Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

chuyen de boi duong sinh 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.91 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>CHUYÊN ĐỀ 1: MENĐEN VÀ DI TRUYỀN HỌC CHƯƠNG II: CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP A. CÂU HỎI TỰ LUẬN Câu 1: Nêu khái niệm và cho ví dụ minh hoạ về di truyền, biến dị? Di truyền, biến dị có ý nghĩa và mối quan hệ với nhau như thế nào? Đáp án 1. Di truyền - Khái niệm: Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu. - Ví dụ: Bố và mẹ có tóc thẳng sinh ra 1 con trai và 1 con gái đều có tóc thẳng. - Ý nghĩa: Nhờ có hiện tượng di truyền mà các đặc điểm đặc trưng của loài được duy trì ổn định từ thế hệ này sang thế hệ khác. 2. Biến dị - Khái niệm: Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác với bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết. - Ví dụ: Bố và mẹ đều có tóc xoăn, da trắng sinh ra người con trai có tóc thẳng, da ngăm đen. - Ý nghĩa: Hiện tượng biến dị tạo nên sự phong phú về kiểu gen và kiểu hình, giúp các loài sinh vật ngày càng tiến hoá và thích nghi với sự thay đổi của điều kiện môi trường. 3. Mối quan hệ giữa di truyền và biến dị - Di truyền và biến dị là hai hiện tượng có những biểu hiện mâu thuẫn với nhau nhưng lại tồn tại song song và gắn liền với quá trình sinh sản của sinh vật. - Nhờ có hiện tượng di truyền và biến dị mà các loài sinh vật mới có thể vừa duy trì được các đặc điểm đặc trưng từ thế hệ này sang thế hệ khác, vừa trở nên đa dạng và ngày càng thích nghi với sự thay đổi của điều kiện môi trường. Câu 2: Di truyền học là gì? Giải thích và cho ví dụ minh hoạ về vai trò của Di truyền học đối với Khoa học chọn giống, Y học và Công nghệ sinh học hiện đại? Đáp án 1. Khái niệm Di truyền học: Di truyền học là một ngành khoa học của Sinh học chuyên nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chế và tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị 2. Giải thích và cho ví dụ minh hoạ về vai trò nghĩa của Di truyền học đối với Khoa học chọn giống, Y học và Công nghệ sinh học hiện đại - Đối với Khoa học chọn giống: + Di truyền học là cơ sở khoa học cho việc chọn, tạo ra các giống vật nuôi, cây trồng có năng suất và chất lượng cao. + Ví dụ: Dựa trên những hiểu biết của Di truyền học về nguyên nhân, cơ chế phát sinh và đặc điểm biểu hiện của các đột biến, bằng phương pháp chọn lọc cá thể đối với các thể đột biến, người ta đã tạo ra được các giống lúa có tiềm năng năng suất cao như DT 10, nếp thơm TK106 hay các giống lúa tẻ cho gạo thơm, cơm dẻo và ngon như KML39, DT33 ... - Đối với Y học: + Những nghiên cứu của Di truyền học giúp con người hiểu rõ nguyên nhân, cơ chế phát sinh và đặc điểm biểu hiện của các tật, bệnh di truyền ở người, để từ đó đề ra các biện pháp điều trị hoặc hạn chế sự phát sinh của chúng, góp phần bảo vệ tương lai di truyền của loài người. + Ví dụ: Dựa trên những nghiên cứu của Di truyền học về nguyên nhân, cơ chế phát sinh và đặc điểm biểu hiện của hội chứng Đao, người ta đã khuyến cáo các bà mẹ không nên sinh con sau tuổi 35. - Đối với Công nghệ sinh học hiện đại: + Những kiến thức của Di truyền học là cơ sở khoa học cho việc tạo ra các sản phẩm sinh học có giá trị kinh tế cao. + Ví dụ: Bằng kĩ thuật gen, người ta đã tạo ra được một số lượng lớn hoocmôn Insulin với giá thành rẻ để điều trị cho những bệnh nhân bị bệnh tiểu đường. Câu 3: Liệt kê và giải thích các kí hiệu cơ bản của Di truyền học. Đáp án - P (parentes): Cặp bố mẹ xuất phát hay cặp bố mẹ đem lai. + Khi cặp bố mẹ đem lai là dòng hay giống thuần chủng thì viết là Pt/c..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> + Cặp bố mẹ đem lai có thể có biểu hiện giống hoặc khác nhau về 1 hay một số loại tính trạng nào đó, thường là loại tính trạng được quan tâm, nghiên cứu. Ví dụ cặp bố mẹ đem lai là giống đậu Hà lan có hoa đỏ... - X: Biểu thị sự lai giống, được sử dụng để biểu thị cho các thuật ngữ như tự thụ phấn, giao phối, giao phấn, tạp giao... - F (filia): Thế hệ con + F1: Thế hệ con thứ nhất, con của P. + F2: Thế hệ con thứ 2, con của phép lai F1 x F1. + FB: Là thế hệ con của phép lai phân tích. - G (gamete): Giao tử + GP: Giao tử của P. + GF1: Giao tử của thế hệ con thứ nhất. - ♂ và ♀: + ♂: cơ thể đực hoặc giao tử đực. + ♀: cơ thể cái hoặc giao tử cái. Câu 4: Trình bày khái niệm về các thuật ngữ: tính trạng, cặp tính trạng tương phản, nhân tố di truyền, nhiễm sắc thể, kiểu gen, kiểu hình, alen, cặp gen đồng hợp, cặp gen dị hợp, thể đồng hợp, thể dị hợp, giống (hay dòng) thuần chủng, hiện tượng đồng tính, hiện tượng phân tính, tính thuận nghịch của phép lai, lai phân tích. Đáp án - Tính trạng: là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể. - Cặp tính trạng tương phản: là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng một loại tính trạng. - Nhân tố di truyền (sau này gọi là gen): là cấu trúc vật chất tồn tại bên trong tế bào quy định sự hình thành các tính trạng của sinh vật. - Nhiễm sắc thể (NST): là cấu trúc mang gen, tồn tại trong nhân tế bào, dễ bắt màu bằng dung dịch thuốc nhuộm kiềm tính, có vai trò quyết định trong sự di truyền các tính trạng của sinh vật ở cấp độ tế bào. - Kiểu gen: là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể, quy định sự hình thành kiểu hình của cơ thể trong điều kiện môi trường nhất định. - Kiểu hình: là tổ hợp toàn bộ các tính trạng và đặc tính của cơ thể, là kết quả của sự tương tác giữa kiểu gen và điều kiện môi trường. - Alen: là những trạng thái khác nhau của cùng một gen, có thể trực tiếp quy định sự biểu hiện của một hoặc một vài tính trạng nào đó hoặc tương tác với các alen của gen khác để hình