Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài tầng cây cao của ba trạng thái rừng tự nhiên ở huyện mù cang chải tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 102 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... v
LỜI NĨI ĐẦU .................................................................................................. 1
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Quan điểm về cấu trúc quần xã thực vật rừng ........................................... 3
1.2. Trên thế giới ............................................................................................... 3
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................... 3
1.2.2. Đa dạng loài cây ...................................................................................... 5
1.2.3. Tái sinh rừng ........................................................................................... 6
1.3. Ở Việt Nam ................................................................................................ 6
1.3.1. Phân loại trạng thái rừng ......................................................................... 6
1.3.2. Cấu trúc rừng.......................................................................................... 7
1.3.3. Đa dạng loài cây .................................................................................... 11
1.3.4. Tái sinh rừng ......................................................................................... 12
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 14
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể: ..................................................................................... 14
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 14
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 14
2.3. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................... 15
2.3.1. Một số chỉ tiêu về nhân tố điều tra lâm phần ........................................ 15
2.3.2. Nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao- Cấu trúc tổ thành tầng cây
cao theo phần trăm số cây (Ni%) .................................................................... 15
2.3.3. Nghiên cứu một số quy luật kết cấu lâm phần ...................................... 15
i



2.3.4. Đa dạng loài tầng cây cao ..................................................................... 15
2.3.5. Đặc điểm tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu .............................. 15
2.3.6. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý, bảo vệ và
phát triển tài nguyên rừng. .............................................................................. 15
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
2.4.1. Quan điểm và phƣơng pháp luận .......................................................... 16
2.4.2. Phƣơng pháp kế thừa............................................................................. 16
2.4.3. Điều tra ngoại nghiệp ............................................................................ 16
Chƣơng 3 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 25
3.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................... 25
3.1.1. Vị trí địa lý: ........................................................................................... 25
3.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai .................................................................... 25
3.1.3. Khí hậu, thủy văn .................................................................................. 27
3.2. Tình hình xã hội khu vực nghiên cứu ...................................................... 27
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 30
4.1. Một số chỉ tiêu điều tra............................................................................. 30
4.1.1. Kiểu phụ IIIA1 ...................................................................................... 31
4.1.2. Kiểu phụ IIIA2 ...................................................................................... 31
4.1.3. Kiểu phụ IIIC ........................................................................................ 32
4.2. Nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao .............................................. 32
4.2.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo phần trăm số cây (Ni%) ............... 32
4.2.2. Công thức tổ thành theo theo chỉ số IV% ............................................. 35
4.3. Một số quy luật kết cấu lâm phần ............................................................ 38
4.3.1. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính (N/D1.3) ........................ 38
4.3.2. Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/HVN) .......................... 43
4.3.3. Quy luật tƣơng quan giữa chiều cao vút ngọn và đƣờng kính ngang
ngực (H – D) ................................................................................................... 47
4.4. Đa dạng loài tầng cây cao ........................................................................ 53

ii


4.5. Một số đặc điểm cấu trúc của cây tái sinh ............................................... 54
4.5.1. Công thức tổ thành theo số cây tái sinh ................................................ 55
4.5.2. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ........................................... 56
4.5.3. Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất .......................................... 57
4.6. Đề xuất đƣợc một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý, bảo vệ
và phát triển tài nguyên rừng .......................................................................... 58
Chƣơng 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................... 60
5.1. Kết luận .................................................................................................... 60
5.1.1. Một số chỉ tiêu điều tra.......................................................................... 60
5.1.2. Nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao ........................................... 60
5.1.3. Một số quy luật kết cấu lâm phần ......................................................... 61
5.1.4. Đa dạng loài tầng cây cao ..................................................................... 62
5.1.5. Một số đặc điểm cấu trúc của cây tái sinh ............................................ 62
5.1.6. Đề xuất đƣợc một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý, bảo vệ
và phát triển tài nguyên rừng .......................................................................... 63
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 64
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả thống kê một số chỉ tiêu về một số nhân tố điều tra lâm
phần ................................................................................................................. 30
Bảng 4.2. Công thức tổ thành tâng cây cao theo hệ số tổ thành ..................... 33
Bảng 4.3. Tổ thành quần xã thực vật rừng ở trạng thái rừng theo chỉ số IV%

......................................................................................................................... 36
Bảng 4.4. Mô phỏng phân bố N – D 1.3 ......................................................... 39
Bảng 4.5. Kết quả mô phỏng phân bố thực nghiệm N/H cho 3 trạng thái rừng
......................................................................................................................... 43
Bảng 4.6. Kết quả thử nghiệm mối tƣơng quan Hvn - D1.3 cho 3 trạng thái
rừng theo 6 dạng phƣơng trình ........................................................................ 48
Bảng 4.7. Kết quả lập phƣơng trình tƣơng quan Hvn - D1.3 cho 3 trạng thái 49
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả tính tốn chỉ số đa dạng của 3 trạng thái rừng .. 53
Bảng 4.9: Cấu trúc tổ thành lớp cây tái sinh của 3 trạng thái rừng tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 55
Bảng 4.10. Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ......................................... 56
Bảng 4.11. Kết quả xác định hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất ...... 58

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính của ba trạng thái rừng theo hàm
Weibull và Meyer. ft, fl lần lƣợt là số cây theo phân bố thực nghiệm và phân
bố lý thuyết ...................................................................................................... 42
Hình 4.2. Phân bố số cây theo cỡ chiều cao của ba trạng thái rừng theo các
phân bố lý thuyết. ft, fl lần lƣợt là số cây theo phân bố thực nghiệm và phân
bố lý thuyết ...................................................................................................... 47
Hình 4.3. Biểu đồ tƣơng quan HVN- D1.3 của 9 OTC ở ba trạng thái rừng
theo các phƣơng trình đã chọn ........................................................................ 52
Hình 4.4. Đồ thị phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao cho 3 trạng thái
rừng ................................................................................................................. 57

