Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đề xuất phương án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp cho xã trung mỹ huyện bình xuyên tỉnh vĩnh phúc giai đoạn 2015 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.58 KB, 92 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để kết thúc khóa học và hồn thành chƣơng trình đào tạo một kỹ sƣ lâm
nghiệp, đƣợc sự đồng ý của trƣờng Đại học Lâm nghiệp, hoa Lâm Học t i đ thực
hiện đề tài:
“Đề xuất phương án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp cho xã Trung
Mỹ, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 – 2025”
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận t i đ nhận đƣợc sự giúp
đỡ và đóng góp ý iến của các thầy cơ giáo, bạn bè… Cho đến nay, khi hồn thành
khóa luận tốt nghiệp, tơi xin gửi lời tri ân và cảm ơn chân thành đến:


Thạc s Vi Việt Đức, bộ m n Điều tra qu hoạch, trƣờng Đại học Lâm

nghiệp đ trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi trong cả q trình cho đến khi hồn
thành khóa luận.


U N

Trung Mỹ, UBND huyện Bình Xuyên, hạt kiểm lâm huyện ình

Xu n, và các anh chị ở ph ng địa ch nh

đ giúp đỡ tôi rất nhiều từ việc cung

cấp tài liệu, th ng tin và đi thực địa.


Chính quyền, nhân dân xã Trung Mỹ đ tạo mọi điều kiện trong q trình thu

thập thơng tin, khảo sát thực địa.




Bạn bè đ giúp đỡ trong q trình thực hiện cũng nhƣ hồn thành hóa luận

tốt nghiệp.
Sau khi hồn thành, khóa luận khơng tránh khỏi những sai sót, rất mong
nhận đƣợc những nhận xét, góp ý từ các thầy cô giáo, bạn bè và những ai quan tâm
đến vấn đề mà khóa luận đề cập.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015
Sinh viên thực hiện

Quách Thị Thu Nga

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 LƢỢC SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3
1.2. Trong nƣớc ................................................................................................. 7
1.3. Các văn bản ch nh sách Nhà nƣớc li n quan đến quy hoạch lâm nghiệp. ..... 8
1.4. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp............................................ 10
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, NỘI UNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 12

2.1. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................... 12
2.1.1. Mục tiêu tổng quát: ............................................................................... 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 12
2.2. Đối tƣợng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu ............................................ 12
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 12
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 12
2.2.3. Giới hạn nghiên cứu .............................................................................. 12
2.3. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................... 12
2.3.1. Điều tra, phân tích những điều kiện cơ bản của xã Trung Mỹ, huyện
Bình Xuyên, tỉnh V nh Phúc. .......................................................................... 12
2.3.2. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp. ........................................... 13
2.4. Phƣơng pháp nghi n cứu.......................................................................... 13
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 13
2.4.2. Phƣơng pháp ử lý số liệu..................................................................... 14

ii


CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 17
3.1. Điều kiện cơ bản của xã Trung Mỹ, huyện Bình Xuyên, tỉnh V nh Phúc.
......................................................................................................................... 17
3.1.1. Điều kiện sản xuất lâm nghiệp. ............................................................. 17
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài ngu n rừng. ........................................ 36
Tình hình quản lý sử dụng đất của xã Trung Mỹ đƣợc thể hiện ở biểu 3.1 sau:
......................................................................................................................... 36
3.1.3. Đánh giá, phân t ch thuận lợi, hó hăn của điều kiện cơ bản đến phát
triển sản xuất lâm nghiệp. ............................................................................... 42
3.2. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp. .............................................. 44
3.2.1. Những căn cứ lập phƣơng án sản xuất lâm nghiệp. .............................. 44
3.2.2. Xác định phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển sản xuất lâm nghiệp ...... 46

3.2.3. Quy hoạch sử dụng đất đai .................................................................... 48
3.2.4. Quy hoạch các biện pháp phát triển sản xuất lâm nghiệp ..................... 50
3.2.5. Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện. .............................................. 66
CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN –TỒN TẠI –KHUYẾN NGHỊ.............................. 70
4.1. Kết luận .................................................................................................... 70
4.2. Tồn tại ...................................................................................................... 71
4.3. Khu ến nghị ............................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC VIẾT TẮT
UBND
NĐ – CP
TTBTNMT
QH
THCS
ATTP
KH
S/KHHGĐ
TDTT
TBXH
BHYT
CSXH
BCH
DTTS
NTM
TN & MT (TNMT)

NN & PTNT
HĐN
BNN
PTNT
LLDQTV
PCCCR – BVR
TKCN
LB
GNTT – TKCN
HTX
NSNN
TTLT – BNNPTNT –
BTNMT
NQ – TU
QĐ –UBND
BC – HĐNN
QHLN
BQL
QS Đ
CTN
LĐT XH
TTXD

Uỷ ban nhân dân
Nghị định – chính phủ
Th ng tƣ bộ tài ngu n và m i trƣờng
Quốc hội
Trung học cơ sở
An toàn thực phẩm
Kế hoạch

Dân sinh/ kế hoạch hóa gia đình
Thể dục thể thao
Thƣơng binh hội
Bảo hiểm y tế
Chính sách xã hội
Ban chỉ huy
Dân tộc thiểu số
Nông thôn mới
Tài ngu n và m i trƣờng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hội đồng nhân dân
Bộ nông nghiệp
Phát triển nơng thơn
Lực lƣợng dân qn tự vệ
Phịng cháy chữa cháy rừng – bảo vệ rừng
Tìm kiếm cứu nạn
Lũ b o
Giảm nhẹ thiên tai – tìm kiếm cứu nạn
Hợp tác xã
Ngân sách nhà nƣớc
Th ng tƣ li n tịch – bộ nông nghiệp phát triển
nông thôn – bộ tài ngu n m i trƣờng
Nghị quyết – trung ƣơng
Quyết định - ủy ban nhân dân
Báo cáo – hội đồng nhân dân
Quy hoạch lâm nghiệp
Ban quản lý
Quyền sử dụng đất
Chủ tịch nƣớc
Lao động thƣơng binh hội

