc nhanh với chu kỳ khai thác ngắn ở nhiệt đới sẽ
làm cho đất chóng kiệt quệ hơn so với các loài cây lá kim có chu kỳ dài (80 –
100 năm) ở ơn đới Chijiok (1980), Ghosh (1978), Smith,C.T (1994).
Nghiên cứu của Reynolds.B, Neals.C và Hornung.M (1988) đã xem xét
đất ở hai trạng thái: Đất đƣợc che phủ bởi trảng cỏ cây bụi và đất đƣợc che phủ
bởi rừng lá kim ở khu vực đất dốc xứ Wales. Nghiên cứu đã xác nhận rằng việc
3
trồng rừng lá kim làm cho nồng độ anion trong đất thay đổi từ 1,5 – 3 lần trong
khi nồng độ H+ chỉ biến đổi rất ít.
Các nhà khoa học Ấn Độ Chandran.P,Dutt.D.R và Banejee.D.K (1988) đã
nghiên cứu về đặc điểm đất đai dƣới ba loại rừng trồng lá kim khác nhau:
Cryptomelia Japonica, Pinus, Cupressos Torulosa và rừng lá rộng ở phía
đơng dãy Hymalây cho thấy sự tích lũy thảm mục ở rừng lá kim cao hơn rừng lá
rộng. Đất ở các khu vực này điều chua và độ chua trao đổi cao nhất ở tầng đất
mặt dƣới rừng thông Pinus phtula. Rừng Cryptomelia Japonica có lƣợng canxi
trao đổi lớn nhất.
Những cơng trình trên chỉ mới bƣớc đầu nghiên cứu một số nguyên tố hóa
học tồn tại trong đất, mang tính định tính, cịn rất nhiều hạn chế và khơng đồng
bộ. Cách tiếp cận chủ yếu là nghiên cức đặc điểm tính chất của đất dƣới một
trạng thái rừng hoặc lồi cây nào đó nên khơng thể áp dụng các kết quả nghiên
cứu một cách rộng rãi trong thực tiễn. Những năm gần đây nghiên cứu dinh
dƣỡng trong đất là lĩnh vực nghiên cứu thu hút nhiều nhà khoa học, có hƣớng
nghiên cứu theo chiều sâu và đầu tƣ hơn.
Trong những năm gần đây, trung tâm Lâm Nghiệp quốc tế (CIFOR) đã
tiến hành nghiên cứu về quản lý lập địa và sản lƣợng rừng trồng ở các nƣớc
nhiệt đới. CIFOR đã tiến hành nghiên cứu trên các đối tƣợng Bạch đàn, Keo
thuần loài trên các lập địa khác nhau và các cây trồng khác nhau ảnh hƣởng khác
nhau đến tính chất dinh dƣỡng, độ phì nhiêu, cân bằng nƣớc, sự thủy phân thảm
mục và chu trình dinh dƣỡng khống.
Vì vậy việc nghiên cứu để tìm ra các nhân tố lập địa có ảnh hƣởng lớn
nhất đối với sinh trƣởng của các loài cây sẽ giúp lựa chọn đƣợc nơi trồng thích
hợp, điều chỉnh các biện pháp kỹ thuật lâm sinh và quản lý lập địa nhằm nâng
cao năng suất và tính bên vững và tính bền vững của rừng trồng.
1.2.2. Ảnh hưởng của rừng trồng đến đất
Trong quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây trồng điều ít nhiều có
ảnh hƣởng đến tính chất của đất đặc biệt là các chỉ tiêu độ phì đất. Ngƣợc lại các
4
lồi cây khác nhau cũng có ảnh hƣởng đến độ phì đất rất khác nhau. Nhƣng sự
ảnh hƣởng của các loài cây mọc nhanh hoặc các loài cây kinh doanh với chu kỳ
ngắn đến đất vẫn là đối tƣợng chủ yếu đƣợc các nhà nghiên cứu trên thế giới
quan tâm.
Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào mối quan hệ giữa đặc tính của đất và
sinh trƣởng của cây trồng. Nhiều quan điểm cho rằng đối với vùng ôn đới phản
ứng của đất (pH), hàm lƣợng CaCO3 và các chất bazơ khác, thành phần cấp hạt
và điện thế oxy hóa khử (Eh) của đất là những yếu tố quan trọng nhất, có ý
nghĩa là yếu tốc hóa học quan trọng hơn yếu tố vật lý. Còn ở những vùng nhiệt
đới, các nghiên cứu cho rằng yếu tố vật lý quan trọng hơn yếu tố hóa học
(Chakranorty .R.N và Chakraborty (1989), Ohhta (1993), Marquez.O, Torr.A và
Franco.W (1993).
