LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo đại học tại trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp, với mong muốn bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu thực tế,
chuẩn theo nguyện vọng của bản thân, đƣợc sự cho phép của Ban Giám Hiệu
Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Học, bộ môn Điều
tra – quy hoạch rừng, tơi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Đề xuất
phương án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp xã Phú Lương
– Huyện Lạc Sơn – Tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2015-2025”.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận đƣợc giúp đỡ của tồn thể
ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên của UBND xã Phú Lƣơng cùng sự đóng góp ý
kiến của các thầy cơ giáo, bạn bè,... Đặc biệt là thầy giáo Th.s Vi Việt Đức đã
tận tình chỉ bảo trong suốt quá trình làm khóa luận.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo,
cán bộ nhân viên của UBND xã Phú Lƣơng cùng nhiều bạn bè đồng nghiệp
đã giúp tơi hồn thành khóa luận này.
Sau khi hồn thành, khóa luận khơng tránh khỏi những sai sót, rất
mong nhận đƣợc những nhận xét, góp ý từ các thầy cô giáo, bạn bè và những
ai quan tâm đến vấn đề mà khóa luận đề cập để bài khóa luận của tơi đƣợc
hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Lơ
i
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I LƢỢC SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 3
1.1. Trên thế giới. .............................................................................................. 3
1.2. Trong nƣớc. ................................................................................................ 7
1.3. Các văn bản, chính sách pháp luật nhà nƣớc liên quan đến vấn đề nghiên
cứu. .................................................................................................................. 10
CHƢƠNG II MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 12
2.1.1. Mục tiêu tổng quát. ............................................................................... 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................... 12
2.1.3. Đối tƣợng, phạm vi, giới hạn nghiên cứu. ............................................ 12
2.2. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................... 12
2.2.1. Điều tra phân tích điều kiện cơ bản của xã Phú Lƣơng - Huyện Lạc Sơn
- Tỉnh Hịa Bình............................................................................................... 12
2.2.2. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp. .................................. 13
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 14
2.3.1. Phƣơng pháp ngoại nghiệp.................................................................... 14
2.3.2. Phƣơng pháp nội nghiệp. ...................................................................... 15
CHƢƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 18
3.1. Điều tra phân tích điều kiện cơ bản của xã Phú lƣơng – Huyện Lạc Sơn –
Tỉnh Hịa Bình ................................................................................................. 18
3.1.1. Điều kiện sản xuất lâm nông nghiệp .................................................... 18
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên lâm nông nghiệp xã Phú Lƣơng
năm 2014 ......................................................................................................... 29
ii
3.1.3. Đánh giá, phân tích thuận lợi, khó khăn của điều kiện cơ bản đến phát
triển sản xuất lâm nông nghiệp ....................................................................... 37
3.2. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp ...................................... 39
3.2.1. Những căn cứ lập phƣơng án sản xuất lâm nông nghiệp ...................... 39
3.2.2. Xác định phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển sản xuất lâm nông nghiệp
xã Phú Lƣơng – Lạc Sơn – Hịa Bình ............................................................. 39
3.2.3. Quy hoạch sử dụng đất đai cho xã Phú Lƣơng ..................................... 43
3.2.4. Quy hoạch các biện pháp phát triển sản xuất lâm nơng nghiệp............ 51
3.2.3. Dự tốn vốn đầu tƣ và hiệu quả phƣơng án quy hoạch phát triển sản
xuất lâm nông nghiệp. ..................................................................................... 55
3.2.4. Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện .............................................. 59
CHƢƠNG IV KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ ......................... 63
4.1. Kết luận .................................................................................................... 63
4.2. Tồn tại ...................................................................................................... 64
4.3. Khuyến nghị ............................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
UBNN
Ủy ban nhân dân
KT-XH
Kinh tế - xã hội
QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất
QHPTSXNLN
Quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp
QHLN
Quy hoạch lâm nghiệp
QHPTSXKTXH Quy hoạch phát triển sản xuất kinh tế - xã hội
NLKH
Nông lâm kết hợp
ĐHLN
Đại học lâm nghiệp
NQHĐ
Nghị quyết hội đồng
NLN
Nông lâm nghiệp
ĐKTN
Điều kiện tự nhiên
NN & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NQ – CP
Nghị quyết chính phủ
TT – BNN
Thơng tƣ Bộ nơng nghiệp
QĐ - BTNMT
Quyết định Bộ tài nguyên môi trƣờng
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Phú Lƣơng năm 2014 ........................... 29
Bảng 3.2: Hiện trạng tài nguyên rừng xã Phú Lƣơng năm 2014 .................... 36
Bảng 3.3: Quy hoạch sử dụng đất xã Phú Lƣơng đến năm 2025. .................. 44
Bảng 3.4: Quy hoạch diện tích đất lâm nông nghiệp đến năm 2025 .............. 49
Bảng 3.5. Chi phí cho cơng tác khoanh ni bảo vệ rừng .............................. 54
Bảng 3.6. Chi phí cho cơng tác khoanh ni xúc tiến tái sinh rừng ............... 54
v
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên của mỗi quốc gia, là nguồn lực quan trọng
cho các ngành sản xuất để tạo sản phẩm nhằm nuôi sống con ngƣời. Trong
sản xuất lâm nông nghiệp, đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt khơng gì có thể
thay thế đƣợc, còn đối với các ngành sản xuất khác đất đai cũng không kém
phần quan trọng nhƣ làm cơ sở để xây dựng các cơng trình sản xuất kinh
doanh, văn hố xã hội, an ninh quốc phòng, là địa bàn phân bố các khu dân
cƣ, các cơ sở kinh tế,... Chính vì vậy, việc sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn
tài nguyên đất đai để mang lại lợi ích cho con ngƣời là hết sức cần thiết.
