LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo đại học tại trƣờng Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam, tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận thực tế, củng cố, hoàn
thiện kiến thức đã học và đánh giá chất lƣợng học tập của mỗi sinh viên sau
mỗi khóa học theo mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng, đƣợc sự cho phép của
Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Ban Chủ nhiệm khoa Lâm học,
Bộ môn Điều tra - Quy hoạch rừng, tơi tiến hành thực hiện khóa luận tốt
nghiệp: : “Lập phương án quy hoạch phát triển sản xuất Lâm nghiệp tại xã
Thái Thịnh - thành phố Hịa Bình - tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2019-2025”.
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận tơi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo, bạn bè. Cho đến nay, khi
hồn thành khóa luận tốt nghiệp, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Thạc sĩ Hồng Thị Thu Trang, bộ mơn Điều tra Quy hoạch rừng đã trực
tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi trong cả q trình cho đến khi hồn thành khóa
luận.
UBND xã Thái Thịnh, Ban quản lí rừng phịng hộ sơng Đà và các anh
chị ở phịng địa chính, chính quyền và nhân dân xã đã giúp đỡ tơi rất nhiều từ
việc cung cấp tài liệu, thông tin và đi thực địa.
Trong thời gian thực hiện khóa luận mặc dù đã rất cố gắng nhƣng do thời
gian, kinh nghiệm thực tế cịn hạn chế vì vậy cũng khơng thể tránh khỏi
những thiếu xót.Tơi rất mong nhận đƣợc sự những ý kiến đóng góp q báu
của các thầy cơ và các bạn để bài khóa luận của tơi đƣợc hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Dƣơng Việt Anh
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
DANH CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ ............................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 2
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 2
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 4
1.2.1. Lịch sử QHLN ở Việt Nam ...................................................................... 4
1.2.2. Thực trạng QHLN ở Việt Nam ................................................................ 8
1.2.3. Các văn bản chính sách của Đảng và nhà nước liên quan đến quy
hoạch phát triền sản xuất lâm nghiệp ............................................................. 12
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. Mục tiêu.................................................................................................... 15
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 15
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
2.2.1. Điều tra phân tích điều kiện cơ bản của xã Thái Thịnh ....................... 15
2.2.2. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp .......................................... 15
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 16
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 17
CHƢƠNG 3 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA XÃ THÁI THỊNH ...................... 19
3.1. Điều kiện sản xuất lâm nghiệp xã Thái Thịnh ......................................... 19
3.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Thái Thịnh.......................................................... 19
3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng xã Thái Thịnh .................... 28
ii
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Thái Thịnh năm 2018 ................................. 28
3.2.2. Hiện trạng tài nguyên rừng xã Thái Thịnh năm 2018 .......................... 30
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Những căn cứ lập phƣơn án sản xuất lâm nghiệp
36
4.2. Xác định phƣơng hƣớng , mục tiêu phát triển lâm nghiệp cho xã Thái
Thịnh đến năm 2025
37
4.3. Quy hoạch sử dụng đất
38
4.4. Quy hoạch các biện pháp sản xuất lâm nghiệp ........................................ 41
4.4.1. Quy hoạch các biện pháp trồng rừng ................................................... 44
4.4.2. Quy hoạch các biện pháp chăm sóc rừng ............................................. 45
4.4.4. Quy hoạch các biện pháp khai thác rừng ............................................. 48
4.5.2.Hiệu quả đầu tư ...................................................................................... 52
4.6. Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện .................................................. 53
4.6.1. Giải pháp về chính sách ........................................................................ 53
4.6.2. Giải pháp về tổ chức quản lý ................................................................ 53
4.6.3.Giải pháp về khoa học - kỹ thuật ........................................................... 54
4.6.4. Giải pháp về vốn đầu tư ........................................................................ 54
4.6.5. Giải pháp vế nguồn nhân lực ................................................................ 54
4.6.6 Giải pháp về thị trường .......................................................................... 55
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ ............................ 56
5.1 Kết Luận .................................................................................................... 56
5.2 .Tồn Tại ..................................................................................................... 57
5.3. Khuyến nghị ............................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 59
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT
Bộ Tài nguyên môi trƣờng
BNNPTNT
Bộ Nông nghiệp phát triển nơng thơn
CP
Chính phủ
KTXH
Kinh tế xã hội
LN
Lâm nghiệp
NQ
Nghị quyết
PCCCR
Phịngchống cháy rừng
QLR
Quản lí rừng
QHLN
Quy hoạch Lâm nghiệp
QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất
QĐ-TTg,
Quyết định của Thủ tƣớng chính phủ.
