ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------o0o--------
NGUYỄN KIM DUNG
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
••••
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
••
VIỆT NAM CHI NHÁNH SĨC SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội - Năm 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------o0o--------
NGUYỄN KIM DUNG
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
••••
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
••
VIỆT NAM CHI NHÁNH SĨC SƠN
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Nhung
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Hà Nội - Năm 2020
CHẤM LUẬN VĂN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu trong luận văn là công khai và trung thực. Những kết luận khoa học trong luận
văn này chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Kim Dung
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giảng viên hướng
dẫn khoa học, TS. Nguyễn Thị Nhung - Trường Đại học Kinh Tế - ĐHQGHN, đã rất
tận tình và quan tâm hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô giáo cùng các anh chị chuyên viên
trong Khoa Tài chính Ngân hàng - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu
trong suốt thời gian học tập. Những kiến thức này sẽ là nền tảng cơ bản và góp phần
giúp tơi nâng cao nghiệp vụ trong q trình làm việc của mình.
Tơi cũng xin cảm ơn đến các bạn lớp TCNH2 khóa QH-2018 và các bạn đồng
khóa đã cùng tơi trao đổi, nâng cao kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ, giúp tơi hồn
thiện bản thân cả trong cơng việc và cuộc sống.
Cuối cùng tơi xin kính chúc cơ Nhung cùng các q thầy cơ, các anh chị và
các bạn ln có một sức khỏe dồi dào, may mắn và thành công.
Hà Nội, ngày....tháng.....năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Kim Dung
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ.......................................................................iii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG..........................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu....................................................................4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu nước ngồi...................................................................4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước...................................................................5
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu...............................................................................6
1.2. Cơ sở lý luận về dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng.....................................7
1.2.1. Hoạt động cung ứng dịch vụ của các NHTM Việt Nam...............................7
1.2.2. Dịch vụ phi tín dụng tại các Ngân hàng Thương Mại.....................................8
1.2.3. Phát triển dịch vụ phi tín dụng trong NHTM................................................19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................36
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................37
2.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................................37
2.1.1. Nội dung nghiên cứu....................................................................................37
2.1.2. Quy trình nghiên cứu...................................................................................37
2.2.
Phương pháp nghiên cứu.............................................................................37
2.2.1. Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................37
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin...................................................................37
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thơng tin, dữ liệu.................................39
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích....................................................................40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................41
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SÓC SƠN
GIAI ĐOẠN 2017-2019.........................................................................................42
3.1. Khái quát về ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Sóc sơn ....42
3.1.1. Q trình hình thành và phát triển................................................................42
3.1.2. Cơ cấu tổ chức.............................................................................................44
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Sóc Sơn.......................................................................46
3.2. Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam chi nhánh Sóc Sơn...................................................................................55
3.2.1. Các dịch vụ phi tín dụng được cung cấp bởi Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam - Chi nhánh Sóc Sơn................................................................................55
3.2.2. Kết quả phát triển dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam chi nhánh Sóc Sơn...................................................................................58
3.2.3. Đánh giá kết quả phát triển dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Sóc Sơn......................................................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................85
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN DOANH THU TỪ
DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH SÓC SƠN.............................................................................86
4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp................................................................................86
4.1.1. Mục tiêu và định hướng của Vietcombank đến năm 2020...........................86
4.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Vietcombank đến 2020 ......88
4.1.3. Định hướng phát triển dịch vụ phi tín dụng, gia tăng doanh thu từ hoạt động
phi tín dụng của Vietcombank chi nhánh Sóc Sơn...................................................89
4.2. Giải pháp nhằm phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Vệt Nam chi nhánh Sóc Sơn.......................................................................90
4.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng chính sách phát triển dịch vụ hợp lý
................................................................................................................................ 90
4.2.2. Xây dựng chiến lược phát triển cho từng dịch vụ phi tín dụng cụ thể..........95
4.2.3. Đẩy mạnh Marketing trong việc xây dựng hình ảnh Vietcombank Sóc Sơn .98
4.3.