Việt Nam là một nƣớc có nền kinh tế đang phát triển có tổng diện tích
tự nhiên là 331.212 km² trong đó 3/4 là diện tích đất đồi núi. Tiềm năng phát
triển sản xuất lâm nơng nghiệp là rất lớn nhƣng những đóng góp của ngành
vào tổng thu nhập quốc dân (GDP) chƣa tƣơng xứng vì kinh tế - xã hội ở hầu
hết các vùng nơng thơn miền núi đều hết sức khó khăn. Cơ sở hạ tầng thấp
kém, thiếu đồng bộ, trình độ sản xuất lạc hậu, phƣơng thức quản lý lỏng lẻo,
công tác quy hoạch sử dụng đất lâm nông nghiệp thiếu chi tiết, cụ thể dẫn đến
tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, đất đai bị xói mịn rửa trơi, diện
tích và chất lƣợng rừng ngày càng suy giảm gây ảnh hƣởng lớn đến đời sống
của ngƣời dân địa phƣơng và môi trƣờng chung của xã hội.
Trƣớc thực trạng trên, trong những năm vừa qua Đảng và Nhà nƣớc đã
ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách, văn bản pháp luật nhƣ Luật Đất đai
sửa đổi năm 2003, Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, chƣơng trình
Nơng thơn mới,… làm cơ sở cho việc phát triển sản xuất lâm nông nghiệp, ổn
định kinh tế xã hội ở các vùng nông thôn miền núi. Công tác quy hoạch phát
triển sản xuất ngày càng đƣợc trú trọng, chi tiết, cụ thể đến các xã thậm chí
đến cấp thơn bản.
Phú Lƣơng là một xã miền núi vùng sâu, vùng xa của huyện Lạc Sơn Tỉnh Hịa Bình có vị trí địa lý không thuận lợi, cách xa trung tâm huyện, hệ
thống giao thông chƣa phát triển. Ngƣời dân nơi đây sống chủ yếu bằng nghề
11
nơng, lâm nghiệp là chủ yếu. Trình độ dân trí cịn thấp, cơ sở hạ tầng khó
khăn, đất đai chƣa đƣợc quy hoạch cụ thể, chi tiết nên chƣa phát huy đƣợc
tiềm năng sẵn có của địa phƣơng. Trên thực tế ngƣời dân vẫn sản xuất theo lối
truyền thống nên hiệu quả kinh tế khơng cao. Tình trạng khai thác rừng trái
phép còn diễn ra thƣờng xuyên nên các loại lâm sản gỗ cũng nhƣ lâm sản
ngồi gỗ hiện khơng còn, chủ yếu là cây bụi và cây gỗ tạp làm cho ngƣời dân
hạn chế tham gia phát triển rừng, đời sống kinh tế gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành thực hiện chuyên đề “ Đề xuất
phương án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp cho xã Phú
Lương - Huyện Lạc Sơn - Tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2015 - 2025” nhằm đƣa
ra phƣơng hƣớng sử dụng tài nguyên lâm nông nghiệp có hiệu quả, ổn định,
lâu dài, giúp nâng cao đời sống của ngƣời dân địa phƣơng, đồng thời đóng
góp cơ sở lý luận và thực tiễn cho công tác quy hoạch phát triển sản xuất lâm
nông nghiệp cho xã.
2
CHƢƠNG I
LƢỢC SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Quy hoạch nói chung và quy hoạch lâm nơng nghiệp nói riêng là một
hoạt động định hƣớng nhằm sắp xếp bố trí sử dụng đất một cách hợp lý vào
thời điểm hiện tại và phù hợp với mục tiêu trong tƣơng lai. Vấn đề
QHPTSXNLN có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nền KT-XH. Nếu quy
hoạch sử dụng đất hợp lý thì nền KT-XH sẽ phát triển bền vững, trong điều
kiện ngƣợc lại thì sự phát triển của nền KT-XH sẽ gặp những cản trở, khó
khăn. Ngày nay, trong điều kiện nhu cầu của xã hội về đất đai canh tác, xây
dựng cơ sở hạ tầng, nguyên liệu gỗ củi,… ngày càng cao, tạo áp lực ngày
càng lớn vào tài nguyên lâm nông nghiệp. Chính vì vậy, việc QHSD hợp lý và
bền vững tài ngun NLN khơng cịn là trách nhiệm riêng của một quốc gia
nào mà là cơng việc chung của tồn nhân loại.
1.1. Trên thế giới.
Trên thế giới, QHPTSXNLN đã đƣợc đề cập từ rất sớm, ngay từ thế kỷ
17 QHPTSXNLN đã đƣợc xác nhận nhƣ một chuyên ngành bắt đầu từ quy
hoạch vùng. Vào thời gian này quy hoạch quản lý rừng và lâm sinh ở Châu
Âu đƣợc xem nhƣ là một lĩnh vực phát triển ở mức cao trên cơ sở QHSDĐ
(Olschwy,1975). Đến thế kỷ 19 với khái niệm “ Lập địa hợp lý”, “ Năng suất
sử dụng” (Weber,1972), đã mở đầu thời kỳ QHPTSXNLN. Trên cơ sở
QHSDĐ theo địa lý và vùng sản xuất là nền tảng của quy hoạch vùng cho sản
xuất NLN.
Sự phát triển của QHLN gắn liền với sự phát triển kinh tế tƣ bản chủ
nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển nên nhu cầu khối
lƣợng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi kinh tế địa phƣơng của chế
độ phong kiến và bƣớc vào thời đại kinh tế hàng hóa tƣ bản chủ nghĩa. Thực
tế sản xuât lâm nghiệp đã khơng cịn bó hẹp trong sản xuất gỗ đơn thuần mà
cần phải có những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận
3
lâu dài của các chủ rừng. Chính hệ thống hồn chỉnh về lý luận QHLN đã
đƣợc hình thành trong hồn cảnh nhƣ vậy.
Đầu thế kỷ 18, phạm vi QHLN mới chỉ giải quyết việc " khoanh thu
chặt luân chuyển " có nghĩa đem trữ lƣợng hoặc diện tích tài ngun rừng
chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh khu chặt
luân chuyển theo trữ lƣợng và diện tích. Phƣơng thức này phục vụ cho
phƣơng thức kinh doanh rừng chồi chu kỳ khai thác ngắn.
