LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo đại học tại trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp, tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận thực tế, củng cố, hoàn thiện kiến
thức đã học và đánh giá chất lƣợng học tập của mỗi sinh viên sau mỗi khóa học
theo mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng, đƣợc sự cho phép của Ban Giám Hiệu
Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, Ban Chủ nhiệm khoa Lâm Học, bộ môn Điều tra quy hoạch rừng, tơi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Đề xuất phương
án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp cho xã Tú Sơn – huyện
Kim Bôi – tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2018 – 2025”.
Trong q trình thực hiện khóa luận, ngồi sự nỗ lực của bản thân, cịn có
sự hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo - Th.S Vi Việt Đức, ngƣời trực tiếp hƣớng
dẫn tôi cùng các thầy cô trong bộ môn Điều tra – quy hoạch rừng, toàn thể cán
bộ và nhân dân xã Tú Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện khóa luận.
Nhân dịp này cho phép tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy cơ giáo
trong trƣờng, khoa Lâm Học, bộ môn Điều tra – quy hoạch rừng và đặc biệt là
thầy giáo - Th.S Vi Việt Đức đã tạo điều kiện cho tơi hồn thiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Trong thời gian thực hiện khóa luận, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do
thời gian, trình độ và kiến thức thực tế còn hạn chế, lần đầu làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Vì vậy, tơi kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, những ý kiến đóng góp q báu của
các thầy cơ và các bạn để bài khóa luận của tơi đƣợc hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Đinh Thị Phƣơng
i
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................... i
MỤC LỤC .............................................................................................. ii
DANH LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................ v
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 2
1.1. Trên thế giới ..................................................................................... 2
1.2. Tại Việt Nam .................................................................................... 5
1.2.1. Tổng quan về quy hoạch phát triển sản xuất Nông lâm nghiệp ở
Việt Nam. ................................................................................................ 5
1.2.2. Một số nghiên cứu về việc vận dụng phƣơng pháp quy hoạch phát
triển sản xuất lâm nông nghiệp vào thực tiễn ở Việt Nam. ........................ 6
1.2.3. Một số chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về công tác quản lý đất
đai và quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp tại Việt Nam. ........ 8
1.2.4. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nông nghiệp ......................... 10
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu .... 12
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................... 12
2.1.2. Đối tƣợng, phạm vi, giới hạn nghiên cứu ...................................... 12
2.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 12
2.2.1. Điều tra phân tích điều kiện cơ bản của xã Tú Sơn – huyện Kim Bơi
– tỉnh Hịa Bình. .................................................................................... 12
2.2.2. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp ............................ 13
2.3. Phƣơng pháp ngoại nghiệp .............................................................. 13
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ....................................................... 13
2.3.2. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu ......................................... 14
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 18
3.1. Điều kiện cơ bản của xã Tú Sơn, huyện Kim Bôi, tỉnh Hịa Bình. .... 18
ii
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .............................................. 18
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng xã Tú Sơn năm 2017 25
3.1.3. Phân tích thuận lợi, khó khăn của điều kiện cơ bản đến phát triển
sản xuất lâm - nông nghiệp .................................................................... 28
3.2. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp ............................... 29
3.2.1. Những căn cứ lập phƣơng án sản xuất lâm nông nghiệp ................ 29
3.2.2. Xác định phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển sản xuất
lâm nông nghiệp .................................................................................... 31
3.2.3. Quy hoạch sử dụng đất đai cho xã Tú Sơn. ................................... 34
3.2.4. Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất đai cho xã Tú Sơn ......................... 38
3.2.5. Quy hoạch các biện pháp phát triển sản xuất lâm nơng nghiệp ...... 41
3.2.6. Ƣớc tính vốn đầu tƣ và hiệu quả vốn đầu tƣ ................................. 49
3.2.7. Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện ............................................. 55
Chƣơng 4. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ.......................... 60
4.1. Kết luận .......................................................................................... 60
4.2. Tồn tại ............................................................................................ 61
4.3. Khuyến nghị ................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU
iii
DANH LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Viết đầy đủ
UBND
Uỷ ban nhân dân
NĐ – CP
Nghị định – Chính phủ
QH
Quốc hội
QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất
PTNT
Phát triển nông thôn
KH
Kế Hoạch
NTM
Nông thôn mới
HĐND
Hội đồng nhân dân
BHYT
Bảo hiểm y tế
PTNT
Phát triển nông thôn
NQ – TU
Nghị quyết – Trung ƣơng
QĐ –UBND
Quyết định - ủy ban nhân dân
BC – HĐNN
Báo cáo – Hội đồng nhân dân
QHLN
Quy hoạch lâm nghiệp
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
NHT
Nhà hoả táng
THCS
Trung học cơ sơ
KHHGĐ
Kế hoạch hố gia đình
TM-DV
Thƣơng mại - Dịch vụ
CN
Cơng nghiệp
PCLB
Phịng chống lụt bão
ATGT
An tồn giao thơng
HTX
Hợp tác xã
TDTT
Thể dục thể thao
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Tú Sơn năm 2017 ..................................... 25
Bảng 3.2. Hiện trạng tài nguyên rừng xã Tú Sơn năm 2017 .............................. 27
Bảng 3.3. Quy hoạch sử dụng đất xã Tú Sơn đến năm 2025 .............................. 35
