Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đề xuất phương án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp cho xã trí nang huyện lang chánh tỉnh thanh hóa giai đoạn 2015 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 75 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để kết thúc khóa học và hồn thành chƣơng trình đào tạo một kỹ sƣ lâm
nghiệp, đƣợc sự đồng ý của trƣờng Đại học Lâm nghiệp, hoa Lâm Học t i đ
thực hiện đề tài:
“Đề xuất phương án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp cho
xã Trí Nang - huyện Lang Chánh - tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015 – 2025”
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận t i đ nhận đƣợc sự
giúp đỡ và đóng góp ý iến của các thầy cơ giáo, bạn bè… Cho đến nay, khi hồn
thành khóa luận tốt nghiệp, tôi xin gửi lời tri ân và cảm ơn chân thành đến:
Thạc s Vi Việt Đức, bộ m n Điều tra qu hoạch, trƣờng đại học Lâm
nghiệp đ trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong cả q trình cho đến khi hồn
thành khóa luận.
U N

Tr Nang, an quản lý rừng ph ng hộ Lang Chánh, Cục kiểm

lâm Lang Chánh và các anh chị ở ph ng địa ch nh

đ giúp đỡ tôi rất nhiều từ

việc cung cấp tài liệu, th ng tin và đi thực địa.
Chính quyền, nhân dân xã Trí Nang đ tạo mọi điều kiện trong q trình
thu thập thơng tin, khảo sát thực địa.
Bạn bè đ giúp đỡ trong quá trình thực hiện cũng nhƣ hồn thành hóa
luận tốt nghiệp.
Sau khi hồn thành, khóa luận khơng tránh khỏi những sai sót, rất mong
nhận đƣợc những nhận xét, góp ý từ các thầy cơ giáo, bạn bè và những ai quan
tâm đến vấn đề mà khóa luận đề cập.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực



ện

Nguyễn Đức Văn


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................1
CHƢƠNG I. LƢỢC SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................................3
1.1. Trên thế giới ...................................................................................................3
1.2. Trong nƣớc .....................................................................................................7
1.3. Các văn bản ch nh sách nhà nƣớc liên quan đến quy hoạch lâm nông nghiệp 11
1.4. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nông nghiệp...................................... 12
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, NỘI

UNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

............................................................................................................................ 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 15
2.1.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................... 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 15
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 15
2.2.1. Điều tra phân tích điều kiện cơ bản của Xã Trí Nang – Huyện Lang
Chánh – Tỉnh Thanh Hóa. .................................................................................. 15
2.2.2. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp ..................................... 16
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 16

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 16
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 17
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 21
3.1. Điều tra phân t ch điều kiện cơ bản của Xã Trí Nang - Huyện Lang Chánh Tỉnh Thanh Hóa ................................................................................................. 21
3.1.1. Điều tra điều kiện sản xuất lâm nông nghiệp .......................................... 21
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài ngu ên rừng. ........................................... 31
ii


3.1.3. Đánh giá, phân tích thuận lợi, khó khăn của điều kiện cơ bản đến phát
triển sản xuất lâm nông nghiệp ......................................................................... 36
3.2. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp ......................................... 38
3.2.1. Những căn cứ lập phương án sản xuất lâm nông nghiệp ........................ 38
3.2.2. Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển sản xuất lâm nông
nghiệp ................................................................................................................. 40
3.2.3. Quy hoạch sử dụng đất đai cho Xã Trí Nang. ......................................... 44
3.2.4. Quy hoạch các biện pháp phát triển sản xuất lâm nơng nghiệp.............. 50
3.2.5. Ƣớc tính vốn đầu tƣ và hiệu quả vốn đầu tƣ ............................................ 59
CHƢƠNG IV. KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .................................. 68
4.1. Kết luận ....................................................................................................... 68
4.2. Tồn tại.......................................................................................................... 68
4.3. Khu ến nghị ................................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất X Tr Nang năm 2015 ................................ 32

Bảng 3.2. Hiện trạng tài nguyên rừng X Tr Nang năm 2015 .......................... 34
Bảng 3.3. Quy hoạch sử dụng đất X Tr Nang đến năm 2025 ......................... 44
Bảng 3.4. Quy hoạch diện t ch đất lâm nông nghiệp đến năm 2025. ................ 51
Bảng 3.5. Tiến độ trồng rừng và chăm sóc rừng mới của

giai đoạn 2015 –

2020 .................................................................................................................... 53
Bảng 3.6. Tổng hợp chi phí trồng, chăm sóc và bảo vệ 1ha rừng trồng ............ 53
Bảng 3.7. Tiến độ khai thác rừng trồng ............................................................. 55
Bảng 3.8. Tiến độ thực hiện và dự toán vốn đầu tƣ cho việc khoanh nuôi và
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh cho chăm sóc rừng .............................................. 57
ảng 3.9. Tiến độ thực hiện và vốn đầu tƣ cho việc bảo vệ rừng ..................... 57
Bảng 3.10. Tổng hợp hiệu quả kinh tế cho 1 ha rừng trồng Keo lai .................. 61
ảng 3.11. Tổng hợp hiệu quả inh tế cho 1 ha rừng trồng Luồng ................... 61

iv


DANH MỤC VIẾT TẮT
UBND
NĐ – CP
TTBTNMT
QH
THCS
ATTP
KH
S/KHHGĐ
TDTT
TBXH

BHYT
CSXH
BCH
DTTS
NTM
TN & MT (TNMT)
NN & PTNT
HĐN
BNN
PTNT
LLDQTV
PCCCR – BVR
ANCT
LB
TTATXH
HTX
NSNN
TTLT – BNNPTNT –
BTNMT
NQ – TU
QĐ –UBND
BC – HĐNN
QHLN
BQL
QS Đ
CTN
LĐT XH
TDTT