TT-BNN
Thơng tƣ Bộ Nông Nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai xã Thái Thịnh năm 2018 ..................... 28
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp xã Thái Thịnh năm 2018 ........ 30
Bảng 3.3. Diện tích đất lâm nghiệp phân loại theo chủ quản lí năm 2018 xã
Thái Thịnh ....................................................................................................... 31
Bảng 3.4. Diện tích rừng trồng phân theo lồi cây và cấp tuổi năm 2018...... 32
Bảng 3.5. Trữ lƣợng rừng trồng theo loài cây và cấp tuổi .............................. 33
Bảng 3.6. Tổ thành và mật độ trạng thái rừng tự nhiên ở xã Thái Thịnh năm
2018 ................................................................................................................. 33
Bảng 4.1.Quy hoạch sử dụng đất cho xã Thái Thịnh đến năm 2025 .............. 39
Bảng 4.2. Kế hoạch sản xuất lâm nghiệp xã Thái Thịnh giai đoạn 2019-2025
......................................................................................................................... 42
Bảng 4.3. Vốn đầu tƣ chăm sóc trồng và chăm sóc rừng trồng xã Thái Thịnh
giai đoạn 2019-2025 ........................................................................................ 45
Bảng 4.4. Tiến độ thực hiện và vốn đầu tƣ cho công tác bảo vệ và khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh rừng xã Thái Thịnh giai đoạn 2019-2025..................... 48
Bảng 4.5. Tiến độ và vốn đầu tƣ cho khai thác rừng trồng hiện có giai đoạn
2019-2025........................................................................................................ 50
Bảng 4.6. Tổng hợp vốn đầu tƣ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh xã
Thái Thịnh giai đoạn 2019-2025 ..................................................................... 51
Bảng 4.7. Tổng hợp doanh thu các hoạt động sản xuất kinh doanh xã Thái
Thịnh giai đoạn 2019-2025 ............................................................................. 51
Bảng 4.8. Tổng hợp chỉ tiêu kinh tế đánh giá hiệu quả kinh doanh 1ha rừng
trồng Keo lại tại xã Thái Thịnh ....................................................................... 52
v
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Hình ảnh 3.1. Sơ đồ vị trí xã Thái Thịnh ........................................................ 19
Hình ảnh 3.2. Xã Thái Thịnh từ trên cao nhìn xuống .................................... 21
Hình ảnh 3.3. Mơ hình ni cá lồng ............................................................... 24
Hình ảnh 3.4. Rừng trồng Keo lai cấp tuổi 4 và rừng trồng Luồng cấp tuổi 1
......................................................................................................................... 35
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu các ngành kinh tế xã Thái Thịnh .................................... 23
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nƣớc ta là nƣớc có 2/3 diện tích đất là đồi núi do vậy tiềm năng để phát
triển sản xuất lâm nghiệp là rất lớn. Vai trò của ngành Lâm nghiệp nói chung
của rừng nói riêng khơng những đƣợc đánh giá ở khía cạnh kinh tế thơng qua
những sản phẩm trƣớc mắt thu đƣợc từ rừng mà còn tính đến những lợi ích to
lớn về xã hội, mơi trƣờng mà rừng và nghề rừng mang lại. Có thể nói phát triển
sản xuất lâm nghiệp khơng chỉ mang lại lợi ích về kinh tế cho quốc gia mà cịn
góp phần lớn trong bảo vệ môi trƣờng, đa dạng sinh học cho khí quyển.
Trong những thập kỷ qua, vốn rừng của Việt Nam đã và đang bị suy
giảm nghiêm trọng, nạn khai thác rừng trái phép, đốt rừng, phát nƣơng làm
rẫy làm cho môi trƣờng sinh thái bị hủy hoại, diện tích đất trống đồi núi trọc
ngày càng tăng. Vì vậy, việc quản lý bảo vệ, khôi phục và phát triển tài
nguyên rừng, hạn chế và tiến tới chấm dứt nạn mất rừng, nâng cao độ che phủ
của rừng là mục tiêu của Đảng và Nhà nƣớc trong những năm qua với nhiều
chiến lƣợc, chính sách phát triển Lâm nghiệp. Để có thể sử dụng đƣợc bền
vững tài nguyên rừng, đòi hỏi cần xây dựng đƣợc quy hoạch hợp lý.
Xã Thái Thịnh là một xã nằm trong vùng lòng hồ Sơng Đà, cách trung
tâm thành phố Hịa Bình 5 km với diện tích tự nhiên 1759,08 ha, trong đó
diện tích đất lâm nghiệp chiếm 63,51%. Thực tế nhận thấy thực trạng sản xuất
lâm nghiệp ở đây vẫn còn hạn chế, tình trạng khai thác gỗ rừng tự nhiên cịn
diễn ra phổ biến. Diện tích đất lâm nghiệp tuy nhiều nhƣng việc tổ chức sản
xuất kinh doanh chƣa đem lại hiệu quả cao. Do đó, để ngƣời dân thấy đƣợc
lợi ích từ kinh doanh rừng cũng nhƣ để việc phát triển sản xuất kinh doanh
diễn ra một cách có hiệu quả và bền vững thì cần có phƣơng án quy hoạch
phát triển sản xuất lâm nghiệp một cách cụ thể.
Xuất phát từ thực hiện trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Lập phương
án quy hoạch phát triển sản xuất Lâm nghiệp xã Thái Thịnh - thành phố
Hịa Bình - tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2019-2025” nhằm đƣa ra phƣơng
hƣớng sử dụng tài nguyên lâm nghiệp có hiệu quả, ổn định và lâu dài.
1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Theo thống kê diện tích rừng trên thế giới vào cuối thập kỷ 20 vào
khoảng 4,06 tỷ ha, chiếm khoảng 32% diện tích tự nhiên tồn thế giới .Tuy
nhiên, chỉ trong vịng 10 năm (1990-2000) diện tích rừng của thế giới đã suy
giảm đáng kể, nhất là các nƣớc đang phát triển. Do vậy, các biện pháp nhằm
bảo vệ quản lý, sử dụng bền vững càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Những thay đổi về mơi trƣờng trên tồn cầu cũng nhƣ trong từng khu vực,
quốc gia đã đòi hỏi Lâm nghiệp xem xét việc quy hoạch rừng và tổ chức sản
xuất kinh doanh, và thực tế cho thấy khoa học về tổ chức rừng này không chỉ
đơn thuần là khoa học thuần túy, sản lƣợng, sinh vật học rừng mà còn liên
quan đến yếu tố xã hội, kinh tế môi trƣờng.
Lịch sử phát triển của Quy hoạch Lâm nghiệp (QHLN) gắn liền với sự
phát triển kinh tế tƣ bản chủ nghĩa. Do công nghiệp phát triển, cơ sở hạ tầng
đƣợc đầu tƣ nên việc khai thác và vận chuyển gỗ trở nên dễ dàng hơn, đòi hỏi
nhu cầuvề thị trƣờng cũng đƣợc tăng cao. Ngành sản xuất gỗ đã tách khỏi nền
kinh tế địa phƣơng của phong kiến và bƣớc vào thời đại hàng hóa tƣ bản chủ
nghĩa. Thực tế sản xuất đã khơng cịn bó hẹp trong sản xuất gỗ đơn thuần mà
cần cóngay lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi dụng tài nguyên
rừngmột cách bền vững đem lại lợi nhuận cao và lâu dài. Chính vì vậy mà
hệthống hồn chỉnh về mặt lí luận QHLN và điều chế rừng đã đƣợc hình
thành.