thành lên một tính trạng nào đó. - Cặp gen đồng hợp: là cặp gen gồm 2 alen thuộc cùng một gen và có cấu trúc giống nhau. - Cặp gen dị hợp: là cặp gen gồm 2 alen thuộc cùng một gen nhưng có cấu trúc khác nhau. - Thể đồng hợp (còn được gọi là thể thuần chủng): là cơ thể có kiểu gen chứa những cặp gen gồm hai gen tương ứng giống nhau (hay thể đồng hợp là cơ thể có kiểu gen gồm toàn những cặp gen đồng hợp). - Thể dị hợp (còn được gọi là thể không thuần chủng): là cơ thể có kiểu gen chứa 1 hay nhiều cặp gen gồm hai gen tương ứng khác nhau (hay thể dị hợp là cơ thể có kiểu gen chứa 1 hay nhiều cặp gen dị hợp). - Giống (hay dòng) thuần chủng: là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các thế hệ trước về kiểu gen và kiểu hình. Vì mỗi cá thể sinh vật có rất nhiều gen nên khi nói tới giống thuần chủng là nói tới sự thuần chủng về một hoặc một vài tính trạng nào đó đang được quan tâm nghiên cứu. - Hiện tượng đồng tính: là hiện tượng các cá thể ở thế hệ con do 1 cặp bố mẹ sinh ra có cùng một loại kiểu hình (hay có kiểu hình giống nhau). - Hiện tương phân tính: là hiện tượng các cá thể ở thế hệ con do 1 cặp bố mẹ sinh ra có sự phân li tính trạng (hay kiểu hình) theo một tỉ lệ nhất định. - Tính thuận nghịch của phép lai: là hiện tượng dù thay đổi vai trò làm bố hay làm mẹ của các cơ thể đem lai nhưng kết quả của phép lai vẫn không thay đổi. - Lai phân tích: là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn tương ứng. Câu 5: Thế nào là hiện tượng đồng tính? Nếu F1 đồng tính thì có nhất thiết P phải thuần chủng hay không? Giải thích và cho ví dụ minh hoạ. Đáp án - Hiện tượng đồng tính: là hiện tượng các cá thể ở thế hệ con do 1 cặp bố mẹ sinh ra có cùng một loại kiểu hình (hay có kiểu hình giống nhau)..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Nếu F1 đồng tính thì không nhất thiết là P phải thuần chủng vì sự đồng tính ở F 1 không chỉ phụ thuộc vào kiểu gen của P đem lai mà còn phụ thuộc vào tương quan trội - lặn của các gen alen trong sự hình thành tính trạng. - Ví dụ bằng sơ đồ lai: + Sơ đồ lai 1: P: Cây cao x Cây cao + Sơ đồ lai 2: P: Cây cao x Cây thấp AA Aa AA aa GP: A A, a GP: A a F1: TLKG: 1 AA : 1 Aa F1: KG: Aa KH: đồng loạt cây cao KH: đồng loạt cây cao Câu 6: Thế nào là kiểu gen? Trong trường hợp một gen quy định một tính trạng thì kiểu gen AA và Aa có điểm gì giống và khác nhau? Đáp án - Kiểu gen là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể, quy định sự hình thành kiểu hình của cơ thể trong điều kiện môi trường nhất định. - Điểm giống và khác nhau giữa kiểu gen AA và Aa + Giống nhau:  Đều thuộc loại kiểu gen có chứa 2 alen của cùng một gen.  Cả hai kiểu gen đều có sự tồn tại của alen A.  Nếu alen A là trội hoàn toàn so với alen a thì cả hai kiểu gen đều có cùng kiểu hình và đó là kiểu hình do gen trội A quy định. + Khác nhau: Kiểu gen AA Kiểu gen Aa - Có hai alen trội A. - Có 1 alen trội A và 1 alen lặn a - Luôn biểu hiện thành kiểu hình do alen trội - Có biểu hiện thành kiểu hình của alen trội A hoặc kiểu A quy định hình trung gian giữa alen A và alen a - Chỉ cho ra 1 loại giao tử là giao tử mang - Cho ra hai loại giao tử là giao tử mang alen A và giao alen A tử mang alen a Câu 7: Thế nào là lai phân tích? Trình bày hệ quả và ý nghĩa của lai phân tích. Đáp án - Lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn tương ứng. - Hệ quả:  Nếu kết quả của phép lai phân tích là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp trội. Ví dụ: P: Đậu Hà Lan có hạt trơn x Đậu Hà Lan có hạt nhăn BB bb GP: B b F1: 100% Bb - hạt trơn  Nếu kết quả của phép lai phân tích là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp. Ví dụ: P: Đậu Hà Lan có hạt trơn x Đậu Hà Lan có hạt nhăn Bb bb GP: B, b b F1: + TLKG: 1 Bb : 1 bb + TLKH: 1 hạt trơn : 1 hạt nhăn - Mục đích (ý nghĩa):  Sử dụng phép lai phân tích để xác định kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội là đồng hợp trội hay dị hợp, từ đó tìm ra được những dòng thuần có kiểu gen đồng hợp trội với những gen quý để làm nguyên liệu cho lai khác dòng tạo ra ưu thế lai.  Sử dụng phép lai phân tích để xác định tính trạng do một gen quy định hay do nhiều gen tương tác với nhau cùng quy định.  Sử dụng phép lai phân tích để xác định các gen quy định các tính trạng di truyền theo quy luật phân li độc lập hay liên kết gen... Câu 8: Thế nào là alen? Gen quy định nhóm máu ở người có ba alen (kí hiệu là I A, IB, IO), gen này có thể tạo ra bao nhiêu kiểu gen khác nhau trong quần thể người? Xác định những phép lai có thể có giữa những người có kiểu gen đó..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Đáp án - Alen: là những trạng thái khác nhau của cùng một gen, có thể trực tiếp quy định sự biểu hiện của một hoặc một vài tính trạng nào đó hoặc tương tác với các alen của gen khác để hình thành lên một tính trạng nào đó. - Số kiểu gen do các alen của gen quy định nhóm máu có thể tạo ra trong quần thể người là 6 kiểu gen, các kiểu gen cụ thể là: IAIA, IAIO, IBIB, IBIO, IOIO, IAIB - Những phép lai có thể xảy ra ( gồm 36 phép lai) được xác định theo bảng sau: ♂ ♀. IAIA IAIO IB IB IB IO IOIO IAIB. IAIA IAIA x IAIA IAIO x IAIA IBIB x IAIA IBIO x IAIA IOIO x IAIA IAIB x IAIA. IAIO IAIA x IAIO IAIO x IAIO IBIB x IAIO IBIO x IAIO IOIO x IAIO IAIB x IAIO. IBIB IAIA x IBIB IAIO x IBIB IB IB x IB IB IBIO x IBIB IOIO x IBIB IAIB x IBIB. IBIO IAIA x IBIO IAIO x IBIO IB IB x IB IO IBIO x IBIO IOIO x IBIO IAIB x IBIO. IOIO IAIA x IOIO IAIO x IOIO IBIB x IOIO IBIO x IOIO IOIO x IOIO IAIB x IOIO. IAIB IAIA x IAIB IAIO x IAIB IBIB x IAIB IBIO x IAIB IOIO x IAIB IAIB x IAIB. Câu 9: Thế nào là cặp gen dị hợp tử? Cặp gen dị hợp tử có những đặc