Vấn đề nghiên cứu về vật rơi rụng và sự hình thành thảm mục, mùn cũng
đƣợc nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu. Một số nghiên cứu đã cho rằng, nguồn
chất hữu cơ chính trong đất rừng là từ các rễ thực vật chết cung cấp, nhất là vùng
đồng cỏ thì rõ rệt. Nhƣ vật, lƣợng rơi rụng từ rễ cây cũng rất lớn và không phải
lúc nào cũng bổ sung cho phần trên lớp đất mặt. Vai trị của hệ thống rễ cây rừng
hình thành chất hữu cơ ít hơn so với lƣợng rễ cây chết hàng năm của thực vật thân
cỏ. Nhƣng nó vẫn đƣợc tồn tại không chỉ bằng lƣợng rễ cây mà còn bằng sự ảnh
hƣởng của nhiều mặt hệ thống rễ khi còn sống cũng nhƣ khi đã chết.
Trong nghiên cứu tác dụng của thảm thực vật rừng của Moonin (Liên xơ
cũ) thì vật rơi rụng hằng năm nhƣ sau: Thực bì thảm cỏ và thảo ngun: 1 -3
tấn/ha, rừng ơn đới : 5 – 7 tấn/ha, rừng – thảo nguyên: 3 tấn/ha, rừng mƣa mùa:
3 tấn/ha, rừng mƣa nhiệt đới xích đạo: 10 – 20 tấn/ha. Điều này chứng tỏ, hàng
năm với mỗi loại thảm che khác nhau sẽ chi trả vật rơi rụng cho đất và làm tăng
độ phì đất, kết quả nghiên cứu rừng mƣa nhiệt đới có hàm lƣợng dinh dƣỡng trả
lại cho đất là lớn nhất.
Năm 1998, Alfredson.H, Comdron.L.M và Davis.M.P đã nguyên cứu về
sự biến dộng động chua của đất và chất hữu cơ khi chuyển đổi hình thức sử
dụng đất từ tràng cỏ che phủ sang rừng lá kim. Kết quả nguyên cứu khẳng định
5
sau 15 năm trồng rừng lá kim, chất hữu cơ, đạm tổng số, cation trao đổi giảm và
độ chua của đất tăng ở tâng 20 – 30 cm. Tác giả cũng cho rằng nhôm di động và
độ chua trao đổi là những yếu tố dễ bị thay đổi do rừng trồng.
Vậy rừng trồng có ảnh hƣởng tiêu cực, tích cực hoặc khơng có ảnh hƣởng
rõ rệt đến tính chất cơ bản của đất tùy theo từng loài cây trồng, loại hình sử dụng
đất trƣớc khi trồng rừng, tuổi cây thậm chí các biện pháp kỹ thuật lâm sinh. Xu
hƣớng chung là các loài cây mọc nhanh sử dụng nhiều dinh dƣỡng, nƣớc, nếu
khơng có biện pháp quản lý lập địa hiệu quả thì rừng trồng các lồi cây này có
nguy cơ làm giảm độ phì, suy giảm năng suất ở các luân kỳ kế tiếp. Khả năng
phục hồi các tính chất của đất cũng phụ thuộc rất nhiều vào tuổi rừng trong đó:
tuổi càng cao, lƣợng dinh dƣỡng hồn trả lại cho đất càng lớn do vật rơi rụng từ
thảm thực vật.
1.3. Nghiên cứu mối quan hệ giữa đất và thực vật ở Việt Nam
1.3.1. Ảnh hưởng của lập địa đến cây trồng
Trong quá trình sản xuất lâm nghiệp việc nghiên cứu ảnh hƣởng của lập
địa đến cây trồng mục địch chủ yếu là nhằm xác định điều kiện gây trồng và
phân hạng đất trồng rừng cho các loài cây lâm nghiệp, đồng thời đƣa ra các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh tác động giúp cho cây trồng sinh trƣởng và phát triển tốt
hơn nhằm sử dụng đất hợp lí, hiệu quả hơn.
Năm 2001, luận văn tiến sĩ Khoa học Lâm nghiệp của Vũ Tấn Phƣơng đã
tiến hành nghiên cứu quan hệ giữa sinh trƣởng của loài cây Keo lai với một số
tính chất đất ở Ba Vì. Tác giả đã nghiên cứu diễn biến độ phì của đất và ảnh
hƣởng của nó tới sự sinh trƣởng lồi cây Keo lai. Kết quả thu đƣợc: Một số tính
chất đất tầng mặt (0 – 20) có quan hệ với chỉ tiêu chiều cao vút ngọn và đƣờng
kính ngang ngực là chặt chẽ hơn so vói một số tính chất đất tầng 30 – 50 cm.