Một số kiến nghị..........................................................................................99
4.3.1. Kiến nghị với Vietcombank Trụ sở chính....................................................99
4.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ......................................................................100
4.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.....................................................102
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4....................................................................................103
KẾT LUẬN..........................................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................106
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Nguyên nghĩa
DVNH
Dịch vụ ngân hàng
DVPTD
Dịch vụ phi tín dụng
DVTT
Dịch vụ thanh tốn
ĐVCNT
Đơn vị chấp nhận thẻ
HSBC
Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải
HTXHTDNB
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
KBNN
Kho bạc nhà nước
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHNNg
Ngân hàng nước ngoài
NHTM
Ngân hàng Thương mại
NHTM NN
Ngân hàng thương mại Nhà nước
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
TCTD
Tổ chức tín dụng
TMCP
Thương mại cổ phần
Vietcombank
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
BIDV
Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam
Techcombank
Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam
MB
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT
Bảng
1
Bảng 3.1
Nguồn vốn huy động giai đoạn 2017 - 2019
Bảng 3.2
Tín dụng phân theo loại hình khách hàng giai đoạn
2
3
Nội dung
47
50
2017 - 2019
Bảng 3.3
Chất lượng tín dụng giai đoạn 2017 - 2019
Bảng 3.4
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Sóc Sơn từ năm
4
Trang
52
53
2017 - 2019
5
Bảng 3.5
So sánh các sản phẩm dịch vụ
Bảng 3.6
Tăng trưởng doanh thu của dịch vụ phi tín dụng từ
6
7
Kết quả hoạt động Tài trợ thương mại tại
Vietcombank chi nhánh Sóc Sơn từ năm 2017 - 2019
Bảng 3.8
8
9
64
Số lượng khách hàng sử dụng các dịch vụ phi tín
dụng từ năm 2017-2019
Bảng 3.10
10
11
69
Kết quả điều tra thăm d sự hài lòng của khách hàng
qua các năm từ 2017 đến 2019
Bảng 3.12
66
Kết quả khảo sát chất lượng dịch vụ tại Vietcombank
chi nhánh Sóc Sơn
Bảng 3.11
61
Tăng trưởng doanh thu của dịch vụ phi tín dụng từ
năm 2017-2019
Bảng 3.9
12
59
năm 2017-2019
Bảng 3.7
59
71
Tổng hợp kết quả điều tra thăm dò ý kiến khách hàng
qua các năm từ 2017 đến 2019
2
74
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TT
Sơ đồ
Nội Dung
1
Sơ đồ 3.1
Cơ cấu tổ chức của Vietcombank chi nhánh Sóc Sơn
44
2
3
Biểu đồ 3.1
Nguồn vốn huy động giai đoạn 2017 - 2019
47
Biểu đồ 3.2
Tín dụng giai đoạn 2017 - 2019
50
4
Biểu đồ 3.3
Thu từ hoạt động kinh doanh năm 2017 - 2019
53
5
Biểu đồ 3.4
Doanh thu từ các dịch vụ phi tín dụng từ năm 2017 60
2019
6
Biểu đồ 3.5
Trang
Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại
Vietcombank chi nhánh Sóc Sơn
3
68
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành ngân hàng đang đứng trước nhiều thách thức do các yêu cầu khắt khe
hơn về vốn, tỷ lệ an toàn, chất lượng dịch vụ cùng với áp lực cạnh tranh vô cùng cao
trên phạm vi toàn cầu và cạnh tranh gay gắt ngay tại trong nước.
Trong thời gian qua, hệ thống NHTM Việt Nam đã có những bước phát triển
nhất định song giữa các NHTM trong nước và NHTM trên thế giới vẫn c n có
khoảng cách rất xa về nhiều phương diện, đặc biệt thể hiện trong cơ cấu tỷ trọng tổng
doanh thu của các ngân hàng.Tại các quốc gia phát triển, doanh thu từ dịch vụ từ lâu
đã chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu từ hoạt động của các ngân hàng nhưng tại
Việt Nam thì tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ trong cơ cấu tổng doanh thu vẫn c n thấp,
lợi nhuận ngân hàng vẫn phụ thuộc phần lớn vào tín dụng. Chính vì vậy, một hướng
đi khác và bền vững hơn cho các ngân hàng hiện nay là phải tăng doanh thu từ hoạt
động phi tín dụng.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan của thực tiễn hoạt động kinh doanh cũng
như định hướng phát triển của Vietcombank mà Ban lãnh đạo đề ra mục tiêu để tạo
nền tảng nhằm phát triển hoạt động dịch vụ phi tín dụng và tăng thu nhập từ dịch vụ
phi tín dụng, góp phần vào sự phát triển bền vững của Vietcombank nhằm hướng tới
các mục tiêu phát triển cao hơn. Vietcombank đã xác định mục tiêu phát triển dịch vụ
phi tín dụng như tối đa hóa nguồn thu từ khách hàng và dịch vụ hiện tại; Đẩy mạnh
khai thác khách hàng hiện tại, trọng tâm dịch vụ thanh toán; Mở rộng các sản phẩm
có thể triển khai ngay; Nghiên cứu phát triển dịch vụ ngân hàng giao dịch; Đẩy mạnh
dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử.
Hiện nay, trong tổng cơ cấu doanh thu của Vietcombank chi nhánh Sóc Sơn
thì doanh thu từ dịch vụ phi tín dụng vẫn c n chiếm tỷ trọng khá thấp. Vì vậy nhằm
hướng tới mục tiêu chung của tồn hệ thống Vietcombank như trên thì Vietcombank
chi nhánh Sóc Sơn cũng cần có những giải pháp nhằm phát triển dịch vụ phi tín dụng
tại chi nhánh để tăng tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ phi tín dụng hơn nữa.
Xuất phát từ thực tế trên, tơi đã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ phi tín dụng
1
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Sóc Sơn”
làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn có mục tiêu là đánh giá thực trạng phát triển của dịch vụ phi tín
dụng, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng
TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Sóc Sơn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về dịch vụ phi tín dụng và phát triển
dịch vụ phi tín dụng ở các ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng, chỉ ra những kết quả đạt
được, hạn chế và nguyên nhân của Vietcombank chi nhánh Sóc Sơn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Vietcombank
chi nhánh Sóc Sơn.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung làm rõ các vấn đề sau:
- Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng của Vietcombank chi nhánh Sóc
Sơn từ năm 2017 đến năm 2019 như thế nào? Chi nhánh đã đạt những thành tựu gì?
Chi nhánh c n tồn tại những hạn chế nào và nguyên nhân của hạn chế là gì?
- Cần có những giải pháp gì để phát triển dịch vụ phi tín dụng tại
Vietcombank chi nhánh Sóc Sơn trong giai đoạn tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phát triển hoạt động dịch vụ phi tín dụng tại Ngân
hàng thương mại.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Phát triển hoạt động dịch vụ phi tín dụng.