điểm như thế nào? Đáp án - Cặp gen dị hợp là cặp gen gồm 2 alen thuộc cùng một gen nhưng có cấu trúc khác nhau. - Đặc điểm của cặp gen dị hợp tử: + Gồm 2 alen thuộc cùng một gen nhưng có cấu trúc khác nhau và cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng. + Trong trường hợp mỗi alen quy định một tính trạng thì cặp gen di hợp có thể: quy định kiểu hình trội khi có hiện tượng trội hoàn toàn, quy định kiểu hình trung gian khi có hiện tượng trội không hoàn toàn hoặc biểu hiện thành kiểu hình của cả alen trội và alen lặn khi có hiện tượng trội không át lặn. + Cho ra hai loại giao tử: giao tử mang alen trội và giao tử mang alen lặn. + Cơ thể mang cặp gen dị hợp có sức sống cao, thích ứng với điểu kiện sống bất lợi. + Khi cho cơ thể mang cặp gen di hợp lai phân tích thì đời con sẽ có sự phân tính về kiểu hình theo tỉ lệ 1 : 1 + Khi cho 2 cơ thể mang cặp gen dị hợp cùng loại lai với nhau thì đời con sẽ có sự phân tính về kiểu hình theo tỉ lệ 3 : 1 hoặc 1 : 2 : 1. Câu 10: Thế nào là alen? Trong trường hợp mỗi alen quy định một tính trạng thì sự tương tác giữa hai alen của cùng một gen sẽ biểu hiện thành kiểu hình có đặc điểm như thế nào? Đáp án - Alen là những trạng thái khác nhau của cùng một gen, có thể trực tiếp quy định sự biểu hiện của một hoặc một vài tính trạng nào đó hoặc tương tác với các alen của gen khác để hình thành lên một tính trạng nào đó. - Sự tương tác giữa 2 alen của cùng một gen trong việc hình thành kiểu hình: + Nếu hai alen đều là alen trội thì kiểu hình được biểu hiện là kiểu hình trội + Nếu hai alen đầu là alen lặn thì kiểu hình được biểu hiện là kiểu hình lặn. + Nếu trong hai alen có 1 alen trội và 1 alen lặn thì kiểu hình được biểu hiện có thể là:  Kiểu hình trội khi alen trội át hoàn toàn alen lặn  Kiểu hình trung gian khi alen trội át không hoàn toàn alen lặn  Kiểu hình mang cả tính trạng do alen trội và alen lặn quy định khi alen trội không át alen lặn Câu 11: Thế nào là cặp gen alen? Trong trường hợp mỗi alen quy định một tính trạng thì cặp gen alen sẽ biểu hiện thành kiểu hình có đặc điểm như thế nào? Đáp án - Cặp gen alen là cặp gen gồm hai alen thuộc cùng một gen. - Sự tương tác giữa 2 alen của cặp gen alen trong việc hình thành kiểu hình: + Nếu hai alen đều là alen trội thì kiểu hình được biểu hiện là kiểu hình trội + Nếu hai alen đầu là alen lặn thì kiểu hình được biểu hiện là kiểu hình lặn. + Nếu trong hai alen có 1 alen trội và 1 alen lặn thì kiểu hình được biểu hiện có thể là:  Kiểu hình trội khi alen trội át hoàn toàn alen lặn  Kiểu hình trung gian khi alen trội át không hoàn toàn alen lặn  Kiểu hình mang cả tính trạng do alen trội và alen lặn quy định khi alen trội không át alen lặn.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Câu 12: Cặp gen dị hợp là gì? Trong trường hợp mỗi gen quy định một tính trạng thì cặp gen dị hợp có thể biểu hiện thành kiểu hình như thế nào? Cho ví dụ minh hoạ. Đáp án - Cặp gen dị hợp là cặp gen gồm 2 alen thuộc cùng một gen nhưng có cấu trúc khác nhau. - Sự tương tác giữa hai alen của cặp gen di hợp trong việc hình thành kiểu hình: + Nếu alen trội át hoàn toàn alen lặn thì cặp gen dị hợp biểu hiện thành kiểu hình trội + Nếu alen trội át không hoàn toàn alen lặn thì cặp gen dị hợp biểu hiện thành kiểu hình trung gian giữa alen trội và alen lặn. + Nếu alen trội không át alen lặn thì cặp gen di hợp biểu hiện thành kiểu hình mang cả tính trạng do alen trội và alen lặn quy định. Câu 13: Thế nào là thể dị hợp? Những thể dị hợp có ý nghĩa như thế nào đối với thực tiễn sản xuất? Đáp án - Thể dị hợp là cơ thể có kiểu gen chứa 1 hay nhiều cặp gen gồm hai gen tương ứng khác nhau (hay thể dị hợp là cơ thể có kiểu gen chứa 1 hay nhiều cặp gen dị hợp). - Ý nghĩa của thể dị hợp đối với thực tiễn sản xuất: + Trong quá trình phát sinh giao tử, thể dị hợp luôn tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau nên góp phần tạo ra nhiều biến dị tổ hợp làm nguyên liệu cho quá trình chọn giống. + Vì thể dị hợp cho ra nhiều loại giao tử và thường có ưu thế lai biểu hiện ở các đặc điểm như: sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh, chống chịu tốt, năng suất cao cho nên trong sản xuất, người ta dùng thể dị hợp vào mục đích thương phẩm chứ không dùng để làm giống. Câu 14: Nêu khái niệm về thể đồng hợp, thể dị hợp. Bằng cách nào người ta có thể tạo ra thể dị hợp Aa từ các thể đồng hợp AA và aa? Đáp án - Khái niệm về thể đồng hợp, thể dị hợp: + Thể đồng hợp (còn được gọi là thể thuần chủng): là cơ thể có kiểu gen chứa những cặp gen gồm hai gen tương ứng giống nhau (hay thể đồng hợp là cơ thể có kiểu gen gồm toàn những cặp gen đồng hợp). + Thể dị hợp (còn được gọi là thể không thuần chủng): là cơ thể có kiểu gen chứa 1 hay nhiều cặp gen gồm hai gen tương ứng khác nhau (hay thể dị hợp là cơ thể có kiểu gen chứa 1 hay nhiều cặp gen dị hợp). - Phương pháp tạo ra thể dị hợp Aa từ các thể đồng hợp AA và aa. + Cho thể đồng hợp AA và aa lai với nhau: P: AA x aa GP: A a F1: Aa + Gây đột biến thuận nghịch các thể đồng hợp AA và aa:  đột biÕn thuËn   A a AA Aa đột biến nghịch   a   A aa Aa Câu 15: Thế nào là dòng thuần chủng? Trong chọn giống, người ta tạo ra các dòng thuần chủng nhằm mục đích gì? Đáp án - Dòng thuần chủng là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các thế hệ trước về kiểu gen và kiểu hình. - Mục đích của việc tạo ra các dòng thuần chủng trong chọn giống: + Củng cố, duy trì sự ổn định về kiểu gen và kiểu hình mong muốn của giống qua các thế hệ, thường là những dòng thuần có kiểu gen và kiểu hình quý. + Phát hiện và loại bỏ những gen lặn có hại ra khỏi quần thể giống vật nuôi và cây trồng vì ở dòng thuần chứa những gen lặn có hại thường được biểu hiện ra kiểu hình. + Dùng làm dạng bố và dạng mẹ trong lai khác dòng để tạo ra thế hệ con lai F1 có ưu thế lai. + Những dòng thuần có kiểu gen đồng hợp lặn còn được sử dụng để kiểm tra kiểu gen của những cơ thể mang tính trạng trội. Câu 16: Thế nào là cặp gen đồng hợp tử? Muốn tạo ra cơ thể có cặp gen đồng hợp tử thì người ta phải làm như thế nào? Nêu vai trò của thể đồng hợp tử trong chọn giống. Đáp án - Cặp gen đồng hợp: là cặp gen gồm 2 alen thuộc cùng một gen và có cấu trúc giống nhau. - Phương pháp tạo ra cặp gen đồng hợp tử:.