I CẢ
Trong suốt thời gian học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp tác giả
đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tác giả
xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo
điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá thực trạng và tác động của chính sách chi trả dịch vụ mơi
trường rừng tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La giai đoạn 2013-2016”.
Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo TS. Phạm
Minh Toại đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tơi hồn thành tốt luận văn này
trong thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô Trường Đại học Lâm nghiệp, đã trực
tiếp và gián tiếp giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Xin cảm ơn Hạt Kiểm lâm huyện Mai Sơn, Chi nhánh Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng huyện Mai Sơn, lãnh đạo UBND các xã, các hộ gia đình trong
khu vực nghiên cứu đã giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu và thực
hiện khóa luận.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn b những
người ln sát cánh và động viên, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình
học tập và thực hiện luận án.
Do điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh
viên, luận văn này không thể tránh được những thiếu sót. Tơi rất mong nhận
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cơ để tơi có điều kiện bổ sung,
nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn trong công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sơn La, ngày 01 tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Đào Thị Thanh Huyền
ỤC ỤC
LỜI CẢM N
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
CHƯ NG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 3
1.1.Một số khái niệm về chi trả dịch vụ môi trường rừng .......................................... 3
1.2.Trên thế giới .......................................................................................................... 3
1.3.Ở Việt Nam ........................................................................................................... 9
1.4.Đánh giá chung ................................................................................................... 14
CHƯ NG II MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯ NG PHÁP
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 15
2.1. Mục tiêu ............................................................................................................. 15
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 15
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 15
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 15
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 15
2.3.1. Đánh giá thực trạng công tác chi trả dịch vụ môi trường tại huyện Mai Sơn
giai đoạn 2013-2016 .................................................................................................. 15
2.3.2. Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ............... 16
2.3.3. Đề xuất một số giải pháp trong thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng ................................................................................................................ 16
2.4. PHƯ NG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 16
2.4.1. Đánh giá thực trạng công tác chi trả dịch vụ môi trường tại huyện Mai Sơn
giai đoạn 2013-2016 .................................................................................................. 16
2.4.2. Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ............... 16
2.4.3.Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 18
CHƯ NG III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 19
3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 19
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................... 22
3.3. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp ..................................................................... 25
CHƯ NG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 27
4.1. Thực trạng thực hiện chi trả dịch vụ môi trường tại huyện Mai Sơn giai đoạn
2013-2016.................................................................................................................. 27
4.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Mai Sơn ................................ 27
4.1.2. Thực trạng thực hiện chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng.................. 28
4.1.3. Những thuận lợi, khó khăn thực hiện chính sách chi trả dịch vụ mơi trường
rừng ........................................................................................................................... 30
4.2. Tác động của chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng ................................ 33
4.2.1. Tác động của chính sách chi trả DVMTR đến công tác quản lý bảo vệ rừng 33
4.2.2. Tác động của chính sách chi trả DVMTR về mặt kinh tế ............................... 36
4.2.3. Tác động của chính sách chi trả DVMTR về mặt xã hội ................................ 41
4.3. Một số giải pháp trong thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng .................... 43
4.3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách ...................................................................... 43
4.3.2. Giải pháp về hệ thống tổ chức......................................................................... 44
4.3.3. Giải pháp về tài chính ..................................................................................... 44
4.3.4. Giải pháp về khoa học, kĩ thuật, công nghệ .................................................... 45
CHƯ NG 5 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ ...................................... 46
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 46
5.2. TỒN TẠI ............................................................................................................ 47
5.3. KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Giải nghĩa
BNN&PTNT
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn
CHDCND
Cộng hịa dân chủ nhân dân
CIFOR
Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp Quốc tế
DVMT
Dịch vụ môi trường
DVMTR
Dịch vụ mơi trường rừng
FONAFIFO
Quỹ tài chính quốc gia về rừng
ICRAF
Trung tâm Nông-Lâm nghiệp thế giới
IFAD
Quỹ Quốc tế về phát triển nông nghiệp
IUCN
Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế
NSNN
Ngân sách Nhà nước
PFES
Chi trả dịch vụ môi trường rừng
QBV&PTR
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
QHLN
Quy hoạch lâm nghiệp
RUPFES
Chương trình Chi trả dịch vụ môi trường cho người ngh o
vùng cao
UBND
Ủy ban nhân dân
USDA
Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
WTO
Tổ chức Thương mại thế giới
WWF
Quỹ Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Mức chi trả PFES ở một số nước trên thế giới ........................................... 6
Bảng 3.2: Hiện trạng diện tích có rừng huyện Mai Sơn năm 2016 .......................... 25
Bảng 3.3: Hiện trạng diện tích đất quy hoạch lâm nghiệp chưa có rừng .................. 26
Bảng 4.1: Hiện trạng tài nguyên rừng huyện Mai Sơn năm 2016 ............................ 27
Bảng 4.2: Bên cung cấp dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn huyện Mai Sơn giai
đoạn 2013-2016 ......................................................................................................... 30
Bảng 4.3: Thu nhập bình quân từ tiền chi trả dịch vụ mơi trường rừng của các hộ gia
đình nhận khốn bảo vệ rừng .................................................................................... 39
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện Mai Sơn năm 2016 .............. 28
Biểu đồ 4.2: Diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường ................................... 29
giai đoạn 2013 – 2016 ............................................................................................... 29
Biểu đồ 4.3: Diễn biến diện tích rừng giai đoạn 2009-2016 (ha) ............................. 33
Biểu đồ 4.4: Số vụ vi phạm luật bảo vệ phát triển rừng và diện tích bị thiệt hại giai
đoạn 2009-2016 ......................................................................................................... 34
Biểu đồ 4.5: Số vụ vi phạm luật cháy rừng và diện tích bị thiệt hại ......................... 35
giai đoạn 2009-2016 .................................................................................................. 35
Biểu đồ 4.7: Diện tích rừng theo chủ quản lý được chi trả DVMTR giai đoạn 20132016 ........................................................................................................................... 37
Biểu đồ 4.8: Số tiền đầu tư giai đoạn trước và sau chi trả dịch vụ ........................... 38
môi trường rừng (2009-2016) ................................................................................... 38
Biểu đồ 4.9: Số tiền nhận được từ chi trả dịch vụ môi trường rừng ......................... 39
so với thu nhập khác của hộ gia đình năm 2016 ....................................................... 39
ĐẶT VẤ ĐỀ
Rừng là hệ sinh thái có tính đa dạng sinh học cao, là nguồn cung cấp
nguyên vật liệu như gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ cho một số ngành sản xuất và là
nơi giải trí, du lịch, đa dạng sinh học, bảo tồn thiên nhiên, hấp thụ các bon
giúp duy trì và bảo vệ mơi trường sống, đó là hạn chế xói mịn, điều tiết
nguồn nước, hạn chế lũ lụt, điều hịa khí hậu,... đóng góp vào sự phát triển
bền vững của mỗi quốc gia trên thế giới.
