Tạp chí Khoa học số 35 (12-2018)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
LỰA CHỌN CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN
CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN VẬT TỰ DO LỨA TUỔI 15-16 TỈNH ĐỒNG NAI
y Nguyễn Thái Bình(*), Dương Văn Phương(**), Nguyễn Bình An(**)
Tóm tắt
Kết quả nghiên cứu qua ba bước lựa chọn đảm bảo tính khoa học, tính logic và khách quan kết quả
bài viết đã lựa chọn được 10 test (Ngã cầu sau bốc một 30s (sl); Gồng vọt 30s (sl); Sườn quắp thủ 30s
(sl); Bó đầu đánh ra sau 30s (sl); Cầu vồng xoay tối đa (sl); Phản xạ bốc 15s (sl); Bốc đôi 30s (sl); Quấn
quật 30s (sl); Bật cầu tối đa (sl); Thốt bị tại chỗ tối đa (sl) đảm bảo đủ độ tin cậy và tính thơng báo
để đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nam vận động viên vật tự do trẻ 15-16 tuổi tỉnh Đồng Nai.
Từ khóa: Chỉ tiêu đánh giá, trình độ thể lực, vận động viên trẻ, vật tự do.
1. Đặt vấn đề
Vật tự do được du nhập vào Việt Nam vào
khoảng cuối những năm 1970. Do tính hấp dẫn
trong tập luyện và thi đấu, nên mơn vật tự do đã
nhanh chóng phát triển rộng ở khu vực phía Bắc
nước ta. Tại Seagames 22 tổ chức tại Việt Nam
mơn vật tự do đã đạt được thành tích rất cao với
11 huy chương vàng, tại Seagames 27 năm 2013
mơn Vật đã giành được 10 huy chương vàng góp
phần vào thành cơng chung của đồn thể thao Việt
Nam. Đặc biệt, năm 2014 tại giải vô địch Châu Á
vật Việt Nam giành 1 huy chương bạc của Vũ Thị
Hằng, năm 2015 tại giải vô địch trẻ Châu Á giành
1 huy chương vàng và 1 huy chương bạc.
Đồng Nai là một tỉnh thuộc miền Đông Nam
Bộ, môn vật tự do tuy mới thành lập năm 2015
nhưng cũng đã và đang được sự quan tâm của
lãnh đạo các cấp, các vận động viên (VĐV) đầu
tiên đem về những tấm huy chương tại các giải
tồn quốc. Hiện tại nhiều VĐV nam có kỹ thuật
chuyên môn tốt sẽ là những trụ cột trong tương lai
của đội tuyển Đồng Nai trên con đường phấn đấu
đạt vị thế đỉnh cao.
Trước tình hình thực tế, nhằm góp phần phát
triển vật tự do tỉnh Đồng Nai, giúp chuẩn hóa hệ
thống chỉ tiêu và tiêu chuẩn, có đầy đủ cơ sở khoa
học giúp các huấn luyện viên, các nhà chun mơn
tham khảo trong q trình huấn luyện, nhóm tác
giả đã thực hiện nghiên cứu “Lựa chọn các chỉ tiêu
đánh giá trình độ thể lực chun mơn cho nam VĐV
vật tự do lứa tuổi 15-16 tỉnh Đồng Nai”.
(*)
Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao
tỉnh Đồng Nai.
(**)
Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
44
Khách thể nghiên cứu: Khảo sát trên 12 nam
VĐV vật tự do 15-16 tuổi tỉnh Đồng Nai cùng
khách thể phỏng vấn là 25 huấn luyện viên, chuyên
gia có kinh nghiệm trong huấn luyện VĐV vật tự
do. Trong quá trình nghiên cứu các phương pháp
được sử dụng gồm: Phương pháp phân tích và tổng
hợp tài liệu, phỏng vấn và phương pháp toán học
thống kê.
