Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Đề xuất phương án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp cho xã tổng cọt huyện hà quảng tỉnh cao bằng giai đoạn 2018 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 119 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo đại học tại trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp, tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận thực tế, củng cố, hoàn thiện kiến
thức đã học và đánh giá chất lƣợng học tập của mỗi sinh viên sau mỗi khóa học
theo mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng, đƣợc sự cho phép của Ban Giám Hiệu
Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, Ban Chủ nhiệm khoa Lâm Học, bộ môn Điều tra quy hoạch rừng, tơi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Đề xuất phương
án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp cho xã Tổng Cọt - huyện
Hà Quảng - tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2018 – 2025”.
Lời mở đầu cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới tất cả thầy cô giáo trong Ban
giám hiệu Nhà trƣờng, Khoa Lâm học và các thầy cô trong bộ môn Điều tra quy
hoạch rừng, những ngƣời đã dạy dỗ tôi trong những năm tháng tôi là sinh viên dƣới
mái trƣờng Đại học Lâm nghiệp. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới sự
hƣớng dẫn nhiệt tình quý báu và đầy trách nhiệm của thầy giáo - ngƣời đã trực tiếp
giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này: ThS. Vi Việt Đức.
Cũng nhân dịp này, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ủy ban nhân dân xã Tổng
Cọt, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình thu
thập số liệu thực hiện khóa luận.
Sau khi hồn thành, khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận đƣợc những nhận xét, góp ý từ các thầy cơ giáo, bạn bè và những ai quan
tâm đến vấn đề mà khóa luận đề cập, qua đó giúp tơi học hỏi thêm kinh nghiệm
và hồn thiện hơn bài khóa luận của mình..
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Sinh viên thực hiện

Sầm Thị Mai

i


MỤC LỤC


LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Trên thế giới ................................................................................................... 3
1.2. Tại Việt Nam .................................................................................................. 5
1.3. Một số nghiên cứu về việc vận dụng phƣơng pháp quy hoạch phát triển sản
uất lâm nông nghiệp vào thực tiễn ở Việt Nam .................................................. 8
1.4. Một số chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về cơng tác quản lý đất đai và
quy hoạch phát triển sản uất lâm nông nghiệp tại Việt Nam .............................. 9
1.5. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nông nghiệp....................................... 10
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 11
2.1.3. Đối tƣợng, phạm vi, giới hạn nghiên cứu ................................................. 11
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 11
2.2.1. Điều tra phân tích điều kiện cơ bản của Xã Tổng Cọt- Huyện Hà Quảng Tỉnh Cao Bằng..................................................................................................... 11
2.2.2. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp ....................................... 12
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 13
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................... 13
2.3.2. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu..................................................... 14
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 17
3.1. Phân tích điều kiện cơ bản của ã Tổng Cọt - huyện Hà Quảng - tỉnh Cao
Bằng..................................................................................................................... 17
3.1.1. Điều kiện sản xuất lâm - nông nghiệp....................................................... 17
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng. ............................................ 23
ii



3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn của điều kiện cơ bản đến sản xuất lâm - nông
nghiệp .................................................................................................................. 26
3.2. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp cho xã tổng cọt ................ 27
3.2.1. Những căn cứ lập phƣơng án sản xuất lâm nông nghiệp ......................... 27
3.2.2. Xác định phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển sản xuất lâm nông
nghiệp .................................................................................................................. 28
3.2.3. Quy hoạch sử dụng đất đai cho ã Tổng Cọt. ........................................... 31
3.2.4. Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất đai cho ã Tổng Cọt ................................. 34
3.2.5. Quy hoạch các biện pháp phát triển sản xuất lâm nông nghiệp ................ 45
3.2.6. Ƣớc tính vốn đầu tƣ và hiệu quả vốn đầu tƣ ............................................. 52
3.2.7. Đề xuất các giải pháp thực hiện phƣơng án quy hoạch. ........................... 61
CHƢƠNG 4 ......................................................................................................... 65
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 65
4.1. Kết luận ........................................................................................................ 65
4.2. Tồn tại........................................................................................................... 66
4.3. Khuyến nghị ................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii


DANH LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

NN & PTNT


Nông nghiệp và phát triển nông thôn

GS.TS

Giáo sƣ tiến sĩ

PGS.TS

Phó giáo sƣ tiên sĩ

CT

Chủ tịch

UBND

Uỷ ban nhân dân

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ



Quyết định

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất


PTNT

Phát triển nơng thôn

BCH

Ban chấp hành

TTg

Thủ tƣởng

HĐND

Hội đồng nhân dân

TT

Thông tƣ

BXD

Bộ xây dựng

NQ-TU

Nghị quyết – Trung ƣơng

BC-HĐNN


Báo cáo – Hội đồng nhân dân

QHLN

Quy hoạch lâm nghiệp

QLR

Quản lý rừng

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trƣờng

BNN

Bộ nông nghiệp

TCLN

Tổng cục lâm nghiệp

KHTC

Kế hoạch tổng cục

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Biểu 3.1: Hiện trạng sử dụng đất......................................................................... 23
Biểu 3.2: Thống kê diện tích rừng năm 2015...................................................... 25
Biểu 3.3: Quy hoạch sử dụng đất đai ã Tổng Cọt đến năm 2025 ..................... 32
Biểu 3.4: phân loại sử dụng đất xã Tổng Cọt...................................................... 34
Biểu 3.5: Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất đai ã Tổng Cọt giai đoạn 2018 - 2025
............................................................................................................................. 35
Biểu 3.6 Kế hoạch sản xuất kinh doanh cây nông nghiệp xã Tổng Cọt giai đoạn
2018 - 2025 .......................................................................................................... 46
Biểu 3.7: Kế hoạch sản xuất kinh doanh lâm nghiệp cho Xã Tổng Cọt ............ 49
Biểu 3.8: Tổng hợp chi phí trồng và chăm sóc 3 năm đầu ................................. 50
Biểu 3.9: Tiến độ và vốn đầu tƣ cho bảo vệ rừng trồng mới từ năm thứ 4 trở đi
............................................................................................................................. 51
Biểu 3.10 Tiến độ và vốn đầu tƣ cho bảo vệ rừng phòng hộ .............................. 52
Biểu 3.11: Tổng hợp chi phí đầu tƣ cho 1 ha hoa màu ....................................... 53
Biểu 3.12: Tổng hợp hiệu quả kinh tế 1ha hoa màu ........................................... 53
Biểu 3.13: Tổng hợp chi phí đầu tƣ cho cây ăn quả .......................................... 54
Biểu 3.14: Tổng hợp hiệu quả kinh tế 1 ha của các loại cây ăn quả ................... 55
Biểu 3.16: Tổng hợp chi phí đầu tƣ cho sản xuất lâm nghiệp ............................ 57
Biểu 3.17: Tiến độ và vốn đầu tƣ cho khai thác rừng mới trồng Lát hoa chu kỳ
kinh doanh 20 năm .............................................................................................. 58
Biểu 3.18: Tiến độ khai thác rừng mới trồng Hồi chu kỳ kinh doanh 30 năm ... 59
Biểu 3.20: Tổng hợp hiệu quả kinh tế 1 ha của cây lâm nghiệp ......................... 60

