LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành khóa học 2014 - 2018, đồng thời để đánh giá kết quả học tập
và rèn luyện của sinh viên qua 4 năm học tại trƣờng Đại học Lâm Nghiệp. Đƣợc
sự đồng ý của nhà trƣờng, khoa Lâm Học, bộ môn Điều Tra và Quy Hoạch Rừng
và giáo viên hƣớng dẫn, tôi đã thực hiện đề tài tốt nghiệp:
“Điều tra và bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc tại Rừng đặc dụng Yên
Tử, Tỉnh Quảng Ninh”
Trong suốt q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình
của cơ giáo, Th.S Vũ Thị Hƣờng, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện đề tài
này. Cũng nhƣ sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo trong bộ môn Điều Tra
và Quy Hoạch Rừng nói riêng và khoa Lâm Học nói chung. của các bác, các chú
các cô, các anh, các chị cán bộ trong RQG Yên Tử và chính quyền địa phƣơng
nơi thực tập đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành đề tài.
Nhân dịp đây tơi xin bày tỏ lòng biết ơn và ghi nhớ sâu sắc sự giúp đỡ nói
trên, đặc biệt là cơ giáo hƣớng dẫn.
Mặc dù đã cố gắng hết mình, nhƣng do thời gian có hạn, kinh nghiệm bản
thân cịn hạn chế nên khóa luận này sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất
mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, bổ sung quý báu của thầy cô và bạn bè
để bản khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, Ngày 09 tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Phạm Lệ Thu
1
MỤC LỤC
Trang
Mục lục....................................................................................................
i
Danh mục các từ viết tắt..........................................................................
v
Danh mục các bảng..................................................................................
vi
Danh mục các biểu...................................................................................
vii
Danh mục các hình..................................................................................
viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................
1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..........................
4
1.1.Tình hình nghiên cứu tài nguyên cây thuốc trên thế giới .................
4
1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng tài nguyên cây thuốc ở Việt
11
Nam ........................................................................................................
PHẦN II: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
18
PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................
18
2.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................
18
2.1.2. Mục tiêu cụ thể..............................................................................
18
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu....................................................
18
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu....................................................................
18
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................
18
2.3. Nội dung nghiên cứu........................................................................
18
2.3.1. Một số nhân tố sinh thái và trạng thái rừng của khu vực nghiên
18
cứu...........................................................................................................
2.3.2. Thành phần loài và mật độ cây thuốc............................................
18
2.3.3. Sự đa dạng loài của cây thuốc theo các chỉ số đa dạng.................
19
2.3.4. Quan hệ giữa trạng thái rừng và sự đa dạng loài của cây thuốc ..
19
2.3.5. Kinh nghiệm sử dụng và khai thác các loài cây thuốc của ngƣời
19
2
dân bản địa..............................................................................................
2.3.6. Đề xuất hƣớng bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc
19
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................
19
2.4.1. Phƣơng pháp ngoại nghiệp...........................................................
19
2.4.1.1. Phƣơng pháp kế thừa...........................................................
19
2.4.1.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ngoài thực địa.......................
19
a, Phƣơng pháp điều tra theo tuyến..................................................
19
b, Phƣơng pháp điều tra bằng OTC..................................................
21
c, Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn ngƣời dân............................
24
d, Phƣơng pháp xác định tên khoa học và xây dựng danh lục.....
25
e, Phƣơng pháp đánh giá đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc....
25
2.4.2. Phƣơng pháp nội nghiệp.......................................................
PHẦN III: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI,KHU VỰC
26
30
NGHIÊN CỨU..................................................................................
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực Rừng quốc gia Yên Tử.........................
30
3.1.1. Vị trí địa lý, phạm vi ranh giói và diện tích..................................
30
a) Vị trí địa lý....................................................................................
30
b)Diện tích và phạm vi ranh giới.......................................................
30
3.1.2. Địa chất, đất đai......................................................................
31
a. Đặc điểm địa chất..........................................................................
31
b. Đặc điểm các loại đát chính...........................................................
31
3.1.3. Đặc điểm địa hình...................................................................
32
3.1.4. Đặc điểm khí hậu, thủy văn....................................................
33
3.1.4.1. Những đặc trƣng chủ yếu của khí hậu..................................
33
3.1.4.2. Hệ thống suối và đặc điểm thủy văn....................................
34
3.1.5. Tài nguyên rừngtại khu vực RQG Yên Tử...............................
34
3.2. Đánh giá tình hình kinh tế xã hội................................................
36
3
3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cƣ trong Rừng quốc gia Yên
36
Tử......................................................................................................
3.2.1.1. Dân số và phân bố dân cƣ....................................................
36
3.2.1.2. Dân tộc.................................................................................
36
3.2.1.3. Lao động...............................................................................
37
3.3.2. Kinh tế và đời sống..................................................................
37
3.2.2.1. Sản xuất nông nghiệp...........................................................
37
3.2.2.2. Sản xuất lâm nghiệp.............................................................
37
3.2.2.3. Dịch vụ du lịch và thƣơng mại..............................................
38
3.2.3. Cơ sở hạ tầng..........................................................................
38
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................
40
4.1. Đặc điểm của một số nhân tố sinh thái và trạng thái rừng của khu
40
vực nghiên cứu..................................................................................
4.1.1. Nhân tố sinh thái....................................................................
40
4.1.2. Trạng thái rừng.......................................................................
41
4.1.2.1.Rừng kín lá rộng thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới..................
42
a. Kiểu rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác kiệt (IIb).......................
42
b. Kiểu phụ rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới bị tác động mạnh
43
(IIIA1)................................................................................................
c. Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới bị khai thác quá mức
45
nhƣng đã có thời gian phục hồi tốt (IIIA2)..........................................
d. Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới ít bị tác động
46
(IIIA3).................................................................................................
4.1.2.2. Rừng kín hỗn giao cây lá rộng và lá kim, ẩm, á nhiệt đới....
46
4.2. Mật độ và thành phần loài cây thuốc ở khu vực VQG Yên Tử....
47
4.3. Đánh giá sự đa dạng loài của cây thuốc theo các chỉ số đa dạng.
53
4.3.1. Tính đa dạng theo dạng sống..................................................
53
4
4.3.2. Tính đa dạng theo giá trị sử dụng............................................
54
4.3.3. Chỉ số đa dạng về các taxon thực vật.......................................
56
4.4. Đánh giá quan hệ giữa trạng thái rừng và sự đa dạng của loài cây
58
thuốc................................................................................................
4.5. Kinh nghiệm sử dụng và khai thác và gây trồng loài cây thuốc của
61
ngƣời dân bản địa.............................................................................
