Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.29 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
PHÒNG GD & ĐT CHÂU THÀNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
<b> TRƯỜNG TH THỊ TRẤN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>
Số: 12. BC/THTT Thị trấn, ngày 18 tháng 02 năm 2013
<b>BÁO CÁO</b>
<b>Tình hình địa phương và nhà trường</b>
<b>I. Tình hình địa phương:</b>
Thị trấn Châu Thành nằm trên Quốc lộ 54 cách Thành phố Trà Vinh 7 km
về hướng nam. Thị trấn Châu Thành có 5 khóm, diện tích tự nhiên 351,4 ha, tổng
số hộ dân 1698 hộ, với 6420 nhân khẩu, hộ nghèo 114.
Được chia ra cụ thể như sau:
- Khóm 1: 228 hộ với 983 nhân khẩu trong đó có 15 hộ nghèo.
- Khóm 2: 586 hộ với 2550 nhân khẩu trong đó có 21 hộ nghèo.
- Khóm 3: 342 hộ với 1405 nhân khẩu trong đó có 32 hộ nghèo.
- Khóm 4: 180 hộ với 1109 nhân khẩu trong đó có 38 hộ nghèo.
- Khóm 5: 92 hộ với 373 nhân khẩu trong đó có 8 hộ nghèo.
Người dân ở địa phương chủ yếu sống bằng nghề như sản xuất nhỏ, tiểu thủ
công nghiệp, thương mại dịch vụ, một số hộ sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp
và ngành nghề khác.
Thị trấn Châu Thành được công nhận Thị trấn văn hóa vào năm 2010, tồn
thị trấn có 6 trường học: 1 trường Mầm non, 1 trường tiểu học, 1 trường Trung học
sơ sở, 1 trường Dân tộc nội trú THCS, 1 Trung tâm giáo dục thường xuyên, 1
trường THPT. Trong đó trường Tiểu học Thị trấn Châu Thành đạt chuẩn quốc gia,
toàn thị trấn đã được tái công nhận PCGD TH ĐĐT và PCGD THCS hàng năm.
<b>II. Một số thành tích đạt được năm học 2011-2012:</b>
- Trường được UBND Tỉnh Trà Vinh công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng
giáo dục cấp độ 3
- Giữ vững các tiêu chí trường chuẩn quốc gia mức độ 1
- Trường đạt tập thể Lao động xuất sắc
- Được phịng Giáo dục cơng nhận danh hiệu trường học thân thiện – học
sinh tích cực loại xuất sắc.
<i><b> - Duy trì sĩ số: 635/640 (chuyển trường 5) tỉ lệ 100%</b></i>
- Tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng: 527/527 tỉ lệ: 100 %
- Tỷ lệ học sinh hoàn thành CTTH: 108/108 tỉ lệ: 100%
<i><b> - Dự giờ: 758 tiết/ 35 giáo viên</b></i>
- Thao giảng – Hội giảng: 213 tiết/ 35 giáo viên
- Mở chuyên đề: 55 chuyên đề
- Tự làm đồ dùng dạy học: 327 ĐDDH
- Soạn, giảng bài giảng điện tử: 70 tiết
- Đạt giáo viên giỏi vòng trường 17 giáo viên; vòng huyện năm học 9 giáo
viên.
- Hội thi Vở sạch chữ đẹp vịng huyện: đạt giải nhì trưng bày, 3 giải nhất, 1
giải khuyến khích<i>. </i>
- Hội thi Vở sạch chữ đẹp vòng Tỉnh: đạt 2 giải nhất, 1 giải ba<i>. </i>
- Hội thi Olympic tiếng Anh trên mạng Interner vòng huyện: đạt 5 giải
- Hội thi Olympic tiếng Anh trên mạng Interner vòng Tỉnh: đạt 5 giải (1 giải
nhất, 1 giải nhì, 3 giải KK)
- Hội thi giải tốn trên mạng Internet vịng huyện: đạt 12 giải (3 giải nhất, 2
giải nhì, 1 giải ba, 6 KK)
- Hội thi giải toán trên mạng Internet vòng tỉnh: đạt 6 giải (1 giải ba, 5 bằng
khen)
- Hội thi giao lưu tiếng Việt cho học sinh dân tộc vòng huyện đạt giải Nhất
- Hội thi giao lưu tiếng Việt cho học sinh dân tộc vòng tỉnh đạt giải KK
- Hội thi nghi thức Đội vòng huyện đạt giải khuyến khích
- Hội thi chỉ huy Sao giỏi vịng huyện đạt giải khuyến khích.
- Hội khỏe Phù Đổng vịng huyện: đạt giải ba mơn bóng đá
- Học sinh giỏi vòng huyện đạt 35 giải (9 giải nhất, 3 giải nhì, 11 giải ba, 12
giải KK)
- Học sinh giỏi vòng Tỉnh đạt 2 giải khuyến khích
- Hội thi giáo viên dạy giỏi vòng huyện đạt 9 giáo viên
- Hội thi kỹ năng ứng dụng CNTT vòng huyện đạt 1 giải nhất, 1 giải khuyến
khích<i>. </i>
+ Hội thi kể chuyện sách thiếu nhi vịng huyện đạt giải nhất chương trình;
vịng tỉnh đạt giải ba chương.