v


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, tài nguyên thiên nhiên của thế giới cũng nhƣ Việt Nam đã và
đang bị thu hẹp về diện tích, giảm sút về chất lƣợng. Tài nguyên rừng giảm sút
về chất lƣợng, độ che phủ rừng vẫn cịn thấp. Diện tích canh tác nơng - lâm

nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Tình trạng mơi trƣờng ngày càng bị suy thối, ơ
nhiễm nghiêm trọng dẫn đến thiên tai, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh xảy ra ngày một
tăng cao. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do áp lực về dân số, kéo theo
nhiều hoạt động sản xuất kinh tế diễn ra mạnh mẽ, đồng thời phát triển các
ngành cơng nghiệp, sự đơ thị hóa với tốc độ nhanh chóng. Chính vì vậy, việc
quy hoạch sử dụng hợp lý và bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên
cũng nhƣ ây dựng nền nông - lâm nghiệp bền vững khơng cịn là trách nhiệm
riêng của một quốc gia nào mà là cơng việc chung của tồn nhân loại.
Những năm qua Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chính sách ƣu tiên cho
phát triển nơng thơn tại các khu vực vùng sâu vùng a, vùng đồng bằng nhƣ
chƣơng trình 135, chính sách hỗ trợ ngƣời dân về giống, phân bón, dồn điền đổi
thửa, chƣơng trình phát triển bền vững, cho ngƣời dân vay vốn phát triển nông
lâm nghiệp với lãi suất thấp… Sau thời gian những chính sách ấy đi vào đời
sống, đã cho thấy có sự chuyển mình mạnh mẽ, bƣớc đầu đạt đƣợc những kết
quả khả quan.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà việc phát triển kinh tế, xã
hội ở nhiều vùng nông thôn miền núi cịn thiếu đồng bộ, trình độ kỹ thuật sản
xuất cịn thơ sơ, lạc hậu, phƣơng thức quản lý lỏng lẻo, công tác quy hoạch lâm nông nghiệp vẫn còn nhiều bất cập, thiếu chi tiết, cụ thể. Dẫn đến tài nguyên
thiên nhiên ngày càng suy thoái cạn kiệt, đất đai bị xói mịn, rửa trơi, đời sống
vật chất tinh thần của ngƣời dân không đƣợc cải thiện.
Quy hoạch sử dụng đất nói chung và quy hoạch phát triển sản uất lâm nơng nghiệp nói riêng giúp cho việc bố trí, sắp xếp hợp lý nguồn tài nguyên đất
đai, tạo điều kiện sử dụng đất ổn định, lâu dài, bảo vệ đƣợc nguồn tài nguyên đất

1


đai và bảo vệ mơi trƣờng sinh thái, có nhƣ vậy thì sản xuất lâm- nơng nghiêp
của mỗi địa phƣơng mới phát triển thật sự bền vững.
Tổng Cọt là xã vùng núi cao thuộc huyện Hà Quảngc tỉnh Cao Bằng. Xã
có điều kiện tự nhiên tƣơng đối phù hợp cho phát triển sản xuất lâm - nông

nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay tại xã việc khai thác và sử dụng đất cịn
chƣa đúng mục đích và chƣa hợp lý dẫn đến đời sống nhân dân gặp nhiều khó
khăn, đất đai bị thối hóa và diện tích canh tác bị thu hẹp. Đặc biệt, đa số ngƣời
dân tại địa phƣơng tham gia sản xuất lâm - nông nghiệp là chính nên xảy ra
nhiều hiện tƣợng phá rừng, đốt nƣơng làm rẫy làm gia tăng diện tích đất trống
đồi núi trọc ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế - ã hội của ã. ên cạnh đó, do
trình độ dân trí thấp, tập quán canh tác lạc hậu, thấp k m và thiếu vốn cho đầu tƣ
vào sản uất nên hiệu quả sản uất thấp không đáp ứng đƣợc nhu cầu của cuộc
sống. Trong khi tiềm năng về phát triển sản uất lâm - nông nghiệp của ã là rất
lớn nhƣng chƣa đƣợc khai thác, đặc biệt là phát triển nơng lâm nghiệp và các mơ
hình nơng lâm kết hợp, mơ hình kinh tế hộ gia đình.
Xuất phát từ tính cấp thiết của thực tiễn trên, và góp phần vào nghiên cứu
một số cơ sở khoa học của công tác quy hoạch phát triển lâm - nông nghiệp cho
ã và nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo hƣớng phát triển tổng hợp, bền vững,
ổn định và lâu dài cho ã. Đƣợc sự nhất trí của Khoa Lâm học, Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp, tơi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Đề xuất phương án
quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp cho xã Tổng Cọt - huyện Hà
Quảng - tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2018 – 2025”.