Uỷ ban nhân dân

Nghị định – chính phủ
Th ng tƣ bộ tài ngu ên và m i trƣờng
Quốc hội
Trung học cơ sở
An toàn thực phẩm
Kế hoạch
Dân sinh/ kế hoạch hóa gia đình
Thể dục thể thao
Thƣơng binh hội
Bảo hiểm y tế
Chính sách xã hội
Ban chỉ huy
Dân tộc thiểu số
Nơng thôn mới
Tài ngu ên và m i trƣờng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hội đồng nhân dân
Bộ nông nghiệp
Phát triển nơng thơn
Lực lƣợng dân qn tự vệ
Phịng cháy chữa cháy rừng – bảo vệ rừng
An ninh chính trị
Lũ b o
Trật tự an toàn xã hội
Hợp tác xã
Ngân sách nhà nƣớc
Th ng tƣ liên tịch – bộ nông nghiệp phát triển nông
thôn – bộ tài ngu ên m i trƣờng
Nghị quyết – trung ƣơng
Quyết định - ủy ban nhân dân

Báo cáo – hội đồng nhân dân
Quy hoạch lâm nghiệp
Ban quản lý
Quyền sử dụng đất
Chủ tịch nƣớc
Lao động thƣơng binh hội
Thể dục thể thao
v


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của đất nƣớc, phát triển n ng th n đóng vai tr quan
trọng có tác động rất lớn đến nền kinh tế chính trị và ổn định đất nƣớc, chất lƣợng
cuộc sống đ từng ngà đƣợc cải thiện và nâng cao về vật chất lẫn tinh thần.
Tuy nhiên, những thành tựu đó chƣa tƣơng ứng với nhiều tiềm năng và
lợi thế của nó, chƣa đồng đều ở các vùng miền, lâm nông nghiệp phát triển còn
kém bền vững, chƣa phát hu tốt nguồn lực, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
đổi mới cách thức sản xuất, chuyển giao khoa học kỹ thuật còn hạn chế, sản xuất
nhỏ lẻ, phân tán năng suất và chất lƣợng thấp. Để phát triển nông thôn một cách
bền vững thì việc phát triển lâm nơng nghiệp đóng một vai trị chủ đạo quan
trọng. Vì vậy, song song với việc quy hoạch xây dựng nơng thơn mới thì quy
hoạch phát triển sản xuất lâm nơng nghiệp có một vai trò rất quan trọng trong
phát triển kinh tế xã hội của mỗi

, địa phƣơng.

Do những vùng nơng thơn có tiềm năng rất lớn về sản xuất lâm nông
nghiệp, nhƣng chƣa đƣợc sử dụng một cách phù hợp dẫn đến còn rất nhiều đất
trống, đồi núi trọc, đất bỏ hoang chƣa canh tác…. Ở mỗi vùng thƣờng có những
điều kiện khác nhau về ĐKTN , KT – XH cho nên việc áp dụng quy hoạch tổng

thể để phát triển lâm nông nghiệp cho một vùng là không thể đƣợc. Cho nên
việc tiến hành quy hoạch chi tiết để đề ra phƣớng án cần thiết đúng đắn cho phát
triển sản xuất lâm nông nghiệp cho từng vùng là thực sự cần thiết và cấp bách
hiện na , có nhƣ vậy thì sản xuất lâm nông nghiệp của mỗi

địa phƣơng mới

thực sự bền vững.
Trí Nang là một xã nằm ở phía Nam của Huyện Lang Chánh dọc theo một
chi lƣu của sông Âm, với tổng diện tích tự nhiên là 7290,6 ha. Là một
hình chủ yếu là đồi núi thấp đến trung bình gâ

có địa

hó hăn h ng nhỏ đến khả

năng sử dụng đất cho mục đ ch sản xuất nông lâm nghiệp và việc bố trí các
phƣơng án qu hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng. Diện tích rừng tự nhiên ngày
càng bị thu hẹp do việc khai thác quá mức, diện tích cịn lại chủ yếu là rừng
nghèo các loại lâm sản gỗ cũng nhƣ lâm sản ngoài gỗ hiện khơng cịn, chủ yếu
1


là các loại cây bụi và cây gỗ. Sản xuất lâm nông nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong phát triển kinh tế xã, tuy nhiên tình hình sản xuất lâm nơng nghiệp cịn
nhiều yếu ém, chƣa áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, đặc biệt
là chƣa áp dụng có hiệu quả các mơ hình lâm nơng kết hợp dẫn đến sản lƣợng
thu đƣợc chƣa cao, inh tế chƣa phát triển so với tiềm năng thực tế của xã.
Từ thực tiễn ta thấ đƣợc tính cấp thiết của việc đề xuất các phƣơng án
quy hoạch một cách chi tiết và hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát

triển kinh tế của địa phƣơng nên chúng t i đ chọn đề tài nghiên cứu: “Đề xuất
phương án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp cho Xã Trí Nang –
Huyện Lang Chánh – Tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015 – 1025”

2


CHƢƠNG I
LƢỢC SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Trên thế giới
Từ thế kỉ XIX loài ngƣời bắt đầu nghiên cứu về đất. Kết quả của những

cơng trình nghiên cứu về phân loại xây dựng bản đồ và quản lý đất đai đ làm cơ
sở quan trọng cho việc quản lý và sử dụng đất đai, tăng năng suất trong sản xuất
lâm nông nghiệp.
Tại Mỹ, bang Winconsin đ đƣa ra đạo luật sử dụng đất đai vào năm
1929, tiếp theo là â dựng ế hoạch sử dụng đất đầu tiên cho vùng Oneide của
Wincinsin. Kế hoạch đ