QHLN đƣợc xác định nhƣ một chuyên ngành bắt đầu bằng việc quy
hoạch vùng từ thế kỷ XVII theo Orschowy vào thời gian này quy hoạch quản lý
rừng và lâm sinh ở châu Âu phát triển ở mức cao trên cơ sở quy hoạch sử dụng.
Đầu thế kỷ XVIII, phạm vi QHLN mới chỉ dừng lại ở giải quyết việc
“khoanh khu chặt luân chuyển” có nghĩa là đem trữ lƣợng hoặc diện tích tài
2
nguyên rừng “chia đều” cho từng năm của chu kì khai thác và tiến hành
khoanh khu chặt luân chuyển theo trữ lƣợng hoặc theo diện tích. Phƣơng thức
này phục vụ cho phƣơng thức kinh doanh rừng chồi, chu kì khai thác ngắn.
Sau cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ XIX phƣơng thức kinh
doanh rừng chồi đƣợc thay bằng kinh doanh rừng hạt với chu kì khai thác dài.
Và phƣơng thức kinh doanh “khoanh khu chặt luân chuyển” nhƣờng chỗ
cho phƣơng thức “chia đều” và trên cơ sở đó khống chế lƣợng chặt hàng
năm.
Đến năm 1816 xuất hiện phƣơng pháp "phân kỳ lợi dụng" của H.cotta
chia 3 chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy nó lƣợng chặt
hàng năm.
Phƣơng pháp “ bình quân thu hoạch” và sau này là phƣơng pháp “cấp
tuổi” chịu ảnh hƣởng của “ lí luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là u cầu
rừng phải có kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng nhƣ về diện tích và trữ lƣợng, vị
trí và đƣa các cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay biện pháp kinh
doanh rừng này đƣợc dùng phổ biến ở các nƣớc có tài ngun rừng phong
phú. Cịn phƣơng pháp “lâm phần kinh tế” và hiện nay là phƣơng pháp “lâm
phần” không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm
phần tiến hành phân tích xác định sản lƣợng và biện pháp kinh doanh, phƣơng
thức điều chế rừng. Cũng từ phƣơng pháp này cịn phát triển thành “phương
pháp kinh doanh lơ” và “phương pháp kiểm tra”, “ phương pháp mơ hình và
định hướng”.
QHLN và điều chế rừng hình thành mơn học đầu tiên ở nƣớc Đức, Áo
và mãi đến thế kỷ XVIII mới trở thành mơn học hồn chỉnh và độc lập.Thời
kỳ đầu môn học QHLN lấy việc xác định sản lƣợng rừng làm nhiệm vụ duy
nhất nên gọi là mơn học “Tính thu hoạch rừng”. Sau nội dung QHLN chuyển
sang bàn về việc lợi dụng bền vững nên môn học đƣợc đổi thành môn “Quy
ước thu hoạch rừng”. Sau này nội dung môn học chuyển sang nghiên cứu về
3
điều kiện sản xuất và tổ chức kinh doanh rừng, tổ chức rừng và chi phối về
giá cả, lợi nhuận và mơn học có tên là “Quy ước kinh doanh rừng”.
Hiện nay tùy theo mục đích, nhiệm vụ của QHLN phải đảm nhiệm
trong từng nƣớc, từng địa phƣơng và trong từng điều kiện hồn cảnh cụ thể
mà mơn học có tên gọi và nội dung khác nhau. Ở các nƣớc thuộc Liên xơ cũ
có tên là “Quy hoạch rừng”. Các nƣớc có trình độ kinh doanh cao hơn và
cơng tác quy hoạch yêu cầu tỉ mỉ hơn ( Đức, Áo, Thụy Điển,…) mơn học có
tên là “Thiết kế rừng”. Các nƣớc phƣơng Tây nhƣ Anh, Mỹ, Canada,… gọi
tên môn học là “ Quản lýrừng”.
Tuy nhiên trƣớc những năm 70 của thế kỷ XX, quan niệm về quy hoạch
cũng chỉ quan tâm chủ yếu đến lợi nhuận và mục tiêu sản xuất gỗ là chính .
Nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học tập trung vào các lĩnh vực sản xuất gỗ
và việc tổ chức rừng trong quy hoạch và điều chế nhằm mục tiêu sản xuất gỗ
liên tục gỗ. Ngoài ra, đối với các khu rừng thiên nhiên, đặc biệt là rừng nhiệt
đới, chứa đựng trong đó sự đa dạng về hệ sinh thái, đây là tài sản quý báu của
nhân loại nhƣng đang từng ngày bị tàn phá và kinh doanh .
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Lịch sử QHLN ở Việt Nam
QHLN đã đƣợc áp dụng ở nƣớc ta từ thời kì Pháp thuộc.
Năm 1955 -1957 tiến hành sơ thám và mô tả ƣớc lƣợng tài nguyên
rừng. Năm 1958 -1959 tiến hành thống kê trữ lƣợng rừng miền Bắc và những
năm 1960 - 1964, công tác QHLN mới đƣợc áp dụng ở miền Bắc.
Từ năm 1965 đến nay lực lƣợng QHLN ngày càng đƣợc tăng cƣờng và
mở rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực lƣợng điều tra
quy hoạch của Sở lâm nghiệp không ngừng cải tiến phƣơng pháp điều tra,
QHLN của các nƣớc cho phù hợp với điều kiện và tài nguyên rừng nƣớc
ta.Tuy nhiên so với lịch sử phát triển các nƣớc thì QHLN nƣớc ta hình thành
và phát triển muộn hơn nhiều.Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản về cơ sở kinh
tế, xã hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác QHLN chƣa
4
đƣợc giải quyết nên công tác này ở nƣớc ta đang trong giai đoạn vừa tiến
hành vừa nghiên cứu áp dụng.