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Sản xuất nông lâm nghiệp có vai trị và tầm quan trọng rất lớn đối với
đời sống của con ngƣời. Nhằm phát huy tối đa hiệu quả sản xuất nơng lâm
nghiệp đã có rất nhiều nghiên cứu đƣợc thực hiện trên khắp các Châu lục, tại
nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, đặc biệt là những nghiên cứu về
quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng đất. Những
nghiên cứu này mặc dù đã đƣợc thực hiện trên nhiều khía cạnh, đối tƣợng khác

nhau song đến thời điểm này thì tất cả các cơng trình nghiên cứu đều hƣớng tới
mục đích chính là sử dụng đất đai, phát triển nông lâm nghiệp một cách hiệu
quả và bền vững.
1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, mơ hình sử dụng đất đầu tiên là du canh, chính là những hệ
thống nơng nghiệp trong đó đất đã đƣợc phát quang để canh tác trong một thời
gian, ngắn hơn thời gian bỏ hóa (Conklin, 1957)… Du canh đƣợc xem là
phƣơng thức canh tác cổ ƣa nhất, nó ra đời vào cuối thời kỳ đồ đá mới, khi con
ngƣời đã tích lũy đƣợc những kiến thức ban đầu về tự nhiên. Mặc dù có nhiều
hạn chế về mơi trƣờng, song phƣơng thức này vẫn đƣợc sử dụng khá phổ biến ở
các vùng nhiệt đới.
Quy hoạch nông lâm nghiệp đƣợc ác định là một chuyên ngành bắt
đầu bằng việc quy hoạch vùng từ thế kỷ XVII theo Orschowy vào thời gian này
quy hoạch quản lý rừng, nông nghiệp và lâm sinh ở Châu Âu phát triển ở mức
cao trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch vùng nông nghiệp là một biện
pháp tổng hợp của Nhà nƣớc về phân bố và phát triển lực lƣợng sản xuất trên
lãnh thổ các vùng hành chính, nơng nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về phát
triển tất cả các ngành kinh tế trong vùng. Quy hoạch vùng nông nghiệp là giai
đoạn kết thúc của kế hoạch hóa tƣơng lai của Nhà nƣớc một cách chi tiết sự phát
triển và phân bố lực lƣợng sản xuất theo lãnh thổ của các vùng, là biện pháp xác

3


định các xí nghiệp chun mơn hóa một cách hợp lý. Là biện pháp sử dụng đất
đai, lợi dụng các yếu tố tự nhiên, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật… Sự
phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế Tƣ bản
chủ nghĩa.
Đến năm 1816 xuất hiện phƣơng pháp khai thác “phân kì lợi dụng” của
H.cotta và cũng lấy đó để khống chế lƣợng chặt hàng năm. Sau đó, phƣơng pháp

“bình qn thu hoạch” ra đời. Quan điểm phƣơng pháp này là giữ đều mức thu
hoạch trong kì khai thác hiện tại, đồng thời vẫn đảm bảo thu hoạch đƣợc liên tục
trong chu kì sau.
Đến cuối thế kỷ XIX xuất hiện phƣơng pháp “lâm phần kinh tế” của
Judeich, phƣơng pháp này khác với phƣơng pháp “bình quân thu hoạch” về căn
bản. Judeich cho rằng những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch đƣợc nhiều tiền
nhất sẽ đƣợc đƣa vào diện khai thác. Hai phƣơng pháp “lâm phần kinh tế” và
“bình quân thu hoạch” chính là tiền đề của hai phƣơng pháp tổ chức rừng khác
nhau và tổ chức kinh doanh.
Tại Mỹ, bang Wiscosin đã tạo ra đạo luật sử dụng đất đai vào năm 1929
và tiến hành xây dựng kế hoạch sử dụng đất đầu tiên cho vùng Oneide của
Wiscosin, kế hoạch này đã ác định các diện tích cho sử dụng lâm nghiệp, nơng
nghiệp và nghỉ ngơi giải trí.
Từ năm 1967 hội đồng nông nghiệp châu

u đã phối hợp với tổ chức

F O, tổ chức nhiều hội nghị về phát triển nông thôn và quy hoạch sử dụng đất.
Các hội nghị này kh ng định rằng quy hoạch vùng nông thôn trong đó quy
hoạch các vùng sản uất nhƣ nơng nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi... cũng nhƣ
quy hoạch cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông phải dựa trên cơ sở quy hoạch
đất đai.
Để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao về lƣơng thực, con ngƣời tìm cách
giải quyết theo một trong hai hƣớng đó là: Tăng năng suất cây trồng bằng việc
tận dụng tối đa tiềm năng của các loại đất, thâm canh tăng mùa vụ và mở rộng
diện tích canh tác. Để làm đƣợc điều đó cơng tác điều tra, khảo sát, phân loại và
4


đánh giá đất đai để tìm ra giải pháp sử dụng đất có hiệu quả nhất trên cơ sở quy

hoạch sử dụng đất hợp lý, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi và đặc biệt là
theo hƣớng nghiên cứu đánh giá tổng hợp tiềm năng của đất đai cho các mục
tiêu sử dụng bền vững đã trở thành một yêu cầu bức thiết.
Nhìn chung, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển sản uất nông
lâm nghiệp ngay từ khi mới ra đời cho đến nay đã có nhiều biến đổi r rệt, ây
dựng phƣơng pháp ngày càng hoàn chỉnh hơn, phù hợp dần với thực tiễn sản
uất.

ắt đầu từ quy hoạch vùng, đến các quy hoạch chuyên ngành và kỳ kế

hoạch với các cƣờng độ kinh doanh rừng cao. Tuy nhiên đã có nhiều nghiên cứu
đề uất và thử nghiệm về quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch lâm nông nghiệp,
nhƣng lý thuyết về quy hoạch lâm nơng nghiệp cấp ã và cấp hành chính thấp
nhất chƣa đƣợc hoàn chỉnh và đầy đủ.
1.2. Tại Việt Nam
Quy hoạch nông nghiệp huyện đƣợc tiến hành ở hầu hết các huyện, là một
quy hoạch ngành bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủ công
nghiệp và công nghiệp chế biến, nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp
huyện là:
- Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện căn cứ vào
dự án phát triển, phân bố lực lƣợng sản xuất và phân vùng nông nghiệp tỉnh
hoặc thành phố đã đƣợc phê duyệt, ác định phƣơng hƣớng nhiệm vụ, mục tiêu
phát triển nông nghiệp và xây dựng các biện pháp nhằm thực hiện đƣợc các mục
tiêu đó theo hƣớng chun mơn hóa tập trung kết hợp phát triển tổng hợp nhằm
thực hiện 3 mục tiêu nông nghiệp là giải quyết lƣơng thực, thực phẩm, nguyên
liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu ổn định.
- Hoàn thiện phân bổ sử dụng đất đai cho các đối tƣợng sử dụng đất
nhằm sử dụng đất đai đƣợc hiệu quả cao, đồng thời bảo vệ và nâng cao đƣợc độ
phì nhiêu của đất.
- Tạo điều kiện để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nơng nghiệp.