- Phạm vi không gian : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh
Sóc Sơn.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2017-2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
2
5.1. Phương pháp luận
- Phương pháp tổng hợp, phân tích để hệ thống hóa, làm rõ và bổ sung những
vấn đề về lý luận và thực tiễn về doanh thu từ dịch vụ phi tín dụng tại Vietcombank
chi nhánh Sóc Sơn.
- Phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp để giải thích, làm rõ lý luận và
thực trạng hoạt động dịch vụ phi tín dụng tại Vietcombank chi nhánh Sóc Sơn.
5.2. Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu phân tích, đánh giá thơng tin
- Dữ liệu sơ cấp: được tác giả thu thập từ hoạt động khảo sát khách hàng tại
Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Sóc Sơn.
- Dữ liệu thứ cấp: Thu thập số liệu thơng qua các Báo cáo tài chính, Báo cáo
kết quả kinh doanh, Báo cáo tổng kết của Vietcombank chi nhánh Sóc Sơn năm
2017, năm 2018, năm 2019.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ
đồ, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được chia làm 4 chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan lý luận và tình hình nghiên cứu về hoạt động dịch vụ
phi tín dụng tại Ngân hàng
Chương 2: Thiết kế và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng về phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Sóc Sơn giai đoạn 2017-2019
Chương 4: Giải pháp và kiến nghị để phát triển doanh thu từ dịch vụ phi tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Sóc Sơn
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu nước ngồi
Liên quan đến vấn đề Phát triển dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng trên thế
giới đã có một số tác giả tiếp cận ở các mảng nghiệp vụ và góc độ khác nhau như:
Lee và cộng sự (2014) đã nghiên cứu tác động của thu nhập ngoài lãi (tức là
3
thu nhập từ các DVPTD) đến lợi nhuận và rủi ro từ các NHTM. Từ kết quả khảo sát
cho 967 NHTM cổ phần ở Châu Á, nhóm tác giả kết luận: Các hoạt động ngoài lãi
của các NH Châu Á đã làm giảm rủi ro, nhưng không làm tăng lợi nhuận (dựa trên số
liệu khảo sát lớn). Cụ thể, khi xem xét chuyên môn NH và mức thu nhập của một
quốc gia, kết quả trở nên phức tạp. Hoạt động ngoài lãi giảm, lợi nhuận và rủi ro tăng
lên đối với các NH chuyên về tiết kiệm. Các tác động cũng khác nhau đối với từng
loại hình NH như hợp tác xã và các NHTM đầu tư. Mặt khác, các hoạt động ngoài lãi
tăng nguy cơ rủi ro cho các NH ở các nước có thu nhập cao, trong khi tăng lợi nhuận
hoặc giảm thiểu rủi ro cho các NH ở các nước thu nhập trung bình hoặc thấp. Và kết
luận cuối cùng mà nhóm tác giả cho thấy thu nhập ngoài lãi bị tác động bởi lĩnh vực
hoạt động chuyên sâu của NH và mức thu nhập của một quốc gia. Các lĩnh vực hoạt
động chuyên sâu của NH quan trọng đối với hiệu quả của việc đa dạng hóa nguồn
doanh thu.
Ilias Santouridis và Maria Kyritsi (2014) nghiên cứu cụ thể với một dịch vụ
NH là dịch vụ internet banking. Dịch vụ internet banking giúp cho người sử dụng
truy cập vào dịch vụ NH nhanh hơn, giảm thời gian, truy cập trực tiếp từ bất cứ nơi
nào trên thế giới, chi phí thấp hơn và loại bỏ sự lo lắng do mang tiền mặt. Tuy nhiên,
internet banking vẫn chưa được tập trung rộng rãi. Nhóm tác giả nghiên cứu với mục
đích là để xác định những yếu tố nổi bật nhất ảnh hưởng đến khách hàng sử dụng
dịch vụ internet banking ở Hy Lạp. Nghiên cứu được tiến hành bằng cách sử dụng
một bảng hỏi và phỏng vấn khách hàng. Mục đích của nghiên cứu là đo lường nhận
thức của khách hàng về tính tiện ích, mức độ an tồn, n tâm và sự hài lịng của
khách hàng khi sử dụng các dịch vụ internet banking.
Li Li, Yu Zhang (2013) đề cập đến đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh phi
truyền thống tác động đến thu nhập ngoài lãi của hệ thống NH Trung Quốc, dựa trên
dữ liệu toàn ngành NH Trung Quốc trong giai đoạn 1986-2008. Ở cấp độ tổng hợp,
có những lợi ích của đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh phi truyền thống làm gia
tăng thu nhập ngoài lãi. Tuy nhiên thu nhập ngoài lãi có biến động cao hơn so với thu
nhập lãi thuần và lợi ích cận biên của đa dạng hóa tiềm năng giảm với sự gia tăng thu
nhập ngoài lãi. Các hệ số tương quan của tốc độ tăng trưởng thu nhập lãi thuần và thu
4
nhập ngồi lãi chủ yếu là khơng đạt. Qua phân tích mơ hình của nhóm tác giả chỉ ra
rằng tác động của thu nhập ngoài lãi trên doanh thu và rủi ro ngành NH của Trung
Quốc là không đáng kể. Nhìn chung, kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả cho thấy
thu nhập ngồi lãi đã làm đa dạng hóa doanh thu cho NH nhưng tăng sự phụ thuộc
vào thu nhập ngồi lãi có thể làm trầm trọng thêm rủi ro hoặc lợi nhuận phi thương
mại cho NH Trung Quốc.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Hiện nay, các ngân hàng đang dần định hướng phát triển các dịch vụ phi tín
dụng từ đó tăng cường nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng. Dịch vụ phi tín dụng đang
dần khẳng định được tầm quan trọng, thiết thực và phù hợp với tình hình cạnh tranh
ngày càng gia tăng của ngành ngân hàng trên thế giới nói chung và trong khu vực nói
riêng. Ở Việt Nam, đã có một số tác giả thực hiện các cơng trình nghiên cứu về phát
triển dịch vụ nói chung và dịch vụ phi tín dụng nói riêng theo nhiều góc độ khác
nhau.
Phần lớn các nghiên cứu đề cập tới các sản phẩm riêng lẻ của dịch vụ phi tín
dụng như dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử, thanh tốn quốc tế... Có thể kể đến
một số nghiên cứu như sau:
Đỗ Quang Trị (năm 2019) đề cập vấn đề tăng quy mô và tỷ trọng thu nhập từ
dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu nhập. Bài viết nghiên cứu và phân tích số liệu
trong báo cáo tài chính hết quý III/2018 đã được công bố của các NHTM cổ phần
đang niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trên cơ sở đó, đưa ra
một số nhận xét, khuyến nghị.
Phan Thị Linh và Nguyễn Thị Phương Lan (2013) nói nên vai tr của dịch vụ
phi tín dụng tại các Ngân hàng, các khó khăn và thách thức mà các ngân hàng đang
gặp phải. Từ đó tác giả đưa ra các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ phi tín dụng.
Nguyễn Thị Thu Thủy (2017) đưa ra khái niệm về dịch vụ phi tín dụng. Tác
giả nhận định rằng phát triển DVPTD cũng là cách thức có hiệu quả nhất để thay đổi
cơ cấu kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhất là trong điều kiện các dịch
vụ tín dụng đang tiềm ẩn nhiều rủi ro, hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khốn
gặp nhiều khó khăn như thời điểm hiện nay. Bài viết phân tích thực trạng và đề xuất
5
một số giải pháp phát triển DVPTD tại các ngân hàng cổ phần ở Việt Nam.
Nguyễn Thị Hồng Yến và Nguyễn Chí Dũng (2017) cho rằng phát triển dịch
vụ là yêu cầu tất yếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung. Thành cơng
của ngân hàng hồn tồn phụ thuộc vào năng lực trong việc xác định các dịch vụ
ngân hàng mà xã hội có nhu cầu. Bài viết dựa trên những nghiên cứu kinh nghiệm
phát triển bền vững của một số ngân hàng thương mại tiêu biểu nước ngoài, để rút ra
những bài học về phát triển dịch vụ của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam thời
gian tới.
Nguyễn Thị Nguyệt Loan (2018) đưa ra khái niệm về dịch vụ phi tín dụng,
các trở ngại khi phát triển dịch vụ phi tín dụng, thực trạng phát triển dịch vụ phi tín
dụng tại các NHTM Việt Nam hiện nay. Từ đó, tác giả đưa ra một số hạn chế, nguyên
nhân trong phát triển DVPTD tại các NHTM Việt Nam hiện nay. Đồng thời, tác giả
cũng đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển DVPTD tại các NHTM
Việt Nam.
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Mặc dù những cơng trình nghiên cứu này đã có đóng góp rất lớn trong việc
xây dựng các nền tảng lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ phi tín dụng trong
các ngân hàng. Tuy nhiên, các dịch vụ phi tín dụng có phạm vi tương đối rộng và liên
quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau trong ngân hàng. Vì vậy, các cơng trình
nghiên cứu trước đây chưa bao quát được hết tất cả các vấn đề của các dịch vụ phi tín
dụng hoặc chưa đi sâu vào tất cả các vấn đề ở các khía cạnh cần thiết khác. Đặc biệt
xét trên phương diện địa bàn đặc thù như Huyện Sóc Sơn thì vẫn chưa có nhiều tác
giả viết về địa bàn này.
Chính vì vậy, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề mà các
tác giả trước đây chưa đề cập hoặc chưa giải quyết một cách thỏa đáng nhằm bổ sung
và làm rõ thêm về lý luận và đề xuất các giải pháp phù hợp, góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh và phát triển các dịch vụ phi tín dụng trong thời gian tới.
1.2. Cơ sở lý luận về dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng
1.2.1. Hoạt động cung ứng dịch vụ của các NHTM Việt Nam
1.2.1.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng
6
Hầu hết các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng thương mại đều gọi là dịch
vụ ngân hàng (Nguồn: theo cuốn “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại” của tác giả David
Cox).
Cụ thể hơn thì dịch vụ ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng về
vốn, tiền tệ, thanh toan...ma ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu kinh doanh, sinh lời, cất trữ tài sản. của họ, nhờ đó ngân hàng thu chênh lệch lãi
suất, tỷ giá, phí dịch vụ.. Dịch vụ ngân hàng là dịch vụ xuất hiện sớm nhất trong các
loại hình dịch vụ tài chính và nó là một bộ phận cấu thành dịch vụ tài chính.
1.2.1.2. Đặc điểm dịch vụ của ngân hàng
Thứ nhất: Quá trình cung ứng dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời
Quá trình cung cấp và tiêu dùng dịch vụ NH được diễn ra đồng thời và đặc
biệt có sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình cung ứng dịch vụ. Đồng
thời mỗi dịch vụ lại tuân theo một quy trình nhất định không thể chia cắt được thành
các loại dịch vụ khác nhau như quy trình thẩm định, quy trình cho vay.Điều này làm
cho dịch vụ NH khơng có dịch vụ dở dang, dịch vụ lưu kho mà được cung cấp trực
tiếp cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu. Do đó, các NH thường tạo dựng,
duy trì và phát triển các mối quan hệ với khách hàng và các NH khác bằng cách nâng
cao chất lượng dịch vụ cung ứng phát triển hoạt động chăm sóc khách hàng trong đội
ngũ nhân viên NH và hiện đại hóa hệ thống cung ứng tạo tính đặc biệt của hoạt động
dịch vụ này.