Nhiều năm trước đây việc xem xét vai trò và giá trị của rừng mới chỉ
được quan tâm đến giá trị trực tiếp như cung cấp gỗ, củi và các lâm sản
khác... mà rừng tạo ra, còn giá trị gián tiếp (giá trị dịch vụ môi trường) mà
rừng tạo ra cho con người chưa được chú trọng.
Hiện nay, nhận thức về giá trị, vai trò của rừng đã được khẳng định, các
chính sách về những lợi ích mà rừng đem lại đã được quan tâm. Đó khơng
cịn là những giá trị trừu tượng mà đã được xem là một loại hàng hóa có thể
đem trao đổi và mua bán trên thị trường. Chính vì vậy, chính sách chi trả dịch
vụ mơi trường rừng đã ra đời và đang dần trở thành một giải pháp quản lý
hiệu quả ở nhiều nước trên thế giới.
Ở Việt Nam chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng rừng được thực
hiện căn cứ theo quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 14/01/2008 đến nay sau 10
năm, chính sách này đã mang lại những kết quả nhất định thơng qua những
tác động tích cực đến kinh tế xã hội, đã giúp cho chủ rừng, giúp cho người
dân - những người làm nghề rừng có nguồn thu thập ổn định, đồng thời nâng
cao nhận thức cho người dân và góp phần vào phát triển đời sống nhân dân
các khu vực miền núi, góp phần tạo dựng cơ sở kinh tế cho việc xã hội hóa và
quản lý rừng bền vững ở nước ta.
Tỉnh Sơn La đã triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày
24/9/2010 của Chính phủ về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Thông tư số 20/2012/TT-BNN&PTNT ngày 07/5/2012 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (BNN&PTNT) về hướng dẫn trình tự thủ tục nghiệm
1
thu, thanh tốn tiền chi trả dịch vụ mơi trường rừng thực hiện chi trả
dịch vụ môi trường rừng.
Trên địa bàn tỉnh Sơn La đã có một số đề tài nghiên cứu, báo cáo đánh
giá về kết quả chi trả dịch vụ môi trường rừng của Phạm Hồng Lượng (2018)
[16], Kim Ngọc Quang (2012) [24], Lê Trọng Toán (2014) [25], Lê Mạnh
Thắng (2015) [23]. Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu về chính sách chi trả dịch
vụ mơi trường rừng trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La còn ít, mặc dù
nó đã mang lại lợi ích cho người dân, tác động đến kinh tế xã hội nhận thức
của người dân, đã tác động đến công tác quản lý bảo vệ rừng của cộng đồng
và đồng bào dân tộc. Vì vậy, với mong muốn có cái nhìn tổng thể và sự đánh
giá khách quan về thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng ở huyện Mai Sơn
và phân tích những tác động đến kinh tế xã hội và công tác quản lý bảo vệ
rừng của cộng đồng... tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực
trạng và tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại huyện
Mai Sơn, tỉnh Sơn La giai đoạn 2013-2016”.
2
CHƯ
G1
TỔNG QUAN VẤ ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm về chi trả dịch vụ môi trường rừng
Chi trả dịch vụ hệ sinh thái (Payment for Ecosystem Services - PFES)
được xem là cơ chế nhằm thúc đẩy việc tạo ra và sử dụng các dịch vụ sinh
thái bằng cách kết nối người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ sinh
thái (Wunder, Sven, 2005) [39].
Chi trả dịch vụ môi trường (DVMT) là một giao dịch trên cơ sở tự
nguyện mà ở đó dịch vụ mơi trường được xác định cụ thể (hoặc hoạt động sử
dụng đất để đảm bẻo có được dịch vụ này) đang được người mua (tối thiểu là
một người mua) mua của người bán (tối thiểu là 1 người bán) khi và chỉ khi
người cung cấp DVMT đảm bảo được việc cung cấp DVMT này (Wunder,
Sven, 2005) [39].
Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật,
động vật, vi sinh vật, đất, nước, khơng khí, cảnh quan thiên nhiên. Mơi trường
rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá
trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước,
phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phịng chơng thiên tai, đa dạng sinh
học, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cứ trú và sinh sản của các loài
sinh vật, gỗ và lâm sản khác (Nghị định 99, 2010) [14].
Dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) là công việc cung ứng các giá trị
sử dụng của môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống
của nhân dân(Nghị định, 2010) [14].
Chi trả dịch vụ môi trường rừng là quan hệ cung ứng và chi trả giữa
bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi
trường rừng (Nghị định, 2010) [14].
1.2. Trên thế giới
1.2.1. Thực trạng chi trả dịch vụ môi trường rừng
Chi trả dịch vụ môi trường là một lĩnh vực mới, trong những năm 90
của thế kỉ XX mới được các nước trên thế giới quan tâm thực hiện . Với
những giá trị và lợi ích bền vững của việc chi trả dịch vụ môi trường đã thu
hút được sự quan tâm đáng kể của nhiều quốc gia, nhiều nhà khoa học và các
nhà hoạch định chính sách trên thế giới.
Chi trả dịch vụ mơi trường đã nhanh chóng trở lên phổ biến ở một số nước
và được thể chế hóa bằng các văn bản pháp luật. Hiện nay chi trả DVMT được
xem như là một chiến lược dựa vào thị trường để quản lý tài nguyên thiên nhiên,
khuyến khích và chia sẻ các lợi ích trong cộng đồng và xã hội.