- Tính vốn đầu tƣ cơ bản và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch.

5


Quy hoạch lâm nghiệp liên quan rất nhiều đến các hoạt động sản xuất của
các ngành khác và nó đƣợc đặt trong bối cảnh phát triển kinh tế, xã hội của
vùng, khu vực cũng nhƣ nhu cầu của từng địa phƣơng, do đó phƣơng án quy
hoạch cần xem xét mối quan hệ này, đặc biệt xuất phát từ thực tế. Hiện nay
chúng ta đã có nhiều thay đổi trong cách tiếp cận trong xây dựng phƣơng án quy
hoạch, thay vì các quy hoạch thƣờng do một nhóm chuyên gia xây dựng trên cơ
sở các luận cứ khoa học về rừng, đất… thƣờng bỏ quên mối quan hệ với dân cƣ
tại chỗ, chúng ta đã từng bƣớc tổ chức quy hoạch ở cấp xã với sự tham gia của
nhiều bên liên quan.
Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nƣớc ta ngay từ thời kỳ Pháp thuộc nhƣ
việc ây dựng phƣơng án điều chế rừng chồi, sản uất củi, điều chế rừng Thông
theo phƣơng pháp hạt đều...
Đến năm 1955 - 1957, tiến hành sơ thám và mô tả ƣớc lƣợng tài nguyên
rừng. Năm 1958 - 1959, tiến hành thống kê trữ lƣợng rừng miền ắc. Mãi đến
năm 1960 - 1964, công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng ở miền ắc.
Từ năm 1965 đến nay, lực lƣợng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng đƣợc
tăng cƣờng và mở rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực
lƣợng điều tra quy hoạch của các Sở Lâm nghiệp (nay là Sở NN&PTNT) không
ngừng cải tiến phƣơng pháp điều tra, quy hoạch lâm nghiệp của nƣớc ngồi cho
phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên rừng ở nƣớc ta.
Năm 1994, Tổng cục địa chính đã ây dựng kế hoạch và triển khai công
tác quy hoạch sử dụng đất trên quy mô cả nƣớc giai đoạn 1995 - 2000. Trong đó
việc lập kế hoạch giao đất nơng nghiệp, lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục
đích khác cũng đƣợc đề cập tới. áo cáo đánh giá tổng quát hiện trạng sử dụng
đất và định hƣớng phát triển đến năm 2000 làm căn cứ để các địa phƣơng, các

ngành thống nhất triển khai công tác quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất.
Nguyễn Xuân Quát (1996), đã phân tích tình hình sử dụng đất đai và đề
xuất mơ hình sử dụng đất tổng hợp bền vững, mơ hình khoanh nuôi và phục hồi
rừng ở Việt Nam. Đồng thời đƣa ra những tập đồn cây trồng thích hợp cho các
6


mơ hình sử dụng đất tổng hợp bền vững trong cơng trình nghiên cứu “Sử dụng
đất tổng hợp và bền vững”.
Song song với việc tiến hành áp dụng các công tác quy hoạch lâm nghiệp
trong thực tiễn sản xuất, môn quy hoạch lâm nghiệp cũng đã đƣợc đƣa vào giảng
dạy ở các trƣờng Đại học. Nội dung của giáo trình chủ yếu phục vụ cho việc tổ
chức sản xuất kinh doanh và tổ chức cho rừng đồng tuổi với ít loài cây chƣa phù
hợp với điều kiện lập địa nƣớc ta có một bộ phận rất lớn rừng tự nhiên khác tuổi
với nhiều loài cây. Đồng thời mới chỉ dừng lại ở tổ chức kinh doanh mà chƣa
giải quyết sâu sắc về tổ chức và quản lý rừng.
Tài liệu tập huấn về quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp có sự
tham gia của ngƣời dân, GS.TS Trần Hữu Viên (1999) đã kết hợp phƣơng pháp
quy hoạch sử dụng đất trong nƣớc và của một số dự án quốc tế đang áp dụng tại
một số vùng có dự án tại Việt Nam. Trong đó tác giả đã trình bày về khái niệm
và nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch sử dụng đất và giao đất có ngƣời dân tham gia.
Theo chiến lƣợc Phát triển Lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 2020 một trong những tồn tại mà Bộ NN&PTNT đánh giá là: “Công tác quy
hoạch nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chƣa kết hợp chặt
chẽ với quy hoạch của các ngành khác, cịn mang nặng tính bao cấp và thiếu tính
khả thi. Chƣa quy hoạch ba loại rừng hợp lý và chƣa thiết lập đƣợc lâm phận
ổn định trên thực địa”. Đây cũng là nhiệm vụ nặng nề và cấp bách đối với
ngành lâm nghiệp của nƣớc ta hiện nay.
Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030 đã đƣợc chính phủ phê duyệt với nội dung: Quy
hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp (bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và

thủy sản) phải theo hƣớng nâng cao năng suất, chất lƣợng, khả năng cạnh tranh,
hiệu quả và tính bền vững của nền nông nghiệp, kết hợp ứng dụng nhanh các
thành tựu khoa học, công nghệ, gắn kết chặt chẽ sản xuất với công nghiệp bảo
quản, chế độ và thị trƣờng tiêu thụ; tích tụ ruộng đất, hình thành các vùng sản
xuất hàng hóa tập trung, chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông

7


thơn, có hệ thống chính sách đảm bảo huy động cao các nguồn lực xã hội, trƣớc
hết là đất đai, lao động, rừng và biển, phát huy sức mạnh hội nhập quốc tế và hỗ
trợ của nhà nƣớc.
Trên cơ sở xây dựng các phƣơng pháp và nghiên cứu áp dụng
những thành tựu đạt đƣợc của Thế giới vào thực tiễn ở nƣớc ta. Trong lĩnh vực
quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp đã và đang có
nhiều cơng trình đƣợc tiến hành tại hầu hết các vùng miền, các địa phƣơng trong
cả nƣớc mang lại hiệu quả lớn cho ngƣời dân từ đó phát triển kinh tế xã hội.
1.3. Một số nghiên cứu về việc vận dụng phƣơng pháp quy hoạch phát triển
sản uất

n ng nghiệp v o thực tiễn ở Việt Nam

- Chƣơng trình phát triển nông thôn miền núi Việt Nam - Thụy Điển giai
đoạn 1996 - 2001 trên phạm vi 5 tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Tuyên Quang, Phú
Thọ, Yên Bái đã tiến hành thử nghiệm công tác quy hoạch phát triển nông lâm
nghiệp cấp ã trên cơ sở kế hoạch phát triển cấp thơn, bản và hộ gia đình đã căn
cứ vào nhu cầu và nguyện vọng của ngƣời sử dụng đất với cách tiếp cận từ dƣới
lên trên tạo ra kế hoạch có tính khả thi cao hơn. Tuy nhiên, chƣa tạo ra sự gắn
kết chặt chẽ giữa chủ trƣơng của Nhà nƣớc với nhu cầu và nguyện vọng của
nhân dân.