ác định các diện t ch sử dụng cho l nh vực n ng, lâm

nghiệp và nghỉ ngơi giải tr . Hạn chế của qu hoạch nà là tạo việc hai thác
rừng quảng canh, h ng iểm sốt lửa rừng và chống ói m n.
Năm 1946, Jac G. V đ cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân loại đất
đai với tên “phân loại đất đai cho qu hoạch sử dụng đất ". Đâ là tài liệu đầu
tiên đề cập đến đánh giá hả năng của đất cho QHS Đ. Vào những năm 60, tạp
ch “East Afrcan Jural for Agricunture and Forestr ” đ


uất bản nhiều bài báo

về quy hoạch cơ sở hạ tầng ở Nam Phi. Năm 1966, hội khoa học đất của Mỹ và
hội nông học Mỹ cho ra đời chuyên khảo về hƣớng dẫn điều tra đất, đánh giá
khả năng của đất và ứng dụng trong QHS Đ
Từ những năm 1967, nhiều hội nghị về phát triển nông thôn và Quy hoạch
sử dụng đất đ đƣợc hội đồng nông nghiệp Châu Âu phối hợp với FAO tổ chức
các hội nghị đều khẳng định rằng quy hoạch các ngành sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, chăn nu i, chế biến loại nhỏ…. Phải dựa trên cơ sở quy hoạch đất
đai. Năm 1975, Win đ phân 6 nhóm ch nh về dữ liệu và tài nguyên cần thu thập
cho quy hoạch sử dụng đất nhƣ: h hậu, độ dốc, địa mạo, thổ nhƣỡng, thủ văn
đất, tài nguyên nhân tạo nhƣ hệ thống tƣới tiêu, thảm thực vật.
Năm 1988,

ent và nhiều tác giả hác đ nghiên cứu về quy trình quy

hoạch. Ơng hái qt QHS Đ trên 3 cấp và các mối quan hệ các cấp khác nhau:

3


Kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp vùng (tỉnh, huyện), cấp cộng đồng (xã,
th n). Ông c n đề xuất trình tự quy hoạch (gồm 4 giai đoạn và 10 bƣớc).
Tại nhiều quốc gia trên thế giới công tác quy hoạch đƣợc nghiên cứu ở
các mức độ rộng hẹp hác nhau nhƣng nội dung chủ yếu đƣợc các nhà khoa học
quan tâm chính là các yếu tố về phát triển bền vững, các nghiên cứu nà đều
hƣớng đến mục đ ch chung là sử dụng đất và phát triển sản xuất nông lâm
nghiệp đáp ứng đƣợc các yêu cầu: có hiệu quả về mặt kinh tế, lợi ích về xã hội,
thích hợp về m i trƣờng sinh thái.
Quy hoạch vùng ở Pháp:

Các hoạt động sản xuất trong quy hoạch vùng ở Pháp theo các hƣớng sau:
sản xuất nông nghiệp theo các phƣơng thức trồng trọt gia đình, c ng nghiệp với
các mức độ thâm canh cao độ, thâm canh trung bình và cổ điển, hoạt động khai
thác rừng; khai thác chế biến; nhân lực theo các dạng thuế thời vụ, các loại lao
động nông lâm nghiệp, cân đối xuất nhập; thu chi và các cân đối khác. Quy
hoạch nhằm mục đ ch hai thác l nh thổ theo hƣớng tăng thêm giá trị sản phẩm
của xã hội.
Quy hoạch vùng ở Bungari:
Nội dung của quy hoạch vùng ở Bungari là: Cụ thể hố, chun mơn hố
sản xuất nơng nghiệp, phối hợp giữa sản xuất công nghiệp và sản xuất nông
nghiệp theo ngành dọc; xây dựng các mạng lƣới công trình phục cơng cộng và
sản xuất; tổ chức đúng đắn mạng lƣới hu dân cƣ và phục vụ công cộng liên hợp
trong phạm vi hệ thống nông thôn, bảo vệ m i trƣờng thiên nhiên, tạo điều kiện
tốt cho nhân dân lao động sinh hoạt..
Ở Angieri: Việc quy hoạch sử dụng đất đƣợc dựa trên nguyên tắc nhất thể
hóa, liên hợp hóa và kỷ luật đa ph a.
Ở Canada, Chính phủ liên bang đã can thiệp vào quy hoạch cấp trung gian
(cấp bang) đang đƣợc giảm bớt.

4


Ở Philippin: Có 3 cấp lập quy hoạch. Cấp quốc gia sẽ hình thành những
chỉ đạo chung, cấp vùng triển khai một khung chung cho quy hoạch theo vùng
và cấp quận, huyện chịu trách nhiệm triển hai các đồ án tác nghiệp.
Ở Thái Lan, việc quy hoạch đất đai đƣợc phân theo 3 cấp: Quốc gia, vùng
và á vùng ha địa phƣơng.
Ở các nƣớc Trung Quốc, Lào, Campuchia công tác quy hoạch đất đai đ
bắt đầu phát triển nhƣng mới dừng lại ở tổng thể các ngành, không tiến hành quy
hoạch ở các cấp nhỏ nhƣ ở địa phƣơng.

Từ những thực tế trên, quy hoạch sử dụng đất đai đ và đang là tiền đề cho
việc phát triển quy hoạch lâm nơng nghiệp. Chính vì vậy mà hệ thống hồn chỉnh
về mặt lý luận quy hoạch lâm nông nghiệp và điều chế rừng đ đƣợc hình thành.
Quy hoạch lâm nơng nghiệp đƣợc ác định nhƣ một chuyên ngành bắt
đầu bằng việc quy hoạch vùng từ thế kỷ XVII theo Orchowy vào thời gian này
quy hoạch quản lý rừng và lâm sinh ở Châu Âu phát triển ở mức cao trên cơ sở
quy hoạch sử dụng.
Đầu thế kỷ XVII, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ dừng lại ở giải
quyết việc “khoanh khu chặt luân chuyển” có ngh a là đem trữ lƣợng hoặc diện
tích tài nguyên rừng chia đếu cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành
khoanh khu chặt luân chuyển theo trữ lƣợng hoặc theo diện t ch. Phƣơng thức này
phục vụ cho phƣơng thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
Sau cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ XIX phƣơng thức kinh doanh
rừng chồi đƣợc thay thế bằng kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác dài. Và
phƣơng thức

inh doanh “khoanh khu chặt luân chuyển”nhƣờng chỗ cho

phƣơng thức “chia đều” và trên cơ sở đó hống chế lƣợng chặt hàng năm. Đến
năm 1816 uất hiện phƣơng pháp “phân kỳ lợi dụng” của H.cotta chia chu kỳ
khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấ nó lƣợng chuột hàng năm.
Phƣơng pháp “bình quân thu hoạch” và sau nà là phƣơng pháp “cấp
tuổi” chịu ảnh hƣởng của “lý luận rừng tiêu chuẩn”, có ngh a là êu cầu rừng
phải có kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng nhƣ về diện tích và trữ lƣợng, vị trí và
5