Thứ hai: Tính khơng ổn định và khó xác định
Chất lượng dịch vụ mang tính khơng đồng nhất. Dịch vụ gắn chặt với người
cung cấp dịch vụ. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào người thực hiện dịch
vụ (trình độ, kỹ năng...). Hơn nữa đối với cùng một cá nhân cung ứng dịch vụ thì
chất lượng dịch vụ đôi khi cũng thay đổi theo thời gian.
Thứ ba: Tính khơng lưu giữ được
Các dịch vụ ngân hàng của NHTM mang tính vơ hình, do vậy cũng khơng thể
lưu kho được. Trong khi đó nhu cầu dịch vụ thường giao động lớn có thời điểm nhu
cầu tăng đột biến, song các NH cũng không thể sản xuất sẵn rồi đem cất trữ. Ví dụ,
dịch vụ thanh tốn và chuyển tiền tại thời điểm cuối năm là rất lớn nhưng các NH
7
phải tăng cường phương tiện cũng như nguồn nhân lực để đảm bảo thực hiện các
giao dịch hiệu quả nhất.
Thứ tư: Dịch vụ mang tính vơ hình
Đây chính là đặc điểm chính để phân biệt dịch vụ ngân hàng với các dịch vụ
của các ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ ngân hàng
không thể nhìn thấy được, cảm nhận được, nghe được trước khi mua chúng như bất
cứ dịch vụ vẫn được cung cấp. Khách hàng khi đến với NH không thể biết chắc chắn
số tiền của mình có được an tồn hay khơng? Số tiền thanh tốn cho khách hàng có
đúng hẹn hay không? Do vậy, để khắc phục đặc điểm này thì trong kinh doanh NH
phải dựa trên cơ sở lịng tin. Hoạt động của NH phải hướng vào việc cũng cố và tạo
ra lòng tin đối với khách hàng khi sử dụng dịch vụ đối với khách hàng bằng cách
nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng, tăng tính hữu hình của dịch vụ, quảng cáo
tăng hình ảnh của NH, uy tín và tạo điều kiện để khách hàng tham gia vào hoạt động
tuyên truyền cho NH.
1.2.2. Dịch vụ phi tín dụng tại các Ngân hàng Thương Mại
1.2.2.1. Khái niệm dịch vụ phi tín dụng
Dịch vụ phi tín dụng (DVPTD) là dịch vụ được ngân hàng cung cấp tới khách
hàng để đáp ứng nhu cầu về tài chính, tiền tệ của khách hàng, nhằm trực tiếp hoặc
gián tiếp đem lại cho ngân hàng một khoản thu nhập bằng các khoản phí xác định thu
được từ khách hàng, khơng bao gồm dịch vụ tín dụng.
Có thể nói dịch vụ phi tín dụng của NHTM là một bộ phận cấu thành của
Dịch vụ ngân hàng, đó là những dịch vụ liên quan đến việc mua bán các cơng cụ tài
chính giữa ngân hàng với các khách hàng, trong đó ngân hàng khơng sử dụng đến tài
sản nợ mà dựa trên khả năng công nghệ, phương tiện, nguồn nhân lực của ngân hàng
để cung cấp cho khách hàng nhằm tạo ra thu nhập cho ngân hàng bằng các khoản phí
xác định thu được từ khách hàng.
Dịch vụ phi tín dụng có thể phát sinh đồng thời với hoạt động của dịch vụ huy
động vốn và dịch vụ tín dụng của NHTM nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi và tiền vay
của khách hàng (KH) như mong muốn. Bên cạnh đó, một số dịch vụ phi tín dụng
hoạt động độc lập với hoạt động tín dụng như: chuyển tiền lương qua tài khoản;
8
chuyển tiền nộp thuế cho khách hàng, rút tiền từ tài khoản, chuyển tiền thanh toan...
Để nhận biết dịch vụ NH nào là dịch vụ phi tín dụng (DVPTD) có thể dựa vào
các yếu tố như sau:
Thứ nhất: Khi khách hàng thực hiện giao dịch với NH thì NH khơng phải sử
dụng đến nguồn vốn (hoặc nếu có thì sử dụng không nhiều nguồn vốn) để thực hiện
giao dịch
Thứ h i: Khi KH thực hiện giao dịch với NH thì KH phải chi trả một khoản
chi phí khi được NH thực hiện cung ứng dịch vụ cho KH. Thu nhập của NH lúc này
được thực hiện dưới dạng thu phí chứ không phải thực hiện dưới dạng thu lãi và trả
lãi (lãi suất) như dịch vụ tín dụng.
Hay có thể nói, dịch vụ phi tín dụng là các dịch vụ thu phí của Ngân hàng
thương mại.