- Theo tác giả ùi Đình Tối và Nguyễn Hải Nam năm 1998, tỉnh Lào Cai
đã ây dựng mơ hình sử dụng PR để tiến hành quy hoạch sử dụng đất, tỉnh Hà
Giang đã ây dựng và lập kế hoạch sử dụng đất 3 cấp là ã, thôn và hộ gia đình.
Đến năm 1998, trên tồn vùng dự án có 78 thôn bản đƣợc quy hoạch sử dụng đất
đai theo phƣơng pháp có ngƣời dân tham gia.
- Một số nghiên cứu về quy hoạch lâm nghiệp khác nhƣ:
+ PGS.TS Vũ Nhâm 2006 - 2010: "Quy hoạch chuyển hóa rừng trồng Mỡ
(Manglietia Glauca Dandy) và rừng trồng Sa Mộc (Cunninghamia lanceolata
Lamb.Hook) cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn".

8


+ GS.TS. Trần Hữu Viên 2010-2015: "Nghiên cứu xây dựng phương án điều
chế rừng tự nhiên lá rộng thường xanh là rừng sản xuất tại vùng núi phía Bắc, Bắc
Trung Bộ và Tây Nguyên".
1.4. Một số chính sách của Đảng v Nh nƣớc về c ng tác quản
quy hoạch phát triển sản uất

đất đai v

n ng nghiệp tại Việt Na

- Quyết định số 434/QĐ/QLR ngày 11/4/2007 của

ộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn ban hành Hƣớng dẫn ây dựng quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng cấp ã và Hƣớng dẫn giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp cho cộng
đồng dân cƣ thôn.

- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 06 năm 2013 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng
nâng cao giá trị tăng và phát triển bền vững.
- Nghị định hƣớng dẫn thi hành Luật đất đai số 43/2014/NĐ-CP đƣợc
Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết một số điều
của Luật đất đai.
- Thông tƣ 29/2014/TT-BTNMT của

ộ Tài nguyên và Môi trƣờng

ngày 02/06/2014 Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
- Luật bảo vệ và Phát triển rừng năm 2014 phân định rõ ba loại rừng ( rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất) làm cơ sở cho quy hoạch lâm nghiệp.
- Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 09/6/2015 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý rừng phòng hộ.
- Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ
về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo
nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020.
- Văn bản số 2434/BNN-TCLN ngày 23/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc thực hiện các biện pháp quản lý bảo vệ rừng.
- Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
- Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020.

9


Những chính sách và chủ trƣơng này là cơ sở tạo điều kiện cho nhân dân
các dân tộc miền núi vùng cao có khả năng nâng cao đời sống vật chất, tiếp nhận
khoa học kỹ thuật, đƣợc hỗ trợ vốn, giống và đƣợc đầu tƣ về kỹ thuật khuyến

nông, khuyến lâm, và đảm bảo đầu ra của sản phẩm. Đó cũng là cơ sở để củng
cố vững chắc niềm tin tƣởng vào nhà nƣớc của nhân dân.
1.5. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nông nghiệp
- Địa bàn quy hoạch lâm nông nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả ven
biển, trung du, núi cao và biên giới hải đảo), thƣờng có địa hình cao, dốc, chia cắt
phức tạp, giao thơng đi lại khó khăn và có nhiều ngành kinh tế hoạt động.
- Là địa bàn cƣ trú của đồng bào các dân tộc ít ngƣời, trình độ dân trí thấp,
kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần cịn gặp nhiều khó
khăn. Đối tƣợng của công tác quy hoạch lâm nông nghiệp là rừng và đất lâm
nghiệp, từ bao đời nay là “của chung’’ của đồng bào các dân tộc nhƣng thực
chất là vơ chủ.
- Cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài (ngắn 8-10 năm, dài 40-100
năm). Ngƣời dân chỉ tự giác bỏ vốn tham gia trồng rừng nếu biết chắc chắn sẽ
có lợi.
- Mục tiêu của quy hoạch lâm - nơng nghiệp cũng rất đa dạng: quy hoạch
rừng phịng hộ, quy hoạch rừng đặc dụng và quy hoạch các loại rừng sản xuất.
- Lực lƣợng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nông nghiệp thƣờng
luôn phải lƣu động, điều kiện sinh hoạt khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về
mọi mặt,… Đội ngũ cán bộ xây dựng phƣơng án quy hoạch rất đa dạng, bao
gồm cả lực lƣợng của Trung ƣơng và địa phƣơng, thậm trí các ngành khác cũng
tham gia làm quy hoạch lâm nông nghiệp (cơng an, qn đội…). Trong đó, có
một bộ phận đƣợc đào tạo bài bản qua các trƣờng, lớp song phần lớn chỉ dựa
vào kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm - nông nghiệp.