Sau cách mạng công nghiệp vào thế kỷ 19 phƣơng thức "khoanh thu
chặt luân chuyển" nhƣờng chỗ cho phƣơng thức "chia đều" của Hartig. Hartig
đã chia đều chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ để lợi dụng và trên cơ sở đó
khống chế đƣợc lƣợng chặt hàng năm. Đến năm 1816, xuất hiện phƣơng thức
của H.cotta, H.cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng
lấy đó để khống chế lƣợng chặt hàng năm.
Phƣơng pháp "bình quân thu hoạch" và sau là phƣơng pháp "cấp tuổi"
chịu ảnh hƣởng của "lý luận rừng tiêu chuẩn": Rừng phải có kết cấu tiêu
chuẩn về tuổi, diện tích, trữ lƣợng và vị trí. Phƣơng pháp "lâm phần kinh tế"
của Judeich hay là phƣơng pháp "lâm phần" không căn cứ vào tuổi rừng mà
dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân tích. Cũng từ
phƣơng pháp này cịn phát triển thành phƣơng pháp “kinh doanh lô” và
phƣơng pháp “kiểm tra”.
Ở Bungari, QHPTKTXH vùng nhằm mục đích sử dụng hiệu quả tài
nguyên của vùng. Bố trí hợp lý các hoạt động của con ngƣời nhằm tái sản
xuất mở rộng, xây dựng đồng bộ mơi trƣờng sống, khi đó ngƣời ta quy hoạch
lãnh thổ đất nƣớc thành các vùng khác nhau theo vị trí, đặc điểm, mục đích
trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ cả nƣớc, ngƣời ta tiến hành quy hoạch
lãnh thổ địa phƣơng.
Tại pháp, ngƣời ta đã đề ra các mơ hình quy hoạch vùng dựa trên quan
điểm chung của các mơ hình quy hoạch vùng H.Theferin và đƣợc áp dụng
thành công ở miền tây nƣớc cộng hịa Coote d'Ivoire. Mơ hình này thực chất
4
là một bài tốn quy hoạch tuyến tính có cấu trúc bao gồm các hoạt động sản
xuất (sản xuất nông nghiệp, hoạt động khai thác rừng, hoạt động đô thị,...)
phân chia cơ cấu lao động, cân đối xuất nhập, thu chi và cân đối khác.
Tại Mỹ, bang Viscosin đã ban hành đạo luật về sử dụng đất năm 1929,
tiếp theo là xây dựng kế hoạch sử dụng đất đầu tiên cho vùng Oneide của
Viscosin. Kế hoạch sử dụng đất này đã tiến hành phân bố đất đai cho các mục
đích nơng nghiệp và giải trí. Năm 1966, hội đất học và nông dân học tại Mỹ
đã cho ra đời chuyên khảo về hƣớng dẫn điều tra đất, đánh giá tiềm năng đất
và ứng dụng QHSDĐ.
Năm 1967, hội đồng nông nghiệp châu Âu đã phối hợp với tổ chƣc
FAO tổ chức nhiều hội nghị về phát triển nông thôn và QHSDĐ. Theo đó họ
khẳng định rằng: Quy hoạch vùng nơng thơn trong đó quy hoạch nghành sản
xuất lâm nơng nghiệp, chăn nuôi,... cũng nhƣ quy hoạch cơ sở hạ tầng, đặc
biệt là giao thông phải dựa trên QHSDĐ.
Tại Đức, Haber năm 1972 đã xuất bản bộ tài liệu “Khái niệm về sử
dụng đất khác nhau”, đây đƣợc coi là lý thuyết sinh thái về QHSDĐ dựa trên
quan điểm về mối liên hệ hợp lý giữa tính đa dạng của quan hệ sinh thái cũng
nhƣ sự ổn định của chúng với năng suất và khả năng điều chỉnh. Từ năm 1976
Hội đồng nông nghiệp Châu Âu đã phối hợp với tổ chức FAO tổ chức nhiều
hội nghị về phát triển nông thôn và QHSDĐ. Các hội nghị này khẳng định
rằng quy hoạch vùng nơng thơn trong đó quy hoạch cơ sở hạ tầng, đặc biệt là
giao thông phải dựa trên quy hoạch đất đai.
Trên thế giới mơ hình sử dụng đất đầu tiên là du canh, chính là những
hệ thống nơng nghiệp trong đó đất đã đƣợc phát quang để canh tác trong một
thời gian, ngắn hơn thời gian bỏ hóa (Conklin,1957),… Du canh đƣợc xem là
phƣơng thức canh tác cổ xƣa nhất, nó ra đời vào cuối thời kỳ đồ đá mới, khi
con ngƣời đã tích lũy đƣợc những kiến thức ban đầu về tự nhiên. Mặc dù có
nhiều hạn chế về môi trƣờng, song phƣơng thức này vẫn đƣợc sử dụng khá
phổ biến ở các vùng nhiệt đới. Tuy nhiên về chiến lƣợc phát triển kinh tế bền
5
vững, du canh đƣợc xem nhƣ là một sự lãng phí về sức ngƣời, về tài nguyên
đất đai, là nguyên nhân gây nên sự xói mịn và thối hóa đất đai
(Grinnell,1977).
Trên cơ sở giải quyết những nhƣợc điểm của phƣơng thức du canh đã
có một số mơ hình, hệ thống canh tác mới ra đời. Taungya đƣợc coi nhƣ là
một phƣơng thức canh tác ta có thể chấp nhận đƣợc cả về mặt kinh tế và môi
trƣờng sinh thái bằng sự kết hợp đồng thời của cả hai loại cây nông nghiệp và
cây công nghiệp. Dƣới sức ép ngày càng lớn của việc gia tăng dân số, để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của con ngƣời về kinh tế - mơi trƣờng sinh thái,…
thì Taungya tỏ ra “yếu đuối” khơng thích hợp.
Để thỏa mãn u cầu ngày càng cao về lƣơng thực, con ngƣời tìm cách
giải quyết theo một trong hai hƣớng đó là: Tăng năng suất cây trồng bằng việc
tận dụng tối đa tiềm năng của các loại đất, thâm canh tăng mùa vụ và mở rộng
diện tích canh tác. Để làm đƣợc điều đó cơng tác điều tra, khảo sát, phân loại
và QHSDĐ hợp lý, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi và đặc biệt là theo
hƣớng nghiên cứu đánh giá tổng hợp tiềm năng của đất đai cho các mục tiêu
sử dụng bền vững đã trở thành một yêu cầu bức thiết.