Bảng 3.4. Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất xãTú Sơn giai đoạn 2018 – 2025 ....... 39
Bảng 3.5. Kế hoạch sản xuất kinh doanh cây nông nghiệp xã Tú Sơn giai đoạn
2018 – 2025 ......................................................................................................... 42
Bảng 3.6. Kế hoạch sản xuất kinh doanh cây lâm nghiệp xã Tú Sơn giai đoạn
2018 – 2025 ......................................................................................................... 44
Bảng 3.7. Tính đơn giá dự tốn trồng và chăm sóc cho 1ha ............................... 45
Mơ hình trồng rừng: Keo lai thuần lồi mật độ 1600 cây/ha chu kỳ 7 năm ....... 45
Bảng 3.8. Tổng hợp chi phí trồng, chăm sóc rừng trồng Keo lai ....................... 45
giai đoạn 2018 -2025 ........................................................................................... 45
Bảng 3.9: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận khai thác 1m3 rừng trồng .................... 46
Bảng 3.10: Tiến độ và vốn đầu tƣ cho biện pháp khai thác rừng hiện có ........... 46
Bảng 3.11. Tổng hợp chi phí khoanh ni và bảo vệ rừng ................................. 48
giai đoạn 2018 – 2025 ......................................................................................... 48
Bảng 3.12. Dự tính vốn đầu tƣ và hiệu quả vốn đầu tƣ cho sản xuất nông nghiệp
giai đoạn 2018 – 2025 ......................................................................................... 49
Bảng 3.13. Tổng hợp hiệu quả kinh tế cho 1 ha trồng cây lâu năm ................... 50
Bảng 3.14. Dự tính tổng chi phí và thu nhập cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp
giai đoạn 2018 – 2025 ......................................................................................... 52
Bảng 3.15.Tổng hợp vốn đầu tƣ và lợi nhuận cho các biện pháp kinh doanh rừng
giai đoạn 2018-2025 ............................................................................................ 53
Bảng 3.16. Tổng hợp hiệu quả kinh tế cây lâm nghiệp ...................................... 53
Bảng 3.17. Tổng hợp vốn đầu tƣ và lợi nhuận cho nuôi trồng thủy sản giai đoạn
2018-2025............................................................................................................ 54
v
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã là một yêu cầu rất bức thiết cần đƣợc tiến
hành định kỳ nhằm phát huy vai trị của nó đối với sản xuất lâm nghiệp, làm cơ
sở cho công tác giao đất Lâm nghiệp. Trong những năm qua, công tác này tuy đã
đƣợc thực hiện ở hầu hết các địa phƣơng ở nƣớc ta song vẫn còn nhiều tồn tại
nhất định. Việc đánh giá hiện trạng chƣa thu hút đƣợc sự tham gia của ngƣời
dân và cộng đồng. Mục tiêu và nội dung của phƣơng án quy hoạch thƣờng chƣa
quan tâm một cách thỏa đáng tới nhu cầu và nguyện vọng của ngƣời dân và các
cộng đồng nên vai trò chỉ đạo của các phƣơng án quy hoạch còn nhiều hạn chế.
Tú Sơn là một xã miền núi nằm ở phía Bắc của huyện Kim Bơi - tỉnh Hịa
Bình. Xã có điều kiện tự nhiên tƣơng đối phù hợp cho phát triển sản xuất lâm nông nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay tại xã việc khai thác và sử dụng
đất cịn chƣa đúng mục đích và chƣa hợp lý dẫn đến đời sống nhân dân gặp
nhiều khó khăn, đất đai bị thối hóa và diện tích canh tác bị thu hẹp. Đặc biệt, đa
số ngƣời dân tại địa phƣơng tham gia sản xuất lâm - nơng nghiệp là chính nên
xảy ra nhiều hiện tƣợng phá rừng, đốt nƣơng làm rẫy làm gia tăng diện tích đất
trống đồi núi trọc ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của xã. Bên cạnh
đó, do trình độ dân trí thấp, tập quán canh tác lạc hậu, thấp k m và thiếu vốn cho
đầu tƣ vào sản xuất nên hiệu quả sản xuất thấp không đáp ứng đƣợc nhu cầu của
cuộc sống. Trong khi tiềm năng về phát triển sản xuất lâm - nông nghiệp của xã
là rất lớn nhƣng chƣa đƣợc khai thác, đặc biệt là phát triển lâm nghiệp và các mơ
hình nơng lâm kết hợp, mơ hình kinh tế hộ gia đình.
Xuất phát từ tính cấp thiết của thực tiễn trên, và góp phần vào nghiên cứu
một số cơ sở khoa học của công tác quy hoạch phát triển lâm – nông nghiệp cho
xã và nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo hƣớng phát triển tổng hợp, bền vững,
ổn định và lâu dài cho xã, đƣợc sự nhất trí của khoa Lâm Học, trƣờng Đại Học
Lâm Nghiệp, tơi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Đề xuất phương án
quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp cho xã Tú Sơn - huyện Kim
Bôi - tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2018 – 2025”.
1
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Sản xuất nông lâm nghiệp có vai trị và tầm quan trọng rất lớn đối với đời
sống con ngƣời. Nhằm phát huy tối đa hiệu quả sản xuất nơng lâm nghiệp đã có
rất nhiều nghiên cứu đƣợc thực hiện trên khắp các Châu lục, tại nhiều quốc gia
và vùng lãnh thổ trên thế giới, đặc biệt là những nghiên cứu về quy hoạch phát
triển sản xuất nông lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng đất. Những nghiên cứu này
tuy đã đƣợc thực hiện trên nhiều góc độ và tầm nhìn khác nhau song đến thời
điểm này thì tất cả các cơng trình nghiên cứu đều hƣớng đến mục đích sử dụng
đất đai, phát triển sản xuất lâm nông nghiệp một cách hiệu quả và bền vững và
ổn định nhất.
1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, quy hoạch phát triển lâm - nông nghiệp đã đƣợc đề cập rất
sớm ngay từ thế kỷ XVII, quy hoạch lâm nông nghiệp đã đƣợc xác nhận nhƣ là
một chuyên ngành bắt đầu từ các quy hoạch vùng, vào thời gian này theo
Olschowy quy hoạch quản lý rừng và lâm sinh ở châu Âu đƣợc xem nhƣ là một
lĩnh vực phát triển ở mức cao trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất.
Vào đầu thế kỷ XVIII, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết
việc
u
t u
u
có nghĩa là đem trữ lƣợng hoặc diện tích
tài nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành
khoanh khu chặt luân chuyển theo trữ lƣợng hoặc diện tích. Phƣơng thức này
phục vụ cho phƣơng thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
Sau cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ XIX, phƣơng thức kinh doanh
rừng chồi đƣợc thay thế bằng phƣơng thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai
thác dài, phƣơng thức
thức
u
t u
u
nhƣờng chỗ cho phƣơng
u của Harting. Harting đã chia chu kỳ khai thác thành nhiều thời
kỳ lợi dụng và trên cơ sở đó khống chế lƣợng chặt hàng năm. Đến năm 1816 xuất
hiện phƣơng pháp phân kỳ lợi dụng của H.cotta. Cotta chia chu kỳ khai thác thành
20 thời kỳ lợi dụng và c ng lấy đó để khống chế lƣợng chặt hàng năm.