10


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Điều tra, đánh giá, phân tích điều kiện cơ bản và tình hình quản lý sử
dụng tài nguyên đất khu vực xã Tổng Cọt, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng làm
cơ sở để phân bổ hợp lý quỹ đất lâm nông nghiệp.
Đề xuất phƣơng án quy hoạch phát triển sản xuất lâm - nông nghiệp xã
Tổng Cọt, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2018 - 2025, tạo tiền đề
phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trƣờng sinh thái tại địa phƣơng.
2.1.3. Đối tượng, phạm vi, giới hạn nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tồn bộ hoạt động sản xuất lâm - nơng nghiệp,
hiện trạng sử dụng đất đai của xã Tổng Cọt.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tại địa bàn xã Tổng Cọt, huyện Hà
Quảng, tỉnh Cao Bằng
- Giới hạn nghiên cứu: Tập trung đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai
tài nguyên lâm nông nghiệp làm cơ sở xây dựng quy hoạch phát triển sản
xuất lâm nông nghiệp cho xã Tổng Cọt, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng giai
đoạn 2018 - 2025.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Điều tra phân tích điều kiện cơ bản của Xã Tổng Cọt- Huyện Hà
Quảng - Tỉnh Cao Bằng
2.2.1.1. Điều kiện sản xuất lâm nông nghiệp
- Điều tra điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội.
- Điều tra tình hình sản xuất lâm - nơng nghiệp của xã.
2.2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng.
- Hiện trạng sử dụng và quản lý đất đai tài nguyên lâm - nông nghiệp của xã.

11


- Đánh giá hiện trạng sử dụng và quản lý đất đai tài nguyên lâm - nông
nghiệp của xã.
2.2.1.3. Đánh giá, phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức của điều

kiện cơ bản đến phát triển sản xuất lâm - nông nghiệp.
2.2.2. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp
2.2.2.1. Những căn cứ lập phương án sản xuất lâm nông nghiệp
2.2.2.2. Xác định phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất lâm - nông nghiệp
a. Phƣơng hƣớng
b. Mục tiêu
- Mục tiêu kinh tế
- Mục tiêu văn hóa ã hội
- Mục tiêu bảo vệ môi trƣờng sinh thái
2.2.2.3. Quy hoạch và phân kì kế hoạch sử dụng đất đai cho xã Tổng Cọt
2.2.2.4. Quy hoạch các biện pháp phát triển sản xuất lâm - nông nghiệp
- Quy hoạch các biện pháp sản xuất nông nghiệp.
- Quy hoạch biện pháp trồng và chăm sóc rừng.
- Quy hoạch biện pháp bảo vệ rừng.
- Quy hoạch các biện pháp khai thác lâm sản.
- Quy hoạch các biện pháp khoanh nuôi phục hồi rừng.
2.2.2.5. Ước tính vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư
- Ƣớc tính vốn đầu tƣ.
- Hiệu quả vốn đầu tƣ.
2.2.2.6. Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện
- Giải pháp về chính sách
- Giải pháp về tổ chức quản lý
- Giải pháp về kỹ thuật
- Giải pháp về vốn
- Giải pháp về khoa học công nghệ
- Giải pháp về thị trƣờng
12


2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu hiện có
Thu thập số liệu từ các văn bản, dự án, báo cáo tổng kết hàng năm của xã,
các phƣơng án phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.
Thu thập bản đồ số, bản đồ giấy của địa phƣơng làm cơ sở quy hoạch đất đai.
Phƣơng pháp này dùng để thu thập và kế thừa có chọn lọc các tài liệu sẵn
có trên địa bàn nghiên cứu hoặc những tài liệu có liên quan tới các vấn đề về
phát triển sản xuất lâm nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu từ trƣớc tới nay cịn
mang tính thời sự.
- Điều kiện cơ bản:
+ Tài liệu về điều kiện tự nhiên.
+ Tài liệu về điều kiện kinh tế - xã hội.
+ Tài liệu về phát triển sản xuất của xã.
+ Tài liệu về hiện trạng rừng.
- Thu thập hệ thống bản đồ số và bản đồ giấy.
- Phƣơng pháp phỏng vấn
Phỏng vấn các cán bộ và ngƣời dân xung quanh khu cực nghiên cứu bằng
phƣơng pháp PR .
- Phƣơng pháp điều tra chuyên đề.
Tiến hành điều tra chuyên đề nhằm bổ sung các thông tin cần thiết nhƣ đất
và lập địa, tái sinh rừng, sâu bệnh hại, đặc sản và lâm sản phụ, khảo sát đƣờng
vận chuyển.
2.3.1.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Phƣơng pháp này dùng để kiểm tra tính kế thừa có chọn lọc các số liệu có
sẵn đồng thời bổ sung các tính chất thúc đẩy, đầy đủ hoặc các tính chất chƣa
đƣợc cập nhật.
+ Điều tra thực địa về các loại hình rừng, đất rừng.

13



+ Điều tra thực địa về diện tích và trữ lƣợng các loại rừng trên địa bàn
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
2.3.2.1. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu, phương pháp SWOT
- Tổng hợp và xử lý số liệu từ những số liệu thu thập đƣợc. Từ đó đánh
giá những thuận lợi, khó khăn của xã trong việc phát triển lâm nơng nghiệp.
- Phân tích SWOT từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp
S (Strength): Điểm mạnh
W (Weakness): Điểm yếu

S

W

O (Opprtunities): Cơ hội

O

T

T (Threats): Thách thức
2.3.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế và mơi trường
Tổng hợp, phân tích số liệu từ đó làm cơ sở đánh giá tiềm năng đất đai, tài
nguyên rừng và nhu cầu sản xuất lâm nghiệp để xây dựng phƣơng án quy hoạch
sản xuất lâm nghiệp cho xã. Xử lý bằng 2 phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp tĩnh
Coi các yếu tố chi phí và các kết quả độc lập tƣơng đối, không chịu tác
động của các nhân tố thời gian.
Tổng lợi nhuận: P = TN – CP
Tỷ xuất lợi nhuận: PCP = P/CP

Trong đó:
P: là tổng lợi nhuận.
TN: là tổng thu nhập.
CP: là tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
- Phƣơng pháp động
Sử dụng phƣơng pháp phân tích chi phí lợi nhuận CBA (Cost Benefit
nalyis) để phân tích hiệu quả kinh tế các mơ hình sản xuất. Các số liệu đƣợc
tổng hợp và phân tích bằng các hàm kinh tế trong chƣơng trình E cel trên máy
tính. Các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá gồm: Lãi ròng (NPV), Tỷ xuất thu hồi nội
bộ (IRR), tỷ số giữa giá trị hiện tại chƣa thu nhập và chi phí (BCR).
14


+ Tinh giá trị hiện tại của thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt động sản
xuất sau khi đã tính chiết khấu để quy về thời điểm hiện tại.
n

Công thức: NPV= 

t 1

Bt  Ct
(1  r ) t

Trong đó:
NPV: là giá trị hiện tại của thu nhập ròng (đồng)
Bt: là giá trị thu nhập năm thứ t (đồng)
Ct: là giá trị chi phí ở năm thứ t (đồng)
t: là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)
+ Tính tỷ xuất giữa thu nhập và chi phí.