Các nước ở Bắc Mỹ, châu Âu đã áp dụng và thực hiện các mơ hình chi
trả DVMTR sớm nhất từ những năm 70 của thế kỉ XX; các nước Mỹ La tinh
bắt đầu thực hiện chi trả DVMTR từ 1990s; các nước ở Châu Á, Châu Phi bắt
đầu từ năm 2003; Châu Đại Dương năm 2008.
Chương trình PFES lớn nhất và dài nhất thế giới là Chương trình Dự trữ
Bảo tồn Hoa Kỳ, trả khoảng 1,8 tỷ USD mỗi năm dưới 766.000 hợp đồng với
nông dân và chủ đất để "thuê" tổng cộng 34.700.000 mẫu (140.000 km2) về những
gì nó coi là “vùng đất nhạy cảm với mơi trường” (USDA, 2012) [38].
Chương
trình
PFES
của
Costa
Rica, Pagos
por
servicios
ambientales (PSA) được thành lập năm 1997, và là chương trình PFES đầu
tiên được triển khai trên phạm vi cả nước (dẫn theo Hoàng Minh Hà, Phạm
Thu Thủy, 2008) [7]. Nó nằm ở mặt sau của Luật Lâm nghiệp 7575 năm
1996, ưu tiên các dịch vụ môi trường đối với các hoạt động lâm nghiệp khác
như sản xuất gỗ và thành lập Quỹ tài chính quốc gia về rừng
(FONAFIFO) (Pagiola, Stefano, 2008) [34]. Nhiều chương trình môi trường
khác nhau ở Costa Rica tuân theo PSA bao gồm Giấy chứng nhận tín dụng
rừng (Certificado de Abono Forestal, CAF) năm 1986 và Giấy chứng nhận
bảo vệ rừng (Certificado para la Protección del Bosque, CPB) năm
1995 (Pagiola, Stefano, 2008) [34].
Ở Nepal, năm 2003 chương trình RUPFES của ICRAF phối hợp với
Winrock International triển khai mơ hình PFES giữa các cộng đồng thượng
nguồn lưu vực Kulekhani và nhà máy thủy điện Kulekhani. Theo luật pháp
của Nepal, các nhà máy thủy điện phải nộp thuế cho Chính phủ về các hoạt
động phát triển điện. Vì vậy, Ủy ban phát triển huyện Makawanpur sẽ nhận
được 12% thuế điện của nhà máy thủy điện Kulekhani nộp cho Chính phủ
(IUCN Nepal, 2013) [36].
PFES tại Hoima và Kibaale, Uganda đã diễn ra 2010-2013 và đặc biệt
độc đáo vì nó là chương trình PFES đầu tiên thiết lập riêng cho một thử
nghiệm kiểm soát ngẫu nhiên để thực nghiệm xác định tác động của nó đối
với việc phá rừng. Trong các làng điều trị, chủ sở hữu đất rừng đã được trả 28
đô la một năm trong suốt hai năm cho mỗi ha đất rừng còn nguyên vẹn, với
khả năng thanh toán bổ sung để trồng cây mới. Chương trình thanh tốn lên
đến 5% thu nhập trung bình hàng năm cho chủ đất tham gia điển hình
(Jayachandran, Seema, de Laat, 2016) [32].
Từ năm 2000, Trung Quốc đã thực sự triển khai chương trình trợ cấp
mơi trường lớn nhất ở các nước đang phát triển. Trong nỗ lực giảm xói mịn
đất đồng thời duy trì sinh kế của nơng dân. Chương trình chuyển đổi đất
dốc thường được gọi là chương trình Ngũ cốc xanh là một đất trồng trọt trên
tồn quốc để nơng dân trồng lại cây trên đất dốc xói mịn để đổi lấy cả trợ cấp
tiền mặt và trợ cấp ngũ cốc. Bây giờ, khi WTO nhấn mạnh tiềm năng của các
chương trình thanh tốn xanh để giúp giải quyết một số vấn đề thương mại
trên thế giới, các nhà hoạch định chính sách đang tìm đến Trung Quốc để tìm
hiểu cách thức thực hiện các chương trình thanh tốn cơng cộng khổng lồ cho
các dịch vụ hệ sinh thái ở các nước đang phát triển (Forest trends, 2006) [31].
Tính đến năm 2017 có khoảng 400 chương trình chi trả PFES trên tồn
cầu. Các dịch vụ môi trường rừng đang được chi trả: bảo vệ nguồn nước, bảo
tồn đa dạng sinh học, hấp thụ các bon, bảo vệ cảnh quan, rừng ngập mặn
(Phạm Thu Thủy và cộng sự, 2017) [18].
1.2.2. Tác động của Chi trả dịch vụ môi trường rừng
a. Về mặt kinh tế
Bảng 1.1:
Quốc gia
Trung Quốc
Peru
Peru
Indonesia
Brazil
Mexico
Costa Rica
ức chi trả PFES ở một số nước trên thế giới
Chương trình
ức chi trả
Chương trình chuyển đơi đất dốc 347 - 500 USD/ha/năm
Chương trình PROFAFOR
100- 150 USD/ha/năm
Chương trình lâm nghiệp xã hội
30 USD/ha/năm
(Socio Bosque)
120 USD ha/năm (trong
vòng 5 năm)/ 250
Chi trả dịch vụ môi trường tại
USD/ha nếu giảm được
lưu vực Cidanau và Sumberhaya 10% bồi lắng và 1000
USD/ha nếu giảm được
30% bồi lắng
30 USD/tháng/hộ gia
Chương trình Bolsa Floresta
đình = 360 USD/năm
Chương trình chi trả dịch vụ môi 300-400 USD/ha/năm
trường thủy văn (PSAH)
(trong vịng 5 năm)
Chương trình chi trả dịch vụ mơi
64 USD/ha/năm
trường quốc gia
(Nguồn: Dẫn theo Phạm Thu Thủy và cộng sự (2017) [18])
Giá trị dịch vụ do hệ sinh thái rừng trên tồn trái đất được ước tính là
33.000 tỷ USD/năm. Riêng ở Bristish Clumbia, rừng đã giúp cộng đồng địa
phương tránh được những chi phí xây dựng nhà máy lọc nước, ước tính chi
phí xây dựng khoảng 7 triệu USD/ nhà máy và 300.000 USD phí vận hành
mỗi năm (UNDP, 2017) [37].