4.5.1. Kinh nghiệm sử dụng loài cây thuốc của ngƣời dân bản địa...
61
4.5.2. Kinh nghiệm gây trồng loài cây thuốc của ngƣời dân bản địa..
63
4.6. Đề xuất hƣớng bảo tồn và phát triển cây thuốc tại VQG Yên Tử..
64
PHẦN V.KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ....................
68
1. Kết luận.....................................................................................
68
2. Tồn tại.......................................................................................
69
3. Kiến nghị...................................................................................
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
70
PHỤ LỤC
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
WWF
Qũy Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên
2
BQL
Ban quản lý
3
ĐDSH
Đa Dạng Sinh Học
4
IUCN
International Union for Conservation of Nature and Natural Resources
5
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
6
KL
Kiểm lâm
7
NĐ32
Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính Phủ
8
NN&PTNT Nơng nghiệp và phát triển nông thôn
9
RQG
Rừng Quốc Gia
10
TNTV
Tài nguyên thực vật
11
TP
Thành phố
12
UBND
Ủy ban nhân dân
13
UNCTAD
United Nations Conference on Trade and Development
14
VN
Việt Nam
15
WB
Ngân hàng thế giới
16
YHCT
Y học cổ truyền
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên Bảng
Trang
1
Bảng 1.1. Số loài cây thuốc ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ
5
trên thế giới
2
Bảng 1.2. Mƣời hai quốc gia dẫn đầu về xuất khẩu và nhập khẩu
8
cây thuốc và cây tinh dầu trong giai đoạn 1991 – 1998
3
Bảng 2.1. Đánh giá giá trị của tài nguyên thực vật
26
4
Bảng 4.1. Thành phần loài cây thuốc ở VQG Yên Tử
47
5
Bảng 4.2. Thành phần thực vật RQG Yên Tử
49
6
Bảng 4.3. Danh mục các dạng sống của cây thuốc ở khu vực
54
Yên Tử
7
Bảng 4.4. Giá trị sử dụng của các loài thực vật tại RQG Yên Tử
55
8
Bảng 4.5. Sự phân bố cây thuốc ở khu vực RQG Yên Tử trong
57
các ngành thực vật
9
Bảng 4.6. Các chỉ số đa dạng của hệ thực vật RQG Yên Tử
57
10
Bảng 4.7. So sánh các chỉ số đa dạng của hệ thực vật Yên Tử với
58
một số rừng đặc dụng tại Việt Nam
11
Bảng 4.8. Mối quan hệ giữa tạng thái rừng và sự đa dạng loài
59
cây tại RQG Yên Tử
12
Bảng 4.9. Danh mục các nhóm bệnh, chứng bệnh, nhóm thuốc
61
sử dụng cây thuốc khu vực Yên Tử
13
Bảng 4.10. Danh mục các bộ phận dùng của cây thuốc ở khu vực
Yên Tử
7
62
DANH MỤC CÁC BIỂU
STT
Tên Biểu
Trang
1
Biểu 01. Biểu điều tra theo tuyến
21
2
Biểu 02. Biểu điều tra tầng cây cao
22
3
Biểu 03. Biểu điều tra độ tàn che
23
4
Biểu 04. Biểu điều tra cây bụi thảm tƣơi
23
5
Biểu 05. Biểu điều tra cây tái sinh
24
6
Biểu 06. Biểu điều tra phỏng vấn ngƣời dân
24
8
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên Hình
Trang
1
Hình 2.1. Biểu đồ các tuyến điều tra tại khu vực RQG Yên Tử
20
2
Hình 4.1. Trạng thái rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác kiệt (IIb)
42
3
Hình 4.2. Trạng thái rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới bị
45
khai thác quá mức nhƣng đã có thời gian phục hồi tốt (IIIA2)
4
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện số loài đƣợc phát hiện và số loài đƣợc
48
sử dụng làm thuốc tại VQG Yên Tử
5
Hình 4.4. Biểu đồ mật độ thành phần cây thuốc tại VQG Yên Tử
50
6
Hình 4.5. Lệ Đƣờng(Kerria japonica)
51
7
Hình 4.6. Vù Hƣơng(Cinamomumum balansae Lecomta)
51
8
Hình 4.7. Hồng Tinh(Hồng Chi)(Polygonatum kingianum coll.
51
Et Hemsl)
9
Hình 4.8. Cốt Tối Bố(Tắc Kè Đá)(Drynaria fortunei)
51
10
Hình 4.9. Hà Thủ Ơ(Fallopia multiflora)
52
11
Hình 4.10.Chè Dây(Ampelopsis cantoniensis)
52
12
Hình 4.11. Giổi Xanh(Michelia mediocris Dandy)
52
13
Hình 4.12. Hoa Dẻ Thơm(Desmos chinensis)
52
Hình 4.13. Bách Xanh(Pơmu Giả)(Calocedrus macrolepis)
53
15
Hình 4.14. Sến Mật(Madhuca pasquieri)
53
16
Hình 4.15. Dƣơng Tùng(Hồng Đàn Giả)(Dacrydium elatum)
53
17
Hình 4.16. Trầm Hƣơng(Aquilaria crassna)
53
14
9
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo ƣớc tính của tổ chức Qũy Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (WWF),
trên thế giới có khoảng 35.000 – 70.000 loài cây cỏ đƣợc sử dụng vào mục đích
chữa bệnh.
Kho tàng nguồn tài ngun cây thuốc vơ giá này đã và đang đƣợc các cộng đồng
khác nhau trên thế giới sử dụng trong cơng tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trên thế giới có khoảng 80%
số dân ở các nƣớc đang phát triển hiện nay có nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban
đầu dựa vào các nền y học cổ truyền và khoảng 85% thuốc y học cổ truyền đòi
hỏi phải sử dụng dƣợc liệu hoặc các chất chiết xuất từ dƣợc liệu. Con số này vẫn
tiếp tục tăng, kể cả ở thế hệ trẻ.
Nguồn tài ngun cây thuốc cịn góp phần lớn lao trong cơng cuộc phát
triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Có 119 chất tinh khiết đƣợc chiết
tách từ khoảng 90 loài thực vật bậc cao đƣợc sử dụng làm thuốc trên toàn thế
giới. Nguồn tài nguyên cây cỏ và tri thức sử dụng làm thuốc của chúng ta còn là
một kho tàng khổng lồ để sàng lọc, tìm các thuốc mới.
