Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Sang kien kinh nghiem

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.86 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài 1. Cơ sở lý luận : Trong những năm gần đây, song song với sự phát triển không ngừng của nghành khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin, công nghiệp du lịch,… việc học ngoại ngữ đã trở thành một nhu cầu cần thiết với tất cả cộng đồng. Với cơ chế mở cửa, quan điểm “ hội nhập”, ngoại ngữ đã trở thành phương tiện tối ưu để chúng ta tiếp cận với thế giới văn minh, trao đổi văn hóa và nối vòng hữu nghị toàn cầu. Xuất phát từ mục đích đó, việc dạy và học ngoại ngữ trong các trường THCS đã có chuyển biến rõ rệt. Ngoại ngữ đã trở thành một trong ba môn thi bắt buộc trong các kì thi tuyển sinh vào lớp 10 và thi tốt nghiệp THPT. Tiếng Anh đã được phủ kín các trường ở khắp nơi kể cả vùng sâu, vùng xa. Thậm chí nhiều trường tiểu học cũng đã đưa môn ngoại ngữ vào để các em sớm được làm quen với môn học và tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập sau này của các em. Mỗi kì nghỉ hè, Sở Giáo dục đã kết hợp với phòng Giáo dục tổ chức các lớp tập huấn nâng cao chất lượng chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng bộ môn. Trong tất cả các trường học, tài liệu và các thiết bị dạy học được đưa vào ngày càng hoàn thiện hơn, giúp cho giờ học đạt hiệu quả tốt hơn và học sinh cũng hứng thú hơn với môn học này. Nghị quyết Trung Ương 2 khóa VII đã khẳng định “Phải đổi mới phương pháp Giáo dục Đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại của quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Luật Giáo dục, Điều 24.2 có nêu “Phương pháp Giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của từng học sinh, phù hợp với từng đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Cùng với việc đổi mới chương trình SGK, đổi mới phương pháp giảng dạy thì vấn đề đổi mới kiểm tra đánh giá là khâu hết sức quan trọng trong quá trình giảng dạy và học tập. Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá là hai hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau. Đổi mới kiểm tra đánh giá là động lực đổi mới phương pháp dạy học, góp phần thực hiện mục tiêu như Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân đề nghị các địa phương cần chú trọng việc tuyên truyền thay đổi nhận thức từ phía giáo viên và HS để đạt mục tiêu chính của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống Giáo dục quốc dân giai đoạn 20082020”) là “Ngoại ngữ trở thành phương tiện để làm việc trong môi trường quốc tế, biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam”. Muốn vậy, cần phải thay đổi động lực học từ “học để thi “ thành “học để sử dụng” . Trước mắt cần tập trung dạy và học tiếng Anh vì đây là ngôn ngữ phổ biến và là ngôn ngữ của một số nền kinh tế mạnh thế giới. Việc đổi mới kiểm tra đánh giá bao gồm nhiều khâu, nhiều nội dung nhiều công đoạn, trong đó việc đổi mới kiểm tra miệng là khâu hết sức quan trọng vì đây là một hoạt động diễn ra thường xuyên liên tục. Kiểm ta miệng không chỉ kiểm tra ở đầu giờ mỗi tiết học mà cũng có thể diễn ra xuyên suốt trong một tiết học. Nếu giáo viên lơ là không thực hiện tốt việc kiểm tra miệng thì quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh sẽ bị gián đoạn, các em sẽ bị hổng các kiến thức, kỹ năng cần có trong mỗi tiết học. Điều này sẽ ảnh hưởng đến kết quả của các bài kiểm tra định kì ( 1 tiết, học kì,...). Trên thực tế việc kiểm tra miệng trong các tiết học tiếng Anh hiện nay còn nhiều bất cập do áp lực của lượng kiến thức, kỹ năng cần phải tải trong mỗi tiết dạy nên thời gian dành cho việc kiểm tra miệng hầu như rất ít. Bên cạnh đó phần lớn học sinh rất thụ động, học vẹt để đối phó, thậm chí một số em do mất căn bản nên lười nhác trong việc học bài cũ. Trước thực tế đó, tôi đã “ Đổi mới cách kiểm tra miệng trong các tiết dạy tiếng Anh” để giúp các em chủ động hơn trong học tập, tích lũy kiến thức, kỹ năng đồng thời tạo không khí sinh động trong các giờ học..