Theo tác giả, một số tính chất của đất tác động rõ rệt tới D1.3, Hvn có ý nghĩa là
các tính chất của đất tác động đến sinh trƣởng của cây một cách tổng hợp trong
mối quan hệ ảnh hƣởng lẫn nhau.
6
Tiếp thu những thành tựu nghiên cứu của các nƣớc, Việt Nam đã sớm áp
dụng các phƣơng pháp đánh giá đất đai vào thực tế. Trong cuốn “Đánh giá tiềm
năng sản xuất đất lâm nghiệp” của Đỗ Đình Sâm và Nguyễn Ngọc Bình (2001)
đã dựa vào 8 yếu tố chuẩn đốn là: nhiệt độ bình qn năm, nhiệt độ trung bình
thấp nhất, nhiệt độ trung bình cao nhất, lƣợng mƣa bình qn năm, nhóm hay
loại đất, đai cao so với mặt nƣớc biển, độ dày tầng đất và độ dốc để đánh giá
mức độ thích hợp của cây trồng với điều kiện tự nhiên.
Năm 2006, Đỗ Đình Sâm, Ngơ đình Quế, Vũ Tấn Phƣơng đã xuất bản
“Hệ thống đánh giá đất lâm nghiệp Việt Nam: Các tác giả đã đƣa ra 6 yếu tố
chuẩn đoán gồm: thành phần cơ giới, độ dốc, độ dày tầng đất, độ cao, trạng thái
thực vật và lƣợng mƣa bình quân hàng năm để đánh giá mức độ thích hợp của
các lồi cây với điều kiện tự nhiên. Từng yếu tố chuẩn đoán đƣợc phân ra theo
từng mức độ thích hợp khác nhau. Độ thích hợp của cây trồng đƣợc xác định
dựa vào việc so sánh tiêu chuẩn thích hợp của lồi cây đánh giá với đặc điểm
của từng loại đơn vị đất đai.
1.3.2. Ảnh hưởng của cây trồng đến đất
Thành tựu đầu tiên phải kể đến sự đóng góp của Nguyễn Ngọc Bình
(1970, 1979, 1986) tác giả đã tổng hợp những đặc điểm cơ bản của đất dƣới các
đai rừng, kiểu rừng, loại hình rừng ở miền bắc Việt Nam và ông đã nghiên cứu
đƣợc sự thay đổi các tính chất và độ phì của đất qua các q trình diễn thế suy
thối và phục hồi của thảm thực vật ở miền bắc nƣớc ta những năm 1964, 1970,
…; ông đã cho rằng độ phì của đất biến đổi rất lớn đối với mỗi loại thảm thực
vật, thảm thực vật đóng vai trị quan trọng trong việc duy trì độ phì của đất.
Năm 1985, Ngơ Đình Quế khi nghiên cứu đặc điểm đất trồng Thơng nhựa
và ảnh hƣởng của Thơng nhựa tới độ phì của đất đã cho kết quả nhƣ sau: Sau 8 –
10 năm trồng, Thông nhựa bƣớc đầu đã cho thấy tính chất hóa học của đất có sự
thay đổi nhƣng khơng nhiều, khả năng tích lũy mùn ở rừng thấp, độ chua thủy
phân tăng. Tuy nhiên lý tính của đất đƣợc cải thiện đáng kể.
7
Nguyễn Trƣờng Và Vũ Văn Hiển (1997) đã nghiên cứu ảnh hƣởng của
thảm thực vật rừng đến tính chất hóa học của đất ở Bắc Sơn và cho kết quả: tính
chất hóa học thay đổi phụ thuộc và độ che phủ của thảm thực vật. Ở nới có độ
che phủ thấp đất chƣa bị chua hóa, tỷ lệ mùn và hàm lƣợng các chất dễ tiêu thấp
hơn nhiều so với nhƣng nơi đất đƣợc che phủ.
Theo nghiên cứu của Hà Quang Khải (1999) cho thấy tính chất đất ở xung
quanh rễ và vùng gần gốc và xa gốc của rừng trồng Thông Mã Vĩ và Keo Tai
Tƣợng thể hiện tƣơng đối rõ, nhất là tính chất lý học. Mỗi quan hệ giữa sinh
trƣởng với tính chất đất là khơng rõ ràng. Tuy nhiên, sự tƣơng quan này là tƣơng
đối chặt chẽ giữa sinh trƣởng của cây với tổng hợp một số chỉ tiêu độ phì của
đất. Mối tƣơng quan giữa D1.3 của Thông và Keo với tổng hợp một số tính chất
đất chặt chẽ hơn so với mỗi tƣơng quan Hvn với các tính chất đất.