2
Sau đó phƣơng pháp
u
t u
ra đời. Quan điểm phƣơng
pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời
vẫn đảm bảo thu hoạch đƣợc liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ XIX
xuất hiện phƣơng pháp
với phƣơng pháp
t
u
t u
của Judeich, phƣơng pháp này khác
về căn bản. Judeich cho rằng những
lâm phần nào đảm bảo thu hoạch đƣợc nhiều tiền nhất s đƣợc đƣa vào diện khai
thác. Hai phƣơng pháp
u
t u
và
t
chính là
tiền đề của hai phƣơng pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau.
Tại Mỹ, bang Wiscosin đã tạo ra đạo luật sử dụng đất đai vào năm 1929
và tiến hành xây dựng kế hoạch sử dụng đất đầu tiên cho vùng Oneide của
Wiscosin, kế hoạch này đã xác định các diện tích cho sử dụng lâm nghiệp, nơng
nghiệp và nghỉ ngơi giải trí.
Từ năm 1967 hội đồng nơng nghiệp châu Âu đã phối hợp với tổ chức
F O, tổ chức nhiều hội nghị về phát triển nông thôn và quy hoạch sử dụng đất.
Các hội nghị này kh ng định rằng quy hoạch vùng nơng thơn trong đó quy
hoạch các vùng sản xuất nhƣ nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi... c ng nhƣ
quy hoạch cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông phải dựa trên cơ sở quy hoạch
đất đai.
Tại Đức, Haber năm 1972 đã xuất bản tài liệu
á
á
ệm v sử dụ g ất
u , đây đƣợc coi là lý thuyết sinh thái về quy hoạch sử dụng đất dựa
trên quan điểm về mối quan hệ hợp lý giữa tính đa dạng của hệ sinh thái c ng
nhƣ sự ổn định của chúng với năng suất và khả năng điều chỉnh. Từ năm 1976
Hội đồng nông nghiệp châu Âu đã phối hợp với tổ chức FAO tổ chức nhiều hội
nghị về phát triển nông thôn và quy hoạch sử dụng đất.
Trên thế giới, mơ hình sử dụng đất đầu tiên là du canh, chính là những hệ
thống nơng nghiệp trong đó đất đã đƣợc phát quang để canh tác trong một thời
gian, ngắn hơn thời gian bỏ hóa (Conklin, 1957)…. Tuy nhiên, về chiến lƣợc
phát triển kinh tế bền vững, du canh đƣợc xem nhƣ là một sự lãng phí về sức
3
ngƣời, tài nguyên đất đai, là nguyên nhân gây nên xói mịn và thối hóa đất đai
(Grinnell, 1977).
Trên cơ sở giải quyết những nhƣợc điểm của phƣơng thức du canh đã có
một số mơ hình, hệ thống canh tác mới ra đời. Taungya đƣợc coi nhƣ là một
phƣơng thức canh tác có thể chấp nhận đƣợc cả về mặt hiệu quả kinh tế và môi
trƣờng sinh thái bằng sự kết hợp đồng thời cả hai loại cây nông nghiệp và cây
lâm nghiệp. Dƣới sức ép ngày càng lớn của việc gia tăng dân số, để có thể đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của con ngƣời về kinh tế - mơi trƣờng sinh thái… thì
Taungya tỏ ra yếu đuối – khơng thích hợp.
Để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao về lƣơng thực, con ngƣời tìm cách
giải quyết theo một trong hai hƣớng đó là: Tăng năng suất cây trồng bằng việc
tận dụng tối đa tiềm năng của các loại đất, thâm canh tăng mùa vụ và mở rộng
diện tích canh tác. Để làm đƣợc điều đó cơng tác điều tra, khảo sát, phân loại và
đánh giá đất đai để tìm ra giải pháp sử dụng đất có hiệu quả nhất trên cơ sở quy
hoạch sử dụng đất hợp lý, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi và đặc biệt là
theo hƣớng nghiên cứu đánh giá tổng hợp tiềm năng của đất đai cho các mục
tiêu sử dụng bền vững đã trở thành một yêu cầu bức thiết.
Một trong những nghiên cứu thành cơng của q trình nghiên cứu đó là
việc tìm ra hệ thống kỹ thuật canh tác trên đất dốc viết tắt là SLAT (Slopping
Agricultural Land Technology) nhằm sử dụng đất dốc bền vững và đã đƣợc
Trung tâm phát triển Nông thôn Bapsit Midanao Philippines tổng kết và phát
triển từ những năm 1970 đến nay.
Năm 1985, tại hội nghị PRA ở Thái Lan thì thuật ngữ sự t
g / gười
tham gia đƣợc sử dụng.
Giai đoạn 1990 – 1991 là giai đoạn bùng nổ PRA tại Ấn Độ với các
chƣơng trình, dự án phát triển nơng thơn và phát triển lâm nghiệp xã hội. C ng
trong thời gian đó PR
c ng xuất hiện ở châu Á, châu Phi. Và cho đến nay đã
có hơn 30 nƣớc đã và đang áp dụng PR
vào các chƣơng trình xã hội nhƣ xóa
đói giảm nghèo, phát triển nơng thơnđã cho thấy ƣu thế của phƣơng pháp này.…
4
Nhìn chung, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển sản xuất nông
lâm nghiệp ngay từ khi mới ra đời cho đến nay đã có nhiều biến đổi r rệt, xây
dựng phƣơng pháp ngày càng hoàn chỉnh hơn, phù hợp dần với thực tiễn sản
xuất. Tuy nhiên đã có nhiều nghiên cứu đề xuất và thử nghiệm về quy hoạch sử
dụng đất và quy hoạch lâm nông nghiệp, nhƣng lý thuyết về quy hoạch lâm nông
nghiệp cấp xã và cấp hành chính thấp nhất chƣa đƣợc hồn chỉnh và đầy đủ.