Thanh tra xây dựng

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Biểu 3.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Trung Mỹ năm 2014 ............................. 37
Biểu 3.2: Thống kê diện tích và trữ lƣợng rừng năm 2014............................. 39
Biểu 3.3: Quy hoạch sử dụng đất cho xã Trung Mỹ ....................................... 49
Biểu 3.4: Tiến độ trồng rừng, tạo rừng của

giai đoạn 2015 – 2025 ........... 56

Biểu 3.5: Tổng hợp chi phí trồng (tạo), chăm sóc và bảo vệ 1ha rừng trồng ..... 56
Biểu 3.6: Chi phí trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng giai đoạn 2015 – 2025 ..... 57
Biểu 3.7: Tiến độ thực hiện và vốn đầu tƣ cho c ng tác bảo vệ rừng trồng. .. 59
Biểu 3.8: Tiến độ thực hiện khai thác ............................................................. 60
Biểu 3.9: Tổng hợp doanh thu, chí phí và lợi nhuận của khai thác rừng ........ 61
Biểu 3.10: Tiến độ thực hiện và vốn đầu tƣ cho biện pháp nu i dƣỡng bảo vệ
rừng ................................................................................................................. 63
Biểu 3.11: Tổng hợp vốn đầu tƣ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh ...... 64

v


ĐẶT VẤN ĐỀ
Lâm nghiệp là một ngành quan trọng đối với sự phát triển chung của
đất nƣớc, là một trong những ngành sản xuất quan trọng đối với ngƣời dân,
giúp ngƣời dân óa đói giảm nghèo. Đối tƣợng sản xuất kinh doanh của lâm

nghiệp là tài nguyên rừng (bao gồm rừng và đất rừng). Việc phát triển sản
xuất lâm nghiệp khơng chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho quốc gia mà c n đóng
góp phần lớn trong bảo vệ m i trƣờng và đa dạng sinh học cho khí quyển.
Trong những thập kỷ qua, vốn rừng của Việt Nam đ và đang bị suy giảm
nghiêm trọng, nạn hai thác trái phép, đốt rừng, phát nƣơng làm rẫy làm cho
m i trƣờng sinh thái bị huỷ hoại, diện t ch đất trống đồi núi trọc ngày càng
tăng. Ch nh vì vậy việc quản lý, bảo vệ, khôi phục và phát triển tài nguyên
rừng, hạn chế và tiến tới chấm dứt nạn mất rừng, nâng cao sản lƣợng và độ
che phủ của rừng là một trong các mục ti u hàng đầu của Đảng và nhà nƣớc
trong thời kỳ đổi mới.
Nhà nƣớc ta đ ban hành nhiều ch nh sách, văn bản pháp luật nhằm
khai thác sử dụng có hiệu quả và bảo vệ m i trƣờng nhƣ: Luật Đất đai năm
2003 (mới đâ là Luật Đất đai năm 2013), Luật bảo vệ và phát triển rừng
2004 và nghị định số 181/2004/NĐ-CP, th ng tƣ 01/2005/TT- TNMT hƣớng
dẫn nghị định 181/2004/NĐ-CP và thực hiện nhiều chƣơng trình, dự án lớn
nhƣ: dự án 327, dự án 661 …, đ tạo ra những tha đổi lớn trong quản lý và
sử dụng đất đai, tài ngu n rừng góp phần khuyến khích các chủ thể quản lý
và sử dụng tài nguyên rừng ổn định lâu dài có hiệu quả, tránhhiện tƣợng lấn
chiếm đất đai, sử dụng đất h ng đúng mục đ ch và hạn chế tình trạng đất
trống đồi núi trọc. Tu nhi n, để sử dụng đất đai, tài ngu n rừng hợp lý cần
có sự thống nhất của các cấp quản lý.
Các cấp quản lý lãnh thổ ở Việt Nam bao gồm: các cấp đơn vị hành
chính từ tồn quốc tới tỉnh, huyện,

. Để phát triển, mỗi đơn vị đều phải xây

dựng phƣơng án qu hoạch phát triển các ngành sản xuất và quy hoạch dân
11



cƣ, phát triển văn hoá

hội, đặc biệt là quy hoạch phát triển sản xuất lâm

nghiệp ở các xã có tiềm năng tài ngu n rừng.
Xã Trung Mỹ là một xã miền núi của huyện Bình Xun, tỉnh V nh
Phúc, có đƣờng tỉnh 317 chạy qua cùng với hệ thống đƣờng huyện, đƣờng xã
nối với huyện lỵ Bình Xuyên, thị

Phúc Y n … và trung tâm của nhiều

vùng đ tạo nên khả năng giao lƣu, đi lại khá thuận tiện với các địa bàn bên
ngồi trong q trình phát triển kinh tế - xã hội. Với 3173,94 ha đất lâm
nghiệp trong tổng số 4571,92 ha tổng diện tích tự nhiên, xã Trung Mỹ có tiềm
năng rất lớn phát triển sản xuất lâm nghiệp. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng đất
cũng nhƣ số lƣợng và chất lƣợng rừng chƣa cao, chƣa đáp ứng đƣợc tiềm
năng cũng nhƣ mong muốn của ngƣời dân địa phƣơng.
Nhận thức đƣợc tính cấp thiết của việc quy hoạch Lâm nghiệp cấp xã,
t i đ chọn đề tài nghiên cứu: “Đề xuất phương án quy hoạch phát triển sản
xuất lâm nghiệp cho xã Trung Mỹ, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2015-2025”. Nhằm góp phần xây dựng phƣơng án qu hoạch sản xuất
lâm nghiệp của

nói ri ng cũng nhƣ tạo cơ hội việc làm nâng cao đời sống

kinh tế xã hội và bảo vệ môi trƣờng.