Năm 1999, theo kết quả của Nguyên Đình Thành cho rằng Bạch Đàn ở
tuổi 3 - 6 trồng ở các dạng địa hình khác nhau chƣa có biểu hiện làm khơ kiệt
nƣớc và chất dinh dƣỡng quá mạnh và ngƣợc lại một số tính chất lí hóa học của
đất phần nào đƣợc cải thiện tốt hơn so với đất trống đã bỏ hoang hóa trong cùng
một dạng lập địa và cùng độ cao.
Năm 2007, Trần Trung Thƣơng nghiên cứu đất dƣới rừng Thông Mã vĩ
cho thấy hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng trong đất thuộc mức nghèo. Theo tác
giả thì trồng Thơng Mã vĩ làm giảm độ chua thủy phân, giảm độ no bazơ, đạm,
lân, kali dễ tiêu.
1.4. Nhận xét
Mối quan hệ giữa đất và cây trồng là đề tài đƣợc rất nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu từ rất sớm, kết quả của các cơng trình nghiên cứu nhằm
đƣa ra các giải pháp nâng cao sản lƣợng rừng nhƣng vẫn giữ đƣợc các tính chất
lý hóa học của đất. Ngày nay rừng trồng dần chiếm ƣu thế, là nguồn cung cấp
nguyên liệu chủ yếu cho công nghiệp chế bến gỗ và những cây sinh trƣởng
nhanh là những lựa chọn hàng đầu trong kinh doanh rừng, nhƣng đi cùng với đó
q trình suy thối đất diễn ra nhanh hơn.
8
Việc lựa chọn lập địa phù hợp cho các loài cây trồng đã đƣợc rất nhiều
nhà khoa học nghiên cứu. Chọn loài cây trồng phù hợp với lập địa giúp giảm
thiểu rủi ro trong kinh doanh rừng, tăng sản lƣợng và chất lƣợng gỗ. Đối với
kinh doanh rừng trồng với chu kỳ ngắn thì việc chọn loại cây trồng là yếu tố
quan trọng nhất trong chu kỳ kinh doanh rừng.
Thông nhựa là loại cây trồng phổ biến trong kinh doanh rừng trồng ở
nƣớc ta với sự đa dạng sản phẩm kinh doanh rừng nhƣ: Lấy nhựa, dăm, gỗ tròn,
lạng, nhiên liệu.... Nhƣng chƣa chú ý nhiều dến mối quan hệ giữa lập địa và cây
trồng, vì vậy đề tài “Một số tính chất đất ở các vị trí địa hình và mối liên hệ đến
sinh trưởng của lồi Thơng Nhựa (Pinus merkusii) tại xã Bình Lư – huyện Tam
Đường – tỉnh Lai Châu” đƣợc thực hiện với mong muốn tìm ra câu trả lời chính
xác nhất cho bài tốn sử dụng đất đai hiệu quả và nhằm đánh giá mức độ thích
hợp của lồi Thơng nhựa với điều kiện đất đai tại khu vực và đề xuất một số biện
pháp kỹ thuật nhằm thúc đẩy rừng Thông nhựa sinh trƣởng và phát triển tốt hơn.
9
P
H
Ầ
N
2
Đ
IỀ
U
K
IỆ
N
Ự
T
N
H
IÊ
N
,K
IN
H
T
Ế
V
À
X
Ã
H
Ộ
IK
H
U
Ự
V
C
N
G
H
IÊ
N
C
Ứ
U
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Tam Đƣờng nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh Lai Châu, với tổng diện tích
tự nhiên là: 68.736,97 ha, tọa độ địa lý từ 22º 10’ đến 22º 30’ độ vĩ bắc, 103º 18’
đến 103º46’ độ kinh đơng.
Phía Bắc giáp huyện Phong Thổ và huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai.
Phía Tây giáp huyện Sìn Hồ và thị xã Lai Châu.
Phía Đơng giáp huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai.
Phía Nam giáp huyện Sìn Hồ và huyện Than Uyên.
Với lợi thế nằm trên chuỗi đô thị biên giới vùng Tây Bắc (theo quy hoạch
của Bộ Xây dựng) là phát triển của “Vùng kinh tế động lực quốc lộ 32; 4D” là
một trong ba vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, là cầu nối các tua du lịch Sa Pa –
Lai Châu – Sìn Hồ, Sa Pa – Ma Lù Thàng, Sa Pa – Tam Đƣờng - Điện Biên…
Bình Lƣ là xã nằm ở phía Đơng Nam huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu
diện tích tự nhiên 4.580,86 ha. Cách trung tâm huyện về Phía tây có danh giới
hành chính:
Phía Đơng giáp xã Sơn Bình, huyện Tam Đƣờng.
Phía Tây giáp xã Bản Hon, thị trấn Tam Đƣờng và xã Hồ Thầu, huyện
Tam Đƣờng.