v



LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo Đại học khóa học 2015 – 2019 tại
trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, đƣợc sự nhất trí của Nhà trƣờng, khoa
Lâm học và giảng viên hƣớng dẫn.
Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài khóa luận :“ Một số đặc điểm cấu trúc
và đa dạng loài tầng cây cao của ba trạng thái rừng tự nhiên ở huyện Mù Cang
Chải, tỉnh Yên Bái”.
Sau một thời gian từ hình thành ý tƣởng nghiên cứu, lập đề cƣơng, triển
khai đề tài, xử lý nội nghiệp và viết báo cáo đến nay khóa luận đã hồn thành.
Nhân dịp này cho phép tơi đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo, Ts.
Cao Thị Thu Hiền ngƣời đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, hƣớng dẫn, động viên
tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin đƣợc gửi tới các thầy cô giáo trong khoa Lâm học, cùng
các quý thầy cô trong trƣờng Đại học Lâm nghiệp, những ngƣời đã bồi dƣỡng
kiến thức, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu lời cảm ơn
chân thành nhất.
Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới tập thể lãnh đạo,
cán bộ công nhân viên huyện Mù Cang Chải- Tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện
tốt nhất cho tơi trong suốt q trình thu thập số liệu làm khóa luận tốt nghiệp.
Xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và làm khóa luận.
Trong q trình hồn thành khóa luận, mặc dù bản thân đã có nhiều cố
gắng nhƣng do trình độ của bản thân cịn hạn chế nên khóa luận khơng thể
tránh khỏi có những khiếm khuyết nhất định. Tôi rất mong nhận đƣợc sự chỉ
bảo của các thầy cơ giáo, ý kiến phê bình, đóng góp của các bạn bè đồng khóa
để bản khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Công Nghĩa

1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây bảo tồn đa dạng sinh học đang trở thành một
trong số các hành động đƣợc ƣu tiên hàng đầu của rất nhiều các tổ chức chính
phủ, tổ chức phi chính phủ và ban quản lý của các khu rừng đặc dụng. Hội
nghị thƣợng đỉnh Rio De Janeiro ngày 5 tháng 6 năm 1992 là tiếng chng
thức tỉnh tồn thế giới “Hãy cứu lấy trái đất” vì sự đa dạng sinh học liên quan
đến sự sống của trái đất (ghi theo Richard B. Primack (1999).
Đa dạng sinh học có tầm quan trọng về giá trị kinh tế, sinh thái, văn
hóa, nghiên cứu khoa học đảm bảo cho thế hệ sau có một tƣơng lai tốt đẹp.
Thiên nhiên ƣu đãi cho nƣớc ta có nguồn tài nguyên sinh vật phong phú. Tuy
nhiên, sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế, xã
hội tài nguyên đa dạng sinh vật bị khai thác quá mức và tàn phá nặng nề cùng
với nhận thức chƣa đầy đủ về đa dạng sinh học nên đã gây ra nhiều tác động
to lớn, sâu sắc, nên vấn đềbảo tồn đa dạng sinh vật là một yêu cầu cấp bách.
Đã từ lâu Đảng và Nhà nƣớc đã rất quan tâm đến vấn đề này.
Bảo vệ rừng là biện pháp cơ bản quyết định đến hiệu quả của việc bảo
tồn đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng nhiệt đới. Gần đây, quản lý rừng
bền vững đã trở thành nguyên tắc trong quản lý kinh doanh rừng. Đây cũng là
nhiệm vụ chính của các ban quản lý rừng đặc dụng tại các Vƣờn quốc gia và
Khu bảo tồn thiên nhiên, nơi lƣu trữ nguồn gen sinh vật rừng, mẫu chuẩn hệ
sinh thái rừng quốc gia.
Nghiên cứu về quy luật cấu trúc bên trong các hệ sinh thái rừng nhiệt
đới ẩm và các mối quan hệ qua lại giữa các thành phần bên trong và bên ngoài
hệ sinh thái luôn đƣợc các nhà lâm học quan tâm. Ngày nay, các quy luật vận
động này đã đƣợc làm sáng tỏ bằng việc ứng dụng phƣơng pháp định lƣợng

trong nghiên cứu sự phong phú và đa dạng sinh học loài đã hỗ trợ hữu ích
trong việc quản lý bền vững trƣớc hết là tầng cây gỗ-yếu tố chủ đạo của rừng.
Đây chính là cơ sở khoa học cho các giải pháp điều tiết có lợi về sinh trƣởng

1


và phát triển của các cá thể cũng nhƣ quần xã. Vì vậy, việc ứng dụng phƣơng
pháp này là rất cần thiết, vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn.
Huyện Mù Cang Chải là một trong những huyện vùng cao nằm ở phía
Tây Bắc của tỉnh Yên Bái, cách trung tâm tỉnh 185km theo quốc lộ 37 và 32.
Huyện có diện tích là 119.908 km2, nằm dƣới chân dãy núi Hồng Liên Sơn.
Là một huyện có địa hình khó khăn, có trên 95% diện tích là đồi núi cao, độ
dốc lớn và bị chia cắt mạnh do đó gặp rất nhiều khó khăn về điều kiện giao
thơng. Địa hình huyện khó khăn cho sản xuất nơng nghiệp nên diện tích đất
lâm nghiệp ln chiếm tỷ lệ cao, mà chủ yếu là rừng tự nhiên. Thành phần thổ
nhƣỡng ở Mù Cang Chải là loại đất khá giàu dinh dƣỡng, thuận lợi cho sự
sinh trƣởng của thực vật nhất là các loại cây ôn đới hay cận nhiệt đới. Khí hậu
mang đặc trƣng á nhiệt, nhiều vùng núi cao có khí hậu ơn đới. Độ ẩm thấp
nhƣng do rừng phủ khá dày nên nguồn nƣớc ở đây khá dồi dào. Lƣợng mƣa
trung bình ở Mù Cang Chải là 1.990mm/năm. Mùa mƣa ở đây bắt đầu sớm, từ
tháng tƣ và kết thúc vào tháng chín. Lƣợng mƣa trong mùa mƣa chiếm tới
90% lƣợng mƣa cả năm. Điều kiện lập địa nơi đây phù hợp với rất nhiều loại
cây vì vậy mà rừng Mù Cang Chải rất đa dạng về thành phần lồi cây. Là khu
vực khó khai thác, lại có vốn rừng tự nhiên nên nơi đây khơng chỉ đa dạng về
lồi cây mà cịn bảo tồn đƣợc nhiều lồi cây q hiếm. Vì thế vấn đề nghiên
cứu đề tài:“Một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài tầng cây cao của ba
trạng thái rừng tự nhiên ở huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái” là rất cần thiết
trong giai đoạn hiện nay, nhằm góp phần cung cấp thêm những thông tin cần
thiết