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> + Ở thực vật:  Cho thụ phấn liên tục qua nhiều thế hệ, kết hợp với chọn lọc sẽ thu được những cơ thể có cặp gen đồng hợp tử vì sau mỗi thế hệ tự thụ phấn thì tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tử tăng, kiểu gen dị hợp tử giảm.  Lưỡng bội hoá các thể đơn bội bằng tác động của các tác nhân gây đột biến như cônsixin  Gây đột biến thuận nghịch từ các dạng dị hợp tử + Ở động vật: Giao phối gần qua nhiều thế hệ, kết hợp với chọn lọc sẽ thu được những cơ thể có cặp gen đồng hợp tử vì sau mỗi thế hệ giao phối gần thì tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tử tăng, kiểu gen dị hợp tử giảm. - Vai trò của thể đồng hợp tử trong chọn giống: + Dùng để củng cố, duy trì sự ổn định về kiểu gen và kiểu hình mong muốn của giống qua các thế hệ, thường là những dòng thuần có kiểu gen và kiểu hình quý. + Được sử dụng để phát hiện và loại bỏ những gen lặn có hại ra khỏi quần thể giống vật nuôi và cây trồng vì ở dòng thuần chứa những gen lặn có hại thường được biểu hiện ra kiểu hình. + Thể đồng hợp trội và thể đồng hợp lặn thường được sử dụng làm dạng bố và mẹ trong lai khác dòng để tạo ra thế hệ con lai F1 có ưu thế lai. + Thể đồng hợp lặn còn được sử dụng để kiểm tra độ thuần chủng của giống trước khi đưa vào sản xuất hoặc kiểm tra kiểu gen của những cơ thể mang tính trạng trội. Câu 17: Một gen gồm hai alen là A và a, có quan hệ trội - lặn hoàn toàn, trong trường hợp bình thường sẽ tạo ra bao nhiêu kiểu gen và bao nhiêu phép lai trong quần thể khi: - Gen nằm trên nhiễm sắc thể thường. - Gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen tương ứng trên nhiễm sắc thể giới tính Y. Đáp án - Nếu gen nằm trên NST thường thì sẽ tạo thành 3 kiểu gen là AA, Aa, aa và tạo thành 6 phép lai sau: AA x AA, AA x Aa, AA x aa, Aa x Aa, Aa x aa, aa x aa - Nếu gen nằm trên NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y thì sẽ tạo ra 5 kiểu gen là X AXA, A a X X , XaXa, XAY, XaY và tạo thành 6 phép lai sau: XAXA x XAY, XAXA x XaY, XAXa x XAY, XAXa x XaY, XaXa x XAY, XaXa x XaY. Câu 18: F1 dị hợp tử hai cặp gen Aa, Bb. - Viết các kiểu gen có thể có của F1 trên. - Viết các loại giao tử có thể được tạo thành từ các kiểu gen của F 1 ở trên, biết rằng không có hiện tượng trao đổi chéo và đột biến xảy ra trong quá trình phát sinh giao tử. Đáp án AB Ab - Các kiểu gen có thể có của F1 là: AaBb hoặc ab hoặc aB - Giao tử của F1: + Nếu F1 có kiểu gen là AaBb thì F1 cho ra 4 loại giao tử là AB, Ab, aB, ab. AB + Nếu F1 có kiểu gen là ab thì F1 cho ra 2 loại giao tử là AB và ab Ab + Nếu F1 có kiểu gen là aB thì F1 cho ra 2 loại giao tử là Ab và aB Câu 19: Phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen có những nội dung cơ bản nào? Tại sao Menđen được coi là người đặt nền móng cho Di truyền học? Đáp án - Phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen gồm 4 nội dung cơ bản sau: + Chọn đối tượng nghiên cứu thích hợp và tạo ra những dòng thuần chủng về một hay một số tính trạng nào đó từ đối tượng đã chọn để dùng làm dạng bố và dạng mẹ trong các thí nghiệm lai giống. + Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng tương phản, rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ. + Sử dụng phép lai phân tích để phân tích kết quả lai, trên cơ sở đó xác định được bản chất của sự phân li tính trạng là do sự phân li và tổ hợp của các nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh. Từ nhận thức này đã cho phép ông xây dựng được giả thuyết giao tử thuần khiết. + Dùng toán thống kê và lý thuyết xác suất để phân tích các số liệu thu được. Từ đó rút ra quy luật di truyền các tính trạng. - Menđen được coi là người đặt nền móng cho Di truyền học là vì:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> + Menđen là người đầu tiên đề xuất được phương pháp luận trong việc nghiên cứu hiện tượng di truyền các tính trạng ở sinh vật, đó là phương pháp phân tích các thế hệ lai. Đến nay, phương pháp này vẫn là chuẩn mực cho các nghiên cứu di truyền. + Bằng phương pháp phân tích các thế hệ lai, Menđen là người đầu tiên phát hiện ra hai quy luật di truyền rất cơ bản của các tính trạng trên cơ thể sinh vật, đó là quy luật phân li và quy luật phân li độc lập. Hai quy luật này của ông vừa góp phần tạo cơ sở khoa học cho việc giải thích nguồn gốc và tính đa dạng của sinh giới, vừa là cơ sở khoa học cho việc chọn, tạo ra các giống vật nuôi và cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt. + Menđen cũng là người đầu tiên nhận thức được sự tồn tại và hoạt động của những cấu trúc vật chất bên trong tế bào có vai trò quy định sự hình thành và di truyền của các tính trạng trên cơ thể sinh vật từ thế hệ này sang thế hệ khác. Đó chính là nhận thức về nhân tố di truyền và giao tử thuần khiết. Nhận thức này của Menđen đã tạo nền móng cho việc phát hiện ra cơ chế giảm phân, phát sinh giao tử và thụ tinh cũng như xác định bản chất của gen. Câu 20: Tại sao Menđen lại chọn cây đậu Hà Lan làm đối tượng chính cho các nghiên cứu về hiện tượng di truyền các tính trạng ở sinh vật? Đáp án Menđen đã chọn đậu Hà