Phía Nam giáp các xã Nà Tăm và Khun Há, huyện Tam Đƣờng.
Phía Bắc giáp xã Trung Lèng Hồ, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
2.1.2. Địa hình địa thế
Tam Đƣờng là huyện có địa hình phức tạp, đƣợc cấu tạo bởi những dãy
núi chạy dài theo hƣớng Tây Bắc - Đơng Nam. Phía Đơng Bắc là dãy Hoàng
Liên Sơn kéo dài hơn 80 km với đỉnh Phan Xi Phăng cao 3.143 m, Phía Đơng
10
Nam là dãy Pu Sam Cáp dài khoảng 60 km. Xen kẽ giữa những dãy núi cao là
các thung lũng và sơng suối
Thung lũng Bình Lƣ – Nà Tăm – Bản Bo: 1.800 ha, độ cao 600 – 800 m.
Đây là các vùng có tiềm năng phát triển nơng nghiệp, vùng trọng điểm về cây
lƣơng thực, cây cơng nghiệp.
Xã Bình Lƣ chủ yếu thung lũng và đồi núi thấp đã hình thành cánh đồng
với diện tích lớn, đất đai mầu mỡ để chuyên canh lúa nƣớc.
2.1.3. Đất đai thổ nhưỡng
Với 68.000 ha đất tự nhiên chiếm 8,1% diện tích đất tự nhiên của tỉnh,
trong đó hơn 9.000 ha đất rừng có thể phát triển trồng rừng kinh tế với các loại
cây ăn quả ơn đới.
Nhóm đất phù sa: gồm đất phù sa do bồi đắt của suối, có tỷ lệ cát cao,
hàm lƣợng mùn dao động từ 1 – 2.
Nhóm đất đen: Gồm đất đen trên sản phẩm bồi tụ của carbonat
Nhóm đất đỏ vàng gồm có: Đất đỏ nâu trên đá vôi, đất nâu vàng trên đá
vôi, đất đỏ vàng trên đá biến chất, đất vàng đỏ trên đá macma axit, đất mùn vàng
nhạt trên đá dăm cuội kết.
2.1.4. Khí hậu thủy văn
Huyện Tam Đƣờng nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, đƣợc chia làm hai
mùa rõ rệt, mùa mƣa từ tháng 4 – 9, tập trung chủ yếu vào các tháng 6, 7, 8
chiếm 75 – 80% tổng lƣợng mƣa trong năm, trung bình từ 1.800 – 2.000
mm/năm, cao nhất 2.500 mm/năm, xuất hiện mƣa đá, trung bình 1,6 lần/năm.
Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, thời tiết khơ hanh, ít mƣa,
lạnh và thƣờng xuất hiện sƣơng mù, sƣơng muối vào tháng 12, 1 ở vùng cao
nhƣ: Đèo Sa Pa, đèo Giang Ma .
Biên độ dao động nhiệt khá mạnh, trung bình khoảng 8 – 9ºC, vào mùa
đông lên tới 9 – 10ºC, có nơi 11- 12ºC. Tuy nhiên, ở một số nơi có độ cao trên
1.000 m, trị số biên độ ngày đêm giảm, trung bình khoảng 7 – 8ºC, vào mùa
11
đông nhiệt độ khoảng 8 – 9º. Nhiệt độ trung bình năm từ 22 – 26ºC, nhiệt độ cao
nhất 35ºC, nhiệt độ thấp nhất có thể xuống dƣới 0ºC.
Chế độ nắng: Số giờ nắng trung bình năm từ 2.100 – 2.300 giờ/năm.
Độ ẩm: Độ ẩm khơng khí trung bình là 83%, độ ẩm thấp nhất là 56%.
Hƣớng gió: hƣớng gió chính là hƣớng Đơng Nam, tốc độ gió trung bình
từ 1 - 2m/s, trong cơn giơng có thể đạt từ 30 – 40m/s.
Bốc hơi: lƣợng bốc hơi trung bình năm là 889,6 mm
Giông thƣờng xuất hiện nhiều nhất vào tháng 5 kèm theo gió xốy.