2. Kết quả nghiên cứu
Để có được hệ thống test đánh giá trình độ
thể lực chun mơn của nam VĐV vật tự do trẻ
15-16 tuổi tỉnh Đồng Nai, nghiên cứu tiến hành
các bước sau:
2.1. Hệ thống hóa các test đánh giá trình
độ thể lực chun mơn
Thơng qua việc tìm hiểu, tham khảo một số tài
liệu của những nhà khoa học và cơng trình nghiên
cứu đánh giá trình độ tập luyện của các tác giả trước
đây về VĐV vật tự do gồm:
Theo Phạm Đông Đức (1998): “Lựa chọn một
số bài tập phát triển sức bền cho VĐV vật tự do”
có sử dụng các test chuyên môn sau: Quấn quật
với người đồng cân 30s (sl); Cầu vồng cao (cm);
Bó đầu đánh ra sau 30s (sl); Thốt bị 15s (sl); Cầu
vồng xoay xi - ngược 30s (vòng); Phản xạ bốc
15s (sl); Chạy 30m xuất phát cao (XPC) xoay 360
giữa quãng theo hiệu lệnh (s).
Theo Nguyễn Thế Truyền (2002): “Tiêu chuẩn
đánh giá trình độ tập luyện trong tuyển chọn và
huấn luyện thể thao” trong kiểm tra trình độ thể
lực VĐV vật tự do có sử dụng các test: Quấn quật
qua vai 10s (lần); Thoát bị 15s (sl); Cầu vồng xoay
xi - ngược 30s (vịng); Phản xạ bốc 15s (sl);
Ngã cầu sau bốc một 30s (sl); Gồng vọt 30s (sl);
Sườn quắp thủ 30s (sl); Bốc đôi 30s (sl); Quấn quật
Tạp chí Khoa học số 35 (12-2018)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
30s (sl); Bó đầu đánh ra sau 30s (sl); Chạy 30m
XPC xoay 360 giữa quãng theo hiệu lệnh (s).
Theo Nguyễn Kim Huy (2008), “Nghiên cứu
tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh cho VĐV vật tự do
nam giai đoạn huấn luyện chuyên mơn hố ban đầu”
có sử dụng một số test kiểm tra thể lực như sau:
Quấn quật qua vai 10s (lần); Cầu vồng cao (cm);
Cầu vồng xoay xuôi - ngược 30s (vịng); Thốt bị
15s (sl); Ngã cầu sau bốc một 30s (sl); Phản xạ bốc
15s (sl); Cầu vồng xoay tối đa (sl); Bật cầu tối đa
(sl); Thốt bị tại chỗ tối đa (sl); Chạy 30m XPC
xoay 360 giữa quãng theo hiệu lệnh (s).
Theo Nguyễn Văn Hưng (2011) khi nghiên
cứu đề tài: “Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ
tập luyện thể lực cho nam VĐV vật tự do lứa tuổi
15-16 câu lạc bộ cấp xã khu vực Kinh Bắc” đã sử
dụng các test sau: Chạy 30m XPC (s); Chạy 800m
XPC (s); Chạy chữ T (s); Chạy 1500m (s); Cầu
vồng cao (cm); Gập thân về trước (cm); Bốc đôi
30s (l); Sườn quắp thủ 30s (sl); Quấn quật 30s (sl);
Bó đầu đánh ra sau với 30s (l); Bật cầu tối đa (l).