Tuy nhiên, nguồn tài nguyên cây thuốc đang bị đe dọa do thảm thực vật bị
tàn phá; cây thuốc bị khai thác quá mức và bị sử dụng một cách lãng phí; tri
thức sử dụng cây cỏ làm thuốc bị mai một do khơng đƣợc tƣ liệu hóa; thế hệ trẻ
ở nhiều cộng đồng ít quan tâm đến học tập kinh nghiệm sử dụng cây cỏ làm
thuốc của thế hệ trƣớc; sự sói mịn đa dạng các nền văn hóa; do tính khó sử
dụng của dƣợc liệu.... Việc khai thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc cần dựa
trên nguyên tắc bảo đảm cho nguồn tài nguyên này tiếp tục tồn tại và phát triển.
Ngày nay, nhiều cây thuốc đang đối mặt với nguy cơ bị tuyệt chủng nhƣng lại
có ít nỗ lực bảo tồn chúng, thậm chí rất nhiều quốc gia trên thế giới còn chƣa
kiểm kê đầy đủ nguồn tài nguyên cây thuốc của quốc gia mình.
10
Nằm ở khu vực có điều kiện tự nhiên và văn hóa đa dạng. Việt Nam là một
trong 10 quốc gia trên thế giới có độ đa dạng sinh học cao nhất. Do thuộc vùng
khí hậu nhiệt đới nóng ẩm nên nguồn tài nguyên động thực vật ở nƣớc ta khá là
phong phú và đa dạng về giá trị sƣ dụng nhƣ là với khoảng 14.000 loài thực vật
bậc cao có mạch, trong đó có khoảng 2.300 lồi cây và nấm làm thuốc, tinh dầu,
lấy gỗ .... Trong đó có rất nhiều lồi có giá trị kinh tế cao nhƣ Cầm Lai, Ba
Kích... Với sự ƣu ái của mẹ thiên nhiên đã ban tặng cho nƣớc ta một nguồn tài
nguyên cây thuốc chiếm một tỉ lệ không nhỏ, khoảng 3.854 lồi cây có thể đƣợc
sự dụng làm thuốc chữa bệnh. Sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”
của Đỗ Tất Lợi (1999) giới thiệu 800 cây, con và vị thuốc; cuốn “Từ điển cây
thuốc Việt Nam” của Võ Văn Chi (1997) đã thống kê đƣợc 3.200 cây thuốc.
Nguồn tài nguyên cây thuốc đóng góp một phần quan trọng trong cơng tác chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, trong hoạt động phát triển kinh tế qua các thời
kỳ lịch sử khác nhau cũng nhƣ trong công cuộc xây dựng, phát triển và hiện đại
hóa đất nƣớc hiện nay. Song nguồn tài ngun này nó khơng phải là vơ tận mà
hiện nay đang suy giảm về số lƣợng cũng nhƣ là chất lƣợng, có nhiều lồi đang
đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng, nhƣng các thông tin về chúng lại chƣa đƣợc tƣ
liệu hóa. Chính vì vậy việc điều tra về cây thuốc và tri thức sử dụng cac cây
thuốc đang là vấn đề cấp bách hiện nay.
Khu vực Yên Tử, với vị trí đặc biệt nằm ở rìa Trung tâm đa dạng sinh học
Đông Bắc, lại là khu danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử - tơn giáo lớn của Việt
Nam, vùng n Tử có một vai trị quan trọng trong việc bảo tồn tài nguyên cây
cỏ nói chung và tài nguyên cây thuốc nói riêng, gắn liền với bảo tồn văn hoá,
cảnh quan và du lịch. Dân cƣ sống trong khu vực Yên Tử gồm 7 dân tộc (Kinh,
Dao, Sán Dìu, Hoa, Tày, Nùng, Cao Lan) thuộc địa bàn xã Thƣợng n Cơng,
trong đó đơng nhất là dân tộc Kinh và Dao, là hai dân tộc có kinh nghiệm sử
dụng cây cỏ làm thuốc lâu đời và phong phú. Khu vực Yên Tử đã và đang là
11
nguồn cung cấp dƣợc liệu cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe và mƣu sinh của các
cộng đồng dân tộc sống trong vùng. Mặt khác, khu vực này cũng đang phải đối
mặt với áp lực khai thác tài nguyên sinh vật/cây cỏ nói chung và tài nguyên cây
thuốc rói riêng của ngƣời dân để phục vụ du khách đi du lịch Yên Tử, đặc biệt
là trong mùa lễ hội Yên Tử hàng năm.
Trong khi đó, nguồn cây thuốc trong khu vực Yên Tử còn chƣa đƣợc
nghiên cứu và tƣ liệu hóa đầy đủ, tình trạng trồng trọt cây thuốc cũng chƣa đƣợc
nghiên cứu. Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài: “Điều tra và bảo tồn nguồn tài
nguyên cây thuốc tại rừng đặc dụng Yên Tử,Tỉnh Quảng Ninh” đƣợc thực
hiện.
12
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu tài ngun cây thuốc trên thế giới
Khơng có một con số đáng tin cậy cho tổng số loài cây thuốc trên thế giới,
và tỷ lệ số loài cây thuốc trên tổng số loài thực vật thay đổi rất nhiều giữa các
vùng và các quốc gia khác nhau . Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy, số lồi cây
thuốc đã biết trên thế giới tăng dần theo thời gian, điều này có đƣợc là do cơng
tác điều tra tƣ liệu hóa cây thuốc đã đƣợc thực hiện rộng khắp trên thế giới trong
thời gian qua. Nghiên cứu về thực vật đã có từ rất lâu trên thế giới. Theophraste
(380-285 trƣớc Công Nguyên), ngƣời đầu tiên đề xuất một phƣơng pháp phân
loại thực vật, trong tác phẩm “Lịch sử thực vật” và “Cơ sở thực vật” đã mô tả
đƣợc gần 500 loài cây, phân thành cây to, cây nhỡ, cây nhỏ, cây cỏ, cây sống
trên cạn, cây sống dƣới nƣớc, cây thƣờng xanh hay rụng lá, cây có hoa hay
khơng có hoa, cây trồng hay cây dại.
Các nghiên cứu khảo cổ cho thấy ngƣời Neanderthal cổ ở Irad từ 60.000
năm trƣớc đã biết sử dụng một số cây cỏ mà ngày nay vẫn thấy sử dụng trong y
học cổ truyền nhƣ Cỏ thi, Cúc bạc... Ngƣời dân bản xứ Mehico từ hàng nghìn
năm trƣớc đã biết sử dụng Xƣơng rồng Mehico mà theo khoa học ngày nay cho
biết là có chứa chất gây ảo giác và kháng khuẩn. Theo các tài liệu cổ xƣa nhất về
sử dụng cây thuốc đã đƣợc ngƣời Ai Cập cổ đại ghi chép trong khoảng thời gian
3.600 năm trƣớc đây với 800 bài thuốc và trên 700 loại thuốc, trong đó có Lơ
Hội (ALoe vera), Kỳ Nham (Hyoscyamus niger), Gai dầu (Cannabis sativa L.),
Thầu dầu (Ricinus communis), Tỏi(Allium sativum), ..... Khoảng 5.000 năm
trƣớc, ngƣời Trung Quốc cổ đại đã ghi chép 365 vị thuốc trong bộ “Thần nông
bản thảo”. Khoảng 2.000 năm trƣớc, ngƣời Ấn Độ cổ đại đã ghi chép nền Y học
ngƣời Hinđu khoảng 2.000 năm trƣớc, trong đó có các lồi cây gây ngủ, ảo giác,
chữa rắn cắn,...