2



CHƢƠNG 1
LƢỢC SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Sự phát sinh của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh
tế tƣ bản chủ ngh a.

o c ng nghiệp vùng giao thông phát triển, khối lƣợng

yêu cầu ngà càng tăng, sản xuất gỗ đ tách hỏi nền kinh tế địa phƣơng của
phong kiến và bƣớc vào thời đại kinh tế hàng hoá tƣ bản chủ ngh a. Thực tế
sản xuất lâm nghiệp đ

h ng c n bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn thuần

mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nằm đảm bảo thu hoạch lợi
nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận quy
hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng đ đƣợc hình thành rong hồn cảnh nhƣ
vậy.
1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, đầu thế kỷ XVIII, những nguyên tắc đơn giản nhất của
kinh doanh tổ chức rừng bắt đầu đƣợc áp dụng để thu đƣợc sản phẩm gỗ đều
đặn.
Trong suốt hai thế kỷ 18 và 19 ngành khoa học này dần từng bƣớc bổ
ung các cơ sở lý luận, hoàn thiện các giải pháp tổ chức tối ƣu trong inh
doanh rừng. Phát triển mạnh nhất của ngành khoa học này là ở châu Âu nhƣ ở
Đức và Áo. Tên gọi của ngành khoa học nà cũng lu n đƣợc tha đổi do quan
niệm và nhận thức trong từng giai đoạn khác nhau về đặc điểm sinh học, về
định hƣớng kinh doanh, mục tiêu kinh doanh khác nhau.
Tu nhi n trƣớc những năm 70 của thế kỷ 20, quan niệm về Quy hoạch
cũng chỉ quan tâm chủ yếu đến lợi nhuận và mục tiêu sản xuất gỗ là chính.
Nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học tập trung vào các l nh vực sản xuất gỗ

và việc tổ chức rừng trong quy hoạch và điều chế nhằm mục tiêu sản xuất liên
tục gỗ.
Những tha đổi về m i trƣờng trên toàn cầu cũng nhƣ trong từng khu
vực, quốc gia đ đ i hỏi ngành lâm nghiệp xem xét việc quy hoạch rừng và tổ
chức sản xuất kinh doanh, và thực tế cho thấy khoa học về tổ chức rừng này
3


không chỉ đơn thuần là khoa học thuần túy về cấu trúc, sản lƣợng, sinh vật
học rừng mà c n li n quan đến yếu tố xã hội, kinh tế, m i trƣờng. Ngoài ra,
đối với các khu rừng thi n nhi n, đặc biệt là rừng nhiệt đới, chứa đựng trong
đó sự đa dạng về hệ sinh thái, đâ là tài sản quý báu của nhân loại nhƣng đang
từng ngày bị tàn phá và kinh doanh kém hiệu quả, nhiều loại lâm sản ngoài gỗ
quý chƣa đƣợc bảo tồn và chú trọng inh doanh. o đó, Qu hoạch ngày nay
cần có những tha đổi cơ bản trong nhận thức cũng nhƣ giải pháp toàn diện
để kinh doanh bền vững nguồn tài nguyên rừng.
Tại Châu Âu, vào thập kỷ 30 và 40 của thế kỷ XX, quy hoạch giữ vai
trò lấp chỗ trống của quy hoạch vùng đƣợc xây dựng vào đầu thế kỷ. Năm
1946, Jac s G.V đ cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân loại đất đai với
tên “phân loại đất đai cho quy hoạch sử dụng đất”
ƣớc sang nhƣng năm 1970 nhiều quốc giá đ cố gắng phát triển hệ
thống đánh giá đất đai. Ở Mỹ, việc đánh giá đất đai đƣợc thực hiện trong các
chƣơng trình của Bộ Nơng nghiệp Mỹ. Ở Châu Âu, đ diễn ra nhiều cuộc
thảo luận đầu tiền ra đời (FAO 1972). Sau đó đƣợc Briskiman và Smith soạn
lại. Năm 1975 cuộc thảo luận đi đến thống nhất hình thành nội dung phƣơng
pháp đầu tiền của FAO về đánh giá đất đai. Nhƣng năm sau đó c ng tác đánh
giá đất đai đƣợc tiến hành bởi các chuyên gia.
Năm 1984,

ohlin đề xuất yêu cầu của hệ thống thông tin cho quy


hoạch trồng rừng. Lund và Soda đ đƣa hệ thống thông tin cần thiết cho quy
hoạch xây dựng rừng. Những kết quả phân tích hệ thống canh tác là một công
cụ quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp địa phƣơng.
Hiện nay trên thế giới có hai trƣờng phái quy hoạch chính sau:
Tiến hành quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội đảm bảo hài hòa sự phát
triển đa mục ti u, sau đó mới đi sâu nghi n cứu quy hoạch chuyên ngành, tiêu
biểu cho trƣờng phái nà là Đức và Úc.
Một số nƣớc khác thì sử dụng phƣơng pháp qu hoạch sử dụng đất
mang t nh đặc thù và riêng biệt.
4


Ở Pháp, quy hoạch sử dụng đất đƣợc xây dựng theo hình thức mơ hình
hóa nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Ở Hungari, quy hoạch sử dụng đất đƣợc coi là vấn đề đặc biệt tồn tại.
Sự tha đổi từ một hệ thống tập trung sang cơ chế lập quy hoạch phi tập trung
cùng với việc hƣớng tới tƣ nhân hóa mang lại những tha đổi lớn về kinh tế,
cơ cấu, tổ chức và xã hội.
Ở Angieri: Việc quy hoạch sử dụng đất đƣợc dựa trên nguyên tắc nhất
thể hóa, liên hợp hóa và kỷ luật đa ph a.
Ở Canada, Chính phủ li n bang đ can thiệp vào quy hoạch cấp trung
gian (cấp bang) đang đƣợc giảm bớt.
Ở Philippin: Có 3 cấp lập quy hoạch. Cấp quốc gia sẽ hình thành
những chỉ đạo chung, cấp vùng triển khai một khung chung cho quy hoạch
theo vùng và cấp quận, huyện chịu trách nhiệm triển hai các đồ án tác
nghiệp.
Ở Thái Lan, việc quy hoạch đất đai đƣợc phân theo 3 cấp: Quốc gia,
vùng và á vùng ha địa phƣơng.
Ở các nƣớc Trung Quốc, Lào, Campuchia công tác quy hoạch đất đai