Một trong những nghiên cứu thành cơng của q trình nghiên cứu đó là
việc tìm ra hệ thống kỹ thuật canh tác trên đất dốc viết tắt là SLAT (Slopping
Agricultural Land Technology) nhằm sử dụng đất dốc bền vững và đã đƣợc
trung tâm phát triển Nông thôn Bapsit Midanao Philippines tổng kết và phát
triển từ những năm 1970 đến nay.
Năm 1985, tại Hội nghị PRA ở Thái Lan thì thuật ngữ “Sự tham
gia/ngƣời tham gia” đƣợc sử dụng.
Giai đoạn 1990 - 1991 là giai đoạn bùng nổ PRA tại Ấn Độ với các
chƣơng trình, dự án phát triển nông thôn và phát triển lâm nghiệp xã hội.
Cũng trong thời gian đó PRA cũng xuất hiện ở Châu Á, Châu Phi. Và cho đến
nay đã có hơn 30 nƣớc đã và đang áp dụng PRA vào các chƣơng trình xã hội
6
nhƣ xóa đói giảm nghèo, phát triển nơng thơn đã cho thấy ƣu thế của phƣơng
pháp này.
Nhìn chung, QHSDĐ và QHPTSXNLN ngay từ khi ra đời đến nay đã
có nhiều biến đổi rõ rệt, xây dựng phƣơng pháp ngày càng hoàn chỉnh hơn,
phù hợp dần với thực tiễn sản xuất và thử nghiệm về QHSDĐ và quy hoạch
nông lâm nghiệp. Tuy nhiên lý thuyết về QHSDĐ cấp xã và cấp hành chính
thấp chƣa đƣợc hồn chỉnh và đầy đủ.
1.2. Trong nƣớc.
Trong những năm gần đây, phát triển sản xuất nông thôn miền núi theo
phƣơng thức NLKH là một chủ trƣơng đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc.
Cũng nhƣ nhiều quốc gia khác trên thế giới, các tập quán canh tác NLKH đã
có ở Việt Nam từ rất lâu đời. Vậy tại sao những ngƣời nông dân miền núi vẫn
hàng ngày phải đối mặt với sự đói nghèo. Đó là vấn đề về QHPTSXNLN
chƣa đƣợc hợp lý. Chính vì lẽ đó, chúng ta cần đẩy mạnh công tác
QHPTSXNLN sao cho phù hợp với từng loại đất, từng địa phƣơng để tận
dụng tối đa tiềm năng sẵn có của mỗi vùng miền trong cả nƣớc mang lại hiệu
quả KT-XH cao nhất cho ngƣời dân.
QHLN áp dụng ở nƣớc ta từ thời kỳ pháp thuộc. Nhƣ xây dựng phƣơng án
điều chế rừng chồi, sản xuất củi. Điều chế rừng thông qua phƣơng pháp hạt đều,...
Từ 1955-1957 tiến hành sơ thám và mô tả ƣớc lƣợng tài nguyên rừng.
Năm 1958-1959 tiến hành thống kê trữ lƣợng rừng miền bắc. Mãi đến năm
1960-1964 công tác QHLN mới đƣợc áp dụng ở miền bắc. Từ 1965 lực lƣợng
QHLN ngày càng đƣợc tăng cƣờng và mở rộng. Viện điều tra QHLN kết hợp
chặt chẽ với lực lƣợng điều tra quy hoạch sở lâm nghiệp không ngừng cải tiến
phƣơng pháp điều tra quy hoạch ở nƣớc ngoài cho phù hợp với trình độ tài
nguyên của nƣớc ta. Tuy nhiên so với lịch sử phát triển của các nƣớc khác thì
QHLN ở nƣớc ta hình thành và phát triển muộn hơn nhiều. Vì vậy, những
nghiên cứu cơ bản về KT-XH, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm cơ sở cho
công tác này ở nƣớc ta trong giai đoạn vừa tiến hành vừa nghiên cứu áp dụng.
7
Theo "chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006-2020"
một trong những tồn tại mà bộ NN&PTNT đánh giá là: Công tác quy hoạch
nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chƣa kết hợp chặt chẽ
với quy hoạch của các nghành khác, còn mang nặng tính bao cấp và thiếu khả
thi, chƣa quy hoạch hai loại rừng hợp lý và chƣa thiết lập đƣợc lâm phần ổn
định trên thực địa.
Từ năm 1990 đến nay, công tác quy hoạch lâm nông nghiệp mới chỉ
tiến hành sơ thám, mô tả để ƣớc lƣợng tài nguyên hiện có, phát triển vốn tài
ngun lâm nơng nghiệp và đƣa ngành lâm nông nghiệp trở thành một ngành
kinh tế quan trọng trong cơ cấu phát triển kinh tế của đất nƣớc. Vì thế, cơng
tác quy hoạch sản xuất lâm nơng nghiệp ngày càng đƣợc quan tâm nhiều hơn.
Năm 1994, tổng cục địa chính đã xây dựng kế hoạch và phát triển công
tác QHSDĐ trên quy mô cả nƣớc giai đoạn 1995 - 2000. Trong đó, việc lập
kế hoạch giao đất lâm nơng nghiệp để sử dụng vào các mục đích khác cũng
đƣợc đề cập tới. Báo cáo đánh giá tổng quát hiện trạng sử dụng đất và định
hƣớng phát triển đến năm 2000 làm căn cứ để các địa phƣơng, các ngành
thống nhất triển khai công tác quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất.
Nguyễn Xuân Quát (1996), đã phân tích tình hình sử dụng đất đai và đề
xuất mơ hình sử dụng đất tổng hợp bền vững, mơ hình khoanh ni và phục
hổi rừng ở Việt Nam. Đồng thời đƣa ra những tập đồn cây trồng thích hợp
cho các mơ hình sử dụng đất tổng hợp bền vững trong cơng trình nghiên cứu “
Sử dụng đất tổng hợp và bền vững ”.