Ở Nepal, Hiệp hội điện lực Quốc gia trả phí từ cơng trình thuỷ điện
đang hoạt động cho việc bảo vệ vùng đầu nguồn, được sử dụng làm nguồn chi
trả cho cộng động vì các hoạt động sử dụng đất bền vững. Tiền chi trả được
ủy thác qua Quỹ đặc biệt quản lý môi trường do Uỷ ban Phát triển Huyện
quản lý. Quỹ đã nhận được khoảng 3.000 USD trong năm 2006-2007, khoảng
5.000 USD trong năm 2007-2008 và khoảng 10.000 USD trong năm 20082009. Với sự hỗ trợ của RUPES, các diễn đàn phát triển và bảo tồn lưu vực
Kulekhani đã được tổ chức nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về các dịch
vụ hệ sinh thái, vai trò của các cộng đồng. Sự lựa chọn thực hiện PFES của
Chính phủ trong những năm qua đến nay vẫn cịn tác động tích cực đến sinh
kế cộng đồng (IUCN Nepal, 2013) [36].
b. Về mặt xã hội
Từ năm 2002, Quỹ Phát triển Nông nghiệp quốc tế đã hỗ trợ đền đáp
cho người ngh o vùng cao các dịch vụ môi trường (RUPES) mà họ cung cấp
tại 6 điểm nghiên cứu hành động gồm: Sumberjaya, Bungo và Singkakak ở
Indonesia; Bakun và Kalahan thuộc Philippines; Kulenkhani ở Nepal và 12
điểm học tập ở Châu Á. Mục đích là “xây dựng cơ chế mới để cải thiện sinh
kế và an ninh cho cộng đồng ngh o vùng cao ở châu Á” thông qua xây dựng
các cơ sở về các cơ sở nhằm đền đáp người ngh o vùng cao về các DVMT họ
cung cấp cho các cộng đồng trong nước và trên phạm vi tồn cầu. Dự án
RUPES cho thấy hiệu quả xóa đói giảm ngh o thể hiện rõ rệt nhất tại thời
điểm mà dự án sử dụng giải pháp “hưởng thụ có điều kiện” tại vùng “phòng
hộ đầu nguồn”. Tại điểm nghiên cứu ở Sumberjaya dự án RUPES giúp nhân
rộng từ 5 cam kết lâm nghiệp cộng đồng đầu tiên lên đến 70% diện tích rừng
đã được ký cam kết (IUCN Nepal,2013) [36].
Người ngh o sống ở nhiều vùng đất tạo ra các dịch vụ sinh thái quan
trọng ở các nước đang phát triển, cho thấy cơ hội sử dụng PFES để đạt được
nhiều kết quả bảo tồn phát triển. Cơ hội này thậm chí cịn cao hơn đối với các
chủ đất nhỏ hoặc cộng đồng ở các nước có thu nhập thấp nằm ở vùng nhiệt
đới nơi tập trung các điểm nóng về đa dạng sinh học. Trong khi FPES khơng
được thiết kế chủ yếu để giảm ngh o, họ có thể hướng tới việc đạt được các
mục tiêu xã hội, bao gồm giảm ngh o. Các chương trình ở Ecuador và Brazil,
tương ứng, là những ví dụ tốt về PFES theo định hướng xã hội. Ví dụ, BolsaVerde, cung cấp hàng năm khoảng 370 USD cho các gia đình ngh o cùng cực
sống trong các khu vực ưu tiên bảo tồn. Bằng chứng về tác động của PES đối
với giảm ngh o đang nổi lên. Ở Rwanda đã được tìm thấy rằng thu nhập thêm
được cung cấp bởi các chương trình bồi thường có thể hoạt động như một hệ
số kinh tế; nó khơng chỉ thúc đẩy các tiêu chuẩn vật chất của cuộc sống của
những người hưởng lợi, mà còn cho phép đầu tư mới để tăng năng suất
đất. Tương tự, những thay đổi về sử dụng đất có liên quan đến PFES có thể
ảnh hưởng tích cực đến thu nhập của cộng đồng địa phương thông qua việc
tạo ra các doanh nghiệp thay thế như du lịch sinh thái, canh tác hữu cơ và thu
hoạch bền vững. Thay đổi đất đai do việc thực hiện chuyển đổi đất trồng trọt
sang chương trình rừng và đồng cỏ ở Trung Quốc đã được tìm thấyđể cung
cấp cho các hộ nơng dân tăng lợi nhuận rịng. Do đó, trong PFES ngắn hạn có
thể tăng thu nhập tiền mặt và tạo điều kiện tiếp xúc với các hoạt động kinh
doanh thay thế hoặc thực hành sử dụng tài ngun bền vững (ví dụ như ở
nơng dân Bolivia tham gia PFES nhận tổ ong và đào tạo văn hóa). Trong
PFES dài hạn, có thể ảnh hưởng tích cực đến giảm ngh o thông qua cải thiện
khả năng phục hồi của cộng đồng và tăng năng suất đất (UNDP,2017) [37].
c. Về mặt môi trường
Đến cuối năm 2005, 95% diện tích đất của Costa Rica được đăng ký
PSA là theo hợp đồng bảo tồn rừng (Pagiola, Stefano, 2008) [34]. Ước tính
từ thời điểm chương trình bắt đầu năm 2005, diện tích che phủ rừng tăng lên
394.000 ha, lên 2,45 triệu ha. Người ta ước tính rằng PSA đã ngăn chặn được
11 triệu tấn khí thải các bon từ năm 1999 đến năm 2005 (Karousakis, Katia
(2007) [33].