Lan làm đối tượng chính cho các nghiên cứu về tính di truyền của các tính trạng trên cơ thể sinh vật vì đậu Hà Lan có những ưu điểm sau: + Có nhiều giống khác nhau, dễ mua và giá thành rẻ. + Có thời gian sinh trưởng ngắn, 1 năm có thể thu hoạch và gieo trồng được nhiều thế hệ. + Có hoa lưỡng tính, tự thụ phấn khá nghiêm ngặt nên tránh được sự tạp giao trong lai giống. + Có nhiều cặp tính trạng tương phản, đơn gen và biểu hiện trội lặn hoàn toàn. Câu 21: Menđen đã có những cống hiến cơ bản gì cho di truyền học? Đáp án - Menđen là người đầu tiên đề xuất được phương pháp luận trong việc nghiên cứu hiện tượng di truyền các tính trạng ở sinh vật, đó là phương pháp phân tích các thế hệ lai. Đến nay, phương pháp này vẫn là chuẩn mực cho các nghiên cứu di truyền. - Bằng phương pháp phân tích các thế hệ lai, Menđen là người đầu tiên phát hiện ra hai quy luật di truyền rất cơ bản của các tính trạng trên cơ thể sinh vật, đó là quy luật phân li và quy luật phân li độc lập. Hai quy luật này của ông vừa góp phần tạo cơ sở khoa học cho việc giải thích nguồn gốc và tính đa dạng của sinh giới, vừa là cơ sở khoa học cho việc chọn, tạo ra các giống vật nuôi và cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt. - Menđen cũng là người đầu tiên nhận thức được sự tồn tại và hoạt động của những cấu trúc vật chất bên trong tế bào có vai trò quy định sự hình thành và di truyền của các tính trạng trên cơ thể sinh vật từ thế hệ này sang thế hệ khác. Đó chính là nhận thức về nhân tố di truyền và giao tử thuần khiết. Nhận thức này của Menđen đã tạo nền móng cho việc phát hiện ra cơ chế giảm phân, phát sinh giao tử và thụ tinh cũng như xác định bản chất của gen. Câu 22: Phân biệt phép lai phân tích và phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen. Đáp án Lai phân tích Phương pháp phân tích các thế hệ lai - Cách tiến hành: Lai giữa - Cách tiến hành: cá thể mang tính trạng trội + Chọn đối tượng nghiên cứu thích hợp và tạo ra những dòng thuần chủng cần xác định kiểu gen với về một hay một số tính trạng nào đó từ đối tượng đã chọn để dùng làm cá thể mang tính trạng lặn dạng bố và dạng mẹ trong các thí nghiệm lai giống. tương ứng. + Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng thuần + Nếu kết quả của phép lai chủng tương phản, rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng phân tích là đồng tính thì đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ. cá thể mang tính trạng trội + Sử dụng phép lai phân tích để phân tích kết quả lai, trên cơ sở đó xác có kiểu gen đồng hợp trội. định được bản chất của sự phân li tính trạng là do sự phân li và tổ hợp của + Nếu kết quả của phép lai các nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh. Từ nhận phân tích là phân tính thì thức này đã cho phép ông xây dựng được giả thuyết giao tử thuần khiết. cá thể mang tính trạng trội + Dùng toán thống kê và lý thuyết xác suất để phân tích các số liệu thu có kiểu gen dị hợp. được. Từ đó rút ra quy luật di truyền các tính trạng. - Ý nghĩa: Giúp Menđen - Ý nghĩa: Giúp Menđen phát hiện ra 2 quy luật di truyền rất cơ bản của các kiểm tra tính thuần chủng tính trạng đó là quy luật phân li và quy luật phân li độc lập. Hai quy luật của cơ thể mang tính trạng này của ông vừa góp phần tạo cơ sở khoa học cho việc giải thích nguồn gốc.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> trội để phục vụ cho việc và tính đa dạng của sinh giới, vừa là cơ sở khoa học cho việc chọn, tạo ra nghiên cứu các giống vật nuôi và cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt. Câu 23: Những điểm mới trong phương pháp nghiên cứu di truyền của Menđen là gì? Đáp án - Chọn đối tượng nghiên cứu có nhiều thuận lợi: Menđen đã chọn đậu Hà Lan làm đối tượng chính cho các nghiên cứu về tính di truyền của các tính trạng trên cơ thể sinh vật vì đậu Hà Lan có những ưu điểm sau: + Có nhiều giống khác nhau, dễ mua và giá thành rẻ. + Có thời gian sinh trưởng ngắn, 1 năm có thể thu hoạch và gieo trồng được nhiều thế hệ. + Có hoa lưỡng tính, tự thụ phấn khá nghiêm ngặt nên tránh được sự tạp giao trong lai giống. + Có nhiều cặp tính trạng tương phản, đơn gen và biểu hiện trội lặn hoàn toàn. - Đề xuất được phương pháp luận trong quá trình nghiên cứu, đó là phương pháp phân tích các thế hệ lai, phương pháp này gồm 4 nội dung cơ bản như sau: + Chọn đối tượng nghiên cứu thích hợp và tạo ra những dòng thuần chủng về một hay một số tính trạng nào đó từ đối tượng đã chọn để dùng làm dạng bố và dạng mẹ trong các thí nghiệm lai giống. + Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng tương phản, rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ. + Sử dụng phép lai phân tích để phân tích kết quả lai, trên cơ sở đó xác định được bản chất của sự phân li tính trạng là do sự phân li và tổ hợp của các nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh. Từ nhận thức này đã cho phép ông xây dựng được giả thuyết giao tử thuần khiết. + Dùng toán thống kê và lý thuyết xác suất để phân tích các số liệu thu được. Từ đó rút ra quy luật di truyền các tính trạng. Câu 24: Trình bày những cống hiến cơ bản của Menđen cho Di truyền học. Những hạn chế của Menđen trong nhận thức về tính di truyền của các tính trạng trên cơ thể sinh vật đã được Di truyền học hiện đại bổ sung như thế nào? Đáp án - Những cống hiến của Menđen cho Di truyền học: + Menđen là người đầu tiên đề xuất được phương pháp luận trong việc nghiên cứu hiện tượng di truyền các tính trạng ở sinh vật, đó là phương pháp phân tích các thế hệ lai. Đến nay, phương pháp này vẫn là chuẩn mực cho các nghiên cứu di truyền. + Bằng phương pháp phân tích các thế hệ lai, Menđen là người đầu tiên phát hiện ra hai quy