Nhận xét: Các test được tổng hợp trên đã
được sử dụng nhiều ở các lứa tuổi và trình độ tập
luyện khác nhau. Thông qua các tài liệu trên cũng
như qua quan sát thực tế, căn cứ vào đặc điểm lứa
tuổi, điều kiện thực tiễn của tỉnh Đồng Nai. Đồng
thời dựa trên sự hiểu biết và kinh nghiệm của bản
thân, từ đó sơ lược loại bỏ bớt các chỉ tiêu có trùng
lặp về tính thơng báo hoặc khơng phù hợp với điều
kiện thực tiễn. Nghiên cứu đã chọn ra được 15 chỉ
tiêu để đánh giá trình độ thể lực chun mơn cho
nam VĐV vật tự do gồm: Cầu vồng cao (cm); Thốt
bị 15s (sl); Quấn quật qua vai 10s (lần); Chạy 30m
XPC xoay 360 giữa quãng theo hiệu lệnh (s); Cầu
vồng xoay xuôi - ngược 30s (vòng); Ngã cầu sau
bốc một 30s (sl); Phản xạ bốc 15s (sl); Gồng vọt
30s (sl); Bốc đôi 30s (sl); Sườn quắp thủ 30s (sl);
Quấn quật 30s (sl); Bó đầu đánh ra sau 30s (sl); Bật
cầu tối đa (sl); Cầu vồng xoay tối đa (sl); Thốt bị
tại chỗ tối đa (sl).
2.2. Kết quả lựa chọn các test đánh giá
thông qua phỏng vấn
Sau khi lập phiếu phỏng vấn, lần 1 gửi 25
phiếu cho các nhà chuyên môn và thu về lại 25
phiếu; lần 2 phát ra 25 phiếu thu về 25 phiếu đạt tỷ
lệ 100% (2 lần phỏng vấn cách nhau 1 tháng đảm
bảo khách quan). Kết quả tính tỷ lệ % số phiếu đồng
ý ở cả 2 lần phỏng vấn được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn
cho nam VĐV vật tự do lứa tuổi 15 - 16 tỉnh Đồng Nai
Lần 1
Tên test
TT
Lần 2
Số phiếu
đồng ý
Tỷ lệ
%
Số phiếu
đồng ý
Tỷ lệ
%
Các test thể lực chuyên môn
1
Ngã cầu sau bốc một 30s (sl)
20
80
20
80
2
Phản xạ bốc 15s (sl)
25
100
25
100
3
Gồng vọt 30s (sl)
25
100
25
100
4
Bốc đôi 30s (sl)
19
76
19
76
5
Sườn quắp thủ 30s (sl)
25
100
25
100
6
Quấn quật 30s (sl)
25
100
25
100
7
Bó đầu đánh ra sau 30s (sl)
22
88
22
88
8
Bật cầu tối đa (sl)
22
88
22
88
9
Cầu vồng xoay tối đa (sl)
23
92
23
92
10
Thoát bò tại chỗ tối đa (sl)
19
76
19
76
11
Chạy 30m XPC xoay 360 giữa quãng theo hiệu lệnh (s)
20
80
20
80
12
Cầu vồng xoay xuôi - ngược 30s (vịng)
22
88
22
88
13
Cầu vồng cao (cm)
10
40
10
40
14
Thốt bị 15s (sl)
15
60
15
60
15
Quấn quật qua vai 10s (sl)
11
44
11
44
45
Tạp chí Khoa học số 35 (12-2018)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
Từ kết quả tính tốn bảng 1, nghiên cứu quy
ước các test được chọn sau hai lần phỏng vấn là
phải đạt từ 75% ý kiến đồng ý sử dụng. Theo quy
ước trên 12 test được chọn gồm: Ngã cầu sau bốc
một 30s (sl); Phản xạ bốc 15s (sl); Gồng vọt 30s
(sl); Bốc đôi 30s (sl); Sườn quắp thủ 30s (sl); Quấn
quật 30s (sl); Bó đầu đánh ra sau 30s (sl); Bật cầu
tối đa (sl); Thốt bị tại chỗ tối đa (sl); Chạy 30m
XPC xoay 360 giữa quãng theo hiệu lệnh (s); Cầu
vồng xoay xi - ngược 30s (vịng).
2.3. Kiểm nghiệm độ tin cậy
Để xác định độ tin cậy của các test đã chọn,
tiến hành kiểm tra các test qua 2 lần cách nhau 7
ngày theo phương pháp rest test, với điều kiện kiểm
tra của cả 2 lần là như nhau (thời gian, trình tự tiến
hành test, quy trình thực hiện, địa điểm, sân bãi,
dụng cụ kiểm tra...) và trên cùng khách thể VĐV.