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 2. Cơ sở thực tiễn : Hoạt động Dạy và Học luôn cần có những thông tin phản hồi để điều chỉnh kịp thời, nhằm tạo ra hiệu quả cao nhất thể hiện ở chất lượng học tập của học sinh. Kiểm tra thường xuyên giúp cho giáo viên điều chỉnh, bổ sung những kiến thức, kỹ năng, thái độ mà môn học đề ra đồng thời sẽ giúp cho học sinh hình thành được động cơ, thái độ học tập đúng đắn từ đó tích lũy được kiến thức, kỹ năng cần thiết. Việc đổi mới kiểm tra miệng ngay tại lớp không những giúpkhông khí học tập sinh động mà còn giúp học sinh tránh được lối học vẹt, học thụ động, học đồi phó từ đó phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh và đem lại hiệu quả cao trong giảng dạy và học tập . Đa số học sinh trường tôi ở nông thôn, kiến thức bộ môn bị hổng nhiều nên nhiều em chưa thật sự yêu thích bộ môn này. Điều này dẫn đến ý thức tự giác học tập của nhiều em chưa cao. Để đối phó với giáo viên các em thương dùng sách “ Học tốt tiếng Anh” mà không chịu khó học từ vựng hay thực hành các kỹ năng. Mặc dù trong các đề thi kiểm tra học kì (do Sở giáo dục và trường ra), hoặc đề thi Tuyển sinh vào lớp 10 (do Sở Giáo dục), tập trung vào kiểm tra ngữ pháp, kĩ năng đọc hiểu các chức năng lời nói, viết câu, hơn nữa có một phần lại bằng hình thức trắc nghiệm nên nhiều học sinh đã lơ là trong việc học bài cũ và thực hành các kỹ năng mà chỉ trông vào sự may rủi trong việc làm phần trắc nghiệm. Việc kiểm tra bài cũ truyền thống thường là gọi 1 & 2 học sinh lên bảng trả lời câu hỏi.Việc này vừa tốn thời gian, lại gây tâm lý căng thẳng cho học sinh, hơn nữa lại không thể kiểm tra được nhiều em cùng một lúc. Vì vậy không thể đánh giá được khả năng của học sinh.Bên cạnh đó, một thực tế là những em đã có điểm miệng thường lơ là học bài cũ vì nghĩ rằng thầy cô sẽ không gọi mình nữa, còn những đối tượng yếu kém còn lại thì có gọi lên bảng bao nhiêu lần cũng không bao giờ học bài..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Tất cả những yếu tố trên làm cho học sinh lười nhác, thụ động trong học tập, chất lượng dạy và học không cao. Những cơ sở trên đã giúp tôi áp dụng những đổi mới cách kiểm tra miệng trong các tiết dạy tiếng Anh. II. Đối tượng nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu Học sinh ở cả bốn khối lớp 6,7,8,9 2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tôi luôn xác định cho mình là người thầy có vai trò hướng dẫn, động viên khuyến khích để học sinh phát huy tính tích cực chủ động, giúp các em lĩnh hội kiến thức và sử dụng ngôn ngữ một cách trôi chảy lưu loát, tự tin. Từ đó nâng cao hiệu quả giờ học và phát huy tính năng động sáng tạo. Tôi luôn tận tình, luôn tìm tòi sáng tạo trong các giờ dạy học, nhưng trước hết phải hiểu rõ trọng tâm của mỗi tiết dạy, truyền đạt đúng, đủ song phải luôn xác định rằng mục đích cuối cùng của việc dạy học tiếng Anh là giúp học sinh nắm vững các kĩ năng của ngôn ngữ để áp dụng vào đời sống thực tiễn. Bởi thế, bằng các phương pháp mới đã được học, bằng sự sáng tạo của bản thân, giáo viên phải có nhiệm vụ hướng dẫn cho học sinh học tập có hiệu quả, tạo mọi cơ hội thuận lợi cho học sinh thể hiện vốn hiểu biết tiếng Anh của mình càng nhiều càng tốt. III.Phương pháp nghiên cứu 1. Phương pháp quan sát điều tra Khi kiểm tra miệng học sinh, luôn quan sát chú ý xem các em trả lời như thế nào, cái nào được, cái nào chưa được để tìm ra biện pháp và phương pháp thích hợp giúp các em có khả năng học bài cũ tốt hơn. Đối với lớp 62 và 8/4 thì hầu hết các em ngoan ngoãn, chăm học, nhiều em nhận thức nhanh, ý thức học tập tốt. Ngoài ra các em còn được sự quan tâm chu đáo của gia đình, được tạo điều kiện thuận lợi để có thể học Tiếng Anh tốt. Điều đó thuận lợi cho tôi khi tiến hành đề tài của mình. Tuy nhiên, học sinh lớp 61 và 83 còn nhiêu em lười học và một sồ em tuy không phải lười học nhưng khả năng có hạn, không có.