Phƣơng pháp tiếp cận nơng thơn có ngƣời dân tham gia đƣợc đề cập
trong chƣơng trình tập huấn Dự án hỗ trợ lâm nghiệp của trƣờng ĐHLN. Lý
Văn Trọng, Nguyễn Nghĩa Biên và Trần Ngọc Bình (1997), đã phối hợp với
các chuyên gia trong và ngoài nƣớc biên soạn những vấn đề chính sau:
- Các khái niệm và phƣơng pháp tiếp cận trong quá trình tham gia.
- Các phƣơng pháp, cơng cụ đánh giá nơng thơn có ngƣời dân tham gia.
- Thực hành tổng hợp.
8
* Một số nghiên cứu về việc vận dụng phƣơng pháp quy hoạch phát
triển sản xuất nông lâm nghiệp vào thực tiễn ở Việt Nam.
Năm 1993, nghiên cứu và thí điểm đầu tiên về QHSDĐ và giao đất lâm
nghiệp cấp xã do dự án đổi mới chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp thực hiện tại
xã Chi Nê - huyện Tân Lạc, xã Hang Kìa và xã Pà Cị huyện Mai Châu thuộc
tỉnh Hịa Bình. Một trong những bài học rút ra đƣợc qua việc thực thi dự án là
công tác QHSDĐ phải đƣợc coi là một nội dung chính và cần đƣợc thực hiện
trƣớc khi giao đất trên cơ sở tôn trọng tập quán nƣơng rẫy cố định, lấy xã là
đơn vị để lập kế hoạch và giao đất có sự tham gia tích cực của ngƣời dân.
Tài liệu về QHSDĐ và giao đất lâm nghiệp có sự tham gia của ngƣời
dân, Trần Hữu Viên (1999) đã kết hợp phƣơng pháp QHSDĐ trong nƣớc và
của một số dự án quốc tế đang áp dụng tại một số vùng có dự án ở Việt Nam.
Trong đó tác giả đã trình bày về khái niệm và nguyên tắc chỉ đạo QHSDĐ và
giao đất cho ngƣời dân tham gia.
Trên cơ sở nghiên cứu áp dụng những thành tựu đạt đƣợc của thế giới
vào thực tiễn Việt Nam trong lĩnh vực QHSDĐ và quy hoạch phát triển lâm
nơng nghiệp, đã có nhiều cơng trình đƣợc tiến hành tại hầu hết các vùng miền,
các địa phƣơng trên tồn quốc.
Chƣơng trình phát triển Nơng thơn miền núi Việt Nam - Thụy Điển giai
đoạn 1996 -2000 trên phạm vi 5 tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên
Quang và Phú Thọ đã tiến hành thử nghiệm công tác quy hoạch phát triển
nông nghiệp cấp xã trên cơ sở kế hoạch phát triển cấp thôn bản và hộ gia
đình. Theo Bùi Đình Tối và Nguyễn Hải Nam năm 1998, tỉnh Lào Cai đã
xây dựng mơ hình PRA để tiến hành quy hoạch sử dụng đất, tỉnh Hà Giang đã
xây dựng quy hoạch sử dụng đất 3 cấp: Xã, thơn và hộ gia đình. Đến năm
1998, trên tồn vùng dự án có 78 thơn bản đƣợc QHSDĐ theo phƣơng pháp
có ngƣời dân tham gia. Phƣơng pháp sử dụng đất trong giai đoạn này đã căn
cứ vào nhu cầu và nguyện vọng của ngƣời sử dụng đất với cách tiếp cận từ
dƣới lên tạo ra kế hoạch có tính khả thi cao hơn, song chƣa tạo ra sự gắn kết
9
chặt chẽ giữa chủ trƣơng của nhà nƣớc với nguyện vọng của nhân dân. Vấn
đề đặt ra ở đây là tìm một phƣơng pháp quy hoạch tại địa phƣơng kết hợp hài
hồ giữa ƣu tiên của chính phủ và nhu cầu của cộng đồng.
Năm 1999 và năm 2000 Novan cùng nhóm tƣ vấn của dự án lâm
nghiệp Việt Nam - ADB đã nghiên cứu và thử nghiệm phƣơng pháp xây dựng
tiểu dự án cấp xã với mục tiêu là đƣa ra một phƣơng pháp quy hoạch nông
lâm nghiệp cho 50 xã của 4 tỉnh: Thanh Hóa, Gia Lai, Phú Yên và Quảng Trị.
Cùng với việc tiến hành áp dụng các công tác quy hoạch lâm nông
nghiệp trong thực tiễn sản xuất, môn quy QHLN cũng đƣợc đƣa vào giảng
dạy tại các trƣờng đại học. Còn với lịch sử phát triển lâm nơng nghiệp của các
nƣớc khác thì quy hoạch phát triển lâm nơng nghiệp của nƣớc ta hình thành
và phát triển muộn hơn. Hiện nay, công tác này vẫn đang trong giai đoạn vừa
tiến hành vừa nghiên cứu áp dụng.
1.3. Các văn bản, chính sách pháp luật nhà nƣớc liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
- Năm 1991, luật bảo vệ và phát triển rừng ra đời.
- Hiến pháp cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992.
- Nghị định số 364/CP và quyết định số 245/CP của chính phủ về phân chia
đại giới hành chính và phân cấp quản lý Nhà nƣớc về rừng và đất lâm nghiệp.
- Nghị định số 12/2002/NĐ - CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 về hoạt
động đo đạc bản đồ.
- Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
chính phủ về thi hành Luật đất đai.
- Nghị định số 23/2006/NĐ - CP ngày 03 tháng 03 năm 2006 của chính
phủ về việc thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng.
- Nghị định số 92/2006/NĐ - CP ngày 07 tháng 01 năm 2006 và số
04/2008/NĐ – CP của chính phủ về lập phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển KT-XH.
10
- Thông tƣ 38/2007/TT - BNN ngày 25 tháng 04 năm 2007 của BNN &
PTNT hƣớng dẫn trình tự thủ tục giao rừng, cho thuê, thu hồi rừng cho tổ
chức hộ gia đình và tổ chức cá nhân, cộng đồng hộ dân cƣ.