luật di truyền rất cơ bản của các tính trạng trên cơ thể sinh vật, đó là quy luật phân li và quy luật phân li độc lập. Hai quy luật này của ông vừa góp phần tạo cơ sở khoa học cho việc giải thích nguồn gốc và tính đa dạng của sinh giới, vừa là cơ sở khoa học cho việc chọn, tạo ra các giống vật nuôi và cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt. + Menđen cũng là người đầu tiên nhận thức được sự tồn tại và hoạt động của những cấu trúc vật chất bên trong tế bào có vai trò quy định sự hình thành và di truyền của các tính trạng trên cơ thể sinh vật từ thế hệ này sang thế hệ khác. Đó chính là nhận thức về nhân tố di truyền và giao tử thuần khiết. Nhận thức này của Menđen đã tạo nền móng cho việc phát hiện ra cơ chế giảm phân, phát sinh giao tử và thụ tinh cũng như xác định bản chất của gen. - Những hạn chế cơ bản của Menđen trong nhận thức về sự di truyền các tính trạng ở sinh vật và sự bổ sung của Di truyền học hiện đại + Các nghiên cứu của Menđen chỉ mới đề cập tới hiện tượng di truyền của các tính trạng thường và có biểu hiện trội - lặn hoàn toàn. Ngày nay, Di truyền học hiện đại đã bổ sung thêm: ngoài các tính trạng thường còn có các tính trạng giới tính và tính trạng di truyền liên kết với giới tính; ngoài biểu hiện trội lặn hoàn toàn còn có biểu hiện trội - lặn không hoàn toàn, trong đó biểu hiện trội - lặn không hoàn toàn là hiện tượng phổ biến hơn. + Menđen chỉ mới đưa ra giả định về sự tồn tại của những nhân tố di truyền chi phối các tính trạng trên cơ thể sinh vật. Ngày nay, Di truyền học đã xác định được bản chất của các nhân tố di truyền mà Menđen giả định chính là các gen tồn tại chủ yếu trên các nhiễm sắc thể ở trong nhân của tế bào, bên cạnh đó người ta cùng phát hiện ra các gen nằm trong các bào quan như ti thể, lạp thể ở trong tế bào chất của tế bào. + Do giới hạn trong nghiên cứu nên Menđen chỉ mới phát hiện ra hai quy luật di truyền của các tính trạng đó là quy luật phân li và quy luật phân li độc lập. Ngày nay, Di truyền học hiện đại đã chỉ ra rằng: sự di truyền của các tính trạng trên cơ thể sinh vật còn chụi sự chi phối của nhiều quy luật khác như:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> quy luật liên kết gen và hoán vị gen, quy luật di truyền giới tính và liên kết với giới tính, quy luật tương tác gen, quy luật gen đa hiệu... + Menđen chưa nghiên cứu vai trò của môi trường trong sự hình thành tính trạng. Ngày nay, Di truyền học đã chứng minh rằng: tính trạng nói riêng và kiểu hình nói chung là kết quả của sự tác động qua lại giữa kiểu gen với môi trường. Câu 25: Tính trạng là gì? Số gen trong một tế bào có 2n NST có bằng số tính trạng của cơ thể hay không? Tại sao? Đáp án - Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể. - Số gen trong tế bào 2n không thể bằng với số tính trạng của cơ thể vì: + Có thể xảy ra hiện tượng 1 gen quy định nhiều tính trạng (tính đa hiệu của gen) + Có thể xảy ra hiện tượng nhiều gen quy định 1 tính trạng (hiện tượng tương tác gen) + Không phải mọi gen trong tế bào đều quy định tính trạng ví dụ như gen điều hoà, gen khởi động. + Sự biểu hiện của gen thành tính trạng còn phụ thuộc vào điều kiện môi trường vì thế không phải lúc nào tính trạng cũng được hình thành. + Các gen lặn khi tồn tại trong kiểu gen dị hợp không được biểu hiện thành kiểu hình vì bị gen trội tương ứng lấn át. Câu 26: Trình bày nhận thức của Menđen về nhân tố di truyền và giao tử thuần khiết. Những nhận thức này của Menđen đã được Di truyền học hiện đại xác nhận như thế nào? Đáp án - Nhận thức của Menđen về nhân tố di truyền và giao tử thuần khiết: + Nhận thức về nhân tố di truyền:  Menđen cho rằng: Mỗi cặp tính trạng tương phản ở sinh vật do 1 cặp nhân tố di truyền quy định, trong đó nhân tố di truyền trội quy định tính trạng trội, nhân tố di truyền lặn quy định tính trạng lặn.  Menđen đã giả định: Trong tế bào sinh dưỡng, các nhân tố di truyền tồn tại thành từng cặp tương ứng quy định kiểu hình của cơ thể. + Nhận thức về giao tử thuần khiết:  Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P.  Trong quá trình thụ tinh, do có sự tổ hợp của 2 nhân tố di truyền cùng loại ở giao tử đực và giao tử cái đã khôi phục lại cặp nhân tố di truyền trong hợp tử và từ đó biểu hiện thành kiểu hình của cơ thể. - Di truyền học hiện đại xác nhận: + Nhân tố di truyền:  Các nhân tố di truyền chính là các gen nằm chủ yếu trên các NST trong nhân của tế bào, mỗi gen nằm ở 1 vị trí nhất định trên NST gọi là lôcut, ngoài các gen nằm trên NST trong nhân của tế bào còn có các gen nằm trong các bào quan như ti thể, lạp thể trong tế bào chất của tế bào.  Trong tế bào có nhiều loại gen nhưng chỉ có gen cấu trúc mới liên quan trực tiếp tới sự hình thành các tính trạng trên cơ thể sinh vật, người ta đã phát hiện: có trường hợp 1 gen quy định 1 tính trạng, nhiều gen quy định 1 tính trạng hoặc 1 gen quy định nhiều tính trạng. + Giao tử thuần khiết:  Trong các tế bào lưỡng bội (2n), NST tồn tại thành từng cặp tương đồng do đó các gen trên cặp NST tương đồng cũng tòn tại thành từng cặp alen, nghĩa là mỗi NST của cặp tương đồng chỉ mang 1 alen của cặp alen.  Sự nhân đôi, phân li và tổ hợp của cặp NST tương đồng trong quá trình giảm phân, thụ tinh dẫn tới sự phân li, tổ hợp tự do của các alen và khôi phục lại cặp alen trong các hợp tử tù đó biểu hiện thành kiểu hình của cơ thể.. B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM Câu 1. Phương pháp nghiên cứu của Menđen về tính di truyền các tính trạng trên cơ thể sinh vật được gọi là: A. Phương pháp lai phân tích. B. Phương pháp phân tích các thế hệ lai. C. Phương pháp tạp giao. D. Phương pháp lai thuận nghịch. Câu 2. Trong phương pháp phân tích các thế hệ lai, trước khi tiến hành lai Menđen đã thực hiện: A. Tiến hành lai phân tích để chọn ra những cây đậu có kiểu hình mong muốn. B. Tạo ra những dòng đậu thuần chủng có kiểu hình mong muốn..