đƣa các cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay biện pháp kinh doanh
rừng nà đƣợc dùng phổ biến ở các nƣớc có tài nguyên rừng phong phú. Còn
phƣơng pháp “lâm phần kinh tế” và hiện nay là “lâm phần” h ng căn cứ vào

tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân tích xác
định sản lƣợng và biện pháp inh doanh, phƣơng thức điều chế rừng. Cũng từ
phƣơng pháp nà

c n phát triển thành “phương pháp kinh doanh lô” và

“phương pháp kiểm tra”.
Quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng hình thành mơn học đầu tiên ở
nƣớc Đức, Áo và m i đến thế kỷ XVIII mới trở thành môn học hồn chỉnh và
độc lập. Thời kỳ đầu mơn học quy hoạch lâm nghiệp ác định sản lƣợng rừng
làm nhiệm vụ duy nhất nên gọi là mơn học “tính thu hoạch rừng”. Sau nội dung
quy hoạch lâm nghiệp chuyển sang bàn về việc lợi dụng bền vững nên môn học
đƣợc đổi thành “Quy ước thu hoạch rừng”. Sau này nội dung môn học chuyển
sang nghiên cứu về điều kiện sản xuất và tổ chức kinh doanh rừng, tổ chức rừng và
chi phối về giá cả, lợi nhuận và môn học có tên là “quy hoạch kinh doanh rừng”.
FAO đ đề xuất phƣơng pháp nghiên cứu đánh giá đất đai và sử dụng đất
trong mối quan hệ với m i trƣờng tự nhiên, kinh tế - xã hội và có t nh đến hiệu
quả của các loại hình sử dụng đất. Quá trình đánh giá đất đai của FAO cơ bản
gồm các bƣớc: Xác định mục tiêu, thu thập số liệu, tài liệu liên quan, ác định
loại hình sử dụng đất, ác định và xây dựng bản đồ đất, đánh giá mức độ thích
hợp của loại hình sử dụng đất, em ét tác động m i trƣờng tự nhiên, kinh tế xã
hội, ác định loại hình sử dụng đất thích hợp.
Nhìn hƣớng dẫn trên há đầ đủ, chặt chẽ, dễ vận dụng và đƣợc nhiều
quốc gia thử nghiệm và thừa nhận là phƣơng tiện tốt để đánh giá tiềm năng đất
đai làm cơ sở cho QHS Đ các cấp.
QHS Đ có sự tham gia của ngƣời dân đƣợc đề cập há đầ đủ và toàn
diện trong tài liệu hội thảo VFC - TV Dresden, 1998 của Dr. Habil Holm
Uibring Associate concerus for Vietnams. Tác giả đ đề cập tới : Quy hoạch

6



rừng những nhận xét về PTNT, QHS Đ, phân cấp hạng đất, phƣơng pháp tiếp
cận mới trong QHS Đ.
Cũng trong chƣơng trình hội thảo quốc tế tại Việt Nam (1998) - Tài liệu
hội thảo về QHS Đ (Land use planning at village level) của FAO đ đề cập một
cách chi tiết khái niệm sự tham gia và đề xuất các chiến lƣợc QHS Đ và giao
đất. Về cơ bản chiến lƣợc nêu lên:
- Sự tham gia của ngƣời dân trong những hoạt động thực thi QHS Đ và
giao đất: đào tạo cán bộ và chuẩn bị, hội nghị làng và chuẩn bị.
- Điều tra ranh giới làng, khoanh vẽ đất đang sử dụng, điều tra rừng và
xây dựng bản đồ đất.
- Thu thập số liệu và phân tích.
- QHS Đ và giao đất.
- Xác định đất canh tác nông nghiệp.
- Sự tham gia của ngƣời dân trong hợp đồng và chuyển đất nông lâm
nghiệp.
- Mở rộng quản lý và sử dụng đất.
- Kiểm tra và đánh giá.
Những tài liệu hƣớng dẫn trên là phƣơng tiện tốt để tiến hành QHS Đ
cho cấp

theo phƣơng pháp cùng tham gia.

1.2. Trong nƣớc
Ở nƣớc ta công tác quy hoạch đƣợc xây dựng và sử dụng đất chủ yếu ở
nông thôn, bắt đầu đƣợc triển khai từ những năm 60 hi phong trào hợp tác hóa
phát triển ở miền Bắc. an đầu cơng tác quy hoạch còn ở mức độ nhỏ bé do việc
quy hoạch nông thôn do Bộ xây dựng thực hiện, đến năm 1975 c ng tác qu
hoạch đƣợc phát triển rộng rãi ra khắp cả nƣớc.

Từ năm 1955 - 1975, c ng tác điều tra phân loại đ đƣợc tổng hợp một
cách có hệ thống trong phạm vi tồn miền

ắc. Đến năm 1975, các số liệu

nghiên cứu về phân loại đất mới đƣợc thống nhất. Xung quanh chủ đề phân loại
đất đ có nhiều c ng trình triển hai thực hiện trên các vùng sinh thái (Ng Nhật
7


Tiến, 1986; Đỗ Đình Sâm, 1990…) Tu nhiên, những c ng trình nghiên cứu
trên chỉ mới dừng lại ở mức độ nghiên cứu cơ bản, thiếu biện pháp đề uất cần
thiết cho việc sử dụng đất, c ng tác điều tra phân loại đ

h ng gắn liền với

c ng tác sử dụng đất. Những thành tựu về nghiên cứu đất đai trong giai đoạn
trên là cơ sở quan trọng trong góp phần bảo vệ, cải tạo quản lý và sử dụng đất
đai một cách hiệu quả trong nƣớc. Tu nhiên, ở nƣớc ta vấn đề qu hoạch sử
dụng đất cho cấp vi m có sự tham gia của ngƣời dân mới đƣợc nghiên cứu áp
dụng. Liên quan đến QHS Đ cấp vi m đó một số c ng trình tiêu biểu nhƣ
Ngu ễn á Ng i, Lê Sỹ Trung (đề tài tiến sỹ) và một số luận văn cao học, các
tài liệu hƣớng dẫn áp dụng cho các dự án đầu tƣ quốc tế nhƣ: Đức, Thụ Điển .
C ng tác QHS Đ trên qu mô cả nƣớc giai đoạn 1995 - 2000 đ đƣợc
giao cho tổng cục địa chính xây dựng năm 1994. Trong đó việc lập kế hoạch
giao đất nơng nghiệp, lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đ ch hác cũng
đƣợc đề cập tới.
Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam năm 1992 đ nêu:
“Nhà nƣớc thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo qu hoạch và pháp luật, đất
đảm bảo sử dụng đúng mục đ ch và hiệu quả. Nhà nƣớc giao đất cho các tổ

chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định và lâu dài” Điều 18.
Từ năm 1993, nghiên cứu về QHS Đ và giao đất lâm nghiệp cấp xã do
dự án đổi mới chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp thực hiện tại: Xã Tử Nê, xã
Hang Kìa và xã Pà Cị thuộc tỉnh Hồ ình. Sau đó, dự án đ tổng hợp những
bài học kinh nghiệm đ rút ra đƣợc trong c ng tác QHS Đ đƣợc coi là một nội
dung chính cần đƣợc thực hiện trƣớc hi giao đất trên cơ sở tôn trọng tập quán
nƣơng rẫy cố định, lấ

làm đơn vị lập kế hoạch và giao đất, có sự tham gia

tích cực của ngƣời dân, già làng trƣởng bản và chính quyền xã. Cần phải có kế
hoạch sử dụng đất chi tiết, tránh những mâu thuẫn cộng đồng phát sinh sau khi
quy hoạch.
Chƣơng trình phát triển Nơng thơn miền núi Việt Nam - Thụ Điển giai
đoạn 1996 - 2000 trên phạm vi 5 tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên
8


Quang và Phú Thọ đ tiến hành thử nghiệm công tác quy hoạch phát triển nông
nghiệp cấp

trên cơ sở kế hoạch phát triển cấp thơn bản và hộ gia đình. Theo

ùi Đình Tối và Ngu ễn Hải Nam năm 1998, tỉnh Lào Cai đ

â dựng mơ

hình PRA để tiến hành quy hoạch sử dụng đất, tỉnh Hà Giang đ xây dựng quy
hoạch sử dụng đất 3 cấp: Xã, thôn và hộ gia đình. Đến năm 1998, trên tồn vùng
dự án có 78 thơn bản đƣợc QHS Đ theo phƣơng pháp có ngƣời dân tham gia.

Phƣơng pháp sử dụng đất trong giai đoạn nà đ căn cứ vào nhu cầu và nguyện
vọng của ngƣời sử dụng đất với cách tiếp cận từ dƣới lên tạo ra kế hoạch có tính
khả thi cao hơn, song chƣa tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa chủ trƣơng của nhà
nƣớc với nguyện vọng của nhân dân. Vấn đề đặt ra ở đâ là tìm một phƣơng
pháp quy hoạch tại địa phƣơng ết hợp hài hồ giữa ƣu tiên của chính phủ và
nhu cầu của cộng đồng.
Từ kết quả thử nghiệm ở Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế, Gia Lai và Sông
Mé, Vũ Văn Mễ cho rằng quy hoạch cấp xã phải dựa trên tình trạng sử dụng đất
hiện tại, tiềm năng sản xuất của đất, các qu định của nhà nƣớc và nguyện vọng
của ngƣời dân,… em ét mọi vấn đề liên quan đến đất đai và sử dụng tài
nguyên. Cách tiếp cận nà đƣợc thực hiện với xu thế chung hiện nay về áp dụng
các phƣơng pháp qu hoạch tổng thể.
Trong khuôn khổ của chƣơng trình hợp tác kỹ thuật Việt – Đức, dự án
phát triển Lâm nghiệp xã hội S ng Đà đ nghiên cứu và sử dụng phƣơng pháp
QHS Đ và giao đất lâm nghiệp tạo hai xã của hai huyện Yên Châu (Sơn La) và
Tủa Chùa (Lai Châu) trên cơ sở hƣớng dẫn của cục kiểm lâm. Với cách làm 6
bƣớc và lấy cấp thôn bản làm đơn vị ch nh để quy hoạch. Giao đất lâm nghiệp
và áp dụng cách tiếp cận lâm nghiệp xã hội đối với cộng đồng dân tộc vùng cao
có thể là kinh nghiệm tốt. Sự khác biệt ở đâ là lấy cấp thôn bản làm đảm bảo
quy hoạch phù hợp với kết quả nghiên cứu xã hội và cộng đồng của Donovan và
nhiều ngƣời hác năm 1997 ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.

9


Qua tổng kết và phân tích các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến
QHS Đ lâm n ng nghiệp ở Việt Nam ở những năm trƣớc đâ có thể rút ra một
số kết luận nhƣ sau:
- Chƣa có đầ đủ nghiên cứu về QHS Đ lâm n ng nghiệp cấp xã. Những
thử nghiệm về QHS Đ n ng lâm nghiệp cấp địa phƣơng chƣa đƣợc tổng kết,

đánh giá và phát triển thành phƣơng pháp luận.
- Phƣơng pháp QHS Đ cấp

đang c n nhiều lúng túng, nhiều điểm

chƣa rõ và vận dụng một cách khác nhau ở các chƣơng trình, dự án và các địa
phƣơng. Phƣơng pháp qu hoạch có sự tham gia của ngƣời dân trong QHS Đ
cấp vi m đang đƣợc vận dụng và đặt đƣợc một số thành c ng nhƣng hiệu quả
quy hoạch chƣa đƣợc khẳng định.
- Cơ sở khoa học cho QHS Đ cấp

chƣa rõ ràng. Mặt khác, thực tiễn về

quy hoạch nà chƣa có tổng kết và đánh giá. Vì vậy nhiều vấn đề đang đặt ra là
cần tiếp tục nghiên cứu đặc biệt là mối quan hệ giữa tổng thể và cụ thể, giữa v
mô và vi mô trong quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã.
Sau đó, năm 1997 phƣơng pháp tiếp cận n ng th n có ngƣời dân tham gia
đƣợc đề cập trong chƣơng trình tập huấn dự án hỗ trợ lâm nghiệp của trƣờng Đại
Học Lâm Nghiệp: Lý Văn Trọng, Ngu ễn á Ng i, Ngu ễn Ngh a iên và Trần
Ngọc ình đ phối hợp với các chu ên gia trong và ngoài nƣớc biên soạn.
Tài liệu tập huấn về qu hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp có sự
tham gia của ngƣời dân, Trần Hữu Viên (1999) đ