Song song với việc tiến hành và áp dụng công tác QHLN trong thực
tiễn sản xuất, môn học QHLN cũng đƣợc đƣa vào giảng dạy ở một số trƣờng
đại học.Trƣớc năm 1975 bài giảng của môn này ở miền Bắc chủ yếu dựa giáo
trình quy hoạch rừng cịn ở miền Nam dựa vào giáo trình Điều chế rừng của
nƣớc ngồi.Nội dung của giáo trình này chủ yếu là phục vụ cho việc tổ chức
kinh doanh và tổ chức rừng đồng tuổi, ít lồi cây chƣa phù hợp với điều kiện
tài nguyên rừng nƣớc ta, có một bộ phận rất lớn rừng tự nhiên khác tuổi,
nhiều loài cây.Đồng thời mới chỉ dừng lại ở tổ chức kinh doanh rừng mà chƣa
giải quyết sâu sắc về tổ chức rừng.Để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong thực tiễn
sản xuất lâm nghiệp, môn QHLN cũng cần đƣợc thay đổi một cách phù hợp
hơn.
Trên cơ sở nghiên cứu và áp dụng những thành tựu đã đạt đƣợc trên
thế giới vào thực tiễn nƣớc ta, trong lĩnh vực quy hoạch sử dụng đất và quy
hoạch phát triển sản xuất nơng lâm nghiệp đã có nhiều chƣơng trình, chiến
lƣợc, chính sách của nhà nƣớc, các cơng trình, dự án của các tổ chức cá nhân,
đƣợc tiến hành ở nhiều vùng miền, địa phƣơng trên cả nƣớc.
Năm 1993, nghiên cứu và thí điểm đầu tiên về quy hoạch sử dụng đất
lâm nghiệp cấp xã do dự án đổi mới chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp
thực hiện tại các xã Tử Nê, Hang Kìa, Pà Cị thuộc tỉnh Hịa Bình. Một
trong những bài học kinh nghiệm rút ra đƣợc qua việc thực thi dự án là quy
hoạch sử dụng đất phải đƣợc coi là một nội dung chính và cần đƣợc thực hiện
trƣớc khi giao đất trên cơ sở tôn trọng tập quán nƣơng rẫy cố định, lấy cấp xã
làm đơn vị để lập kế hoạch và giao đất, có sự tham gia tích cực của ngƣời
dân, già làng, trƣởng bản và chính quyền xã.
Năm 1994, Tổng cục địa chính đã xây dựng kế hoạch và triển khai
cơng tác quy hoạch sử dụng đất trên quy mô cả nƣớc giai đoạn 19952000.Trong đó việc lập kế hoạch giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp đƣợc sử
5
dụng vào mục đích khác cũng đƣợc đề cập đến. Báo cáo đánh giá tổng quát
hiện trạng sử dụng đất và định hƣớng phát triển đến năm 2000 làm căn cứ để
các địa phƣơng, các ngành thống nhất triển khai công tác quy hoạch và lập kế
hoạch) sử dụng đất.
Năm 1996 - 2001, chƣơng trình hợp tác phát triển nơng thôn miền núi
Việt Nam - Thụy Điển trên phạm vi 5 tỉnh Lào Cai, Bắc Giang, Hà Giang,
Tuyên Quang và Phú Thọ đã tiến hành thử nghiệm công tác quy hoạch phát
triển nông thôn cấp xã trên cơ sở kế hoạch phát triển lâm nghiệp cấp thôn bản
và hộ gia đình.
Ngày 8/7/1999, Chính phủ đã ban hành 1 nghị định 52/1999/NĐ - CP
về các Quy chế đầu tƣ và xây dựng. Do đặc thù ngành Lâm nghiệp (địa bàn
rộng, địa hình chia cắt phức tạp, tƣ liệu sản xuất đồi núi và sinh vật sống..)
nên các phƣơng án quy hoạch có những đặc thù riêng biệt, khơng theo khn
mẫu quy định nhƣ điều 23, 24 trong Nghị định 52. Các cơng trình QHLN lâu
nay vẫn đƣợc coi là “Các cơng trình quy hoạch và chuẩn bị đầu tư”. Căn cứ
vào mức độ và tính chất quy hoạch có thể phân chia thành các loại sau:
- Quy hoạch sơ bộ: Xây dựng các kế hoạch dài hạn mang tính chiến
lƣợc, trong đó đánh giá tình hình hoạt động và dự báo xu thế phát triển chung
của ngành trên phạm vi thế giới, quốc gia hay lãnh thổ. Đây chính là những
nội dung cơ bản mang tính chất định hƣớng cho quy hoạch phát triển ngành
trong cả thời kỳ quy hoạch, làm cơ sở cho các bƣớc triển khai tiếp theo.
- Quy hoạch tổng thể: Nhằm đánh giá chính xác tiềm năng thông qua
các yếu tố cần thiết cho mục tiêu phát triển tổng thể, quy hoạch tổng thể là cơ
sở cho việc lập kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn và hồn thiện các cơ
chế chính sách, tổ chức quản lý sản xuất của các ngành, các lĩnh vực kinh tế
xã hội. Quy hoạch phát triển ngành bao gồm các cơng trình mang tính chất
chun ngành và các cơng trình này đòi hòi sự phối hợp liên ngành nhằm
tránh sự chồng chéo, hạn chế lẫn nhau giữa các ngành.
6
- Quy hoạch chi tiết: Là những dự án đầu tƣ đƣợc xây dựng cho từng
cơng trình cụ thể, khi đƣợc cấp thẩm quyền phê duyệt đƣợc ghi vào kế hoạch
chuẩn bị đầu tƣ.