Mục tiêu chính của chương trình “Ngũ Cốc xanh” là chuyển đổi đất
nơng nghiệp dốc trở lại rừng, để ngăn chặn xói mịn đất. Nơng dân được yêu
cầu để cho các lô đất dễ bị xói mịn được nghỉ ngơi (ý tưởng là những nơi có
độ dốc trên 25 độ). Sau đó, để đổi lấy các khoản dự trữ lương thực và trợ cấp
tiền mặt, nông dân sẽ chuyển đổi các khu vực này trở lại các khu vực có
rừng. Họ nhận cây con để trồng và được cấp quyền hưởng lợi từ rừng, ví dụ
bằng cách gặt hái hoa quả hoặc cây hạt. Với một kế hoạch cuộc sống của 10
năm (2000-2010), chương trình có tổng ngân sách 350 tỷ nhân dân tệ (khoảng
43 tỷ USD) cho 1.710 quận ở 25 tỉnh với gần 23 triệu ha đất được nhắm vào
kiểm sốt xói mịn đất và gần 27 triệu ha được chỉ định để kiểm soát sa mạc
hóa - hồn tồn, điều này nhằm giảm lượng đầu vào bùn hàng năm vào sơng
Dương Tử và Hồng Hà 2,6 tỷ tấn (Forest trends, 2006) [31].
Các nhà khoa học Trung Quốc cho rằng giá trị của rừng trong phòng hộ
đầu nguồn là rất lớn. Hàng năm giá trị của rừng trong bảo vệ cố định đất là
11,5 tỷ NDT (khoảng 1,4 tỷ USD); bảo vệ độ phì đất là 226,6 tỷ NDT
(khoảng 28 tỷ USD); phòng chống lũ lụt là 78,5 tỷ NDT (khoảng 9,8 tỷ USD)
và tăng nguồn nước là 93,6 tỷ NDT (khoảng 11,6 tỷ USD). Rõ ràng là rừng
đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong phịng hộ đầu nguồn mà nhờ đó hạn chế
được xói mịn đất và lũ lụt, q trình bồi lắng và đồng thời đảm bảo nguồn
nước sạch dồi dào phục vụ cho sinh hoạt, tưới tiêu sản xuất nông nghiệp và
làm thuỷ điện (Ren G, Young SS, 2015) [35].
1.3. Ở Việt Nam
1.3.1. Thực trạng chi trả dịch vụ môi trường rừng
Năm 2004, Chính phủ Việt Nam đã đặt nền móng cho một chương
trình PFES cấp quốc gia thơng qua Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng sửa đổi
(2004). Năm 2008, Quyết định số 380/QĐ-TTg đã thiết lập một Chương trình
quốc gia có tên Chi trả Dịch vụ Mơi trường Rừng, và đã được triển khai thí
điểm tại tỉnh Sơn La và tỉnh Lâm Đồng. Sau giai đoạn thí điểm, năm 2010,
Nghị định số 99/2010/NĐ-CP đã được ban hành và đặt mục tiêu triển khai
PFES trên tồn quốc. Vì vậy, Việt Nam đã trở thành quốc gia đầu tiên ở châu
Á đưa ra một cơ chế PFES quốc gia – mặc dù cơ chế PFES tại Việt Nam có
sự khác biệt với định nghĩa kinh điển về PFES (Wunder, 2005) do Chính phủ
quyết định mức chi trả, mức chi trả này hoạt động hiệu quả dưới hình thức
thuế hay phí về điện, nước và du lịch
Ngày 24/9/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP
về chính sách chi trả DVMTR có hiệu lực từ ngày 01/01/2011. Nghị định 99
quy định về loại dịch vụ môi trường được trả tiền DVMTR, bao gồm:
- Bảo vệ đất, hạn chế xói mịn và bồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng suối;
- Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội;
- Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng
nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thối rừng, giảm diện tích rừng và
phát triển rừng bền vững;
- Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ
sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch;
- Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử
dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.
Từ năm 2011 đến nay mới chỉ thực hiện chi trả cho 3 loại DVMTR, đó là:
- Dịch vụ bảo vệ đất, hạn chế xói mịn, bồi lắng lịng hồ, lịng sơng,
lịng suối;
- Dịch vụ điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội;
- Dịch vụ bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của
các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch (Phạm Hồng Lượng, 2018)
[17].
Cụ thể:
- Các nhà máy thủy điện chi trả cho dịch vụ bảo vệ đất, hạn chế xói
mịn, bồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng suối: 20 đồng/kwh điện thương phẩm;
- Các cơ sở cung ứng nước sạch chi trả cho dịch vụ điều tiết và duy trì
nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội: 40 đồng/m3 nước thương phẩm;
- Các cơ sở kinh doanh du lịch có sử dụng mơi trường rừng chi trả cho
dịch vụ bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ
sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch: 1% - 2% tổng doanh thu trong kỳ
(Phạm Hồng Lượng, 2018) [17].
Từ năm 2011 đến nay, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các cấp với vai
trò là tổ chức nhận uỷ thác, kết nối giữa các bên cung ứng và sử dụng dịch vụ
đã đàm phán, ký được 474 hợp đồng uỷ thác chi trả DVMTR. Tính đến năm
2017 đã có 41 tỉnh, thành phố thực hiện chi trả dịch vụ mơi trường rừng với
tổng diện tích chi trả là 5,875 triệu ha rừng, chiếm 44% diện tích rừng tồn
quốc (Phạm Hồng Lượng, 2018) [17]; (Hương Trần, 2017) [9].
Tổng thu tiền DVMTR toàn quốc đến 30/12/2016 là 6.510,6 tỷ đồng;
cơ cấu thu như sau:
- Theo cấp quản lý: Quỹ Trung ương thu 4.768,5 tỷ đồng (chiếm
73,2%), Quỹ tỉnh thu 1.742,2 tỷ đồng (chiếm 26,8%).
- Theo loại dịch vụ: Thu từ cơ sở sản xuất thủy điện là 6.318,4 tỷ đồng
(chiếm 97,04%), thu từ cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch là 178,4 tỷ
đồng (chiếm 2,73%), thu từ dịch vụ du lịch là 13,868 tỷ đồng (chiếm 0,23%).
- Theo thời gian: Năm 2011 thu 282,928 tỷ đồng, năm 2012 thu
1.183,915 tỷ đồng, năm 2013 thu 1.096,389 tỷ đồng, năm 2014 thu 1.335,013
tỷ đồng, năm 2015 thu 1.327,779 tỷ đồng, năm 2016 thu 1.284,66 tỷ đồng,
năm 2017 dự kiến khoảng 1.700 tỷ đồng (Phạm Hồng Lượng, 2018) [17].