- Quyết định số 23/2007/QĐ - BTNMT cảu Bộ tài nguyên và Môi
trƣờng ngày 17 tháng 02 năm 2007 về việc ban hành ký hiệu bản đồ quy
hoạch sử dụng đất.
- Thông tƣ số 05/2008/TT-BNN ngày 15/1/2008 của bộ NN&PTNT về
hƣớng dẫn quy hoạch, kế hoạch bảo vệ phát triển rừng.
- Thông tƣ 19/2009/TT - BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ
tài nguyên và Môi trƣờng hoạch và phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã
theo Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới.về việc quy định chi tiết việc lập,
điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tƣ 07/2010/TT - BTNMT ngày 15 tháng 03 năm 2010 của
BNN & PTNT hƣớng dẫn quy
11
CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1.1. Mục tiêu tổng quát.
Đề xuất phƣơng án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp cho
xã Phú Lƣơng - Huyện Lạc Sơn - Tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2015 – 2025 nhằm
phát triển sản xuất lâm nơng nghiệp nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.
Điều tra, đánh giá, phân tích điều kiện cơ bản và tình hình quản lý sử
dụng tài nguyên đất khu vực xã Phú Lƣơng - Huyện Lạc Sơn - Tỉnh Hịa Bình
làm cơ sở để phân bổ hợp lý quỹ đất lâm nông nghiệp.
Đề xuất phƣơng án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp xã
Phú Lƣơng - Huyện Lạc Sơn - Tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015 - 2025 tạo tiền
đề phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trƣờng sinh thái tại địa phƣơng.
2.1.3. Đối tượng, phạm vi, giới hạn nghiên cứu.
Đối tƣợng: Hiện trạng sử dụng đất đai tài nguyên lâm nông nghiệp của
xã Phú Lƣơng - Huyện Lạc Sơn - Tỉnh Hịa Bình.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tại địa bàn xã Phú Lƣơng - Huyện
Lạc Sơn - Tỉnh Hịa Bình.
Giới hạn: Tập trung đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai tài nguyên lâm
nông nghiệp làm cơ sở xây dựng quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông
nghiệp cho xã Phú Lƣơng – Huyện Lạc Sơn – Tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2015 2025.
2.2. Nội dung nghiên cứu.
2.2.1. Điều tra phân tích điều kiện cơ bản của xã Phú Lương - Huyện Lạc
Sơn - Tỉnh Hịa Bình.
2.2.1.1. Điều kiện sản xuất lâm nông nghiệp
- Điều tra điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội.
- Điều tra tình hình sản xuất lâm - nơng nghiệp của xã.
12
- Định hƣớng phát triển kinh tế lâm-nông nghiệp và thị trƣờng lâmnông sản trên địa bàn.
2.2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên lâm nông nghiệp.
- Hiện trạng sử dụng và quản lý đất đai tài nguyên lâm nông nghiệp của xã.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng và quản lý đất đai tài nguyên lâm - nông
nghiệp của xã.
2.2.1.3. Đánh giá, phân tích thuận lợi, khó khăn của điều kiện cơ bản đến
phát triển sản xuất lâm nông nghiệp.
2.2.2. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp.
2.2.2.1. Những căn cứ lập phương án sản xuất lâm nông nghiệp.
2.2.2.2. Xác định phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất lâm nông
nghiệp.
a. Phƣơng hƣớng.
b. Mục tiêu.
- Mục tiêu kinh tế.
- Mục tiêu văn hóa xã hội.
- Mục tiêu bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
2.2.2.3. Quy hoạch sử dụng đất đai cho xã Phú Lương.
2.2.2.4. Quy hoạch các biện pháp phát triển sản xuất lâm nông nghiệp.
- Quy hoạch các biện pháp sản xuất nông nghiệp.
- Quy hoạch biện pháp trồng và chăm sóc rừng.
- Quy hoạch biện pháp bảo vệ rừng.
- Quy hoạch các biện pháp khai thác lâm sản.
- Quy hoạch các biện pháp khoanh nuôi phục hồi rừng.
2.2.2.5. Ước tính vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư.
- Ƣớc tính vốn đầu tƣ.
- Hiệu quả đầu tƣ.
2.2.2.6. Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện.
- Giải pháp về kỹ thuật.
13
- Giải pháp về thị trƣờng.
- Giải pháp về chính sách.
- Giải pháp về tổ chức quản lý.
- Giải pháp về vốn.
- Giải pháp về khoa học công nghệ.
- Giải pháp về nguồn nhân lực.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.3.1. Phương pháp ngoại nghiệp.
2.3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu.
Thu thập số liệu từ các văn bản, dự án, báo cáo tổng kết hàng năm
của xã, các phƣơng án phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.
Thu thập bản đồ số, bản đồ giấy của địa phƣơng làm cơ sở quy hoạch
đất đai.
Tìm hiểu thêm một số chun đề có liên quan và phỏng vấn thêm
ngƣời dân xung quanh các vấn đề có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
2.3.1.2. Phương pháp kế thừa.
Phƣơng pháp này dùng để thu thập và kế thừa có chọn lọc các tài liệu
sẵn có trên địa bàn nghiên cứu hoặc những tài liệu có liên quan tới các vấn đề
về phát triển sản xuất lâm nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu từ trƣớc tới
nay cịn mang tính thời sự.
- Điều kiện cơ bản:
+ Tài liệu về điều kiện tự nhiên.
+ Tài liệu về điều kiện kinh tế - xã hội.
+ Tài liệu về phát triển sản xuất của xã.
+ Tài liệu về hiện trạng rừng.
- Thu thập hệ thống bản đồ số và bản đồ giấy.
- Phƣơng pháp phỏng vấn.
Phỏng vấn các cán bộ và ngƣời dân xung quanh khu vực nghiên cứu
bằng phƣơng pháp PRA.
14
- Phƣơng pháp điều tra chuyên đề.
Tiến hành điều tra chuyên đề nhằm bổ sung các thông tin cần thiết nhƣ
đất và lập địa, tái sinh rừng, sâu bệnh hại, đặc sản và lâm sản phụ, khảo sát
đƣờng vận chuyển.