Theo các cấp quản lý, QHLN đƣợc chia thành các cấp sau: quy hoạch
cho các Tổng công ty Lâm nghiệp, Công ty Lâm nghiệp, Lâm trƣờng, các khu
rừng phòng hộ, khu Bảo tồn thiên nhiên...Các nội dung QHLN cho các cấp
quản lý sản xuất kinh doanh là khác nhau tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi
đơn vị và thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất lâm nghiệp.
- QHLN cho các cấp quản lý lãnh thổ : ở nƣớc ta, các cấp quản lý lãnh
thổ bao gồm các đơn vị quản lý hành chính từ toàn quốc tới tỉnh (thành phố
trực thuộc trung ƣơng), huyện (thành phố trực thuộc tinh, thị xã, quận), và xã
(phƣờng). Để phát triển mỗi đơn vị đều phải xây dựng phƣơng án quy hoạch
cụ thể, phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển các ngành sản xuất và
quy hoạch dân cƣ, phát triển xã hội...
- Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh rừng nhƣ các Lâm trƣờng, các
Cơng ty Lâm nghiệp QHLN ln giữ vai trị rất quan trọng, nó là phƣơng án
thực hiện kinh doanh trong một thời gian nhất định.
Ngày nay, khoa học quy hoạch và điều chế rừng đang tiếp tục đƣợc
phát triển với những yêu cầu mới, trong đó xem xét một cách toàn diện hơn
việc tổ chức nghe rừng trong bổi cảnh phát triển Kinh tế – Xã hội (KTXH),
đảm bảo ba yêu cầu cơ bản là bền vững về KTXH và môi trƣờng.
Công tác QHLN đƣợc triển khai dựa trên những chủ trƣơng, chính sách
và định hƣớng phát triển KTXH của Nhà nƣớc và chính quyền các cấp trên
từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phƣơng án QHLN phải đạt đƣợc:
- Hoạch định rõ ranh giới đất nông - đất lâm nghiệp và đất do các
ngành khác sử dụng; Trong đó, đất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp đƣợc quan
tâm hàng đầu vì là hai ngành chính sử dụng đất đai.
- Trên phần đất lâm nghiệp đã đƣợc xác định, tiến hành hoạch định 3
loại rừng (phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). Từ đó xác định các giải pháp lâm
7
sinh thích hợp với từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu rừng, khoanh
nuôi phục hồi rừng, trồng rừng mới, nuôi dƣỡng rừng, nông lâm kết
hợp....khai thác lợi dụng rừng).
- Tính tốn nhu cầu đầu tƣ (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tƣ thiết bị và
nhu cầu vốn). Vì là phƣơng án quy hoạch nên việc tính tốn nhu cầu đầu tƣ
chỉ mang tính khái qt, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những
bƣớc tiếp theo.
- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy
hoạch (giải pháp lâm sinh, khoa học cơng nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp
về vốn, lao động ...)
- Đổi mới một số phƣơng án quy hoạch có quy mơ lớn (cấp tồn quốc,
vùng, tỉnh) cịn đề xuất các chƣơng trình, dự án cần ƣu tiên để triển khai bƣớc
tiếp theo là lập Dự án đầu tƣ hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi.
1.2.2. Thực trạng QHLN ở Việt Nam
Hiện trạng rừng toàn quốc đến ngày 31/12/2017: Diện tích rừng hiện có
14.415.381ha, trong đó, rừng tự nhiên 10.236.415ha, rừng trồng 4.178.966 ha.
Diện tích rừng đủ tiêu chuẩn để tính tỷ lệ che phủ tồn quốc là 13.717.981ha,
tỷ lệ che phủ rừng tƣơng ứng là 41,45%.Diện tích rừng tăng đều và ổn định,
từ 12,31 triệu ha với độ che phủ rừng 37% năm 2004 tăng lên 14,06 triệu ha
với độ che phủ rừng 40,84% năm 2015 và đến năm 2017 độ che phủ rừng đã
đạt 41,45% năm 2017. Năm 2018 ƣớc đạt 41,6% (Nguồn Tổng cục Lâm
nghiệp Việt Nam).
Năng suất, chất lƣợng và giá trị rừng trồng không ngừng đƣợc nâng lên.
Đến năm 2017, tổng diện tích rừng trồng gỗ lớn của cả nƣớc đạt 130 ngàn ha,
chiếm 3,65% diện tích rừng trồng cả nƣớc. Hàng năm ngành lâm nghiệp đã
góp phần phủ xanh thêm diện tích trên 235 ngàn ha rừng.
Tuy nhiên diện tích và chất lƣợng rừng tự nhiên vẫn đang tiếp tục giảm
sút nghiêm trọng bởi nhiều nguyên nhân khác nhau.
8
Do đó, quy hoạch ngày nay cần có những thay đổi cơ bản trong nhận thức
cũng nhƣ giải pháp toàn diện để kinh doanh bền vững nguồn tài nguyên rừng.
Với Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004, ngành Lâm nghiệp đã xác lập
khuôn khổ pháp lý quan trọng điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực
bảo vệ và phát triển rừng theo mục tiêu quản lý chuyển từ nền lâm nghiệp
quốc doanh là chủ yếu sang nền lâm nghiệp nhân dân, đa dạng hóa các thành
phần kinh tế. Chuyển từ nền lâm nghiệp từ chủ yếu dựa vào khai thác, lợi
dụng rừng tự nhiên sang bảo vệ, phục hồi rừng tự nhiên và trồng mới, gắn với
phát triển kinh tế lâm nghiệp với phát huy vai trò mơi trƣờng sinh thái, quốc
phịng an ninh và an sinh xã hội.
Theo chiến lƣợc Phát triển Lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006-2020
một trong những tồn tại mà Bộ NN&PTNT đánh giá là: "Công tác quy
hoạchnhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp chặt
chẽvới quy hoạch của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp và thiếu
tính khả thi. Chưa quy hoạch ba loại rừng hợp lý và chưa thiết lập được lâm
phầnổn định trên thực địa”. Đây cùng là nhiệm vụ nặng nề và cấp bách đối
với ngành Lâm nghiệp của nƣớc ta hiện nay.