2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hệ sinh thái rừng tự nhiên là một hệ sinh thái rất đa dạng, phong phú,
phức tạp cả về cấu trúc, đa dạng loài và các đặc điểm tái sinh. Cấu trúc rừng
là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật
theo không gian và theo thời gian. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái,
cấu trúc hình thành và cấu trúc thời gian
1.1. Quan điểm về cấu trúc quần xã thực vật rừng
Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp các
thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật rừng theo khơng gian và thời gian.
Cịn trên quan điểm sản lƣợng: Cấu trúc là sự phân bố kích thƣớc của lồi và
cá thể trên diện tích rừng.
Cấu trúc quần xã thực vật rừng bao gồm cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng
thứ, cấu trúc tuổi, cấu trúc mật độ, … nhìn chung nghiên cứu cấu trúc đã
chuyển từ mơ tả định tính sang phân tích định lƣợng dƣới dạng mơ hình tốn
học để khái qt các quy luật của tự nhiên; trong đó, các quy luật phân bố,
tƣơng quan của một số nhân tố điều tra đƣợc quan tâm nghiên cứu.
1.2. Trên thế giới
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
1.2.1.1. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3)
Là quy luật sắp xếp tổ hợp các thành phần cấu tạo nên quần thể thực
vật rừng theo không gian và thời gian. Đây là quy luật cơ bản nhất của kết cấu
lâm phần. Hầu hết các tác giả đều sử dụng hàm toán học để mơ phỏng cho
quy luật phân bố này. Có thể điểm qua một số cơng trình tiêu biểu nhƣ sau:
- Meyer (1934), sử dụng phƣơng trình tốn học có dạng đƣờng cong
giảm liên tục để mô tả phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính, về sau gọi là

phƣơng trình Meyer hay hàm Meyer, (dẫn theo Hoàng Thị Phƣơng Lan,
2004)
Yi = α.exp(-β.xi)
3

(1.1)


Trong đó: Yi và xi là giá trị số giữa và số cây của cỡ đƣờng kính thứ i,
α và β là các tham số.
Naslund (1936 – 1937) đã xác lập luật phân bố Chiarlier kiểu A để nắm
phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính của các lâm phần rừng thuần loài đều tuổi,
(đẫn theo Phạm Ngọc Giao, 1995)
Balley (1973) đã sử dụng hàm Weibull để mơ hình hóa cấu trúc đƣờng
kính lồi Thơng theo mơ hình của Schumacher và Coile, (Bùi Văn Chúc,
1995).
Loestchau (1973) đã sử dụng hàm Beta để nắm các phân bố thực
nghiệm.
Diatchenko, Z.N sử dụng phân bố Gamma để biểu thị phân bố số cây
theo cỡ đƣờng kính lâm phần Thơng ơn đới. J.L.F Batista và H.T.Z Docouto
(192), đã dùng hàm Weibull để mô phỏng phân bố N/D1.3 khi nghiên cứu
rừng nhiệt đới tại Marsanhoo-Brazin, (dẫn theo Phạm Ngọc Giao, 1995).
Ngoài ra, một số tác giả sử dụng các hàm Hyperbol, đƣờng cong
Poison, phân bố Poison,…. Để mô phỏng quy luật phân bố này.
1.2.1.2. Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn)
Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn) dùng để biểu thị
quy luật kết cấu lâm phần theo chiều thẳng đứng. Phƣơng pháp kinh điển
đƣợc nhiều nhà khoa học sử dụng là vẽ phẫu đồ đứng mà điển hình là cơng
trình của Richards (1952).
Phần lớn các tác giả khi nghiên cứu cấu trúc lâm phần theo chiều thằng

đứng đã dựa vào phân bố số cây theo chiều cao. Phƣơng pháp kinh điển
nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên theo chiều thẳng đứng là vẽ các phẫu diện
đồ đứng với các kích thƣớc khác nhau tùy ý theo mục đích nghiên cứu.
Phƣơng pháp này
đƣợc nhiều nhà nghiên cứu ứng dụng nhƣ: Richards P. W (1952) ,
Meyer (1934), …

4


1.2.1.3. Tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang ngực
(HVN - D1.3)
Qua kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, chiều cao tƣơng
ứng với mỗi cỡ đƣờng kính cho trƣớc ln tăng theo tuổi. Trong mỗi cỡ kính
xác định, ở các tuổi khác nhau, cây rừng thuộc cấp sinh trƣởng khác nhau, cấp
sinh trƣởng giảm khi tuổi lâm phần tăng lên dẫn đến tỷ lệ Hvn/ - D1.3 tăng
theo tuổi từ đó đƣờng cong chiều cao quan hệ giữa H và D có thể thay đổi
dạng và ln dịch chuyển về phía trên khi tuổi lâm phần tăng lên.
Krauter.G (1958), Tiourin.A.V (1932), Phạm Ngọc Giao (1995) ....
nghiên cứu tƣơng quan giữa chiều cao và đƣờng kính ngang ngực dựa trên cơ
sở cấp đất và cấp tuổi.
Naslund. M (1929); Assmann. E (1936); Hohennadl .W (1936); Prodan.
M (1944); Krenn. K (1946); Meyer H.A (1952)… đã đề nghị sử dụng các
dạng phƣơng trình dƣới đây để mơ tả tƣơng quan H/D:
Hvn = a + b1. D1.3 + b2 . D1.32

(1.2)

Hvn = a + b1. D1.3 + b2 . D1.32 +b3 .D1.33


(1.3)

Hvn = a + b.log D1.3

(1.4)

Hvn = a + b.D1.3

(1.5)

Hvn = a.D1.3b

(1.6)

Hvn -1.3= a.e^((-b)/D1.3)

(1.7)