2.1.5. Tài ngun thiên nhiên
Tài ngun khống sản trên địa bàn huyện có một số mỏ khống sản có
giá trị kinh tế cao nhƣ: mỏ đất hiếm Đông Pao; mỏ vàng; mỏ đa kim ở Khun Há,
Tả Lèng, Thèn Sin; , mỏ sắt, chì kẽm ở Khun Há, Bình Lƣ, Sơn Bình; Đất sét
gạch ở Bình Lƣ; nƣớc khống ở Bình Lƣ, Bản Hon, Thèn Sin; mỏ đá ốp lát
Granit ở Giang Ma, Hồ Thầu; mỏ đá vơi Bản Bo có chất lƣợng tốt để làm xi
măng và hàng chục điểm kai thác cát, đá, sỏi trên sơng Nậm Mu, Nậm Đích…
Diện tích đất rừng trên địa bàn huyện hiện có 35.675,75 ha, chiếm
46,85% diện tích tự nhiên, độ che phủ đạt 43% trong đó đất có rừng là
29.154,41 ha, đất khoanh ni phục hồi rừng là 8.422 ha, tồn bộ là rừng phịng
hộ đƣợc phân bố ở các xã nhƣ: Bình Lƣ, Bản Bo, Tả Lèng, Hồ Thầu…
Tiềm năng du lịch và dịch vụ huyện đã thu đƣợc những kết quả đáng
khích lệ, đã khai trƣơng và thu hút khách du lịch động Tiên Sơn, thác Tác Tình,
Một số điểm bản văn hóa du lịch cộng đồng nhƣ: Pa Pe, Nà Cà, Sì Thâu Chải…
đã thu hút một số khách nƣớc ngoài đến tham quan. Sự sự phát triển du lịch
cộng đồng của các bản dân tộc Thái, Dao, Lào, Lự của các xã trong huyện đã
phát triển các nghề truyền thống nhƣ: thêu dệt, thổ cẩm, mây tre đan cung cấp
cho thị trƣờng và du lịch.
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.1. Về kinh tế
Chủ yếu phát triển cây lƣơng thực (lúa, ngô), cây công nghiệp (chè, lạc,
đỗ tƣơng), chăn nuôi đại gia súc, bảo vệ - khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng
12
sản xuất. Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm đầu tƣ thơng qua nhiều
chƣơng trình, dự án, nghành nơng lâm nghiệp đã có bƣớc tiến rõ rệt. Tuy nhiên
vẫn cịn mang tính độc canh, tự cung, tự cấp, chú trọng đầu tƣ thâm canh, ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Nhƣng quy mơ vẫn cịn nhỏ lẻ, manh mún
do đó năng suất, chất lƣợng, sản lƣợng chƣa cao, khơng có nhiều sản phẩm hàng
hóa cung cấp cho thị trƣờng.
Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cây lƣơng thực 7.363 ha, sản lƣợng
đạt 31.709 tấn (năm 2016). Lƣơng thực bình qn đầu ngƣời đạt
869kg/ngƣời/năm.
Chăn ni: Chủ yếu chăn ni hộ gia đình, tốc độ tăng trƣởng từ 6 –
7%/năm, tổng đàn hiện có 46.105 con, trong đó: Đàn trâu 15.495 con, bò 910
con, lợn 29.700 con.
Thủy sản: Chủ yếu phát triển quy mô nhỏ lẻ trong ao của các hộ gia đình,
tổng diện tích mặt nƣớc là 110,9 ha, sàn lƣợng 326 tấn.
Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có 37.450,84 ha, trong đó rừng sản
xuất 10.638,06 ha, rừng phòng hộ 26.812,78 ha, độ che phủ đạt trên 45%. Tốc độ
phát triển rừng còn chậm, chất lƣợng rừng thấp, phần lớn chƣa cho khai thác gỗ và
lâm sản, thu nhập từ rừng thấp, chƣa khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của địa
phƣơng và thu hút đƣợc nhân dân tự nguyện tham gia bảo vệ và phát triển rừng.
2.2.2. Về xã hội
Giáo dục và đào tạo: Cùng với việc phát triển kinh tế xã hội, công tác giáo
dục đào tạo cũng đƣợc quan tâm đầu tƣ cơ sở vật chất, nâng cấp đội ngũ giáo viên
để đáp ứng với u cầu chun mơn. Năm 2017 tịan huyện có 48 trƣờng, 759 lớp
với 14.589 học sinh, tỷ lệ huy động toàn bậc mầm non ra lớp 4.253 trẻ đạt 97%, tỷ
lệ tốt học sinh ra lớp phổ thông đạt 86%. Huyện đƣợc công nhận đạt chuẩn giáo
dục tiểu học, trung học cơ sở, số trƣờng đạt chuẩn quốc gia là 8.
Y tế: Những năm qua công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đƣợc
nâng lên rõ rệt. Các bệnh viện, phòng khám, trạm xã đƣợc chú trọng sửa chữa,
mua sắm trang thiết bị máy móc khám chữa bệnh. Cho đến nay tồn huyện có 8
13
trạm đạt chuẩn, đảm bảo khám và chữa bệnh thông thƣờng, 100% các bản có y
tá, tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng mỗi năm giảm 15%.