1.2. Tại Việt Nam
1.2.1. Tổng quan về quy hoạch phát triển sản xuất Nông lâm nghiệp ở Việt
Nam.
Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nƣớc ta ngay từ thời kỳ Pháp thuộc.
Nhƣ việc xây dựng phƣơng án điều chế rừng chồi, sản xuất củi, điều chế rừng
Thông theo phƣơng pháp hạt đều...
Đến năm 1955 - 1957, tiến hành sơ thám và mô tả ƣớc lƣợng tài nguyên
rừng. Năm 1958 - 1959, tiến hành thống kê trữ lƣợng rừng miền Bắc. Mãi đến
năm 1960 - 1964, công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng ở miền Bắc.
Năm 1994, Tổng cục địa chính đã xây dựng kế hoạch và triển khai công
tác quy hoạch sử dụng đất trên quy mơ cả nƣớc giai đoạn 1995 - 2000. Trong đó
việc lập kế hoạch giao đất nơng nghiệp, lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục
đích khác c ng đƣợc đề cập tới.
Nguyễn Xn Qt (1996), đã phân tích tình hình sử dụng đất đai và đề
xuất mơ hình sử dụng đất tổng hợp bền vững, mơ hình khoanh ni và phục hồi
rừng ở Việt Nam. Đồng thời đƣa ra những tập đồn cây trồng thích hợp cho các
mơ hình sử dụng đất tổng hợp bền vững trong cơng trình nghiên cứu Sử dụng
ất tổng hợp và b n vữ g .
Phƣơng pháp tiếp cận nơng thơn có ngƣời dân tham gia đƣợc đề cập trong
chƣơng trình tập huấn Dự án hỗ trợ lâm nghiệp của trƣờng Đại học Lâm Nghiệp.
Lý Văn Trọng, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Nghĩa Biên và Trần Ngọc Bình
(1997), đã phối hợp với các chuyên gia trong và ngồi nƣớc biên soạn những
vấn đề chính sau:
5
+ Các khái niệm và phƣơng pháp tiếp cận trong q trình tham gia.
+ Các phƣơng pháp, cơng cụ đánh giá nơng thơn có ngƣời tham gia.
+ Tổ chức q trình đánh giá nơng thơn.
+ Thực hành tổng hợp.
Tài liệu tập huấn về quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp có sự
tham gia của ngƣời dân, Trần Hữu Viên (1999) đã kết hợp phƣơng pháp quy
hoạch sử dụng đất trong nƣớc và của một số dự án quốc tế đang áp dụng tại một
số vùng có dự án ở Việt Nam.
Trên cơ sở nghiên cứu áp dụng những thành tựu đạt đƣợc của Thế giới
vào thực tiễn Việt Nam trong lĩnh vực Quy hoạch sử dụng đất và Quy hoạch
phát triển lâm nơng nghiệp, đã có nhiều cơng trình đƣợc tiến hành tại hầu hết
các vùng miền, các địa phƣơng trên toàn quốc.
1.2.2. Một số nghiên cứu về việc vận dụng phương pháp quy hoạch phát triển
sản xuất lâm nông nghiệp v o thực tiễn ở Việt Nam.
- Năm 1993, nghiên cứu và thí điểm đầu tiên về quy hoạch sử dụng đất và
giao đất lâm nghiệp cấp xã do Dự án đổi mới chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp
thực hiện tại xã Tử Nê – huyện Tân Lạc, xã Hang Kìa và xã Pà Cị huyện Mai
Châu thuộc tỉnh Hịa Bình
- Chƣơng trình phát triển nơng thôn miền núi Việt Nam – Thụy Điển giai
đoạn 1996 – 2001 trên phạm vi 5 tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Tuyên Quang, Phú
Thọ, Yên Bái, đã tiến hành thử nghiệm công tác quy hoạch phát triển nông lâm
nghiệp cấp xã trên cơ sở kế hoạch phát triển cấp thôn, bản và hộ gia đình đã căn
cứ vào nhu cầu và nguyện vọng của ngƣời sử dụng đất với cách tiếp cận từ dƣới
lên trên tạo ra kế hoạch có tính khả thi cao hơn. Tuy nhiên, chƣa tạo ra sự gắn
kết chặt ch giữa chủ trƣơng của Nhà nƣớc với nhu cầu và nguyện vọng của
nhân dân.
- Vào các năm 1996 - 1997, trong quá trình triển khai dự án quản lý
nguồn nƣớc hồ Yên Lập có sự tham gia của ngƣời dân tại Hoành Bồ, Quảng
Ninh. Tác giả Nguyễn Bá Ngãi đã thử nghiệm phƣơng pháp lập kế hoạch có cả
6
sự tham gia của ngƣời dân để quy hoạch nông lâm nghiệp cho 3 xã Bằng Cả,
Quảng La và Dân Chủ, phƣơng pháp PR đƣợc sử dụng để quy hoạch nông lâm
nghiệp và xây dựng dự án cấp xã, thôn cho các lĩnh vực quy hoạch lâm nghiệp
và cây ăn quả cho quản lý rừng phòng hộ, quy hoạch trồng trọt, quy hoạch chăn
nuôi và trồng cỏ, quy hoạch phát triển thủy lợi, quy hoạch mạng lƣới tín dụng
thơn bản.
- Theo tác giả Bùi Đình Tối và Nguyễn Hải Nam năm 1998, tỉnh Lào Cai
đã xây dựng mơ hình sử dụng PR để tiến hành quy hoạch sử dụng đất, tỉnh Hà
Giang đã xây dựng và lập kế hoạch sử dụng đất 3 cấp là xã, thôn và hộ gia đình.
Đến năm 1998, trên tồn vùng dự án có 78 thôn bản đƣợc quy hoạch sử dụng đất
đai theo phƣơng pháp có ngƣời dân tham gia.
- Năm 1999 và năm 2000 Novan cùng với nhóm tƣ vấn của dự án lâm
nghiệp Việt Nam –
DB đã nghiên cứu và thử nghiệm phƣơng pháp xây dựng
tiểu dự án cấp xã với mục tiêu là đƣa ra một phƣơng pháp quy hoạch lâm nơng
nghiệp cho 50 xã của 4 tỉnh là: Thanh Hóa, Gia Lai, Phú Yên và Quảng Trị.