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> C. Chọn lọc và kiểm tra những thứ đậu có kiểu hình mong muốn. D. Cho lai thuận nghịch để kiểm tra vai trò của các cây đậu bố mẹ. Câu 3. Trong phương pháp phân tích các thế hệ lai, sau khi chọn ra được các cây đậu thuần chủng, Menđen đã tiến hành: A. Cho các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về nhiều cặp tính trạng lai với nhau. B. Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng tương phản. C. Cho các cặp bố mẹ có kiểu hình giống nhau lai với nhau. D. Lai các cặp bố mẹ có kiểu hình khác nhau về một loại tính trạng nào đó. Câu 4. Tính trạng là A. Những đặc điểm của cơ thể có thể cân, đo, đong, đếm được. B. Những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lý của một cơ thể. C. Những biểu hiện khác nhau của cùng một thứ kiểu hình. D. Những kiểu hình tồn tại thành từng cặp tương phản. Câu 5. Cặp tính trạng tương phản là A. Hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng một loại tính trạng. B. Hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng một loại tính trạng trên cùng một cơ thể. C. Hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của hai loại tính trạng. D. Hai kiểu hình có biểu hiện trái ngược nhau. Câu 6. Alen là A. Những trạng thái tồn tại của các gen khác nhau. B. Những trạng thái khác nhau của cùng một gen. C. Các gen khác nhau cùng chi phối một loại tính trạng. D. Các gen tồn tại thành từng cặp trong kiểu gen của cơ thể. Câu 7. Kiểu gen là A. Tổ hợp toàn bộ các gen trong giao tử của cơ thể sinh vật. B. Tổ hợp toàn bộ các alen của một gen có mặt trong quần thể. C. Tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể. D. Toàn bộ các gen tồn tại trong loài. Câu 8. Kiểu hình là A. Tổ hợp toàn bộ các tính trạng và đặc tính của cơ thể. B. Tổ hợp toàn bộ các tính trạng và đặc tính của loài trong tự nhiên. C. Những biểu hiện khác nhau của cùng một loại tính trạng. D. Một biểu hiện cụ thể của một loại tính trạng nào đó. Câu 9. Một gen có hai alen là A và a, mỗi alen quy định một tính trạng có quan hệ trội lặn hoàn toàn. Kiểu gen Aa sẽ có kiểu hình: A. Mang tính trạng do alen A quy định. B. Mang tính trạng do alen a quy định. C. Mang tính trạng trung gian giữa A và a. C. Mang cả hai tính trạng do alen A và a quy định. Câu 10. Cặp gen đồng hợp là A. Cặp gen gồm hai gen có cấu trúc khác nhau. B. Cặp gen gồm hai alen có cấu trúc giống nhau của cùng một gen. C. Cặp gen gồm hai alen có cấu trúc khác nhau thuộc cùng một gen. D. Cặp gen hai gen cùng nằm trên một nhiễm sắc thể. Câu 11. Một gen có hai alen là A và a, mỗi alen quy định một tính trạng có quan hệ trội lặn hoàn toàn. Phép lai nào sau đây là lai phân tích? A. AA x Aa. B. AA x AA. C. AA x aa. D. aa x aa. Câu 12. Cho phép lai: P: hoa đỏ x trắng  F1: toàn hoa hồng. Qua sự biểu hiện kiểu hình ở F1 của phép lai cho thấy: A. Tính trạng hoa đỏ là trội hoàn toàn so với tính trạng hoa trắng. B. Tính trạng hoa đỏ là trội không hoàn toàn so với tính trạng hoa trắng. C. P không thuần chủng. D. P hoa đỏ đem lai phải có kiểu gen dị hợp. Câu 13. Lai phân tích là phép lai nhằm để kiểm tra: A. Gen nằm ở trong nhân hay tế bào chất. B. Gen nằm trên NST thường hoặc nằm trên NST giới tính. C. Tính trạng lệ thuộc vào môi trường hoặc lệ thuộc vào kiểu gen. D. Kiểu gen của một tính trạng nào đó ở trạng thái đồng hợp hay dị hợp. Câu 14. Nếu một gen có ba alen thì có thể tạo thành tối đa ba nhiêu kiểu gen?.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> A. 4. B. 2. C. 6. D. 7. Câu 15. Để tạo ra các cây đậu Hà Lan thuần chủng dùng làm bố, mẹ trong các thí nghiệm của mình, Menđen đã tiến hành: A. Tự thụ phấn liên tục. B. Tạp giao liên tục qua nhiều thế hệ. C. Phép lai thuận nghịch. D. Tạp giao giữa các giống đậu khác nhau. Câu 16. Trong phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen, điểm độc đáo nhất là: A. Tách từng tính trạng để theo dõi. B. Chọn bố mẹ thuần chủng. C. Theo dõi sự di truyền của tất cả các tính trạng qua các thế hệ lai. D. Dùng toán thống kê để phân tích các sơ liệu thu được trong thí nghiệm. Câu 17. Để xác định được cơ thể mang kiểu hình trội là đồng hợp tử hay dị hợp tử, người ta dùng phương pháp: A. Nhân giống vô tính. B. Lai khác thứ. C. Lai thuận nghịch. D. Lai phân tích. Câu 18. Di truyền học hiện đại bổ sung cho Menđen những điểm sau: I. Một gen quy định một tính trạng trội lặn hoàn toàn. IV. Phân li độc lập các tính trạng. II. Nhiều gen quy định một tính trạng. V. Hiện tượng trội hoàn toàn. III. Một gen quy định nhiều tính trạng. VI. Sự liên kết gen và hoán vị gen. Phương án đúng là. A. I, II, III và IV. B. II, III và VI. C. I, II, V và VI. D. II, III, IV và V. Câu 19. Cho biết một gen quy định một tính trạng, các gen nằm trên NST thường và sự biểu hiện của gen không chịu ảnh hưởng của môi trường. Tính trạng lặn là tính trạng được biểu hiện ở cơ thể có kiểu gen: A. Đống hợp lặn. B. Dị hợp. C. Đồng hợp trội và dị hợp. D. Đồng hợp trội. Câu 20. Giao tử thuần khiết là hiện tượng: A. Mỗi giao tử chứa một nhân tố di truyền của bố và mẹ. B. Chỉ cho một giao tử. C. Mỗi giao tử chỉ chứa một nhân tố di truyền của bố hoặc mẹ. D. Chỉ cho một loại giao tử. Câu 21. Khi kiểu gen của một cơ thể mang hai alen giống nhau thuộc cùng một gen thì cơ thể này được gọi là: A. Thể dị hợp. B. Thể đồng hợp. C. Thể tam bội. D. Thể tứ bội. Câu 22. Giống thuần chủng là giống có đặc tính di truyền: A. Đồng nhất nhưng không ổn định qua các thế hệ. B. Đồng nhất và ổn