đ bắt đầu phát triển nhƣng mới dừng lại ở tổng thể các ngành, không tiến
hành quy hoạch ở các cấp nhỏ nhƣ ở địa phƣơng.
Từ những thực tế trên, quy hoạch sử dụng đất đai đ và đang là tiền đề
cho việc phát triển quy hoạch lâm nghiệp. Chính vì vậy mà hệ thống hồn
chỉnh về mặt lý luận quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng đ đƣợc hình
thành.
Quy hoạch lâm nghiệp đƣợc ác định nhƣ một chuyên ngành bắt đầu
bằng việc quy hoạch vùng từ thế kỷ XVII theo Orchowy vào thời gian này
quy hoạch quản lý rừng và lâm sinh ở Châu Âu phát triển ở mức cao tr n cơ
sở quy hoạch sử dụng.
Đầu thế kỷ thứ XVIII, phạm vi của quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải
quyết việc “khoanh khu chặt luân chuyển”, có ngh a là đem trữ lƣợng hoặc
5


diện tích tài nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến
hành khoanh khu chặt luân chuyển theo trữ lƣợng hoặc diện t ch. Phƣơng thức
này phục vụ cho phƣơng thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
Sau cách mạng công nghiệp ở Châu Âu, vào thế kỷ 19, phƣơng thức
kinh doanh rừng chồi đƣợc thay bằng kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai
thác rất dài. Và phƣơng thức “khoanh khu chặt luân chuyển” nhƣờng chỗ cho
phƣơng thức chia đều của Hartig. Hartig đ chia chu ỳ khai thác thành nhiều
thời kỳ lợi dụng và tr n cơ sở đó, hống chế lƣợng chặt hàng năm. Đến năm
1816, xuất hiện phƣơng pháp luân ỳ lợi dụng của H.Cotta chia chu kỳ khai
thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấ đó để khống chế lƣợng chặt hàng
năm.
Sau đó phƣơng pháp “Bình quân thu hoạch” ra đời. Quan điểm phƣơng
pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời
vẫn đảm bảo thu hoạch đƣợc liên tục trong chu kỳ sau. Đến cuối thế kỷ 19,
xuất hiện phƣơng pháp “Bình quân thu hoạch” về căn ane Judeich cho rằng

những lâm phần nhằm đảm bảo thu hoạch đƣợc nhiều tiền nhất sẽ đƣợc đƣa
và diện hai thác. Hai phƣơng pháp “Bình quân thu hoạch” và “Lâm phần
kinh tế” ch nh là tiền đề của hai phƣơng pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức
rừng khác nhau.
Phƣơng pháp “Bình quân thu hoạch” và sau nà là phƣơng pháp “Cấp
tuổi” chịu ảnh hƣởng của “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có ngh a là rừng phải có
kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng nhƣ về diện tích và trữ lƣợng, vị tr và đƣa các
cấp tuổi cao vào diện khai thác. Hiện na , phƣơng pháp inh doanh rừng này
đƣợc dùng phổ biến chỉ các nƣớc có tài nguyên rừng phong phú. C n phƣơng
pháp “Lâm phần kinh tế” hiện na là phƣơng pháp “Lâm phần” h ng căn cứ
vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân
t ch, ác định sản lƣợng và biện pháp kinh doanh, phƣơng thức điều chế rừng.
Cũng từ phƣơng pháp nà đ phát triển thành “Phương pháp khoanh lô” và
“Phương pháp kiểm tra”.
6


Quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng hình thành môn học đầu tiên ở
nƣớc Đức, Áo và m i đến thế kỷ XVIII mới trở thành mơn học hồn chỉnh và
độc lập. Thời kỳ đầu môn học quy hoạch lâm nghiệp ác định sản lƣợng rừng
làm nhiệm vụ duy nhất nên gọi là mơn học “tính thu hoạch rừng”. Sau nội
dung quy hoạch lâm nghiệp chuyển sang bàn về việc lợi dụng bền vững nên
môn học đƣợc đổi thành “Quy ước thu hoạch rừng”. Sau này nội dung môn
học chuyển sang nghiên cứu về điều kiện sản xuất và tổ chức kinh doanh
rừng, tổ chức rừng và chi phối về giá cả, lợi nhuận và mơn học có tên là “quy
hoạch kinh doanh rừng”.
Hiện nay tùy theo mục đ ch, nhiệm vụ của quy hoạch lâm nghiệp phải
đảm nhiệm trong từng nƣớc, từng địa phƣơng và trong từng điều kiện hồn
cảnh cụ thể mà mơn học có tên gọi và nội dung khác nhau. Ở các nƣớc thuộc
Li n X cũ có t n là “Quy hoạch rừng”. Các nƣớc phƣơng Tâ nhƣ Anh,

Mỹ, Canada,…gọi tên môn học là “Quản lý rừng”
1.2. Trong nƣớc
Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt
không gian tài nguyên rừng và bố tr cân đối các hạng mục sản xuất kinh
doanh theo các cấp quản lý lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau,
làm cơ sở cho nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phƣơng, đồng thời phát
huy những tác dụng có lợi khác của rừng.
Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nƣớc ta từ thời kỳ Pháp thuộc. Nhƣ
việc xây dựng phƣơng án rừng chồi, sản xuất củi, điều chế rừng thong theo
phƣơng pháp hạt điều …
Đến năm 1955-1957, tiến hành sơ thám m tả để ƣớc lƣợng tài nguyên
rừng. Năm 1958-1959 tiến hành thống kê trữ lƣợng rừng miền Bắc. Cho đến
năm 1960-1964 công tác quy hoạch lâm nghiệp mới đƣợc áp dụng ở miền
Bắc. Từ năm 1965 đến nay, lực lƣợng quy hoạch lâm nghiệp ngà càng đƣợc
tăng cƣờng và mở rộng.

7


Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lƣợc lƣợng điều tra
quy hoạch của các Sở lâm nghiệp (nay là Sở nông nghiệp và phát triển nông
thôn) các tỉnh, không ngừng cải tiến phƣơng pháp điều tra, quy hoạch lâm
nghiệp của các nƣớc cho phù hợp với điều kiện, trình độ tài nguyên rừng ở
nƣớc ta. Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển của các nƣớc khác thì quy hoạch
lâm nghiệp nƣớc ta hình thành và phát triển muộn hơn rất nhiều.
Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản về kinh tế xã hội, và tài nguyên rừng
làm cơ sở cho công tác quy hoạch lâm nghiệp chƣa đƣợc giải quyết triệt để,
nên công tác này ở nƣớc ta đang trong giai đoạn vừa nghiên cứu áp dụng.
Theo chiến lƣợc Phát triển Lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006-2020
một trong những tồn tại mà Bộ NN&PTNT đánh giá là: “Công tác quy hoạch

nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp chặt chẽ
với quy hoạch của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp và thiếu tình
khả thi. Chưa quy hoạch 3 loại rừng hợp lý và chưa thiết lập được lâm phần
ổn định trên thực địa…”. Đâ cũng là nhiệm vụ nặng nề và cấp bách đối với
ngành lâm nghiệp nƣớc ta hiện nay.
1.3. Các văn bản chính sách Nhà nƣớc liên quan đến quy hoạch lâm nghiệp.
Quy hoạch là một phần của luật, chịu ảnh hƣởng trực tiếp của chế độ
chính trị đƣơng thời. Trong những năm 90, hàng loạt bộ luận và các nghị định
ra đời đặc biệt là: Luật bảo vệ và phát triển rừng (1991), luật đất đai sửa đổi
(1993), nghị định 02 (1994), nghị định 64(1993) đ đặt tiền đề cho quy hoạch
cấp xã. Kết quả nghiên cứu của Palmkivist (1992) về quy hoạch đất cấp tỉnh
và toàn quốc Việt Nam đ đƣa ra một bức tranh chung về quy hoạch v m
trong tƣơng lai của Việt Nam.
Sau nà , các văn bản pháp luật nhƣ hiến pháp, luật và các văn bản giới
luật đ thể hiện rõ ý chí của tồn Đảng, tồn dân về vấn đề quy hoạch.
Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ ngh a Việt Nam năm 1992 đ
khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân”. “Nhà nước thống nhất
quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích
8


và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử
dụng ổn định và lâu dài”. Điều 18.
Điều 18 (Luật đất đai năm 1993) đ qu định thẩm quyền xét duyệt quy
hoạch sử dụng đất đai cụ thể là: Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai cả nƣớc; Chính phủ xét duyệt quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
đai của bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ƣơng; Uỷ ban nhân dân cấp trên xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đai
của Uỷ ban nhân dân cấp dƣới trực tiếp.
Điều 17 (Luật đất đai năm 1993) khẳng định vai trò của cấp xã trong

việc quản lý và sử dụng đất tại địa phƣơng: nội dung về quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất qu định trong phạm vi cấp

là phân định, ác định ranh

giới và lập kế hoạch sử dụng đất.
Nghị định 64/CP ra ngà 27/3/1993 cũng nói đến vai trị của cấp xã
trong việc giao đất nông nghiệp tại điều 8, 12, 15 của quyết định giao đất
nông nghiệp.
Ngày 15/4/1991 Tổng cục địa ch nh ra th ng tƣ số 106/QHKT hƣớng dẫn
quy hoạch sử dụng đất cấp xã với quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp là chủ yếu.
Ngày 6/1/1991 Chủ tịch hội đồng bộ trƣởng (nay là Thủ tƣớng Chính
phủ) đ ra qu ết định số 364/CT về việc giải quyết chanh chấp đất đai li n
quan đến địa giới hành chính tỉnh, huyện, xã.
Ngày 10/2/2003, Chủ tịch nƣớc ký lệnh số 23/2003/L/CTN công bố
Luật đất đai, tại điều 13 của Luật đ phân đất đai theo 3 nhóm: Nhóm đất
nơng nghiệp, nhóm đất phi nơng nghiệp, nhóm đất chƣa sử dụng. Từ điều 21
đến điều 30 trong mục 2 - chƣơng 2 đ n u ngu n tắc, căn cứ, nội dung, quy
trình quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, mục 2, 3, 4 n u l n các đặc điểm đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chƣa sử dụng và đó cũng là ti u ch để
phân loại đất.
Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 đƣợc Quốc hội nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 6 thông qua ngày
9


03-12-2004; Qu định về quyền và ngh a vụ của chủ rừng, qu định trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân
Những qu định nà đƣợc nhà nƣớc đƣa ra nhằm đ n đốc hệ thống
quản lý nhà nƣớc đối với việc quản lý tài nguyên quý giá của Quốc gia (đất

đai, tài ngu n rừng), đồng thời tổ chức sử dụng hợp lý tài nguyên này.
Để thực hiện tốt các qu định này. Chúng ta cần phải quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất đai, tài nguyên rừng trên phạm vi toàn quốc lấ căn cứ
pháp lý làm mốc cho mọi sự khởi đầu.
1.4. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp
- Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả ven
biển, trung du, núi cao và biên giới hải đảo), thƣờng có địa hình cao, dốc, chia
cắt phức tạp, giao th ng đi lại hó hăn và có nhiều ngành kinh tế hoạt động.
- Là địa bàn cƣ trú của đồng bào các dân tộc t ngƣời, trình độ dân trí
thấp, kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần cịn gặp
nhiều hó hăn. Đối tƣợng của cơng tác quy hoạch lâm nghiệp là rừng và đất
lâm nghiệp, từ bao đời nay là “của chung’’ của đồng bào các dân tộc nhƣng
thực chất là vơ chủ.
- Cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài (ngắn 8-10 năm, dài 40-100
năm). Ngƣời dân chỉ tự giác bỏ vốn tham gia trồng rừng nếu biết chắc chắn sẽ
có lợi.
- Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp cũng rất đa dạng: quy hoạch rừng
phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ m i trƣờng);
quy hoạch rừng đặc dụng (các vƣờn Quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên,
các hu di t ch văn hóa, lịch sử - danh thắng) và quy hoạch các loại rừng sản
xuất.
- Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm v m và
vi mơ: Quy hoạch tồn quốc, từng vùng lãnh thổ, từng tỉnh, huyện, xí nghiệp,
lâm trƣờng, quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã và làng lâm nghiệp.

10


- Lực lƣợng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nghiệp thƣờng luôn
phải lƣu động, điều kiện sinh hoạt hó hăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về mọi

mặt,… Đội ngũ cán bộ xây dựng phƣơng án qu hoạch rất đa dạng, bao gồm
cả lực lƣợng của Trung ƣơng và địa phƣơng, thậm tr các ngành hác cũng
tham gia làm quy hoạch lâm nghiệp (nông nghiệp, c ng an, quân đội…).
Trong đó, có một bộ phận đƣợc đào tạo bài bản qua các trƣờng, lớp song phần
lớn chỉ dựa vào kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm nghiệp.
* Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp phục vụ chuyển
đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn.
Công tác quy hoạch lâm nghiệp đƣợc triển khai dựa trên những chủ trƣơng,
ch nh sách và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc và chính quyền
các cấp từng địa bàn cụ thể với mỗi phƣơng án lâm nghiệp phải đạt đƣợc.
- Hoạch định rõ ranh giới đất nông nghiệp - đất lâm nghiệp và đất do
các ngành khác sử dụng: Trong đó, đất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp đƣợc
quan tâm hàng đầu vì hai ngành chính sử dụng đất đai.
- Trên phần đất lâm nghiệp đ đƣợc ác định, tiến hành ác định 3 loại
rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất). Từ đó ác định các
giải pháp lâm sinh thích hợp với từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu
rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng, trồng rừng mới, nu i dƣỡng rừng, nông lâm
kết hợp… hai thác lợi dụng rừng).
- Tính tốn nhu cầu đầu tƣ (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tƣ thiết bị và
nhu cầu vốn). Vì là phƣơng án qu hoạch nên việc tính tốn nhu cầu đầu tƣ
chỉ mang tính khái quát, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những
bƣớc tiếp theo.
- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy
hoạch (giải pháp lâm sinh, khoa học cơng nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp
về vốn, lao động...).
- Đổi mới một số phƣơng án qu hoạch có quy mơ lớn (cấp tồn quốc,
vùng, tỉnh) c n đề xuất các chƣơng trình, dự án cần ƣu ti n để triển hai bƣớc
tiếp theo là lập Dự án đấu tƣ hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi.
11



CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1.1. Mục tiêu tổng quát:
Đề xuất phƣơng án qu hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp nhằm thúc
đẩy sự phát triển lâm nghiệp cho xã Trung Mỹ, huyện Bình Xuyên, tỉnh V nh
Phúc giai đoạn 2015-2025.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra, đánh giá, phân t ch điều kiện cơ bản của xã Trung Mỹ, cơ sở
đề xuất phƣơng án phát triển sản xuất lâm nghiệp.
- Đề xuất đƣợc phƣơng án qu hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp
cho xã Trung Mỹ, huyện Bình Xuyên, tỉnh V nh Phúc.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiện trạng sử dụng đất đai tài ngu n rừng của xã Trung Mỹ, huyện
Bình Xuyên, tỉnh V nh Phúc.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu cho xã Trung Mỹ, huyện Bình Xuyên, tỉnh V nh Phúc.
2.2.3. Giới hạn nghiên cứu
Phân t ch, đánh giá hiện trạng đất đai tài ngu n rừng của xã Trung Mỹ để
làm cơ sở ác định phƣơng án qu hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp.
2.3. Nội dung nghiên cứu:
2.3.1. Điều tra, phân tích những điều kiện cơ bản của xã Trung Mỹ, huyện
Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.3.1.1. Điều tra điều kiện sản xuất lâm nghiệp
a. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
b. Điều tra tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp của xã từ trƣớc tới nay.


12


2.3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng.
2.3.1.3. Đánh giá, phân tích thuận lợi, khó khăn của điều kiện cơ bản đến
phát triển sản xuất lâm nghiệp.
2.3.2. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp.
2.3.2.1. Những căn cứ lập phương án sản xuất lâm nghiệp.
2.3.2.2. Xác định phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất lâm nghiệp.
2.3.2.3. Quy hoạch sử dụng đất đai.
2.3.2.4. Quy hoạch các biện pháp phát triển sản xuất lâm nghiệp.
- Quy hoạch biện pháp trồng rừng.
- Quy hoạch biện pháp bảo vệ rừng.
- Quy hoạch các biện pháp khai thác lâm sản.
2.3.2.5. Ước tính vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư
- Ƣớc tính vốn đầu tƣ.
- Hiệu quả vốn đầu tƣ.
2.3.2.6. Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu từ các văn bản, dự án, báo cáo tổng kết hàng năm của
, các phƣơng án phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng. Thu thập bản đồ
số, bản đồ giấy của địa phƣơng làm cơ sở quy hoạch đất đai. Tìm hiểu thêm
một số chu n đề có liên quan và phỏng vấn th m ngƣời dân xung quanh các
vấn đề có li n quan đến vấn đề nghiên cứu.
2.4.1.1. Phương pháp kế thừa.
Phƣơng pháp nà dùng để thu thập và kế thừa có chọn lọc các tài liệu
sẵn có tr n địa bàn nghiên cứu hoặc những tài liệu có liên quan tới các vấn đề
về phát triển sản xuất lâm nghiệp tr n địa bàn nghiên cứu từ trƣớc tới nay cịn
mang tính thời sự.

- Điều kiện cơ bản:
+ Tài liệu về điều kiện tự nhiên.
+ Tài liệu về điều kiện kinh tế - xã hội.
13


+ Tài liệu về phát triển sản xuất của xã.
+ Tài liệu về hiện trạng rừng.
- Thu thập hệ thống bản đồ số và bản đồ giấy.
- Phƣơng pháp phỏng vấn
Phỏng vấn các cán bộ và ngƣời dân xung quanh khu cực nghiên cứu
bằng phƣơng pháp PRA.
- Phƣơng pháp điều tra chu n đề.
Tiến hành điều tra chu n đề nhằm bổ sung các thông tin cần thiết nhƣ
đất và lập địa, tái sinh rừng, sâu bệnh hại, đặc sản và lâm sản phụ, khảo sát
đƣờng vận chuyển.
2.4.1.2. Phương pháp điều tra ngoài thực địa.
Phƣơng pháp nà dùng để kiểm tra tính kế thừa có chọn lọc các số liệu
có sẵn đồng thời bổ sung các tính chất thúc đẩ , đầ đủ hoặc các tính chất
chƣa đƣợc cập nhật.
+ Điều tra thực địa về các loại hình rừng, đất rừng.
+ Điều tra thực địa về diện tích và trữ lƣợng các loại rừng tr n địa bàn xã.
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu.
Tổng hợp, phân tích số liệu từ đó làm cơ sở đánh giá tiềm năng đất đai,
tài nguyên rừng và nhu cầu sản xuất lâm nghiệp để xây dựng phƣơng án qu
hoạch sản xuất lâm nghiệp cho xã. Xử lý bằng 2 phƣơng pháp sau:
2.4.2.1. Phương pháp tĩnh.
Coi các yếu tố chi phí và các kết quả độc lập tƣơng đối, không chịu tác
động của các nhân tố thời gian.
Tổng lợi nhuận: P = TN – CP

Tỷ xuất lợi nhuận: PCP = P/CP
Trong đó:
P là tổng lợi nhuận.
TN là tổng thu nhập.
CP là tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
14


2.4.2.2. Phương pháp động.
Sử dụng phƣơng pháp phân t ch chi ph lợi nhuận CBA (Cost Benefit
Anal is) để phân tích hiểu quả kinh tế các mơ hình sản xuất. Các số liệu đƣợc
tổng hợp và phân tích bằng các hàm kinh tế trong chƣơng trình E cel tr n
máy tính. Các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá gồm: Lãi ròng (NPV), Tỷ xuất thu
hồi nội bộ (IRR), tỷ số giữa giá trị hiện tại chƣa thu nhập và chi phí (BCR).
+ Tính giá trị hiện tại của thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt động
sản xuất sau hi đ t nh chiết khấu để quy về thời điểm hiện tại.
n

Công thức: NPV= 
t 1

Bt  Ct
(1  r ) t

Trong đó:
NPV là giá trị hiện tại của thu nhập r ng (đồng)
Bt là giá trị thu nhập năm thứ t (đồng)
Ct là giá trị chi phí ở năm thứ t (đồng)
t là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)
+ Tính tỷ xuất giữa thu nhập và chi phí.