BCR là hệ số sinh lãi thực tế, nó phản ánh chất lƣợng đầu tƣ và cho biết
mức thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.
n

Cơng thức: BCR=

BPV

CPV



t 1
n



t 1

Bt
(1  r ) t
Ct
(1  r ) t

Trong đó:
BCR: là tỷ xuất giữa thu nhập và chi phí.
BPV: là giá trị hiện tại của thu nhập.
CPV: là giá trị hiện tại của chi phí.
Nếu hoạt động sản xuất nào có BCR càng lớn thì hiểu quả kinh tế càng
cao, cụ thể BCR >1 thì sản xuất có lãi, BCR = 1 thì hồ vốn, BCR <1 thì sản

xuất lỗ.
Kết quả tính tốn các chỉ tiêu kinh tế của từng phƣơng thức trong các năm
đƣợc ghi vào mẫu biểu sau:


Ct

Bt

Bt – Ct

(1 + r)t

1
2
…..
+ Tỷ xuất hồi nội bộ
15

CPV

BPV

NPV

BCR


IRR là chỉ tiêu thể hiện xuất lợi nhuận thực tế của một chƣơng trình đầu
tƣ, tức là nếu vay vốn với lãi suất bằng chỉ tiêu này thì chƣơng trình đầu tƣ hồ

vốn. IRR thể hiện lãi suất thực hiện của một chƣơng trình đầu tƣ, lãi suất này
gồm 2 bộ phận: Trang chải lãi ngân hàng, phần lãi của nhà đầu tƣ.
Bt  Ct
t
t 1 (1  IRR )
n

Cơng thức: NPV=



Trong đó:
NPV: là giá trị hiện tại thuần của thu nhập ròng (đồng)
Bt: là giá trị thu nhập năm thứ t (đồng)
Ct: là giá trị chi phí năm thứ t (đồng)
t: là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất.
IRR thể hiện mức lãi suất vay vốn tối đa mà chƣơng trình đầu tƣ có thể
chấp nhận đƣợc mà khơng bị lỗ vốn. IRR đƣợc tính theo tỷ lệ %, đây là chỉ tiêu
đánh giá khả năng thu hồi vốn đầu tƣ có kể đến yếu tố thời gian thơng qua tính
chiết khấu. IRR càng lớn thì hiệu quả càng cao, khả năng thu hồi vốn càng
nhanh. Nếu IRR > r là có lãi, IRR < r là lỗ, IRR = r là hoà vốn.

16


CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Ph n tích điều kiện cơ bản của

Tổng Cọt - huyện Hà Quảng - tỉnh


Cao Bằng
3.1.1. Điều kiện sản xuất lâm - nông nghiệp
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Tổng Cọt là xã có diện tích tự nhiên là 3093,2 ha, dân cƣ thƣa thớt sống
rải rác, chia cắt nhau bởi các dãy núi đá vôi, cách trung tâm huyện lỵ Hà Quảng
27km về phía Đơng, đƣờng giao thơng đi lại khó khăn, nhất là về mùa mƣa vào
tháng 6,7,8,9 hàng năm. Xã có vị trí địa lý hành chính nhƣ sau:
+ Phía Bắc giáp xã Nội Thơn huyện Hà Quảng
+ Phía Nam giáp ã Cơ Mƣời huyện Trà Lĩnh
+ Phía Đơng giáp với Trung Quốc
+ Phía Tây và Tây Nam giáp xã Sỹ Hai và xã Hồng Sỹ huyện Hà Quảng
3.1.1.2. Điều kiện tự nhiên
a) Đặc điểm địa hình, khí hậu
- Địa hình, địa thế:
Xã Tổng Cọt chủ yếu là hệ thống núi đá cao hiểm trở, xen kẽ là các dải
thung lũng hẹp, với nhiều hình dạng khác nhau. Địa hình phức tạp, a cách đi lại
khó khăn, địa thế đất canh tác khơng bằng ph ng, dễ mất nƣớc, dinh dƣỡng đất
thƣờng bị rửa trơi ói mịn. Nói chung địa hình, thiên nhiên khơng mấy thuận lợi
cho sản xuất lâm nơng nghiệp. Vì vậy đã làm hạn chế sự phát triền kinh tế xã
hội và đời sống đồng bào các dân tộc ở đây.
- Khí hậu:
Vừa thể hiện đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa cũng vừa thể hiện
đặc điểm thời tiết của vùng núi cao, hanh héo khô hạn, r t đậm và kéo dài, khí
hậu đƣợc chia thành 2 mùa rõ rệt:
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ thấp, ít mƣa và chịu
ảnh hƣởng gió mùa Đơng ắc.
17



- Mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm. Thời tiết nóng ẩm và mƣa
nhiều, dễ có lũ qu t do địa hình dốc.
 Chế độ nhiệt:
- Nhiệt độ trung bình vào khoảng 20-24oC, mùa đơng thấp nhất là -2oC,
mùa hè cao nhất là 38oC. Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 7, mùa lạnh từ tháng
10 đến tháng 3 năm sau, tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7, tháng lạnh nhất
là tháng 12 và tháng 1 năm sau. Ngồi ra cịn chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đơng
Bắc thổi và kéo dài trong năm mang theo thời tiết lạnh, có khi xuất hiện sƣơng
muối vào tháng 1 và tháng 2 năm sau.
- Lƣợng mƣa trung bình hàng năm là 1.565mm, phân bố khơng đều giữa
mùa khô và mùa mƣa. Lƣợng mƣa tập trung vào các tháng 6,7,8,9 từ 11001500mm chiếm tới 78% lƣợng mƣa của cả năm. Mùa khô, mƣa chiếm 22%
tƣơng ứng là hạn hán gây ra thiếu nƣớc cho sinh hoạt và sản xuất đời sống.
- Độ ẩm bình quân 81-82%. Sƣơng mù bình qn 60-80 ngày trong năm.
 Chế độ gió:
Có 2 hƣớng gió chính là:
- Gió Đơng Nam (gió nồm) thổi vào mùa hè.
- Gió Đơng