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> năng khiếu học ngoại ngữ nên tiếp thu chậm và khó khăn về vốn từ vựng dẫn đến kết quả học tập chưa cao . Số liệu thống kê điểm trung bình môn HKI năm học 2010 – 2011 như sau: Lớp. Tổng số. 8 - 10. 6–7. 4–5. 1–3. 0. 8/4. HS 34. điểm 5. điểm 7. điểm 12. điểm 7. điểm 3. 6/2. 35. 6. 8. 12. 6. 3. Số liệu thống kê điểm trung bình môn học HKI năm học 2011 – 2012 Lớp. Tổng số. 8.0. 6.5 – 7.9. 5.0 – 6.4. 3.5 – 4.9. 0 – 3.4. 9/4 7/5. HS 35 37. trở lên 4 3. 5 7. 10 16. 13 8. 3 13. 2. Phương pháp phân tích tổng hợp Đầu năm học dù vốn từ vựng, kiến thức về ngữ pháp và kĩ năng nghe, nói, đọc, viết của các em còn nhiều hạn chế song tôi vẫn tăng cường đổi mới cách kiểm tra miệng, thông thường là hỏi những câu đơn giản, ngắn gọn, sử dụng những từ vựng và cấu trúc câu mà các em đã học. Qua những lúc kiểm tra miệng trên lớp, tôi tìm hiểu đối tượng học sinh và tổng hợp kết quả khảo sát tôi thấy kết quả trên là chưa hài lòng. Từ đó tôi cần phải tăng cường chú ý rằng luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và các cấu trúc ngữ pháp cho học sinh có kết quả tốt hơn . IV. Phạm vi nghiên cứu Như trên đã nói việc kiểm tra để lấy điểm miệng không chỉ thực hiện vào đầu của mỗi tiết học mà tùy theo theo từng kỹ năng, kiến thức có thể thực hiện vào đầu, giữa hay cuối của tiết học đặc biệt là ở năm học 2010 – 2011và 2011 – 2012. Hiệu quả của việc áp dụng phương pháp này đối với các em là tương đối rõ rệt. Tuy nhiên kiểm tra miệng được áp dụng phổ biến nhất. Muốn thực hiện được việc kiểm tra miệng đạt kết quả thì cần có những nội dung sau:.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> PHẦN NỘI DUNG I. Việc chuẩn bị cho kiểm tra miệng : - Công việc chuẩn bị trước hết là phải xác định thật chính xác cần kiểm tra những gì: Giáo viên cần xác định được mức độ tối thiểu kiến thức thu nhận được trong và kỹ năng mà học sinh đã thu nhận được trong quá trình học tập. Câu hỏi đặt ra cho học sinh phải chính xác, rõ để học sinh không hiểu thành hai nghĩa khác nhau dẫn đến việc trả lời lạc đề. -Giáo viên phải thiết kế lại các yêu cầu, bài tập trong sách giáo khoa hay ra các bài tập tương tự để tránh việc các em sử dụng các keys trong sách “Hướng dẫn học tốt” nhằm đối phó với giáo viên. -Cột điểm Miệng trong sổ điểm cá nhân được chia thành hai cột M1 & M2. Cột M1 sẽ ghi điểm cho học sinh trực tiếp lên bảng để trả lời hoặc làm bài tập. Cột M2 được ghi điểm cho học sinh ngồi dưới lớp để trả lời hoặc làm bài tập. Điểm miệng chính thức của học sinh là điểm trung bình cộng của M1 & M2 lớp 9/4 ( HK I 2011-2012) STT. Họ và Tên HS. M M1 7. M2 5. 1. Nguyễn Thị Ý Nhi. 2. Nguyễn Văn Phúc. 3. Nguyễn Thị Cẩm Tú. 4. Tào Vũ Viết Thành. 5. Nguyễn Song Toàn. 4. 6. Nguyễn Thị Tường Vi. 5. 9. 7. Nguyễn Văn Ánh. 6. 5. 8. Lê Văn Hiệp. 4. 6. 9. Nguyễn Dũng. 3. 10. Hồ Thị Thiên Trang. 9. 5 7 8. 9.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> II. Những yêu cầu sư phạm về cách tổ chức kiểm tra miệng -Tạo điều kiện thuận lợi để học sinh có thể bộc lộ một cách tự nhiên đầy đủ nhất những hiểu biết của các em. -Dựa vào những câu trả lời miệng và hoạt động thực hành của học sinh mà phát hiện được tình trạng thật về kiến thức và kỹ năng của các em. -Thái độ và cách đối xử của giáo viên với học sinh có ý nghĩa to lớn trong khi kiểm tra miệng. Giáo viên cần biết lắng nghe câu trả lời, biết theo dõi hoạt động của học sinh và trên cơ sở đó rút ra kết luận về tình trạng kiến thức của học sinh. Sự hiểu biết của giáo viên về cá tính của học sinh, sự tế nhị và nhạy cảm sư phạm trong nhiều trường hợp là yếu tố cơ bản giúp thấy rõ thực chất trình độ kiến thức và kỹ năng của học sinh được kiểm tra. -Trong quá trình học sinh đang trả lời câu hỏi có nhiều thiếu sót hoặc sai, nếu không có lí do gì cần thiết giáo viên cũng không nên ngắt lời của