Công tác thông tin liên lạc: 13/13 xã, thị trấn có bƣu điện văn hóa, nhà
văn hóa và tủ sách pháp luật, đƣợc cấp nhiều loại báo, sách, 80% số bản đƣợc
phủ sóng điện thoại, các hộ ở trung tâm xã, bản đã tự mua sắm thiết bị thu sóng
truyền hình qua vệ tinh. Tuy nhiên hoạt động thông tin liên lạc mới chủ yếu ở
khu trung tâm.
2.2.3. Cơ sở hạ tầng
Đƣờng giao thông: 13/13 xã, thị trấn có đƣờng giao thơng liên huyện, liên
xã, các xã có đƣờng giao thơng đến trung tâm, có đƣờng liên bản đảm bảo đi lại
nên rất thuận lợi cho việc giao lƣ vận chuyển hàng hóa giữa các xã, huyện và
các tỉnh lân cận.
Điện sinh hoạt: Hiện nay 13/13 xã, thị trấn đã có điện lƣới, hơn 75% số
bản đã đƣợc sử dụng điện lƣới quốc gia, đây là một điều kiện thuận lợi để tiếp
cận với ứng dụng khoa học kỹ thuật và hiện đại hóa sản xuất.
14
PHẦN 3
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá một số tính chất của đất dƣới tán rừng và sinh trƣởng của lồi
Thơng nhựa ở ba vị trí khác nhau, làm cơ sở để đề xuất một số biện pháp sử
dụng đất hợp lí, hiệu quả hơn.
3.2. Đối tượng, phạm vi nguyên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đất dƣới tán rừng và sinh trƣởng lồi Thơng nhựa (Pinus merkusii) 16 tuổi
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đất ở các độ sâu 0- 20 cm và 20-40 cm tại các vị trí địa hình (sƣờn chân,
sƣờn giữa, sƣờn đỉnh).
Rừng trồng thuần lồi Thơng nhựa 16 tuổi tại xã Bình Lƣ, huyện Tam
Đƣờng, tỉnh Lai Châu.
3.3. Nội dung nguyên cứu
3.3.1. Đặc điểm sinh trưởng của cây Thông nhựa
3.3.2. Một số tính chất lý, hóa học cơ bản của đất
3.3.3. Ảnh hưởng của đất đến sinh trưởng của cây Thông Nhựa
3.3.4. Đề xuất một số biện pháp sử dụng đất
3.4. Phương pháp nguyên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Thu thập, thừa kế có chọn lọc các tài liệu liên quan về điều kiện tự nhiên
của khu vực nghiên cứu (khí hậu, địa hình, đất, động vật, dân sinh, kinh tế....).
Và tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp
a. Lập ô tiêu chuẩn:
Chọn OTC: Tiến hành khảo sát tại các vị trí thuộc khu vực nghiên cứu,
xác định vị trí lập OTC điển hình tạm thời cho 3 vị trí nghiên cứu: sƣờn chân,
15
sƣờn giữa và sƣờn đỉnh. Với mỗi vị trí địa hình lập 3 OTC, diện tích mỗi ơ là
500m2 (20 x 25m), chiều dài đƣợc bố trí song song với đƣờng đồng mức, chiều
cịn lại vng góc với đƣờng đồng mức.
b. Điều tra tầng cây cao
Xác định một số chỉ tiêu sinh trƣởng của tồn bộ số cây Thơng nhựa trong
OTC: Chiều cao (Hvn), đƣờng kính (D1.3), chất lƣợng cây trồng cụ thể nhƣ sau:
- Đƣờng kính ngang ngực: Đƣợc đo bằng thƣớc đo vanh tại vị trí cách
gốc 1.3m.
- Chiều cao vút ngọn: Xác định bằng thƣớc Blumeleiss.
- Điều tra phân cấp chất lƣợng cây rừng:
- Chất lƣợng cây rừng đƣợc đánh giá theo 3 cấp: Tốt, trung bình, xấu.