13
Nguồn tài nguyên cây thuốc và kho tàng tri thức sử dụng cây cỏ làm thuốc
của cac nền văn hóa khác nhau đang đƣợc khai thác triệt để và nghiên cứu nhằm
phục vụ cơng tác chăm sóc sức khỏe và phát triển kinh tế. Ở mức độ toàn cầu
cây thuốc phục vụ cho bốn nhu cầu chính là cơng nghiệp dƣợc, các hệ thống
chăm sóc sức khỏe truyền thống, cá nhân những ngƣời hành nghề y truyền thống
và phụ nữ để chăm sóc sức khỏe gia đình.
Theo Phạm Hồng Hộ (1999-2000) [5] trong cuốn “Cây cỏ Việt Nam” có đề
cập đến hệ thực vật trên thế giớ nhƣ sau: Pháp có khoảng 4.800 lồi, Châu Âu
11.000 lồi, Ấn Độ 12.000-14.000 lồi, Canada có khoảng 4.500 lồi kể cả du
nhập, Bắc Mỹ có trên 14.000 lồi, Malaysia và Indonesia khoảng 25.000 loài.
Theo một điều tra của tổ chức Y học thế giới (WHO) từ cuối những năm
1970, liệt kê đƣợc 21.000 loài cây thuốc , trong khi hiện nay ngƣời ta ƣớc tính số
lƣợng cây thuốc đƣợc sử dụng trên tồn thế giới khoảng 35.000-70.000 loài hoặc
53.000 loài . Trong một báo cáo năm 1985, số loài cây thuốc của Trung Quốc
thống kê đƣợc là 4.941 lồi, thì hiện nay ngƣời ta đã thống kê đƣợc 11.146 loài
cây thuốc, trên tổng số 27.100 loài thực vật, với tỷ lệ 41,1% số loài làm thuốc,
đây là một tỷ lệ đáng kinh ngạc. Nếu tỷ lệ này đƣợc tính tốn cho các hệ thực vật
làm thuốc nổi tiếng khác sau đó áp dụng cho tổng số loài toàn cầu là 422.000
loài thực vật có hoa , có thể ƣớc tính số lồi làm thuốc hiện nay khoảng hơn
80.000 loài thể hiện qua bảng 1.1
Bảng 1.1. Số loài cây thuốc ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế
giới
Quốc gia hoặc
Số loài thực vật
Số loài cây thuốc
Tỷ lệ %
Trung Quốc
27.100
11.146
41.1
Ấn Độ
17.000
7.500
44.1
Indonesia
22.500
7.500
33.3
vùng lãnh thổ
14
Malaysia
15.500
2.000
12.9
Nepal
6.973
700
10.0
Pakistan
4.950
300
6.1
Philippines
8.931
850
9.5
Sri Lanka
3314
550
16.6
Thái Lan
11.625
1.800
15.5
Mỹ
21.641
2.564
11.8
Việt Nam
10.500
4.470
42,6
Mexico
30.000
2.237
7.5
Bắc Mỹ
20.000
2.572
12.9
Trung bình
15.387
3.351
20,3
Thế giới
422.000
85.666
(Theo: Võ Văn Chi (2012)“Từ điển cây thuốc Việt Nam”[3]; Trần Văn Ơn,
Trần Công Khánh, Trần Khắc Bảo, Trần Đình Lý (2003)[10], “Điều tra tài
nguyên cây thuốc phục vụ công tác bảo tồn ở Việt Nam”, “Thực vật dân tộc học”
(Tác giả: Gary j. Martin, dịch và biên soạn: Trần Văn Ơn, Phan Bích Nga, Trần
Cơng Khánh, Trần Khắc Bảo, Trần Đình Lý) ).
Ngày nay, ƣớc tính có khoảng 35.000-70.000 lồi trong số hơn 250.000 loài
thực vật bậc cao đƣợc sử dụng vào mục đích chữa bệnh. Trong đó, Trung Quốc
có 11.146 lồi, chiếm 41% số lồi cây có trong nƣớc. Ấn Độ có 7.500 loài,
chiếm 44%, khoảng 2.000 loài ở vùng Amazon thuộc Colombia. Indonesia có
khoảng 7.500 lồi, Malaysia có khoảng 2.000 lồi, Nepan và Sri Lanka mỗi nƣớc
có khoảng 550 - 700 lồi. Châu Mỹ la tinh có hơn 1/3 tổng số lồi thực vật trên
thế giới cũng có truyền thống sử dụng cây cỏ làm thuốc.
15
Số loài thực vật cung cấp nguyên liệu làm thuốc ở nền Y học phƣơng Tây
cịn ít hơn. Một bài báo đƣợc công bố vào năm 1991 cho thấy, 6 121 loại thuốc
đƣợc sử dụng hiện nay ở Mỹ có nguồn gốc từ 95 loài thực vật.
Tuy nhiên, một số họ có tỷ lệ lồi làm thuốc cao hơn các họ khác, ví dụ
nhƣ: họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Cần
(Apiaceae), họ Thiên lý (Asclepiadaceae), họ Bạch quế bì (Canellaceae), họ
Măng cụt (Clusiaceae), và họ Tiết dê (Menispermaceae), vv. Ngoài ra, các họ
thực vật lại phân bố khơng đồng đều trên tồn thế giới. Kết quả là, khơng chỉ làm
một số hệ thực vật có số lồi cây thuốc cao hơn hệ khác, mà có một số họ có số
lồi cây thuốc bị đe dọa cũng cao hơn những họ khác.
Mức độ sử dụng cây thuốc ở các nƣớc cơng nghiệp ngày càng tăng. Ngày
nay có khoảng 40% dân số ở các nƣớc công nghiệp phát triển sử dụng các dạng
thuốc bổ sung. Tổng giá trị thuốc có nguồn gốc cây có trên thị trƣờng Châu Âu,
Mỹ và Nhật Bản vào năm 1985 là 43 tỉ USD.