học sinh. Cùng là một sai sót nhưng giáo viên phải biết sai sót nào nên phải sửa ngay và sai sót nào thì nên để học sinh trả lời xong. -Nên phối hợp các cách kiểm tra và cùng một lúc có thể kiểm tra được nhiều học sinh trong lúc gọi một số học sinh lên bảng thì giáo viên ra cho các học sinh ở dưới lớp câu hỏi khác sau đó sẽ thu vở nháp của một số em để chấm. -Khi tổ chức kiểm tra thì giáo viên phải giải quyết các khó khăn lớn sau đây: Khi một hay vài học sinh được chỉ định lên bảng thì các học sinh khác trong lớp cần phải làm gì và làm như thế nào. Giáo viên gọi nhiều em cùng một lúc, đưa ra yêu cầu khác nhau phù hợp với trình độ của mỗi học sinh, sau đó đặt các câu hỏi cho cả lớp sau khi các học sinh này hoàn thành xong nhiệm vụ của mình như sau: “Bạn trả lời như vậy có đúng không? ”, “Các em có đồng ý với câu trả lời đó của bạn không?”, “Có điểm nào sai hoặc thiếu không?”, …Ngoài những câu cơ bản, giáo viên có thể sử dụng các câu hỏi phụ trong quá trình kiểm tra miệng. Nhờ những câu hỏi bổ sung đó mà giáo viên có thể hình dung được chất lượng kiến thức của học sinh. III. Các cách kiểm tra miệng.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Như ta đã biết, kiểm tra miệng là việc diễn ra thường xuyên, liên tục trong các tiết dạy. Vì hoạt động này phải đa dạng để tránh sự nhàm chán đơn điệu, tạo không khí sinh động trong lớp học và giúp học sinh học tập có hiệu quả hơn. Tùy theo mỗi tiết học và tùy theo từng yêu cầu về kiểm tra kiển thức, kỹ năng mà giáo viên có thể áp dụng các cách kiểm tra miệng như sau: 1. Đối với việc kiểm tra từ vựng: Cách 1: Gọi một lượt 4 học sinh lên bảng. Giáo viên đưa ra câu hỏi chung cho tất cả học sinh nào trả lời được trước thì giáo viên cho phép. Các học sinh còn lại sẽ trả lời các câu hỏi phụ hoặc bổ sung cho bạn trả lời trước. Ví dụ: Kiểm tra từ vựng của tiết Reading Unit 8 – English 9 Yêu cầu mà giáo viên đưa ra : “ Write a word in English that means : rộng lượng, hào phóng HS 1 : Đưa từ ( infinitive ) HS 2 : Xác định từ loại ( adjective ) HS 3 : Đưa ra từ đồng nghĩa ( kind) HS 4 : Đưa ra từ trái nghĩa ( mean/ selfish ) Với cách này học sinh sẽ bớt đi tâm lí lo sợ, e ngại khi kiểm tra miệng và có được nhiều sự lựa chọn hơn. Cách 2 : Gọi 8 học sinh lên ngồi các dãy bàn đầu, mỗi học sinh mang theo một tờ giấy có đánh dấu có đánh số thứ tự từ 1 đến 10, những học sinh trong lớp còn lại sẽ dùng vở nháp để ghi các từ do giáo viên yêu cầu. Giáo viên đọc các từ lần lượt từ 1 đến 10 bằng Tiếng Việt và yêu cầu học sinh ghi các từ đó tương ứng bằng tiếng Anh. Sau đó thu bài của 8 em này và một vài bài của các em ngồi bên dưới để chấm điểm. Mỗi từ đúng tương ứng với 1 điểm. Ví dụ : A student’s work A4, B4 – unit 7 – English 7 write the words in English 1. Ôn. 7. Lười biếng. 2. Chắc chắn, nhất định. 8. Tổ chức kỷ niệm.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 3. Điển hình, tiêu biểu. 9. Người bán hàng. 4. Say mê. 10. Công nhân. 5. Tích cực Cũng bằng cách này, giáo viên cũng có thể kiểm tra phần pronunciation của học sinh bằng cách phát các handout có một số từ và yêu cầu học sinh chọn từ có phần gạch chân đọc khác với các từ còn lại hoặc chọn từ có trong âm khác với các từ còn lại. * Choose the word that has the underlined part pronounced differently from the others ( English 7,unit 6 ) 1. A . attend. B. plane. C. celebration. D.organization. 2. A . stripe. B. tidy. C. idea. D. circus. 3. A. comic. B. volunteer. C. model. D. together. 4. A. scout. B. group. C. couch. D. house. 5. A. teenager. B. together. C. guitar. D. game. * Choose the word whose main stress in placed differently from the others: ( English 9, unit 6). 1. A. silly. B. remote. C. reduce. D. provide. 2. A. treasure. B. protect. C. cover. D. ocean. 3. A. pollution. B. prohibit. C. protection. D. treasure. 4. A. achievement. B. refershment. C. secondhand. D.advantage. 5. A. unpolluted. B. intermediate. C. limitation. D.environment. 