Quyết định số 57/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 đã đề ra mục tiêu: Bảo
vệ tốt diện tích rừng hiện có; sử dụng tài nguyên rừng và quỹ đất đƣợc quy
hoạch cho lâm nghiệp có hiệu quả và bền vừng. Nâng độ che phủ rừng lên 42
- 43% vào năm 2015 và 44 - 45% vào năm 2020; tăng năng suất, chất lƣợng
và giá trị của rừng; cơ cấu lại ngành theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng; đáp
ứng cơ bản nhu cầu gỗ, lâm sản cho tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu. Tạo
thêm việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân có cuộc sống gắn với nghề
rừng, góp phần xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an ninh, quốc phịng.
Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/07/2013 về phê duyệt "Đề
án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp” với mục tiêu phát triền lâm nghiệp bền vững
9
cả về kinh tế, xã hội và môi trƣờng; từng bƣớc chuyển đổi mơ hình tăng
trƣờng theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh.
Ngày 15/11/2017, tại kỳ họp thứ 4, Quốc Hội khóa XIV đã thơng qua
Luật Lâm nghiệp gồm 12 chƣơng, 108 điều. So với Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng 2004 thì Luật Lâm nghiệp bổ sung 4 chƣơng mới, phù hợp với sự vận
động của thực tiễn gồm: chế biến, thƣơng mại lâm sản; khoa học và công
nghệ, hợp tác quốc tế về lâm nghiệp; định giá rừng, đầu tƣ, tài chính trong
lâm nghiệp; quản lý nhà nƣớc về lâm nghiệp và kiểm lâm. Điểm đối mới quan
trọng nhất của Luật Lâm nghiệp là việc coi lâm nghiệp là ngành KTXHliên
kết theo chuỗi giá trị sản phẩm lâm nghiệp, từ quản lý, bảo vệ, phát triển đến
sử dụng rừng, chế biến và thƣơng mại lâm sản. Việc mở rộng phạm vi điều
chỉnh theo hƣớng liên kết theo chuỗi các hoạt động lâm nghiệp nhằm tạo ra
rừng, sản xuất và cung ứng lâm sản đáp ứng cho nền kinh tế quốc dân và đời
sống xã hội, đảm bảo chế biến và xuất khẩu lâm sản có trách nhiệm. Luật
Lâm nghiệp sẽ chính thức đi vào cuộc sống từ 01/01/2019, tạo hành lang pháp
lý và thời cơ, vận hội mới cho lâm nghiệp Việt Nam.
Sau 6 năm thực hiện Đề án tái cơ cấu, mặc dù là ngành đầu tiên trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt và triển khai thực
hiện tái cơ cấu, đối diện với bối cảnh quốc tế và trong nƣớc với nhiều khó
khăn, biến đổi khí hậu diễn ra gay gắt, nhƣng toàn ngành lâm nghiệp với sự
đồng hành, nỗ lực vƣợt khó của cộng đồng doanh nghiệp và ngƣời nông dân,
đã đạt đƣợc nhiều kết quả rõ nét, tạo chuyển biến tích cực trong chuyển đổi cơ
cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế. Hiệu quả hoạt động của ngành và thu nhập, đời
sống của ngƣời dân đã đƣợc nâng cao. Lâm nghiệp phát triển nhanh, bền
vững gắn với bảo vệ môi trƣờng, khẳng định vị thế là một ngành kinh tế vì
mơi trƣờng, thể hiện bằng những con số hết sức cụ thể.
Một số tồn tại trong QHLN Ở VIỆT NAM
Hệ thống quy hoạch, kế hoạch xây dựng lâm nghiệp hiện đã có tại 59/60
tỉnh, thành phố có rừng. Những quy hoạch này đã đƣợc xây dựng, phê duyệt
10
trong kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020. Đặc biệt trong số
đó đã có 21 tỉnh, thành phố xây dựng quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng; 85 khu
rừng đặc dụng đã xây dựng quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng...
Đặc điểm nhận thấy rõ là địa bàn QHLN rất đa dạng, phức tạp (bao
gồm cả vùng venbiển, trung du, núi cao và biên giới, hải đảo), thƣờng có địa
hình cao, dốc, chia cắtphức tạp, giao thơng đi lại khó khăn và có nhiều ngành
kinh tế hoạt động.Địa bàn cƣ trú của đồng bào các dân tộc ít ngƣời, trình độ
dân trí thấp, kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần cịn
gặp nhiều khó khăn. Đối tƣợng của cơng tác QHLN là rừng và đất lâm
nghiệp, từ bao đời nay là “của chung” của đồng bào các dân tộc, nhƣng thực
chất là vơ chủ.
Bên cạnh đó cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài (ngắn 8 - 10
năm, dài 40 – 100 năm). Ngƣời dân chỉ tự giác bỏ vốn tham gia trồng rừng
nếu biết chắc chắn sẽ có lợi.
Đội ngũ cán bộ xây dựng phƣơng án quy hoạch cũng rất đa dạng, bao
gồm cả lực lƣợng của Trung ƣơng và địa phƣơng, thậm chí các ngành khác
cũng tham gia làm QHLN (nông nghiệp, công an, quân đội...)…
Trong đó, có một bộ phận đƣợc đào tạo bài bản qua các trƣờng lớp,
song phần lớn chỉ dựa vào kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm
nghiệp.
Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH chậm nên thiếu căn cứ cho xây
dựng QHLN. Quan hệ giữa QHLN với các quy hoạch khác cịn mâu thuẫn,
chồng chéo, từ khâu khảo sát thơng tin, phân tích, dự báo, đến các giải pháp
thực hiện… làm giảm hiệu lực, hiệu quả của quy hoạch. Bên cạnh đó, chất
lƣợng QHLN cịn thấp, kém khả thi, chƣa gắn với nguồn lực thực hiện, việc
phân định nội dung các loại quy hoạch, cấp độ quy hoạch chƣa rõ ràng, dẫn
đến sự trùng lặp…
Những bất cập trên đã góp phần dẫn tới tình trạng chuyển đổi mục đích
sử dụng rừng một cách ồ ạt, đặc biệt là sang làm thủy điện, khai thác khoáng
11
sản, xây dựng hạ tầng nông thôn, tái định cƣ. Tình trạng xâm lấn, phá rừng
trái pháp luật để trồng những loại cây nơng nghiệp có giá trị cao diễn ra phổ
biến.
Quy hoạch không gắn với vùng nguyên liệu, quản lý thiếu kiểm tra,
giám sát, đặc biệt đối với xƣởng chế biến gỗ gần rừng đã làm gia tăng tình
trạng phá rừng và mua bán gỗ bất hợp pháp.Bên cạnh đó, việc triển khai thực
hiện quy hoạch chậm cũng dẫn đến nhiều hệ quả.
1.2.3. Các văn bản chính sách của Đảng và nhà nước liên quan đến quy
hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp
Ở nƣớc ta, hệ thống quy hoạch trong lĩnh vực lâm nghiệp thời gian qua
đã đƣợc quan tâm, thể hiện ở các Luật và các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan
- Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004;
- Luật đất đai 2013;
- Luật quy hoạch 2017;
- Luật lâm nghiệp 2017;
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2006 về
04/2008/NĐ-CP của chính phủ về lập phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển KT-XH.
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về
việc hƣớng dẫn thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
- Nghị định Số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 –
Quyđịnh chi tiết một số điều của luật Đất đai;
- Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ
chế chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo
nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020.
- Quyết định 38/2005/QĐ-BNN về việc ban hành Định mức kinh tế kỹ
thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng;
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
12
- Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn
2006- 2020;
- Quyết định số 487/QĐ/BNN-TCCB ngày 26/02/2007 của Bộ Nông
nghiệp và PTNTvề việc ban hành định mức lao động, điều tra quy hoạch rừng;
-Quyết định số 57/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phú: Phê duyệt Kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020;
-Quyết định số 434/QĐ/QLR ngày 11/4/2007 của BNN & PTNT ban
hành hƣớng dẫn xây dựng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp xã
vàhƣớng dẫn giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp cho cộng đồng dân cƣ
thôn;
- Quyết định số 889/QĐ - TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tƣớng chính
phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng
cao giá trị tăng và phát triển bền vững;
- QĐ số 1565/QĐ - BNN ngày 08/07/2013 về Đề án tái cơ cấu ngành
Lâm nghiệp;
- Quyết định số 17/2015/QĐ - TTg ngày 9/6/2015 cùa Thủ tƣớng chính
phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý rừng phòng hộ;
- Thông tƣ số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hƣớng
dẫn điều chỉnh thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Thông tƣ 38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng 04 năm 2007 của bộ NN &
PTNT hƣớng dẫn trình độ thủ tục giao rừng, cho thuê, thu hồi rừng cho ,tổ
chức hộ gia đình và tổ chức cá nhân, cộng đồng, hộ dân cƣ;
-Thông tƣ 05/2008/TT-BNN ngày 15 tháng 01 năm 2008 của bộ NN
&PTNT về hƣớng dẫn kế hoạch bảo vệ phát triển rừng;
- Thông tƣ số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 của Bộ NN&
PTNT về Quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng;
- Thông tƣ 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 quy định chi tiết
lập,điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất;
13
- Thông tƣ liên tịch số 02/2008/TTLT-BKH-NN-TC ngày 23/06/2008
của bộ kế hoạch đầu tƣ – Bộ NN& PTNT – bộ tài chính về hƣớng dẫn thực
hiện quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Thủ
tƣớng chính phủ về chính sách phát triển rừng sản xuất.
14
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất phƣơng án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp nhằm
thúcđẩy sự phát triển lâm nghiệp cho xã Thái Thịnh và phát triển kinh tế xã
hội nóichung giai đoạn 2019 - 2025.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra, đánh giá, phân tích điều kiện cơ bản của xã Thái Thịnh làm
cơ sở đề xuất phƣơng án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp.
- Đề xuất đƣợc phƣơng án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp
cho xã nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Điều tra phân tích điều kiện cơ bản của xã Thái Thịnh
2.2.1.1. Điều tra điều kiện sản xuất lâm nghiệp
a. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
b. Điều tra tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp của xã từ trƣớc
đến nay.
2.2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng.
2.2.1.3. Đánh giá, phân tích thuận lợi, khó khăn của điều kiện cơ bản đến
phát triển sản xuất lâm nghiệp.
2.2.2. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp
2.2.2.1 Những căn cứ lập phương án quy hoạch.
2.2.2.2. Xác định phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất lâm nghiệp.
2.2.2.3. Quy hoạch sử dụng đất đai.
2.2.2.4. Quy hoạch các biện pháp phát triển sản xuất lâm nghiệp.
- Quy hoạch biện pháp trồng rừng
- Quy hoạch biện pháp chăm sóc rừng.
15
- Quy hoạch biên pháp bảo vệ, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng
- Quy hoạch các biện pháp khai thác lâm sản.
2.2.2.5. Ứơc tính vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư.
- Ƣớc tính vốn đầu tƣ
- Hiệu quả vốn đầu tƣ
2.2.2.6. Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu từ các văn bản, dự án, báo cáo tổng kết hàng năm của
xã, các phƣơng án phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng. Thu thập bản đồ
số, bản đồ giấy của địa phƣơng làm cơ sở quy hoạch đất đai. Tìm hiểu thêm
một số chuyên đề có liên quan.
2.3.2.1. Phương pháp kế thừa
Phƣơng pháp này dùng để thu thập và kế thừa có chọn lọc các tài liệu
sẵn có trên địa bàn nghiên cứu hoặc những tài liệu có liên quan đến phát triển
sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn nghiên cứu từ trƣớc tới nay cịn mang tính
thời sự.