Có 119 tinh chất đƣợc chiết tách từ khoảng 90 loài thực vật bậc cao đƣợc sử
dụng làm thuốc trên tồn thế giới, trong đó có tới 74% số chất có mối quan hệ
hay cũng đƣợc sử dụng nhƣ các cộng đồng sử dụng (vd: Rotundine từ cây Bình
Vơi, Cafeine từ cây Chè) ... Riêng Trung Quốc, trong giai đoạn từ 1979 - 1990
đã có 42 chế phẩm thuốc mới từ cây thuốc đƣa ra thị trƣờng. Theo Ngân hàng
thế giới(WB), nguồn tài nguyên cây thuốc là một trong những tài nguyên giá trị
nhất ở vùng nhiệt đới.
Ngoài ra do các hoạt động mƣu cầu của cuộc sống ở con ngƣời đã gây sức
ép lên sự sinh tồn của các loài cây thuốc trên thế giới. Nhiều loại thuốc quý hiếm
bị khai thác bừa bãi khiến chúng đứng trên nguy cơ bị tuyệt chủng hoặc đã bị
tuyệt chủng và trở nên cạn kiệt dần. Theo Raven(1987) và Ole Harmann(1988)
trong vòng hơn một năm trở lại đây, có khoảng 1.000 lồi thực vật đã bị tuyệt
chủng, có khoảng 60.000 lồi bị gặp rủi ro hoặc sự tồn tại bị đe dọa vào thế kỉ
16
sau. Trong đó,có một tỉ lệ khơng nhỏ của thực vật có khả năng làm thuốc hoặc
khả năng này chƣa đƣợc con ngƣời phát hiện ra mà đã bị tuyệt chủng. Loài
Tylophora indica (Burm.f.) Merr dùng để chữa bệnh hen, lồi Zanonia indica.L
dùng để tẩy xổ, trƣớc kia có khá nhiều ở Bănglađét nay đứng trƣớc nguy cơ bị
tuyệt chủng. Loài Ba gạc (Rauvolfia serpentin (L) Benth. Ex Kurz)bị khai thác
mạnh ở các nƣớc Ấn Độ, Srilanka,... hiện nay đã trở nên cạn kiệt.[12] (Dẫn theo
Bùi Thanh Sơn(2015) “Nghiên cứu bảo tồn hệ thực vật tại khu Rừng Quốc gia
Yên Tử-tỉnh Quảng Ninh” )
Cây thuốc đƣợc buôn bán khá rộng rãi và phổ biến ở các quốc gia. Rất khó
để có thể thống kê các lồi cây thuốc đang đƣợc buôn bán ở cả cấp độ quốc gia
lẫn quốc tế. Phần lớn các nguyên liệu thực vật đƣợc xuất khẩu từ các nƣớc đang
phát triển, trong khi thị trƣờng chủ yếu là ở các nƣớc phát triển. Một phân tích số
liệu của tổ chức UNCTAD (United Nations Conference on Trade and
Development) trong khoảng thời gian 1981 – 1998 phản ánh tình trạng xuất nhập
khẩu cây thuốc ở một số vùng và quốc gia. Nếu tính tổng 5 quốc gia châu Âu
trong danh sách này, cho thấy châu Âu là khu vực nhập khẩu lớn nhất (94.300
tấn). Đức đứng thứ 4 về nhập khẩu và thứ 3 về xuất khẩu, cho thấy vị trí quan
trọng của nƣớc này trên thị trƣờng thƣơng mại dƣợc liệu toàn thế giới.
Bảng 1.2. Mƣời hai Quốc gia dẫn đầu về xuất khẩu và nhập khẩu cây
thuốc và cây tinh dầu trong giai đoạn 1991 – 1998
Quốc gia
Số lƣợng
Giá trị
Quốc gia xuất
Số lƣợng
Giá trị
nhập khẩu
(tấn)
(1000 USD)
khẩu )
(tấn)
(1000 USD)
Hồng Kông
73.650
314.000
Trung Quốc
139.750
298.650
Nhật Bản
56.750
146.650
Ấn Độ
36.750
57.400
56.000
133.350
Đức
15.050
72.400
45.850
113.900
Mỹ
11.950
114.450
Mỹ
Đức
17
Hàn Quốc
31.400
52.550
Chile
11.850
29.100
Pháp
20.800
50.400
Ai Cập
11.350
13.700
Trung Quốc
12.400
41.750
Singapore
11.250
59.850
Italia
11.450
42.250
Mexico
10.600
10.050
Pakistan
11.350
11.850
Bulgaria
10.150
14.850
Tây Ban
8.600
27.450
Pakistan
8.100
5.300
Anh
7.600
25.550
Albania
7.350
14.050
Singapore
6.650
55.500
Morocco
7.250
13.200
Tổng
342.550
Tổng
Tổng
281.550
643.200
Nha
342.550
Để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng khu vực và quốc tế, các nguồn thực vật để
mở rộng thị trƣờng trong nƣớc, khu vực và quốc tế chủ yếu tăng thu hái nguồn
hoang dại từ thiên nhiên . Nguồn cung cấp thực vật hoang dại nói chung này
càng bị giới hạn bởi việc thu hái quá mức, nạn phá rừng, từ 8 việc đốn gỗ tới
việc chuyển đổi cây trồng, nuôi gia súc, làm nông nghiệp . Một trong những mục
tiêu của nhóm chuyên gia về cây thuốc của IUCN (IUCN Medicinal Plant
Specialist Group) là xác định các lồi bị đe dọa do thu hái khơng bền vững và
các yếu tố khác. Theo Walter and Gillett (1998), 34.000 loài hoặc 8% các loài
thực vật trên thế giới bị đe dọa tuyệt chủng. Nếu điều này đƣợc áp dụng để ƣớc
tính với khoảng 85.000 lồi cây thuốc, thì sẽ có khoảng 6.800 lồi cây thuốc
đang bị đe dọa. Số lƣợng này trong thực tế cịn có thể lớn hơn, do cây thuốc bị
tác động nhiều hơn các nhóm thực vật khác trong việc thu hái hoang dại, có thể
lên đến 20% số lồi cây thuốc đã biết có nguy cơ tuyệt chủng trong tƣơng lai.
Trong khi đó, một số tài liệu ƣớc tính rằng số lồi cây thuốc bị đe dọa trên toàn
cầu là khoảng 4.160, 10.000 loài hoặc 15.000 loài.