ết hợp phƣơng pháp qu

hoạch sử dụng đất trong nƣớc và của một số dự án quốc tế đang áp dụng tại một
số vùng có dự án tại Việt Nam. Trong đó tác giả đ trình bà về hái niệm và
ngu ên tắc chỉ đạo qu hoạch sử dụng đất và giao đất có ngƣời dân tham gia.
Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2001 – 2010 và gần đây là
chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 đ đƣợc ch nh

phủ phê du ệt trong đó có qu hoạch phát triển lâm nghiệp theo vùng (Vùng gỗ
trụ mỏ Đ ng ắc - vùng ngu ên liệu giấ sợi trung ƣơng,…), qu hoạch các lâm

10


trƣờng, c ng t lâm nghiệp ở miền ắc, qu hoạch các nhà má chế biến ván ép,
ván dăm, nhà má chế biến bột giấ , nhà má chế biến giấ ,...
Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nơng nghiệp đến năm 2020
và tầm nhìn đến 2030 đ đƣợc chính phủ phê duyệt với nội dung: Quy hoạch
phát triển sản xuất nông nghiệp (bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản)
phải theo hƣớng nâng cao năng suất, chất lƣợng, khả năng cạnh tranh, hiệu quả
và tính bền vững của nền nông nghiệp, kết hợp ứng dụng nhanh các thành tựu
khoa học, công nghệ, gắn kết chặt chẽ sản xuất với công nghiệp bảo quản, chế
biến và thị trƣờng tiêu thụ; tích tụ ruộng đất, hình thành các vùng sản xuất hàng
hóa tập trung, chuyển đổi cơ cấu lao động trong nơng nghiệp, nơng thơn, có hệ
thống ch nh sách đảm bảo hu động cao các nguồn lực xã hội, trƣớc hết là đất
đai, lao động, rừng và biển, phát huy sức mạnh hội nhập quốc tế và sự hỗ trợ của
nhà nƣớc.
Trên cơ sở xây dựng các phƣơng pháp và nghiên cứu áp dụng các thành
tựu đạt đƣợc của thế giới vào thực tiễn ở nƣớc ta trong l nh vực quy hoạch sử
dụng đất và quy hoạch phát triển lâm nơng nghiệp đ và đang có nhiều cơng
trình đƣợc tiến hành ở hầu hết các địa phƣơng trong cả nƣớc mang lại hiệu quả
lớn cho ngƣời dân từ đó phát triển kinh tế xã hội
1.2. Các văn bản chính sách nhà nƣớc l ên quan đến quy hoạch lâm nơng
nghiệp
Hiến pháp nƣớc Cộng hịa xã hội chủ ngh a Việt Nam năm 1992.
Nghị định 64/CP ra ngà 27/3/1993 cũng nói đến vai trị của cấp xã trong
việc giao đất nông nghiệp tại điều 8, 12, 15 của quyết định giao đất nông
nghiệp.

Ngày 15/4/1991 tổng cục địa ch nh ra th ng tƣ số 106/QHKT hƣớng dẫn quy
hoạch sử dụng đất cấp xã với quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp là chủ yếu.
Ngày 6/1/1991 Chủ tịch hội đồng bộ trƣởng (nay là thủ tƣớng chính phủ)
đ ra qu ết định số 364/CT về việc giải quyết chanh chấp đất đai liên quan đến
địa giới hành chính tỉnh, huyện, xã.
11


Nghị định số: 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của thủ tƣớng chính phủ
về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử
dụng lâu dài vào mục đ ch lâm nghiệp.
Chƣơng trình 327, chƣơng trình 661/TTg – CP của thủ tƣớng chính phủ
về chƣơng trình 5 triệu ha rừng.
Luật bảo vệ và phát triển rừng đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
ngh a Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 6 thơng qua Luật số: 29/2004/QH11 ngày
03/12/2004.
Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020.
Qu ết định số 124/QĐ - TTg của Thủ tƣớng Ch nh phủ : Phê du ệt Qu hoạch
tổng thể phát triển sản uất ngành n ng nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030.
Những ch nh sách và chủ trƣơng nà là cơ sở tạo điều iện cho nhân dân
các dân tộc miền núi vùng cao có hả năng nâng cao đời sống vật chất, tiếp
nhận hoa học ỹ thuật, đƣợc hỗ trợ vốn, giống và đƣợc đầu tƣ về ỹ thuật
hu ến n ng, hu ến lâm, và đảm bảo đầu ra của sản phẩm. Đó cũng là cơ sở
để củng cố vững chắc niềm tin tƣởng vào nhà nƣớc của nhân dân.
1.4. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nông nghiệp
- Địa bàn quy hoạch lâm nông nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả
ven biển, trung du, núi cao và biên giới hải đảo), thƣờng có địa hình cao, dốc,
chia cắt phức tạp, giao th ng đi lại hó hăn và có nhiều ngành kinh tế hoạt
động.

- Là địa bàn cƣ trú của đồng bào các dân tộc t ngƣời, trình độ dân trí thấp,
kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần cịn gặp nhiều khó
hăn. Đối tƣợng của cơng tác quy hoạch lâm nông nghiệp là rừng và đất lâm
nghiệp, từ bao đời nay là “của chung’’ của đồng bào các dân tộc nhƣng thực
chất là vô chủ.