định qua các thế hệ. C. Luôn tạo ra sự phân tính ở đời con. D. Biểu hiện thành kiểu hình có lợi. Câu 23. Tính trạng trung gian là tính trạng xuất hiện ở cơ thể mang kiểu gen dị hợp là do: A. Gen trội không át gen lặn tương ứng. B. Gen trội lấn át hoàn toàn gen lặn tương ứng. C. Gen trội lấn át không hoàn toàn gen lặn tương ứng. D. Gen trội gây chết ở trạng thái dị hợp. Câu 24. Cho các phương pháp sau: (1) Tự thụ phấn bắt buộc qua nhiều thế hệ. (2) Dung hợp tế bào trần khác loài. (3) Lai giữa các dòng thuần chủng có kiểu gen khác nhau để tạo ra F1. (4) Nuôi cấy hạt phấn rồi lưỡng bội hoá các dòng đơn bội. Các phương pháp có thể sử dụng để tạo ra dòng thuần chủng ở thực vật là: A. (1), (2). B. (1), (4). C. (2), (3). D. (1), (3). Câu 25. Trong tạo giống cây trồng, phương pháp nào dưới đây cho phép tạo ra cây lưỡng bội đồng hợp về tất cả các gen? A. Lai hai dòng thuần có kiểu gen khác nhau. D. Tự thụ phấn bắt buộc ở cây giao phấn. B. Lai tế bào xôma khác loài. C. Nuôi cấy hạt phấn rồi lưỡng bội hoá các dòng đơn bội. Câu 26. Các giống cây trồng thuần chủng A. có thể tạo ra bằng phương pháp lai khác thứ qua vài thế hệ. B. có tất cả các cặp gen đều ở trạng thái dị hợp tử. C. có thể được tạo ra bằng phương pháp tự thụ phấn qua nhiều đời D. có năng suất cao nhưng kém ổn định. Câu 27. Nhằm củng cố những tính trạng mong muốn ở cây trồng, người ta thường sử dụng phương pháp A. Tự thụ phấn. B. Lai khác thứ. C. Lai khác dòng đơn. D. Lai khác dòng kép. Câu 28. Theo Menđen, cặp nhân tố di truyền quy định tính trạng: A. Phân li đồng đều về mỗi giao tử. B. Hoà lẫn vào nhau khi phân li đồng đều về mỗi giao tử. C. Cùng phân li về mỗi giao tử. D. Lấn át nhau khi phân li về mỗi giao tử. Câu 29. Để chắc chắn con lai đồng tính thì thế hệ P đem lai phải có kiểu hình: A. Bố có kiểu hình lặn x mẹ có kiểu hình lặn. B. Bố có kiểu hình trội x mẹ kiểu hình trội..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> C. Bố có kiểu hình trội x mẹ có kiểu hình lặn. D. Bố có kiểu hình lặn x mẹ có kiểu hình trội. Câu 30. Theo Menđen, mỗi tính trạng trên cơ thể sinh vật do: A. Một cặp nhân tố di truyền quy định. B. Hai cặp nhân tố di truyền quy định. C. Một nhân tố di truyền quy định. D. Hai nhân tố di truyền quy định. Câu 31. Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do 1 gen có hai alen quy định. Phép lai nào sau đây chắc chắn cho thế hệ F1 đồng tính? A. Hoa đỏ thuần chủng x hoa đỏ thuần chủng. C. Hoa đỏ x hoa đỏ. B. Hoa đỏ không thuần chủng x hoa trắng. D. Hoa đỏ x hoa trắng. Câu 32. Bằng phương pháp phân tích các thế hệ lai qua các thí nghiệm lai giống ở đậu Hà Lan, Menđen đã phát hiện ra những quy luật di truyền nào? A. Quy luật phân li và quy luật liên kết gen. B. Quy luật phân li và quy luật phân li độc lập. C. Quy luật hoán vị gen và quy luật liên kết gen. D. Quy luật tương tác gen và quy luật gen đa hiệu. Câu 33. Hiện nay, Di truyền học hiện đại đã xác định được những nhân tố di truyền quy định các tính trạng trên cơ thể sinh vật mà Menđen đã giả định có bản chất là: A. Gen. B. Prôtêin. C. mARN. D. tARN. Câu 34. Một trong những nguyên nhân dẫn tới sự thành công của Menđen trong quá trình nghiên cứu về tính di truyền của các tính trạng trên cơ thể sinh vật là: A. Cùng một lúc nghiên cứu sự di truyền của nhiều tính trạng. B. Theo dõi sự di truyên riêng rẽ của từng cặp tính trạng tương phản qua các thế hệ. C. Tạo ra được những thể dị hợp mang những đặc điểm quý, dễ nhận biết. D. Nhận thức được mối quan hệ biện chững giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình. Câu 35. Một cơ thể có kiểu gen là AaBb, những nhận xét nào sau đây về cơ thể này là đúng? A. Đó là thể dị hợp về một cặp gen. B. Đó là thể đồng hợp về hai cặp gen. C. Đó là thể dị hợp về hai cặp gen. D. Có kiểu hình mang hai tính trạng trội. Câu 36. Một cơ thể có kiểu gen là Aabb, những nhận xét nào sau đây về cơ thể này là không đúng? A. Đó là thể dị hợp về 1 cặp gen. B. Đó là thể dị hợp về hai cặp gen. B. Cho ra hai loại giao tử khác nhau. D. Có 1 cặp gen đồng hợp lặn. Câu 37. Những nhận xét nào sau đây về kiểu gen AaBb này là đúng? A. Có hai cặp gen đồng hợp. B. Có hai cặp gen dị hợp. C. Có 1 cặp gen đồng hợp. D. Luôn biểu hiện thành kiểu hình trội. Câu 38. Gen quy định nhóm máu ở người có ba alen, kí hiệu là I A, IB và IO. Những kiểu gen nào sau đây là kiểu gen dị hợp? A. IAIA, IBIB, IOIO. B. IAIO, IAIB, IBIO. C. IAIA, IBIB, IAIB. D. IAIB, IBIB, IOIO. Câu 39. Gen quy định nhóm máu ở người có ba alen, kí hiệu là I A, IB và IO. Những kiểu gen nào sau đây là kiểu gen đồng hợp? A. IAIA, IBIB, IOIO. B. IAIO, IAIB, IBIO. C. IAIA, IBIB, IAIB. D. IAIB, IBIB, IOIO. A B O Câu 40. Gen quy định nhóm máu ở người có ba alen, kí hiệu là I , I và I ; trong đó: IA quy định nhóm máu A, IB quy định nhóm máu B, IO quy định nhóm máu O, IA và IB không át nhau và đều trội hoàn toàn so với IO. Bố và mẹ đều có nhóm máu O, sinh ra con gái có nhóm máu: A. nhóm máu A. B. Nhóm máu B. C. Nhóm máu AB. D. Nhóm máu O. Câu 41. Ở người, tính trạng mù màu đỏ và màu lục do gen lặn a nằm trên NST giới tính X, không có alen tương ứng trên NST giới tính Y quy định. Một người bị mù màu đỏ và màu lục sẽ có kiểu gen: A. XAXa hoặc XAY. B. XaXa hoặc XaY. C. XAXa hoặc XaY. D. XaXa hoặc XAY. Câu 42. Gen quy định nhóm máu ở người có ba alen, kí hiệu là I A, IB và IO; trong đó: IA quy định nhóm máu A, IB quy định nhóm máu B, IO quy định nhóm máu O, IA và IB không át nhau và đều trội hoàn toàn so với IO. Một người có nhóm máu A sẽ có kiểu gen : A. IAIA hoặc IAIB. B. IAIO hoặc IAIB. C. IAIA hoặc IAIO. D. IAIA và IAIO..

<span class='text_page_counter'>(13)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×