18
Trƣớc tình hình suy thối các nguồn gen động thực vật nói chung, cây thuốc
nam nói riêng, trên thế giới đã quan tâm đến vấn đề ngăn chặn sự tuyệt chủng,
bảo vệ các nguồn tài nguyên gen quý hiếm từ sớm. Công ƣớc CITES (Ngày 03
tháng 03 năm 1973 tại Wasington) với mục tiêu quy định về buôn bán Quốc tế
các loài động thực vật hoang dã nguy cấp. Đây chính là cơng cụ hỗ trợ các quốc
gia ngăn chăn Quốc tế bất hợp pháp không bền vững động thực vật hoang dã,
nâng cao nhận thức bảo tồn loài. Tại hội nghị Quốc tế về bảo tồn quỹ gen cây
thuốc họp từ ngày 21-27/03/1983 tại Chiềng Mai - Thái Lan, hàng loạt các cơng
trình nghiên cứu về tính đa dạng và bảo tồn cây thuốc đã đƣợc đặt ra. Công ƣớc
Đa Dạng Sinh Học (ĐDSH) của hội nghị thƣợng đỉnh về mơi trƣờng tại
Riodejaniero năm 1992 có các mục tiêu về bảo tồn ĐDSH, sử dụng các thành
phần của ĐDSH, chia sẻ cơng bằng lợi ích thu đƣợc từ việc sử dụng nguồn gen.
Công ƣớc nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc bảo tồn trong các điều kiện tự
nhiên với các hoạt động hỗ trợ cho bảo tồn các khu tự nhiên, giải quyết các nhu
cầu, xác định và giám sát các thành phần ĐDSH... Cơng ƣớc là chìa khóa quan
trọng để ngăn chặn sự tuyệt chủng của các lồi động thực vật hoang dã nói chung
và làm thuốc nói riêng trong thế kỉ 21.
Để sử dụng bền vững và bảo tồn cây thuốc đã có nhiều quốc gia thực hiện
gây trồng nguồn tài nguyên này. Tại Ấn Độ, việc trồng cây thuốc đƣợc giới hạn
ở các vƣờn đơn lẻ trong các giai đoạn lịch sử trƣớc đây. Việc trồng trọt một cách
có hệ thống đƣợc cơng ty Đơng Ấn du nhập vào năm 1987. Sau ngày giành đƣợc
độc lập, chính phủ Ấn Độ đã thành lập nhiều tổ chức sử dụng và trồng các loài
cây thuốc chƣa đƣợc khám phá trƣớc đây. Hàng loạt tổ chức nhà nƣớc và cá
nhân tham gia các chƣơng trình nghiên cứu bảo tồn và trồng cây thuốc nhƣ viện
nghiên cứu làm vƣờn, Trung tâm nghiên cứu quốc gia, Hội đồng trung ƣơng
nghiên cứu các hệ thống y học Ấn Độ, Bộ nông lâm nghiệp, các trƣờng đại học
nông nghiệp, v...v... Nghiên cứu trong vòng 40 năm cuối của thế kỉ 20 đã xác
19
định đƣợc 144 lồi cây thuốc có thể trồng trọt và tập trung vào 40 loài cây thuốc
cung cấp nguyên liệu cho cơng nghiệp dƣợc. Tại Trung Quốc, nhiều chƣơng
trình dài hạn đã đƣợc thiết lập nhằm bảo tồn cây thuốc và nâng cao giá trị sử
dụng của chúng thông qua trồng trọt. Có khoảng 200 lồi cây thuốc đƣợc trồng
với diện tích từ 300.000ha vào năm 1986 tăng lên 440.000ha vào năm 1995,
cung cấp đến 40% nguyên liệu thô cho cơng nghiệp dƣợc. Ngồi ra cịn nhiều
nƣớc trên thế giới đã và đang bảo tồn cây thuốc bằng cách gây trồng. Trên thế
giới có 12 trung tâm đa dạng sinh học cây trồng là Trung Quốc - Nhật Bản,
Đông Dƣơng - Indonesia, Châu úc, Ấn độ, Trung á, Cận đông, Địa trung hải,
Châu phi, Châu âu - siberi, Nam Mehico, Nam Mỹ và Bắc Mỹ. Nhiều loài cây
thuốc đã đƣợc thuần dƣỡng và trồng trọt từ lâu đời ở các trung tâm nhƣ Gai dầu,
Thuốc phiện, Nhân sâm, Đinh hƣơng, Bạc hà, Đan sâm, .... Trong đó mỗi trung
tâm có điều kiện sinh thái khác nhau nên gây trồng thành cơng các lồi cây thuốc
khác nhau. Dựa trên những con số này, có thể ƣớc đốn số lƣợng các lồi đƣợc
trồng trọt cho mục đích thƣơng mại khơng vƣợt quá vài trăm loài trên toàn thế
giới. Một cuộc khảo sát toàn cầu về mức độ trồng trọt cây thuốc, sự đa dạng về
loài, sản lƣợng và giá trị là một điều đáng đƣợc thực hiện. Tuy nhiên, có thể
nhận thấy rằng, có nhiều lồi cây thuốc hơn đƣợc trồng ở quy mơ nhỏ trong các
vƣờn gia đình, nhƣ là thuốc gia truyền do thầy thuốc YHCT trồng hoặc đƣợc
trồng trọt bởi ngƣời dân địa phƣơng
1.2.Tình hình nghiên cứu và sử dụng tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam
Hơn 4.000 năm dựng nƣớc và giữ nƣớc , dân tộc VN của chúng ta đã trải
qua cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm, đấu tranh với thiên nhiên, bệnh tật.
Trong quá trình đó, tổ tiên ta đã sớm phát hiện ra những cây có thể sử dụng làm
thuốc, đồng thời trong cuộc sống lao động, đấu tranh với bệnh tật đã sáng tạo ra
những phƣơng pháp chữa bệnh nhƣ: xoa bóp, châm cứu,...
20
Nhân dân ta còn biết sử dụng những cây cỏ rất đơn giản và biến chúng
thành những vị thuốc, gia vị dùng nấu nƣớng thƣờng ngày. Theo Long Y Bí thƣ
thì ở Giao Chỉ đến thế kỉ thứ II TCN đã có hàng trăm vị thuốc đƣợc phát hiện
nhƣ: Sắn dây, Sen, Quế, Thông, ....
Từ thời Hùng Vƣơng, tổ tiên ta đã biết nấu rƣợu, biết dùng Thủy ngân để
ƣớp xác và đã có sử sách ghi chép về một lƣơng y tên là Thôi Vỹ đã biết chữa
lao hạch ở thời An Dƣơng Vƣơng(257-207).[21] (Dẫn theo Nghiêm Đức
Trọng(2014), “Điều tra tài nguyên cây thuốc vùng Yên Tử, Quảng Ninh”)
Thời nhà Lý(1010-1221), đã có tổ chức Ty Thái Y chăm lo và bảo vệ sức
khỏe cho nhà Vua, có nhiều thầy thuốc chuyên lo việc chữa bệnh cho nhân dân.