- Một số nghiên cứu về quy hoạch lâm nghiệp khác nhƣ: PGS.TS V Nhâm
2006 - 2010: "Qu
u
rừ g trồ g S Mộ ( u
g
ó rừ g trồ g Mỡ (M g et G u
e
t
b.H
) u g ấ gỗ
rừ g u g ấ gỗ ớ ". GS.TS. Trần Hữu Viên 2010-2015: "Ng ê
ươ g á
phía
ắ
u
rừ g tự
ắ Tru g ộ và T
- Chƣơng trình Mỗ xã
ê á rộ g t ườ g x
D d ) và
ứu x
ỏt à
dự g
à rừ g sả xuất t vù g ú
Nguyên".
ườ g ột sả
ẩ
(OCOP) thí điểm từ năm
2013 tại tỉnh Quảng Ninh với mục tiêu thực hiện việc phát triển hình thức tổ
chức sản xuất kinh doanh các sản phẩm truyền thống, có lợi thế ở khu vực nơng
thơn góp phần tái cơ cấu nền kinh tế nơng thôn Quảng Ninh theo hƣớng phát
triển nội sinh và gia tăng giá trị. Thực hiện có hiệu quả nhóm tiêu chí Kinh tế
và hình thức tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nơng
thơn mới.
7
1.2.3. Một số chính sách của Đảng v Nh nước về công tác quản l đất đai
v quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp tại iệt Nam.
- Hiến pháp nƣớc CHXHCN Việt Nam 2013 đã kh ng định: Đất
gu ê
tà
ước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng bi n, vùng trời, tài
nguyên thiên nhiên khác và các tài sả d N à ướ
thuộc sở hữu t à d
d N à ướ
u tư uản lý tài sản công
i diện chủ sở hữu và thống nhất quả
ý .
- Chƣơng trình 327, chƣơng trình 661/TTG –CP của thủ tƣớng chính phủ
về chƣơng trình 5 triệu ha.
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP, ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi
hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, ngày 14/8/2006 của Thủ tƣớng chính
phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng.
- Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020.
- Quyết định số 434/QĐ/QLR ngày 11/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Hƣớng dẫn xây dựng quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng cấp xã và Hƣớng dẫn giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp cho cộng
đồng dân cƣ thơn.
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban
hành Chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 7 của BCH Trung ƣơng Khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn.
- Quyết định số 124/QĐ - TTg năm 2012 của Thủ tƣớng Chính phủ: Phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nơng nghiệp đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 06 năm 2013 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng
nâng cao giá trị tăng và phát triển bền vững.
- Nghị định hƣớng dẫn thi hành Luật đất đai số 43/2014/NĐ-CP đƣợc
Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết một số điều
của Luật đất đai.
8
- Thông tƣ 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
ngày 02/06/2014 về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tƣ 29/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
ngày 02/06/2014 Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
- Văn bản số 1414/BNN-TCLN ngày 05/5/2014 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc triển khai Kế hoạch hành động nâng cao năng suất,
chất lƣợng và giá trị rừng trồng sản xuất giai đoạn 2014-2020.
- Quyết định số: 957/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/5/2014 Phê duyệt Kế
hoạch hành động phát triển thị trƣờng gỗ và sản phẩm gỗ giai đoạn 2014-2020.
- Văn bản 1519/TCLN-KHTC ngày 02/10/2014 về việc xây dựng kế hoạch
phát triển lâm nghiệp 2016 -2020 và lập kế hoạch đầu tƣ công 2016 – 2020.
- Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 09/6/2015 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý rừng phòng hộ.
- Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ
về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo
nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020.
- Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tƣớng chính phủ
Phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020.
- Văn bản số 2434/BNN-TCLN ngày 23/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc thực hiện các biện pháp quản lý bảo vệ rừng.
Những chính sách và chủ trƣơng này là cơ sở tạo điều kiện cho nhân dân
các dân tộc miền núi vùng cao có khả năng nâng cao đời sống vật chất, tiếp nhận
khoa học kỹ thuật, đƣợc hỗ trợ vốn, giống và đƣợc đầu tƣ về kỹ thuật khuyến
nông, khuyến lâm, và đảm bảo đầu ra của sản phẩm. Đó c ng là cơ sở để củng
cố vững chắc niềm tin tƣởng vào nhà nƣớc của nhân dân.
9
1.2.4. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nông nghiệp
- Địa bàn quy hoạch lâm nông nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả
ven biển, trung du, núi cao và biên giới hải đảo), thƣờng có địa hình cao, dốc, chia
cắt phức tạp, giao thơng đi lại khó khăn và có nhiều ngành kinh tế hoạt động.
- Là địa bàn cƣ trú của đồng bào các dân tộc ít ngƣời, trình độ dân trí thấp,
kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần cịn gặp nhiều khó
khăn. Đối tƣợng của cơng tác quy hoạch lâm nông nghiệp là rừng và đất lâm
nghiệp, từ bao đời nay là
ủ
u g’’ của đồng bào các dân tộc nhƣng thực
chất là vô chủ.
- Trong khi các cây nơng nghiệp (Lúa, Ngơ, Sắn,...) có chu kỳ kinh doanh
ngắn thì cây cơng nghiệp và cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài (ngắn 8 10 năm, dài 40 - 100 năm). Ngƣời dân chỉ tự giác bỏ vốn tham gia trồng rừng
nếu biết chắc chắn s có lợi.
- Mục tiêu của quy hoạch lâm - nông nghiệp c ng rất đa dạng: quy hoạch
rừng phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, phịng hộ ven biển, phịng hộ mơi trƣờng);
quy hoạch rừng đặc dụng (các vƣờn Quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các
khu di tích văn hóa, lịch sử - danh thắng) và quy hoạch các loại rừng sản xuất.
- Quy mô của công tác quy hoạch lâm - nông nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mô
và vi mơ: Quy hoạch tồn quốc, từng vùng lãnh thổ, từng tỉnh, huyện, xí nghiệp,
lâm trƣờng, quy hoạch phát triển lâm - nông nghiệp xã và làng lâm - nông nghiệp.