+ Hội thi tiếng hát hoa phượng đỏ vịng huyện đạt giải nhì chương trình; vịng
tỉnh đạt giải ba chương trình.
Nhờ tích cực thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không’ với bốn nội dung<b> </b>
<b>Chất lượng dạy và học bước đầu có chuyển biến tốt, thực chất hơn trước đây</b>
<b>kể cả Hạnh kiểm và Học lực. Số lượng học sinh giỏi cấp huyện trở lên tăng</b>
<b>hơn gấp đôi năm trước (năm học 2009-2010 đạt 33 học sinh năm học </b>
<b>2010-2011 đạt 89 học sinh)</b>
Kết quả xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực năm học
2010-2011 do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động được phịng Giáo dục kiểm tra cơng
nhận xếp loại xuất sắc, qua phong trào đã xây dựng được cơ sở vật chất nhà trường
khang trang hơn, cảnh quan sư phạm nhà trường được đảm bảo, chất lượng dạy và
học được nâng lên đáng kể.
Thực hiện cuộc vận động: “ Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học
và sáng tạo”
- <i>Về việc tự học của nhà giáo</i>: Không ngừng học tập để nâng cao phẩm chất
đạo đức, trình độ chính trị, chun mơn, ngoại ngữ và tin học để phục vụ cho công
tác và hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp nhà giáo và
chuẩn cán bộ quản lý giáo dục với nhiệm vụ được giao, theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Khắc phục khó khăn, có kế hoạch tự học và ý chí vươn lên rèn
luyện kỹ năng, phương pháp tự học, kết quả CB.GV.NV trường đạt chuẩn 38/38 tỉ
lệ 100%, trên chuẩn 30/38 tỉ lệ 78,9 %
- <i>Về tính sáng tạo của nhà giáo:</i> Tích cực nghiên cứu tự làm thêm đồ dùng
dạy học mới cải tiến đồ dùng dạy học. Đổi mới phương pháp giảng dạy, áp dụng
công nghệ thông tin vào công tác quản lí và giảng dạy (đạt 1 giải nhì giáo án điện
tử cấp tỉnh)
<b> II. Tình hình nhà trường:</b>
Trường tiểu học Thị trấn Châu Thành toạ lạc tại trung tâm huyện lỵ Châu
Thành, cách thị xã Trà Vinh 7km về phía Bắc dọc theo quốc lộ 54 đây là khu trung
tâm văn hố, kinh tế, chính trị của huyện.
Nhà trường được thành lập từ thập niên 50 của thế kỉ XX, trải qua rất nhiều
thời kì và nhiều tên gọi khác nhau và lần gần đây nhất là vào năm 1994 từ tên
trường là trường Tiểu học Đa Lộc A được đổi thành trường Tiểu học Thị trấn Châu
Thành cho đến ngày hôm nay. Với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ và nhân dân
thị trấn Châu Thành và đặc biệt là của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trường
đến năm 2006 trường được UBND tỉnh Trà Vinh công nhận truờng đạt chuẩn
Quốc gia mức độ 1. Năm 2011 trường được Sở giáo dục và Đào tạo Trà Vinh kiểm
tra đánh giá ngoài và được UBND Tỉnh công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất
lượng giáo dục cấp độ 3.
<b>a) Thuận lợi:</b>
- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, sự chỉ đạo sâu sát của phòng Giáo
dục và Đào tạo Châu Thành.
- Sự nhận thức của phụ huynh học sinh, sự đồng thuận của tập thể cán bộ
giáo viên nhân viên trường trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trường đồn kết, nhiệt tình, cầu tiến,
năng động có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề mến trẻ.
- Có cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học tương đối tốt, khung cảnh sư
phạm sạch đẹp tạo bầu không khí trong lành cho học sinh vui chơi và học tập.
- 100% học sinh đều được học 2 buổi/ngày tạo điều kiện thuận lợi cho cơng
<b>b) Khó khăn:</b>
- Đời sống kinh tế của một số phụ huynh học sinh người dân tộc cịn khó
khăn cho nên chưa quan tâm nhiều đến việc học tập của học sinh.
- Chất lượng đội ngũ không đồng đều, tỉ lệ giáo viên dạy giỏi cịn ít, trình độ
Ngoại ngữ, Tin học của một số bộ giáo viên nhân viên còn hạn chế cho nên cũng
ảnh hưởng đến chất lượng chung.
- Nhà hiệu bộ xuống cấp, trang thiết bị các của phòng chức năng chưa có
+ Học sinh: Các khối lớp được chia ra cụ thể như sau:
<b> </b>Khối lớp Một có 4 lớp với 115 học sinh (học sinh nữ 54, học sinh DT 44)
Khối lớp Hai có 4 lớp với 134 học sinh (học sinh nữ 71, học sinh DT 43)
Khối lớp Ba có 5 lớp với 143 học sinh (học sinh nữ 71, học sinh DT 62)
Khối lớp Bốn có 4 lớp với 123 học sinh (học sinh nữ 64, học sinh DT 48)
Khối lớp Năm có 4 lớp với 131 học sinh (học sinh nữ 61, học sinh DT 36)
Tổng số 21 lớp/646 học sinh, trong đó nữ 321; dân tộc 233.