Kết quả đƣợc ghi vào biểu điều tra sau:
Biểu 01. Biểu điều tra sinh trưởng của cây Thơng nhựa
Lồi:
Diện tích:
OTC số:
Thời gian:
Vị trí:
STT
D1,3 (cm)
Hvn (m)
Phẩm chất
1
2
3
c. Điều tra đất
Đào và mô tả phẫu diện đất
Tại mỗi OTC tiến hành đào 4 phẫu diện tại 4 góc. Mơ tả một số chỉ tiêu
phẫu diện đất ở tầng A nhƣ:
- Độ dày tầng A: Dùng thƣớc đo (cm)
- Màu sắc: Lấy đất tại 5 vị trí vạch lên giấy trắng để xác định màu sắc
- Độ ẩm: Dùng phƣơng pháp nắm bàn tay để xác định
16
- Thành phần cơ giới xác định bằng phƣơng pháp xoe con giun: Lấy đất
ở ít nhất 3 vị trí khác nhau ở tầng A, dùng nƣớc cho vào đất dẻo vừa phải, dùng
hai lòng bàn tay xoe đất thành thỏi có đƣờng kính 3mm dài 9cm. (Khơng xoe
đƣợc thành thỏi : cát; thành từng mảnh, rơi rạc: cát pha; đứt đoạn khi xoe tròn:
thịt nhẹ; đứt đoạn khi uốn trịn: thịt trung bình; thỏi liền nhƣng rạn nứt khi uốn
tròn: thịt nặng; thỏi liền, vòng tròn nguyên vẹn: sét)
Lấy mẫu đất phân tích
Mỗi OTC tiến hành lấy mẫu ở 4 vị trí với 4 điểm tại 4 góc. Tƣơng ứng
mỗi vị trí nghiên cứu tiến hành lấy 02 mẫu đất ở 2 cấp độ sâu khác nhau (0-20
cm và 20-40 cm).
Ở độ sâu từ 0 - 20 cm: Lấy tổng hợp từ 5 mẫu đơn lẻ, một mẫu lấy từ
thành quan sát phẫu diện chính, 4 mẫu cịn lại lấy từ 4 vị trí khác nhau theo 4
hƣớng Đông - Tây - Nam - Bắc, cách phẫu diện chính 6 m.
Ở độ sâu từ 20 - 40 cm: Thu thập mẫu tƣơng tự ở độ sâu từ 0 – 20 cm.
Lấy mẫu đất ở mỗi vị trí là 0,5 kg, sau đó trộn đều và lấy 0,5 kg đất mang
về phịng thí nghiệm phân tích.
Mẫu đất lấy đƣợc cho vào túi nilon riêng biệt có ghi kí hiệu để phân biệt
rõ ràng.
Lấy mẫu dung trọng: Trong mỗi OTC xác định dung trọng tại 4 vị trí,
bằng cách dóng ống kim loại hình trụ có thể tích là 74 cm3 thẳng góc với bề mặt
đất ở trạng thái hồn tồn tự nhiên.
3.4.3. Cơng tác nội nghiệp
a. Xử lý mẫu đất
Mẫu đất đem về đƣợc phơi khơ trong khơng khí, nhặt hết xác thực vật, sỏi
đá, kết von và các chất lẫn khác. Sau đó, đất đƣợc nghiền nhỏ (bằng cối sứ, cối
đồng có chày bịt bằng cao su hoặc máy nghiền mẫu) rồi rây 1mm. Đất đã qua rây
1mm đƣợc đựng trong bình thủy tinh nút nhám rộng hoặc trong hộp giấy bằng bìa
cứng, có ghi nhãn cẩn thận dùng để phân tích các tính chất thơng thƣờng.
17
Để phân tích hàm lƣợng mùn trong đất thì lấy khoảng 1gam đất đã rây
1mm, tiếp tục nhặt hết xác thực vật, sau đó nghiền nhỏ và qua rây 0,25mm.
b. Phân tích đất
Tính chất lý học của đất:
- Xác định dung trọng bằng phƣơng pháp ống dung trọng thông qua cân
và sấy
- Xác định tỷ trọng đất bằng phƣơng pháp bình tỷ trọng (Picnơmet)
- Xác định độ xốp thơng qua dung trọng và tỷ trọng theo công thức:
P%= (1- ) x 100
Trong đó:
P%: độ xốp của đất
D: dung trọng của đất (g/cm3)
d: tỷ trọng của đất (g/cm3)
Tính chất hóa học của đất
- Xác định pHH2O bằng máy đo pH meter cầm tay
- Xác định độ chua thủy phân bằng phƣơng pháp Kappen đƣợc tính bằng
cơng thức:
H=
Trong đó:
100
V: thể tích (ml) NaOH chuẩn độ
N: nồng độ đƣơng lƣợng NaOH (0.1N)
1,75 : Hệ số kinh nghiệm
100 tính ra cho 100g đất
K: hệ số khô kiệt
m: khối lƣợng đất (g)
- Xác định hàm lƣợng mùn tổng số bằng phƣơng pháp Tiurin
- Xác định độ No bazơ theo Kapen và Ginkovic
c. Xử lý số liệu
Tính tốn các giá trị trung bình bằng phần mềm Excel hoặc theo công thức:
18
X
Trong đó:
X
X
i
n
là giá trị trung bình
n là giá trị tần số
X tổng các
i
Xi
Tính tốn mật độ (cây/ha):
Mật độ cây: N/ha =
n
SOTC
x 10000
19
(cây/ha)