Tỉnh Sơn La hiện đã ký được trên 20 hợp đồng ủy thác dịch vụ môi
trường rừng với các công ty, nhà máy thủy điện. Tính đến năm 2016, Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng của tỉnh đã giải ngân được hơn 90 tỷ đồng cho
khoảng hơn 52.000 chủ rừng với diện tích 519.265 ha rừng. Sau 10 năm thực
hiện chính sách, những cánh rừng trên địa bàn tỉnh Sơn La đã có một diện
mạo mới. Tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng, khai thác lâm sản trái phép
trên địa bàn tỉnh đã giảm đáng kể. Tính riêng trong năm 2016, số vụ vi phạm
đã giảm trên 680 vụ so với năm 2009. Bên cạnh đó, chính sách thực hiện chi
trả dịch vụ môi trường rừng đã mang lại nguồn tài chính ổn định và vững chắc
cho cơng tác bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương, cũng như giúp nâng
cao đời sống cho người dân tại đây. Các xã điển hình của tỉnh tiên phong
trong thực hiện chi trả là xã Ngọc Chiến (huyện Mường La) và xã Mường
Sang (huyện Mộc Châu). Từ một xã khó khăn của huyện, nhờ nguồn thu từ
dịch vụ môi trường rừng, hiện nay Mường Sang đã có đường xây bê tơng,
giúp tăng cường cơ hội giao thông cho người dân của xã. Trong thời gian tới,
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng của tỉnh sẽ tiếp tục nghiên cứu giúp đưa ra các
đề xuất đổi mới việc thực hiện chính sách nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất
lượng chi trả dịch vụ môi trường rừng (Thắng Trung, 2017) [22]; (Nguyễn
Chí Thành, Vương Văn Quỳnh, 2016) [16].
Tại tỉnh Lâm Đồng, những kết quả khả quan cũng được ghi nhận. Năm
2009, chỉ các địa bàn thuộc lưu vực thủy điện Đa Nhim, Đại Ninh, Hàm
Thuận - Đa Mi mới thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng. Đến năm 2011,
tỉnh đã triển khai mở rộng thêm lưu vực sông Đồng Nai, năm 2012 mở rộng
thêm lưu vực Sêrêpốk. Sau hơn 10 năm thực hiện, chính sách đã giúp cải
thiện sinh kế cho các hộ nhận khốn, góp phần ổn định chính trị tại địa
phương và tạo tác động tích cực đến cơng tác bảo vệ rừng ở địa phương.
Trước đây, công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh gặp rất nhiều
khó khăn do người dân chưa có ý thức bảo vệ rừng. Hiện nay, rừng trên khắp
địa bàn tỉnh đều có chủ, rừng được tuần tra bảo vệ chặt chẽ và thường xuyên
hơn. Tình trạng phá rừng, cháy rừng nhờ đó giảm đáng kể, tỷ lệ độ che phủ
rừng tăng từ 43,82% vào năm 2013 lên 47,23% vào năm 2015. Chính sách đã
tạo tiền đề cho người dân phát huy nguồn lợi từ rừng, góp phần giảm tỷ lệ hộ
ngh o, bảo vệ mơi trường sinh thái và tạo động lực vững chắc cho phát triển
kinh tế, xã hội vùng (Nguyễn Chí Thành, Vương Văn Quỳnh, 2016) [16];
(Hoàng Yến, 2016) [8].
1.3.2. Tác động của chi trả dịch vụ môi trường rừng
a. Về mặt kinh tế
Tổng số tiền thu từ chi trả DVMTR toàn quốc tính đến ngày
30/12/2016 là 6.510,7 tỷ đồng. Trong giai đoạn 5 năm 2011 - 2015, tiền
DVMTR hàng năm thu được bình quân là 1.200 tỷ đồng. Số tiền này tương
đương với 22% tổng đầu tư bình qn năm của tồn xã hội cho ngành Lâm
nghiệp. Đây là nguồn tài chính ổn định, bền vững và có khả năng sẽ tiếp tục
tăng cao do khai thác các DVMTR, góp phần làm giảm gánh nặng cho chi trả
của ngân sách nhà nước cho ngành lâm nghiệp. Ngày 2/11/2016, Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 147/2016/NĐ- CP (Nghị định 147) sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 99, đây là căn cứ quan trọng để góp phần tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc trong q trình thực hiện chính sách trước đó.
Đồng thời, việc tăng mức chi trả đối với các cơ sở thủy điện (từ 20 đồng/kwh
lên 36 đồng/kwh) và cơ sở sản xuất nước sạch (từ 40 đồng/m³ lên 52
đồng/m³), góp phần gia tăng nguồn thu tiền DVMTR. Qua đó, người dân, đặc
biệt là những đồng bào dân tộc ngh o vùng sâu, vùng xa được hưởng lợi
nhiều hơn từ chính sách BV&PTR. Với Nghị định 147, người dân sẽ được
hưởng số tiền DVMTR nhiều hơn, điều kiện cuộc sống đảm bảo hơn và khích
lệ họ đóng góp cơng sức bảo vệ rừng (Đào Hồng Vân, 2017) [6]; (Hương
Trần, 2017) [9].
b. Về mặt xã hội
Tác động tới chính sách xố đói giảm nghèo
Mục tiêu chính của PFES là hướng tới người ngh o, cải thiện sinh kế
và tăng thu nhập cho cộng đồng, đặc biệt là cộng đồng vùng cao. Một trong
những cách thức để hoạt động PFES là thành lập các quỹ ủy thác để hỗ trợ
người ngh o thông qua các hoạt động PFES. Ở Chương trình ARBCP, đã
thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng và Kế hoạch hành động bảo tồn đa
dạng sinh học tỉnh Lâm Đồng. Qua hai năm thực hiện Quyết định số 380
(2009-2010) tại tỉnh Lâm Đồng, tỷ lệ hộ ngh o trong vùng thí điểm giảm
15%, đời sống người tham gia lao động nghề rừng được cải thiện (Nguyễn
Cơng Thành, 2007) [15].