12


- Cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài (ngắn 8 - 10 năm, dài 40 - 100
năm). Ngƣời dân chỉ tự giác bỏ vốn tham gia trồng rừng nếu biết chắc chắn sẽ
có lợi.
- Mục tiêu của quy hoạch lâm nông nghiệp cũng rất đa dạng: quy hoạch
rừng phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ m i trƣờng);
quy hoạch rừng đặc dụng (các vƣờn Quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các
hu di t ch văn hóa, lịch sử - danh thắng) và quy hoạch các loại rừng sản xuất.
- Quy mô của công tác quy hoạch lâm nông nghiệp bao gồm cả tầm v m
và vi mơ: Quy hoạch tồn quốc, từng vùng lãnh thổ, từng tỉnh, huyện, xí nghiệp,
lâm trƣờng, quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp xã và làng lâm nông nghiệp.
- Lực lƣợng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nông nghiệp thƣờng
luôn phải lƣu động, điều kiện sinh hoạt hó hăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về
mọi mặt,… Đội ngũ cán bộ xây dựng phƣơng án qu hoạch rất đa dạng, bao
gồm cả lực lƣợng của Trung ƣơng và địa phƣơng, thậm tr các ngành hác cũng
tham gia làm quy hoạch lâm nông nghiệp (c ng an, quân đội…). Trong đó, có
một bộ phận đƣợc đào tạo bài bản qua các trƣờng, lớp song phần lớn chỉ dựa vào
kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm nông nghiệp.
* Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nông nghiệp phục vụ chuyển đổi
cơ cấu ở nông thôn.
Công tác quy hoạch lâm nông nghiệp đƣợc triển khai dựa trên những chủ
trƣơng, ch nh sách và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc và

chính quyền các cấp từng địa bàn cụ thể với mỗi phƣơng án lâm n ng nghiệp
phải đạt đƣợc.
- Hoạch định rõ ranh giới đất nông nghiệp - đất lâm nghiệp và đất do các
ngành khác sử dụng: Trong đó, đất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp đƣợc quan tâm
hàng đầu vì hai ngành chính sử dụng đất đai.
- Trên phần đất lâm nghiệp đ đƣợc ác định, tiến hành ác định 3 loại
rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất). Từ đó ác định các giải
pháp lâm sinh thích hợp với từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu rừng,
13


khoanh nuôi phục hồi rừng, trồng rừng mới, nu i dƣỡng rừng, nông lâm kết
hợp… hai thác lợi dụng rừng).
- Tính tốn nhu cầu đầu tƣ (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tƣ thiết bị và
nhu cầu vốn). Vì là phƣơng án qu hoạch nên việc tính tốn nhu cầu đầu tƣ chỉ
mang tính khái quát, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những bƣớc tiếp
theo.
- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy hoạch
(giải pháp lâm sinh, khoa học cơng nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp về vốn,
lao động...).
- Đổi mới một số phƣơng án qu hoạch có qu m lớn (cấp toàn quốc,
vùng, tỉnh) c n đề uất các chƣơng trình, dự án cần ƣu tiên để triển hai bƣớc
tiếp theo là lập ự án đầu tƣ hoặc báo cáo nghiên cứu hả thi.

14


CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất đƣợc phƣơng án qu hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp
cho Xã Trí Nang - Huyện Lang Chánh – Tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015 – 2025
nhằm phát triển sản xuất lâm nơng nghiệp nói riêng và kinh tế xã hội nói chung.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Điều tra, đánh giá, phân t ch điều kiện cơ bản của Xã Trí Nang – Huyện
Lang Chánh – Tỉnh Thanh Hóa làm cơ sở đề xuất phƣơng án phát triển sản xuất
lâm nông nghiệp.
Đề xuất đƣợc phƣơng án qu hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp
khả thi, hiệu quả và bền vững trong quản lý sử dụng đất lâm nông nghiệp, phù
hợp với điều kiện cơ bản và trình độ của nhân dân trong xã.
Giảm diện tích đất chƣa sử dụng, đất trống đồi núi trọc, xây dựng các mơ
hình lâm nơng nghiệp phù hợp cho xã Trí Nang nhằm phục vụ cho chiến lƣợc
phát triển kinh tế - xã hội xã tới năm 2025.
Ƣớc tính vốn đầu tƣ và hiệu quả vốn đầu tƣ.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Điều tra phân tích điều kiện cơ bản của Xã Trí Nang – Huyện Lang
Chánh – Tỉnh Thanh Hóa
2.2.1.1. Điều tra điều kiện sản xuất lâm nông nghiệp
a. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
b. Điều tra tình hình sản xuất kinh doanh lâm nông nghiệp của xã từ trƣớc
tới nay
2.2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên lâm nông nghiệp
2.2.1.3. Đánh giá, phân tích thuận lợi, khó khăn của điều kiện cơ bản đến phát
triển sản xuất lâm nông nghiệp

15


2.2.2. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp

2.2.2.1. Những căn cứ lập phương án sản xuất lâm nông nghiệp
2.2.2.2. Xác định phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất lâm nông nghiệp
a. Phƣơng hƣớng.
b. Mục tiêu
- Mục tiêu kinh tế
- Mục tiêu xã hội
- Mục tiêu bảo vệ m i trƣờng sinh thái
2.2.2.3. Quy hoạch sử dụng đất đai cho xã Trí Nang
2.2.2.4. Quy hoạch các biện pháp phát triển sản xuất lâm nông nghiệp
- Quy hoạch biện pháp sản xuất nông nghiệp
- Quy hoạch biện pháp trồng rừng và chăm sóc rừng
- Quy hoạch biện pháp bảo vệ rừng
- Quy hoạch các biện pháp khai thác lâm sản
- Quy hoạch biện pháp khoanh nuôi phục hồi rừng
2.2.2.5. Ước tính vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư
- Ƣớc tính vốn đầu tƣ
- Hiệu quả vốn đầu tƣ
2.2.2.6. Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện
- Giải pháp về kỹ thuật
- Giải pháp về thị trƣờng
- Giải pháp về chính sách
- Giải pháp về tổ chức quản lý
2.3. P ƣơng p áp ng ên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu từ các văn bản, dự án, báo cáo tổng kết hàng năm của xã,
các phƣơng án phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng. Thu thập bản đồ số, bản
đồ giấy của địa phƣơng làm cơ sở quy hoạch đất đai. Tìm hiểu thêm một số