2. Đối với tiết học Reading: Ngay trong các hoạt động while – reading, giáo viên cũng có thể kiểm tra để lấy điểm miệng. Ví dụ 1: Reading – unit 9 – English 9 Multiple choice : choose the best option : 1. The majority of earthquakes occur around the pacific Rim. A. main. B. majority. C. difference. D. disaster.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 2. During the earthquake in Kobe, many people were killed when home, office blocks and highways A. ruined 3.. B. broke. C. rebuilt. D. collapsed.. can only occur when there is an abrupt shift in the underwater. movenment of the Earth. A. A tidal wave 4. In. B. A cyclone. C. A volcano. , a tropical storm is known as a cyclone.. A. Japan. B. South America. C. Australia. D. South America. 5. Tonado, thunderstorm, Volcano, tidal wave are Ví dụ 2: Reading unit 5 – English 9 : True - False statements Give some statements ( handout ) and ask to read these carefully and read the text to decide if each statement is true or false 1. Internet is a wonderful invention of modern life. 2. The internet is available not only in cities but also in the countrysides. 3. People use the internet for two purposes : education and entertainment. 4. Bad program is one of the limitations of the Internet. 5. You should be alert when using the Internet. Cách thực hiện : sau khi phát handout, giáo viên yêu cầu học sinh làm theo cá nhân đọc bài text rồi sau đó làm các bài tập này trong khoảng 8 phút. Trong khoảng thời gian này giáo viên đi vòng quanh lớp để hỗ trợ cho các em và quan sát không cho các em nhìn nhau. Sau khoảng thời gian quy định, giáo viên thu bài của một số em, sau đó yêu cầu cả lớp trả lời và chấm điểm ngay tại lớp. Và cột điểm này sẽ cho vào cột M2. 3. Đối với tiết học Speaking Đây là một kỹ năng rất quan trọng, nếu thực hiện tốt thì việc kiểm tra miệng học sinh kỹ năng này sẽ có tác dụng rất lớn đối với việc khuyến khích các em học môn Tiếng Anh. Tuy nhiên, tùy theo trình độ của các em mà giáo viên nên có những yêu cầu phù hợp nhằm khuyến khích và động viên các em thực hành tiếng. Trong giờ Speaking tùy theo các task mà tôi sẽ yêu cầu các em thực.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> hành theo cặp, nhóm hoặc cá nhân. Tôi cũng cho học sinh điểm thực hành của kỹ năng này. Đối với kỹ năng này tôi chỉ áp dụng những task vừa sức với các em. Hoặc có thể cho điểm cộng cho các em xung phong thực hành trước lớp theo cặp hoặc nhóm. Ví dụ : Task b – English 9 - unit 2 Clothing Work in group of 4 or 6. Talking about students’ wear use the suggestions below: 1. What do you usually wear on the weekend ? 2. Why do you wear these clothes ? 3. What is your favorite type of clothing ? Why ? 4. Is it comfortable to wear uniform ? 5. What color is it ? 6. What type of clothing do you usually wear on Tet holiday ? 7. What would you wear to a party ? Sau khi hướng dẫn, gợi ý và làm mẫu với một học sinh khá trong lớp, tôi yêu cầu học sinh thực hành theo nhóm 4 hay 6 em. Trong thời gian các em đang thực hành, tôi có thể đi quanh để giúp đỡ các em nếu thấy cần thiết. Sau khoảng 8 – 10 phút tôi gọi một số cặp đứng lên thực hành sau đó nhận xét và cho điểm. 4. Đối với tiết học Listening Đây là kỹ năng khó vì vốn từ của các em còn hạn chế và các em cũng không quen với giọng người bản xứ nên kiểm tra các em kỹ năng này ngay trong giờ bài mới là rất khó thực hiện. Thay vào đó, tôi sẽ kiểm tra miệng các em thông qua kiến thức mà các em học được từ bài cũ. Việc kiểm tra này được thực hiện vào đầu của tiết học sau. Cách thực hiện : Gọi học sinh để trả lời một câu hỏi mà các em đã được học và củng cố rất kỹ trong tiết trước ( 5 điểm ), câu thứ hai em chọn một bạn ( đang ngồi dưới lớp ) hỏi em một câu trong bài rồi trả lời ( 2 điểm ), câu thứ ba do chính em học sinh này hỏi một bạn khác ( đang ngồi dưới lớp ) ( 3 điểm ). Số điểm mà em học sinh này đạt được sẽ ghi vào cột M1, số điểm mà hai HS.