Để xác định độ tin cậy của các test, nghiên cứu
tiến hành tính hệ số tương quan cặp kết quả kiểm
tra của từng test giữa 2 lần kiểm tra cách nhau một
tuần trong cùng điều kiện là như nhau. Nếu test có
hệ số tương quan r ≥ 0,8 thì test có đủ độ tin cậy
cho phép sử dụng. Kết quả kiểm tra và tính độ tin
cậy của test được trình bày qua bảng 2.
Bảng 2. Hệ số tương quan cặp các test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn
cho VĐV vật tự do nam 15-16 tuổi tỉnh Đồng Nai của 2 lần kiểm tra
Lần 1
TT
Chỉ tiêu
Lần 2
X1
± σ1
X2
± σ2
Hệ số
tương
quan (r)
Ngã cầu sau bốc một 30s (sl)
14
1,35
14
1,24
0,98
2
Phản xạ bốc 15s (sl)
16
1,24
16
1,23
0,99
Gồng vọt 30s (sl)
14
1,86
14
1,86
0,99
Bốc đôi 30s (sl)
16
1,17
16
1,16
0,99
Sườn quắp thủ 30s
12
1
13
0,74
0,91
Quấn quật 30s (sl)
12
1,13
12
1,09
0,99
Bó đầu đánh ra sau 30s (sl)
17
1,13
17
1,12
0,99
Bật cầu tối đa (sl)
15
1
15
1,11
0,99
Cầu vồng xoay tối đa (sl)
24
1,31
24
1,32
0,99
Thốt bị tại chỗ tối đa (sl)
37
1,13
37
1,12
0,99
6,81
0,12
7
0,23
0,77
14
1,24
13
1,25
0,74
3
4
5
6
7
8
9
10
THỂ LỰC CHUN MƠN
1
11
Chạy 30m XPC xoay 360 giữa quãng
theo hiệu lệnh (s)
12
Cầu vồng xoay xi - ngược 30s (vịng)
Qua bảng 2 ta thấy, trong 12 test được kiểm
nghiệm có 10 test có r ≥ 0,8 nên có đủ độ tin cậy
và được chọn để đánh giá trình độ thể lực chun
mơn cho VĐV vật tự do trẻ nam 15-16 tuổi tỉnh
Đồng Nai gồm:
1. Ngã cầu sau bốc một 30s (sl)
2. Gồng vọt 30s (sl)
3. Sườn quắp thủ 30s (sl)
4. Bó đầu đánh ra sau 30s (sl)
5. Cầu vồng xoay tối đa (sl)
6. Phản xạ bốc 15s (sl)
7. Bốc đôi 30s (sl)
8. Quấn quật 30s (sl)
9. Bật cầu tối đa (sl)
46
10. Thốt bị tại chỗ tối đa (sl)
Còn lại 2 test: Chạy 30m XPC xoay 360 giữa
quãng theo hiệu lệnh (s) và Cầu vồng xoay xi ngược 30s có r = 0,74 - 0,77 < 0,8 nên không đủ
độ tin cậy để sử dụng và bị loại.
2.4. Kiểm nghiệm tính thơng báo của
các test
Sau khi xác định độ tin cậy ở 10 test, tiến
hành kiểm định tính thơng báo của 10 test này,
thơng qua phương pháp tính hệ số tương quan thứ
bậc, giữa kết quả thành tích kiểm tra và xếp hạng
từng test với kết quả thành tích xếp hạng thi đấu
vịng trịn một lượt. Kết quả tính tốn được giới
thiệu ở bảng 3.