- Lực lƣợng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nông nghiệp thƣờng
luôn phải lƣu động, điều kiện sinh hoạt khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về
mọi mặt,… Đội ng cán bộ xây dựng phƣơng án quy hoạch rất đa dạng, bao
gồm cả lực lƣợng của Trung ƣơng và địa phƣơng, thậm trí các ngành khác c ng
tham gia làm quy hoạch lâm nông nghiệp (công an, quân đội…). Trong đó, có
một bộ phận đƣợc đào tạo bài bản qua các trƣờng, lớp song phần lớn chỉ dựa vào
kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm - nông nghiệp.
10
* Những yêu c u của công tác quy ho ch lâm nông nghiệp phục vụ
chuy
ổ ơ ấu ở nông thôn.
Công tác quy hoạch lâm nông - nghiệp đƣợc triển khai dựa trên những
chủ trƣơng, chính sách và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc
và chính quyền các cấp từng địa bàn cụ thể với mỗi phƣơng án lâm nông nghiệp
phải đạt đƣợc:
- Hoạch định rõ ranh giới đất nông nghiệp - đất lâm nghiệp và đất do các
ngành khác sử dụng: Trong đó, đất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp đƣợc quan tâm
hàng đầu vì hai ngành chính sử dụng đất đai.
- Trên phần đất lâm nghiệp đã đƣợc xác định, tiến hành xác định 3 loại
rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất). Từ đó xác định các giải
pháp lâm sinh thích hợp với từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu rừng,
khoanh nuôi phục hồi rừng, trồng rừng mới, nuôi dƣỡng rừng, nông lâm kết
hợp… khai thác lợi dụng rừng).
- Tính tốn nhu cầu đầu tƣ (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tƣ thiết bị và nhu
cầu vốn). Vì là phƣơng án quy hoạch nên việc tính tốn nhu cầu đầu tƣ chỉ mang
tính khái qt, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những bƣớc tiếp theo.
- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy hoạch
(giải pháp lâm sinh, khoa học cơng nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp về vốn,
lao động...).
- Đổi mới một số phƣơng án quy hoạch có quy mơ lớn (cấp tồn quốc,
vùng, tỉnh) cịn đề xuất các chƣơng trình, dự án cần ƣu tiên để triển khai bƣớc
tiếp theo là lập Dự án đầu tƣ hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi.
11
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu
Điều tra, đánh giá, phân tích điều kiện cơ bản làm cơ sở đề xuất phƣơng
án quy hoạch phát triển sản xuất lâm - nông nghiệp xã Tú Sơn - Huyện Kim Bơi
- Tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2017 – 2025.
2.1.2. Đối tượng, phạm vi, giới hạn nghiên cứu
- Đố tượng nghiên cứu: Toàn bộ hoạt động sản xuất lâm - nông nghiệp,
hiện trạng sử dụng đất đai của xã Tú Sơn.
- Ph m vi nghiên cứu: Nghiên cứu tại địa bàn xã Tú Sơn - Huyện Kim Bơi Tỉnh Hịa Bình
- Giới h n nghiên cứu: Tập trung đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai tài
nguyên lâm nông - nghiệp làm cơ sở xây dựng quy hoạch phát triển sản xuất lâm
nông nghiệp xã Tú Sơn - Huyện Kim Bơi - Tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2018 - 2025.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Điều tra phân tích điều kiện cơ bản của xã Tú Sơn – huyện Kim Bơi –
tỉnh Hịa Bình.
2.2.1.1. Đ u kiện sản xuất nông lâm nghiệp
- Điều tra điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội.
- Điều tra tình hình sản xuất lâm - nơng nghiệp của xã.
- Định hƣớng phát triển kinh tế lâm - nông nghiệp và thị trƣờng lâm - nông
sản trên địa bàn.
2.2.1.2. Hiện tr ng sử dụ g ất
tà
gu ê rừng.
- Hiện trạng sử dụng và quản lý đất đai tài nguyên lâm - nông nghiệp của xã.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng và quản lý đất đai tài nguyên lâm - nơng
nghiệp của xã.
2.2.1.3. Đá
gá
tí
t uận lợ
ó
tri n sản xuất lâm - nông nghiệp.
12
ă
ủ
u kiệ
ơ bả
n phát
2.2.2. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp
2.2.2.1. Nhữ g ă
ứ lậ
2.2.2.2. Xá
ươ g ướng, mục tiêu phát tri n sản xuất lâm - nông nghiệp
ị
ươ g á sản xuất lâm nông nghiệp
a. Phƣơng hƣớng
b. Mục tiêu
- Mục tiêu kinh tế
- Mục tiêu văn hóa xã hội
- Mục tiêu bảo vệ môi trƣờng sinh thái
2.2.2.3. Quy ho ch và phân kì k ho ch sử dụ g ất
xã Tú Sơ
2.2.2.4. Quy ho ch các biện pháp phát tri n sản xuất lâm - nông nghiệp
- Quy hoạch các biện pháp sản xuất nông nghiệp.
- Quy hoạch biện pháp trồng và chăm sóc rừng.
- Quy hoạch biện pháp bảo vệ rừng.
- Quy hoạch các biện pháp khai thác lâm sản.
- Quy hoạch các biện pháp khoanh nuôi phục hồi rừng.
2.2.2.5. Ước tính vố
u tư và
ệu quả vố
u tư
- Ƣớc tính vốn đầu tƣ.
- Hiệu quả vốn đầu tƣ.
2.2.2.6. Đ xuất giải pháp tổ chức thực hiện
- Giải pháp về kỹ thuật
- Giải pháp về thị trƣờng
- Giải pháp về chính sách
- Giải pháp về tổ chức quản lý
- Giải pháp về vốn
- Giải pháp về khoa học công nghệ
2.3. Phương pháp ngoại nghiệp
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu từ các văn bản, dự án, báo cáo tổng kết hàng năm của xã,
các phƣơng án phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.
Thu thập bản đồ số, bản đồ giấy của địa phƣơng làm cơ sở quy hoạch đất đai.
13
2.3.1.1. P ươ g
á thu thập và k thừa tài liệu hiện có
Phƣơng pháp này dùng để thu thập và kế thừa có chọn lọc các tài liệu sẵn
có trên địa bàn nghiên cứu hoặc những tài liệu có liên quan tới các vấn đề về
phát triển sản xuất lâm nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu từ trƣớc tới nay cịn
mang tính thời sự.