Ngân hàng là một ngành cung ứng các dịch vụ ngân hàng trong đó có
DVPTD. Do vậy phát triển DVPTD là hết sức cần thiết nhằm góp phần nâng cao vị
thế và hình ảnh của ngân hàng. Phát triển DVPTD cũng sẽ góp phần tạo nên sự lớn
mạnh của ngân hàng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Như vậy, phát triển
dịch vụ phi tín dụng là một q trình tất yếu khách quan. Khi nền kinh tế phát triển,
dịch vụ ngân hàng nói chung và cũng như các dịch vụ phi tín dụng không thể đứng
yên mà phải tăng trưởng và phát triển. Nếu “bạn đứng yên tức là bạn đang đi lùi” vì
vậy ngân hàng phải khơng ngừng phát triển dịch vụ phi tín dụng.
Phát triển DVPTD dựa trên hai khía cạnh đó là phát triển theo chiều rộng và
phát triển theo chiều sâu. Điều này có nghĩa là Phát triển là tăng qui mô, số lượng,
chất lượng của dịch vụ đã có, đồng thời phát triển thêm dịch vụ mới.
1.2.2.2. Đặc điểm dịch vụ phi tín dụng ngân hàng
- Dịch vụ phi tín dụng ngân hàng khơng đ i hỏi các NHTM phải sử dụng hoặc
phải sử dụng không nhiều nguồn vốn của mình để thực hiện nghĩa vụ ngay khi giao
kết hợp đồng (trừ nguồn vốn phải đầu tư ban đầu).
- Các dịch vụ phi tín dụng ngân hàng có khả năng mang lại lợi nhuận cao cho
Ngân hàng bởi chi phí ban đầu thường là rất thấp.
9
- Dịch vụ phi tín dụng ngân hàng được xếp vào những lĩnh vực kinh doanh
tương đối an toàn, độ rủi ro tương đối thấp.
- Các dịch vụ phi tín dụng của các ngân hàng có tính hỗ trợ cao và liên kết
chặt chẽ với nhau.
- Dịch vụ phi tín dụng ngân hàng vô cùng đa dạng, phong phú và không
ngừng phát triển và mở rộng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Nhiều dịch vụ phi tín dụng ngân hàng chứa hàm lượng công nghệ cao, đ i
hỏi sự cải tiến, đầu tư trong việc phát triển công nghệ của ngân hàng.
1.2.2.3 Các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng ngân hàng
a. Các dịch vụ thanh tốn
Dịch vụ thanh tốn chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động của NHTM,
nó tạo điều kiện cho nhiều dịch vụ ngân hàng khác phát triển, đồng thời nó là cơ sở
để thực hiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Nhìn vào hệ thống
thanh tốn của một ngân hàng, người ta có thể đánh giá trình độ và quy mơ hoạt động
của ngân hàng đó. Có các loại dịch vụ thanh toán sau:
❖ Thanh toán chuyển tiền trong nước:
Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền là một loại hình dịch vụ ngân hàng, trong đó
ngân hàng thực hiện chuyển tiền từ ngân hàng này đi một ngân hàng khác theo yêu
cầu của khách hàng hoặc ngân hàng thực hiện nghiệp vụ trích một khoản tiền từ tài
khoản của khách hàng theo lệnh của chủ tài khoản để ghi có cho người thụ hưởng.
Sau khi hồn thành dịch vụ thanh tốn, chuyển tiền cho khách hàng thì ngân hàng thu
được một khoản phí xác định. Để thực hiện yêu cầu thanh toán của khách hàng, ngân
hàng sử dụng các phương thức thanh tốn và cơng cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt
và thực hiện qua các kênh thanh toán ngân hàng.
Hiện nay, mạng lưới ngân hàng trải rộng khắp cả nước, các ngân hàng đã tận
dụng lợi thế để thực hiện chức năng trung gian thanh toán cho các khách hàng của
mình và nhờ vậy mà việc thực hiện thanh tốn thơng qua ngân hàng của cá nhân,
doanh nghiệp và tổ chức trở nên đơn giản, nhanh gọn với chi phí thấp. Mặc dù dịch
vụ này thơng thường có mức phí trên một giao dịch là khơng cao nhưng do số lượng
10
giao dịch lớn thì số tiền phí thu được của các ngân hàng là khơng hề nhỏ. Ngồi ra,
nhờ có dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong nước mà các ngân hàng tận dụng được
số dư trên tài khoản tiền gửi thanh tốn của khách hàng với chi phí rất thấp, gần như
khơng đáng kể với lợi ích mà nó mang lại.
- Về phương thức thanh tốn, gồm có:
+ Thanh toán trong nội bộ ngân hàng
+ Thanh toán giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống
+ Thanh toán giữa ngân hàng và kho bạc
+ Thanh toán liên ngân hàng trong phạm vi trong nước
- Về cơng cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt, gồm có:
+ Séc
+ Uỷ nhiệm chi
+ Uỷ nhiệm thu
+ Thẻ thanh toán...
❖ Thanh toán chuyển tiền quốc tế:
Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền quốc tế là việc chi trả các nghĩa vụ và yêu cầu
về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế
quốc tế, giữa các hãng, giữa các cá nhân của các nước khác nhau để kết thúc một chu
trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, bằng các hình thức thanh toán,
chuyển tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại các ngân hàng. Khác với thanh toán nội
địa trong phạm vi một nước thì thanh tốn, chuyển tiền quốc tế thường gắn với việc
chuyển đổi giữa đồng tiền của nước này với đồng tiền của nước khác.
- Những phương thức thanh toán chuyển tiền quốc tế chủ yếu là:
+ Thanh toán chuyển tiền bằng điện
+ Thanh toán nhờ thu
+ Thanh tốn thư tín dụng
+Thanh tốn ghi sổ
+ Thanh tốn qua tài khoản treo ở nước ngồi...