Nhƣ vậy, để biểu thị tƣơng quan giữa chiều cao và đƣờng kính thân cây
có thể sử dụng nhiều dạng phƣơng trình khác nhau, tùy theo từng đối tƣợng
cụ thể mà lựa chọn phƣơng trình cho thích hợp.
1.2.2. Đa dạng lồi cây
Raunkiaer (1934) đã đƣa ra công thức xác định phổ dạng sống chuẩn
cho hàng nghìn lồi cây khác nhau. Theo đó cơng thức phổ dạng sống chuẩn
đƣợc xác định theo tỷ lệ phần trăm giữa số lƣợng cá thể của từng dạng sống
so với tổng số cá thể trong một khu vực. Để biểu thị tính đa dạng về lồi, một
số tác giả đã xây dựng các công thức xác định chỉ số đa dạng loài nhƣ
Simpson (1949), Margalef (1958), Menhinik (1964)…
5



1.2.3. Tái sinh rừng
- Đây là vấn đề đƣợc rất nhiều nhà sinh thái học và lâm học quan tâm
trong nghiên cứu sinh thái quần thể, cụ thể là một số cơng trình sau:
- Các phƣơng pháp đƣợc tiến hành với mẫu là những ơ vng có độ lớn
xác định. Nội dung, đây là phƣơng pháp đơn giản nhƣng có độ chính xác lại
phụ thuộc vào độ lớn của các ô vuông. Mức độ phù hợp theo tiêu chuẩn
thƣờng phụ thuộc vào hệ số gộp tổ đối của các tổ có tần số lý thuyết nhỏ hơn
5. Nhƣ trong cơng trình Greig – Smith (1957) đã đề cập đến một số phƣơng
pháp hình vng và khoảng cách. Blackman (1935) và một số tác giả khác thì
sử dụng phân bố để so sánh phân bố thực nghiệm. Chapham (1936) và
Blackman (1942) đã vận dụng phƣơng sai tƣơng đối.
- Mc Ginneig (1936) sử dụng tỷ số bình phƣơng chênh lệch giữa mật
độ lý thuyết và thực tế với bình phƣơng của mật độ lý thuyết. Whitford (1949)
dề xuất ứng dụng tỷ số phong phú về tần số.
- Hopkin (1854) sử dụng quan hệ giữa bình thƣơng trung bình khoảng
cách từ những điểm chọn xác định trên cây bên cạnh và trung bình bình
phƣơng khoảng cách từ cây chọn ngẫu nhiên đến cây bên lân cận. Pielou
(1959) đã phát triển một chỉ số không ngẫu nhiên dựa vào phƣơng pháp
khoảng cách của Skellam (1952). Prodan (1962) thì lại quan tâm đến quan hệ
giữa những khoảng cách có thứ bậc khác nhau từ một điểm chọn xác định
ngẫu nhiên và từ cây chọn ngẫu nhiên.
Những phƣơng pháp này tƣơng đối đơn giản và chủ yếu là dựa vào mẫu
các ô quan sát ngẫu nhiên hoặc khoảng cách giữa các cây, một số nhà lâm học
nƣớc ta đã vận dụng phƣơng pháp này để kiểm tra hình thái phân bố nhiều
loại rừng khác nhau.
1.3. Ở Việt Nam
1.3.1. Phân loại trạng thái rừng
Năm 1960, Loestchau đã đƣa hệ thống phân loại rừng theo trạng thái
hiện tại để đáp ứng các khâu điều tra rừng gỗ nhỏ ở Quảng Ninh. Năm 1966

cơng trình đã đƣợc chính tác giả bổ sung mang lên: Phân chia kiểu trạng thái
6


và phƣơng hƣớng kinh doanh rừng hỗn giao thƣờng xanh lá rộng nhiệt đới.
Sau khi đƣợc sử dụng phổ biến, Viện Điều Tran quy hoach rừng đã có những
cải tiến hệ thống phân loại phù hợp hơn với đặc điểm rừng nƣớc ta.
Thái Văn Trừng (1978) đã căn cứ vào chỉ số khô hạn của M.I.Buduko
(1956) để sắp xếp rừng Việt Nam thành 14 kiểu thảm thực vật, nhƣng các đơn
vị cấp thấp phục vụ cho kinh doanh lợi dụng rừng chƣa đƣợc nghiên cứu đầy
đủ.
Vũ Đình Huề (1984) đã đề nghị lấy kiểu rừng (Forest type) làm đơn vị
phân loại trên chỉ tiêu phụ: Khả năng tái sinh tự nhiên, tình hình đất đai (độ
dốc và độ dầy tầng đất) cơ sở hai chỉ tiêu là trạng thái rừng loại hình xã hội
thực vật.
Vũ Biệt Linh (1984) khi bàn về vấn đề phân chia rừng theo hệ thống
phân loại kinh doanh đã đƣợc xác định cho rằng cần phân chia rừng và đất
rừng theo mục đích, nội dung, phƣơng thức, biện pháp kinh doanh, tạo điều
kiện kinh doanh có hiệu quả.
Bảo huy (1993) đã xác định trạng thái rừng hiện tại của các lâm phần
rừng Bằng Lăng (Lagerstroemia Speciosa) ở Tây Nguyên theo hệ thống phân
loại của Loeschau, tác giả cũng xác định các loại hình xã hợp thực vật với các
ƣu hợp khác nhau thông qua chỉ số IV%.
1.3.2. Cấu trúc rừng
1.3.2.1. Cấu trúc tổ thành
Nguyễn Mạnh Tuyên (2009) khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng
cây cao của rừng đặc dụng tại Hƣơng Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội cho thấy số loài
ghi đƣợc là 79 loài trong đó trạng thái rừng IIIA1 có số lƣợng lồi là 55 lồi,
trạng thái rừng IIB có số lƣợng lồi là 40 lồi. Hầu hết các cây tham gia vào
cơng thức tổ thành cả 2 trạng thái trên chủ yếu là cây gỗ tạp và loài cây tiên

phong ƣa sáng mọc nhanh.
Nguyễn Tuấn Bình (2014) khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành rừng thứ
sinh thuộc rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới khu vực Mã Đà, Đồng Nai cho
7