Tồ chức được 21/21 lớp 2 buổi/ngày với 646 học sinh.
- Giáo viên: Tổng số CB.GN.NV là 41
Được chia ra cụ thể như sau: Hiệu trưởng: 1; Hiệu phó: 1; Nhân viên Hành
chánh-Kế tốn: 1; nhân viên y tế học đường: 1; nhân viên Thư viện – Thiết bị: 1;
giáo viên Anh văn: 2; giáo viên Thể dục: 2; giáo viên Mỹ thuật: 1; giáo viên Hát
nhạc: 1; giáo viên Ngữ văn Khmer: 1; giáo viên Tin học; giáo viên chủ nhiệm: 21;
giáo viên dạy môn: 6; Tổng phụ trách Đội: 1
Trình độ CB.GV.NV đạt chuẩn 38/38 tỉ lệ 100%, trên chuẩn 32/41 tỉ lệ 78 %
<b>+ Cơ sở vật chất:</b>
Trường được tập trung một điểm học, có cơ sở phịng lớp đầy đủ, khung
cảnh sư phạm xanh, sạch đẹp. Với 16 phòng học (trong đó có 14 phịng kiên cố lầu
hóa) cho 21 lớp, 1 phòng thư viện, 1 phòng thiết bị, 1 phòng Đồn đội, 1 phịng hội
đồng giáo viên, 1 phịng y tế học đường, 1 Văn phòng, 1 phòng hiệu trưởng, 1
phòng nghệ thuật; 1 nhà vệ sinh giáo viên, 1 nhà vệ sinh học sinh, 1 nhà xe giáo
viên, 1 nhà xe học sinh, có hệ thống điện nước, tường rào, đáp ứng được các nhu
cầu thiết yếu phục vụ cho việc nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
Diện tích đất đủ đối với trường đạt chuẩn Quốc gia (6 760 m2 / 639
<b> + Nhiệm vụ năm học 2012-2013:</b>
<b>* Chủ đề năm học:</b> "Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất
lượng giáo dục".
Năm học 2012 – 2013 là năm học thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần
thứ XI của Đảng. Trường Tiểu học Thị trấn Châu Thành cần tập trung thực hiện
những nhiệm vụ trọng tâm sau:
Tiếp tục triển khai có hiệu quả, sáng tạo cuộc vận động <i><b>“Học tập và làm</b></i>
<i><b>theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”,</b></i> củng cố kết quả cuộc vận động chống
tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, thực hiện cuộc vận động
<i><b>"</b></i>
<i><b>Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo"</b><b>;</b></i> phong trào
thi đua <i><b>"</b><b>Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”</b></i> và phong trào thi đua
<i><b>“Xây dựng nông thôn mới”.</b></i>
Tập trung chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học theo Chuẩn kiến thức, kĩ
năng; điều chỉnh nội dung dạy học và đánh giá, xếp loại phù hợp đặc điểm tâm
sinh lý học sinh Tiểu học, tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện tích
hợp trong dạy học các môn học; chú trọng giáo dục đạo đức, kĩ năng sống ; giáo
dục về tài nguyên môi trường biển, đảo cho học sinh.
trị vùng dân tộc, giữ vững an ninh, chủ quyền vùng biên giới, biển đảo; ưu tiên đầu
tư phát triển và nâng cao chất lượng dạy và học các cơ sở giáo dục vùng dân tộc; tổ
chức và quản lí tốt việc dạy học tiếng dân tộc trong các cơ sở giáo dục theo quy
định; triển khai có hiệu quả các giải pháp tăng cường tiếng Việt ở các cơ sở giáo
dục Tiểu học.
Tiếp tục khảo sát, nghiên cứu, đề xuất, điều chỉnh, bổ sung và hồn thiện các
chính sách hỗ trợ giáo viên, học sinh và cơ sở giáo dục vùng dân tộc; đặc biệt quan
tâm đối tượng học sinh vùng dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn.
Tích cực chuẩn bị để triển khai Đề án “Dạy học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày
30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng Phổ cập Giáo dục Tiểu học – chống
mù chữ, Phổ cập Giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi.
Đẩy mạnh việc xây dựng trường chuẩn quốc gia và tổ chức dạy học 2 buổi /
ngày.
Tiếp tục thực hiện nội dung các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp thơng
Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong nhà trường để góp phần đổi
mới công tác quản lý và phương pháp giảng dạy – học tập, khuyến khích giáo viên
soạn bài giảng điện tử, ứng dụng CNTT trong việc soạn giáo án và công tác báo
cáo .
Tổ chức quản lý và thực hiện tốt các chương trình, dự án: Chương trình Đảm
bảo chất lượng giáo dục trường học (<i>SEQAP</i>).
Trên đây là một số nét cơ bản về địa phương thị trấn Châu Thành và trường
TH Thị trấn Châu Thành
<b> Người viết</b>