2.3.1.3. Phương pháp điều tra ngoài thực địa.
Phƣơng pháp này dùng để kiểm tra tính kế thừa có chọn lọc các số
liệu có sẵn đồng thời bổ sung các tính chất thúc đẩy, đầy đủ hoặc các tính chất
chƣa đƣợc cập nhật.
+ Điều tra thực địa về các loại hình rừng, đất rừng.
+ Điều tra thực địa về diện tích và trữ lƣợng các loại rừng trên địa bàn.
2.3.2. Phương pháp nội nghiệp.
2.3.2.1. Phương pháp tổng hợp và xủa lý số liệu.
- Phân tích SWOT từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp.
S (Strength): Điểm mạnh.
S
W (Weakness): Điểm yếu.
O
W
T
O (Opprtunities): Cơ hội.
T (Threats): Thách thức.
2.3.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế và mơi trường.
Tổng hợp, phân tích số liệu từ đó làm cơ sở đánh giá tiềm năng đất đai,
tài nguyên rừng và nhu cầu sản xuất lâm nông nghiệp để xây dựng phƣơng án
quy hoạch sản xuất lâm nông nghiệp cho xã. Xử lý bằng 2 phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp tĩnh.
Coi các yếu tố chi phí và các kết quả độc lập tƣơng đối, khơng chịu tác
động của các nhân tố thời gian.
Tổng lợi nhuận: P = TN - CP.
Tỷ xuất lợi nhuận: PCP = P/CP.
Trong đó:
P là tổng lợi nhuận.
TN là tổng thu nhập.
CP là tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
15
- Phƣơng pháp động.
Sử dụng phƣơng pháp phân tích chi phí lợi nhuận CBA (Cost Benefit
Analyis) để phân tích hiệu quả kinh tế các mơ hình sản xuất. Các số liệu đƣợc
tổng hợp và phân tích bằng các hàm kinh tế trong chƣơng trình Excel trên
máy tính. Các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá gồm: Lãi ròng (NPV), Tỷ xuất thu
hồi nội bộ (IRR), tỷ số giữa giá trị hiện tại chƣa thu nhập và chi phí (BCR).
+ Tính giá trị hiện tại của thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt
động sản xuất sau khi đã tính chiết khấu để quy về thời điểm hiện tại.
n
Công thức: NPV =
Bt Ct
(1 r )
t 1
t
Trong đó:
NPV: Là giá trị hiện tại của thu nhập ròng (đồng).
Bt: Là giá trị thu nhập năm thứ t (đồng).
Ct: Là giá trị chi phí ở năm thứ t (đồng).
t: Là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm).
+ Tính tỷ xuất giữa thu nhập và chi phí.
BCR là hệ số sinh lãi thực tế, nó phản ánh chất lƣợng đầu tƣ và cho biết
mức thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.
n
Cơng thức: BCR= BPV
CPV
Bt
(1 r )
t 1
n
t
Ct
(1 r )
t 1
t
Trong đó:
BCR: Là tỷ xuất giữa thu nhập và chi phí.
BPV: Là giá trị hiện tại của thu nhập.
CPV: Là giá trị hiện tái của chi phí.
Nếu hoạt động sản xuất nào có BCR càng lớn thì hiểu quả kinh tế càng
cao, cụ thể BCR >1 thì sản xuất có lãi, BCR = 1 thì hồ vốn, BCR <1 thì sản
xuất lỗ.
Kết quả tính tốn các chỉ tiêu kinh tế của từng phƣơng thức trong các
năm đƣợc ghi vào mẫu biểu sau:
16
Năm
Ct
Bt
Bt - Ct
(1 + r)t
CPV
BPV
NPV
BCR
1
2
…
+ Tỷ xuất hồi nội bộ.
IRR là chỉ tiêu thể hiện xuất lợi nhuận thực tế của một chƣơng trình
đầu tƣ, tức là nếu vay vốn với lãi suất bằng chỉ tiêu này thì chƣơng trình đầu
tƣ hoà vốn. IRR thể hiện lãi suất thực hiện của một chƣơng trình đầu tƣ, lãi
suất này gồm 2 bộ phận: Trang trải lãi ngân hàng, phần lãi của nhà đầu tƣ.
Công thức: NPV=
n
Bt Ct
(1 IRR)
t 1
T
Trong đó:
NPV: Là giá trị hiện tại thuần của thu nhập ròng (đồng)
Bt: Là giá trị thu nhập năm thứ t (đồng)
Ct: Là giá trị chi phí năm thứ t (đồng).
t: Là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất.
IRR thể hiện mức lãi suất vay vốn tối đa mà chƣơng trình đầu tƣ có thể
chấp nhận đƣợc mà không bị lỗ vốn. IRR đƣợc tinh theo tỷ lệ %, đây là chỉ
tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn đầu tƣ có kể đến yếu tố thời gian thơng
qua tính chiết khấu. IRR càng lớn thì hiệu quả càng cao, khả năng thu hồi vốn
càng nhanh. Nếu IRR > r là có lãi, IRR < r là lỗ, IRR = r là hoà vốn.
17
CHƢƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều tra phân tích điều kiện cơ bản của xã Phú lƣơng – Huyện Lạc
Sơn – Tỉnh Hịa Bình
3.1.1. Điều kiện sản xuất lâm nơng nghiệp
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường
* Địa hình, địa mạo
Phú Lƣơng là một xã vùng sâu về phía Tây Bắc của huyện Lạc Sơn và
nằm dƣới chân núi Trƣờng Sơn, xã Phú Lƣơng có nhiều đƣờng mịn nối với
các vùng xung quanh, ra phía đơng 8km gặp đƣờng quốc lộ 12B, vƣợt dải
trƣờng sơn là tới núi rừng Cẩm Thủy (Thanh Hóa), theo đƣờng tỉnh lộ 436
xuống thị trấn Vụ Bản, lên xã Gia Mô (Tân Lạc), có độ cao trung bình so với
mặt nƣớc biển là 70m.