BCR là hệ số sinh lãi thực tế, nó phản ánh chất lƣợng đầu tƣ và cho biết
mức thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.
n

BPV

Công thức: BCR=
CPV

Bt

 (1  r )
t 1
n

t

Ct

 (1  r )
t 1

t

Trong đó:
BCR là tỷ xuất giữa thu nhập và chi phí.
BPV là giá trị hiện tại của thu nhập.
CPV là giá trị hiện tái của chi phí.
Nếu hoạt động sản xuất nào có BCR càng lớn thì hiểu quả kinh tế càng
cao, cụ thể BCR >1 thì sản xuất có lãi, BCR = 1 thì hồ vốn, BCR <1 thì sản

xuất lỗ.
+ Tỷ xuất thu hồi vốn nội bộ
15


IRR là chỉ tiêu thể hiện xuất lợi nhuận thực tế của một chƣơng trình
đầu tƣ, tức là nếu vay vốn với lãi suất bằng chỉ ti u nà thì chƣơng trình đầu
tƣ hồ vốn. IRR thể hiện lãi suất thực hiện của một chƣơng trình đầu tƣ, l i
suất này gồm 2 bộ phận: Trang trải lãi ngân hàng, phần lãi của nhà đầu tƣ.
n

Công thức: NPV=

Bt  Ct

 (1  IRR)
t 1

T

Trong đó:
NPV là giá trị hiện tại thuần của thu nhập r ng (đồng)
Bt là giá trị thu nhập năm thứ t (đồng)
Ct là giá trị chi ph năm thứ t (đồng)
T là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất.
IRR thể hiện mức lãi suất vay vốn tối đa mà chƣơng trình đầu tƣ có thể
chấp nhận đƣợc mà không bị lỗ vốn. IRR đƣợc tính theo tỷ lệ %, đâ là chỉ
ti u đánh giá hả năng thu hồi vốn đầu tƣ có ể đến yếu tố thời gian thơng
qua tính chiết khấu. IRR càng lớn thì hiệu quả càng cao, khả năng thu hồi vốn
càng nhanh. Nếu IRR > r là có lãi, IRR < r là lỗ, IRR = r là hoà vốn.


16


CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện cơ bản của xã Trung Mỹ, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh
Phúc.
3.1.1. Điều kiện sản xuất lâm nghiệp.
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên, mơi trường.
a. Điều kiện tự nhiên.
1. Địa hình.
Trung Mỹ nằm ở phía Bắc của huyện ình Xu n, có d

núi Tam Đảo

chạy ngang từ Tâ sang Đ ng phân chia ranh giới hai tỉnh V nh Phúc và Thái
Nguyên. Trung Mỹ là một xã miền núi địa hình bị chia cắt mạnh. Đất đai có
độ dốc cấp 3 (từ 15-25 độ), cấp 4 (tr n 25 độ) chiếm trên 87% diện tích, có
nguồn gốc hình thành khá phức tạp, tạo n n t nh đa dạng phong phú của hệ
sinh thái vùng đồi núi. Nhìn chung, mơi trƣờng sinh thái đang ở trạng thái cân
bằng, nhiều khu vực có địa hình cùng với các yếu tố khí hậu, danh lam thắng
cảnh đ tạo nên tiềm năng du lịch trong vùng nhƣ Thanh Lanh, Mỏ Quạ...
Bên cạnh đó với t nh đa dạng của hệ thực vật đ tạo nên nguồn gen quý hiếm
cho nghiên cứu khoa học.
2. Khí hậu
Trung Mỹ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nắng lắm mƣa nhiều, khí
hậu đƣợc chia làm bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đ ng; thực tế mùa xuân và mùa
thu là hai mùa chuyển tiếp. Chiếm phần lớn thời gian trong năm là mùa Hạ và
mùa Đ ng:

Mùa hạ: nóng ẩm và mƣa nhiều, thƣờng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9
đƣợc phân chia làm hai thời kỳ:
- Thời kỳ thứ nhất: diễn ra từ tháng 5 đến tháng 7 trời nóng bức, nhiệt
độ ngồi trời lên cao, nắng mƣa thất thƣờng kèm theo giông bão, lúa màu khô
héo, thời kỳ nà mƣa tập trung có thế gây ngập úng.

17


- Thời kỳ thứ hai: từ tháng 7 đến tháng 9 thiệt độ có giảm đ i chút
nhƣng thƣờng có mƣa éo dài gâ úng cục bộ.
Mùa đ ng: lạnh và khô hanh kéo dài từ tháng 10 năm trƣớc đến tháng 4
năm sau đƣợc chia làm hai thời kỳ:
- Thời kỳ thứ nhất: đƣợc tính từ tháng 10 năm trƣớc tới tháng 1 năm
sau, thời kỳ nà

h ng h

h

han, độ ẩm thấp, bi n độ giữa ngày vả đ m

chênh lệch nhau nhiều, hầu nhƣ h ng có mƣa, sƣơng mù vào buổi sáng (đ i
hi có sƣơng muối), trời giá lạnh có những đợt rét kéo dài từ 7đến 10 ngày.
- Thời kỳ thứ hai: kéo dài từ tháng 2 đến tháng 4 giai đoạn nay thời tiết
ấm dần, đ i hi có mƣa nhỏ (mƣa phùn) có những đợt rét ngắn vào cuối vụ,
thời tiết đỡ khắc nghiệt hơn.
* Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình cả năm hoảng 23,5-250C, tuy nhiên chênh lệch
nhiệt độ giữa mùa hè và mùa đ ng há lớn (trung bình mùa hè là 28 - 34,40C;