ắc thổi về mùa đơng, đây là giai đoạn gió lạnh và thƣờng

k o theo mƣa phùn giá buốt, ảnh hƣởng đến sức khỏe gia súc, cây trồng và thảm
thực vật.
Nhìn chung Tổng Cọt có điều kiện khí hậu, thời tiết tƣơng đối thuận lợi
cho việc phát triển kinh tế nông-lâm nghiệp theo hƣớng đa dạng hóa cây trồng.
Tuy nhiên vẫn cịn khó khăn là hiện tƣợng sƣơng muối k o dài đến vài ngày vào
mùa khô gây ảnh hƣởng đến việc gieo cấy vụ Đông Xuân của bà con trong xã,
tất cả các yếu tố khí hậu, thời tiết đều có liên quan chặt chẽ và quan trọng nhƣ
nhau đối với sinh trƣởng của cây Ngơ và Đỗ tƣơng.
- Thủy văn: Vùng này khơng có sông suối chảy qua. Mạch nƣớc ngầm
dƣới đất rất hạn chế, vào mùa khô thiếu nƣớc trầm trọng để phục vụ cho ngƣời,

cây trồng và gia súc.
18


b) Nguồn tài nguyên
- Tài nguyên đất:
* Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 3093,2ha.
+ Diện tích đất nơng nghiệp là 2315,75 ha chiếm 74,87% tổng diện tích
đất tự nhiên.
+ Đất phi nơng nghiệp chiếm diện tích là 42,36 ha chiếm 1,37% tổng diện
tích đất tự nhiên.
+ Đất chƣa sử dụng là 735,09 ha chiếm 23,76%
* Theo phân tích thổ nhƣỡng xã Tồng Cọt có những loại đất sau:
+ Đất nâu đỏ trên đá Macma bazo (ký hiệu: Fl): Đất đƣợc hình thành do
q trình phong hóa đá Macma

azo, đất trung tính, đất có tầng dày lớn, cấu

trúc hạt tơi ốp có màu nâu đỏ, đất có phản ứng chua, giàu mùn, hàm lƣợng lân
và kali dế tiêu thấp, hàm lƣợng các các chất tổng số trung bình. Đây là loại đất
thích hợp với canh tác hoa màu nhƣ: Ngô, sắn, đậu, đỗ các loại, khoai lang,
lạc,… Trong q trình sử dụng cần bón bổ sung lân và kali.
+ Đất nâu đỏ trên đá vơi (FV): Đƣợc hình thành do q trình phân hủy đá
vơi, đây là loại đất tốt, giàu mùn và trung tính, độ bão hịa bazo khá, kết cấu tốt.
Thích hợp với nhiều loại cây trồng nhƣ: Ngô, đỗ tƣơng, khoai lang, thuốc lá, cây
ăn quả,…
+ Đất đỏ vàng trên đá s t (FS): Đất đƣợc hình thành do biến thạch sét và
đá biến chất, đất cso màu đỏ vàng, vàng đỏ ở các dạng đồi, các sƣờn dốc, đất hơi
chua đến chua, hàm lƣợng Ca, Mg trung bình, giàu mùn ở tầng mặt, các tầng
dƣới hàm lƣợng mùn thấp, lân dễ tiêu và kali nghèo. Đây là loại đất thích hợp

với nhiều loại cây.
- Tài nguyên rừng:
+ Diện tích đất lâm nghiệp của xã là 1742,63 ha chiếm 56,34% diện tích
đất tự nhiên. Đất lâm nghiệp của xã chủ yếu là đất rừng phòng hộ, trữ lƣợng gỗ
khơng đáng kể. Các lồi động vật, thú hầu nhƣ mất h n, có lồi đến nay tuyệt

19


chủng. Tài sản vô giá “Rừng vàng” hiện nay ch ng cịn, đối lại là các triền núi
đá vơi, những vùng đồi núi , đất trơ trọc.
+ Đứng trƣớc thực tế trên, gần đây nhờ thực hiện tốt công tác giao đất,
giao rừng, quản lý khoanh ni, tích cực trồng rừng của chính phủ. Nên nguồn
tài nguyên này đang dần đƣợc hồi sinh.
- Tài nguyên nước:
Nƣớc phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn xã phụ
thuộc vào nƣớc mƣa là chủ yếu.
Vùng này không có sơng suối chảy qua. Mạch nƣớc ngầm dƣới đất rất hạn chế,
vào mùa khô thiếu nƣớc trầm trọng để phục vụ cho ngƣời, cây trồng và gia súc.
Cả xã hiện có 3 hồ treo và 31 bể to chứa nƣớc mƣa dùng cho sinh hoạt.
- Tài nguyên khoáng sản: Cho đến nay tại địa bàn ã chƣa phát hiện đƣợc
tài nguyên khoáng sản quan trọng.
3.1.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội
a) Dân số, lao động
Năm 2015 tổng dân số của ã là 2438 trong đó lực lƣợng lao động là 1286
chiếm 52,7%. Nguồn lao động dồi dào tất cả đều tham gia chủ yếu vào các hoạt
động nông nghiệp.
Tổng số hộ 530 quy mô hộ 4-6 ngƣời. Dân số của xã tập trung ở 14 xóm.
Lao động và việc làm: Tính đến hết tháng 7 năm 2015 tồn ã có 1148
ngƣời trong độ tuổi lao động, lao động nơng nghiệp chiếm 100% tổng lao động

tồn xã. Hầu hết những ngƣời trong độ tuổi lao động đều có việc làm (nhƣng theo
mùa vụ) chủ yếu lao động phổ thông, lực lƣợng lao động cịn trẻ, cần cù chịu khó.
Trình độ kĩ thuật lao động còn hạn chế nên năng suất lao động cịn thấp.
Xã Tổng Cọt chỉ có 1 dân tộc Nùng sinh sống. Tỷ lệ gia tăng dân số là 0.02%.
b) Cơ sở hạ tầng
Xã Tổng Cọt là một ã khó khăn cơ sở hạ tầng chƣa đầy đủ nhƣ: Điện,
đƣờng, trƣờng, trạm, thông tin liên lạc,… các cơng trình phúc lợi chƣa đảm bảo
cho sự hoạt động và phát triển kinh tế xã hội của xã.
20


×