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> khác do đặt câu hỏi đúng hoặc trả lời đúng sẽ được ghi vào cột M2. Sau một thời gian quen dần cần nâng cao yêu cầu câu hỏi của học sinh đặt ra cho bạn mình. Ví dụ 1: Kiểm tra miệng tiết Listening unit10 English 9 Các câu hỏi được dùng để kiểm tra miệng ( đã học các tiết trước 1. How many craters are there on the Moon ? 2. How much will you weigh on the Moon if you weigh 50 kilos on the earth? 3. Will you sleep very well on the moon ? Why ? Why not ? 4. Is there life on the Moon ? Ví dụ 2 : Kiểm tra miệng sau khi các em học xong phần A4,5 ( P 43 – 44 ) unit 4 – English 7 1. When does Thu have English classes ? 2. What time do they start ? 3. What other classes does Thu have on Thursday ? 4. What’s Thu’s favorite subject ? Why ? 5. What’s Hoa’s favorite subject ? Why ? Rõ ràng cách kiểm tra trên đã theo hướng đổi mới kiểm tra đánh giá: phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện để kích thích tư duy, tính năng động về mọi hoạt động trên lớp, giảm “ người thầy làm trung tâm” mà tăng cường “ lấy học sinh làm trung tâm”. Tuy nhiên, giáo viên phải linh hoạt gợi ý cho học sinh đặt câu hỏi cho phù hợp với nội dung cần kiểm tra, để không bị lạc đề và đỡ tốn thời gian vào bài mới. Cách kiểm tra để tự do học sinh đặt câu hỏi này không áp dụng cho kiểm tra miệng tiết Listening mà còn có thể áp dụng với cả tiết Reading, Language focus. Để phát huy hơn nữa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của Hhọ sinh giáo viên có thể ra bài tập về nhà cho các em như sau: Dựa vào phần bài học mỗi em sẽ ra cho cô 5 câu tương tự ( 2 câu trắc nghiệm khách quan, 3 câu tự luận ) vừa có vận dụng cả lý thuyết vừa có bài tập. Đến tiết học tiếp theo giáo viên sẽ thu.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> toàn bộ các bài của cả lớp và chọn ngẫu nhiên bài của một số em sau đó giáo viên gọi học sinh cầm những câu hỏi đó để làm bài kiểm tra miệng của mình. 5. Đối với tiết học Writing : Kỹ năng này ít được áp dụng vào các bài kiểm tra thường xuyên ở lớp vì chiếm thời gian lớn và không phù hợp với kiểu đề trắc nghiệm. Vì vậy, để giúp các em tích cực hơn trong việc học kỹ năng Writing, Giáo viên có thể thiết kế lại một số nội dung của bài viết để tránh tình trạng học sinh sử dụng sách tham khảo để đối phó hoặc đưa ra các dạng bài tập phù hợp hơn như sentence building, sentence transformation … để các em làm rồi sau đó Giáo viên sửa và cho điểm một số em hoặc cho điểm theo nhóm. Ví dụ 1: Writing unit 7 – English 9 : Guided sentence building Cách thực hiện : Sau khi gợi ý giúp học sinh có được từ vựng và các ý tưởng cần thiết, tôi yêu cầu học sinh làm việc cá nhân, mỗi học sinh sẽ lựa chọn cho mình 3 câu để hoàn thành và 3 câu này không được giống với người bên cạnh. 1. Sun/ effective/ source/ power. 2. It/ cheap/ not cause/ pollution. 3. It/ can/ store/ a number of days. 4. We/ save/ natural resources/ use/ solar energy instead of gas, oil and coal. 5. Therefore/ lot/ countries/ world/ already/ use/ solar energy. Ví dụ 2: Writing unit 8 – English 9 : Guided sentence building 1. It/ be/ necessary/ have a day/ celebrate/ our parents. 2. Children/ have/ special day/ express/ feelings, memories and love/ their parents. 3. We/ have/ opportunity/ enhance/ family traditions. 4. Members of families/ have/ chance/ get together. 5. Sunday/ a day off/ so eveybody/ free/ work/ study. 6. Children/ give/ parents/ flowers/ send/ cards/ bring/ special cake. 7. Children/ serve/ parents/ food/ they/ like best..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 8. I/ believe/ idea/ be supported. 