Xã nằm ở vị trí tiếp giáp với dãy núi Trƣờng sơn và có Sơng Bƣởi chảy
qua chia cắt địa hình xã thành 2 dạng vùng chính:
Vùng I: Gồm 5 xóm Giang, Bãi, Khải, Cai và Băn địa hình tƣơng đối
bằng phẳng chạy dọc theo Tỉnh lộ 436 với một bên là hai dãy núi cao có độ
dốc lớn, một bên là sơng là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội của xã,
tập trung các cơ quan, trƣờng học của xã. Đặc điểm của vùng này có hệ thống
giao thơng, thuỷ lợi rất thuận lợi cho việc phát triển Công nghiệp - Tiểu thủ
công nghiệp - Dịch vụ, đất đai của vùng này cũng rất thích hợp sử dụng vào
sản suất nơng nghiệp.
Vùng II: Địa hình đồi thấp phân bổ ở 5 xóm (Rảy, Duộng, Rẽ, Trẳm,
o), có địa hình chia cắt nhiều bởi các khe suối, sông và xen kẽ đá vôi, các soi
bãi ven sơng địa hình thấp và tƣơng đối bằng phẳng, có thể phát triển cây
công nghiệp ngắn ngày và phát triển chăn ni đại gia súc.
* Khí hậu - thủy văn
Phú Lƣơng mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi Bắc Bộ, chia
làm 2 mùa rõ rệt: mùa mƣa (từ tháng 4 đến tháng 9) có khí hậu nóng ẩm, mƣa
nhiều, mùa hạ chủ yếu có gió thành phần mùa đông và mùa khô (từ tháng 10
18
đến tháng 3 năm sau) có khí hậu lạnh và khơ, hƣớng gió chính là gió Đơng
Bắc, các tháng chuyển tiếp giữa các mùa có gió Tây là chính. Tốc độ gió
trung bình các tháng từ 1,5 - 2m/s. Tốc độ gió mạnh nhất 32m/s (tháng 6) gió
mạnh thƣờng xảy ra trong các tháng từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm.
Nhiệt độ trung bình của năm là 22,4oC, các tháng 6,7,8 là các tháng
nóng có nhiệt độ trung bình 32,8oC, tháng lạnh nhất là tháng 1 nhiệt độ trung
bình 12,9oC.
Nhiệt độ cao tuyệt đối 39,5oC (tháng 6) thấp tuyệt đối 3oC (tháng 1)
Biên độ ngày, đêm trung bình 7oC, lớn nhất tháng 10 là 8,2oC
Tổng lƣợng mƣa bình quân nhiều năm 1.941,5mm thấp hơn các vùng
khác của huyện Lạc Sơn (2050 - 2.500mm) và phân bố không đồng đều,
lƣợng mƣa chủ yếu vào các tháng mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng 10 với
1.765mm (chiếm 91% tổng lƣợng mƣa cả năm).
+ Tháng có lƣợng mƣa lớn nhất là tháng 8 tới 372,2mm.
+ Tháng có lƣợng mƣa thấp nhất là tháng 12 với lƣợng mƣa không
đáng kể (19,5mm), không đủ cho lƣợng bốc hơi nƣớc và lại rơi vào mùa khơ
(từ tháng 11-3 năm sau).
Độ ẩm trung bình năm là 84%, sự chênh lệch giữa các tháng khá lớn,
tháng cao nhất (tháng 3) là 90% và tháng thấp nhất (tháng 12) là 24%.
* Tài nguyên đất
Tổng diện tích tự nhiên tồn xã là 2149,21 ha.
Trong đó:
+ Đất nơng nghiệp là 1875,24 ha, chiếm 87,25%.
+ Đất phi nông nghiệp là 200,09 ha, chiếm 9,31%.
+ Đất chƣa sử dụng là 73,88 ha, chiếm 3,4%.
Chất đất trên địa bàn xã khá thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại cây
lâm, nông nghiệp nhất là các loại cây trồng hàng năm nhƣ lúa, ngô, sắn, mía,
khoai lang, các loại rau đậu,... và một số loài cây lâm nghiệp khác.
19
* Tài ngun nước
Phú Lƣơng có Sơng Bƣởi chạy qua 9 xóm trong xã, đây là thƣợng lƣu
của Sơng Con và là chi lƣu của Sông Mã. Sông Bƣởi đƣợc hình thành từ 3
nhánh chính: Nhánh Suối Cái, Suối m Điềm, Suối Bìn là nguồn tƣới và
trục tiêu của xã. Đây là nguồn cung cấp nƣớc chủ yếu cho sản xuất nông
nghiệp cũng nhƣ phục vụ cho các hoạt động dân sinh của xã nằm dọc theo bờ
sơng. Ngồi ra, các ao, hồ, đầm của xã mặc dù phân bố khơng đồng đều
nhƣng cũng đóng vai trị quan trọng cho công tác tƣới tiêu và là tiềm năng to
lớn cho phát triển thủy văn.
Tài nguyên nƣớc của xã đƣợc cung cấp chủ yếu bằng 3 nguồn chính:
Nƣớc mặt, nƣớc ngầm và nƣớc mƣa tự nhiên.
- Nƣớc mặt: Có nguồn chính từ con sông Bƣởi và suối nhánh sông Bƣởi,
với diện tích là 60,97ha, trữ lƣợng nƣớc lớn về cả mùa mƣa và mùa khơ. Đồng
thời với 60,97ha diện tích đất mặt nƣớc ao, hồ, đầm và diện tích mặt nƣớc
chuyên dùng là nguồn cung cấp nƣớc quan trọng của các xóm trong xã.
- Nƣớc ngầm: Nguồn nƣớc ngầm hiện đƣợc khai thác chủ yếu cho các
ngành sinh hoạt của nhân dân trong tồn xã thơng qua hệ thống giếng đào,
giếng khoan.
- Nƣớc mƣa: Với lƣợng nƣớc mƣa trung bình 1.950mm trong năm, đây
là nguồn nƣớc bổ sung cho các ao, hồ đầm và cho các sinh hoạt khác của
nhân dân.
* Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp của xã là 1223,18ha (chiếm 56,91% tổng diện
tích tự nhiên).
Trong đó:
+ Đất trồng rừng sản xuất là 478,30ha, chiếm 39,10% tổng diện tích tự
nhiên.
+ Đất có rừng phịng hộ là 735,88ha, chiếm 60,16% tổng diện tích tự
nhiên.
20