- Các cơng cụ thanh toán quốc tế chủ yếu là:
11
+Hối phiếu
+ Lệnh phiếu
+ Séc
b. Các dịch vụ Tài trợ thương mại
Các dịch vụ tài trợ thương mại là tập hợp các biện pháp và hình thức hỗ trợ
của ngân hàng thương mại về tài chính trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp
và các đơn vị kinh tế trong lĩnh vực thương mại trong các công đoạn của quá trình
đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hay cung ứng dịch vụ. Bao gồm nhiều loại dịch
vụ:
- Thư tín dụng (L/C- Letter of credit): Thanh tốn bằng L/C là hình thức phổ
biến hiện nay trong thanh tốn quốc tế. Đây thực chất là sự thoả thuận giữa ngân
hàng với ngân hàng phục vụ người mua hoặc ngân hàng phục vụ người bán đảm bảo
với người xuất khẩu sẽ được thanh toán tiền hàng khi người hưởng lợi L/C thực hiện
việc giao hàng và xuất trình với ngân hàng bộ chứng từ hạch toán phù hợp với các
điều kiện và điều khoản của L/C quy định. Thư tín dụng gồm có: (i) Thư tín dụng
xuất khẩu: Thơng báo kiểm tra chứng từ, mở L/C và thanh toán L/C; (ii) Thư tín
dụng nhập khẩu: Kiểm tra chứng từ, mở L/C và thanh toán L/C.
- Nhờ thu gồm nhờ thu hàng nhập và hàng xuất là nghiệp vụ theo đó ngân
hàng xử lý bộ chứng từ nhờ thu nhận được theo chỉ dẫn của người gửi chứng từ để:
(i) Nhận được thanh toán hoặc chấp nhận hoặc nhờ thu D/A; (ii) Giao chứng từ trên
cơ sở nhận được thanh toán và/hoặc chấp nhận hoặc Nhờ thu D/P; (iii) Giao chứng từ
trên các cơ sở và điều kiện khác (Nhờ thu D/OT). Ngoài ra các nghiệp vụ tài trợ xuất
nhập khẩu c n có các dịch vụ sau:
- Bảo lãnh nhận hàng (Shipping Guarantee): Ngân hàng sẽ phát hành một bảo
lãnh cho bên nhận bảo lãnh, cam kết với bên nhận bảo lãnh rằng bên được bảo lãnh
là người nhận lô hàng một cách hợp pháp. Trong trường hợp có tranh chấp về người
nhận lơ hàng nói trên thì ngân hàng bảo lãnh phải thực hiện các nghĩa vụ cam kết
trong bảo lãnh đã phát hành.
- Thơng báo thư tín dụng (Inward L/C Advising): Ngân hàng sẽ kiểm tra tính
chân thực và thông báo trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một ngân hàng thông báo
12
khác tới người thụ hưởng thư tín dụng do một ngân hàng phát hành theo đề nghị của
ngân hàng phát hành đó hoặc theo đề nghị của một ngân hàng thông báo khác.
c. Các dịch vụ ngân hàng điện tử
❖
Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Mobile Banking)
Khách hàng sử dụng điện thoại di động có mạng Internet và tải app ứng dụng
của Ngân hàng về điện thoại. Khi cần sử dụng khách hàng chỉ cần đăng nhập vào
ứng dụng đã tải sẵn trên điện thoại và đăng nhập bằng mật khẩu là khách hàng đã có
thể sử dụng các dịch vụ tiện íchl của ngân hàng. Khách hàng tại nhà có thể gửi thơng
tin đến ngân hàng u cầu ngân hàng thực hiện các yêu cầu của mình như xem thông
tin số dư; thực hiện chuyển tiền giữa các tài khoản khác nhau của khách hàng; thanh
toán đối với các chủ tài khoản khác; yêu cầu ngân hàng cung cấp thơng tin như tỷ giá
ngoại tệ, biểu phí dịch vụ; liệt kê các giao dịch của từng tài khoản trong khoảng thời
gian xác định; xem thông tin các khoản vay của khách hàng; liệt kê các món vay sắp
đến hạn trả.
❖
Dịch vụ ngân hàng thông qua mạng Internet (Internet Banking)
Khách hàng sử dụng một máy tính cá nhân (PC), máy tính bảng hoặc thậm chí
là điện thoại di động có mạng Internet để đăng nhập vào trang Web của ngân hàng
sau đó đăng nhập vào phần Internet Banking là có thể tuỳ ý sử dụng dịch vụ này. Ưu
điểm của dịch vụ này là liên tục theo thời gian cả tuần 7 ngày, một ngày 24 tiếng,
dịch vụ ngân hàng thơng qua mạng internet đều có thể đáp ứng nhu cầu của khách
hàng và cũng không bị hạn chế bởi khách hàng đang ở đâu. Điều kiện thực hiện dịch
vụ này là:
- Phải có cơ sở hạ tầng cơng nghệ thông tin đã phát triển. Dịch vụ ngân hàng
thông qua mạng internet là hệ quả tất yếu của sự phát triển kỹ thuật số hố và cơng
nghệ thơng tin mà trước hết là kỹ thuật máy tính điện tử. Hạ tầng công nghệ thông tin
ấy bao gồm độ bao phủ của mạng internet, các chuẩn của doanh nghiệp, của cả nước
và sự liên kết các chuẩn ấy với các chuẩn quốc tế. Kỹ thuật ứng dụng và thiết bị ứng
dụng không chỉ của riêng từng doanh nghiệp, mà phải là một hệ thống quốc gia, hệ
thống ấy phải đến được từng cá nhân áp dụng dịch vụ ngân hàng qua mạng internet.