- Điều kiện cơ bản:
+ Tài liệu về điều kiện tự nhiên.
+ Tài liệu về điều kiên kinh tế xã hội.
+ Tài liệu về phát triển sản xuất của xã.
+ Tài liệu về hiện trạng đất rừng.
- Thu thập hệ thống bản đồ số và bản đồ giấy.
- Phƣơng pháp phỏng vấn.
- Phƣơng pháp điều tra chuyên đề.
Tiến hành điều tra chuyên đề nhằm bổ sung các thông tin cần thiết nhƣ
đất và lập địa, tái sinh rừng, sâu bệnh hại, đặc sản và lâm sản phụ, khảo sát
đƣờng vận chuyển.
16
2.3.1.2. Phương pháp điều tra ngoài thực địa
Phƣơng pháp này dùng để kiểm tra tính chất kế thừa có chọn lọc các số
liệu có sẵn đồng thời bổ sung các tính chất thúc đẩy, đầy đủ hoặc các tính chất
chƣa đƣợc cập nhật.
+ Điều tra thực địa về các loại rừng, đất rừng.
+ Điều tra thực địa về diện tích và trữ lƣợng các loại rừng trên
địa bàn xã với phƣơng pháp lập OTC điển hình.
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Tổng hợp, phân tích số liệu từ đó làm cơ sở đánh giá tiềm năng đất đai,
tài nguyên rừng và nhu cầu sản xuất lâm nghiệp để xây dựng phƣơng án quy
hoạch sản xuất lâm nghiệp cho xã. Xử lý bằng 2 phƣơng pháp sau:
2.3.2.1. Phương pháp tĩnh
Coi các yếu tố chi phí là các kết quả độc lập tƣơng đối, không chịu tác
động của các nhân tố thời gian.
- Tổng lợi nhuận: P = TN – CP
- Tỷ suất lợi nhuận: PCP= P/CP
Trong đó:
P là tổng lợi nhuận
TNlà tổng thu nhập
CP là tổng chi phí sản xuất kinh doanh
2.3.2.2. Phương pháp động
Sử dụng phƣơng pháp phân tích chi phí lợi nhuận CBA (Cost Benefit
Analysis) để phân tích hiệu quả kinh tế các mơ hình sản xuất.Các số liệu đƣợc
tổng hợp và phân tích bằng các hàm kinh tế trong chƣơng trình Excel trên
máy tính. Các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá gồm:Lãi ròng (NPV), Tỷ suất thu
hồi nội bộ (IRR), tỷ số giữa giá trị hiện tại của thu nhập và chi phí (BCR).
+ Tính giá trị hiện tại của thu nhập ròng (NPV)
NPV là hiệu số giữa các giá trị thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt
động sản xuất sau khi đã tính chiết khấu để quy về thời điểm hiện tại.
NPV= ∑
Trong đó :
(2.1)
NPV là giá trị hiện tại của thu nhập ròng ( đồng)
17
Bt là giá trị thu nhập ở năm thứ t (đồng )
Ct là giá trị chi phí ở nămn thứ t (đồng)
r là tỷ lệ chiết khấu hay phần trăm lãi suất (%)
t thời gia thực hiện các hoạtn động sản xuất trong năm ( năm)
+ Tính tỷ suất giữa thu nhập và chi phí
BCR là hệ số sinh lãi thực tế nó phản ánh chất lƣợng đầu tƣ và cho biết
mức thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất .
Cơng thức:
∑
BCR=
(2.2)
∑
Trong đó : BCR là tỷ xuất giữa thu nhập và chi phí.
BPV là giá trị hiện tại của nhập.
CPV là giá trị tái của chi phí.
Nếu hoạt động sản xuất nào có BCR càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng
cao, cụ thể BCR>1 thì sản xuất có lãi , BCR =1 thì hịa vốn, BCR<1 thí sản
xuất lỗ.
+ Tỷ lệ thu hồi nội bộ
IRR là chỉ tiêu thể hiện tỷ suât lợi nhuận thực tế của một chƣơng trình
đầu tƣ, tức là nếu vay vốn với lãi suất bằng chỉ tiêu này thì chƣơng trình
đầutƣ hòa vốn. IRR thể hiện lãi suất thực hiên của một chƣơng trình đầu tƣ,
lãisuất này gồm hai bộ phận: trang trải lãi ngân hàng, phần lãi của nhà đầu tƣ.
IRR đƣợc tính theo tỷ lệ %, đây là chỉ tiêu đánh giá khả năm thu hồi
vốn đầu tƣ kể từ có kể đến yếu tố thời gian thơng qua tính chiết khấu . IRR
càng lớn thì hiệu quả càng cao , khả năng thu hồi vốn càng nhanh. Nếu IRR>r
là có lãi , IRR
18
CHƢƠNG 3
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA XÃ THÁI THỊNH
3.1. Điều kiện sản xuất lâm nghiệp xã Thái Thịnh
3.1.1.Điều kiện tự nhiên xã Thái Thịnh
a) Vị trí và ranh giới hành chính
Thái Thịnh là một xã nằm trên vùng lịng hồ Sông Đà, đƣợc tách ra bởi
một phần của Phƣờng Thái Bình hợp nhất với một phần của phƣờng Thịnh
Lang, là một xã vùng cao nhƣng cách trung tâm thành phố 5km. Tổng diện
tích đất tự nhiên 1759,08 ha.
Phía Đơng giáp phƣờng Phƣơng Lâm, Thái Bình
Phía Nam giáp xã Bình Thanh, huyện Cao Phong
Phía Bắc giáp xã Hịa Bình, thành phố Hịa Bình
Phía Tây giáp xã Tồn Sơn, huyện Đà Bắc
Hình ảnh 3.1.Sơ đồ vị trí xã Thái Thịnh
19