thấy rừng thứ sinh có 6 lồi cây gỗ ƣu thế và đồng ƣu thế đó là Dầu song
nàng, Chị nhai, Làu táu, Trƣờng, Cầy và Bằng lăng ổi. Mật độ trung bình của
quần thụ là 737 cây/ha trong đó 6 lồi cây ƣu thế và đồng ƣu thế đóng góp
294 cây/ha cịn lại 142 lồi cây gỗ khác.
Nguyễn Thị Thu Hiền, Trần Thị Thu Hà (2014) khi nghiên cứu một số
đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên lá rộng thƣờng xanh tại Vƣờn quốc gia Vũ
Quang – Hà Tĩnh cho thấy tổng giá trị về chỉ số quan trọng (IV%) của tổ hợp
lồi ƣu thế ở 6 ơ tiêu chuẩn định vị có biến động rất lớn từ 11,9% đến 48,4%.
Chỉ số IV% của các loài ƣu thế chƣa cao.
Võ Đại Hải (2014) khi nghiên cứu về cấu trúc của trạng thái rừng IIA
tại khu vực rừng phòng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh cho thấy tổ thành rừng
tự nhiên trạng thái IIA tại khu vực nghiên cứu khá đa dạng với nhiều loài cây
khác nhau, dao động từ 28 đến 45 lồi, trong đó chỉ có từ 4–7 lồi tham gia
vào cơng thức tổ thành; lồi Dóc nƣớc là lồi ƣu thế chính của tầng cây cao.
1.3.2.2. Quy luật phân bố số cây theo cỡ kính (N/D1.3)
Ở nƣớc ta, vài ba thập kỷ trở lại đây, nghiên cứu quy luật phân bố số
cây theo cỡ kính mới đƣợc các nhà lâm sinh học quan tâm, cụ thể:
Đồng Sỹ Hiền (1974) dùng hàm Meyer và họ đƣờng cong Poison để
nắm phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đƣờng kính làm cơ sở cho việc lập
biểu thể tích và độ thon cây đứng rừng rự nhiên miền Bắc Việt Nam.
Nguyễn Văn Trƣơng (1983, 1984), đã thử nghiệm dùng các hàm mũ,
logarit và phân bố Poisson để biểu thị cấu trúc số cây theo cấp kính của rừng
tự nhiên hỗn lồi, kết quả cho thấy chỉ có riêng phân bố Poisson không đem
lại hiệu quả cao.

Lê Sáu (1996) sử dụng hàm Weibull mơ phỏng phân bố đƣờng kính và
chiều cao cho rừng tự nhiên ở Kon Hà Nừng, Tây Nguyên.
Phạm Ngọc Giao (1995) khi nghiên cứu quy luật phân bố N/D1.3 cho rừng
thông đuôi ngựa vùng Đông Bắc đã chứng minh tính thích nghi của hàm Weibull
và xây dung mơ hình cấu trúc đƣờng kính cho lâm phần thong đi ngựa.
8


Nguyễn Văn Hồng (2010) khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên tại
Ban quản lý rừng đặc dụng Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh đƣa ra kết luận Hàm
Weibull mô phỏng tốt quy luật phân bố N/D.
Lê Hồng Việt (2012) khi nghiên cứu về cấu trúc của ba trạng thái
rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai cho
thấy: phân bố số cây theo đƣờng kính N/D của cả ba trạng thái rừng đều có
dạng phân bố giảm và có thể biểu diễn bằng mơ hình N = a*exp(-b*D) + k.
1.3.2.3. Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/HVN)
Về nghiên cứu mơ hình hóa số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn ). Theo
một số tác giả nhƣ Bảo Huy (1993) , Đào Công Khanh (1996) đã nghiên cứu
phân bố số cây theo cỡ chiều cao để tìm ra tầng tích tụ tán cây và thấy rằng
phân bố N/Hvn là phân bố một đỉnh, nhiều đỉnh phụ hình răng cƣa và thích
hợp với hàm Weibull.
Trần Văn Con (2001) đã sử dụng mơ hình Weibull để mơ phỏng cấu
trúc số cây theo cấp kính của rừng Khộp và cho rằng khi rừng cịn non thì
phân bố giảm, khi rừng càng lớn thì có xu hƣớng chuyển sang phân bố một
đỉnh và lệch dần từ trái sang phải. Đây là cơ sở để đề tài áp dụng hàm này
trong việc nghiên cứu về quy luật phân bố cấu trúc rừng của khu vực nghiên
cứu.
Nguyễn Văn Hồng (2010) khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên tại
Ban quản lý rừng đặc dụng Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh đƣa ra kết luận Hàm
Weibull mô phỏng tốt quy luật phân bố N/H.

Bùi Thị Diệp (2012) khi nghiên cứu về cấu trúc rừng tại khu bảo tồn
thiên nhiên - văn hoá Đồng Nai cho thấy phân bố số cây theo chiều cao tuân
theo quy luật phân bố của hàm Meyer và giá trị α biến động từ 2,4 đến 2,8;
phân bố số cây theo chiều cao có dạng phân bố một đỉnh lệch trái.
Lê Hồng Việt (2012) khi nghiên cứu về cấu trúc của ba trạng thái rừng
giàu, rừng trung bình, rừng nghèo ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai cho thấy:
phân bố số cây theo chiều cao N/H có dạng phân bố nhiều đỉnh.
9


Phùng Văn Khang (2014) khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng
kín thƣờng xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực mã Đà tỉnh Đồng Nai cho thấy
phân bố N/D của ba trạng thái nghiên cứu IIB, IIIA2 và IIIA3 đều có dạng
phân bố giảm, phân bố N/H đều dạng một đỉnh lệch trái, phân bố liên tục.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về mơ hình hóa phân bố số cây
theo cỡ đƣờng kính (N/D1.3) và phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn)
đều cho thấy sử dụng hàm Weibull để mô phỏng các quy luật phân bố là tốt
nhất so với hai hàm còn lại.
1.3.2.4. Quy luật tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang
ngực (HVN - D1.3)
Đơng Sỹ Hiền (1974) đã sử dụng phƣơng trình Logarit hai chiều hoặc
hàm mũ để mơ tả quan hệ H/D đồng thời cho thấy khả năng sử dụng một
phƣơng trình chung cho cả nhóm cây có tƣơng quan H/D thuần nhất với nhau.
Đào Công Khanh (1996), Trần Cẩm Tú (1999) đã chọn phƣơng trình:
LogHvn = a + blogD1.3 để biểu diễn mối quan hệ chiều cao vút ngọn và
đƣờng kính ngang ngực cho rừng tự nhiên hỗn loài ở Hƣơng Sơn – Hà Tĩnh.
Đồng Sỹ Hiền (1974) khi nghiên cứu rừng tự nhiên nƣớc ta đã thử
nghiệm 5 dạng phƣơng trình tƣơng quan và cho thấy chúng đều phù hợp:
h = a0 + a1.d + a2.d2
Logh = a + b.log d

h = a + b.log d
h = a0 + a1.d + a2.log d
h = a0 + a1.d + a2.d2 + a3.d3
Đào Công Khanh (1996), Trần Cẩm Tú (1999) đã chọn phƣơng trình
LogH = a + b.LogD để biểu diễn quan hệ Hvn/D1.3 cho rừng tự nhiên hỗn
loài ở Hƣơng Sơn - Hà Tĩnh.
Nguyễn Thành Mến (2005) khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên lá rộng
thƣờng xanh sau khai thác ở tỉnh Phú Yên cho thấy: hàm LogH = a + b.LogD
biểu thị tốt nhất mối tƣơng quan Hvn/D1.3 cho các xã hợp thực vật nghiên cứu.
10


Qua những nghiên cứu cho thấy, việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở nƣớc
ta đã có những bƣớc phát triển nhanh chóng và có nhiều đóng góp nhằm nâng
cao hiểu biết hơn về rừng, nâng cao hiệu quả nghiên cứu cũng nhƣ sản xuất
kinh doanh rừng.
1.3.3. Đa dạng loài cây
Đa dạng sinh học (Biodiversity) theo Công ƣớc ĐDSH 1992, ĐDSH là
sự phong phú của mọi cơ thể sống có từ tất cả các nguồn trong tất cả các hệ
sinh thái trên cạn, hệ sinh vật biển, hệ sinh thái dƣới nƣớc và các hệ sinh thái
khác mà chúng tạo nên. ĐDSH bao gồm: Sự đa dạng trong loài (đa dạng di
truyền hay còn gọi là đa dạng gen), đa dạng giữa các loài (đa dạng loài) và đa
dạng hệ sinh thái (đa dạng các hệ sinh thái).
Xác định các nhân tố đa dạng sinh học nói chung và đa dạng cây gỗ nói
riêng có ý nghĩa quan trọng đối với việc bảo vệ và sử dụng tính đa dạng một
cách lâu bền. Tháng 5 năm 1993, dự án “Bảo vệ đa dạng sinh học ở Việt
Nam” do tổ chức hợp tác văn hóa kỹ thuật (A.C.C.T) của các quốc gia nói
tiếng Pháp giúp đỡ đã đƣợc ký kết. Trên cơ sở đó, nhiều cơng trình nghiên
cứu đã đƣợc thực hiện trên các vùng sinh thái trong nƣớc nhƣ “Nghiên cứu đa
dạng sinh học của rừng Tuyên Quang và các giải pháp bảo vệ và phát triển lâu

bền” do GS.TS. Đặng Huy Huỳnh và cộng sự thực hiện. Hay “Bảo tồn đa
dạng sinh học Hà Tĩnh” do GS. Võ Quý chủ trì… Kết quả nghiên cứu đã có
giá trị nhất định trong việc bảo vệ đa dạng sinh học của Việt Nam. Các báo
cáo đã đề xuất đƣợc một số ý kiến thiết thực cho việc sử dụng tài nguyên rừng
hợp lý và lâu bền.
Lê Thiết Cƣơng (2000) đã nghiên cứu tính đa dạng cây gỗ vùng núi cao
của Vƣờn Quốc Gia Ba Vì và đã rút ra kết luận tính đa dạng của cây gỗ từ độ
cao 800 m trở lên lớn hơn từ độ cao 800 m trở xuống.
Phùng Đình Trung (2007) , khi so sánh tính đa dạng lồi của khu vực
phía Bắc và phía Nam đèo Hải Vân đã dựa trên cơ sở các chỉ số đa dạng: Chỉ
số mức độ phong phú của Kjayaraman, chỉ số Shannon - Weiner, chỉ số
11


Simpson, chỉ số đa dạng bằng lý thuyết thông tin, chỉ số hợp lý và tác giả đƣa
ra một số nhận định: Mức độ phong phú của loài cũng nhƣ mức độ đa dạng
loài tầng cây gỗ và sự đồng đều về số lƣợng cá thể trong một loài ở các khu
rừng phía Bắc cao hơn ở phía Nam đèo Hải Vân.
1.3.4. Tái sinh rừng
Nghiên cứu hình thái phân bố cây trên mặt đất đã đƣợc một số chuyên
gia lâm học nƣớc ta quan tâm nhƣng chƣa có nhiều kinh nghiệm.
Lê Sáu (1996) sử dụng phƣơng pháp ô ngẫu nhiên hệ thống đã phát
hiện nhiều kiểu phân bố khác nhau ở Kon Hà Nừng nhƣng chủ yếu là dạng
phân bố ngẫu nhiên và cách đều kể cả trƣờng hợp có ƣu hợp thực vật.
Nguyễn Duy Chuyên (1995) đã nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo
chiều cao, phân bố tổ thành cây tái sinh, số lƣợng cây tái sinh. Trên cơ sở
phân tích tốn học về phân bố cây tái sinh cho toàn lâm phần tác giả cho rằng
loại rừng trung bình (IIIA2) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố Poisson, ở
các loại rừng khác cây tái sinh có phân bố cụm (Dẫn theo Bùi Thế Đồi, 2001).
Nguyễn Mạnh Tuyên (2009) khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây

cao của rừng đặc dụng tại Hƣơng Sơn - Mỹ Đức - Hà Nội cho thấy tổ thành
cây tái sinh ở các trạng thái nhƣ sau: Trạng thái IIB mật độ cây tái sinh dao
động 4400 – 6320 cây/ha, số lồi tham gia vào cơng thức tổ thành là 35 lồi
trong đó có 21 lồi có hệ số tổ thành lớn hơn 0,5. Trạng thái IIIA1: Mật độ
cây tái sinh dao động từ 5440 – 5920 cây/ha số loài tham gia vào cơng thức
tổ thành là 37 lồi trong đó 21 lồi có hệ số tơ thành lớn hơn 0,5. Số cây tái
sinh tập trung chủ yếu ở cấp chiều cao từ 0,5 – 1,5m sau đó giảm dần khi cỡ
chiều cao tăng lên. Tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng từ 20 – 37,8% chiếm tỷ lệ
tƣơng đối thấp.
Nguyễn Văn Hồng (2010) khi nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên tại Ban
quản lý rừng đặc dụng Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh cho thấy tái sinh chủ yếu là cây
ƣa sáng trong giai đoạn đầu, hầu hết các loài cây sinh trƣởng trung bình, mật
độ tái sinh ở trạng thái IIB là 5680 cây/ha, IIIA1 5360 cây/ha, phần lớn có
12


nguồn gốc từ hạt 78,1 %, phẩm chất tái sinh trung bình. Cây tái sinh thƣa thớt
trên sƣờn và đỉnh núi đặc biệt là cây tái sinh có triển vọng do lớp thực vật quá
dày ảnh hƣởng đến số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng cây tái sinh. Cây tái sinh
chủ yếu tập trung ở cỡ chiều cao 0,5–1,5 m sau đó giảm dần khi cỡ chiều cao
tăng lên.
Lê Hồng Việt (2012) khi nghiên cứu về tái sinh của ba trạng thái rừng
rừng, rừng trung bình, rừng nghèo ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai cho thấy
tái sinh dƣới tán rừng ở đây diễn ra rất tốt, mật độ cây tái sinh trung bình dao
động từ 24.000 cây/ha (trạng thái rừng giàu) đến 28.500 cây/ha (trạng thái
rừng nghèo).
Phùng Văn Khang (2014) khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng
kín thƣờng xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực mã Đà tỉnh Đồng Nai cho thấy
mật độ cây tái sinh dƣới tán ba trạng thái rừng IIB, IIIA2 và IIIA3 tƣơng ứng
là 11.700, 11.100 và 9.400 cây/ha; đa phần cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt

và sinh trƣởng tốt. Sự tƣơng đồng giữa thành phần cây ở tầng trên với thành
phần cây tái sinh ở tầng dƣới có hệ số tƣơng đồng thấp, điều đó cho thấy cây
tái sinh có thể thay thế khơng hồn tồn thành phần cây mẹ ở tầng trên.

13


Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định đƣợc đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài cây gỗ cho rừng tự
nhiên ở huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái nhằm đề xuất một số giải pháp
phục hồi, bảo tồn, và phát triển tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Xác định đƣợc một số đặc điểm cấu trúc cho ba trạng thái rừng tại
huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái.
- Xác định đƣợc đa dạng loài cây gỗ của ba trạng thái rừng tại huyện
Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái.
- Xác định đƣợc một số đặc điểm tái sinh rừng.
- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quả lý, bảo vệ và
phát triển tài nguyên rừng theo hƣớng bền vững tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi, giới hạn nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung cho một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng
loài cây cho 3 trạng thái rừng là rừng nghèo, rừng trung bình và rừng rất giàu
tại huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái.

- Về không gian: Đề tài thu thập số liệu của 03 trạng thái rừng tự nhiên
là rừng nghèo, rừng trung bình và rừng rất giàu tại huyện Mù Cang Chải, tỉnh
Yên Bái.
- Về thời gian: Đề tài thực hiện trong từ ngày 05/01/2019 đến
07/05/2019

14


2.3. Nội dung nghiên cứu.
Căn cứ vào đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi và
giới hạn của đề tài, nội dung nghiên cứu đƣợc xác định:
2.3.1. Một số chỉ tiêu về nhân tố điều tra lâm phần
2.3.2. Nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao- Cấu trúc tổ thành tầng
cây cao theo phần trăm số cây (Ni%)
- Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo chỉ số quan trọng IV%).
2.3.3. Nghiên cứu một số quy luật kết cấu lâm phần
- Nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo cấp đƣờng kính (N/D1.3) và
theo cấp chiều cao (N/Hvn)
- Quy luật tƣơng quan giữa chiều cao vút ngọn và đƣờng kính ngang
ngực (HVN – D1.3).
2.3.4. Đa dạng loài tầng cây cao
- Số loài
- Chỉ số Shannon-Wiener
- Chỉ số Simpson
- Lồi cây có trong IUCN và sách đỏ Việt Nam
2.3.5. Đặc điểm tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu
- Tổ thành cây tái sinh theo phần trăm số cây (N%)
- Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao.
- Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất

- Ảnh hƣởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên: Ảnh
hƣởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên; Ảnh hƣởng của cây bụi đến tái
sinh tự nhiên.
2.3.6. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý, bảo vệ và
phát triển tài nguyên rừng.

15


2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận
Vận dụng quan điểm sinh thái phát sinh quần thể trong thảm thực vật
rừng nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978): Thảm thực vật rừng là tấm gƣơng
phản chiếu một cách trung thành nhất, mà lại tổng hợp đƣợc các điều kiện của
hồn cảnh tự nhiên, đã thơng qua sinh vật để hình thành nên những quần thể
thực vật. Quá trình hình thành, sinh trƣởng và phát triển của hệ sinh thái rừng
diễn ra lâu dài và liên tục, không thể theo dõi thƣờng xuyên đƣợc. Do vậy vận
dụng phƣơng pháp dãy phát triển tự nhiên, lấy không gian thay thế thời gian
để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng. Đề tài vận dụng phƣơng pháp tổng
hợp: kết hợp nghiên cứu những cái mới, kế thừa kết quả đã có và tổng kết
thực tiễn sản xuất tại địa phƣơng để đề xuất kỹ thuật có hiệu quả và có tính
khả thi.
2.4.2. Phương pháp kế thừa
Kế thừa những tƣ liệu về điều kiện tự nhiên: địa hình, khí hậu, thủy
văn, đất đai, tài nguyên rừng, điều kiện kinh tế xã hội: dân số, lao động, thành
phần dân tộc.
Trên cơ sở tài liệu thu thập đƣợc về diện tích đất đai và bản đồ hiện
trạng tài nguyên rừng, tôi tiến hành xác định tuyến điều tra, khảo sát sơ bộ
khu vực nghiên cứu, lập ô tiêu chuẩn (OTC).
2.4.3. Điều tra ngoại nghiệp

Mỗi trạng thái rừng lập 3 ô tiêu chuẩn (OTC), diện tích mỗi ơ là 500
m2 (25m x 20m). Trong mỗi OTC tiến hành điều tra, thu thập số liệu nhƣ sau:
- Đánh dấu và đếm tồn bộ số cây có đƣờng kính ngang ngực từ 6 cm
trở lên trong OTC.
- Xác định thành phần lồi, tên lồi (những lồi khơng biết tên hoặc
khơng rõ thì ký hiệu là sp)
- Đo đƣờng kính D1.3 của tất cả các cây có đƣờng kính ≥ 6cm bằng
thƣớc kẹp kính độ chính xác 0,5 cm.
16


- Đo chiều cao vút ngọn, chiều cao dƣới cành bằng thƣớc đo cao
Blumeleiss với độ chính xác 0,5 m.
Kết quả điều tra ghi vào biểu 2.1:
Biểu 2.1: ĐIỀU TRA CÂY GỖ
OTCsố:.................... Hƣớng dốc:.................... Độ che phủ:....................
Vị trí:...................... Độ dốc:......................... Ngày tra:........................
Địa danh:................. Độ tàn che:..................... Ngƣời điều tra:...............
Trạng thái rừng

STT

.....................................

Tên loài

Hvn

D1.3


Ghi chú

1
2
....
* Điều tra cây tái sinh
Cây tái sinh là những cây gỗ cịn non, có D1.3 ˂ 6cm. Trong
mỗi ô tiêu chuẩn lập 5 ô dạng bảng (4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa), mỗi ơ dạng
bảng có diện tích là 25m² (5m x 5m). Trong mỗi ô dạng bảng điều tra các chỉ
tiêu sau:
- Xác định thành phần loài, tên loài
- Đo chiều cao cây tái sinh
Kết quả điều tra đƣợc ghi vào biểu 02:
Biểu 02: ĐIỀU TRA CÂY TÁI SINH
STT

Tên loài

Cấp chiều cao
< 0,5 m

1
2


17

0,5-1 m

>1 m



* Điều tra cây bụi thảm tƣơi
Cây bụi là những cây khơng có tán chính rõ rệt, phân cành thấp, chiều
cao thông thƣờng không vƣợt quá 8 m
Thảm tƣơi gồm những loại che phủ lên bề mặt đất nhƣ cỏ, dƣơng xỉ, ....
Điều tra cây bụi thảm tƣơi đƣợc tiến hành trong các ô dạng bảng cùng
với điều tra cây tái sinh. Điều tra cây bụi, thảm tƣơi về các chỉ tiêu: Lồi cây,
chiều cao trung bình, tình hình sinh trƣởng, độ che phủ.
2.4.4. Xử lý nội nghiệp
2.4.4.1. Một số chỉ tiêu về nhân tố điều tra lâm phần
Các nhân tố cấu trúc đƣờng kính trung bình (D
bình (H

_1.3), chiều cao trung

_VN), mật độ (N), tổng tiết diện ngang (G), thể tích và trữ lƣợng

(M).
2.4.4.2. Xác định cơng thức tổ thành theo hệ số tổ thành
Bƣớc 1: Tập hợp số liệu tầng cây cao ở tất cả các ô tiêu chuẩn theo loài
trong từng trạng thái và số cá thể mỗi loài.
Bƣớc 2: Xác định tổng số loài cây và tổng số cá thể trong các ô tiêu
chuẩn của từng trạng thái.
Bƣớc 3: Tính tổng số các thể trung bình của 1 lồi theo cơng thức
X=N/m

(2.1)

Trong đó: X là số lƣợng cá thể trung bình của mỗi lồi N là tổng số cá

thể của các loài i. m là tổng số loài.
Bƣớc 4: Xác định số loài, tên loài tham gia vào cơng thức tổ thành.
Những lồi nào có số cây ≥ X thì tham gia vào cơng thức tổ thành.
Bƣớc 5: Xác định hệ số tổ thành của từng lồi theo cơng thức :
Ki=xi/N×100

(2.2)

Trong đó: Ki là hệ số tổ thành loài i. Xi là số lƣợng cá thể của tất cả các
loài. n là tổng số cá thể của tất cả các lồi.
Bƣớc 6: Viết cơng thức tổ thành: Lồi nào có Ki ˃ 5% thì ghi vào cơng
thức tổ thành. Lồi nào có hệ số tổ thành lớn viết trƣớc, nhỏ viết sau
18


2.4.4.3. Xác định tổ thành theo chỉ số IV% (Important Value Index)
IV%=(N%+G%)/2

(2.3)

Trong đó:
IV% là chỉ số mức độ quan trọng của loài trong quần xã
N% là mật độ tƣơng đối ( N%= Ni/N )
G% là tiết diện ngang thân cây tƣơng đối (G%=Gi/G )
Ni và Gi là mật độ và tổng tiết diện ngang của loài i.
Dựa vào kết quả IV% ta có:
Nếu lồi có IV% ≤ 5% thì lồi đó có ý nghĩa sinh thái trong quần xã
Nếu nhóm có dƣới 10 lồi có ∑IV% ≥40% sẽ là nhóm lồi ƣu thế và
đƣợc sử dụng nhóm lồi đó đặt tên quần xã.
2.4.4.4.Một số quy luật kết cấu lâm phần

Quy luật kết cấu lâm phần là quy luật phân bố số cây theo cấp đƣờng
kính N/D, quy luật phân bố số cây chiều cao N/H. Các quy luật này đƣợc mô
phỏng dƣới dạng phân bố thực nghiệm. Một số phân bố lý thuyết đƣợc sử
dụng là:
- Phân bố khoảng cách:
f (x) = {

(

)(

(2.4)

)

(2.5)



với fo là tần số quan sát ứng với tổ đầu tiên, n là dung lƣợng quan.
P(x)=(1-a) a^x với x ≥ 0
(

(2.6)

)

(2.7)

Với: K là cự li tổ. Di là đƣờng kính cỡ i. D1 là đƣờng kính tổ thứ nhất.

Phân bố khoảng cách thƣờng có dạng một đỉnh ở đỉnh thứ 2 và sau đó
giảm dần khi x tăng. Phân bố này thƣờng dùng để mô phỏng quy luật phân bố
N/D1.3.
- Phân bố weibull

19


×