6. Đối với tiết học ngữ pháp ( language focus ) Đối với tiết học bài mới. Tôi thường thiết kế lại một số bài tập trong sách giáo khoa ( để tránh tình trạng học sinh dùng sách hướng dẫn để trả lời ) đồng thời ra thêm một số bài tập trắc nghiệm trong phần production. Sau đó gọi học sinh lên bảng làm để lấy điểm hoặc thu bài của một số em để chấm. Ví dụ ở Unit 2 – English 9 trong phần production tôi đưa vào bài tập trắc nghiệm để kiểm tra độ hiểu biết của học sinh đồng thời củng cố kiến thức cho các em. Exercise : Choose the best option 1. Lan. through the mosque on her way to primary school.. A. used walking. B. uses walking. C. used to walk. 2. She was running down the hill when I A. see. B. to see. 3. When we. D. used to walking. her. C. saw. D. seen. up this morning, the sun was shining.. A. got. B. get. C. had got. D. were getting. 4. I wish A. it would stop raining. B. it would stop to rain C. will stop raining D. to. stop raining 5. Different styles of jean have A. been made. B. made. 6. Students should A. encourage. to match the fashion. C. to make. D. been making. to wear school uniform. B. to encourage. C. to be encourage. D. be encouraged. 7. The ao dai, like other Vietnamese traditional costumes, have been the A. B. C. subject of poems and songs for a long time. D 8. My little brother hasn’t seen an elephant already ; therefore, he wants to go A. B. C.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> to zoo to see what an elephant looks like. D Đối với tiết học ôn tập và củng cố (trước khi kiểm tra một tiết). Áp lực thời gian trong tiết ôn tập và củng cố là rất lớn vì vừa phải tải phần Vocabulary, Grammar. Vừa phải nhắc lại cách phát âm những từ đã học (pronounciation) nên thời gian dành cho việc kiểm tra học sinh bị hạn chế. Vì vậy, tiết học ôn tập và củng cố này là cứu cánh cho tiết học Language focus và một số tiết học Writing. Vì hầu như các phần Language focus trong chương trình SGK lớp 9 điều được dạy lồng ghép vào các tiết dạy kỹ năng như Speaking, Listening và đôi khi gộp vào các tiết dạy Writing. Với tiết học này sẽ giúp cho học sinh có điều kiện ôn tập, củng cố và rèn luyện kỹ năng giải bài tập về ngữ âm, ngữ pháp cũng như phần biến đổi câu. Vì đây là phần được gặp rất nhiều trong các đề thi, kiểm tra định kì. Trong tiết này tôi sẽ phát bài tập gồm 10 câu trắc nghiệm khách quan cho cả lớp làm trong 10 phút, đồng thời gọi hai học sinh lên bảng, mỗi em làm 3 câu tự luận (thường là biến đổi câu hay viết lại câu dùng từ gợi ý cho sẵn …) Sau 10 phút tôi thu bài của 5 em học sinh bất kỳ và giao cho 5 em học sinh khác chấm, 2 em học sinh trên bảng vẫn tiếp tục giải trong khi giáo viên sửa 10 câu trắc nghiệm. Sau đó giáo viên thu lại bài của 5 em được chấm và kiểm tra lại, ghi điểm vào cột M2. Tiếp tục hướng dẫn cách làm bài tự luận trên bảng và yêu cầu học sinh chấm chéo nhau, giáo viên vừa sửa cho cả lớp vừa quan sát để cho điểm. Như vậy đây là hình thức kiểm tra phát huy được tính chủ động, tích cực của học sinh, giảm bớt áp lực căng thẳng trong kiểm tra miệng vừa phát huy được việc đổi mới kiểm tra đánh giá cả 2 hình thức tự luận và trắc nghiệm, vừa kiểm tra miệng, vừa ôn tập. V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Để đánh giá hiệu quả của việc áp dụng đề tài này, tôi đã so sánh và thống kê kết quả như sau:.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 1. Các lớp không áp dụng đề tài: - Điểm kiểm tra miệng của các em không cao, có nhiều em bị diểm không (vì các em lười học bài cũ). - Điểm trung bình học kỳ môn của các em thấp hơn. Số liệu thống kê điểm kiểm tra miệng học kỳ I năm học 2010-2011 Lớp 8/3 6/1. Tổng số. 8 - 10. 6-7. 4–5. 1–3. học sinh 35 35. điểm 7 6. điểm 6 10. điểm 12 10. điểm 5 5. 0 điểm 5 4. Số liệu thống kê điểm trung bình môn học kỳ I năm học 2011 – 2012: Lớp. Tổng số. 8.0 điểm. học sinh trở lên 9/3 34 7 7/1 35 5 2. Các lớp có áp dụng đề tài:. 6.5 – 7.9 5 5. 5.0 – 6.4 13 14. 3.5 – 4.9. 0 – 3.4. 11 9. 4 6. - Sau một năm áp dụng phương pháp mới này, hầu hết các học sinh của tôi có điểm kiểm tra miệng cao hơn năm trước, số em bị điểm kém rất thấp, không có em bị điểm 0. - Điểm trung bình môn học kỳ cũng được tăng lên rõ rệt. Số liệu thống kê điểm kiểm tra miệng học kỳ I năm học 2010 – 2011: Lớp 8/4 6/2. Tổng số. 8 – 10. 