Tính đến tháng 8/2017 có hơn 500 ngàn hộ gia đình, cộng đồng được
nhận tiền chi trả DVMTR qua hình thức chi trả trực tiếp và chi trả qua nhận
khốn. Tiền thu từ DVMTR bình qn chung trên cả nước khoảng 2 triệu
đồng/hộ/năm đã góp phần nâng cao thu nhập, giảm khó khăn cho người dân,
nhất là đồng bào dân tộc. Mặc dù, số tiền chi trả DVMTR chưa lớn nhưng
cũng là nguồn thu quan trọng cho các hộ gia đình ngh o ở vùng sâu, vùng xa
(Đào Hồng Vân, 2017) [6]; (Hương Trần, 2017) [9].
Ngoài ra, số tiền DVMTR đã góp phần hỗ trợ chủ rừng kinh phí quản
lý, bảo vệ rừng, nhất là các công ty lâm nghiệp khi dừng khai thác gỗ rừng tự
nhiên, các ban quản lý rừng đang gặp khó khăn về kinh phí và giúp người dân
miền núi tăng thu nhập, nâng cao đời sống.
c. Về mặt môi trường
Với số tiền DVMTR chi trả cho các chủ rừng là 5.024 tỷ đồng (tính đến
tháng 4/2017) để các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức quản lý, bảo vệ 5,87 triệu
ha rừng, chiếm 42% tổng diện tích rừng tồn quốc. Các địa phương được
phép sử dụng gần 385 tỷ để hỗ trợ các chủ rừng xây dựng cơng trình lâm sinh
phục vụ phát triển, bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng. Từ khi thực
hiện chính sách chi trả DVMTR cơng tác quản lý, bảo vệ rừng có nhiều kết
quả tích cực, số vụ vi phạm Luật Bảo vệ rừng và phát triển rừng, cũng như
diện tích rừng bị thiệt hại trong giai đoạn 2011 -2015 giảm lần lượt là 32,9%
và 58,2% so với giai đoạn 2006 – 2010 (Đào Hồng Vân, 2017) [6]; (Hương
Trần, 2017) [9].
1.4. Đánh giá chung
Các nghiên cứu đến PFES tại Việt Nam nhằm tìm hiểu vai trị, tác động
của chính phủ và hành chính trong việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR
cịn gặp khó khăn do việc chồng chéo về cơ cấu và chức năng.
Trọng tâm hàng đầu của PFES là vấn đề môi trường chứ khơng phải
vấn đề đói ngh o, các khoản chi trả của PFES chưa thực sự giúp người ngh o
cải thiện sinh kế.
Chính sách chi trả DVMTR ở Sơn La đã có những kết quả đáng kể.
Khơng chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cho người cung cấp và người chi trả các
dịch vụ mơi trường, PFES cịn mang lại hiệu quả về bảo vệ môi trường và
hiệu quả giảm bớt các gánh nặng của xã hội, như tác động của chính sách lên
kinh tế, xã hội, mơi trường của địa phương.
Các nghiên cứu kể trên chỉ ra rằng tại Sơn La chính sách chi trả
DVMTR đã thực hiện và thu được một số thành công nhất định. Phần lớn các
nghiên cứu chỉ tập trung vào sự tham gia của chính sách vào cơng cuộc quản
lý bảo vệ rừng với quy mô lớn. Điều này cho thấy sự cần thiết phải nghiên
cứu tác động của chi trả DVMTR đến đời sống kinh tế, xã hội ở quy mô nhỏ
hơn và đề xuất giải pháp để giúp PFES thực hiện hiệu quả hơn nữa.
CHƯ
G II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DU G VÀ PHƯ
G PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
Đánh giá thực trạng và tác động chính sách chi trả dịch vụ mơi trường
rừng góp phần nâng cao hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các đối tượng được hưởng chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng
gồm: các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng, tổ chức nhận khoán bảo vệ rừng.
- Các ban ngành chức năng bảo vệ quản lý rừng và thực hiện chi trả dịch vụ
môi trường rừng: cán bộ kiểm lâm, cán bộ quỹ bảo vệ và phát triển rừng.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: 22 xã, thị trấn được chi trả dịch vụ môi trường
rừng trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La
- Số liệu nghiên cứu: Sử dụng số liệu về chi trả dịch vụ môi trường
rừng giai đoạn 2013-2016
- Giới hạn về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu tác động của chính sách
đến công tác quản lý bảo vệ rừng, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện; không
nghiên cứu đến tác động của chính sách đến mơi trường.
2.3. ội dung nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá thực trạng công tác chi trả dịch vụ môi trường tại huyện
Mai Sơn giai đoạn 2013-2016
- Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng trên địa bàn huyện
- Thực trạng thực hiện chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng
- Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong thực hiện chính sách
2.3.2. Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng
- Tác động của chính các đến công tác quản lý bảo vệ rừng
- Tác động của chính sách đến kinh tế
- Tác động của chính sách đến xã hội
2.3.3. Đề xuất một số giải pháp trong thực hiện chính sách chi trả dịch vụ
mơi trường rừng
2.4. PHƯ
G PHÁP GHIÊ CỨU
2.4.1. Đánh giá thực trạng công tác chi trả dịch vụ môi trường tại huyện
Mai Sơn giai đoạn 2013-2016
a. Phương pháp kế thừa
- Kế thừa số liệu ở các cơ quan như Chi nhánh Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng, Hạt kiểm lâm huyện Mai Sơn để thu thập số liệu về:
- Thực trạng tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Mai Sơn năm 2016, có
kế thừa các loại bản đồ: hiện trạng tài nguyên rừng năm 2015, bản đồ chi trả
dịch vụ môi trường rừng năm 2016.