- Ngân hàng phải có đội ngũ cán bộ nhân viên có đủ khả năng quản lý, vận
13
hành hệ thống theo tiêu chuẩn quốc tế, có đội ngũ chuyên gia tin học giỏi, thường
xuyên bắt kịp các thơng tin mới, có thể thiết kế các phần mềm ứng dụng để phục vụ
cho việc sử dụng mạng ngày càng hồn thiện, chính xác và an tồn.
- Mơi trường kinh tế và pháp lý đầy đủ. Dịch vụ ngân hàng qua mạng internet
chỉ có thể tiến hành khi tính pháp lý của nó được thừa nhận, biểu hiện bằng sự thừa
nhận giá trị pháp lý của các giao dịch điện tử, chữ ký điện tử, chữ ký số hoá, các
thanh toán điện tử...Hơn nữa, chỉ khi nền kinh tế - xã hội đã phát triển đến một trình
độ nhất định mới tạo ra nhu cầu và khả năng sử dụng dịch vụ ngân hàng qua mạng
internet.
❖
Dịch vụ ngân hàng SMS banking
Dịch vụ SMS Banking là dịch vụ ngân hàng được thực hiện thông qua tin
nhắn của điện thoại. Về chức năng, dịch vụ SMS Banking có thể được sử dụng để
thực hiện các giao dịch ngân hàng như:
- Truy cập số dư hiện tại
- Thông báo giao dịch như rút tiền, nhận tiền, chuyển tiền online...
- Hoặc các tiện ích như: tra cứu tỷ giá ngoại tệ, tra cứu lãi suất ngân hàng, tra
cứu vị trí đặt ATM, dịch vụ hỗ trợ. Hiện dịch vụ SMS Banking có thể hỗ trợ cho tất
cả các d ng điện thoại không phân biệt điện thoại cao cấp hay bình dân.
Về cơ bản thì SMS Banking khơng giúp khách hàng thanh tốn hóa đơn như
thanh tốn tiền nước, tiền điện và tiền mạng . mà chỉ sử dụng để truy cập số dư và
được thơng báo giao dịch là chính.
d.
Dịch vụ bảo lãnh
Bảo lãnh là dịch vụ trong đó ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thể hoặc thực hiện khơng
đúng nghĩa vụ tài chính; theo đó khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho Ngân hàng
số tiền đã được trả thay.
Như vậy dịch vụ Bảo lãnh có thể sử dụng hoặc không sử dụng vốn của ngân
hàng tùy từng trường hợp; và mang lại nguồn thu phí cho ngân hàng dưới dạng (i) lãi
suất theo thời gian trên giá trị bảo lãnh và (ii) các khoản phí cố định liên quan. Có thể
thấy dịch vụ bảo lãnh có tính chất “lai” giữa thu nhập từ lãi và thu ngoài lãi. Tại Việt
14
Nam, từ trước năm 2014, thu phí bảo lãnh được trình bày vào thu dịch vụ của các
ngân hàng. Từ năm 2014, thu phí bảo lãnh được trình bày vào khoản mục Thu nhập
lãi và các khoản thu nhập tương tự trên Báo cáo tài chính.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo lãnh dưới các hình thức sau: Bảo lãnh cho
khách hàng vay vốn ở ngân hàng khác, bảo lãnh bằng thư tín dụng, bảo lãnh dự thầu,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hồn
thanh tốn.
e.
Dịch vụ thẻ
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, ra đời từ
phương thức mua bán hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng công
nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thẻ là cơng cụ thanh toán do ngân
hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng để thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch
vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền của mình hoặc hạn mức tín dụng được
cấp tại ATM. Các ngân hàng cung cấp tới khách hàng các sản phẩm dịch vụ thẻ rất đa
dạng cùng với các tiện ích liên quan:
Thẻ thanh tốn (Debit Card): Thẻ thanh toán hay c n gọi là “thẻ ghi nợ” là một
loại thẻ do ngân hàng phát hành dùng để thanh tốn hàng hố dịch vụ. Người sử
dụng thẻ phải có tài khoản tiền gửi thanh tốn, phải có số dư tại ngân hàng phát hành
thẻ. Khách hàng có thể sử dụng thẻ để rút tiền hoặc thanh toán, chi trả tiền mua hàng
hoá, dịch vụ ở bất kỳ điểm mua bán hàng hố nào có đặt máy đọc thẻ của ngân hàng,
không cần phải đến trực tiếp ngân hàng. Khi sử dụng thẻ để chi trả, lập tức tài khoản
của người chủ thẻ sẽ bị ghi nợ và tài khoản của người bán hàng hố, dịch vụ sẽ được
ghi có thơng qua mạng máy tính điện tử tự động. Thẻ ghi nợ với các thương hiệu như
VISA, Master Card, ACB, Success (VBARD), Connect 24 (VCB), Thẻ đa năng
(Ngân hàng Đông Á)...
- Thẻ tín dụng (Credit Card): Thẻ tín dụng được xem như là thẻ ngân hàng
(Bankcard) vì chúng thường được phát hành bởi các ngân hàng. Ngân hàng sẽ quy
định một hạn mức tín dụng nhất định cho từng chủ thẻ và chủ thẻ được sử dụng trong
hạn mức đó, đến thời hạn quy định phải hoàn trả cho ngân hàng. Cơ sở sử dụng thẻ
tín dụng là phát hành trên tài khoản tiền vay ngân hàng. Thẻ tín dụng với các thương
15