Trong sử sách còn ghi lại năm 1136, vua Lý Thần Tông bị điên đƣợc lƣơng y
Nguyễn Chi Thành dùng tâm lí trị liệu và tắm nƣớc Bồ hịn cho khỏi bệnh.
Trong thời này, làng Đại Yên là một làng thuốc nổi tiếng, chuyên trồng và bán
các loài cây thuốc Nam phục vụ cho công tác chữa bệnh. [21] (Dẫn theo Nghiêm
Đức Trọng(2014), “Điều tra tài nguyên cây thuốc vùng Yên Tử, Quảng Ninh”)
Đến thời nhà Trần, y học cũng khá phát triển, từ Ty Thái Y chuyển thành
Viện Thái Y phụ trách việc chăm sóc sức khỏe cho Vua quan trong triều. Nổi bật
ở thời này là Tuệ Tĩnh( Nguyễn Bá Tĩnh) - đƣợc nhân dân tôn trọng, gọi ông là
“Ơng thánh thuốc Nam”. Tuệ Tĩnh xây dựng 74 ngơi chùa làm nơi chữa bệnh
cho nhân dân, ông đã thu thập các bài thuốc dân gian, các vị thuốc nam, viết sách
truyền bá y học. Đồng thời ông đã xây dựng đƣợc phong trào sử dụng thuốc nam
trong nhân dân, chữa bệnh cho dân không lấy tiền. Tác phẩm Tuệ Tĩnh để lại
gồm có: Bộ “Nam dược thần hiệu”; Bộ “Hồng Nghĩa Giác tư Y thư”.
Thời nhà Hồ (1400 – 1406)có chủ trƣơng mở rộng việc chữa bệnh cho nhân
dân bằng phƣơng pháp châm cứu. Cụ Nguyễn Đại Năng là một nhà châm cứu
nổi tiếng. Ông đã biên soạn tập “Châm cứu tiệp hiệu diễn ca” bằng thơ để phổ
21
biến cho nhân dân. [21] (Dẫn theo Nghiêm Đức Trọng(2014), “Điều tra tài
nguyên cây thuốc vùng Yên Tử, Quảng Ninh”)
Thời kỳ nhà Lê (1428 – 1876)đã có những chủ trƣơng tiến bộ trong việc
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân, tổ chức Thái Y Viện, có lƣơng y
chăm lo việc chữa bệnh cho quân đội, hàng năm tổ chức các đợt phòng và chống
dịch bệnh cho nhân dân. Trong giai đoạn này có làng thuốc ở thơn Nghĩa Trai,
huyện Văn Lâm, hiện nay vẫn còn tồn tại và phát triển. Đặc biệt, Lê Hữu Trác
hiệu là Hải Thƣợng Lãn Ông (1720-1791) là một đại danh y của Việt Nam. Ơng
để lại bộ sách thuốc rất có giá trị là “Tân hoa Hải Thượng Lãn Ơng y tơng tâm
lĩnh dương an tồn trạch” gọi tắt là “Lãn Ơng y nghiệp” hay “Lãn Ông y tập”
gồm 66 quyển. Suốt 30 năm của cuộc đời mình, ơng đã xây dựng đƣợc nền
móng cho nền y học cổ truyền Việt Nam toàn diện cả về lý luận, phƣơng pháp
điều trị và dƣợc liệu. Thời kỳ từ 1802-1883, nhà Nguyễn cũng tổ chức Thái Y
Viện, tổ chức điều trị bệnh phong tập trung, mở trƣờng dạy thuốc ở Huế (1850).
Nguyễn Quang Lƣợng, Nguyễn Kinh là những danh y nổi tiếng thời này, đã góp
phần phát triển nền y học với tác phẩm nhƣ: “Nam dược tập nghiệm quốc âm”
bằng chữ Nôm (của Nguyễn Quang Lƣợng)... [7] (Dẫn theo Phan Thanh
Lâm(2016), “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và cấu trúc rừng tại Rừng Quốc
gia Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh”)
Thời kỳ thực dân Pháp xâm lƣợc, YHCT nƣớc ta có một số hoạt động nhƣ:
thành lập các hội y học ở Bắc bộ, Trung bộ, Nam bộ, mở các lớp huấn luyện
YHCT, mở các phòng chữa bệnh, tổ chức triển lãm YHCT…. Đến đầu thế kỷ
20, đã cho xuất bản một số sách Y học cổ truyền bằng chữ quốc ngữ nhƣ “Việt
Nam dược học” của Phó Đức Thành. Ở thời kỳ này, có một số nhà thực vật học
ngƣời Pháp đến Việt Nam để nghiên cứu nhƣ: Crévót, Pétélot. Pétélot đã cho
xuất bản bộ “Catalogue des produits de L’Indochine” (1928 – 1935), trong đó
tập V (Produits medicinaux, 1928) đã mơ tả 368 cây thuốc và vị thuốc là các loài
22
thực vật có hoa. Năm 1952, ơng đã cho bổ sung và xây dựng thành bộ “Les
plantes de médicinales du Cambodge, du Laos et du Vietnam”, gồm 4 tập và
thống kê đƣợc 1.482 vị thuốc thảo mộc ở ba nƣớc Đơng Dƣơng. [7] (Dẫn theo
Phan Thanh Lâm(2016), “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và cấu trúc rừng
tại Rừng Quốc gia Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh”)
Từ 1945 - 1954, là khoảng thời gian thuận lợi cho các nhà khoa học thực
hiện một số nghiên cứu về thực vật cũng nhƣ cây cỏ làm thuốc ở Việt Nam. Tiêu
biểu có thể kể đến bộ sách “Dược liệu học và các vị thuốc Việt Nam” gồm 3 tập,
do Đỗ Tất Lợi biên soạn năm 1957 và đến năm 1961, cuốn sách này đƣợc tái bản
in thành 2 tập. Trong đó, ơng đã mô tả chi tiết và nêu công dụng của hơn 100 cây
thuốc nam. Đỗ Tất Lợi đã tiếp tục dày công nghiên cứu và trong những năm từ
1962 - 1965[8], ông cho xuất bản bộ “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”
gồm 6 tập, năm 1969 tái bản trong 2 tập. Cuốn sách này của ông đã đề cập đến
trên 500 vị thuốc có nguồn gốc thảo mộc, động vật và khống vật. Ơng đã kiên
trì nghiên cứu, bổ sung liên tục các lồi cây thuốc trong các cơng trình nghiên
cứu của mình và sách đã đƣợc tái bản nhiều lần vào các năm 1970, 1977, 1981,
1986, 1995, 1999, 2001, 2003. Lần tái bản thứ 7 (1995) số cây thuốc của ơng
nghiên cứu đã lên tới 792 lồi và gần đây nhất là lần tái bản lần thứ 13 (2005).