Tạp chí Khoa học số 35 (12-2018)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
Bảng 3. Kiểm tra tính thơng báo của các test
đã lựa chọn (n=12)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Test
Ngã cầu sau bốc một 30s (sl)
Phản xạ bốc 15s (sl)
Gồng vọt 30s (sl)
Bốc đôi 30s (sl)
Sườn quắp thủ 30s (sl)
Quấn quật với người đồng cân
30s (sl)
Bó đầu đánh ra sau 30s (sl)
Bật cầu tối đa (sl)
Cầu vồng xoay tối đa (sl)
Thốt bị tại chỗ tối đa (sl)
r
0,67
0,70
0,62
0,74
0,63
P
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
0,65
<0,05
0,74
0,61
0,51
0,56
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
Từ kết quả ở bảng 3 cho thấy, tất cả 10/10 test
đều hệ số tương quan r = 0,51-0,74 > 0,03 đảm
bảo có tương quan chặt với thành tích thi đấu, có
P < 0,05, nên đều được chọn để ứng dụng kiểm
tra đánh giá trình độ thể lực chun mơn cho nam
VĐV vật tự do trẻ 15-16 tuổi tỉnh Đồng Nai.
3. Kết luận
Qua bốn bước lựa chọn đảm bảo tính khoa
học, tính logic và khách quan kết quả nghiên cứu
lựa chọn được 10 test đảm bảo đủ độ tin cậy và
tính thơng báo để đánh giá trình độ thể lực chun
mơn cho nam VĐV vật tự do trẻ 15-16 tuổi tỉnh
Đồng Nai gồm:
1. Ngã cầu sau bốc một 30s (sl)
2. Gồng vọt 30s (sl)
3. Sườn quắp thủ 30s (sl)
4. Bó đầu đánh ra sau 30s (sl)
5. Cầu vồng xoay tối đa (sl)
6. Phản xạ bốc 15s (sl)
7. Bốc đôi 30s (sl)
8. Quấn quật 30s (sl)
9. Bật cầu tối đa (sl)
10. Thoát bò tại chỗ tối đa (sl)
Tài liệu tham khảo
[1]. Aulic I.V(1982), Đánh giá trình độ tập luyện thể thao, NXB Thể dục thể thao, Hà Nội.
[2]. Bộ môn Vật - Võ, Trường Đại học Thể dục thể thao (1979), Vật tự do, NXB Thể dục thể thao,
Hà Nội.
[3]. Dương Nghiệp Chí (1991), Đo lường thể thao, NXB Thể dục thể thao, Hà Nội.
[4]. Zuico G (1975), Các test sư phạm để đánh giá trình độ chuẩn bị thể lực của lứa tuổi 13 -14,
NXB Thể dục thể thao, Hà Nội.
[5]. Trần Văn Ngoạn, Nguyễn Thế Truyền và cộng sự (1991), Xác định dự báo của các tiêu chuẩn
lựa chọn VĐV vật tự do và đào tạo VĐV cấp cao dưới các hình thức tổ chức thích hợp, Tuyển tập nghiên
cứu khoa học, NXB Thể dục thể thao, Hà Nội.
SELECTING CRITERIA FOR PROFESSIONAL QUALIFICATION FOR
15-16 YEAR OLD MALE FREE-WRESTLING ATHLETES IN DONG NAI PROVINCE
Summary
The study results via three steps of scientific, logical and objective qualitives have selected 10 tests.
They are Post-flip 30s (sl); Sloping slot 30s (sl); Spine twisting slot 30s (sl); Head forward slot 30s (sl);
Maximal rainbow rotation (sl); Sliding reflex 15s (sl); Bislats 30s (sl); Wrestling slide 30s (sl); Maximum
slot limit (sl); Maximal creeping escape (sl). The tests ensured reliability and validity to assess fitness
level of male free-wrestling athletes.
Keywords: Assessment criteria, fitness level, young athlete, free-wrestling.
Ngày nhận bài:22/11/2018; Ngày nhận lại: 10/12/2018; Ngày duyệt đăng: 27/12/2018.
47