mùa đ ng từ 13-160C tối thấp có những ngà dƣới 100C) nhiệt độ trong năm
cao nhất vào tháng 6,7,8 thấp nhất vào tháng 12,1,2.
o điều kiện địa hình nên nhiệt độ giữa vùng đồng bằng và miền núi
chênh lệch nhau đến 5 - 70C.
* Lượng mưa
Tập trung vào tháng 6,7,8 trong thời gian nà lƣợng mƣa đ chiếm 50%
lƣợng mƣa cả năm, có những trận mƣa to gâ ngập úng cục bộ cùng với việc
nƣớc đầu nguồn tràn về các sông, suối đ gâ n n úng lụt. Mƣa t vào tháng
12,1,2.
Lƣợng mƣa lớn, nguồn nƣớc dồi dào cung cấp nƣớc cho cây trồng và
sinh hoạt, nhƣng cũng gâ n n úng lụt, rửa tr i bào m n đất.
* Độ ẩm
Độ ẩm chênh lệch không nhiều qua các tháng trong năm; độ ẩm cao
vào mùa mƣa, thấp vào mùa đ ng bình quân độ ẩm tr n địa bàn xã là là 88%.
18


* Số giờ nắng
Số giờ nắng bình quân 1.400-1.700 giờ/năm, mặc dù bình quân theo
năm cao nhƣng giữa các tháng lại chênh lệch nhau rất nhiều, thƣờng các
tháng có số giờ nắng cao là các tháng mùa hè, thấp là các tháng cuối mùa
đ ng, số giờ nắng nhƣ vậy vẫn đủ lƣợng bức xạ cho cây trồng theo mùa vụ,
tuy nhiên mùa đ ng phải bố trí cây trồng chịu hạn, chịu rét.
* Chế độ gió
Hƣớng gió thịnh hành là gió Đ ng Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9.
Gió Đ ng ắc thổi từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, đ i hi èm sƣơng muối
ảnh hƣớng đến sản xuất nông nghiệp.
3. Thủy văn
Trong địa bàn xã hệ thống nƣớc mặt chủ yếu đƣợc khai thác từ các
cơng trình hệ thống thủy lợi lớn nhƣ hệ thống thủy lợi kênh Liễn Sơn ... Tuy

nhiên nguồn nƣớc mặt còn phụ thuộc nhiều vào thi n nhi n. Khi mƣa lớn khu
vực thấp trũng thƣờng bị ngập úng cục bộ. Mực nƣớc ngầm xuất hiện ở độ
sâu: 4 - 8m tuỳ theo mùa và khu vực.
4. Địa chất cơng trình
Khu vực chƣa có hoan thăm d địa chất và khảo sát địa chất cơng
trình n n chƣa đánh giá đƣợc ch nh ác đƣợc sức chịu tải của nền đất. Thực tế
qua một số c ng trình đ

â dựng thì nền đất khu vực tƣơng đối ổn định, sức

chịu tải của nền R >1,8 kg/cm2 có thể xây dựng cơng trình 2 tầng mà khơng
phải xử lý, gia cố nền móng.
b. Tài ngu n và m i trƣờng
1. Tài nguyên đất
Với tổng diện t ch đất tự nhiên 4.571,92 ha (theo thống

năm 2014),

đất đai tr n địa bàn xã chủ yếu là đất cát và đất mới biến đổi. Đất mới biến đổi
gồm 2 nhóm đất ch nh: đất mới biến đổi chua và đất mới biến đối Giâ . Đất
thƣờng nghèo hữu cơ, chua do quá trình rửa trơi lớp đất mặt, thƣờng phân bố
nơi địa hình cao hoặc trung bình, có độ phì trung bình; đâ là loại đất quan
19


trọng về diện t ch đối với sản xuất nông nghiệp. Đất cát gồm 2 loại là đất cát
bạc màu và đất cát đốm rỉ. Đất có thành phần cơ giới nhẹ toàn phẫu diện, khả
năng giữ chất dinh dƣỡng ém, độ phì thấp nên cần có chế độ canh tác và bón
phân thích hợp để cải tạo loại đất này.
Qua q trình canh tác đ có những biến đổi nhất định về chất lƣợng

đất nhƣng nhìn chung đất đai (nhất là đất nơng nghiệp) vẫn có thể cho phép
thâm canh cao, phù hợp với nhiều loại cây trồng nông nghiệp.
2. Tài nguyên nước
* Nguồn nƣớc mặt
Nguồn nƣớc mặt của

đƣợc cung cấp chủ yếu bởi hồ Thanh Lanh,

cùng với hệ thống mƣơng tƣới ti u đa dạng, phong phú và ao hồ nằm rải rác ở
các hộ gia đình tr n điạ bàn toàn

. Đâ là nguồn nƣớc mặt với trữ lƣợng

lớn, hàng năm tổng lƣu lƣợng dòng chảy lên tới hàng trăm ngàn m3 nƣớc,
đảm bảo cho nhu cầu sản xuất nơng nghiệp của tồn xã.
* Nguồn nƣớc ngầm
Tr n địa bàn

chƣa có hảo sát, nghiên cứu đầ đủ về trữ lƣợng và

chất lƣợng nƣớc ngầm. Tu nhi n, qua đánh giá sơ bộ của một số hộ gia đình
hiện đang sử dụng giếng hơi, có thể thấy trữ lƣợng nƣớc ngầm của

tƣơng

đối lớn. Mực nƣớc ngầm nông, song nguồn nƣớc này mới chỉ đƣợc dùng
trong sinh hoạt, vì vậ tƣơng lai cần có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng.
3. Tài nguyên rừng
Hiện nay xã Trung Mỹ có 3173.94 ha đất rừng, chiếm 64.42% tổng
diện tích tự nhi n tồn


. Trong đó:

Đất rừng sản xuất có 782.65 ha;
Đất rừng phịng hộ có 128.33 ha;
Đất rừng đặc rụng có 2262.96 ha.
Có thể nói với diện tích rừng tr n đ góp phần cải thiện đời sống cũng
nhƣ m i trƣờng sống của bà con tr n địa bàn xã. Trong những năm qua thấy
rõ đƣợc tầm quan trọng của nguồn tài nguyên rừng xã liên tục phát động
20


×