- Điều kiện cơ bản:
+ Tài liệu về điều kiện tự nhiên.
+ Tài liệu về điều kiện kinh tế - xã hội.
+ Tài liệu về phát triển sản xuất của xã.
+ Tài liệu về hiện trạng rừng.
- Thu thập hệ thống bản đồ số và bản đồ giấy.
2.3.1.2. P ươ g
á
u tra ngoài thực ịa
Phƣơng pháp này dùng để kiểm tra tính kế thừa có chọn lọc các số liệu có
sẵn đồng thời bổ sung các tính chất thúc đẩy, đầy đủ hoặc các tính chất chƣa
đƣợc cập nhật.
+ Điều tra thực địa về các loại hình rừng, đất rừng.
+ Điều tra thực địa về diện tích và trữ lƣợng các loại rừng trên địa bàn
2.3.2. Phương pháp tổng hợp v xử l số liệu
2.3.2.1. P ươ g
á tổng hợp, xử lý số liệu và
ươ g
á SWOT
- Phân tích SWOT từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp
S (Strength): Điểm mạnh
W (Weakness): Điểm yếu
S
W
O (Opprtunities): Cơ hội
O
T
T (Threats): Thách thức
2.3.2.2. P ươ g
á
á
gá
ệu quả kinh t và ơ trường
Tổng hợp, phân tích số liệu từ đó làm cơ sở đánh giá tiềm năng đất đai, tài
nguyên rừng và nhu cầu sản xuất lâm nghiệp để xây dựng phƣơng án quy hoạch
sản xuất lâm nghiệp cho xã. Xử lý bằng 2 phƣơng pháp sau:
14
- Phƣơng pháp tĩnh
Coi các yếu tố chi phí và các kết quả độc lập tƣơng đối, không chịu tác
động của các nhân tố thời gian.
Tổng lợi nhuận: P = TN – CP
Tỷ xuất lợi nhuận: PCP = P/CP
Trong đó:
P : là tổng lợi nhuận.
TN: là tổng thu nhập.
CP: là tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
- Phƣơng pháp động
Sử dụng phƣơng pháp phân tích chi phí lợi nhuận CBA (Cost Benefit
nalyis) để phân tích hiệu quả kinh tế các mơ hình sản xuất. Các số liệu đƣợc
tổng hợp và phân tích bằng các hàm kinh tế trong chƣơng trình Excel trên máy
tính. Các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá gồm: Lãi ròng (NPV), Tỷ xuất thu hồi nội
bộ (IRR), tỷ số giữa giá trị hiện tại chƣa thu nhập và chi phí (BCR).
+ Tinh giá trị hiện tại của thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt động sản
xuất sau khi đã tính chiết khấu để quy về thời điểm hiện tại.
n
Công thức: NPV=
t 1
Bt Ct
(1 r ) t
Trong đó:
NPV: là giá trị hiện tại của thu nhập ròng (đồng)
Bt: là giá trị thu nhập năm thứ t (đồng)
Ct: là giá trị chi phí ở năm thứ t (đồng)
t: là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)
+ Tính tỷ xuất giữa thu nhập và chi phí.
BCR là hệ số sinh lãi thực tế, nó phản ánh chất lƣợng đầu tƣ và cho biết
mức thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.
15
n
Công thức: BCR= BPV
CPV
t 1
n
t 1
Bt
(1 r ) t
Ct
(1 r ) t
Trong đó:
BCR là tỷ xuất giữa thu nhập và chi phí.
BPV là giá trị hiện tại của thu nhập.
CPV là giá trị hiện tái của chi phí.
Nếu hoạt động sản xuất nào có BCR càng lớn thì hiểu quả kinh tế càng
cao, cụ thể BCR >1 thì sản xuất có lãi, BCR = 1 thì hồ vốn, BCR <1 thì sản
xuất lỗ.
Kết quả tính tốn các chỉ tiêu kinh tế của từng phƣơng thức trong các năm
đƣợc ghi vào mẫu biểu sau:
Năm
Ct
Bt
Bt – Ct
(1 + r)t
CPV
BPV
NPV
BCR
1
2
…..
+ Tỷ xuất hồi nội bộ
IRR là chỉ tiêu thể hiện xuất lợi nhuận thực tế của một chƣơng trình đầu
tƣ, tức là nếu vay vốn với lãi suất bằng chỉ tiêu này thì chƣơng trình đầu tƣ hồ
vốn. IRR thể hiện lãi suất thực hiện của một chƣơng trình đầu tƣ, lãi suất này
gồm 2 bộ phận: Trang chải lãi ngân hàng, phần lãi của nhà đầu tƣ.
Bt Ct
T
t 1 (1 IRR )
n
Cơng thức: NPV=
Trong đó:
NPV là giá trị hiện tại thuần của thu nhập ròng (đồng)
Bt là giá trị thu nhập năm thứ t (đồng)
Ct là giá trị chi phí năm thứ t (đồng)
T là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất.
16
IRR thể hiện mức lãi suất vay vốn tối đa mà chƣơng trình đầu tƣ có thể
chấp nhận đƣợc mà không bị lỗ vốn. IRR đƣợc tinh theo tỷ lệ %, đây là chỉ tiêu
đánh giá khả năng thu hồi vốn đầu tƣ có kể đến yếu tố thời gian thơng qua tính
chiết khấu. IRR càng lớn thì hiệu quả càng cao, khả năng thu hồi vốn càng
nhanh. Nếu IRR > r là có lãi, IRR < r là lỗ, IRR = r là hoà vốn.
17
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện cơ bản của xã Tú Sơn, huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.1.1.1. Đ u kiện tự nhiên.
a) Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, khí hậu
Vị trí địa lý
Xã Tú Sơn là xã miền núi nằm ở phía Bắc của huyện Kim Bơi, cách trung
tâm huyện 12 km:
+ Phía Bắc giáp xã Đú Sáng.
+ Phía đơng nam giáp xã Vĩnh Tiến.
+ Phía nam giáp xã Thƣợng Tiến.