16



chu ên đề có liên quan và phỏng vấn thêm ngƣời dân xung quanh các vấn đề có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
2.3.1.1. Phương pháp kế thừa
Phƣơng pháp nà dùng để thu thập và kế thừa có chọn lọc các tài liệu sẵn
có trên địa bàn nghiên cứu hoặc những tài liệu có liên quan tới các vấn đề về
phát triển sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn nghiên cứu từ trƣớc tới nay cịn mang
tính thời sự.
- Điều kiện cơ bản:
+ Tài liệu về điều kiện tự nhiên
+ Tài liệu về điều kiện kinh tế - xã hội
+ Tài liệu về phát triển sản xuất của xã
+ Tài liệu về hiện trạng rừng
-Thu thập hệ thống bản đồ số và bản đồ giấy
-Phƣơng pháp phỏng vấn
Phỏng vấn các cán bộ và ngƣời dân xung quanh khu cực nghiên cứu bằng
phƣơng pháp PRA.
- Phƣơng pháp điều tra chu ên đề.
Tiến hành điều tra chu ên đề nhằm bổ sung các thông tin cần thiết nhƣ
đất và lập địa, tái sinh rừng, sâu bệnh hại, đặc sản và lâm sản phụ, khảo sát
đƣờng vận chuyển.
2.3.1.2. Phương pháp điều tra ngoài thực địa
Phƣơng pháp nà dùng để kiểm tra tính kế thừa có chọn lọc các số liệu có
sẵn đồng thời bổ sung các tính chất thúc đẩ , đầ đủ hoặc các tính chất chƣa
đƣợc cập nhật.
+ Điều tra thực địa về các loại hình rừng, đất rừng.
+ Điều tra thực địa về diện tích và trữ lƣợng các loại rừng trên địa bàn
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Tổng hợp, phân tích số liệu từ đó làm cơ sở đánh giá tiềm năng đất đai, tài
nguyên rừng và nhu cầu sản xuất lâm nông nghiệp để xây dựng phƣơng án qu

hoạch sản xuất lâm nông nghiệp cho xã. Xử lý bằng 2 phƣơng pháp sau:
17


2.3.2.1. Phương pháp tĩnh
Coi các yếu tố chi phí và các kết quả độc lập tƣơng đối, không chịu tác
động của các nhân tố thời gian.
Tổng lợi nhuận: P = TN – CP
Tỷ xuất lợi nhuận: PCP = P/CP
Trong đó:
P là tổng lợi nhuận.
TN là tổng thu nhập.
CP là tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
2.3.2.2. Phương pháp động
Sử dụng phƣơng pháp phân t ch chi ph lợi nhuận CBA (Cost Benefit
Anal is) để phân tích hiểu quả kinh tế các mơ hình sản xuất. Các số liệu đƣợc
tổng hợp và phân tích bằng các hàm kinh tế trong chƣơng trình E cel trên má
tính. Các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá gồm: Lãi ròng (NPV), Tỷ xuất thu hồi nội
bộ (IRR), tỷ số giữa giá trị hiện tại chƣa thu nhập và chi phí (BCR).
+ Tính giá trị hiện tại của thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt động sản
xuất sau hi đ t nh chiết khấu để quy về thời điểm hiện tại.
n
Công thức: NPV=  Bt  Ctt
t 1

(1  r )

Trong đó:
NPV là giá trị hiện tại của thu nhập r ng (đồng)
Bt là giá trị thu nhập năm thứ t (đồng)

Ct là giá trị chi phí ở năm thứ t (đồng)
t là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)
+ Tính tỷ xuất giữa thu nhập và chi phí.
BCR là hệ số sinh lãi thực tế, nó phản ánh chất lƣợng đầu tƣ và cho biết
mức thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.

18


n

BPV

Công thức: BCR=
CPV

Bt

 (1  r )
t 1
n

t

Ct

 (1  r )
t 1

t


Trong đó:
BCR là tỷ xuất giữa thu nhập và chi phí.
BPV là giá trị hiện tại của thu nhập.
CPV là giá trị hiện tái của chi phí.
Nếu hoạt động sản xuất nào có BCR càng lớn thì hiểu quả kinh tế càng
cao, cụ thể BCR >1 thì sản xuất có lãi, BCR = 1 thì hồ vốn, BCR <1 thì sản
xuất lỗ.
Kết quả tính tốn các chỉ tiêu kinh tế của từng phƣơng thức trong các năm
đƣợc ghi vào mẫu biểu sau:
Năm

Ct

Bt - Ct (1 + r)t CPV

Bt

BPV

NPV

BCR

1
2
….
Kết quả tổng hợp đƣợc ghi vào biểu sau:
PT NLN


NPV

BCR

Xếp hạng

PT 1
PT 2
+ Tỷ xuất hồi vốn nội bộ
IRR là chỉ tiêu thể hiện xuất lợi nhuận thực tế của một chƣơng trình đầu
tƣ, tức là nếu vay vốn với lãi suất bằng chỉ tiêu nà thì chƣơng trình đầu tƣ hoà
vốn. IRR thể hiện lãi suất thực hiện của một chƣơng trình đầu tƣ, l i suất này
gồm 2 bộ phận: Trang trải lãi ngân hàng, phần lãi của nhà đầu tƣ.
n

Công thức: NPV=

Bt  Ct

 (1  IRR)
t 1

T

Trong đó:
NPV là giá trị hiện tại thuần của thu nhập r ng (đồng)
19


Bt là giá trị thu nhập năm thứ t (đồng)

Ct là giá trị chi ph năm thứ t (đồng)
T là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất.
IRR thể hiện mức lãi suất vay vốn tối đa mà chƣơng trình đầu tƣ có thể
chấp nhận đƣợc mà khơng bị lỗ vốn. IRR đƣợc tính theo tỷ lệ %, đâ là chỉ tiêu
đánh giá hả năng thu hồi vốn đầu tƣ có ể đến yếu tố thời gian thơng qua tính
chiết khấu. IRR càng lớn thì hiệu quả càng cao, khả năng thu hồi vốn càng
nhanh. Nếu IRR > r là có lãi, IRR < r là lỗ, IRR = r là hoà vốn.

20


×