Bộ sách của ông đã mang lại một giá trị khoa học và giá trị thực tiễn sâu sắc, thể
hiện sự kết hợp giữa khoa học dân gian với khoa học hiện đại.
Đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, ngày càng có nhiều cơng trình
nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc Việt Nam. Năm 1976, để phục vụ cho công
tác giảng dạy và nghiên cứu cây thuốc, dƣợc sĩ Vũ Văn Chuyên đã cho ra đời
cuốn Vũ Văn Chuyên đã cho ra đời cuốn “Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc”.
Năm 1980, Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng đã giới thiệu “Sổ tay cây thuốc Việt
Nam” giới thiệu 519 lồi cây thuốc, trong đó có 150 lồi mới đƣợc phát hiện.
Viện Dƣợc liệu đã cho xuất bản cuốn “Dược điển Việt Nam” tập I, II đã tổng kết
23
các cơng trình nghiên cứu về cây thuốc trong nhiều năm, cuốn “Danh lục cây
thuốc miền Bắc Việt Nam”; “Danh lục cây thuốc Việt Nam”; “Atlas – Bản đồ cây
thuốc”, đã thống kê và công bố một danh sách về cây thuốc từ 1961 – 1972 ở
miền Bắc là 1.114 loài, từ 1977 – 1985 ở miền Nam là 1.119 lồi. Theo kết luận
của Viện Dƣợc liệu, trong q trình thu thập và nghiên cứu về cây thuốc cho
thấy, các cây thuốc hiện nay ở Việt Nam biết đến chủ yếu đƣợc sử dụng theo
kinh nghiệm dân gian và trong số trên 2.000 lồi và dƣới lồi cây thuốc có tới
gần 90% cây thuốc là các cây mọc tự nhiên và đƣợc phân bố chủ yếu trong các
quần thể rừng với trữ lƣợng lớn, khoảng 10% là cây thuốc đƣợc đem về trồng
ngay tại nhà.
Võ Văn Chi là một nhà thực vật lớn của Việt Nam, đã đóng góp rất nhiều
trong q trình nghiên cứu về các lồi thực vật ở Việt Nam và ông đã biên soạn
cuốn “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, trong đó ơng mơ tả rất tỷ mỷ về các cây
đƣợc sử dụng làm thuốc ở Việt Nam bao gồm 3.200 cây (1997)[2]. Ngoài ra,
cuốn “Cây cỏ có ích ở Việt Nam” tập I, II, đề cập đến rất nhiều cây cỏ có ích nhƣ
làm gỗ, làm lƣơng thực, làm thuốc.
Trong những năm này, nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học
đã đƣợc xuất bản thành các tập sách nhƣ: “Tài nguyên cây thuốc Việt Nam”
(1993) của Viện Dƣợc liệu, với khoảng 300 loài cây thuốc; Trần Đình Lý với
cuốn “1900 lồi cây có ích” (1995), đã thống kê ở Việt Nam có khoảng 76 loài
cho nhựa thơm, 260 loài cho dầu béo, 160 lồi có tinh dầu, 40 lồi tre nứa, 40
lồi song mây.
Ngoài ra, trong những năm từ 2000 đến nay, đã có nhiều cuốn sách và các
tài liệu về cây thuốc đƣợc xuất bản nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều ngƣời quan
tâm tới cây thuốc trên khắp đất nƣớc Việt Nam nhƣ: “577 bài thuốc dân gian gia
truyền” của Âu Anh Khâm; “Thuốc Nam, thuốc Bắc và các phương thang chữa
bệnh” (2001) và cuốn “Thuốc bệnh 24 chuyên khoa” (2006) của Tào Duy Cần;
24
“Nghiên cứu cây thuốc từ thảo dược” (2006); “Cây có vị thuốc ở Việt Nam” do
Phạm Hoàng Hộ nghiên cứu và tập hợp; “Cây thuốc, bài thuốc và biệt dược” của
Phạm Thiệp và cộng sự (2000) đề cập tới 327 cây thuốc phổ biến… Đồng thời,
có nhiều cơng trình nghiên cứu về cây thuốc trên cả nƣớc công bố trên các tạp
chí về cây thuốc nhƣ Tạp chí cây thuốc q, tạp chí Dƣợc liệu, tạp chí Đơng Tây
y.
Trong Hội thảo Tổng kết 12 năm thực hiện dự án Bảo tồn nguồn cây thuốc
cổ truyền tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế, do Viện Dƣợc liệu tổ chức
tổng kết (10/04/2010) về các loài cây thuốc và bài thuốc của cộng đồng dân tộc ở
nhiều nhiều vùng trên cả nƣớc: ngƣời Dao (khu vực Vƣờn Quốc gia Ba Vì): 579
lồi và 125 bài thuốc; ngƣời Mƣờng (Cẩm Liên, Cẩm Thủy, Thanh Hóa): 136
lồi và 102 bài thuốc; ngƣời H'mơng (Kỳ Sơn, Nghệ An): 206 loài và 32 bài
thuốc; ngƣời Tày: (Vị Xuyên, Hà Giang): 292 loài; ngƣời Tày - Nùng (Tràng
Định, Lạng Sơn): 126 loài và 51 bài thuốc; bản Mƣờng (xã Vĩnh Lạc, Lục Yên,
Yên Bái): 40 loài và 40 bài thuốc; 85 bài thuốc của cộng đồng ngƣời Dao; 72 bài
thuốc của cộng đồng ngƣời H'mông; 16 bài thuốc của cộng đồng ngƣời Thái và
Khơ Mú; 11 bài thuốc của cộng đồng Bru - Vân Kiều.
Việc phát triển và bảo tồn dƣợc liệu là mục tiêu phấn đấu của ngành y tế
nƣớc ta. Vì vậy, nhà nƣớc đã triển khai thành cơng nhiều dự án. Trong đó, hai dự
án bảo tồn và phát triển cây thuốc “Dự án bảo tồn cây thuốc tại Vƣờn Quốc gia
Ba Vì”, do Australia tài trợ, đa phần giúp cho các cộng đồng địa phƣơng bảo vệ,
quản lý vững chắc một số loài dƣợc thảo truyền thống. Đã thống kê các loài cây
thuốc chữa bệnh theo truyền thống, xác định các cây thuốc có tầm quan trọng
nhất đối với địa phƣơng về tập quán sử dụng và giá trị kinh tế. “Bảo tồn nguồn
gen cây thuốc Nam” tại xã Bình Dƣơng (Vĩnh Tƣờng, Vĩnh Phúc) đƣợc tiến
hành năm 1999 do Quỹ Môi trƣờng toàn cầu tài trợ, đã hoàn thành sau 2 năm.
25