Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

SKKN Mot so bien phap de sua chua nhung sai sot macac em thuong mac phai trong khi lam bai tap

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.09 KB, 103 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Lời nói đầu --------. Dưới nhiều hình thúc khác nhau, con người ai cũng quan tâm đến giáo dục - Lê Nin khẳng định :"Không có gì thay thế được người Thầy". Bác Hồ nói :"Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người"; ca dao dân ca để lại :"Muốn sang thì bắt cầu Kiều, muốn con hay chữ phải yêu lấy Thầy". Ngày nay, trên đà phát triển của khoa học công nghệ, giáo dục được xem là quốc sách hàng đầu :" Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự nghiệp phát triển". Thật vậy, nền kinh tế của thế kỷ 21 là nền kinh tế tri thức, nếu không được nhìn nhận và quan tâm thỏa đáng thì đất nước sẽ chậm phát triển. Nhìn lại giáo dục nước nhà trong những năm qua đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Nước ta đã hoàn thiện hệ thống giáo dục từ bậc học mầm non đến đại học và sau đại học. Bên cạnh đó bộ sách giáo khao mới ra đời cho các cấp học đã đánh dấu mốc "Son"rực rỡ cho giáo dục nước nhà. Nhiều hình thức và phương pháp dạy học cùng với các điều kiện phương tiện hiện tại đáp ứng cho nhu cầu dạy và học, nhằm đưa chất lượng giáo dục ngày một đi lên, đào tạo ra nhiều nhân tài cho đất nước. Tuy nhiên giáo dục nước ta phát triển chưa đồng đều và chất lương còn thấp. Trong thực tế nhiều năm qua, việc học sinh lớp 1 còn mắc phải những sai sót trong việc làm toán là rất nhiều như : nhầm lẫn giữa dấu > và dấu <, điền số theo thứ tự; điền số còn thiếu vào phép tính để bằng nhau, thực hiện phép tính theo cột dọc, nhìn tranh ghi phép tính, giải toán có lời văn. Để khắc phục những sai sót trên trong việc học và làm bài tập toán ở học sinh lớp 1, tôi đã đề ra "Một số biện pháp để sửa chữa những sai sót mà các em thường mắc phải trong khi làm bài tập", nhằm góp phần thực hện đổi mới về giáo dục Toán ở lớp Một nói riêng, ở tiểu học nói chung để đáp ứng đuợc yêu cầu chung của giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước trong những năm đầu của thế kỷ XXI..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> A. ĐẶT VẤN ĐỀ : Như chúng ta đã biết "Mục tiêu của giáo dục hiện nay là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp". Xuất phát từ mục tiêu của quá trình dạy học nói chung và dạy học môn Toán nói riêng, là nhằm giúp học sinh ở cấp tiểu học đạt được một trình độ tối thiểu và toàn diện của các em học sinh. Để theo kịp đà phát triển chung của hiện nay, giáo dục đã thay đổi về phương pháp dạy và học. Song việc thường xuyên sửa chữa những sai sót mà các em "mắc phải" trong các môn học nói chung, môn Toán nói riêng có một ý nghĩa quan trong trong việc phát triển tư duy cho học sinh, củng cố nhận thức của các em. Đặc biệt đối với học sinh lớp Một, ở lứa tuổi của các em, vừa học vừa chơi "Chơi mà học, học mà chơi", các em chưa có ý thức cao trong việc học cũng như làm bài tập, chính vì vậy thường có những sai sót, giáo viên phải sửa chữa kịp thời để học sinh thấy được những sai sót mà mình đã mắc phải và hướng dẫn cho các em một cách "Ngắn gọn nhất, dễ hiểu nhất". Từ đó học sinh sẽ có ý thức trong khi làm bài tập và nhận thức đúng của học sinh về học tập được củng cố chắc chắn hơn. B. BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH: So với các vấn đề khác thì việc sửa chữa những sai sót cho học sinh không có những khó khăn gì lớn. Nhưng thường gây ảnh hưởng đến tâm lý cho các em, cái quan trọng là qua kiểm tra, chấm bài, giáo viên phải nắm được những sai sót chung mà đa số các em thường mắc phải khi làm bài tập toán, để từ đó giáo viên sửa chữa kịp thời, nhẹ nhàng, có khoa học và cô đọng để các em hiểu sâu, nhớ lâu và mở rộng kiến thức trong học Toán. 1- Sửa chữa sai sót "nhầm lẫn giữa dấu lớn và dấu bé": a. Mục đích : - Học sinh nắm chắc hơn dấu <, dấu >, biết điền dấu < , > giữa hai số. b. Cách thức sửa chữa : - GV chia bảng làm hai phần : một phần ghi các bài tập các em làm sai, một phần bảng để ghi các bài tập sau khi các em đã sửa đúng. - Cả lớp nhận xét các bài tập đã làm sai, lên bảng chỉ ra sai ở chỗ nào ? như ví dụ ở dưới đây là sai ở chỗ điền nhầm giữa dấu bé, dấu lớn - Gọi một số em lên bảng sửa lại cho đúng. Tiếp sau đó có thể gọi những em đã thường mắc phải lên bảng sửa để các em được khắc sâu kiến thức hơn..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 3. >. 4. 3. <. 4. 7. <. 6. 7. >. 6. 5. >. 9. 5. <. 9. - Giáo viên chốt lại để cho HS nắm được khi điền dấu < , dấu >: giữa hai số, số nhỏ hơn đứng trước thì điền dấu < , số lớn hơn đứng trước thì điền dấu >, nhưng giữa hai số bao giờ đầu nhọn cũng chỉ vào số bé hơn. c. Tác dụng : - HS thấy được điểm sai của mình, để từ đó khắc phục sửa sai và có ý thức trong khi làm bài. 2- Sửa chữa những sai sót khi "điền số theo thứ tự" a. Mục đích : - HS nắm chắc thứ tự của các số từ bé đến lớn và từ lớn đến bé. b. Cách thức sửa chữa : - GV ghi từng bài tập các em làm sai cùng một dạng lên bảng . - Cho cả lớp nhận xét, chỉ ra sai ở số nào ? (như ví dụ ở dưới đây là sai ở số 4; 2; 8; 10) - Gọi những em đã làm sai đếm lại thứ tự, từ số đầu đến số cuối của bài tập đó và ngược lại. - Lên bảng sửa lại các số đã điền sai. Đề 3 1 9. HS làm sai. 7. 3. 4. 1. 2. 8. 9. 1. 7. Kết quả đúng 3. 2. 1. 0. 10. 9. 8. 7. c. Tác dụng : - Để cho các em có sự quan sát và tập trung khi làm bài, đọc bài kỹ trước khi làm . 3. Sửa chữa sai sót "Điền số còn thiếu vào phép tính để bằng nhau" a. Mục đích : - HS thấy được "Bằng nhau" là "từ trái sang phải cũng như từ phải sang trái", đều có kết quả cùng nhau. b. Cách thức sửa chữa : - GV ghi bài tập lên bảng. - Cả lớp nhận xét, chỉ ra chỗ sai: Chưa bằng nhau, hoặc lớn hơn, hoặc bé hơn. Ví dụ:. 3+2=. +4. 6+. =7+3.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Học sinh mắc phải: 3 + 2 = 5 + 4. 6+ 1. Kết quả đúng:. 6+ 4 =7+3. 3+2= 1 +4. =7+3. 5 5 10 10 + HS thường mắc phải chỉ thực hiện phép tính đầu rồi viết ngay kết quả vào ô trống ở bên phải. + Chỉ tính kết quả ở bên trái bằng số đầu tiên ở bên phải mà không tính số còn lại. - Giáo viên hướng dẫn để các em thấy rõ hơn cách tính để bằng nhau: + Tính kết quả ở bên không có ô trống trước, được bao nhiêu viết xuống dưới. (Như hai ví dụ trên) + Bên có ô trống, lấy số đã cho cộng hoặc trừ với một số nào đó để có kết quả hai bên bằng nhau. c. Tác dụng: - Học sinh biết cách tính bằng nhau, làm cho kết quả "bên trái bằng bên phải và bên phải cũng bằng bên trái". Còn nếu như 5 < 9 thì chỉ đọc từ trái sang phải là 5 bé hơn 9; nếu đọc từ phải sang trái thì phải thay "bé hơn" bởi "lớn hơn" (9 lớn hơn 5). - Khắc sâu hơn cách tính cho các em về "bằng nhau". 4. Sửa chữa mắc phải "Tính theo cột dọc" a. Mục đích: - Học sinh nắm chắc cách làm tính theo cột dọc và ghi đúng kết quả. b. Cách thức sửa chữa: - GV ghi các bài tập đều có kết quả đúng, nhưng có bài tập cách ghi đúng, có bài tập cách ghi sai lên bảng, để các em so sánh, nhận xét sai ở chỗ nào? Ví dụ 1: + Cách ghi đúng + Cách ghi sai 3 + +3 7 7 10 10 - Giáo viên khắc sâu cho các em cách ghi để có kết quả đúng. Với phép cộng trong phạm vi 10, ta viết chữ số 1 lùi ra phía trước, chữ số 0 thẳng với các số ở trên (3 và 7). Ví dụ 2: Phép trừ trong phạm vi 10. + Cách ghi đúng + Cách ghi sai 10 10 2 2 8 8 + Gọi một số em lên bảng tự sửa lại kết quả cho đúng, nêu cách trừ..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Giáo viên hướng dẫn cách viết phép tính theo cột dọc, để các em không mắc phải những sai sót xảy ra: Viết kết quả tìm được thẳng cột với số 0 và số 2 (Ví dụ ở trên). c. Tác dụng: - Đây là bước đầu để các em phân tích theo hàng chục, hàng đơn vị, nắm được cách viết phép tính từ hàng ngang chuyển sang cột dọc một cách dễ dàng. 5. Sửa chữa sai sót tìm "Số liền trước, số liền sau một số": a. Mục đích: - HS hiểu được số liền trước, liền sau là số kề bên số đã cho (liền kề) b. Học sinh thường mắc phải: - Học sinh nghĩ số liền trước là số được tính tiếp tới. Ví dụ: 10, 11 (số 11 là số liền trước). Chính vì thế khi làm bài tập các em thường mắc phải. c. Cách thức sửa chữa: - Với dạng toán này, giáo viên vẽ tia số lên bảng để những học sinh yếu, trung bình dễ nhận biết đâu là số liền trước, số liền sau. 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 - Số liền trước, liền sau là số kề nhất số đã cho; liền trước là ở bên trái số đã cho; liền sau là ở bên phải số đã cho. Ví dụ: Tìm số liền trước, liền sau của số 15. - Gọi một số em trả lời, đồng thời giáo viên chỉ vào tia số để các em nhận thấy số liền trước số 15 là số 14; số liền sau số 15 là số 16. Tương tự với nhiều số khác. d. Tác dụng: - Làm cho các em nhận biết được dễ dàng số liền trước, liền sau và có hứng thú trong việc học Toán. 6. Sửa chữa sai sót các "Nhìn tranh ghi phép tính": a. Mục đích: - Nắm đươc phép trừ trong phạm vi các số đã học. - Quan sát tranh dựa vào phép trừ đã học để lập phép tính đúng. b. Học sinh thường mắc phải: - Học sinh chỉ quan sát bức tranh và ghi phép tính nhưng chưa đề cập đến nội dung của bài học..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Học sinh quan sát và thấy trên cành có 3 quả cam, rơi xuống 2 quả cam. Các em ghi ngay phép tính: 3 - 2 = 1. Như vậy chưa đúng với nội dung bài học. - Qua nhiều bức tranh khác, học sinh cũng tính như cách ở trên. c. Cách thức sửa chữa: - Đưa các em đề cập đến nội dung của bài học, như ví dụ ở trên là bài "Phép trừ trong phạm vi 5". Nhằm củng cố khắc sâu kiến thức bài học cho các em. - Hướng dẫn các em quan sát tranh và đọc đề toán. "Lúc đầu trên cành có 5 quả cam, hái xuống 2 quả. Trên cành còn lại mấy quả?" - Như vậy các em nhìn thấy trên cành còn lại 3 quả cam. - Giáo viên đặt câu hỏi: Như vậy các em thực hiện phép tính gì? (Phép tính trừ); Lấy mấy trừ mấy? - Cuối cùng học sinh hiểu được dạng toán và ghi được phép tính phù hợp với nội dung của bức tranh. (5 - 2 = 3). d. Tác dụng: - Đây là bước đầu để hướng cho các em đi đến việc giải toán có lời văn một cách có hiệu quả. - Dưới nhiều hình ảnh và những bức tranh sinh dộng, học sinh đã tìm ra được những lời hay, ý đúng trong việc học toán, tạo cho các em tự tin hơn trong việc tiếp xúc với thực tế cuộc sống hằng ngày. 7. Sửa chữa sai sót cách thực hiện "Giải toán có lời văn": a. Mục đích: - Học sinh viết đúng tên đơn vị kèm theo trong phép tính. - Rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn. b. Học sinh thường mắc phải: - Ghi sai tên đơn vị. c. Cách thức sửa chữa: - Hướng dẫn các em đọc đề toán. - Trả lời các câu hỏi: + Bài toán cho biết gì? + Bài toán hỏi gì? - Giáo viên nhấn mạnh: "Dựa vào câu hỏi để ghi lại câu giải và tên đơn vị cho đúng"..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Bài toán: Hỏi có bao nhiêu quả thì tên đơn vị là "quả", hoặc bài toán hỏi có bao nhiêu con thì tên đơn vị được viết là "con". Từ đây học sinh ghi đúng tên đơn vị. Ví dụ 1: Lan có 7 quả cam. Hà có 3 quả chanh. Hỏi hai bạn có tất cả bao nhiêu quả? - Học sinh thường mắc phải khi ghi tên đơn vị: "quả chanh" hoặc "quả cam": 7 + 3 = 10 (quả chanh) Hoặc 7 + 3 = 10 (quả cam) - Ở đây đơn vị được ghi là "quả": 7 + 3 = 10 (quả) Ví dụ 2: Một đàn gà có 1 gà mẹ và 7 gà con. Hỏi đàn gà có mấy con? - Học sinh thường mắc phải khi ghi tên đơn vị như sau: "gà con" hoặc "đàn gà". 1 + 7 = 8 (gà con) Hoặc 1 + 7 = 8 (đàn gà) - Ở đây đơn vị được ghi là: "con": 1 + 7 = 8 (con). d. Tác dụng: - Giúp học sinh bước đầu nhận biết các việc thường làm khi giải toán có lời văn. - Từ đó có ý thức hơn trong việc giải toán có lời văn. C. KẾT QUẢ THỰC HIỆN: Thường xuyên sửa chữa sai sót cho học sinh là cả quá trình xuyên suốt cả một năm học, không chỉ riêng bộ môn Toán mà ở tất cả các môn học, giáo viên phải kịp thời sửa chữa những sai sót (mắc phải) của học sinh. Vì các kiến thức có liên quan chặt chẽ với nhau, nếu học sinh không nắm vững đuợc một phần nào thì kéo theo sự sai sót rất lớn. Chính vì vậy, giáo viên phải nắm được các vấn đề các em thường mắc phải hằng ngày qua việc kiểm tra bài vở, thực hành tính toán trên bảng ... Từ đó giáo viên đề ra mục đích và cách thức sửa chữa cho phù hợp với những trường hợp sai sót. Tuy vậy, trong việc sửa chữa sai sót trong học Toán ở lớp 1, cách thức tôi thuờng làm là hướng dẫn cho các em tự tìm ra sai sót và tự sửa chữa lấy. Trong trường hợp học sinh không tìm ra những sai sót mà mình mắc phải, thì tôi dùng phương pháp so sánh, cụ thể hoá để các em nắm vững nội dung bài toán, cách ghi các số... Để có một lớp học đạt chất lượng học tập cao, bên cạnh việc chú trọng học sinh yếu; phát huy học sinh giỏi, thì việc sửa chữa những sai sót cho học sinh trong quá trình học tập đã góp phần đáng kể vào mục tiêu giáo dục hiện nay. Thật vậy, qua nhiều năm giảng dạy lớp Một, tôi đã thường xuyên sửa chữa kịp thời những sai sót của các em trong khi làm toán, từ đó các em đã có một kiến thức vững vàng có hiệu quả, đồng thời trang bị cho các em sự tự tin trong thực tế tiếp xúc với cuộc sống hằng ngày..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Kết quả chất lượng môn Toán của học sinh đến cuối học kỳ I so với giữa học kỳ I năm học 2007-2008 tỷ lệ học sinh yếu đuợc giảm xuống, tỷ lệ học sinh khá, giỏi được nâng lên, cụ thể như sau: TSHS 1D/nữ 25/13. Giỏi SL 10. TSHS 1D/nữ 25/13. TL 40% Giỏi. SL 13. TL 52%. Giữa học kỳ I Khá Trung bình SL TL SL TL 5 20% 8 32% Cuối học kỳ I Khá Trung bình SL TL SL TL 8 32% 4 16%. Yếu SL 2. TL 8% Yếu. SL -. TL -. D. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Trong quá trình nghiên cứu và áp dụng đề tài, bản thân tôi nhận thấy: Để kết quả học tập của học sinh đạt chất lượng cao cần phải đổi mới PPDH. Với tinh thần trách nhiệm cùng với việc sửa chữa những sai sót mà học sinh mắc phải hằng ngày trong việc giải toán và làm bài tập để môn Toán đạt được như ý muốn thì: - Việc sửa chữa những sai sót phải kịp thời nhằm để học sinh khắc phục ngay. - Những vấn đề cần được sửa chữa phải được trình bày một cách có khoa học, thẩm mỹ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất, giúp học sinh nhận thức được đâu là đúng, đâu là sai để từ đó có ý thức đúng hơn trong việc học tập. - Giáo viên phải nắm được mục đích, cách thức sửa chữa và tác dụng, có như vậy mới nâng cao đuợc hiệu quả và khắc phục việc sai sót cho học sinh trong học Toán. - Hướng dẫn một cách "ngắn gọn nhất, dễ hiểu nhất" giúp cho các em tự tìm ra cái sai sót và tự sửa chữa lấy. Trên đây là một số biện pháp sửa chữa những sai sót cho học sinh trong học Toán, sở dĩ đạt được những kết quả trên cũng như rút ra những bài học kinh nghiệm mà tôi đã có, chính là nhờ sau một thời gian áp dụng. Mặc dù chưa có bề dày về kinh nghiệm nhưng những gì mà bản thân tôi "gặt hái" được đã tạo cho tôi tin tưởng rằng: Việc sửa chữa những sai sót trong học Toán đối với học sinh lớp Một đã đem lại kết quả khả quan, nâng cao đuợc trình độ kiến thức, khắc phục đuợc những sai sót, góp phần nhỏ vào việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay. Tạo cho các em có một niềm tin chắc chắn trong thực tế cuộc sống hằng ngày. Trong khi trình bày không sao tránh khỏi những thiếu sót nhất định, bản thân rất mong được sự góp ý xây dựng của quý cấp lãnh đạo, quý đồng nghiệp để nội dung đề tài được đầy dủ và hoàn hảo hơn. Xin chân thành cảm ơn./..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> MỤC LỤC -------. Trang. * Lời nói đầu. 1. A. Đặt vấn đề. 2. B. Biện pháp tiến hành. 2. 1. Sửa chữa sai sót "Nhầm lẫn giữa dấu lớn và dấu bé". 2. 2. Sửa chữa sai sót "Điền số theo thứ tự". 3. 3. Sửa chữa sai sót "Điền số còn thiếu vào phép tính để bằng nhau". 3. 4. Sửa chữa sai sót "Tính theo cột dọc". 4. 5. Sửa chữa sai sót tìm "Số liền trước, số liền sau một số". 5. 6. Sửa chữa sai sót cách "Nhìn tranh ghi phép tính". 5. 7. Sửa chữa sai sót về cách thực hiện "Giải toán có lời văn". 6. C. Kết quả thực hiện. 7. D. Bài học kinh nghiệm.. 8.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> A. ĐẶT VẤN ĐỀ: Trong bài phát biểu nhân dịp ngày 01/6/1969 Bác Hồ kính yêu đã căn dặn “Thiếu niên nhi đồng là người chủ tương lai của nước nhà. Vì vậy, chăm sóc và giáo dục tốt các cháu là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân...”. Thực hiện lời dạy của Bác, Đảng ta đã có chủ trương: đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục. Đây là yêu cầu bức thiết của công tác giáo dục ở các bậc học. Đặc biệt là bậc học mầm non. Trường Mẫu giáo bán công Bình Nam đóng trên địa bàn của một xã nghèo thì càng không thể tách mình ra khỏi quỹ đạo của xã hội, không thể đơn phương đóng cửa nuôi dạy, vì giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội. Không có sức mạnh tổng hợp các lực lượng xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng thì nhà trường không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. Hơn thế nữa năm học 2005-2006, 2006-2007 địa phương huy động mọi nguồn lực xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn nên công tác “xã hội hoá giáo dục” trường mẫu giáo đòi hỏi phải có kế hoạch và những giải pháp phù hợp có hiệu quả. Nay để phát huy những kết quả đạt được lần thứ hai cho phép tôi được chọn đề tài này để qua đó mong được bảo lưu những gì tôi đã trình lần trước và bổ sung thêm một vài biện pháp trong quá trình thực hiện công tác “xã hội hoá giáo dục” của bản thân. B. NÄÜI DUNG. 1. Cơ sở lý luận: Bác Hồ cũng đã khẳng định “Dễ ngàn lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Thật vậy quần chúng nhân dân là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Vì thế trong công tác giáo dục hiệu trưởng trường mầm non vận dụng công tác vận động quần chúng tham gia chăm sóc giáo dục trẻ để góp phần hoàn thành nhiệm vụ năm học, hiệu trưởng phải coi “xã hội hội hoá giáo dục” là một trong những việc làm thường xuyên và quan trọng của mình. - Nguồn lực chính cần quan tâm trong quá trình huy động cộng đồng: + Một là nguyên vật liệu, công lao động. + Hai là vận động người khác ủng hộ, sự ủng hộ chủ trương giáo dục, ý thức trách nhiệm đối với việc tham gia vào các hoạt động giáo dục và quản lý giaïo duûc. - Xã hội hoá giáo dục cần đảm bảo các nguyên tắc: + Coï sæû laînh âaûo cuía Âaíng. + Nguyên tắc về lợi ích + Nguyên tắc về pháp luật + Nguyên tắc về truyền thống tình cảm + Nguyên tắc dân chủ hoá + Nguyên tắc về chức năng nhiệm vụ. Trên cơ sở những nguyên tắc này khi khai thác tiềm năng cho giáo dục chúng ta cần phải tuỳ từng đối tượng, từng công việc mà vận dụng linh hoạt, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Điều cần quan tâm ở đây là sự tâm huyết với sự nghiệp giáo dục của các chủ thể “xã hội hoá giáo dục”. II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: 1. Công tác tham mưu với lãnh đạo Đảng, chính quyền: Thường xuyên báo cáo cụ thể những khó khăn, những thuận lợi và xin ý kiến chỉ đạo. Báo cáo tham mưu định kỳ với lãnh đạo địa phương những điều đã làm được, những điều chưa làm được, nguyên nhân và những vấn đề có liên quan đến địa phương, đến nhân dân để kịp thời nghe chỉ đạo tháo gỡ nếu có những vướng mắc khó khăn..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Tham mưu trong công tác xây dựng cơ sở vật chất: Trong những năm qua tôi tích cực tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, kịp thời tranh thủ sự hỗ trợ kinh phí của “Tổ chức tầm nhìn thế giới” và các “Tổ chức xã hội từ thiện” nên cơ sở vật chất nhà trường đi vào ổn định. Bằng phương châm “Đầu tư từng bước, tập trung có hiệu quả” đến nay cảnh quang sư phạm của nhà trường đã ”sáng, xanh, sạch đẹp”. - Tham mưu trong công tác thu các nguồn quỹ: Kinh phí chi hoạt động của nhà trường phần lớn là của phụ huynh đóng góp vì thế trong tháng 8 tôi tranh thủ báo cáo kế hoạch dự kiến thu chi với lãnh đạo địa phương sau đó báo cáo kịp thời kết quả thu chi để địa phương báo cáo công khai trong các cuộc họp hội đồng nhân dân xã. 2. Xây dựng mối quan hệ công tác và phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, tranh thủ sự ủng hộ tham gia của toàn xã hội đối với công tác giáo dục của nhà trường: - Với hội đồng giáo dục xã, tôi tranh thủ báo cáo kế hoạch năm học nêu những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số việc với Hội đồng giáo dục, đề nghị Hội đồng giáo dục hỗ trợ như: Tuyên truyền mục tiêu giáo dục mầm non, vận động cháu ra lớp, đề xuất kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất với các cấp. - Với Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em: Trong các hội nghị hằng năm của Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em xã chúng tôi chuẩn bị một số công tác cần hỗ trợ phối kết hợp bổ sung luôn vào phương hướng của Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em. Hỗ trợ sách vở đồ dùng học tập, áo quần, quà tặng nhân các dịp tết, quà thưởng cuối năm cho các cháu khuyết tật, các cháu có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. - Hội khuyến học tặng quà cho các cháu xuất sắc trong các hội thi, xuất sắc trong năm học, hỗ trợ phong trào văn nghệ bình quân 500.000đ/năm. - Trạm y tế cung cấp cho trường các tài liệu về phòng chống các bệnh truyền nhiễm, khám sức khoẻ.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> định kỳ cho trẻ, tiêm phòng, tuyên truyền phòng chống dëch. - Đoàn thanh niên hỗ trợ tổ chức các hội thi tổ chức có quy mô lớn, các hội thi tổ chức ở hội trường Uỷ ban xã, sinh hoạt nhân các dịp tết trung thu (01/6). - Với phụ nữ xã: Đề xuất với ban chấp hành phụ nữ xã và thông qua chấp hành nhờ tuyên truyền đến hội viên phụ nữ: Huy động cho con cháu ra lớp vì nhà trường luôn đảm bảo tốt mục tiêu bậc học, có sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của địa phương, của phòng Giáo dục, có sự thanh kiểm tra định kỳ và đột xuất về công tác chăm sóc giáo dục theo sự chỉ đạo của ngành để đảm bảo cho các cháu phát triển toàn diện. Giáo viên được bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên, có hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước chặt chẽ, thống nhất. Tham gia các buổi họp, các buổi sinh hoạt phụ nữ tại địa phương để tuyên truyền về mục tiêu bậc học, về trường, huy động các cháu ra lớp. Tuyên truyền về phương pháp dạy con theo khoa hoüc. - Đối với hội phụ huynh và phụ huynh học sinh toàn trường: Họp phụ huynh học sinh các lớp đầu năm học, hiệu trưởng thông báo những chủ trương, những công tác lớn của trường. Báo cáo ngắn gọn nội dung các hoạt động ở trường, các hội thi dự kiến sẽ tổ chức trong năm, giáo viên chủ nhiệm đặt vấn đề kết hợp và hỗ trợ cho lớp như: giáo dục lễ giáo, đón trả trẻ đúng giờ quy định để đảm bảo an toàn, chuẩn bị tốt các đồ dùng, điều kiện học tập cho trẻ, phối hợp nhịp nhàng trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, hỗ trợ cây xanh, cây cảnh, nguyên vật liệu làm đồ dùng dạy học, đồ chơi. Tổ chức họp hội phụ huynh 3 lần/năm, tại buổi họp tôi nêu ra những việc cần phụ huynh kết hợp hỗ trợ ở từng thời điểm một cách cụ thể phù hợp với tình hình của từng lớp để hội cùng bàn bạc thực hiện. Trước khi họp phụ huynh tôi triển khai cho giáo viên lập danh sách học sinh có kèm theo họ tên phụ.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> huynh, nghề nghiệp để theo dõi rức công cho phù hợp việc làm. Tuỳ theo tình hình từng lớp, vận động số ngày công từ 1 đến 3 ngày và bàn bạc thống nhất đưa vào nghị quyết hội nghị phụ huynh. Ví dụ: Vận động công thợ, công làm đồ dùng dạy học..., vận động phụ huynh có năng khiếu làm đồ dùng dạy học và vẽ tranh... phục vụ cho toàn trường. - Với trường tiểu học: Đã giúp nhà trường tuyên truyền về mục tiêu giáo dục của trường, tầm quan trọng của công tác chăm sóc giáo dục ở mẫu giáo thông qua các buổi hội giảng. 3. Đầu tư xây dựng hội đồng sư phạm vững mạnh: Muốn mọi lực lượng trong xã hội tham gia vào công tác chăm sóc giáo dục trẻ thì trước hết đội ngũ cán bộ giáo viên phải làm tốt công tác này. Vì vậy việc xây dựng hội đồng sư phạm nhà trường thành một khối đoàn kết thống nhất ý chí và hành động, có tình yêu thương giúp đỡ lẫn nhau là một trong những yếu tố quan trọng. Để làm được việc này trước hết bản thân tôi phải là hạt nhân trung tâm đoàn kết trong hội đồng sư phạm. Mặt khác tôi cùng công đoàn thường xuyên thực hiện các biện pháp sau: Tìm hiểu, thông cảm và chia sẻ hoàn cảnh cuộc sống khó khăn của cán bộ giáo viên, nhân viên. Thực hiện tốt quy chế thăm hỏi tặng quà trợ cấp với những trường hợp khó khăn đột xuất đau ốm hoạn naûn. - Tổ chức nhiều hoạt động công đoàn như: sinh hoạt giao lưu gặp gỡ giáo viên, nhân viên và các vị rễ của trường, mời tham quan dã ngoại... để có dịp tâm tư tình cảm, gắn chặt hơn tình thương và trách nhiệm trong một “tổ ấm gia đình”. - Biểu dương khen thưởng kịp thời những tập thể và cá nhân vượt lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. C. KẾT QUẢ: Bên cạnh sự chỉ đạo sâu sát về chuyên môn của ngành, nhiều năm qua Đảng, chính quyền địa phương.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> thật sự quan tâm đến công tác chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo đã lãnh đạo và chỉ đạo kịp thời tất cả các mặt hoạt động của nhà trường. Lãnh đạo địa phương thường xuyên thăm hỏi động viên nhân các ngày lễ tết, đặc biệt là giáo viên hợp đồng. Lãnh đạo địa phương tranh thủ sự hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức từ thiện... xây dựng các cơ sở vật chất, mua sắm các đồ dùng dạy học cho trường trước đây tất cả các phòng học đều là các phòng tạm mượn của nhà đội nay đã có 6 phòng học riêng được xây dựng bán kiên cố, có sân chơi bằng xi măng, có công trình vệ sinh hoặc buồng tiêu hợp vệ sinh, có điện, nước, có cây xanh, có tường rào hoặc haìng raìo xanh. Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em xã, Hội đồng giáo dục xã, Hội khuyến học, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Trạm y tế, hai trường phổ thông... đã hỗ trợ và giúp đỡ trường về mọi mặt. Phụ huynh học sinh đã hỗ trợ tích cực cho trường về mọi mặt: Chăm sóc giáo dục trẻ, hỗ trợ kinh phí cho trường trong các hoạt động của năm học, hỗ trợ thãm læång cho giaïo viãn. Hội phụ huynh học sinh cùng với Hội đồng sư phạm đã hưởng ứng tham gia nhiệt tình các đợttổ chức phát động thi đua làm đồ dùng dạy học theo chủ điểm, các hội thi. Trong năm học trường đã vận động 300 công tham gia vào nâng cấp sân chơi, làm hàng rào, tường rào, đồ dùng dạy học và 90 cây tre; trong đó công thợ xây là 32 công, công làm đồ dùng dạy học là 12. Ngoài các khoản nộp theo quy định Hội phụ huynh vận động phụ huynh hỗ trợ buổi chiều 135.000đ/năm/cháu, hỗ trợ mua sắm trang thiết bị cho lớp, đồ dùng dạy học cho cô 300.000đ/cháu/năm và rất nhiều nguyên vật liệu ở địa phương phục vụ làm đồ dùng dạy học. Ngoài ra khi cần hội luôn sẵn sàng giúp cho nhà trường về mọi mặt. Sỉ số cháu được duy trì và tăng dần từ đầu năm đến cuối năm, ngoài những nổ lực của Hội đồng sư.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> phạm nhà trường còn có sự tuyên truyền vận động của chính quyền địa phương toàn xã hội. D. BAÌI HỌC KINH NGHIỆM: Từ thực tế trên tôi rút ra bài học kinh nghiệm: - Tranh thuí sæû laînh âaûo, chè âaûo cuía Âaíng bäü, chính quyền địa phương, tận dụng vai trò của Hội đồng nhân dân, Hội đồng giáo dục, Hội khuyến học, thôn trưởng, bí thư chi bộ ở các thôn và sự hổ trợ nhiệt tình của phụ huynh học sinh. - Có kế hoạch chu đáo phù hợp thực tế mang tính thuyết phục trong báo cáo minh hoạ để xây dựng mối quan hệ công tác và phối hợp với các ban ngành đoàn thể. - Trong công tác hội thi cần chuẩn bị đủ điều kiện về vật chất lẫn nội dung các cuộc thi, liên hệ Uỷ ban nhân dân xã mượn Hội trường tổ chức vì đây là trung tâm của xã nhằm để phụ huynh và nhiều người được dự. - Vận động gia đình của từng thành viên trong trường tạo điều kiện về thời gian, tinh thần để giáo viên đặc biệt là giáo viên hợp đồng yên tâm công tác, tranh thủ sự hỗ trợ của chồng con trong việc làm đồ dùng dạy học, đồ chơi phục vụ các hoạt động ở lớp. - Tôn trọng lắng nghe và tích cực giải thích nếu có những ý kiến của các lực lượng xã hội đóng góp xây dựng cho các mặt của nhà trường. - Lãnh đạo nhà trường, coi công việc xã hội hoá giáo dục là một trong những công tác trọng tâm và thường xuyên của nhà trường và biến thành nhận thức trong toàn hội đồng sư phạm nhà trường. NGƯỜI. THÆÛC. HIỆN. Lã Thë Duy.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Lời nói đầu ------. Trẻ em là lứa tuổi ngây thơ, hồn nhiên, trong sáng,. đẹp đẽ và thật đáng yêu. Các em là lớp người sẽ nối gót cha ông, góp phần xây dựng Tổ quốc ta ngày càng tươi đẹp hơn, vẻ vang hơn. Chính vì thế, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chú trọng đến vai trò của trẻ đối với đất nước. Điều ấy, được thể hiện rõ trong lời dạy thiêng liêng của Bác Hồ: “... Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc nam châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em...”. Bởi vậy, muốn trẻ lớn lên phục vụ đắc lực cho Tổ quốc, làm cho Tổ quốc ngày càng phồn vinh và phát triển kịp các cường quốc trên thế giới thì không thể tách rời trẻ với giáo dục -đào tạo. Từ ngàn xưa, nhân dân đã nói: “Có học mới hay, có cày mới biết”. Giáo dục sẽ giúp trẻ thành những người có nhiều hiểu biết, có đủ tài năng để phục vụ đất nước nhưng đó là một quá trình lâu dài, phức tạp và tốn nhiều tiền tài và công sức. Trẻ em đến trường, các con được học rất nhiều điều, nhiều môn học, được thầy, cô giáo rèn luyện kĩ năng thông qua từng môn học. Quan trọng nhất trong nền giáo dục học sinh tiểu học là chúng ta phải rèn luyện cho các em ngay từ buổi đầu cắp sách đến trường để có được cho mình đức tính cẩn thận, tính kỉ luật, có thẩm mỹ, sự sáng tạo, nhanh nhẹn, gọn gaìng, thaình thảo, linh hoảt vaì tỉû tin. Âọ laì chụng ta phải rèn luyện chữ viết cho học sinh. Bởi vì, người viết chữ đúng, đẹp là người có trình độ văn hoá..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Người viết chữ đẹp cũng là một nghệ sĩ có tên gọi laì “Nhaì Thæ Phaïp”. Rèn luyện chữ viết còn có một ý nghĩa thực tiễn. Luyện chữ viết là giúp các em hạn chế được viết sai, viết nguệch ngoạc, không đúng kích cỡ hoặc không mắc bệnh về chữ viết như “say sóng”, “gù lưng”, “thô-cứng nhắc”... tránh đi việc dùng từ sai, viết câu văn, đoạn văn sai nội dung và ý nghĩa vấn đề cần thông báo bị hiểu sai lệch. Có thể điều mà tôi nêu ra chưa thật hoàn hảo. Tôi rất mong các cấp quản lí giáo dục và các bạn đồng nghiệp quan tâm giúp đỡ. Xin chán thaình caím ån!. PHẦN THỨ NHẤT * LÍ DO CHỌN ĐỀ TAÌI: Nhân dân ta thường nói “nét chữ là nết người” trong thơ văn cũng nhấn mạnh điều đó qua câu “Nét chữ hôm nay nết người em đó”. Đây cũng là việc làm quan troüng trong quaï trçnh giaïo duûc hoüc sinh noïi chung, giáo dục học sinh tiểu học nói riêng. Giáo dục cho học sinh tiểu học là hình thành cơ sở ban đầu, cần thiết tới sự phát triển toàn diện, lâu dài về mọi mặt. Trong đó, quá trình hình thành chữ viết cũng là một trong yêu cầu rèn luyện nhân cách cho học sinh tiểu học. Như bác Phạm Văn Đồng đã nói: “Chữ viết cũng là một sự biểu hiện của nết người, dạy cho học sinh viết đúng, viết đẹp, viết cẩn thận là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, tính kỉ luật, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy và bạn đọc bài vở của mình”. Học sinh đến trường được học đọc, học viết. Viết thạo sẽ giúp các em ghi nhanh, ghi đúng, ghi rõ ràng, sáng sủa những điều thầy, cô giáo giảng và cả những điều trẻ nghĩ. Giúp các em viết đúng chính tả, đều nét, đẹp nhữg đoạn văn ngắn theo các hình thức nhìn viết (nhìn sách, nhìn bảng), nghe viết và nhớ viết, biết viết tên người, tên địa lí trong nước và nước ngoài, biết viết đơn, biết tờ khai theo mẫu... Hiện nay, chúng ta đang thực hiện chương trình thay sách lớp 3, mẫu chữ.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> viết tương đối khó viết, nhất là các con chữ viết hoa: các nét của từng con chữ uốn lượn khó viết âuïng. Trong quaï trçnh daûy vaì hoüc hoüc sinh chæa âaût kết quả mĩ mản khi học phân môn này. Hơn nữa hầu hết các em viết chữ còn xấu, chưa đều nét, nguệch ngoạc, cẩu thả, nét chữ không sắc sảo, bài viết không sáng sủa cho nên tôi chọn đề tài “Bồi dưỡng lòng ham mê và rèn kĩ năng viết cho học sinh lớp 3”. PHẦN THỨ HAI A. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: - Căn cứ vào mục tiêu rèn kĩ năng viết cho học sinh tiểu học và cụ thể là học sinh lớp 3. - Căn cứ vào tình hình học tập môn tập viết của học sinh lớp. - Căn cứ vào mẫu chữ viết trong vở tập viết lớp và tài liệu hướng dẫn giảng dạy. II. THU THẬP TƯ LIỆU: Qua việc dạy và học trên lớp vào đầu năm học cụ thể là tháng 9 vừa qua. Kết quả học viết của lớp laì: TSH S 26. Gioíi SL TL 1. 3,8%. Khaï SL TL 7. 26,9 %. Trung bçnh SL TL 10. 38,5 %. Yếu SL TL 8. 30,8 %. III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: * Phần A: Muốn học sinh học tốt phân môn tập viết, không thể thiếu phần “Bồi dưỡng lòng ham mê học tập và tinh thần quyết tâm rèn luyện chữ viết”. Đây là việc làm rất quan trọng và cần thiết đối với học sinh lớp 3. Bởi vì: Bất kỳ việc gì nếu có lòng say mê thì việc thực hiện mới có kết quả cao. Để bồi dưỡng lòng say mê và tinh thần quyết tâm rèn luyện chữ viết của hoüc sinh. Tôi thường kể cho các em nghe gương rèn chữ viết của ông Cao Bá Quát, do lòng quyết tâm rèn chữ của mình ông đã trở thành người viết chữ đẹp nổi.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> tiếng ở nước ta lúc bấy giờ, gương anh Nguyễn Văn Kí viết bằng chân ngày xưa và kể cho các em nghe câu chuyện “Người bán quạt may mắn” để các em biết được ông Vương Hi Chi nổi tiếng là người viết chữ đẹp. Những chiếc quạt của bà cụ lúc để trắng chẳng có ai mua, cũng với những chiếc quạt đó mà Vương Hi Chi viết chữ, đề thơ lên quạt thì nhân nhân tranh giành nhau mua chữ viết, câu thơ của ông viết trên quạt như mua một tác phẩm nghệ thuật quý báu, thậm chí một cái quạt giấy như thế mà giá ngàn vàng cũng mua. Giáo viên cho học sinh xem những bài viết đẹp của các em học sinh được in đăng trên báo hoặc gương những em viết chữ đẹp đạt giải trong các kỳ thi ở phòng tổ chức, ở tỉnh của những năm qua. Trong quá trình dạy, phải theo dõi thường xuyên, nhắc nhở động viên, khen ngợi những em có tiến bộ. Bên cạnh đó, tôi còn chọn những hình thức dạy nhằm lôi cuốn học sinh vào việc rèn luyện chữ viết một cách tự giác và hứng thú, lòng yêu thích môn học. Chẳng hạn, trong các tiết dạy, giáo viên thực hiện một số phương pháp và hình thức dạy học nhằm làm cho học sinh ham thích học viết. Đó là áp dụng các “trò chơi học tập” vào tiết học. Vào bài mới giáo viên cho học sinh tiến hành khởi động bằng trò chơi “ai được bình chọn”. Giáo viên tiến hành như sau: Thỉnh thoảng trong các giờ học tập viết, vào cuối tiết học giáo viên dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết sau, mỗi em về viết cho cô các con chữ hoa có trong bài mới và tìm viết từ mới có chứa con chữ hoa sẽ học trong tiết đó. Ví dụ: Giáo viên nói: Thứ tư tuần tới các em học bài “ 4 - Hàm Nghi”, giáo viên hướng dẫn chuẩn bị: Các em về viết trên tờ giấy khổ to, chữ hoa các em viết chữ cỡ vừa (5 ô ly). Còn tên riêng (từ ứng dụng) các em viết cỡ nhỡ. Em nào tìm không được từ mới thì viết tên riêng có trong bài học. Tiết sau mang đến lớp để các bạn trong tổ chấm chọn ra bài đẹp nhất của tổ mình để tham gia trò chơi ở lớp. Khi thực hiện trò chơi: Đại diện 4 tổ lên đính bài đã được chọn của tổ mçnh lãn baíng. Ví dụ: Các tổ đính bài lên bảng. Tổ Một: H, N, Hà Nam Ninh Tổ Hai: H, N, Hà Nội.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Tổ Ba: H, N, Hố Nai Tổ Tư: H, N, Hàm Nghi Lớp nhận xét, bình chọn tổ, cá nhân viết đẹp nhất lớp tuyên dương, khen ngợi và thưởng cho bạn giải nhất một bông hoa có thể bằng giấy cắt hoặc hoa thật. Với cách làm này, khuyến khích học sinh thi đua học tập sôi nổi, mỗi học sinh biết chăm lo rèn chữ viết ở nhà được nhiều hơn. Ngoài ra nó có tác dụng giúp giáo viên hướng dẫn cách viết con chữ hoa ở bài mới rất nhanh và hiệu quả, bởi vì các em đã tìm hiểu kĩ ở nhà về vị trí, điểm đặt bút, điểm dừng bút, nắm được các nét của con chữ... Do đó, khi giáo viên hướng dẫn về cấu tạo nét và cách viết con chữ mới học sinh sẽ tiếp thu nhanh và tiếp thu một cách chủ động, bên cạnh đó, các em còn dễ dàng phát hiện cái sai của mình, khi rèn viết các em sẽ viết nhanh và bài viết đạt kết quả tốt hơn. Ví dụ: Học con chữ B. Giáo viên yêu cầu học sinh xem lại vở mẫu tập viết lớp 2, nhớ lại cấu tạo nét và tìm hiểu lại cách viết, các em sẽ quan sát và nhận biết cách viết con chữ B gồm một nét viết liền là kết hợp của 3 nét cơ bản: + Nét 1: Điểm đặt bút giữa đường kẻ 4 và đường kẻ 5, viết nét cong trái (nhỏ), dừng bút trên đường kẻ 6. + Nét 2: Từ điểm dừng bút của nét 1, viết nét lượn ngang từ trái sang phải, dừng bút trên đường kẻ 6. + Nét 3: Từ điểm dừng bút của nét 2, viết tiếp nét cong trái to. Nét cong trái này cắt nét lượn ngang, tạo một vòng xoắn nhỏ ở đầu chữ, rồi chạy xuống dưới, phần cuối nét uốn cong vào trong, dừng bút ở đường kẻ 2, trên cơ sở đó, lên lớp, khi giáo viên hướng dẫn cách viết chữ cỡ nhỏ học sinh sẽ tiếp thu nhanh, dễ dàng, chính xác và thực hành bài viết của mình đúng và đẹp hơn. Đó là điều thuận lợi để học sinh luyện viết tốt. Sau khi giáo viên hướng dẫn xong phần từ ứng dụng, câu ứng dụng của bài. Giáo viên cho học sinh nghỉ giữa tiết 5 phút, để tiết học trở nên nhẹ nhàng, vui veí vaì sinh âäüng taûo nãn khäng khê thoaí maïi, giaïo viãn cho caïc em chåi mäüt trong caïc troì chåi sau âáy:.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 1. Cho học sinh hát kết hợp với động tác vận động đơn giản với bài hát “Năm ngón tay ngoan” - Nhạc và lời: Trần Văn Thụ - Lời bài hát: Lời 1: Xoè bàn tay đếm ngón tay Một anh béo trông thật đến hay Cả ngày vui, ai có việc Là anh giúp luôn không ngồi yên Cạnh bên anh đứng thứ hai Một anh tính thật thà đáng yêu Tưởng rằng anh cao nhất nhà Thì anh lắc luôn ngay cái đầu Lời 2: Xoà bàn tay đếm ngón tay Một anh giữa trông thật đến cao Hỏi tại sao? Cao thế nào Thì anh nói anh chăm thể thao Cạnh bên anh đứng thứ tư Hỏi anh đã biết đọc chữ chưa Thì anh thưa, anh biết rồi Rồi anh đứng nghiêm giơ tay chào. Lời 3: Rồi một anh đứng thứ năm ........................................... ........................................... Vaì muïa haït cho vui äng baì. 2. Cho học sinh chơi trò chơi thể dục về ngón tay, cổ tay để chống mệt mỏi khi viết bài, các em vừa hát, vừa tập động tác sau: “Mäüt ngoïn tay nhuïc nhêch naìy Hai ngoïn tay nhuïc nhêch naìy Ba ngoïn tay nhuïc nhêch naìy Bốn ngón tay nhúc nhích này Tất cả cùng nhúc nhích, nhúc nhích, nhúc nhêch” 3. Các trò chơi giáo viên cho thực hiện trong bước củng cố bài: a. Troì chåi: “Ai nhanh hån âeûp hån” + Thời gian: 2’ + Mục đích: Học sinh thi viết đúng, viết nhanh, viết đẹp các chữ hoa vừa học. + Hình thức thi: Từng cặp học sinh lên bảng thi viết hoặc chơi tiếp sức, mỗi nhóm 4, 5 em, chua làm 2.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> nhóm để thi. Nhóm nào viết nhanh-đúng-đẹp là thắng. b. Troì chåi: “Âoạn tranh” + Thời gian 2->3’ + Mục đích: Biết quan sát tranh, liên tưởng tinh tế, phán đoán nhanh. Củng cố cách viết, rèn thói quen viết nhanh, viết đẹp. + Näüi dung vaì caïch chåi: Giaïo viãn chia 2 nhoïm, nãu yêu cầu trò chơi, đính các tranh ảnh lên bảng. Ví dụ: Với tranh Hồ Gươm, ảnh công ty sắt thép, đền Hùng Væång, tranh Thaïc Cam Ly... Học sinh quan sát tranh, phát hiện từ mới có chứa chữ hoa Th vừa học ghi lên bảng. Nhóm nào tìm nhanh, ghi đúng, đẹp là thắng. + Hình thức khen thưởng: Tuyên dương những nhóm thực hiện tốt, động viên những nhóm chưa tốt. - Đáp án: Học sinh phát hiện và tìm các từ: Tháp Rùa, Thái Nguyên, Đền Thượng, Tháo Cam Li, ... c. Trò chơi: “Ai đẹp nhất” + Thời gian: 3’ + Mục đích: Rèn kĩ năng viết chữ đẹp, đều nét, tạo thành chữ uyển chuyển, đẹp mắt theo kiểu chữ tæû choün (náng cao). + Cách chơi: Giáo viên kẻ sẵn các đường kẻ ô ly trên 2 bảng phụ. Giáo viên chia 2 nhóm, mỗi nhóm 1 em đại diện lên thi viết kiểu chữ tự chọn vào bảng phụ (phần đánh dấu * ở trong bài). + Cách đánh giá: Nhóm nào viết đúng, nhanh, đẹp, thể hiện được kiểu chữ sáng tạo là thắng. + Nhận xét: Tuyên dương, khen thưởng. * Điều kiện tổ chức trò chơi: Phương tiện đơn giản, dễ làm, ít tốn kém. Luật chơi: Đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện. * Hình thức trò chơi: Đa dạng phong phú tổ chức nhiều trò chơi khác nhau để thu hút học sinh tham gia. Phần B: Giáo án minh hoạ * Tiết 29: + Bài dạy: “Ôn chữ hoa Tr” I. Muûc tiãu:.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> - Củng cố cách viết “chữ hoa T” (Tr) thông qua bài tập ứng dụng - Viết tên riêng Trường Sơn bằng chữ cỡ nhỏ. - Viết được câu ứng dụng: Trẻ em như búp trên cành. Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan. Bằng chữ cỡ nhỏ trên dòng kẻ ô ly. - Rèn chữ giữ vở sạch, đẹp. II. ÂDDH: - Giáo viên chuẩn bị chữ mẫu Tr, S, B và bảng phuû. - Học sinh vở tập viết 3 tập 2. Hoạt động thầy 1. Bài cũ: GV kiểm tra học sinh viết bài ở nhà (trong vở tập viết). - Một HS nhắc lại từ và câu ứng dụng đã học ở bài trước.. Hoảt âäüng troì - Cả lớp mở vở tập viết để trên bàn. - Một em trả lời: Thăng Long, Thể dục thường xuyên bằng nghìn viên thuốc bổ. - Hai em lên bảng viết: - Hai HS viết bảng lớp “Thăng Thăng Long, Thể dục. Long, Thể dục”. Cả lớp viết bảng con. - Nhận xét - ghi điểm. 2. Bài mới: - HS theo doîi * Hoạt động 1: Giới thiệu - Học sinh đọc baìi. - Cho HS âoüc näüi dung baìi - Hoüc sinh theo doîi. trong saïch giaïo khoa, sau âoï giaïo viãn nãu muûc âêch yãu cầu tiết học ghi đề lên baíng. - Hoüc sinh tçm vaì nãu T, * Hoạt động 2: Hướng dẫn Tr, S, B học sinh luyện viết trên - Học sinh quan sát và baíng con. chú ý lắng nghe. a. Luyện viết chữ hoa. - HS nhắc lại - Tìm các chữ hoa có trong - Học sinh viết bảng con. baìi? - Nhận xét - GV viết mẫu chữ Tr. - Cho HS nhắc lại cấu tạo - HS đọc nét của chữ T. - HS chú ý lắng nghe. - Cho HS viết bảng con Tr và S - Hướng dẫn nhận xét b. Luyện viết từ ứng.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> duûng: - GV đính mẫu chữ. - Mời 1 HS đọc từ ứng duûng. - Giáo viên giới thiệu: Trường Sån laì tãn daîy nuïi keïo daìi suốt miền Trung nước ta (dài gần 1000km). Trong kháng chiến chống Mỹ, đường mòn Hồ Chí Minh chạy dọc theo dãy Trường Sơn, là con đường đưa bộ đội vào miền Nam đánh Mỹ. Nay theo đường mòn Hồ Chí Minh, chuïng ta âang laìm con đường quốc lộ số 1B nối các miền của Tổ quốc với nhau. - Cho học sinh viết bảng con - Nhận xét - nhắc lại cách viết. c. Luyện viết câu ứng duûng. - Yêu cầu học sinh đọc câu ứng dụng. - Giaïo viãn giuïp hoüc sinh hiểu: Câu thơ thể hiện tình cảm yêu thương của Bác Hồ với thiếu nhi. Bác xem trẻ em là lứa tuổi măng non như buïp trãn caình. Baïc khuyãn treí em ngoan ngoaîn, chàm hoüc. - Cho học sinh viết bảng con “Treí em”. - Hướng dẫn nhận xét. d. Nghĩ giữa tiết 5 phút. - Thực hiện trò chơi “Cùng múa hát” (như đã nêu ở phần trên). * Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh viết vào vở tập viết. - Giáo viên nêu yêu cầu học. - HS tập viết trên bảng con. - Học sinh nhận xét. - Học sinh đọc câu ứng duûng. - Hoüc sinh chuï yï theo doîi.. - Học sinh viết bảng con - Nhận xét - Hoüc sinh chåi troì chåi.. - Hoüc sinh theo doîi.. - Học sinh viết bài vào vở - Hoüc sinh näüp baìi.. - Hoüc sinh chåi troì chåi. - Nhận xét - bình chọn - Hoüc sinh theo doîi..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> sinh viết. + Viết chữ Tr: 1 dòng + Viết các chữ: S, B: 1 dòng + Viết tên riêng: Trường Sơn: 2 doìng + Viết câu thơ: 2 lần (hoặc 1 lần nếu lớp viết chậm). - Cho học sinh viết bài vào vở. * Hoạt động 4: Chấm, chữa baìi. - Giáo viên chấm 1/3 lớp. - Nhận xét: - Tuyên dương * Hoạt động 5: Củng cố. - Tổ chức trò chơi “Ai đẹp nhất” - Giaïo viãn nãu caïch chåi: Mỗi tổ chọn 1 em lên bảng thi viết chữ: Trường Sơn, Trẻ em. + Nhận xét - đánh giá * Hoạt động 6: Nhận xét dặn dò - Nhận xét tiết học - Dặn dò: Viết bài tập ở nhaì - Chuẩn bị bài sau: chữ V, chữ B, chữ D. Phần C: Rèn kĩ năng viết cho học sinh: Để tiết học tập viết đạt kết quả tốt, chúng ta cần thực hiện những biện pháp sau: 1. Trang bị đầy đủ dụng cụ học tập cho học sinh: vở tập viết, vở ô li, phấn viết bảng, khăn lau bảng và bút viết. 2. Rèn cho học sinh có thói quen ngồi viết đúng tư thế, biết cầm bút, biết để vở và xê dịch vở khi viết, biết giữ vở sạch, rèn chữ đẹp, viết đúng mẫu, đúng khoaíng caïch vaì âäü cao. 3. Phân loại học sinh và phân công nhiệm vụ cho từng loại: Giáo viên giao việc cho học sinh từng loại nhằm khắc phục những điểm yếu của học sinh ở bài viết..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Ví dụ: - Nhóm có các em viết cẩu thả, không đúng mẫu - Nhóm viết chữ “cứng nhắc” - Nhóm viết chữ “thiếu đoàn kết” - Nhóm viết chữ “nguệch ngoạc, không đúng kích cỡ, độ cao... - Nhóm viết đẹp. - Giáo viên tranh thủ giành 10 phút sinh hoạt lớp cuối tuần để hướng dẫn học sinh sửa bài, cứ mỗi tiết sinh hoạt giáo viên hướng dẫn một nhóm. Song song với việc hướng dẫn, giáo viên còn thực hiện thêm một việc sau đây: Trong từng loại cử một em làm nhóm trưởng, có nhiệm vụ nhắc nhở, kiểm tra bài viết của các bạn. Giáo viên thường xuyên giúp đỡ, động viên những em viết còn yếu để các em sửa chữa những nhược điểm của mình. 4. Uốn nắn, sửa chữa “các bệnh” về chữ viết cuía hoüc sinh. a. Bệnh chữ “gù lưng”: Bệnh này là khi các em viết các con chữ như chữ h, b, d, l, g... không đứng thẳng hay nghiêng như quy định mà lại gãy, cong sấp một cách tuỳ tiện. b. Bệnh chữ “gầy guộc” hay còn gọi “chữ lép”. Các nét cơ bản các em viết thu hẹp lại do thói quen đưa nét không chuẩn, không đúng mẫu. Bệnh này thường thấy ở các con chữ: l, h, b, g, y, th, nh, ph và cả những con chữ khác. c. Chữ viết mắc bệnh “say sóng”: Chữ viết thường bị ngã ngữa. d. Chữ mắc bệnh “thiếu đoàn kết”: Các con chữ đứng đơn lẻ, rời nét, không liên kết do các em không biết nối nét mà nhấc bút quá nhiều. Trường hợp này thường xảy ra khi các em viết các phụ âm: th, nh, ph, gh, ch, tr. đ. Chữ viết mắc bệnh “cứng nhắc”: Bệnh này làm cho chữ viết không được mềm mại, uyển chuyển, duyên dáng. Mắc lỗi này là do các em không biết lia bút, các nét cơ bản viết không đúng mẫu, còn thiếu khuyết hay cụt nét. * Biện pháp chữa các bệnh của chữ: - Aïp duûng phæång phaïp træûc quan: Trong phoìng học, giáo viên treo các bảng chữ cái: Chữ cái viết thường (chữ viết đứng, nét đều, chữ viết đứng, nét thanh nét đậm) mẫu chữ cái viết hoa (chữ viết.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> đứng, nét đều, chữ viết đứng, nét thanh nét đậm), bảng các nét cơ bản của chữ. * Giáo viên giúp học sinh tập viết đúng mẫu, đúng nét theo mẫu chữ hiện hành ở lớp cũng như ở nhà, giúp học sinh biết viết nối nét, biết cách lia bút, có thói quen viết đúng mẫu, đúng độ cao và khoảng cách. Giáo viên thường xuyên theo dõi, động viên các em trong tất cả các môn học hàng ngày. 5. Đẩy mạnh phong trào “vở sạch chữ đẹp”: Giáo viên thường xuyên xếp loại “giữ vở - rèn chữ”. Bình chọn những cá nhân, tổ xuất sắc của từng tháng để tuyên dương: Tặng hoa, tặng quà (đơn giản). 6. Chọn các hình thức viết cho học sinh: + Tập viết chữ trên bảng lớp + Luyện viết chữ vào bảng con + Luyện viết chữ trong vở tập viết. + Luyện viết chữ khi học các môn học khác. + Luyện viết chữ khi học ở lớp và ở nhà. 7. Những yêu cầu đối với giáo viên: * Giáo viên phải viết chuẩn, đúng mẫu lúc dạy tập viết cũng như lúc dạy các môn học khác. Đặc biệt khi dạy tập viết, giáo viên cần giúp học sinh nắm vững cấu tạo nét của từng con chữ, cách viết, điểm đặt bút, dừng bút. * Giáo viên liên hệ, kết hợp với phụ huynh để phụ huynh cùng tham gia theo dõi, nhắc nhở và giúp các em học tốt ở nhà. C. KẾT QUẢ: Những biện pháp đã được thực hiện đến nay lớp đạt được kết quả như sau:. TSHS 26. Loải A SL TL 10 38,5%. Loải B SL TL 15 57,7%. Loải C SL TL 1 3,8%. PHẦN THỨ BA BAÌI HỌC KINH NGHIỆM Trong bất kỳ việc làm nào, muốn thành công chúng ta phải bền bỉ, dày công luyện tập thì mới đạt được kết quả tốt đẹp. Chúng ta càng thấy rõ hơn điều ấy ở Bác Hồ kính yêu của chúng ta qua bài thơ “Giã gạo” của Bác. Cái vui, cái đẹp, cái lớn thật ra trầy da tróc vỏ mới có được. Nó là kết quả của một sự rèn luyện gian khổ:.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> “Gạo đem vào giã bao đau đớn Gạo giã xong rồi, trắng tựa bông” Vaì khäng coï sæû thaình cäng naìo maì khäng traíi qua thử thách, gian nan, vất vả. Như vậy trong quá trình giảng dạy môn tập viết, muốn đạt kết quả tốt, giáo viên phải kiên trì, chịu khó quan tâm đến chữ viết của từng học sinh, hướng dẫn học sinh học tập tốt ở lớp và ở nhà, có kế hoạch hướng dẫn và giao việc để học sinh rèn thêm chữ viết của mình. Giáo viên tăng cường bồi dưỡng lòng say mê, ham thích luyện viết cho học sinh, giúp học sinh hứng thú, say mê, tự giác rèn luyện đồng thời giáo viên phải thể hiện chuẩn mực về chữ viết ở trên bảng, kết hợp thực hiện tốt các biện pháp đã đề ra để đạt được kết quả cao trong công tác daûy vaì hoüc./.. Muûc luûc ------. Lời nói đầu. Trang 1. Phần thứ nhất (Lý do chọn đề tài) Trang 2.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Phần thứ hai 2. A. Phương pháp nghiên cứu B. Kết quả. Trang Trang 11. Phần thứ ba (Bài học kinh nghiệm) Trang 11. A. ĐẶT VẤN ĐỀ: Trong quá trình học tập bộ môn Tiếng Việt, cái đích cuối cùng của các em là làm được một bài văn hoàn chỉnh có tính thuyết phục cao và qua đó người giáo viên đánh giá được trình độ nhận thức về khả năng sử dụng tiếng mẹ đẻ. Muốn đạt được cái đích đó giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát âm đúng, dùng từ thật chính xác, diễn đạt câu thật mạch lạc, trôi chảy, diễn đạt được ý nghĩa trọn vẹn. Đối với phân môn chính tả, học sinh phải từng bước nắm vững vần tiếng Việt về luật chính tả ghi đúng âm đệm, hiểu được nghĩa của từ, ghi đúng vị trí dấu thanh, ghi đầy đủ nét từng con chữ. Qua nhiều năm giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh còn rất yếu phân môn chính tả. Tôi đã luôn tìm tòi nghiên cứu và tự hỏi mình cần phải làm thế nào để giúp các em học tốt môn Tiếng Việt. Muốn học tốt thì phải viết đúng chính tả nên tôi đã chọn đề tài “Rèn luyện học sinh viết đúng chính tả”..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> B. THÆÛC TRAÛNG: I. THỰC TRẠNG TẠI LỚP 4Đ: Qua khảo sát chất lượng đầu năm, tôi đã đánh giá phân môn chính tả của lớp 4Đ như sau: TSH S 21. Gioíi SL TL 1 3,4. Khaï SL TL 6 19,4. Trung bçnh SL TL 4 13. Yếu SL TL 20 64,2. Sau khi kiểm tra lại toàn bộ bài làm của cả lớp cùng đối chiếu với việc các em học các môn khác như tập đọc, tập làm văn, luyện từ và câu, tôi nhận thấy các em viết sai chính tả nhiều là do 4 nguyên nhán cå baín sau: 1. Do caïc em phaït ám sai. 2. Do chưa nắm được vần tiếng việt và luật chênh taí. 3. Do thiếu tính cẩn thận trong khi viết. 4. Do không hiểu được ý nghĩa của từ. Qua nhiều bài chính tả, tập làm văn... tôi thấy các em thường hay viết sai rất nhiều từ. Sau đây là bảng liệt kê các từ các em thường viết sai.. Phụ âm đầu Âuïng Sai sung xung sướng xướng âäi giaìy âäi daìy këch cëch chiếc chiếc vaïy vấy lẫn nẫn sau xau xin sin sao xao xem sem sang xang xêu sêu sức xức sống sống. Ám Âuïng việc laìm tấc chiếc aïo chuït taíng âaï mặc áo chàng bàn khoàn laûc đường len chán vườn. cuối Sai việt làm tất chiết áo chuốt taín âaï mặt áo chàn bàn khoàng laût đường leng cháng vường tược. Vần Âuïng Sai khuïc khuïc khuyíu khuyí gập gầp ghềnh gềnh huyện hiện nghëch nghëc mép áo mếp áo bãnh bãn væûc væûc qệûc quệt baío taìn baío taìng loüi loải syït ngaî suyït ngaî hoaí hoaí tyến tuyến.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> xinh xắn xuïm xêt maìu xanh lao xao daïng thanh caïnh daìi. xinh sắn suïm sêt maìu sanh lao sao giaïng thanh caïnh giaìi. tược tæång lai kiãn trç nghiãn cứu nhấc bổng bậc thềm trườn xuống giấc mäüng lấc láo thật dài tuyệt mé thán thiết nhiệt tçnh neûp sắt thuốc bổ vaìo nghè chán. tæån lai kiãng trç nghiãng cứu nhất bổng bật thềm trường xuống giất mäüng lất láo thậc dài tuyệc mĩ thán thiếc nhiệc tçnh nẹp sắc thuốt bổ vồ nghè cháng. II. TAÏC HAÛI: Tình hình học sinh lớp yếu môn chính tả như vậy là do các em không nắm được luật cơ bản về chính tả, khi các em không nắm được cấu trúc âm, vần và khi đọc lại không đúng, chất lượng môn chính tả yếu sẽ kéo theo chất lượng toàn bộ môn Tiếng Việt cũng kém đi và ảnh hưởng không nhỏ đến nhiều môn học khaïc. III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG: Chữa lỗi trong vở cũng như trong tất cả các vở bài tập mỗi khi gọi các em lên kiểm tra bài, sau đó giáo viên chỉ ra sai sót cho các em thấy để sửa chữa. Sửa lỗi chính tả thông qua tiết trả bài tập làm vàn..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Hướng dẫn chữa lỗi chính tả trong tiết học chênh taí. Qua việc thực hiện các giải pháp trên, các em có tiến bộ song còn rất chậm. IV. NGUYÃN NHÁN: Với việc thực hiện các giải pháp trên các em chỉ biết nhớ máy móc nên chóng quên không ghi nhớ được luật chính tả (kể cả trường hợp ngoại lệ), phát âm không chuẩn xác. C. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: Tiếng Việt là bộ môn vô cùng quan trọng trong nhà trường phổ thông, qua bài văn, người ta đánh giá được trình độ nhận thức, tri thức của người đó, bởi vì viết đúng chính tả là yêu cầu đầu tiên hoàn chỉnh nên chữ viết, làm nên cụ từ thiết lập nên câu và từ đó hình thành một văn bản. Do vậy muốn nâng cao chất lượng bộ môn Tiếng Việt điều đầu tiên là hướng dẫn các em viết đúng chính tả, các em sẽ làm được bài văn một cách tự tin, góp phần lớn vào việc học tập các môn khác. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN: Trong cäng taïc giaïo duûc, khäng coï mäüt phæång pháp dạy học nào thật sự tối ưu nhất để áp dụng cho số đông học sinh trong cùng một khoảng thời gian nhất định, điều đó được thể hiện rõ qua giáo dục hạnh kiểm, giảng dạy trong tất cả các môn, người giáo viên phải nắm chắc đối tượng học sinh xem các em nắm không vững chỗ nào, thiếu sót thường xuyên là vấn đề gì? Từ đó mới đề ra được giải pháp tích cực nhằm hạn chế dần những sai sót từng bước tạo dựng niềm tin cho các em làm cho các em thích học môn đó. Khi dạy môn chính tả, những sai sót của học sinh xảy ra đều là bình thường. Điều quan trọng là giáo viên phải tìm cách khắc phục bằng nhiều con đường khác nhau, mục đích cuối cùng là làm cho các em viết đúng chính tả và ham thích học Tiếng Việt. III. MỘTSỐ GIẢI PHÁP ĐỀ RA: Từ cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn như đã nêu trên tôi đã tự đề ra một số giải pháp thực hiện, các giải pháp này sẽ hỗ trợ cho nhau nhằm nhanh chóng khắc phục tình trạng viết sai chính tả ở lớp..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> 1. Hướng dẫn các em đọc đúng và đọc diễn caím. 2. Rèn luyện tính cẩn thận trong khi viết 3. Hướng dẫn, nắm vững được ý nghĩa của từ. IV. NỘI DUNG THỰC HIỆN: 1. Hướng dẫn đọc đúng và đọc diễn cảm. Rèn luyện kĩ năng đọc đúng là thực hiện 1 trong 4 nhiệm vụ cơ bản (nghe, nói, đọc, viết) mà bậc tiểu học phải đạt được. Khi dạy môn tập đọc, ngoài việc hướng dẫn các em đọc đúng các tiếng, từ, nghỉ hơi giữa các cụm từ trong câu văn khá dài, giáo viên phát hiện ra một số chỗ các em đọc chưa đúng chưa phân biệt được rõ ràng các phụ âm như d/gi, ng/ngh, c/k/q và các vần khó nhæ: iu / iãu / ãu / æu / æåu; ua / oa; at/ac; an/ang; ãn/ãnh... và nhất là không phân biệt được tiếng có thanh (?) và tiếng có thanh ngã (~). Trong tiết tập đọc, ngoài việc đọc mẫu của giáo viên, giáo viên phải biết phát huy khả năng đọc diễn cảm của các em học khá, giỏi qua đó các em yếu bắt chước phát âm theo bạn để đọc tốt. * Hướng dẫn đọc trong các môn khác: Trong môn luyện từ và câu, tập làm văn, lịch sử, kể chuyện, đạo đức... việc hướng dẫn các em đọc diễn cảm là rất quan trọng, nếu đọc thật sự diễn cảm, các em sẽ mau chóng hiểu bài, nhớ lâu và ghi bài vào vở không sai chính tả. 2. Hướng dẫn nắm được vần quốc ngữ và luật chính tả: Chữ Quốc ngữ là loại chữ ghi âm do vậy muốn ghi chữ đúng thì phải phát âm đúng, trong Tiếng Việt có một số tiếng na ná giống nhau như (kêu với keo, lên với lênh, xóm với xám...) khi đọc, nếu không chú ý dễ gây lẫn lộn, do vậy việc hướng dẫn các em phát âm đúng các âm, vần khó phân biệt này là việc làm thường xuyên. Trong một so từ láy, tiếng có thanh hỏi thường đi với tiếng có thanh hỏi hoặc đi với tiếng có thanh sắc hoặc đi với tiếng có thanh ngang. Ví dụ: - Hỏi đi với hỏi: lỏng lẻo, lủng củng. - Hỏi đi với sắc: sáng sủa, mát mẻ hỏi, sắc - Hoíi âi våi ngang: thon thaí, leí loi ngang.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Trong một số từ láy tiếng có thanh ngã thường đi với tiếng có thanh ngã hoặc đi với tiếng có thanh nặng hoặc đi với tiếng có thanh huyền. Ví dụ: - Ngã đi với ngã: lõm bõm, lững chừng - Ngã đi với nặng: sạch sẽ, chập chững - Ngã đi với huyền: suồng sã, buồn bã Muốn cho các em dễ nhớ được các quy tắc trên giaïo viãn cho hoüc sinh ghi vaì hoüc thuäüc loìng 2 cáu thå sau: “Chị Huyền mang nặng ngã đau Anh Ngang sắc thuốc hỏi đau chỗ nào” Đương nhiên vẫn còn trường hợp ngoại lệ không được viết theo quy tắc trên: ngoan ngoãn, tan tành, khe kheî, se seî, veín veûn. Về luật chính tả: Hướng dẫn học sinh phân biệt được các trường hợp viết c, k, q đầu mỗi chữ. a. Chữ cái c luôn luôn đứng trước các vần bắt đầu bằng các chữ cái nguyên âm a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư. b. Chữ cái q luôn luôn kết hợp với u thành qu (đọc là quờ); qu đứng trước hầu hết các chữ cái nguyên âm *(trừ các nguyên âm o, u, ư). c. Chữ cái k chỉ đứng trước vần: e, ê, i, ia, iê. - Cách viết i và y.. Cách viết i và y Vê duû Viết i khi i đứng sau các - đi thi, vật lí, mĩ thuật, lí phụ âm đầu do... Viết y khi y đứng một - y tá, ý kiến (trừ trường mçnh hợp ì ạch, ầm ĩ) Viết y khi y đứng đầu - chim yến, âu yếm chữ Viết y khi y đứng sau âm quyền quyï, tuyết, đệm u trong vần nguyện... Đối với luật chính tả trên, giáo viên cho các em ghi vào vở cẩn thận và phải học thuộc, giáo viên kiểm tra thường xuyên việc thực hiện viết đúng luật chính taí. 3. Rèn luyện tính cẩn thận trong khi viết đúng từ khó, tiếng khó. - Rèn luyện tính cẩn thận Giáo viên hướng dẫn các em tư thế ngồi, cách cầm bút, đặt quyển vở, tờ giấy viết sao cho thuận lợi nhất..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> - Xác định vị trí viết chữ đầu tiên trên trang giấy không có dòng thì xác định giữa các dòng trên trang giấy là bao nhiêu cho phù hợp. - Khi viết phải ghi đúng chính xác vị trí các dấu thanh. - Không được bỏ sót các dấu phụ của các con chữ như ô, ơ, ư, t, đ... 4. Hướng dẫn nắm vững được nghĩa của từ: Trong tiếng Việt có một số từ khi viết cần hiểu được nội dung và hình thức biểu hiện của từ đó là chúng ta có thể viết đúng chính tả một cách dễ daìng. Vê duû nhæ sau:. Từ ngh è ngh nử a nữ a caíi caíi caîi. Từ loải âäüng từ âäüng từ danh từ âäüng từ danh từ âäüng từ. lể lễ leí leî bứ c bứ c. âäüng từ âäüng từ danh từ tênh. Nghĩa của từ. Vê duû. - tạm ngừng công việc khäng laìm nữa - tưởng đến cái gì nhiều lần.. - nghè chán, nghè heì, nghè ngåi, nghè maït - nghĩ ngợi, suy nghĩ, ngẫm, nghĩ... - phân nửa, nửa chu vi. - một phần của cái gç chia laìm âäi. - còn nữa, học - còn, chưa hết nữa, học mãi, làm nữa. - mäüt loải rau àn - cáy caíi được - cải cách, cải tiến, - có nghĩa là sự cải dạng, cải thiện, thay đổi, sửa đổi. caíi trang - lời qua tiếng lại - cãi vã, cãi bậy, to tiếng, không bình cãi bướng, cãi cọ. thường - lể gai - dùng vật nhọn khưi cái gì đó mắc - lễ mễ, lễ giáo, vaìo da thët lễ nghĩa, lễ phép, - phép tắc phải noi lễ tết, lễ vật, lễ theo, để cúng tế cưới, lễ hỏi. ngoaìi giao tiếp - số lẻ, lẻ loi, lẻ tẻ. ngoaìi xaî häüi. - lí lẽ, lẽ thường, lẽ - không chẵn, chia phải, đúng lẽ... nhoí ra - khí hậu oi bức - âuïng lê - bức hiếp, bức baïch.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> bứ c cầ u. cầ u cầ u cầ u. chi chi chi giaï. hoa û hoa û. từ danh từ tênh từ âäüng từ danh từ danh từ. âäüng từ danh từ danh từ. danh từ danh từ danh từ danh từ danh từ. - noïng næûc - bắt ép - tấm, mảnh, lá, vật hình vuông hay hçnh chữ nhật moíng, âeûp - xây dựng bằng tre, bằng cây, bằng gạch hay bằng cột sắt bắt từ bên naìy qua bãn kia, ngang qua mäüt con sông, dòng suối hay một cho đất trũng. tìm kiếm, xin, mong, cậy - hçnh troìn 1. đồ chơi thể thao bằng da hay bằng cao su hçnh troìn, ruột bông có thể nhồi lãn, nhồi xuống, vật tròn ruäüt bäng. 2. đồ chơi của trẻ con một đầu dẹp troìn coï âuäi duìng để đá tung lên. - ngaình, nhaïnh - caình cáy - noïi chung chán vaì tay - nước lạnh đông laûi - mầm đậu xanh ngám - số tiền tương đương đối với một vật gì - đồ dùng để treo hay gác vật gì lên - xe cuía vua âi - vạ, việc rủi. - bức thư, bức màn, bức phên - cầu Tràng Tiền, cầu Sài Gòn, cầu tre.. - cầu sao được vậy. - hình cầu, địa cầu - túc cầu, khinh khí cầu. - đá cầu -. chi điếm, chi phái chi tiết tứ chi laûnh buït. giaï gæång. saïch,. giaï. - nghãnh giaï - tai hoạ không tới mäüt mçnh - hoạ một bức tranh.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> - veî danh từ âäüng từ Khi hướng dẫn thực hiện phần này, trước hết yêu cầu học sinh xem từ đó thuộc loại từ nào (danh từ, động từ, tính từ...) và nhớ lại ý nghĩa của từ đó, từ chính trong nhóm đó được viết bằng thanh hỏi hay thanh ngaî. V. KẾT QUẢ VAÌ Ý NGHĨA: 1. Kết quả: Qua một học kì áp dụng các giải pháp trên chất lượng môn chính tả của lớp đã được nâng lên rất nhiều. Trước đây, những em viết sai chính tả do phát âm sai, nay caïc em âaî âoüc âuïng, âoüc hay nãn tçnh traûng viết sai chính tả của đối tượng này ít xảy ra. - Những em thiếu tính cẩn thận thì nay lại cẩn thận hơn trong khi viết. - Tình trạng viết sai chính tả do không hiểu nghĩa của từ đã được cải thiện đáng kể, thể hiện rất rõ trong các bài chính tả, tập làm văn. Cuối học kỳ I vừa qua, tôi đã kiểm tra chất lượng bài viết môn Tiếng Việt đạt kết quả cụ thể như sau:. TSH S 31. Gioíi SL TL 10 32%. Khaï SL TL 15 48,8 %. Trung bçnh SL TL 6 19,2 %. Yếu SL TL -. 2. YÏ nghéa: Qua việc rèn luyện viết đúng chính tả đã tạo cho các em có được một kĩ năng, kĩ xảo nhất định tạo điều kiện cho các em học tốt toàn bộ môn Tiếng Việt, góp phần to lớn vào việc học tốt tất cả các môn học khác. Hình thành cho các em tính cân thận chính xác, bổ sung cho các em vốn từ, làm cho học sinh thêm thích thú khi học môn Tiếng Việt. - Kết luận: Thông qua việc “hạn chế lỗi chính tả” học sinh sẽ học tốt hơn các môn học khác, vì khi đã hạn chế được lỗi chính tả thì các em sẽ đọc và viết rõ ràng.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> chính xác hơn, từ đó sẽ giúp các em hạn chế được lỗi chính tả thì đòi hỏi người giáo viên phải nhiệt tình, kiên trì bên cạnh có sự đồng tình giúp đỡ của phụ huynh và phải thực hiện xây dựng cho học sinh một nề nếp học tập ở nhà, ở trường. Bài học kinh nghiệm: - Ngày từ đầu năm học, giáo viên cần phải tiến hành quy hoạch, phân loại đối tượng viết sai chính taí. - Cho các em học thuộc lòng các luật chính tả. - Giáo viên cần thực hiện liên tục, kiên trì các giải pháp trên đồng thời phải biết kết hợp một cách nhuần nhuyễn, chặt chẽ, nhịp nhàng thì mới đạt được kết quả cao nhất. - Cần phát huy được tính tự giác của học sinh trong việc nhận ra sai sót của bản thân để các em tự sửa chữa. - Cần phải theo dõi thường xuyên hằng tuần để phát hiện những tiến bộ của các em qua đó động viên khuyến khích học sinh mỗi ngày học tốt hơn./.. A. ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Cơ sở lý luận: - Män Toạn laì män khoa hoüc tỉû nhiãn. Hoüc män này đòi hỏi các em phải tư duy cao, do đó đa số các em ít ham thích học toán dẫn đến chất lượng môn toán không cao so với các môn khoa học khác..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> - Xuất phát từ phương pháp dạy học hiện nay giảm nhẹ lý thuyết tăng tính thực hành, vì vậy trong dạy học toán giáo viên cần hạn chế củng cố bài bằng lý thuyết mà thay vào đó những câu trắc nghiệm hay trò chơi trắc nghiệm để kích thích sự ham hoüc toạn cuía hoüc sinh. - Bám theo sách giáo khoa, giáo viên, hay sách thiết kế trong một số bài thường hay đưa ít trò chơi toán hoüc trong baìi daûy. 2. Cơ sở thực tiễn: Trong dạy học toán thường đến giờ học toán, các em hay chán học, thậm chí có một số em xin giờ để về, hay giả vờ đau, biện lý do này, lý do nọ để trốn học, tình trạng này dẫn các em đến nắm bắt kiến thức không liên tục dẫn đến mất căn bản rõ ràng là các em sẽ học yếu toán rất nhiều. Vì vậy trong dạy học toán, là giáo viên dạy toán nếu không biết chọn những phương pháp tối ưu để đưa vào cho các em thì thật là điều đáng buồn, để củng cố kiến thức cho học sinh bằng các câu hỏi lý thuyết các công thức, quy tắc có trong bài thì thật buồn tẻ, nhàm chán và cũng không tạo ra tâm lý nhẹ nhàng cởi mỡ trong tiết học. Qua thực tế dạy nếu tiết dạy nào mà giáo viên sắp xếp thời gian tổ chức củng cố bài bằng trắc nghiệm thì chắc chắn học sinh sẽ tiếp thu bài tốt hơn, bởi vì các em được kích thích sự thi đua giành chiến thắng giữa các nhóm tổ nên các em tập trung suy nghĩ, vận dụng hết sức mình để trả lời bằng được các câu hỏi để giành được chiến thắng, vì vậy việc nắm bắt kiến thức khắc sâu hơn, ham thích học hơn. Với lý do đó bản thân tôi đưa ra một vài hình thức trò chơi trắc nghiệm sau: B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: Để thực hiện trò chơi trắc nghiệm phải đảm baío. 1. Thời gian: Trong tiết dạy, tuỳ thuộc vào từng bài giáo viên cần bố trí thời gian hợp lý, có thể tổ chức trò chơi trắc nghiệm bằng củng cố bài cũ, hoặc một phần của bài, hoặc củng cố bài, trong tiết ôn tập chương hay có thể tổ chức giữa các khối lớp (nếu có điều kiện)..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Thời gian củng cố cho từng phần có thể bố trí khoảng từ 3->5 phút, củng cố toàn bài từ 5 -> 10 phút hoặc cho tiết ôn tập chương từ 10 -> 15 phút. Nội dung củng cố ra một số câu hỏi trắc nghiệm bám sát với từng bài, trong tiết ôn tập chương phải bám sát với nội dung lý thuyết trong chương. Qua đó mà các em sẽ nắm toàn bộ lý thuyết của chương. Nếu có điều kiện, có thời gian giáo viên có thể tổ chức trò chơi trắc nghiệm cho cùng 1 khối lớp thời gian từ 1 -> 2 tiết (hình thức như đố vui để học). 2. Hình thức tổ chức: a. Hoüc sinh: Tổ chức thi theo nhóm: Mỗi nhóm (có thể chọn 4 em khá + giỏi hoặc yếu, kém) hoặc có thể giáo viên tổ chức thi theo tổ hoặc lớp. HS phải chuẩn bị bút dạ, bảng phụ trong nhóm (nếu cần). b. Giaïo viãn: Chuẩn bị các câu hỏi có nội dung phù hợp với trình độ học sinh, nội dung phải bám sát kiến thức và bài tập ở sách giáo khoa, sách bài tập. Chuẩn bị đề trên giấy photo sẵn để phát cho tổ nhóm hoặc ghi sẵn vào bảng phụ. 3. Cách thực hiện: a. Đề ra phong phú và đang dạng buộc học sinh phải đọc kỹ đề suy nghĩ giải đề ở mỗi câu để chọn câu đúng ghép các chữ cái (hoặc từ) đứng trước câu đúng để được từ đơn giản hay từ ghép có nghĩa. b. Thi chạy tiếp sức: Mỗi đội chỉ gồm 1 viết và mỗi bạn được viết 1 lần. Đội nào hoàn thành đúng và nhanh sẽ thắng cuộc. c. Hoặc có thể tổ chức chơi như trò chơi lớn dùng khoá chữ để dịch mật mã (dùng tổ chức giữa các lớp). 4. Kết quả thực hiện: - Sau mỗi trò chơi giáo viên nhận xét và hướng dẫn lại câu đố cho các em hiểu. - Khen thưởng những tổ có kết quả tốt, thành tích tốt, nhắc nhở động viên tổ yếu kém để tiến bäü. - Có thể cộng thêm điểm cho tổ đó hoặc có thể có phần thưởng nhỏ (đối với tiết ôn tập) để động viên khích lệ các em..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> C. VÊ DỦ MINH HOẢ: Ví dụ 1: Khi củng cố bài: “Từ vuông góc đến song song (L7) Câu 1: Khoanh tròn vào các từ đứng trước câu âuïng. Thaình : Nếu a  c và b  c thì a // b Danh : Nếu a // b và c  a thì a  b Thắng : Nếu a  c và b  c thì a  b Cáu 2: Đạt : Nếu a // b và a // c thì b // a Cäng : Nếu a // b và b // c thì a // c Lợi : Nếu a // b và a  c thì b // c Âaïp aïn: Cáu âuïng: Cáu 1: Thaình, cáu 2: Cäng. Gheïp laûi: Thaình cäng. Ví dụ 2: Khi củng cố bài: “Tổng ba góc của tam giaïc”. Chọn câu đúng và khoanh tròn chữ đứng trước câu để ghép thành từ. Cáu 1: Cho hçnh veî sau: Số đo x sẽ là: A: x = 200 H: x = 300 B: x = 400 Cáu 2: Tçm x trong hçnh veî sau: x 600 E: x = 500 O: x = 550 700 T: x = 650 x x, y trong hçnh veî sau: x 3: Tçm Cáu P: x = 1000, y = 800 y C: x = 1400, y = 1000 Y: x = 1400, y = 80o Âaïp Choün x 3 chữ đúng ghép lại thành: “Học” 60 aïn: 40 Vê 0 dụ 3:0 Khi dạy xong bài phân tích đa thức thành nhân tử bằng phương pháp đặt nhân tử chung và hằng đẳng thức, giáo viên củng cố lại đồng thời khắc sâu kiến thức hằng đẳng thức đáng nhớ giáo viên cho trả lời các câu trắc nghiệm sau: Hãy khoanh tròn các từ đứng trước câu để ghép thành từ ghép có nghĩa: Câu 1: Đa thức 25x2 - 25y2 được phân tích thành. Hậu : (5x - 5y) (5x + 5y) Anh : 25(x + y)(x + y) Duîng : 5 (x + y)(x + y).

<span class='text_page_counter'>(43)</span> Câu 2: Đa thức x3 - 8 được phân tích thành: Huìng : (x - 2) (x2 + 2x + 4) Nhán : (x - 2) (x2 - 2x + 4) Trung: (x + 2) (x2 - 2x + 4) Âaïp aïn: Cáu 1: Anh; Cáu 2: Huìng Gheïp: Anh Huìng Ví dụ 4: Khi dạy bài luỹ thừa của số hữu tỉ, giáo viên củng cố hết tất cả các kiến thức bằng các câu trắc nghiệm. Hãy khoanh tròn vào các chữ cái đứng ở các câu đúng và sắp xếp các chữ cái đó trên một dòng cuối cùng để tìm ra một đức tính cao quý của con người. 1. 1 5. 3. ( ). Cáu 1:. −. bằng: −1. A) 15. ; B) 15. −1. ; N) 125. Câu 2: 23 . 82 có kết quả là: C. 25 D. 27 H. 83 Câu 3: x5 . y5 có kết quả là: O(xy)10 Á.(xy)5 Ä. x5 + y5 Câu 4: Tìm x biết 1 5. 2. ( ). x:. −. 1. = - 15. −1. coï x laì: 1. N: x = 125 ;. M . x = 125. Câu 5: Kết quả rút gọn của biểu thức T. 43. H. 83. Câu 6: Rút gọn biểu thức. x 10 . y 10 x5. y5. 26 . 83 22 . 24. laì:. laì:. 20. X.. xy ¿ ¿ ¿ ¿. Á : (xy)5. Câu 7: Điền số thích hợp vào ô trống: −3 4. 2. 3 4. [( ) ] ( ) =−. S:5; Cáu Kết quaí. 1. ô trống đó là:. U:6 2. K. 0 3. 4. 5. 6. 7. Kết quả: Đức tính cao quý của con người: “Nhân hậu” Ví dụ 5: Khi ôn tập chương I (Đại số 7).

<span class='text_page_counter'>(44)</span> Chọn kết quả đúng và khoanh tròn các câu để chọn các chữ cái ghép thành từ có nghĩa. Câu 1: Kết quả phép tính: 1 . 2 1 T. 5. 3 5. 1. 1. - 2 . 5. laì: 3. −1. 1. 1. V. 5 X. 15 Cáu 2:  x = -6 thç x seî laì: P. x =  6 Q. x = 6 R. Khäng coï giaï trë x. Câu 3: Phân số sau, phân số nào viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn. K.. 1 9. U. 7 Æ 25 Câu 4: Số 2,5743 làm tròn đến hàng phần nghìn laì: V. 2,57. Ä. 2.575. Câu 5: Từ tỉ lệ thức thức sau: L.. a d = c b. M.. Å. 2,574. a c = b d. a d = b c. N.. ta suy ra các tỉ lệ d c = b a. Cáu 6: √ 6 = 16 x seî laì: E. x = 4 Ã. X = -256 G. x = 256 Câu 7: √ 9 + √ 25 có kết quả là: Z. √ 34 I. 5,8 H. 8 Câu 8: Tìm x biết: x 1,2 = 5 4. O. 1,5. x seî laì: A. 0,15. Câu 9: Rút gọn biểu thức. B. 15 x2 . x8 x 10. laì:. d. x6 â. 0 c. 1 Âaïp aïn: Cáu âuïng Cáu 1: Cáu âuïng Cáu 1: I Cáu 7: H Cáu 2: R Cáu 8: O Cáu 3: Æ Cáu 9: C Cáu 4: Å Cáu 5: N Cáu 6: G Ghép lại thành từ “Trường học”. Ví dụ 6: Khi củng cố bài định lý pytago. Khoanh tròn vào các từ đứng trước để ghép thành từ ghép có nghĩa. Cáu 1: Cho hçnh veî sau: x coï âäü daìi laì: x Giaïo: x = 15.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> 9. Taìi: x = √ 21 Việt: x = 21. 12 Cáu 2: Cho hçnh veî sau: x coï âäü daìi laì: Vuû: x = 18 x Viãn: x = 6 √ 72 Nam: x = √ 18 x Kết quả: Cáu 1: Giaïo Cáu 2: Viãn Gheïp thaình: Giaïo Viãn Ví dụ 7: Khi củng cố các bài giải phương trình bậc nhất, phương trình chứa ẩn ở mẫu, phương trình têch (L8). Giáo viên ra một bộ đề gồm 3 câu; hãy chọn kết quả đúng ở câu cuối cùng. Cáu 1:. x2 −1 + =0 x −1 x −1. nghiệm của phương trình là:. a. x = 1; x = -1 b. x = 1 c. x = -1 Cáu 2: Âem giaï trë x âaî choün âuïng thay vaìo phæång trçnh sau: (2x - 1) ( y - 5) = 0 Nghiệm của phương trình là: a. y =  5 b. y = -5 c. y = 5 Câu 3: Đem giá trị của y chọn đúng ở câu 2 đem thay vaìo phæång trçnh sau: y + 5 - 2t + 4 = 0 Nghiệm phương trình sẽ là: a. t = 7 b. t = 14 Đáp án: Kết quả đúng. Cáu 1: x = -1 Cáu 2: y = 5 Cáu 3: t = 7 Ví dụ 8: Trò chơi được thể hiện dưới dạng thi tiếp sức, cả đội gồm 5 bạn, chỉ có 1 bút, mỗi bạn được chuyền tay nhau 1 bút (hoặc viên phấn mỗi người làm 1 phép tính trong bảng. Đội nào đúng và nhanh thì thắng. Câu 1: Khi sau dạy nhân, chia số hữu tỉ (L7) giáo viên cho học sinh chơi trò chơi điền vào chỗ trống. 1 x 4 = - 32. KQ:.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> −1 8. : -8 = KQ: 1 256. x : x. −1 2. = KQ: -2. =. : KQ: 16. =. = KQ: −1 128. Câu 2: Khi dạy bài bảng tần số giáo viên tổ chức học sinh thi trò chơi tiếp sức sau: Mỗi đội gồm 4 bạn và chỉ 1 bút, mỗi bạn viết 2 ô vuông vào bảng tần số (dựa vào bảng số liệu thống kê ban đầu cho sẵn). Thống kê lỗi sai chính tả trong bài văn của các học sinh lớp 73 được giáo viên ghi lại bảng sau: 0 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 2 1 3 5 7 6 0 0 1 3 2 4 5 5 1 4 3 2 1 1 0 1 1 Hãy điền vào ô trống trong bảng tần số.. Lỗi sai 0 1 (x) Tần 4 10 số (n). 2. 3. 4. 5. 6. 7. 6. 5. 4. 5. 3. 3. N= 40. Ví dụ 9: Ngoài ra nếu có thời gian cho phép có thể giáo viên tổ chức giữa các khối lớp để triển khai như các ví dụ cho trước và đưa thêm các loại khoá chữ mà các em đã biết. Các cặp tam giác nào sau bằng nhau. Hãy dùng khoá chữ bằng chữ hãy dịch mật mã sau: BZZME - BTE 800 600. 300. 300. 700. (A) (B) (C) Giải: Ta thấy trong ba hình A, B, C. Ta có A = B Thay A = B ở bảng 26 chữ cái. Suy ra: B = C; C = D, D = E, E = F ... Vậy dịch: BZZME - BTE Thành từ CẦN CÙ. D. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN GIẢI PHÁP MỚI:.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> Với kinh nghiệm trên qua nhiều năm giảng dạy tôi đã vận dụng trò chơi trắc nghiệm để củng cố bài học, kiến thức toán học cho các em. Qua cách tổ chức củng cố bằng trò chơi trắc nghiệm, các em tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, cởi mỡ, không gây căng thẳng trong tiết học toán, qua kết quả đúng thì các em thấy được là mình đã lĩnh hội được kiến thức. Trò chơi trắc nghiệm sẽ thu hút mọi đối tượng tham gia. Nhờ cách củng cố này mà các em ham thích hoüc toạn. Kết quả so với các năm có áp dụng và không áp duûng nhæ sau: . Những năm không áp dụng 2000 -> 2001 : 74% 2001 -> 2003: 75% . Những năm áp dụng: 2003 -> 2004: 82% 2004-> 2006: 85% E. KẾT LUẬN: Trên cơ sở nắm vững sách giáo khoa, sách bài tập. Tôi mạnh dạn đưa ra phương pháp trò chơi trắc nghiệm để củng cố kiến thức bộ môn Toán. Tuy với hình thức tổ chức mới nhìn thật đơn giản, nhưng soạn nội dung hình thức vận dụng tốt qua các tiết học, ôn tập đem lại thành công lớn. Trong quá trình viết sáng kiến, tôi đã tham khảo một số bạn đồng nghiệp trong và ngoài trường. Trong quá trình làm sáng kiến chắc chắn sẽ không khỏi thiếu sót. Mong bạn đồng nghiệp và Ban giám khảo chân thành góp ý để cho sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện và áp dụng vào thực tế giaíng daûy. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn. NGƯỜI VIẾT Phan Thë Vui. PHẦN I: MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TAÌI: - Mấy mục năm gần đây, cùng với quá trình ô nhiễm môi trường và phá hoại sinh thái ngày một nghiêm trọng, vấn đề môi trường ngày càng nổi bật.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> và trở thành vấn đề bàn luận hằng ngày của nhân dân, đài báo và các nhà chính trị đứng đầu các nước. Đồng thời với việc triển khai công tác bảo vệ môi trường, các cơ quan Chính phủ v à các tổ chức quần chúng hữu quan liên tiếp ra đời tại các nước và làm xuất hiện một ngành khoa học mới. Khoa học môi trường - nhằm giải đáp các vấn đề đặt ra trong bảo vệ môi trường. Âæång nhiãn laì mäüt giaïo viãn daûy bäü män âëa lê trong nhà trường phổ thôn, nỗi trăn trở là làm sao phải giáo dục được ý thức bảo vệ môi trường của học sinh là rất cần thiết. Bằng các kiến thức đã được học và đọc với sự chỉ dẫn của những người đi trước tôi quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường của học sinh trong trường học”. Tôi nghĩ đây là một vấn đề hết sức quan trọng đối với học sinh, những người chủ tương lai của đất nước. II. GIỚI HẠN - PHẠM VI NGHIÊN CỨU: - Do thời gian tìm hiểu, trình độ nghiên cứu và tài liệu tham khảo có hạn nên đề tài này chỉ hạn chế trong việc tìm hiểu về vấn đề bảo vệ môi trường và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: - Khi tìm hiểu, nghiên cứu đề tài này tôi dùng phương pháp thu thập tài liệu, nghiên cứu lý thuyết, xử lý, phân tích tài liệu và đưa một vấn đề bảo vệ môi trường vào bài học để giáo dục cho học sinh, sau đó tổng hợp và rút ra kết luận. PHẦN II: NỘI DUNG * MUỐN TÌM HIỂU VỀ VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG MỤC ĐÍCH ĐẦU TIÊN CHÚNG TA GẶP PHẢI LAÌ: I. MÔI TRƯỜNG LAÌ GÌ? VAÌ VÌ SAO PHẢI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG: - Nói một cách đơn giản, môi trường là tất cả mọi thứ xung quanh chúng ta. Nói cụ thể hơn, ví dụ như trong một trường phổ thông cơ sở nào đó, mà các bạn trẻ đang học tập, vườn trường có nhiều cây xanh, hoa tươi, không khí trong lành, ít tiếng ồn ào, phù hợp với việc học bài của các bạn, lúc đó bạn có thể nói rằng: môi trường học tập của chúng em rất tốt. Đối với học sinh thì môi trường là vườn.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> trường, là môi trường học tập của bạn. Cùng vậy các cô chú công nhân ở nhà máy, bà con dân phố ở thành thị, bà con nông dân ở nông thôn, các chiến sĩ ở đồn biên phòng... đều có môi trường riêng của họ. Nói tóm lại, môi trường là một trung tâm cụ thể với những nhân tố xung quanh trung tâm đó. Vì vậy, những trung tâm khác nhau thì môi trường cũng lớn nhỏ khác nhau. Đối với học sinh và công nhân thì vườn trường và nhà máy là môi trường của họ, đó là những môi trường nhỏ. Đối với toàn nhân loại thì cả Trái Đất, bầu khí quyển, biển, lục địa đều thuộc phạm vi môi trường của loài người, đó là môi trường lớn. Hằng ngày chúng ta nói bảo vệ môi trường tức là vừa nói tới môi trường nhỏ như: trường học, nhà máy, đường phố, cánh đồng... vừa nói tới môi trường lớn như: một vùng, một quốc gia hoặc cả Trái Đất... Từ “môi trường” sử dụng trong các văn kiện, báo chí, đài phát thanh mà chúng ta thường thấy là thể hiện khái niệm “môi trường lớn” gồm môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo và cả môi trường đời sống, môi trường sinh thái. Môi trường tự nhiên là tổng thể các nhân tố tự nhiên xung quanh chúng ta như: bầu khí quyển, nước, động vật, thực vật, thổ nhưỡng, nham thạch, khoáng sản, bức xạ mặt trời... Môi trường nhân tạo là hệ thống môi trường được tạo ra do con người lợi dụng tự nhiên, cải tạo tự nhiên vì môi trường nhân tạo được sáng tạo và phát triển trên cơ sở môi trường tự nhiên, bởi vậy môi trường nhân tạo bị môi trường tự nhiên chi phối và ngược lại nó cũng ảnh hưởng nhiều tới môi trường tæû nhiãn. Vậy vì sao cần bảo vệ môi trường: - Bảo vệ môi trường tức là bảo vệ môi trường sinh tồn của loài người khỏi bị ô nhiễm và huỷ hoại, khiến cho môi trường tự nhiên càng phù hợp với sản xuất và đời sống của loài người, đồng thời bảo vệ tốt các loài sinh vật trong thế giới tự nhiên, loại trừ những nhân tố bất lợi phá hoại môi trường, ảnh hưởng xấu đến đời sống và sinh tồn của loài người. - Vấn đề môi trường vừa là một vấn đề kinh tế, vừa là vấn đề xã hội. Kinh tế tăng trưởng, xã hội phát triển không những cần có khó học kĩ thuật tiên tiến mà cả nguồn tài nguyên môi trường hỗ trợ..

<span class='text_page_counter'>(50)</span> Ví dụ một người leo núi, leo một đoạn để dừng lại và ăn uống, nhưng nước và thức ăn đều bẩn cả, thậm chí không khí để hít thở cũng không trong sạch... bạn thử hỏi xem vận động viên leo núi đó có trèo được tới đỉnh núi cao nhất không?. - Tăng trưởng kinh tế cũng giống như leo núi, môi trường được ví như nước, thực phẩm và không khí cần dùng. Nếu như không có nguồn tài nguyên môi trường giúp đỡ đắc lực thì bất cứ nước nào cũng không thể đẩy nền kinh tế tiến lên được. Bởi vậy nói tới bảo vệ môi trường tức là bảo vệ sức sản xuất. Môi trường sản xuất, môi trường đời sống sinh tồn tốt đẹp chính là cơ sở của sự phát triển kinh tế-xã hội. Nếu cơ sở này bị phá hoại không những sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế mà còn ảnh hưởng tới ổn định xã hội. Trong quá trình phát triển kinh tế của các nước phát triển, do môi trường bị ô nhiễm nên các nước đó đã bị thiên nhiên “trừng phạt” buộc họ phải tiến hành xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường. Biện pháp đầu tiên họ áp dụng là hình thức lập pháp: Các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương căn cứ vào chất lượng môi trường của từng khu vực và tác hại của ô nhiễm môi trường đối với nhân dân từng nơi mà đưa ra những pháp lệnh tương xứng, đồng thời căn cứ vào các pháp lệnh đó để giám sát các nhà máy, xí nghiệp, cải tiến công nghệ, khống chế tối đa việc làm ô nhiễm môi trường. Ví dụ: Năm 1952 thành phố Luân Đôn bị khói và sương mù bao phủ, Chính phủ Anh liền ban hành “Luật làm trong sạch không khí” “Quy định đối với các Nhà máy sản xuất kiềm. Đến năm 1967 Chính phủ Anh lại ban hành quy định về chiều cao các ống khói Nhà máy. Nhờ có những đạo luật này các nhà máy xí nghiệp ở Luân Đôn đều cải tiến lò đốt thành phần nhiên liệu tăng thêm độ cao các ống khói... giúp cho lượng khí cacbonic thải ra giảm dần. Những nhà máy xí nghiệp nào không chấp hành các đạo luật kể trên thì bị hạn chế cung cấp nguyên liệu. Chính phủ Anh còn cử các kiểm soát viên đến tận các nhà máy để giám sát việc thực thi pháp luật. Những biện pháp đó đã giúp cho thành phố Luân Đôn khôi phục lại bộ mặt vốn nổi tiếng trên thế giới..

<span class='text_page_counter'>(51)</span> Bảo vệ môi trường là nhu cầu phát triển kinh tế, là nhu cầu trong cuộc sống hằng ngày của nhân dân. Muốn bảo vệ môi trường, trước tiên phải ban hành các đạo luật cần thiết, tiếp đó phải giám sát thực hiện và cuối cùng là tuyên truyền giải thích để nhân dân tham gia thực hiện. Có được 3 yếu tố đó thì bất cứ khu vực nào, bất cứ nhà máy, xí nghiệp nào cũng bảo vệ tốt được môi trường, phát triển được kinh tế và ổn định được đời sống của nhân dân. II. MỤC ĐÍCH VAÌ NHIỆM VỤ CỦA GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG TRƯỜNG HỌC: Hiện nay việc bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề của thời đại và của toàn thế giới, vấn đề này đòi hỏi tất cả các tầng lớp, các ngành nghề trong xã hội cần thực hiện, đây là vấn đề có tính chất thời đại. Việc giáo dục môi trường cũng là một trong những hành động có tính chất chiến lược và lâu dài. 1. Mục đích chung nhất: Làm cho nhân loại toàn thế giới có ý thức và quan tâm tới môi trường, làm cho họ có ý thức kỷ nàng, thaïi âäü vaì nàng læûc haình âäüng cho caïc giaíi pháp về môi trường đang đặt ra và ngăn ngừa không cho nẩy sinh thêm những vấn đề mới. Từ đó việc giáo dục bảo vệ môi trường cho quần chúng nhân dân và nhất là tầng lớp thanh thiếu niên trong nhà trường được đẩy mạnh ở nhiều nước trên thế giới, bởi lẽ đó là thế hệ tương lai có nhiệm vụ bảo vệ và giữ gìn môi trường cho chính mình và toàn thể nhân loại. 2. Giáo dục môi trường trong nhà trường cụ thể nhằm vào các mục tiêu sau: a. Về nhận thức: Cung cấp cho học sinh những kiến thức nhất định về môi trường cụ thể là làm cho học sinh hiểu được những vấn đề sau: - Có những hiểu biết tương đối đầy đủ về tự nhiên, về môi trường sống của đất nước. - Có nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa con người- xã hội và tự nhiên thấy được tầm quan trọng của môi trường đối với sự tồn tại và phát triển của con người. - Hiểu được những chủ trương, chính sách, luật lệ bảo vệ môi trường của Nhà nước..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> b. Thaïi âäü vaì haình vi: - Trên cơ sở nhận thức bồi dưỡng cho học sinh thái độ và hành vi cư xử đúng đắn với môi trường trước hết: + Phải xây dựng từng bước cho học sinh tình cảm trân trọng tự nhiên, tha thiết muốn được bảo vệ môi trường sống, bảo tồn các phong cảnh đẹp, các di tích văn hoá, lịch sử của dân tộc, làm cho việc bảo vệ môi trường trở thành phong cách, nếp sống của học sinh, phải có thái độ tích cực chống các hoaüt động phá hoại môi trường làm ô nhiễm môi trường một cách vô ý thức hoặc có ý thức. c. Ké nàng: Trang bị cho học sinh một số kĩ năng giúp họ nắm được những biện pháp bảo vệ môi trường thông thường nhất ở địa phương, để sau này có thể tham gia một cách có hiệu quả vào công cuộc xây dựng đất nước. 3. Những nhiệm vụ: Trang bị cho học sinh những kiến thức và khái niệm về môi trường và các yếu tố cấu thành của môi trường về mối quan hệ sinh thái giữa con người và các yếu tố đó. Phải trang bị cho học sinh những kiến thức về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lí, tránh khai thác một cách bừa bãi, lãng phí làm cho các nguồn tài nguyên của đất nước chóng bị cạn kiệt. Trang bị cho học sinh những hiểu biết, những biện pháp bảo vệ, phục hồi và làm giàu thêm môi trường tự nhiên, hạn chế các tác động phá hoại, sự cân bằng sinh thái trong môi trường và tránh những hành động làm ô nhiễm môi trường. Phải trang bị cho học sinh kiến thức, lao động nghỉ ngơi, giải trí của con người, cũng như các biện pháp phòng chống thiên tai, chống những tác nhân lí học, có hại cho môi trường sống và môi trường lao động của con người. * Ví dụ: Cường độ âm thanh, độ phóng xạ, điện từ trường, độ dung, độ ổn... Ngoài ra việc bảo vệ các công trình văn hoá, các công viên, các di tích lịch sử, các thắng cảnh nhằm đảm bảo sức khoẻ và xây dựng cuộc sống tinh thần tốt đẹp cho người lao động..

<span class='text_page_counter'>(53)</span> Phải cung cấp cho học sinh khái niệm về dân số học, về sự gia tăng dân số và về quá trình đô thị hoá, bởi vì đó là nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến sự cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trường. Tất cả những nhiệm vụ trên là một hệ thống kiến thức gồm nhiều khái niệm có liên quan nhiều môn học khác nhau trong nhà trường và hệ thống các khái niệm môi trường này thực ra không phải hoàn toàn mới, mà phần lớn các khái niệm được đề cập đến trong chương trình các môn học, nhưng ở các khía cạnh khác nhau tuỳ theo tính chất của các môn học, nhưng khía cạnh bảo vệ môi trường là khía cạnh mới cần được khai thác. III. LỊCH SỬ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG: Theo di vật biện chứng môi trường tự nhiên phát triển, theo quy luật riêng của tự nhiên không phụ thuộc vào sự phát triển của con người: Xã hội loài người phát triển theo quy luật về xã hội loài người nhưng nó có mối quan hệ chặt chẽ với môi trường tự nhiên xã hội loài người muốn tồn tại và phát triển được thì phải tác động vào tự nhiãn. Trong quá trình tác động này có thể xảy ra hai chiều hướng khác nhau làm thay đổi tự nhiên và sự thay đổi này diễn ra theo hai hướng: tích cực và tiêu cæûc. a. Têch cæûc: Làm cho môi trường trong lành không bị ô nhiễm. Ví dụ: Ở Pháp (Vua Charcharles VI 1382) ra chỉ dự: Cấm thải uế trong thành phố Paris. Hội nghị Quốc tế lớn nhất và gần đây nhất là hội nghị Quốc tế ở Braxin họp vào ngày 3-14/6/1992. Đây là hội nghị thượng đình toàn cầu đầu tiên bàn về môi trường và phát triển gồm 178 quốc gia tham gia và có tới 114 nguyên thủ quốc gia tham dự và 647 tổ chức Phi Chính phủ. Hội nghị đã thông qua được 2 cương lĩnh chiến lược: a1. Sự thay đổi khí hậu toàn cầu a2. Bảo vệ tính đa dạng sinh học. b. Tiãu cæûc: Làm cho môi trường bị huỷ hoại ô nhiễm. Đốt rừng, săn bắt các loài thú sử dụng các loài hoá chất không phù hợp..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> Các nhà máy nhã khói bụi, các phương tiện giao thäng. Hiện nay tất cả các quốc gia trên thế giới đều thấy rõ vị trí và nhiệm vụ của giáo dục môi trường trong nhà trường phổ thông, ở các nước: Nhật, Philippin, Inâänãsia... âaî coï chæång trçnh giaïo duûc toaìn diện và cụ thể về môi trường qua các hoạt động nội khoá và ngoại khoá ở các trường phổ thông. IV. CÁC NGUYÊN TẮC VỀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG: Có 3 nguyên tắc cơ bản: - Giáo dục về môi trường <=> mục đích - Giáo dục vì môi trường <=> nội dung - Giáo dục qua môi trường <=> hình thức Năm 1982 UNESCO đã kiến nghị một chu trình ngắn về bảo vệ môi trường. Tại Việt Nam giáo dục môi trường đã được đề cập từ năm 1980 khi bắt đầu cải cách giáo dục và bước đầu đã đưa ra những phương hướng chung và một số nội dung và biện pháp giáo dục môi trường qua các môn học thuận lợi như: địa lí, sinh học, tìm hiểu tự nhiên xã hội, giáo dục công dân. Năm 1986 đã có tài liệu: Giáo dục môi trường trong nhà trường của Giáo sư Nguyễn Dược. Gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu đưa giáo dục môi trường vào giảng dạy ở một số môn học. Như vậy giáo dục môi trường trong các trường học trở thành nhiệm vụ cấp bách và quan trọng đòi hỏi mỗi giáo viên nhận rõ trách nhiệm của mình đối với nhiệm vụ của thời đại. V. NHỮNG VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG; 1. Con người và môi trường: Khi loài người xuất hiện họ đã biết săn bắn và hái lượm. Vậy con người đã tác động vào môi trường så khai. Khi tìm ra lửa sự tác động của con người và môi trường được nâng lên một bước nhưng con người vẫn còn phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên. Khi có công cụ lao động con người tác động đến môi trường cao hơn một bước, người ta đã biết phát hoang xới đất trồng trọt..

<span class='text_page_counter'>(55)</span> Sau một thời kì Cách mạng công nghiệp con người đã tác động vào môi trường một cách sâu sắc nhất và từ đó con người đã bắt đầu làm chủ được thiên nhiên <=> con người và môi trường có mối quan hệ mật thiết với nhau <=> con người phải có nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Vậy con người có biện pháp nào để bảo vệ môi trường. 2. Các biện pháp bảo vệ môi trường. Có ba biện pháp cơ bản: - Biện pháp bảo vệ toàn diện. - Biện pháp duy trì và phát triển. - Các biện pháp nâng cao khả năng của môi trường. * Một số biện pháp cụ thể: - Chống xói mòn. - Mở rộng diện tích đất trồng. - Đấu tranh chống sinh vật gây hại. - Tăng sản lượng Protêin, bảo vệ động thực vật. - Sử dụng tốt nguồn tài nguyên biển và đại dæång. - Đấu tranh chống ô nhiễm nước, đất, không khí, xử lý nước thải, bụi công nghiệp, rác chống ồn, chống dịch bệnh. + Ổn định về dân số. + Bảo tồn các di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh. + Giáo dục bảo vệ môi trường cho tất cả các tầng lớp trong xã hội, đặc biệt là nhà trường phổ thäng. VI. KẾT QUẢ THỰC TẾ: - Bằng những biện pháp tích cực về giáo dục môi trường và tìm hiểu ý thức về bảo vệ môi trường các giáo viên dạy bộ môn môn địa lí đã thống nhất đưa vấn đề này lồng ghép vào các tiết học để giáo dục cho các em, một vài giáo viên đã cho biết kết quả rất khả quan. * Tôi cũng đưa vào giảng dạy một vài tiết có liên quan đến vấn đề môi trường và đã thu được kết quả nhæ sau: Bài “Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hoà” ở lớp 7 4 trường THCS Lê Đình Chinh. - Khi mới giới thiệu bài giáo viên hỏi: “Môi trường là gì”? gọi 2 em đều trả lời chính xác..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> Khi đi vào học xong phần “ô nhiễm không khí” giáo viên chưa nói đến vấn đề ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến cuộc sống xung quanh các em đã đặt ra câu hỏi: “Môi trường có ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống xung quanh các em” và cho các em làm bài tập trắc nghiệm thì 20% học sinh cho rằng: “Môi trường cũng có ít nhiều ảnh hưởng đến cuộc sống”. Điều đó chứng tỏ rằng nếu không đưa những kiến thức giáo dục môi trường vào giảng giải thì nhận thức học sinh sẽ thiếu chín chắn, chưa đạt và không mang lại hiệu quả. Sau đó bằng nhiều câu hỏi nhỏ và tranh ảnh để các em quan sát và giáo viên lồng ghép giảng giải các câu hỏi thì 90% học sinh nhất trí với tôi rằng: “Môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống hằng ngày và lâu bền ở xung quanh chúng ta”. Như vậy thì các em phải làm gì để bảo vệ môi trường? Có rất nhiều ý kiến trong học sinh, giáo viên lần theo khai thác kĩ năng của các em và ghi nhận một số ý kiến sau: - Các em sẽ không đốt phá rừng. - Không vứt rác bừa bãi. - Không dùng các phương tiện nhả khói bụi. - Khuyến khích bố mẹ không phun nhiều thuốc trừ sâu. - Không vứt rác bừa bãi. Và sang học phần II “ô nhiễm nguồn nước” có một số em phát biểu là: - Chúng em sẽ không đổ nước bẩn ra đường. - Không vứt xác động vật chết và rác rưởi ra sông, biển. * Chốt ý lại giáo viên có nhận định rằng, với các em học sinh lớp 7 thì đây mới chỉ là hình thức “đối phó” với các câu hỏi cô giáo đưa ra mà chưa phát huy cao “tinh thần tự giác” của các em trong việc bảo vệ môi trường, sau đó giáo viên nhấn mạnh câu hỏi để gợi mở thêm cho các em trong ý thức bảo vệ môi trường: “Là người chủ tương lai các em cần phải làm gì để bảo vệ môi trường xung quanh nơi các em sinh sống và cả bầu khí quyển xung quanh chúng ta” phân nhóm và các em làm bài tập trắc nghiệm sau khi kiểm tra giáo viên đã phân định 98% học sinh có những ý trả lời rất tốt. - Chúng em phải trồng và bảo vệ rừng..

<span class='text_page_counter'>(57)</span> - Ngàn caín khäng cho caïc baûn leo treìo, beí phaï caình cây trong trường. - Không bôi bẩn lên bàn học và lên tường. - Làm những việc cho lớp sạch đẹp và thoáng maït. - Bảo vệ các nguồn tài nguyên của đất nước và phải biết sử dụng nguồn tài nguyên hợp lý, tiết kiệm. - Giữ gìn và bảo tồn các di tích lịch sử, văn hoá. * Và như vậy qua việc giảng dạy chúng tôi đã rút ra được rằng cần phải tìm hiểu và giáo dục môi trường, ý thức bảo vệ môi trường cho các em mà nhất là các em còn là bậc học sinh trong nhà trường phổ thông để các em không nên nhìn nhận một cách lệch lạc vấn đề này, qua việc xen lồng những kiến thức giáo dục và các bài học có liên quan đến môi trường, chúng tôi rất phấn khởi khi đa số các em học sinh đã có nhận thức đúng đắn về vấn đề này. Quan trọng hơn nữa là qua quá trình tìm hiểu các em, dù rằng chúng tôi đã tạo ra sự độc lập tìm hiểu suy nghĩ của từng em, song đa số kết quả giống nhau và rất xác đáng. PHẦN III: KẾT LUẬN - Bảo vệ môi trường là vấn đề cấp bách lần đầu, nếu như môi trường bị ô nhiễm thì mọi hoạt động trên Trái Đất này sẽ bị ảnh hưởng rất lớn. Vì vậy vấn đề giáo dục môi trường trong nhà trường giáo dục phổ thông nhằm giúp các em có những nhận thức đúng đắn về môi trường và bảo vệ môi trường. Là giáo viên trong nhà trường, chúng tôi muốn được đóng góp một phần kiến thức để dẫn dắt học sinh hiểu và nắm được những nội dung mình đã học và ứng dụng vào thực tế. Cuối cùng, người viết muốn nói rằng: Vấn đề bảo vệ môi trường không chỉ là nhiệm vụ của một quốc gia, một khu vực mà mang tính chất toàn cầu. Và nhất là học sinh những người chủ tương lai của đất nước. Tuy nhiên do trình độ nhận thức có hạn, tài liệu tham khảo còn hạn chế người viết mong sự đón nhận và góp ý của đồng nghiệp./..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TAÌI: Trong nhiều năm dạy học ở lớp 4, tôi nhận thấy học sinh khi học đến phần chia các số có nhiều chữ số cho số có hai (ba) chữ số, các em rất lúng túng, thường làm sai nhiều nên bản thân tôi suy nghĩ làm thế nào để giúp các em chia đúng, thành thạo các phép chia đó. Mặc dù hiện nay máy tính đã giúp con người rất nhiều trong việc tính toán các phép nhân, chia nhưng việc nắm vững phương pháp chia và làm thành thạo cũng sẽ giúp các em rất nhiều trong việc học toán. Vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 chia đúng, thành thạo các số có nhiều chữ số cho số có hai (ba) chữ số”. II. THỰC TRẠNG BAN ĐẦU: Khi học đến phép chia các số có nhiều chữ số cho số có hai (ba) chữ số. Các em thường chia không đúng, chưa biết ước lượng để chia và chưa nắm vững cách nhân nhẩm, trừ nhẩm. Vì vậy số em làm được rất ít chỉ vài em giỏi. Cụ thể sau các tiết học đó. Tôi kiểm tra thấy chất lượng tiết học như sau: Gioíi : 4 - 10% Khaï : 8 - 20% Trung bçnh : 12 - 30% Yếu : 16 - 40% Trong năm học này tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp 4B, qua kiểm tra chất lượng đầu năm thì môn Toán của lớp có chất lượng rất thấp..

<span class='text_page_counter'>(59)</span> Gioíi : 2 - 8% Khaï : 5 - 20% Trung bçnh : 6 - 24% Yếu : 10- 40% Trong đó có rất nhiều em chưa thực hiện được pheïp chia. Ở bậc tiểu học số và các phép tính chiếm thời lượng rất nhiều và là hạt nhân của chương trình toán tiểu học. Vì vậy bản thân tôi rất băn khoăn, lo lắng trước chất lượng trên. III. NGUYÃN NHÁN: Để biết rõ vì sao các em chia không được, chia sai. Tôi đã tìm hiểu và biết được các em không thực hiện đúng các phép chia các số có nhiều chữ số cho số có 2, 3 chữ số vì những nguyên nhân sau đây: - Các em thực hiện cách chia cho số có một chữ số chưa thành thạo nên khi học đến phép chia cho số có hai (ba) chữ số các em khó tiếp thu. - Caïc em chæa thuäüc baíng nhán, baíng chia nãn việc áp dụng vào phép chia rất khó khăn. - Học sinh chưa biết ước lượng để chia và việc truyền đạt của giáo viên (bản thân tôi) chưa tường minh, cụ thể từng bước một trong việc hướng dẫn các em thực hiện các lượt chia. IV. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT: Để giúp các học sinh của mình nắm vững phæång phaïp chia, chia âuïng, thaình thaûo caïc pheïp chia. Tôi đã suy nghĩ và áp dụng một số biện pháp sau: 1. Giúp các em học thuộc bảng cửu chương bằng cách trong 15 phút đầu giờ tôi dành 5 phút (hoặc 1 phút trong tiết học toán) tổ chức cho các em trò chơi để ôn luyện bảng nhân, bảng chia. Tên các trò chơi là: Ai nói phép nhân (hoặc phép chia) nhanh hơn. Đọc tiếp sức bảng nhân (bảng chia). Troì chåi âoüc caïch 6 (7, 8, 9...). Troì chåi nhæ sau: - GV nêu (hoặc cán sự môn Toán nêu) 1 phép nhân hay phép chia trong bảng và yêu cầu HS (cá nhân hoặc nhóm) trả lời nhanh phép nhân đó. HS hoặc nhóm nào trả lời đúng nhanh là cá nhân (hoặc nhóm) đó thắng cuäüc. - Thi đọc tiếp sức bảng nhân (chia): Mỗi nhóm cử 1 em đại diện thi tiếp sức. Đại diện nhóm nào đọc.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> tiếp sức đúng, nhanh thì nhóm đó được tuyên dương. Thay phiên cử đại diện cùng đọc tiếp sức để nhiều em được chơi. - Troì chåi caïch 7 (8, 9...) Em thứ nhất đọc số 7, em thứ hai đọc số tiếp cách 7 là 14. Em thứ ba đọc số cách 7 là 21... Có thể chia laìm 2 âäüi. Âäüi naìo âoüc caïch 7 (8, 9...) âuïng, nhanh hơn là đội đó thắng. 2. Hướng dẫn kĩ phép chia cho số có một chữ số và thường xuyên củng cố các phép chia đó. 3. Giúp HS tường minh trong các tiết học, cụ thể: Trong phần giới thiệu phép chia và ví dụ minh hoạ. - Hướng dẫn học sinh đặt tính. - Hướng dẫn tính từ trái sang phải (làm ngược lại với phép cộng, trì, nhân). - Ở lần chia thứ nhất. . Chia cho số có hai chữ số. Ta phải lấy hai chữ số đầu ở các hàng lớn của số bị chia. Nếu hai chữ số đầu chia không được thì ta phải lấy ba chữ số để chia. Ví dụ: 2468 : 25 (24 : 25 không được phải lấy 246 : 25). . Chia cho ba chữ số. Gợi ý để HS thấy được ta phải lấy ba chữ số đầu của các hàng lớn của số bị chia để chia. Nếu ba chữ số chia không được thì ta phải lấy bốn chữ số để chia. Ví dụ: 34730 : 454 (347 : 454 không được ta lấy 3473 : 454 được 7 lần). Mỗi lần chia thực hiện theo ba bước: Bước 1: Ước lượng chia. Bước 2: Nhân thương vừa ước lượng với số chia. Bước 3: Lấy số bị chia lần chia đó trừ cho tích vừa nhân. - Ở lần chia thứ hai. Hạ chữ số tiếp theo của số bị chia xuống bên cạnh số dư (hoặc không dư). Rồi thực hiện lần chia thứ hai cũng theo ba bước như lần 1: Ước lượng chia, nhân, trừ. - Ở lần chia thứ ba (thứ tư...) tương tự lần 2. Trường hợp thương có chữ số 0 thì hướng dẫn như phần lí thuyết trong SGK. 4. Hướng dẫn HS tập ước lượng trong mỗi lần chia..

<span class='text_page_counter'>(61)</span> Những gợi ý, mục tiêu cho HS thảo luận ở nhóm để tìm ra cách ước lượng. Chia lần 1: Ba chữ số chia cho ba chữ số ta ước lượng thế nào? Ví dụ: 194 : 162 (ước lượng 1: 1) 324 “ 153 (ước lượng 3: 1) . Nếu lần chia đó có ba chữ số chia cho hai chữ số thì ta ước lượng thế nào? (ước lượng hai chữ số đầu của số bị chia với chữ số đầu của số chia). Ví dụ: 179 : 64 (ước lượng 17 : 6) 512 : 64 (ước lượng 51 : 6) - HS thảo luận nhóm để thấy được có thể tìm thương lớn nhất rồi tiến hành nhân, trừ nhẩm. Nếu không trừ được thì giảm dần thương đó. Từ thương lớn nhất đến số thương có tích với số chia mà số bị chia lần chia đó trừ được. (Số dư phải bé hơn số chia). Vê duû: 84485 : 248 Lần chia thứ 1: 844 : 248 Ước lượng: 8 : 2 = 4 Nhæng 248 x 4 = 992 992 > 844 vậy ta phải lấy 3. 248 x 3 = 744 844 - 744 = 100 (100 < 248) - Có thể làm tròn số để ước lượng rồi giảm dần thương hoặc tăng dần thương. Ví dụ: 88 : 27 (ước lượng 90 : 30) - Khi thực hiện phép chia để tránh nhầm lẫn ở lần chia 1 ta làm thế nào?. . Đánh dấu chữ số ở hàng nhỏ nhất của số bị chia trong lượt chia thứ nhất để khi nhân lên ta nhớ ghi ở hàng nào để trừ. Vê duû: 26345 : 35 Đặt tính: 26345 35 Lần chia 1 18 7 Tuy nhiên khi thực hiện lần chia mà tiến hành theo cách nhân nhẩm và trừ nhẩm. Các em thường làm không chính xác vì không nhớ mình nhớ mấy. Nên lần chia sau thường sai vì không rõ thêm mấy vào tích của lần nhân nhẩm của hàng tiếp theo. Để cho các em nhớ rõ mình nhớ mấy đơn vị. Khi nhân lên lần chia thứ 1, giáo viên gợi ý HS thấy được là: Ta lấy số cuối của số bị chia lần chia đó trừ cho lần nhân ở hàng đơn.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> vị của số chia. Nếu thiếu phải mượn bao nhiêu để trừ và phải nhớ để lần nhân nhẩm sau tính thêm vào. Vê duû: 2591735 : 416 Đặt tính: 2591735 416 095 6 6 x 6 = 36; lấy 1 - 36 -> 41 - 36 = ? (5) Các em thấy rõ là phải mượn 4 để có 41 - 36 = 5. Nếu ta chỉ nói: 41 - 36 = 5 (nhớ 4) thì các em trung bình, yếu hình dung chậm. Nhưng ta nói cụ thể hơn 1 - 36 không được ta phải mượn 4 để có 41 - 36 = 5. Trong lúc hướng dẫn giáo viên vừa ghi ở bảng để 1 trừ được ta 6 phải mượn bao nhiêu? (4) để có 41 - 36 và giáo viên ghi số 4 ở bên trái số 1 và phép trừ nhẩm trở thành. 1 4 36 36 5 Như vậy lần nhân sau các em sẽ nhớ rõ là mình đã nhớ bao nhiêu để tính nhẩm vào. Khi minh hoạ cụ thể như vậy. Cả lớp sẽ nắm được phương pháp chia và thực hiện được. Song song với các biện pháp trên lúc giảng dạy tôi luôn phát huy tính tích cực của học sinh để nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học, bảo đảm tính toàn diện, cụ thể là làm cho học sinh: - Nắm vững, hiểu sâu và bền vững hơn về kiến thức. - Củng cố và phát triển cách học cho học sinh đồng thời phát triển những phẩm chất cá nhân như tính kiên trì, lòng nhẫn nại, tinh thần trách nhiệm, ý thức tập thể và phát triển được tinh thần hợp tác, tương trợ lẫn nhau. - Giúp học sinh phát huy tính độc lập, sáng tạo, hình thành cho HS thói quen tự học, tự bổ sung kiến thức. Chia chưa được, chia sai về nhà có thói quen tự laìm laûi. - Liên hệ mật thiết với phụ huynh để cùng phối hợp giúp HS chia đúng, thành thạo. Ngoài ra tôi còn chú trọng quản lý việc học cá nhân, học theo nhóm. Phổ biến cách học theo nhóm ở.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> lớp theo nhiều phương thức khác nhau để các em được học tập lẫn nhau về kiến thức, về phương pháp học của bạn mình và tiếp nhận những thông tin phản hồi để kịp thời động viên, sửa chữa, giúp đỡ những em còn yếu. V. KẾT QUẢ: Khi vận dụng các phương pháp trên thì kết quả đạt được như sau: Gioíi : 15- 60% Khaï : 5 - 20% Trung bçnh : 4 - 16% Yếu : 1 - 4% Chất lượng môn Toán qua các đợt kiểm tra.. GK 1 HK 1. Gioíi SL TL 7 28% 12 48%. Khaï SL TL 5 20% 6 24%. Trung bçnh SL TL 10 40% 6 24%. Yếu SL TL 3 12% 1 4%. VI. KẾT LUẬN: Trong thời gian thực hiện các biện pháp trên tôi thấy các em chia đúng và thành thạo hơn, góp phần nhiều vào việc nâng cao chất lượng môn Toán. Môn Toán của lớp 4B tôi phụ trách có chất lượng cao nhất trong tổ. VII. BAÌI HỌC KINH NGHIỆM: Để giúp các em lớp 4 chia đúng, thành thạo và nhanh cần nghiên cứu, thiết kế kỹ các bước lên lớp và mục tiêu của từng hoạt động trong tiết học. Trên đây là những biện pháp, kinh nghiệm mà tôi đã trăn trở, suy nghĩ để hướng dẫn học sinh của mình chia đúng, thành thạo các phép chia số có nhiều chữ số cho số có hai (ba) chữ số. Tôi ghi ra đây để nhờ các đồng nghiệp và quý cấp lãnh đạo góp ý, chỉ bảo để bản thân tôi giảng dạy ngày một đạt hiệu quả cao hån. Do trçnh âäü baín thán coï haûn, nãn trong quaï trçnh viết bài mặc dầu đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Kính mong quý cấp lượng thứ. Tôi xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học của Trường Tiểu học Nguyễn Khuyến đã có những nhận định, góp ý và hướng dẫn tôi trong quá trình viết bài..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> NGƯỜI VIẾT Phan Thë Chån. I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Hứng thú học tập là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy học sinh tích cực học tập. Có hứng thú học tập, học sinh sẽ học tập một cách say mê, cảm thấy việc học trở nên nhẹ nhàng và có hiệu quả cao. Vì vậy, bồi dưỡng hứng thú học tập cho học sinh là một nhiệm vụ của người giáo viên trong quá trình giaíng daûy. Qua nhiều năm làm công tác giảng dạy ở bậc tiểu học, tôi nhận thấy rằng việc định hướng, giáo dục các em có tính tự giác và tinh thần hăng say học tập cho các em là một việc làm có ý nghĩa quan troüng. Năm học 2006-2007, tôi được phân công dạy lớp 4D một lớp hầu hết học sinh mà bố mẹ làm nông hay không có nghề nghiệp ổn định nên ít quan tâm đến việc học tập của con em mình. Do đó, các em rất lười, không có tính tự giác trong học tập. Đặc biệt với các môn học bài như: khoa học, địa lý, lịch sử... thì các em càng lười, riêng những bài ôn tập thì càng khoï khàn hån..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> Xuất phát từ tình hình thực tế của lớp, tôi đã suy nghĩ và tìm ra một biện pháp để khắc phục tình trạng trên, nhằm tạo hứng thú học tập cho các em và nâng cao hiệu quả của giờ học cũng như giờ ôn tập của môn TNXH lớp 4. Dưới đây tôi xin trình bày một kinh nghiệm trong quá trình tổ chức giờ học cũng như giờ ôn tập phân môn tự nhiên xã hội lớp 4 bằng hình thức trò chơi học tập. Đây là một hình thức “học mà chơi, chơi mà học”, tạo được hứng thú học tập cho các em mà tôi đã đạt được những kết quả khả quan. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: Để vận dụng có hiệu quả trò chơi học tập nhằm hình thành hứng thú học tập cho học sinh trong dạy, môn tự nhiên-xã hội nói chung và các tiết ôn tập của từng phân môn khoa học + lịch sử + địa lí nói riêng, cần làm sáng tỏ các vấn đề sau: 1. Vai trò và tác dụng của trò chơi đối với việc bồi dưỡng hứng thú học tập cho học sinh tiểu học: Trò chơi là một nhu cầu không thể thiếu được trong việc học tập của học sinh, nếu được tổ chức một cách hợp lý trò chơi sẽ có tác dụng giáo dục rất lớn. Trò chơi học tập là một trò chơi định hướng rõ raìng. Qua trò chơi học sinh giải quyết nhiệm vụ học tập một cách nhẹ nhàng, thoả mái, giúp học sinh dễ dàng vượt qua khó khăn, trở ngại trong hoạt động học tập. Mỗi trò chơi học tập gồm 3 phần: a. Näüi dung chåi: Nội dung chơi chứa đựng nhiệm vụ học tập, nó thể hiện như một bài toán có vấn đề mà các em phải giải quyết nó trên những điều kiện đã cho. b. Haình âäüng chåi: Hành động chơi là hệ thống các thao tác (việc làm) mà các em thực hiện trong quá trình chơi để giải quyết nhiệm vụ học tập. c. Luật chơi:.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> Luật chơi là những quy định, qui ước về việc thực hiện các hoạt động chơi trong quá trình chơi: Cách tiến hành, phương thức, tiến trình hành động. Ba thành phần trên đây có liên quan chặt chẽ với nhau. Trong trò chơi học tập có sự tự nguyện, bình đẳng giữa các em. Tất cả các em đều có vị trí, nhiệm vụ như nhau khi tham gia trò chơi. Trong trò chơi học rập bao giờ cũng có kết quả rõ ràng, đoán đúng - sai một câu đố, gọi tên đúng - sai, sắp xếp đúng - sai... kết quả này có ý nghĩa rất lớn, nó mang lại niềm vui, thúc đẩy tích cực, mở rộng, củng cố vốn hiểu biết của các em, trò chơi học tập giúp các em phát triển những khả năng về thị giác, thính giác, xúc giác... phát triển trí thông minh, sự nhanh trí, ngôn ngữ... Nội dung trò chơi thường gắn với nội dung của baìi hoüc nãn nọ seỵ minh hoảt mäüt cạch sinh âäüng cho các kiến thức lý thuyết mà các em đã học. Nhờ vậy, giúp các em thấy ý nghĩa của những điều đã học. Đây là cơ sở quan trọng để hình thành hứng thú học tập. 2. Nội dung và qui trình tổ chức trò chơi học tập: Trò chơi học tập có nội dung và hình thức phong phú, đa dạng như “Đố vui ô chữ”, trò chơi “tìm bạn”, âoïng vai troì, troì chåi xáy dæûng... Việc tổ chức loại trò chơi phụ thuộc vào mục âêch, näüi dung cuía baìi, khaí nàng cuía hoüc sinh, tênh chất của trò chơi... Song có thể nêu ra quy trình chung của việc tổ chức trò chơi học tập như sau: . Bước 1: Chuẩn bị * Chuẩn bị của giáo viên. + Læûa choün troì chåi: Tuyì thuäüc vaìo muûc tiãu, nội dung của bài mà lựa chọn trò chơi cho phù hợp. + Nghiên cứu kĩ trò chơi theo các bước: xác định, mục tiêu trò chơi, yêu cầu của trò chơi, bố trí số người chơi, dụng cụ chơi, vị trí chơi, các thao tác của troì chåi. * Chuẩn bị của học sinh: + Chuẩn bị tâm thế đón trò chơi. + Xem trước nội dung của bài... + Chuẩn bị dụng cụ chơi..

<span class='text_page_counter'>(67)</span> + .................................... . Bước 2: Tiến hành chơi - Giáo viên thông báo tên trò chơi, yêu cầu của trò chơi, cách bố trí vị trí chơi, phổ biến những quy định của trò chơi, hướng dẫn cách chơi, gọi HS làm mẫu (nếu có). Nêu cách tính điểm, cách phân biệt thắng thua. - Tổ chức cho toàn lớp chơi. - Cả lớp theo dõi, sau đó tuỳ theo trò chơi mà chơi cả lớp hay phân thành nhóm nhỏ. Theo dõi tính điểm: Theo cách đã nêu, giáo viên tính điểm cho từng nhóm, tổ, cá nhân. - Kết quả trò chơi: Toàn lớp tập hợp, giáo viên công bố điểm của từng tổ. Tổ nào nhiều điểm nhất sẽ được phát thưởng hoặc tuyên dương. 3. Lựa chọn và thiết kế trò chơi phù hợp với mục đích và nội dung của tiết học: Căn cứ mục đích, yêu cầu nội dung, hình thức daûy hoüc män tæû nhiãn xaî häüi, vaìo näüi dung, tênh chất quy trình tổ chức trò chơi là “đố vui ô chữ” vào tiết học và tiết ôn tập khi dạy môn tự nhiên xã hội. Sau đây tôi sẽ trình bày một số tiết dạy trong män tæû nhiãn xaî häüi/ Môn lịch sử. * Bài: CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG DO NGÔ QUYỀN LAÎNH ÂAÛO (NÀM 938) I. Muûc tiãu: Sau bài học, HS có thể: . Nêu được nguyên nhân dẫn đến trận Bạch Đằng. . Tường thuật lại diễn biến của trận Bạch Đằng. . Hiểu và nêu được ý nghĩa của trận Bạch Đằng đối với lịch sử dân tộc chiến thắng Bạch Đằng và việc Ngô Quyền xưng Vương đã chấm dứt hoàn toàn thời kì hơn một nghìn năm nhân dân ta sống dưới ách đô hộ của phong kiến phương Bắc và mở ra thời kì độc lập lâu dài cho dân tộc. II. Đồ dùng dạy - học: . Hçnh minh hoả trong sạch giạo khoa, phọng to.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> . Giáo viên và học sinh tìm hiểu về tên phố, tên đường, đền thờ hoặc địa danh nhắc đến chiến thắng Bạch Đằng. III. Cạc hoảt âäüng dảy - hoüc: Hoảt âäüng dảy Hoảt âäüng hoüc Kiểm tra bài cũ - Giới thiệu bài mới - GV goüi 2 HS lãn baíng, yãu cầu HS trả lời 2 câu hỏi - 2 HS lên bảng thực hiện cuối bài. yêu cầu. Nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa 2 Bà Træng? . Khởi nghĩa Hai Bà Trưng thắng lợi có ý nghĩa như thế nào? - HS: Những chiếc cọc - GV nhận xét + cho điểm. nhọn tua tủa trên mặt - GV tạo hình 1, trang 22, sông, những chiếc thuyền SGK lên bảng và hỏi: Em nhỏ lao đi vun vút, những thấy những gì qua bức người lính vung gươm tranh trãn? đánh chiếm thuyền lớn. GV giới thiệu: Cảnh trong tranh mô tả một trận đánh nổi tiếng trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của nước ta hơn một nghìn năm trước. Vậy đó là trận đánh nào? Xảy ra ở đâu? Diễn kết quả và ý nghĩa của nó như thế nào? Chúng ta tìm hiểu qua bài học hôm nay. Hoảt âäüng 1 Tìm hiểu về con người Ngô Quyền - GV yêu cầu HS đọc SGK - HS làm việc cá nhân để và tìm hiểu về Ngô rút ra hiểu biết về Ngô Quyền theo định hướng. Quyền: + Ngô Quyền là người ở + Ngô Quyền là người ở âáu? Đường Lâm, Hà Tây. + Ngô Quyền là người có + Ông là người như thế tài, yêu nước. naìo? + Ông là con rễ của Dương Đình Nghệ, người đã tập + Ông là con rễ của ai? hợp quân dân ta đứng lên đánh đuổi bọn đô hộ Nam Hán, giành thắng lợi năm 931. - GV yêu cầu HS phát biểu - HS nêu những hiểu biết ý kiến. của mình về Ngô Quyền..

<span class='text_page_counter'>(69)</span> Hoảt âäüng 2 Trận Bạch Đằng - GV cho HS thảo luận theo - HS hoạt động nhóm. nhóm nhỏ, GV nêu các định - Mỗi nhóm 4 đến 6 em. hướng yêu cầu HS thảo * Nêu kết quả thảo luận: luận. + Vì Kiều Công Tiễn giết + Vì sao có trận Bạch chết Dương Đình Nghệ Đằng? nên Ngô Quyền đem quân đi báo thù. Công Tiễn cho người sang cầu cứu nhà Nam Haïn âem quán sang xâm chiếm nước ta. Biết tin, Ngô Quyền giết Kiều Công Tiễn và chuẩn bị + Trận Bạch Dằng diễn đón đánh giặc xâm lược. ra ở đâu? Khi nào? + Trận Bạch Đằng diễn ra trên cửa sông Bạch + Ngô Quyền đã dùng kế Đằng, ở tỉnh Quảng Ninh gì để đánh giặc? vào cuối năm 938. + Ngô Quyền đã dùng kế chôn cọc gỗ đầu nhọn xuống nơi hiểm yếu ở cửa sông Bạch Đằng để đánh giặc quân Nam Hán đến cửa sông vào lúc Thuỷ Triều lên, nước dâng cao che lấp các cọc gỗ. Ngô Quyền cho thuyền nhẹ bơi ra khiêu chiến, vừa đánh vừa lui nhử cho địch vào bão cọc, chờ lúc thuỷ triều xuống, khi hàng + Kết quả của trận Bạch ngàn cọc gỗ nhô lên, quân Đằng: ta mai phục hai bên bờ sông đổ ra đánh quyết liệt. Giặc hốt hoảng quay thuyền bỏ chạy thì va vào - GV gọi đại diện các cọc nhọn. Thuyền giặc nhóm trình bày nội dung cái thì thủng, cái vướng thảo luận. cọc nên không tiến, không lùi được. - GV tổ chức cho 2 đến 3 + Quân Nam Hán chết hơn HS thi tường thuật lại quá nữa, Hoằng Tháo tử trận Bạch Đằng? trận. Cuộc xâm lược của.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> - GV nhận xét và tuyên quân Nam Hán hoàn toàn dương học sinh tường thất bại. thật tốt. - Đại diện các nhóm báo caïo. HS khác theo dõi, nhận xét, bổ sung ý kiến. - HS tường thuật trước lớp, có sử dụng tranh minh hoạ, cả lớp theo dõi và bình chọn bạn tường thật hay nhất. Hoảt âäüng 3 Ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng - GV hỏi: Sau chiến thắng Bạch Đằng, Ngô Quyền - Sau chiến thắng Bạch âaî laìm gç? Đằng, mùa xuân năm 839, Ngô Quyền xưng Vương và chọn Cổ Loa làm kinh đô. - Theo em, chiến thắng - Chiến thắng Bạch Đằng Bạch Đằng và việc Ngô và việc Ngô Quyền xưng Quyền xưng Vương có ý Vương đã chấm dứt hoàn nghĩa như thế nào đối toàn thời kì hơn một nghìn với lịch sử dân tộc ta? năm nhân dân ta sống dưới aïch âäü häü cuía phong kiến phương Bắc và mở GV: Với chiến công hiển ra thời kì độc lập lâu dài haïch nhæ trãn, nhán dán ta cho dán täüc. đời đời ghi nhớ công ơn của Ngô Quyền. Khi ông mất, nhân dân ta đã xây lăng để tưởng nhớ ông ở Đường Lám, Haì Táy. Trò chơi: “Đố vui ô chữ kì diệu” a. Hình thức trò chơi: Tôi thành lập 4 nhóm chơi. Mỗi tổ là một nhóm, các em tự đặt tên cho đội của mình. Nhoïm 1: Tæû tin Nhóm 2: Quyết tâm Nhóm 3: Đoàn kết Nhóm 4: Chiến thắng. Tôi dùng giấy rôki kẻ sẵn 8 từ hàng ngang và 1 từ hàng dọc. Mỗi ô chữ hàng ngang là một nội dung trong bài học. Còn ô chữ hàng dọc là ô chữ chủ đề cuía baìi hoüc..

<span class='text_page_counter'>(71)</span> - Đầu tiên, các nhóm sẽ bốc thăm giành quyền chọn ô chữ số mấy. Sau đó, tôi đọc gợi ý của ô chữ đó và nhóm nào có tín hiệu trước thì nhóm đó được quyền trả lời (cử đại diện). + Mỗi từ hàng ngang được 10 điểm, từ hàng dọc được 30 điểm. + Trò chơi kết thúc khi có đội tìm ra được từ haìng doüc. + Đội nào có điểm cao hơn là đội đó thắng cuộc. - Nội dung ô chữ và gợi ý cho từng ô: T C. h ấ ổ l. t o T B. H. o. ằ. n. B aû i a c oü c h uí y Đ ư ờ ằ c n g ä g T. g t n. ỗ r g. q aï. u o. i l. ề u á m. y. ề. n. - Ô số 1 (7 chữ cái): Hậu quả mà quân Nam Hán phải nhận khi sang xâm lược nước ta năm 938? (thất baûi) - Ô số 2 (5 chữ cái): Nơi Ngô Quyền chọn làm kinh đô (Cổ Loa) - Ô số 3 (9 chữ cái): Vũ khí làm thủng thuyền của giặc (cọc gỗ) - Ô số 4 (9 chữ cái): Ngô Quyền đã dựa vào hiện tượng thiên nhiên này để đánh giặc (thuỷ triều). - Ô số 5 (8 chữ cái): Quê của Ngô Quyền (Đường Lám). - Ô số 6 (3 chữ cái): Quân Nam Hán đến từ phương nào? (Bắc) - Ô số 7 (8 chữ cái): Người lãnh đạo trận Bạch Đằng là ai? (Ngô Quyền). - Ô số 8 (9 chữ cái): Tướng giặc tử trận ở Bạch Đằng là ai? (Hoằng Tháo). . Như vậy sau khi các em giải được 8 ô chữ hàng ngang và đã phát hiện ra ô chữ hàng dọc. Tôi hệ thống, củng cố lại phần kiến thức mà các em phải hoüc trong baìi. Hoạt động kết thúc - GV tổng kết tiết học.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> - Dặn dò HS về nhà học thuộc phần ghi nhớ trong SGK. * Män khoa hoüc: Bài: ÔN TẬP: CON NGƯỜI VAÌ SỨC KHOẺ I. Muûc tiãu: Giuïp HS: - Củng cố lại kiến thức cơ bản đã học về con người và sức khoẻ. - Trình bàt trước nhóm và trước lớp những kiến thức cơ bản về các chất dinh dưỡng, cách phòng tránh, một số bệnh thông thường và tai nạn sông nước. - Hệ thống hoá những kiến thức đã học về dinh dưỡng qua 10 điều khuyên về dinh dưỡng hợp lí của Bộ y tế. - Biết áp dụng những kiến thức cơ bản đã học vào cuộc sống hàng ngày. - Luôn có ý thức trong ăn uống và phòng tránh bệnh tật, tai nạn. II. Đồ dùng dạy - học: - Học sinh chuẩn bị phiếu đã hoàn thành, các mô hình rau, quả, con giống. - Ô chữ, vòng quay, phần thưởng - Nội dung thảo luận ghi sẵn trên bảng lớp. III. Các hoạt động dạy - học chủ yếu:. Hoảt âäüng dảy Hoảt âäüng hoüc Hoạt động khởi động - GV kiểm tra việc hoàn - Để phiếu trên bàn, tổ thành phiếu của học sinh. trưởng báo cáo tình hình chuẩn bị của các thành - Yêu cầu HS nhắc lại tiêu viên. chuẩn + 1 HS nhắc lại: Một bữa ăn có nhiều loại thức ăn, chứa đủ các nhóm thức ăn với tỉ lệ hợp lí là một - Yêu cầu học sinh đổi bữa ăn cân đối. phiếu cho nhau để kiểm - Dựa vào kiến thức đã tra xem bạn nào đã có học để nhận xét, đánh những bữa ăn cân đối giá về chế độ ăn uống chưa? Đã đảm bảo phối của bạn. hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> moïn chæa? - Lắng nghe. - Thu phiếu và nhận xét chung. Hoảt âäüng 1 Thảo luận về chủ đề: Con người và sức khoẻ - Yêu cầu các nhóm thảo - Tiến hành thảo luận, sau luận và trình bày về nội đại diện nhóm trình bày. dung mà nhóm mình nhận được. . Nhoïm 1: Trçnh baìy trong - 4 nội dung phân cho các quá trình sống con người nhóm thảo luận. phải lấy những gì từ môi . Quá trình trao đổi chất trường và thải ra môi của con người. trường những gì? . Các chất dinh dưỡng cần cho cơ thể người. . Các bệnh thông thường. . Nhóm 2: Giới thiệu về . Phoìng traïnh tai naûn säng nhoïm caïc chất dinh nước. dưỡng, vai trò của chúng đối với cơ thể người. . Nhóm 3: Giới thiệu về các bệnh do ăn thiếu hoặc thừa chất dinh dưỡng và bệnh lây qua đường tiêu hoá, dấu hiệu để nhận ra bệnh và cách phoìng traïnh, caïch chàm sóc người thân khi bị bệnh. - Tổ chức cho HS trao đổi Nhóm 4: Giới thiệu những cả lớp. việc nên làm và không nên + Yêu cầu sau mỗi nhóm làm để phòng tránh tai trình bày, các nhóm khác nạn sông nước. đều chuẩn bị câu hỏi để - Các nhóm khác lắng hỏi lại nhằm tìm hiểu rõ nghe, nhận xét näüi dung trçnh baìy. + Các nhóm trao đổi và trình bày một số câu hỏi nhæ sau: . Nhoïm 1: + Cå quan naìo coï vai troì chuí âaûo trong quaï trçnh trao đổi chất? + Hơn hẳn những sinh vật khác con người cần gì để sống?.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> . Nhoïm 2: + Hầu hết thức ăn, đồ uống có nguồn gốc từ âáu? . Nhoïm 3: + Taûi sao chuïng ta phaíi - Tổng hợp các ý kiến diệt ruồi? cuía hoüc sinh + Để chống mất nước cho bệnh nhân bị tiêu chảy - Nhận xét ra phaíi laìm gç? . Nhoïm 4: + Đối tượng nào hay bị tai nạn sông nước? + Trước và sau khi bơi hoặc tập bơi cần chú ý điều gì? - Các nhóm được hỏi thảo luận và đại diện nhóm trả lời. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Hoảt âäüng 2 Trò chơi: “Ô chữ kì diệu” GV phổ biến luật chơi: - GV kẻ sẵn trên giấy rôki một ô chữ gồm 15 ô chữ hàng ngang và 1 ô chữ hàng dọc. Mỗi ô chữ hàng ngang là một nội dung kiến thức đã học và làm theo gợi ý. + Mỗi nhóm chơi phải phất cờ để giành được quyền trả lời. + Nhóm nào trả lời nhanh đúng, ghi được 10 điểm. + Nhóm nào trả lời sai, nhường quyền trả lời cho nhoïm khaïc. + Nhóm thắng cuộc là nhóm ghi được nhiều điểm nhất. + Tìm được từ hàng dọc được 20 điểm + Trò chơi kết thúc khi ô chữ hàng dọc được âoạn ra. - GV tổ chức cho HS chơi mẫu. - GV tổ chức cho các nhóm HS chơi. - GV hận xét, phát phần thưởng. Nội dung ô chữ và gợi ý cho từng ô:.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> . Ô số 1 gồm (7 chữ cái): Ở trường ngoài hoạt động học tập, các em còn có hoạt động nào nữa? (vui chåi). . Ô số 2 gồm (7 chữ cái): Nhóm thức ăn nào rất giàu năng lượng và giúp cơ thể hấp thụ các vitamin A, D, E, K ? (chất béo). . Ô số 3 gồm (8 chữ cái): Con người và sinh vật đều cần hỗn hợp nào để sống? (không khí). . Ô số 4 gồm (8 chữ cái): Một loại chất thải do thận lọc và thải ra ngoài bằng đường tiểu tiện là gì? (nước tiểu). . Ô số 5 gồm (2 chữ cái): Loại gia cầm nào nuôi lấy thịt và trứng (gà) . Ô số 6 gồm (4 chữ cái): Là một loại chất lỏng nào con người rất cần trong quá trình sống có nhiều trong gạo, ngô, khoai... (nước). . Ô số 7 gồm (8 chữ cái): Đây là 1 trong 4 nhóm thức ăn có nhiều trong gạo, ngô, khoai... cung cấp năng lượng cho cơ thể (bột đường). . Ô số 8 (7 chữ cái): Chất nào không tham gia trực tiếp vào việc cung cấp năng lượng nhưng thiếu chúng cơ thể sẽ bị bệnh? (vitamin). . Ô số 9 (gồm 4 chữ cái): Tình trạng thức ăn không chứa chất bẩn hoặc yếu tố gây hại do được xử lí theo đúng tiêu chuẩn vệ sinh? (sạch). . Ô số 10 (6 chữ cái): Từ đồng nghĩa với từ dùng là từ nào? (sử dụng). . Ô số 11 (6 chữ cái): Là một căn bệnh do ăn thiếu I-ốt? (bướu cổ). . Ô số 12 (7 chữ cái): Tránh không ăn những thức ăn không phù hợp khi bị bệnh theo chỉ dẫn của bác sĩ là ăn như thế nào? (ăn kiêng). . Ô số 13 (4 chữ cái): Trạng thái của cơ thể cảm thấy sảng khoái, dễ chịu là gì? (khoẻ). . Ô số 14 (8 chữ cái): Bệnh nhân bị tiêu chảy cần uống thứ gì để chống mất nước? (cháo muối). . Ô số 15 (5 chữ cái): Đối tượng dễ mắc tai nạn sông nước là ai? (trẻ em). * Sau khi các em giải được 15 ô chữ hàng ngang là phát hiện ra ô chữ hàng dọc. * GV hệ thống lại phần kiến thức mà các em đã học trong phần này. (1 (2). V. U. I. C. H O. I.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> C. (7 ). H. B. ) A (3 ). Ä. T K. T. B H. (6) Â. E O. O N. K. H. I. (4 N Æ Å ) (5 G AÌ ) N Æ Å C Æ Å N G. C. T. I. A M C H. I. N. (8). (11 ). B. Æ (12 ). V I (9 S ) (10 S Æ ) Å U C À. (13 ) (14 C ) (15 ). G. T A. D U. Ã. U. N G. Ä. N. K. I. Ã. K. H. O. E. H. A. O M U Ä. T. R. E. E. N G. I. M. Hoạt động kết thúc - Gọi 2 HS đọc 10 điều khuyên dinh dưỡng hợp lí. - Về nhà học thuộc các bài đã học để chuẩn bị kiểm tra. - Giáo viên nhận xét tiết học. * Män âëa lê: Bài: ĐỒNG BẰNG NAM BỘ I. Muûc tiãu: Sau baìi, HS coï khaí nàng: . Chỉ được vị trí đồng bằng Nam Bộ và hệ thống kênh rạch trên bản đồ Việt Nam. . Trình bày những đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên của đồng bằng Nam Bộ. . Rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích bản đồ. II. Đồ dùng dạy - học:.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> . Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam . Lược đồ tự nhiên đồng bằng Nam Bộ. III. Các hoạt động dạy - học chủ yếu: Hoảt âäüng dảy Hoảt âäüng hoüc Giới thiệu bài mới: Trong những bài trước, chúng ta đã được tìm hiểu về nhiều vùng miền khác nhau của Việt Nam. Ngày hôm nay, chúng ta sẽ đi đến phía Nam để tìm hiểu khám phá đồng bằng Nam Bộ. Hoảt âäüng 1: Đồng bằng lớp nhất của nước ta: - Yêu cầu quan sát lược - Quan sát lược đồ địa lý đồ địa lý tự nhiên Việt tự nhiên Việt Nam và Nam, thảo luận cặp đôi, tiến hành thảo luận. trả lời câu hỏi sau: - Đại diện cặp đôi trả lời. 1. Đồng bằng Nam Bộ do 1. Đồng bằng Nam Bộ do những sông nào bồi đắp phù sa của hệ thống sông nãn? Mê Công và sông Đồng Nai bồi đắp. 2. Em có nhận xét gì về 2. Đồng bằng Nam Bộ có diện tích đồng bằng Nam diện tích lớn nhất nước Bộ (so sánh với diện tích ta (diện tích gấp khoảng 3 của đồng bằng Bắc Bộ). lần ĐBBB). 3. Kể tên một số vùng 3. Đồng Tháp Mười, Kiên trũng do ngập nước thuộc Giang, Cà Mau. đồng bằng Nam Bộ? 4. Ở đồng bằng Nam Bộ 4. Nêu các loại đất có ở có đất phù sa. Ngoài ra đồng bằng Nam Bộ? còn có đất chua, đất mặn. - Nhận xét câu trả lời của - HS lắng nghe, nhận xét. HS. - HS hoàn thiện sơ đồ. - Yêu cầu học sinh hoàn thiện các nội dung vào sơ đồ sau.. Đồng bằng Nam Bäü.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> Nguồn Diện tích Đất gốc hình thaình Đồng Đất Do phuì sa bằng có phuì sa, của hệ diện tích đất thống sông lớn nhất chua, Mã Cäng vaì nước ta đất sông Đồng mặn Nai bồi - HS nhìn sơ đồ trình lại nội dung chính về đồng đắp lên bằng Nam Bộ, vừa chỉ trên bản đồ. Hoảt âäüng 2: Mạng lưới sông ngòi, kênh vạch chằng chịt - Yêu cầu HS thảo luận - Tiến hành thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi nhóm. sau: - Đại diện nhóm trình bày - Quan saït hçnh 2, em haîy: ý kiến. 1. Nêu tên một số sông . Kết quả: lớn, kênh rạch ở đồng 1. Sông Mê Công, sông Đồng bằng Nam Bộ. Nai, kãnh Raûch soíi, kãnh Phụng Hiệp, Kênh Vĩnh 2. Hãy nêu nhận xét về Tế. mạng lưới sông, kênh 2. Ở đồng bằng Nam Bộ raûch âoï. có nhiều sông ngòi, kênh rạch nên mạng lưới sống ngòi, kênh rạch rất chằng . Hỏi: Từ những đặc chịt, dày đặc. điểm về sông ngòi, kênh rạch như vậy, em có thể - HS làm việc cả lớp. suy ra được. Về đặc điểm đất đai của - 3-4 HS trả lời. đồng bằng Nam Bộ Chẳng hạn: + Đất ở đồng bằng Nam Bộ là đất phù sa vì có nhiều sông lớn bồi đắp. + Đất ở đồng bằng Nam - GV nhận xét câu trả lời Bộ thích hợp trồng lúa cuía HS. nước, giống như ở ĐBBB. - Yêu cầu học sinh điền và + Đất đai ở đồng bằng hoàn thiện sơ đồ sau: Nam Bộ rất màu mỡ... - HS nhận xét, bổ sung. Đồng bằng Nam - HS nhìn sơ đồ trình bày Bäü đặc điểm về sông ngòi, kãnh raûch vaì nãu tãn mäüt Säng ngoìi, kãnh rạch,chằng chịt, dày đặc.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> vài con sông lớn ở đồng bằng Nam Bộ. Hoảt âäüng 3 Trò chơi: “Đố vui ô chữ kì diệu” - GV nêu luật chơi: giống các tiết trước. - GV đưa ra ô chữ với những lời gợi ý, có nội dung kiến thức bài học. - GV dùng giấy khổ to kẻ sẵn 5 ô chữ hàng ngang (1 ô chữ hàng dọc). Mỗi ô chữ hàng ngang là 1 nội dung trong bài học. ô chữ hàng dọc chỉ địa danh. . Ô số 1 gồm (8 chữ cái): Đồng bằng Nam Bộ gấp khoảng 3 lần đồng bằng Bắc Bộ về đặc điểm nào? (diện tích). . Ô số 2 gồm (5 chữ cái): Loại đất nào có chủ yếu ở đồng bằng Nam Bộ? (phù sa). . Ô số 3 gồm (5 chữ cái): Đây là 1 trong những tỉnh thuộc đồng bằng Nam Bộ? (Cà Mau). . Ô số 4 gồm (5 chữ cái): Đây là đồng bằng có diện tích lớn thứ 2 ở nước ta? (Bắc Bộ). . Ô số 5 gồm (6 chữ cái): Tên con sông nào bồi đắp nên đồng bằng Nam Bộ và bắt nguồn từ Trung Quốc? (Mê Công). - Sau khi giải xong ô chữ hàng ngang học sinh phát hiện ra ô hàng dọc. (Nam Bộ). * GV tổ chức cho HS chơi. - HS gioíi:. (1 ) (2 P ). (5 ). D. I. Ã. N. H. UÌ. S. A. (3 ). C. A. M. Ã. T. Ê. M. A. U. (4) B C Ä. À N. C G. C. H. B. Ä. - GV nhận xét - Yêu cầu HS hoàn thiện sơ đồ sau: Đồng bằng Nam Bäü. Do phuì sa của hệ thống. Đồng bằng coï. Đất phuì sa, đất. Säng ngoìi kãnh.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> Hoạt động kết thúc - GV tổng kết giờ dạy. III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ: Qua các tiết dạy tôi áp dụng trò chơi trên, tôi thấy các em bắt đầu ham học hỏi hơn, cố gắng tập trung để nhớ bài, bởi các em nghĩ rằng các kiến thức ấy sẽ được cô giáo tổng kết vào các tiết học cũng như ôn tập tiếp theo cũng với hình thức này. Cụ thể trong lớp tôi, các em học yếu, lười học như em: Lực, Trinh, Hào, Lan, Sang... đã vươn lên rõ rệt. Những em học khá nhưng chưa chăm cũng ý thức được việc học của mình hơn, hăng say phát biểu hơn... Sau các tiết học đó tôi áp dụng trò chơi trên tôi dành thời gian để kiểm tra các kiến thức vừa học và ôn tập cho các em. Kết quả như sau: - Gioíi : 12 em - Khaï : 10 em - Trung bçnh : 5 em - Không có học sinh yếu. IV. BAÌI HỌC KINH NGHIỆM: Từ những việc làm trên và những kết quả thu được, bước đầu tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: - Người giáo viên cần phải xác định đúng vị trí, vai trò của môn học này trong nhà trường để tìm ra phương pháp giảng dạy phù hợp với từng bài, tránh cho rằng đây là môn ít tiết nên ít chú ý quan tâm. - Giáo viên tích cực tìm tòi nghiên cứu để nắm vững những kiến thức lý luận về việc sử dụng trò chơi trong giờ học: Vai trò, tác dụng nội dung, quy trình tổ chức... - Giáo viên phải linh hoạt, kết hợp các phương pháp giảng dạy với việc lồng ghép các hình thức trò chơi để kích thích lòng ham hiểu biết của học sinh, cụ thể là:.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> . Giáo viên phải biết lựa chọn nội dung và hình thức trò chơi phù hợp với mục đích, nội dung của tiết học và thiết kế trò chơi một cách tỉ mỉ. . Giáo viên phải nhiệt tình, tích c ực đầu tư công sức từ việc làm đồ dùng dạy học phục vụ cho việc tổ chức trò chơi. . Giáo viên phải quan tâm đến từng đối tượng học sinh, đề ra phương pháp phù hợp, lôi cuốn tất cả caïc em tham gia troì chåi. . Giáo viên cần động viên, tuyên dương kịp thời những học sinh có tinh thần, thái độ học tập tốt để khơi dậy tính tự giác và tinh thần hăng say học tập cuía caïc em. Tôi không dám gọi đây là một sáng kiến mà chỉ là một việc làm nhỏ, góp phần nâng cao khả năng truyền đạt, giảng dạy của tôi và đã tạo được hứng thú cho các em qua giờ học và tạm gọi là thành công. Mong các thầy cô và các bạn đồng nghiệp góp ý kiến cho tôi để tôi tiếp tục hoàn thiện đề tài này./.. Mở đầu -------.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> Đồng chí Trần Mạnh Hưởng - Vụ Giáo dục Tiểu học - Bộ Giáo dục - Đào tạo có nói: “Muốn viết chữ đẹp, em cần phải kiên trì luyện tập, nắm vững cách viết các chữ cái (viết thường, viết hoa) đã học và biết viết liền mạch (nối chữ và để khoảng cách hợp lí). Trước khi tập viết vào vở em cần luyện viết nhiều lần trên bảng con (hoặc giấy nháp) để quen tay và nhanh dần về tốc độ”. Trong lĩnh vực Tiếng Việt nhất là phân môn Tập viết cũng không kém phần quan trọng. Vì thế ngoài nghe, đọc, nói cần có cách viết đúng (đúng khoảng cách, đúng chữ, đúng độ cao) và viết đẹp (viết đều nét, viết liền mạch, viết có nét thanh nét đậm). Qua nhiều năm dạy ở lớp 1 từ năm học 20022003 đến cuối năm học 2005-2006. Tôi nhận thấy các em viết còn sai nhiều và chưa đều nét, không có nét thanh nét đậm. Từ những sai sót đó tôi đưa ra: “Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập viết ở lớp 1”. Nhằm góp phần có hiệu quả trong việc khắc phục điểm hạn chế mà học sinh thường gặp.. I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: Chương trình môn Tiếng Việt ở lớp 1 đã xác định kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết như vậy viết cũng không kém phần quan trọng đối với môn Tiếng Việt. - Viết các nét cơ bản. - Viết các chữ cái cỡ vừa, cỡ nhỏ, viết tiếng, từ..

<span class='text_page_counter'>(83)</span> - Viết các dấu thanh đúng vị trí. - Viết làm quen với chữ hoa cỡ lớn và cỡ vừa theo mẫu chữ quy định. - Viết các số đã học. Phân môn Tập Viết ở lớp 1 chỉ có hai kiểu tập viết: Đó là kiểu tập tô nét và kiểu tập viết nhìn chữ mẫu viết. * Kiểu tập tô nét bước đầu cho học sinh làm quen với cách cầm bút tư thế ngồi, tập làm quen với cách đưa nét bút với khoảng cách độ cao, đúng mẫu, đúng cỡ để dần dần đến viết theo mẫu. * Kiểu tập viết nhìn chữ mẫu viết. Yêu cầu của kiểu bài này học sinh nhìn chữ mẫu viết lại chính xác đúng cỡ, đúng mẫu, đúng khoảng cách, viết đều nét, viết liền nét và tốc độ viết phải đảm bảo, bài viết phải sạch đẹp. II. THÆÛC TRAÛNG: Tình hình thực tế chất lượng phân môn tập viết hiện nay ở Tiểu học nói chung, ở khối lớp 1 nói riêng còn yếu. Qua 4 năm dạy ở khối lớp 1, từ khi thay sách. Tôi nhận thấy việc viết Tập Viết của học sinh thường lặp lại một số hạn chế sau: - Viết không đều nét. - Viết không đúng khoảng cách. Trong khi cô giáo nhắc đi nhắc lại khoảng cách tiếng trước cách tiếng sau một thân chữ o; từ trước cách từ sau một ô li. Thế mà khi viết các em vẫn cứ sai. - Một số em viết không tập trung nên đôi lúc bài viết còn sai không đúng theo chữ mẫu quy định. - Bài viết số em tẩy xoá, không đẹp. - Điều quan trọng các em viết chưa thể hiện rõ giữa nét thanh và nét đậm. Trong khi dạy giáo viên thường nhắc nhở nét lên là nét thanh, nét xuống là nét đậm. Thế nhưng khi viết các em cứ một mực nét nào như nét ấy. Vì các em chưa biết đưa để xoay mũi bút có nét thanh nét đậm. Từ thực trạng trên tôi kiểm tra phân loại các đối tượng học sinh. III. KIỂM TRA PHÂN LOẠI ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH: Ngay từ tuần 1, 2, 3 tôi thống kê một số lỗi học sinh thường mắc phải của từng em để tổng hợp.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> chung cả lớp. Qua đó phân loại các đối tượng học sinh theo năng lực để có kế hoạch giảng dạy. Tôi nhận thấy đặc điểm của lớp là: * Sai ở độ cao i, g, h, k, l, b, y khi viết là 5 dòng li nhưng đa số các em viết 4 dòng li. Vê duû: nhæ lã heì Viết thành * Sai không đúng chữ mẫu: Một số học sinh ít tập trung lơ đảng không nhìn chữ mẫu để viết mà viết theo quán tính nên chữ viết sai hoặc nhìn chữ mẫu không kỹ. Ví du:û như bài 22 có từ nhà lá viết thành nhà tranh. Viết thành Hoặc từ: thợ xẻ viết thành cưa xẻ. * Sai khoảng cách: Đa số các em ít chú ý đến khoaíng caïch. Ví dụ: như từ củ nghệ. Viết thành * Sai, viết không liền nét: Một số em viết đưa mũi bút tuỳ tiện viết khong liền nét, do các em đang viết lại nhích tay mũi bút lên không đưa liền mạch. Ví dụ: như từ cá trê. Viết thành * Viết không đúng vị trí dấu thanh. Các em khi viết một số em không để ý đến vị trí dấu thanh nên thích viết chỗ nào cũng được. Ví dụ: từ bé gái. Viết thành Ngoài ra các em chưa biết xoay nét bút để tạo cho chữ viết có nét thanh nét đậm. Vì thế bài viết dù viết đúng, sạch nhưng nét chữ không sắc sảo dẫn đến bài không sắc sảo. Bên cạnh một số em viết còn.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> quá chậm vì không tập trung viết. Một số em khác viết quá lanh, viết cho rồi sớm để ngồi chơi. Các số liệu trên được thống kê tập hợp cụ thể ở các tiết dạy. Tỷ lệ mắc các số lỗi trên là 55%. Trước thực trạng chất lượng của học sinh như vậy nên giáo viên cần rèn cho các em thói quen nề nếp học tập ở trường cũng như ở nhà. Đối với giáo viên cần tìm hiểu phương pháp dạy học để có biện pháp giúp học sinh nâng cao chất lượng học tập phân môn tập viết. IV. MỘT VAÌI BIỆN PHÁP VAÌ KẾT QUẢ: A. Biện pháp: Nhận thức được yêu cầu, nhiệm vụ, chức năng, phương pháp của phân môn Tập viết, giáo viên cần sáng tạo giúp học sinh viết bài đúng dạng tập tô và dạng viết nhìn chữ mẫu. Trong quá trình dạy tôi thực hiện một vài biện phaïp. 1. Xây dựng kế hoạch và sử dụng các biện pháp thực hành: a. Xây dựng kế hoạch dạy và học phải đảm bảo tính nguyên tắc chung. + Đề ra từng nội dung rèn luyện từ dễ đến khó từ nét tô cơ bản đến tô chữ và biết nhìn chữ mẫu. Những trường hợp sai để khắc phục được các tuần học đầu đến những trường hợp cần có thời gian dài hån. + Ở mỗi giai đoạn cần đặt ra phương pháp nội dung dứt điểm để bớt mắc lỗi sai lầm. Khi học bài tập viết ở lớp giáo viên cho học sinh nhìn bằng trực quan qua bài mẫu của giáo viên, giáo viên giới thiệu cách tô khan, viết không gian và cho học sinh viết bảng con cuối cùng mới viết vào vở, không những học ở lớp mà giáo viên cho học sinh chuẩn bị một quyển vở Tập Viết ở nhà để viết, đến giờ tập viết sau giáo viên lại kiểm tra nhận xét. Như vậy sẽ thấy sự tiến bộ rõ rệt của học sinh. b. Trong giảng dạy kế hoạch được tiến haình: * Từ tuần 1 đến tuần 3: Khi viết bài các nét cơ bản đây là bài tập tô đầu tiên, giáo viên cần nhắc nhở cho học sinh nét bút đặt đúng với những dấu chấm chấm để tô cho chính xác. Bài học này nhằm giúp cho.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> học sinh bước đầu quen với cầm bút đưa chuyển nét bút sau nâng dần tốc độ viết. c. Xây dựng hình thức trực quan: Đối với học sinh lớp 1 ghi nhớ bằng trực quan không thể thiếu được như các mẫu các nét cơ bản, mẫu chữ thường, chữ hoa, mẫu chữ số treo ngay ở phòng học. Dưới đây là các mẫu chữ..

<span class='text_page_counter'>(87)</span> d. Hình thức viết bảng con: Viết bảng con được lồng vào trong tiết học vần. Thế nhưng tiết học tập viết cuối tuần giáo viên cần rèn viết thêm trên bảng con nhằm các em quen được cách cầm đưa nét bằng phấn để tạo cho các em viết chữ có nét thanh nét đậm và từ đó đưa bút vào vở các em dễ xoay bút để tạo nét thanh, đậm. đ. Hình thức trò chơi: Trong giờ học để tạo cho không khí tiết học sôi động và học sinh ham muốn tiết học, giáo viên còn tổ chức trò chơi: “Thi viết chữ đẹp”. Giáo viên cho mỗi nhóm chọn 3 em, 3 em này tự chọn bài viết, giáo viên quy định giờ nhất định. Khi viết xong cả lớp cùng nhận xét từng bài, bài nào đẹp, đúng, nhanh, sạch sẽ là thắng. Không những thế giáo viên còn có một bài giáo án tốt, tiết dạy đảm bảo chất lượng, học sinh sẽ ít mắc lỗi sai. Sau đây là một tiết giáo án nhìn chữ mẫu viết. Bài 4, tiết 4, tuần 4. Baìi: må, do, ta, thå. I. Mục đích yêu cầu: Giuïp hoüc sinh: - Viết đúng chữ, đúng độ cao, đúng khoảng cách. - Viết đều nét, viết đẹp, viết liền mạch. - Trình bày bài sạch, đẹp không tẩy xoá. - Qua đây giáo dục cho các em tính cẩn thận. II. Đồ dùng dạy học * Giáo viên: - Chữ viết mẫu: mơ, do, ta, thơ. * Học sinh: - Bút chì, bảng con, vở tập viết tập 1. III. Cạc hoảt âäüng dảy - hoüc:.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> 1. Hoạt động 1: - Kiểm tra - Giaïo viãn goüi 5 hoüc sinh âem vở Tập Viết ở nhà lên kiểm tra. - Giáo viên cho cả 4 tổ viết baíng con. T1 viết chữ: lễ T2 viết chữ: cọ T3 viết chữ: bờ T4 viết chữ: hổ + Giáo viên nhận xét bảng con. - Giáo viên nhận xét bài cũ. 2. Hoạt động 2: - Bài mới * Giới thiệu: Bài học hôm nay cô cùng các em viết 4 chữ đó laì: må, do, ta, thå - Giáo viên ghi đề bài: M + Giaíng neït: - Giáo viên treo chữ mẫu viết sẵn: mơ, do, ta, thơ. - Giáo viên cầm thước chỉ vào chữ: mơ gồm con chữ m và con chữ ơ. Viết nối nét với nhau, độ cao laì 2 doìng li. - Do gồm con chữ d và con chữ o, viết nối nét với nhau, độ cao con chữ d là 4 dòng li, con chữ o là 2 dòng li. - Ta gồm con chữ t và con chữ a viết liền nét, độ cao con chữ t là 3 dòng li, con chữ a laì 2 doìng li. - Thơ gồm chữ chữ t, h và con chữ ơ, viết liền nét độ cao con chữ t là 3 dòng li, con chữ h là 5 dòng li, con chữ ơ laì 2 doìng li. * Tô nét: - GV cầm thước chỉ vào chữ mẫu và tô các chữ trãn baíng. * Viết không gian: - GV cầm cây bút viết mẫu. - 5 HS đem vở lên kiểm tra. - HS 4 tổ viết bảng con.. - HS cá nhân đồng thanh đề bài. - HS quan saït.. - HS lãn baíng thước tô 4 chữ.. cầm. - HS dưới lớp lấy ngón tay trỏ viết không gian theo giaïo viãn. - HS lấy bảng con và phấn. - HS viết bảng con từng chữ..

<span class='text_page_counter'>(89)</span> trong không gian từng chữ. 3. Hoảt âäüng 3: - Baíng con - GV cho HS lấy bảng con, phấn - GV cho HS viết từng chữ vaìo baíng con - GV nhận xét bảng con. 4. Hoảt âäüng 4: - Thỉûc hành vào vở. - GV cho HS lấy vở tập viết tập 1 trang 10 - GV cũng lấy vở tập viết tập 1 - GV giới thiệu chữ mẫu trong vở. - GV chú ý nhắc khoảng cách, độ cao, liền nét, viết đúng chữ mẫu, bài sạch. - GV cho HS viết bài vào vở.. - HS lấy vở tập viết 1 trang 10 - HS quan sát chữ mẫu trong vở Tập viết của giaïo viãn. - HS chuï yï nghe. - HS viết bài vào vở, chú ý tư thế ngồi viết phải ngay ngắn đúng quy định và hợp vệ sinh. - HS đem vở lên chấm điểm.. - Dưới lớp cổ động. - Dưới lớp cùng giáo viên nhận xét.. - GV gọi 13 em đem vở lên chấm điểm. - GV nhận xét từng bài viết của từng em. 5. Hoảt âäüng 5: - Troì chåi “Ai nhanh, ai âeûp” - GV tổ chức trò chơi: Mỗi nhoïm choün 1 em lãn baíng viết chữ tuỳ ý. - Nhóm nào viết nhanh, viết đẹp, viết đúng, viết sạch là thắng. IV. Tổng kết: Giáo viên nhận xét, khen ngợi nhắc nhở các em học sinh viết sai lần sau cố gắng hơn. Về nhà các em viết lại bài này vào vở Tập viết ở nhà mỗi chữ 1 dòng, tiết đến cô kiểm tra. - Ngoài ra giáo viên còn tiếp tục theo dõi học sinh có các lỗi sai, số lần phạm lỗi của các em học sinh yếu kịp thời uốn nắn. - Bài viết phải rõ ràng, sạch đẹp, không tẩy xoá. 2. Biện pháp:.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> Thường xuyên nhắc nhở, kiểm tra, lưu ý đối tượng học sinh yếu, phải viết chính xác đúng đẹp. Bên cạnh nhắc nhở những em đi học không đem vở tập viết mẫu. Giờ học nào, môn nào giáo viên cũng nhắc nhở đến chữ viết thì các em sẽ mau tiến bộ. 3. Tăng cường các hình thức luyện tập ở nhaì: Phát huy tính chủ động tích cực học tập phân môn Tập viết, giáo viên luyện tập tri giác viết chữ bài ở lớp vào trong vở Tập viết ở nhà. Tập viết được lồng vào trong giờ học học vần, đây cũng là thuận lợi. Ngoài ra tiết tập viết riêng ở cuối tuần, giáo viên cũng cho học sinh về nhà viết lại vào vở tập viết ở nhaì. Qua nhiều cách rèn luyện như vậy học sinh sẽ viết đẹp và chữ sắc sảo hơn. 4. Tổ chức phong trào thi đua: Bên cạnh uốn nắn học sinh qua bài viết, giáo viên cần phát động phong trào thi đua: “Giữ vở sạch, viết chữ đẹp” trong tổ, trong lớp. Việc làm này cũng góp phần vào việc viết chữ đẹp, viết đúng, viết chữ đều nét. Qua việc chấm, chửa bài và kiểm tra vở hoặc học các môn học khác, giáo viên luôn nhắc nhở đến chữ viết. 5. Sơ kết đánh giá: Thường xuyên hằng tháng giáo viên có kế hoạch xếp loại thi đua giữ vở của học sinh, giáo viên tổng kết rõ ràng đối với những em tiến bộ, em nào cần nhắc nhở để các tổ biết, từ đó các em có tính thi đua với nhau. Bên cạnh tuyên dương, khen thưởng những em tiến bộ bằng những phần quà nhỏ để động viên các em trong giờ học. B. Kết quả: Qua thời gian viết và áp dụng vào các năm học. Tôi nhận thấy một số kết quả: - Chất lượng phân môn Tập viết đã đem lại kết quả: Số lỗi học sinh thường vấp phải nay hạn chế rất nhiều thể hiện qua các bài kiểm tra cuối kỳ II, chữ viết nhiều em rất đẹp. - Giờ học Tập viết đi vào nề nếp, nhiều em hứng thú học tập, không còn lo ngại vì chữ viết xấu vaì sai..

<span class='text_page_counter'>(91)</span> - Kết quả cụ thể của phân môn Tập viết năm học 20052006 là:. Thời gian. Số hoüc sinh. Từ tuần 1-3 Tuần 9. 32. Gioíi SL TL. Khaï SL TL. 3. 5. 9,4%. Trung bçnh Yếu SL TL SL TL. 15,6 7 21,8 17 53,2 % % % 32 5 15,6 7 21,8 8 25% 12 37,6 % % % Tuần 35 32 10 31,2 12 37,6 10 31,2 % % % KẾT LUẬN: Một số bài học rút ra từ thực tiễn. 1. Giáo viên cần phải nhận thức đúng việc dạy phân môn Tập Viết sao cho có hiệu quả, giải quyết một số tồn tại của học sinh. Cố gắng quyết tấm xoá được các lỗi sai của học sinh, điều tra cơ bản nắm trình độ của học sinh, phân loại đối tượng theo năng lực, xây dựng kế hoạch, phương pháp giảng daûy. Phaït huy tênh chuí âäüng têch cæûc cuía hoüc sinh. Thường xuyên kiểm tra nhắc nhở, lưu ý đối tượng học sinh yếu, tăng cường hình thức luyện tập, tăng cường việc tri giác chữ viết, tổ chức các phong trào thi đua, khen thưởng kịp thời để động viên. 2. Để có được kết quả trên giáo viên phải kiên trì, lòng nhiệt tâm yêu mến trẻ giúp học sinh học tốt hơn ở phân môn này và các môn học khác. Giáo viên không ngừng suy nghĩ, tìm tòi các biện pháp sáng tạo, linh hoạt trong giảng dạy góp phần nâng cao chất lượng. Đây là một vài biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập viết mà tôi đã thực hiện có hiệu quả trong thời gian qua. Rất mong được Hội đồng khoa học xét duyệt và góp ý để tôi hoàn thành đề tài này./..

<span class='text_page_counter'>(92)</span>

<span class='text_page_counter'>(93)</span> PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN THĂNG BÌNH TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN CAO VÂN ------. Tên đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG DẠY VAÌ HỌC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP MỘT. Ván. Người thực hiện: NGUYỄN THỊ NHUNG Chức vụ : Giaïo viãn Âån vë : Trường Tiểu học Trần Cao Nàm hoüc. : 2006-2007. Bçnh Âënh, thaïng 02 nàm 2007.

<span class='text_page_counter'>(94)</span> PHOÌNG GIAÏO DUÛC THÀNG BÇNH NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TH TRẦN CAO VÂN Haûnh phuïc. CÄÜNG HOÌA XAÎ HÄÜI CHUÍ Độc lập - Tự do -. ****. Thời gian nghiên cứu : Thaïng 9/2005 Thời gian áp dụng : Tháng 9/2006 Phạm vi nghiên cứu : Môn Tiếng Việt lớp Một Người thực hiện : NGUYỄN THỊ NHUNG Chức vụ : Giaïo viãn Âån vë : Trường Tiểu học Trần Cao Vân Kí hiệu đề tài : TV. Tên đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG DẠY VAÌ HỌC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP MỘT Điể m. Loa ûi. Chữ ký giám khảo 1 2 3. Chữ ký Chuí tëch HÂ. Trườn g Huyệ n Tènh A. LỜI NÓI ĐẦU: Dưới nhiều hình thức khác nhau, con người ai cũng luôn quan tâm đến giáo dục. Lênin khẳng định:.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> “Không có gì thay thế được người thầy”. Bác Hồ nói “Vì lợi ích thì mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”; ca dao dân ca để lại: “Muốn sang thì bắt cầu kiều, muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy”. Ngày nay, trên đà phát triển của khoa học công nghệ, giáo dục được xem là quốc sách hàng đầu: “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự nghiệp phát triển”. Thật vậy, nền kinh tế của thế kỷ 21 là nền kinh tế tri thức, nếu không được nhìn nhận và quan tâm thoả đáng thì đất nước sẽ chậm phát triển. Nhìn lại giáo dục nước nhà trong những năm qua đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Nước ta đã hoàn thiện hệ thống giáo dục từ bậc học mầm non đến Âaûi hoüc vaì sau Âaûi hoüc. Bãn caûnh âoï bäü saïch giaïo khoa mới cho hai cấp: Tiểu học và Trung học cơ sở ra đời đã đánh dấu một mốc “son” rực rỡ cho giáo dục nước nhà. Nhiều hình thức và phương pháp dạy học cùng với các điều kiện phương tiện hiện tại đáp ứng cho nhu cầu dạy và học, nhằm đưa chất lượng giáo dục ngày một đi lên, đào tạo ra nhiều nhân tài cho đất nước. Tuy nhiên giáo dục nước ta phát triển chưa đồng đều, chất lượng còn thấp, một số học sinh còn ngồi nhầm lớp đó là vấn đề nóng bỏng nhất hiện nay mà giáo dục cần phải quan tâm nhiều hơn nữa. Là một người làm “công tác giáo dục” tôi thấy băn khoăn và trăn trở trước thực trạng hiện nay. Qua bốn năm thực hiện chương trình đổi mới dạy và học, tôi đã tổng kết và rút ra được những thành công trong công việc “Sử dụng một số biện pháp trong việc dạy và học cùng với công tác chủ nhiệm nhằm nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt cho học sinh lớp một”. B. ĐẶT VẤN ĐỀ: Như chúng ta đã biết “Mục tiêu của giáo dục hiện nay là đào tạo con người Việt nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp”. Để theo kịp đà phát triển chung của hiện nay, giáo dục đã thay đổi về phương pháp dạy và học. Làm thế nào để tất cả các em đều được tham gia, cùng học, cùng chơi”, đối với học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp một nói riêng, những em học yếu, rụt rè, thiếu tự nhiên thì giáo dục cần phải quan tâm nhiều hơn, đưa các em hoà mình vào.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> tập thể bằng nhiều hình thức như: Tham gia vào trò chơi, tham gia vào các hoạt động của nhóm, tổ, có như vậy thì các em mới chuyển mình và học tốt hơn được. Đặc biệt đối với bộ môn Tiếng Việt là một môn học gồm nhiều phân môn, có mối quan hệ khắng khít và hỗ trợ cho nhau. Việc đề ra biện pháp để cho các em lớp một học tốt môn Tiếng Việt là không có những khó khăn gì lớn, nhưng người giáo viên phải đưa ra những biện pháp cho phù hợp với nội dung của từng bài, từng phần. Tuy vậy, phải trải qua một thời gian cần thiết mới từng bước hoàn chỉnh được tất cả các biện pháp đó. Trong quá trình giảng dạy tôi đã chọn lọc và thống nhất với tất cả các biện pháp, nhưng sau đây tôi chỉ xin trình bày một vài biện pháp cùng với công tác chủ nhiệm giúp cho học sinh lớp một học tốt bộ môn Tiếng Việt. C. BIỆN PHÁP TIẾN HAÌNH: Ở lứa tuổi lớp Một “chơi mà học, học mà chơi”, để phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của các em, đồng thời vừa gây được sự chú ý trong học tập và học tốt môn Tiếng Việt, thông qua các bài học giáo viên tổ chức cho các em tham gia vào trò chơi. Trò chơi vốn nó đã vui nhộn nhưng phải đảm bảo được tính nghiêm túc. Trước khi tổ chức trò chơi cho học sinh, giáo viên cần phải nắm được mục đích, yêu cầu, cách tổ chức cho mỗi trò chơi trong từng phần. I. TROÌ CHÅI: 1. Trò chơi “Đi tìm tiếng mới”: a. Phaûm vi aïp duûng: - Xuyên suốt quá trình dạy âm. b. Muûc âêch: - Giúp học sinh nhận diện nhanh dấu và âm đi keìm. c. Chuẩn bị: - Giáo viên chuẩn bị các tấm bìa nhỏ ghi sẵn: 5 dấu thanh và các tiếng đã học. Vê duû: a, c, co, da, âa... d. Cách tổ chức: - Chia lớp làm 2 nhóm A và B. Nhóm A giữ toàn bộ các miếng bìa, nhóm B không. Khi A giơ ra các miếng bìa có âm và dấu, B phải đọc lên. Nếu đọc đúng, B được 1 điểm, nếu sai thì A được 1 điểm. Nếu bên.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> nào được 3 điểm trước bên đó thắng. Sau đổi bên, tiếp tục chơi. g. Taïc duûng cuía troì chåi: - Kích thích sự hưng phấn trong học tập, nắm chắc được các âm và dấu thanh đã học làm cơ sở cho việc học các vần được tốt hơn. 2. Troì chåi “Gheïp hoa” a. Phaûm vi aïp duûng: - Thực hiện trong các bài học vần. b. Muûc âêch: - Học sinh tìm được những cánh hoa có vần vừa học ghép xung quanh nhị hoa, để tạo thàh bông hoa âuïng, âeûp. c. Chuẩn bị: - Giáo viên cắt một số hình tròn bằng giấy xốp màu, trên mỗi hình tròn giáo viên ghi các từ có vần vừa học và một số từ có vần khác. Hai hình tròn làm nhị hoa ghi vần vừa học. d. Cách tổ chức: - Chia lớp làm hai nhóm. - Chọn hai cánh hoa phù hợp với bài học. Ví dụ: Bài vần “ong, ông” + Nhë hoa laì: ong; äng. - Lần lượt các em lên tìm các cánh hoa có vần ong, ông ghép vào xung quanh nhị hoa, tổ nào ghép đúng, đẹp và nhanh nhất được cả lớp tuyên dương.. g. Taïc duûng cuía troì chåi: - Ghép hoa là một hình thức thay đổi “khẩu vị”, gây được nhiều sự tập trung chú ý trong học sinh, giúp cho các em có nhiều vốn từ hay, rèn cho các em có tính thẩm mỹ, nhanh nhẹn, biết yêu thích cái đẹp, cái hay trong học tập. 3. Trò chơi: “Làm người phát thanh viên” a. Phaûm vi aïp duûng: - Phục vụ cho tất cả tiết tập đọc. b. Muûc âêch: - Tập rèn đọc diễn cảm dần cho các em, có ý thức tự rèn đọc ở nhà nhiều hơn..

<span class='text_page_counter'>(98)</span> c. Chuẩn bị: - Học sinh đọc trước bài ở nhà nhiều lần. d. Cách tổ chức: - Đọc theo tổ: Hôm nay giáo viên mời tổ 1 và tổ 3 tham gia thi đọc. Tất cả các em trong tổ đều được đọc hết bài tập đọc. - Hai tổ còn lại chú ý theo dõi nhận xét: Tổ nào có số bạn đọc hay, trôi chảy nhiều nhất tổ đó thắng. g. Taïc duûng: - Trò chơi: “Làm người phát thanh viên” rèn cho các em có giọng đọc hay, diễn cảm để làm tiền đề cho các lớp trên. Đặc biệt đối với những bài tập đọc có nhiều lời đối thoại ngộ nghĩnh, nhiều câu hỏi, câu cảm như: Vẽ ngựa, vì bây giờ mẹ mới về; bàn tay mẹ,... càng làm cho các em hứng thú hơn trong luyện âoüc. 4. Trò chơi: “Đặt tên cho tranh” a. Phaûm vi aïp duûng: - Trong các tiết tập viết cuối tuần. b. Muûc âêch: - Giúp học sinh tự phát hiện và giải quyết được vấn đề cần đưa ra. c. Chuẩn bị: - Tranh các từ của bài tập viết. Ví dụ: Như bài tập viết tuần 7 (vở tập viết tập 1) có từ: ngà voi, gà mái. Bài “Tập viết tuần 12”: con ong, cây thông, củ gừng, vầng trăng,... d. Cách tổ chức: - Giaïo viãn âênh tranh lãn baíng, hoüc sinh quan saït tranh và chọn từ thích hợp đặt đúng tên tranh. - Học sinh lên bảng viết các từ dưới bức tranh.. ngaì voi Gaì maïi con ong - Em nào viết đúng, đẹp được khen. g. Taïc duûng:. cáy thäng. - Thay đổi được không khí trong tiết học “nhẹ nhàng - tự nhiên chất lượng”, tiết tập viết thường gây cho các em sự mệt mỏi, “Đặt tên cho tranh” đã làm cho các em “dễ chịu hơn, thoả mái hơn”.

<span class='text_page_counter'>(99)</span> đồng thời luyện cho các em viết chữ đẹp và cảm thụ được bức tranh bên nét chữ của chính mình. Trò chơi rất phong phú và đa dạng, song người giáo viên cần phải biết chọn trò chơi cho phù hợp với nội dung của từng bài học, trò chơi phải có tính khoa học, trò chơi hay nhưng tổ chức qua loa, luộm thuộm thì kết quả sẽ không như ý muốn mà có thể phản tác dụng. Quan trọng là làm sao cho tất cả các em đều cùng tham gia, tránh tình trạng: “Năng nổ được chơi Học yếu cổ động” Phải thật sự đổi mới phương pháp của thầy và phương pháp học của trò thì hiệu quả chất lượng mới được nâng cao đúng với tiêu chí “Chất lượng là hàng đầu” của nền giáo dục hiện nay. II. RÈN VIẾT CHÍNH TẢ: Mặc dù phân môn chính tả ở lớp Một chỉ bắt đầu ở học kỳ II, không vì thế mà giáo viên chúng ta quên đi việc rèn viết chính tả cho các em. Những năm trước đây, đối với đề thi Tiếng Việt của lớp Một là nhìn bảng để chép lại một số vần, từ, câu. Kết quả cuối cùng tất cả các em đều đạt điểm cao nhưng chất lượng thật sự thì không được mĩ mãn. Trong năm qua, đề thi của lớp Một có phần cải tiến, ngay giữa kì một các em đã nghe đọc để viết. Như vậy chú ý đến việc rèn chính tả cho các em ngay từ đầu năm là không thừa, nhưng viết như thế nào cho phù hợp, trong nhiều năm qua tôi đã thành công trong việc rèn viết chính tả cho học sinh lớp Một như sau: Vê duû: Baìi “ã - v” - Khi học xong, giáo viên đọc cho các em viết vào vở từ, câu có trong bài: bê bề bế ve veì veî beï veî bã bế be Vê duû: Baìi “n - m”. nå, me boì bã coï coí, boì bã no nã ca nä, boï maû bố mẹ, ba má. Đến giai đoạn học vần, giáo viên đọc cả vần, từ, câu cho học sinh viết: Vê duû: Baìi “ia” Lá tía tô, tờ bìa, lá mía, vỉa hè, tỉa lá. Bé Hà nhổ cỏ, chị Kha tỉa lá..

<span class='text_page_counter'>(100)</span> - Trong giai đoạn học âm, vần, ngoài việc kiểm tra baìi cuî cho caïc em âoüc baìi, giaïo viãn nãn cho caïc em viết theo tổ: Vê duû: Baìi “oi - ai” Tổ 1 viết từ: ngà voi Tổ 3 viết từ: gà mái Tổ 2 viết từ: cái còi Tổ 4 viết từ: bài vở Xuyên suốt trong thời gian học âm và vần, giáo viên cứu liên tục dành một khoảng thời gian từ 5 đến 10 phút để đọc cho các em viết, thời gian tuy ít nhưng chúng ta biết vận dụng tốt thì kết quả cuối cùng là rất thoả đáng. Thật vậy, biện pháp này tuy không mới mẻ nhưng đòi hỏi ở tấm lòng chúng ta rất nhiều về sự “nhiệt tình, chịu khó” của mỗi giáo viên. - Để các em viết đúng chính tả, tránh sự nhầm lẫn giữa việc viết các tiếng, từ có ngh, gh, k, giáo viên lập 1 bảng về quy tắc và định trước lớp để hằng ngày các em nhìn thấy và khắc sâu khi viết chênh taí. k e, ã, ngh, gh i III. TRÒ VỚI TRÒ: - Tổ chức rộng rãi trong các môn học, đối với bộ môn Tiếng Việt thường được tổ chức ngay từ đầu buổi học. Hai em ngồi cạnh nhau tự kiểm tra bài với nhau. Vê duû: Baìi cuî “uäi- æåi”. Em này đọc em kia theo dõi và ngược lại, nếu những em học yếu thì những em khá, giỏi có trách nhiệm hướng dẫn các em đọc. - Thử làm cô giáo: Với những em khá, giỏi còn hướng dẫn những em học yếu lên bảng viết một số từ của bài vừa học. Học cùng bạn các em rất vui và rất thích học, giữa sự trao đổi của hai tâm hồn ngây thơ sẽ cho các em hiệu quả rõ rệt. Bước vào giờ học, các em phản ảnh tình hình học tập của các bạn cho giáo viên, từ đó giáo viên cũng có cơ sở để theo dõi, uốn nắn các em hơn. IV. CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM: 1. Xây dựng đội ngũ cán sự lớp: Đội ngũ cán sự lớp phải thật sự tốt và gương mẫu, biết quán xuyến các bạn trong tổ, nhóm, giúp đỡ những bạn học yếu nắm bắt được hoạt động học tập của từng em trong tổ, thường xuyên báo cáo kịp thời với giáo viên..

<span class='text_page_counter'>(101)</span> 2. Tổ chức các hoạt động thi đua trong lớp: Kếy hợp với các đợt thi đua của đội đề ra, giáo viên chia thời gian trong một tháng làm bốn đợt. Mỗi đợt thi đua lấy tên chủ đề cụ thể: Ví dụ: Tuần “vệ sinh”; “chăm học”; “vở sạch chữ đẹp”, “nề nếp”. Tuỳ theo nội dung chủ điểm của tuần mà học sinh trong tổ, lớp thực hiện. Qua mỗi tuần, giáo viên đều nhận xét, đánh giá và tổng kết vào giờ sinh hoạt cuối tuần. Việc tổ chức các nội dung thi đua, giáo viên phải linh hoạt tự nhìn thấy vấn đề nào học sinh thực hiện chưa đạt thì giáo viên phát động ngay thi đua phong traìo âoï. Ví dụ: Tuần này có nhiều em chưa thuộc bài, chưa hoàn thành bài tập. GV phát động thi đua tuần “Đạt nhiều điểm tốt”. Giáo viên phải từng bước tổ chức cho các em thực hiện từ việc nhỏ đến việc lớn, có như vậy mới đảm bảo chất lượng và công việc được sâu sát hơn. 3. Thường xuyên trao đổi với phụ huynh: - Đa số phụ huynh của lớp Một ngày nay là còn rất trẻ, việc nhận thức vấn đề học của con em có một sự đổi mới rất lớn. Phụ huynh luôn quan tâm đến việc học của các em ở trường. Đây là cơ sở tốt để giáo viên hoàn thành chất lượng học tập của học sinh, giáo viên phải nắm bắt đặc điểm tâm lý của từng em, kịp thời trao đổi với phụ huynh về việc học của các em ở trường, giáo viên luôn cởi mở, lắng nghe những ý kiến đóng góp của phụ huynh, làm sao đó để thật sự “Nhà trường - giáo viên - phụ huynh là cái cầu” để cùng đưa các em đi đến đích cuối cùng đạt được kết quả tốt đẹp. D. KẾT QUẢ THỰC HIỆN: Với biện pháp “Sử dụng trò chơi - Rèn viết chính tả - Trò với trò - công tác chủ nhiệm” là những biện pháp tuy không mới mẻ hoàn toàn nhưng thật sự nó đã đem lại một kết quả đáng khích lệ: - Kiến thức tư duy cho học sinh được nâng cao, giúp các em học tốt môn Tiếng Việt. - Phát huy được vai trò của học sinh khá, giỏi. - Đồng thời những học sinh yếu học tập tiến bộ rõ rệt về phần đọc và viết, không có tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp..

<span class='text_page_counter'>(102)</span> - Các em học tập hứng thú hơn, sôi nổi hơn. - Tính rụt rè, thiếu tự nhiên cũng được thay đổi hẳn. - Khi kiểm tra bài các em đều đọc và viết được. - Tạo được niềm tin và mối quan hệ mật thiết, trong sáng và lành mạnh đối với cha mẹ học sinh. - Rèn cho các em tính tự quản và có ý thức trong học tập. - Các biện pháp này đều có thể vận dụng cho tất cả các môn học. * Kết quả chất lượng của học sinh đến cuối kỳ I so với giữa kỳ I năm học 2006-2007 như sau: TSH Giữa kỳ I S Gioíi Khaï Trung bçnh Yếu lớp SL TL SL TL SL TL SL TL 1Â/n ữ 17/7 3 17,6 5 29,5 6 35,3 3 17,6 % % % % TSH S lớp 1Â/n ữ 17/7. Gioíi SL TL 7. Hoüc kyì I Khaï Trung bçnh SL TL SL TL. 41,2 6 35,3 4 % % G. BAÌI HỌC KINH NGHIỆM:. 23,5 %. Yếu SL TL 0. 0. Qua các biện pháp thực hiện nhằm giúp các em học tốt môn Tiếng Việt, tôi đã rút ra một vài kinh nghiệm sau: - Việc tổ chức trò chơi cho các em phải có tính tập thể, hoà đồng, không phải tiết học nào cũng tổ chức cho các em chơi, trò chơi phải có tính khoa học. Thông qua trò chơi để các em nắm vững hơn về kiến thức, tạo không khí thoả mái trong giờ học. - Giáo viên không được lạm dụng tổ chức trò chơi vào tiết học quá nhiều, “có trò chơi thì mới gọi là đổi mới”, đổi mới trong phương pháp dạy của thầy và phương pháp học của trò làm thế nào để các em chiếm lĩnh được kiến thức một cách có hiệu quả nhất..

<span class='text_page_counter'>(103)</span> - Trò với trò là một hình thức học tập tốt nhất nếu chúng ta biết vận dụng từng đối tượng học sinh theo khả năng học tập của các em. Giáo viên phải thường xuyên theo dõi, động viên, kịp thời uốn nắn caïc em. - Rèn viết chính tả cho học sinh lớp Một ở ngay từ đầu năm học là một việc làm không thừa, nếu như giáo viên biết sử dụng thời gian hợp lý, phù hợp với nội dung của bài học thì sẽ thấy hiệu quả ngay. Các em nắm chắc được các âm, vần, từ, viết chính tả rất chuẩn xác ở cuối kỳ II và lớp trên. - Ngoài việc giảng dạy giáo viên cần phải làm tốt công tác chủ nhiệm, xây dựng lớp có nề nếp tốt, cán sự lớp gương mẫu. Tạo được tiếng nói và niềm tin trong cha mẹ học sinh, cha mẹ học sinh thật sự tin tưởng vào giáo viên, có như vậy thì mới cùng nhau góp sức đưa chất lượng giáo dục ngày một đi lãn. Với những biện pháp trên mà tôi đã thực hiện trong nhiều năm qua, mặc dù bề dày kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nhưng những gì mà bản thân tôi “gặt hái” được: Đến cuối năm tất cả các em đều đọc được và viết chính tả rất chuẩn, không chỉ dừng lại ở đây mà khi bước sang lớp Hai kết quả này vẫn tiếp tục được duy trì và phát huy hơn, đó chính là niềm tæû haìo vaì vinh dæû cuía baín thán täi, âaî goïp mäüt phần không nhỏ vào sự nghiệp của nền giáo dục hiện nay “Lấy chất lượng làm tiêu chí hàng đầu”. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý cấp lãnh đạo, quý đồng nghiệp để nội dung đề tài được hoàn thiện hơn./..

<span class='text_page_counter'>(104)</span>

×