6–7. 4–5. 1–3. học sinh 34 35. điểm 10 15. điểm 15 11. điểm 5 6. điểm 4 3. 0. điểm 0 0. Số liệu thống kê điểm trung bình môn học kỳ I năm học 2011 – 2012: Lớp 9/4 7/5. Tổng số. 8.0. học sinh 35 37. trở lên 7 7. 6.5 – 7.9 7 8. 5.0– .64 3.5 – 4.9 19 15. * BÀI HỌC KINH NGHIỆM. 5 7. 0 – 3.4 0 0.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Tuy nhiên, để áp dụng những cải tiến này một cách hiệu quả, đòi hỏi sự chuẩn bị rất chu đáo của giáo viên. Giáo viên phải thiết kế lại các Exercise, các Task trong sách giáo khoa và ra thêm các dạng bài tập sát với các đề kiểm tra, đề thi. Ngoài ra, giáo viên phải đánh giá thật công bằng, khách quan, thái độ cư xử phải tế nhị, khuyến khích động viên các em kịp thời. Trong khi kiểm tra bài của học sinh, giáo viên phải có cách để thu hút được các học sinh khác cùng tham gia để giải quyết vấn đề, tránh tình trạng giáo viên hỏi đáp với một người. Giáo viên đặt hệ thống câu hỏi để cho cả lớp cùng suy nghĩ và huy động kiến thức, như thế thì có khả năng kiểm tra trình độ hiểu biết của các học sinh trên lớp. PHẦN KẾT LUẬN 1. Kết luận: Vấn đề đổi mới phương pháp giáo dục phải gắn liền với đổi mới kiểm tra đánh giá, trong đó đổi mới kiểm tra miệng là một khâu vô cùng quan trọng và mang tính cấp bách mà giáo viên phải thực hiện thường xuyên để nâng cao chất lượng giáo dục và phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Rõ ràng qua một năm áp dụng đề tài này tôi nhận thấy không khí lớp học đã sinh động hẳn, thái độ học tập của các em mang tính tự giác cao, các em không còn tư tưởng học chỉ để đối phó. Hơn nữa, kết quả học tập của học sinh cũng được cải thiện đáng kể. Chính điều đó cũng là động lực giúp giáo viên nhiệt tình, phấn chấn hơn trong các giờ dạy. Thông qua các hình thức kiểm tra miệng thường xuyên như thế này, giáo viên sẽ phát hiện được khả năng của học sinh cũng như biết được em nào còn yếu kém để kịp thời giúp đỡ các em bổ sung kiến thức và kỹ năng. Ngoài ra còn giúp giáo viên điều chỉnh quá trình dạy học của mình cho phù hợp với trình độ hiểu biết, nhận thức của học sinh. 2. Những kiến nghị: Qua thực tế giảng dạy và thực hiện đề tài này, tôi xin được kiến nghị một số việc như sau:.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> -Cấp kinh phí để xây phòng ngoại ngữ. Nếu tổ chúng tôi có một phòng ngoại ngữ chúng tôi sẽ có điều kiện tốt hơn để khuyến khích học sinh tham gia các sân chơi bổ ích như thi Olimpic Tiếng anh qua mạng, trưng bày một số hình ảnh về hoạt động của tổ, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các câu lạc bộ nói tiếng Anh, bồi dưỡng học sinh giỏi. -Tăng cường thao giảng cụm để trao đổi kinh nghiệm. -Thư viện nhà trường nên bổ sung thêm nhiều sách tham khảo cho học sinh và cho giáo viên. Trên đây là kinh nghiệm nhỏ bé của tôi trong việc đổi mới kiểm tra miệng nhằm góp phần đổi mới kiểm tra, đánh giá. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Người viết sáng kiến. Phan Thị Ngọc Bích.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa tiếng Anh 6, 7, 8, 9 do Nhà Xuất Bản Giáo Dục ấn hành. 2. Các công văn chỉ đạo của Sở GD-ĐT thành phố Đà Nẵng và Phòng GD-ĐT Quận Liên Chiểu cung cấp từ 2001-2002 đến nay. 3. Sách giáo viên, Sách hướng dẫn giảng dạy của bộ môn tiếng Anh 6, 7, 8, 9 do Nhà Xuất Bản Giáo Dục ấn hành. 4. Sách thiết kế bài giảng tiếng Anh 7, 9 ( tập 1, 2) của tác giả Chu Quang Bình chủ biên do Nhà Xuất bản Hà Nội phát hành 2004. 5. Sách thiết kế bài giảng tiếng Anh 7, 9 Lê Thị Thanh Qúy và Lê Thị Diễm Tú biên soạn do Nhà Xuất Bản Đại Học Sư Phạm phát hành năm 2004. 6. Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kỳ III ( 20042007) môn tiếng Anh do Nhà Xuất Bản giáo Dục phát hành 2005. 7. Tài liệu ELTTP Methodology Course năm 1998..

<span class='text_page_counter'>(20)</span>

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×