+ Phía tây nam giáp xã Thu Phong, huyện Cao Phong.
Địa hình, địa thế:
Xã Tú Sơn diện tích tự nhiên: 4667,02 ha, địa hình tƣơng đối phức tạp, bị
chia cắt bởi các triền núi và hệ thống khe suối. Địa hình có cấu trúc thoải và bị
phân chia thành các tiểu vùng phức tạp, đồi núi xen k đồng ruộng.
Nhìn chung địa hình, địa mạo của xã đa dạng và phức tạp ảnh hƣớng lớn
đến sản xuất nông nghiệp của địa phƣơng.
Từ xã Tú Sơn có thể liên kết dễ dàng với trung tâm huyện Kim Bơi và các
khu vực có vai trị quan trọng định hƣớng kinh tế - xã hội của tỉnh và huyện theo
tuyến đƣờng 12B kết nối với thị trấn Bo, huyện Kim Bôi, từ xã theo đƣờng 12B
kết nối với huyện Cao Phong, thành phố Hịa Bình.
Khí hậu:
Chế độ nhiệt: Nhiệt dộ bình quân năm là 23,6oC. Nhiệt độ trung bình hàng
năm tối cao là 27,2oC. Nhiệt độ bình quân tháng lớn nhất vào tháng 6 là 40oC.
Nhiệt độ bình qn năm tối thấp là 19,7oC, tháng có nhiệt độ trung bình thấp
nhất là tháng 1, tháng 2 và tháng 12 là 2oC.
18
- Chế độ mƣa: Lƣợng mƣa trung bình năm từ 1500 - 2000mm, mùa mƣa
từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Mùa mƣa có
lƣợng mƣa chiếm từ 80% - 90%, mùa khơ có lƣợng mƣa chiếm từ 10% - 20%.
Lƣợng mƣa lớn nhất vào tháng 9 với 410,2 mm và thấp nhất vào tháng 12 với
26,9 mm.
- Chế độ ẩm: Độ ẩm trung bình là 85%. Tháng có độ ẩm trung bình cao
nhất là tháng 3, tháng 8 với 90%. Tháng có độ ẩm trung bình thấp nhất vào
tháng 11 và tháng 12 là 75%. Độ ẩm trung bình tối thấp là 64,8%. Độ ẩm trung
bình tối thấp cao nhất là 71% ở tháng 3, độ ẩm trung bình tối thấp thấp nhất là
59% ở tháng 11.
Thủy văn:
Mạng lƣới thuỷ văn xã gồm hệ thống sông suối chảy trên địa bàn có mật
độ khá dầy. Các con suối nhỏ, ao, hồ cung cấp nƣớc tƣới cho sản xuất nông
nghiệp.
b) Nguồn tài nguyên
T i nguyên đất:
Diện tích đất tự nhiên của xã là 4.671,62 ha.
Trong đó:
+ Diện tích đất nơng nghiệp là 4106,11 ha.
+ Diện tích đất phi nơng nghiệp là 382,55 ha.
+ Diện tích đất chƣa sử dụng là 182,96 ha.
Tiềm năng đất đai của xã khá phong phú, đặc biệt là quỹ đất chƣa sử
dụng, đây là cơ sở để xã đƣa vào khai thác mở rộng quỹ đất sản xuất lâm nghiệp
c ng nhƣ đáp ứng nhu cầu về đất cho các mục đích chuyên dùng. Những diện
tích đất đang sử dụng c ng đƣợc đầu tƣ thâm canh, tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu
một cách hợp lý, làm tăng hiệu quả kinh tế - xã hội và mơi trƣờng ở địa phƣơng.
Tài ngun rừng:
Diện tích đất lâm nghiệp của xã: 2977,67 ha chiếm 63,74% so với tổng
diện tích tự nhiên.
19
Trong đó:
+ Đất rừng sản xuất: 1238,91 ha, chiếm 26,52% tổng diện tích tự nhiên.
+ Đất phịng hộ: 1738,76 ha, chiếm 37,22% tổng diện tích tự nhiên.
+ Khơng có đất rừng đặc dụng.
Diện tích đất rừng sản xuất chiếm tỷ lệ cao. Đây là tiềm năng để phát triển
trồng rừng và khai thác lâm sản.
Tài nguyên sinh vật
Tài nguyên thực vật rừng chủ yếu là Keo lai, tầng tán chính trong rừng tự
nhiên chủ yếu là Keo lai ngồi ra có một số cây gỗ lớn nhƣ Tràm, Táu,..., các
loài thuộc họ tre nứa. Đối với rừng trồng, các loài cây đƣợc trồng nhiều nhƣ:
Keo,... đã đƣợc khai thác nhiều hàng năm. Hiện nay chủ yếu trồng loài Keo.
Dƣới tán rừng, tầng cây bụi thảm tƣơi gồm nhiều loài cây nhƣ: Cọ, Guột,..., các
lồi Sim, Mua, Lau, Chít... Ngồi ra cịn có các lồi dây leo, cây kí sinh. Tài
nguyên động vật chủ yếu là các loài chim và các loài thú rừng nhỏ.
Tài nguyên nước:
Nƣớc phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn xã
đƣợc lấy chủ yếu từ hai nguồn:
- Nƣớc mặt: Hệ thống nƣớc mặt trên địa bàn xã chủ yếu là từ sông Cầu và
các con suối, mƣơng nhỏ phân bố rải rác trong xã, đây là nguồn nƣớc mặt chính
cung cấp cho sinh hoạt, sản xuất nơng nghiệp và cho các ao hồ nuôi trồng thuỷ
sản của xã.
- Nƣớc ngầm: Hiện tại chƣa đƣợc thăm dò nên chƣa nắm đƣợc trữ lƣợng
cụ thể.
- Tài ngun khống sản: Ngồi khống sản xa khống (cát, sỏi) có từ
sơng, suối thì trên địa bàn xã khơng cịn loại khống sản có giá trị nào khác.
3.1.1.2. Đ c di m kinh t - xã hội
a) Dân số, lao động
Về dân số, tính đến tháng 1/2017 xã có 7.391 nhân khẩu, 1.657 hộ, đƣợc
phân bố trên 17 xóm.
20