- Kết quả thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng giai
đoạn 2013-2016
b. Phương pháp phỏng vấn
- Mục tiêu phỏng vấn: đánh giá những thuận lợi, khó khăn thực hiện
chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi tại
phụ lục phỏng vấn 1,2
2.4.2. Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng
2.4.2.1. Tác động của chính các đến cơng tác quản lý bảo vệ rừng
Đề tiến hành nội dung này, đề tài đã sử dụng phương pháp kế thừa số
liệu từ hạt kiểm lâm huyện về các nội dung sau:
- Số liệu về diễn biến tài nguyên rừng giai đoạn 2013-2016
- Số vụ cháy rừng, số vụ vi phạm luật phát triển và bảo vệ rừng giai
đoạn 2009-2012 và 2013-2016
2.4.2.1. Tác động của chính sách đến kinh tế
a. Phương pháp kế thừa
Kế thừa số liệu của Chi nhánh Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng huyện,
Hạt Kiểm lâm huyện Mai Sơn để thu thập các số liệu về:
- Số tiền thu từ chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng giai đoạn
2013-2016
- Nguồn đầu tư cho công tác quản lý bảo vệ rừng trước và sau khi có
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
b. Phương pháp phỏng vấn
- Mục tiêu phỏng vấn: Phỏng vấn cho biết số tiền chi trả dịch vụ mơi
trường rừng đóng góp vào thu nhập của hộ.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi
phỏng vấn hộ gia đình ở phụ lục phỏng vấn 1:
+ Các hộ gia đình đại diện để điều tra thu nhập bình quân, cơ cấu
nguồn thu năm 2016 của các hộ gia đình
+ Nguồn thu từ chi trả dịch vụ môi trường rừng của hộ gia đình; số hộ
phỏng vấn 20 hộ/xã, tổng là 220 hộ.
2.4.2.2. Tác động của chính sách đến xã hội
a. Phương pháp kế thừa số liệu
Kế thừa số liệu, tài liệu của Hạt Kiểm lâm, UBND xã, chi nhánh Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng huyện về số lượng hộ gia đình, cá nhân cộng đồng
tham gia bảo vệ rừng
b. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi ở phụ lục phỏng vấn 2 để thu
thập thông tin về nhận thức của các bên liên quan về chính sách chi trả dịch
vụ mơi trường rừng.
Để đảm bảo độ tin cậy và tính khả thi nên đề tài áp dụng phương pháp
điều tra phỏng vấn theo bảng câu hỏi để nghiên cứu
- Đối với phỏng vấn hộ gia đình: Phụ lục phỏng vấn 1
+ Đối tượng phỏng vấn: Các chủ hộ gia đình được chi trả DVMTR
hoặc người không phải chủ hộ từ 18 - 60 tuổi.
+ Số lượng hộ gia đình phỏng vấn:
Trên địa bàn huyện Mai Sơn tổng cộng có 22 xã, thị trấn; 385 bản, tiểu
khu được chi trả dịch vụ mơi trường rừng (năm 2016); diện tích rộng lớn. Do
đó việc phỏng vấn tồn bộ các hộ ở các bản, tiểu khu là không thể thực hiện
được nên đề tài chỉ phỏng vấn hộ gia đình ở 11 xã trên tổng 22 xã. Mỗi xã
phỏng vấn ngẫu nhiên 20 hộ gia đình được chi trả DVMTR, tổng số hộ thực
hiện phỏng vấn là 220 hộ gia đình
- Đại diện các cán bộ liên quan đến thực hiện chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng: Phụ lục phỏng vấn 2
+ 5 cán bộ kiểm lâm huyện (1 cán bộ quản lý, 2 cán bộ kĩ thuật, 2 kiểm
lâm địa bàn).
+ 3 cán bộ chi nhánh Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng huyện (1 cán bộ
quản lý, 2 cán bộ kĩ thuật).
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Tổng hợp và xử lý số liệu trên phần mềm Microsoft Excel 2010, sử
dụng các cơng cụ AutoSum, Chart nhằm tính tốn các chỉ tiêu như diện tích
các loại rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng giai đoạn 2013-2016; số
tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng giai đoạn 2013-2016; các vụ vi phạm luật
bảo vệ và phát triển rừng, vụ cháy rừng, diện tích rừng bị cháy, bị thiệt hại
giai đoạn 2009-2016; thu nhập bình quân hộ gia đình nhận khoán bảo vệ
rừng, tỷ lệ số tiền nhận được từ dịch vụ môi trường rừng so với tổng thu nhập
của hộ và tất cả các biểu đồ trong khóa luận.
CHƯ
G III
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1 Vị trí địa lý
Huyện Mai Sơn nằm trong toạ độ, từ 20052'30'' đến 21020'50'' vĩ độ
Bắc; từ 103041'30'' đến 104016' kinh độ Đơng.
- Phía Bắc giáp huyện Mường La, thành phố Sơn La. Ranh giới chủ yếu
là đồi núi, khe suối
- Phía Đơng giáp huyện Yên Châu, ranh giới chủ yếu là đồi núi, khe
suối; giáp huyện Bắc Yên với ranh giới là dòng Sông Đà (chảy qua hai xã
Chiềng Chăn và Tà Hộc).
- Phía Tây giáp huyện Sơng Mã, huyện Thuận Châu. Ranh giới chủ yếu
là đồi núi, khe suối.
- Phía Nam giáp huyện Sông Mã, tỉnh Hủa Phăn (CHDCND Lào).
Ranh giới chủ yếu là đồi núi, khe suối, với chiều dài dường biên giới 6,4 km.
- Huyện lỵ đóng tại thị trấn Hát Lót. Từ TP Sơn La đến huyện lỵ đi
theo đường Quốc lộ 6, dài khoảng 30 km. Từ Hà Nội đến huyện lỵ có hai
tuyến đường: Tuyến Quốc lộ 6 (đường 41 ngày xưa) dài khoảng 270 km,
hướng về Hà Nội qua các huyện Yên Châu, Mộc Châu...; tuyến đường 113A
(tức đường 13) đi qua huyện Bắc yên, Phù Yên sang tỉnh Yên Bái về Hà Nội
dài khoảng 370 km.
3.1.1.1. Địa hình
Địa hình của huyện bị chia cắt mạnh, phức tạp núi đá cao xen lẫn đồi,
thung lũng, lòng chảo và cao nguyên. Độ cao trung bình 800 – 850 m so với
mực nước biển, với 2 hệ thống núi chính là dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc
- Đông Nam và dãy chạy theo hướng Tây Bắc – Tây Nam, bao gồm các dạng
địa hình chính: