Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.08 KB, 18 trang )

HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
Chuyên đề: GIÁO DỤC PHỊNG NGÙA NẠN XÂM HẠI
TÌNH DỤC CHO HỌC SINH LỚP 3
I. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG
1. Đối tượng: học sinh lớp 3
2. Đặc điểm:
Nhận thức của trẻ sẽ dần phát triển ở giai đoạn lớp 3, trẻ học được các tiêu
chuẩn để đánh giá các nguyên tắc đạo đức. Khả năng nhìn nhận vấn đề của trẻ
cũng cao hơn, tự đưa ra các suy nghĩ và ý kiến của mình nhưng lại chưa có cái
nhìn tổng qt và tồn diện khiến trẻ có thêm tâm lý bất an.
Vì cảm xúc bất an nên hành vi của trẻ cũng bị ảnh hưởng. Trẻ học hành và
làm bài cẩu thả hơn, phụ huynh cần chú ý để con khơng bị nhiễm thói quen xấu
này. Nên tạo hứng thú cho trẻ học bài, kết hợp học và chơi để tâm lý trẻ thoải
mái để khơng ảnh hưởng đến việc học.
Hoạt động: Ngồi hoạt động học tập là chính, trẻ có nhiều những hoạt động
khác, chẳng hạn như:
- Hoạt động vui chơi: Trẻ thay đổi đối tượng vui chơi từ chơi với đồ vật
sang các trò chơi vận động.
- Hoạt động lao động: Trẻ bắt đầu tham gia lao động tự phục vụ bản thân
và gia đình như tắm giặt, nấu cơm, quét dọn nhà cửa,...Ngồi ra, trẻ cịn
cịn tham gia lao động tập thể ở trường lớp như trực nhật, trồng cây, trồng
hoa,...
- Hoạt động xã hội: Các em đã bắt đầu tham gia vào các phong trào của
trường, của lớp và của cộng đồng dân cư, của Đội thiếu niên tiền
phong,...
Tri giác:
Ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực quan, đến cuối
tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật
hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích,
có phương hướng rõ ràng - Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập,
biết sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó,...) giai đoạn lớp


3 là giai đoạn giữa các mặt tri giác, nhận thấy điều này chúng ta cần phải thu

1


hút trẻ bằng các hoạt động mới, mang màu sắc, tích chất đặc biệt khác lạ so với
bình thường, khi đó sẽ kích thích trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác.
Tư duy
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan
hành động.
Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái
quát
Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ
mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn. Tuy
nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:
Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững
và dễ thay đổi.
Ở cuối tuổi tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hồn thiện, từ những
hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương
đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm
thơ, làm văn, vẽ tranh,.... Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này
bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện
tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em. Giai đoạn lớp 3,
cần hiểu được đặc điểm tư duy của giai đoạn đầu và cuối tiểu học, từ đó trau
dồi vốn ngơn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này bằng cách hướng hứng thú của
trẻ vào các loại sách báo có lời và khơng lời, có thể là sách văn học, truyện
tranh, truyện cổ tích, báo nhi đồng,....đồng thời cũng có thể kể cho trẻ nghe
hoặc tổ chức các cuộc thi kể truyện đọc thơ, viết báo, viết truyện, dạy trẻ cách
viết nhật kí,...Tất cả đều có thể giúp trẻ có được một vốn ngơn ngữ phong phú
và đa dạng.

3. Những kĩ năng đối tượng cần:
- Rèn luyện kĩ năng hợp tác, ứng xử, phản hồi và lắng nghe tích cực;
- Nâng cao kĩ năng tập trung;
- Rèn luyện kĩ năng nhận diện, kêu gọi sự giúp đỡ, tự bảo vệ bản thân
trước những tình huống có nguy cơ bị xâm hại tình dục;
- Nâng cao năng lực tự giải quyết trước những tình huống có nguy cơ.
II. MỤC TIÊU:
Thơng qua chủ đề này, người học hình thành được 3 mặt chính: kiến thức, kĩ
năng và thái độ.
1. Về kiến thức:
- Người học trình bày được khái niệm của xâm hại tình dục ở trẻ em;
- Liệt kê được những biểu hiện của xâm hại tình dục;
2


- Phân tích được những hậu quả của xâm hại tình dục đối với nạn nhân;
2. Về mặt kĩ năng:
- Nhận diện được những tình huống có nguy cơ bị xâm hại tình dục;
- Vận dụng được những kĩ năng xử lí đối với những trường hợp có nguy cơ đã
được học vào thực tiễn;
- Hình thành được kĩ năng từ chối trước nhiều tình huống.
3. Về mặt thái độ:
- Hình thành được kĩ năng tơn trọng nhân phẩm của mọi người
- Liệt kê được những hành vi xấu xa, những tội ác đi ngược lại với chuẩn mực
đạo đức, từ đó có thái độ lên án với những hành vi đó;
- Cảm thơng với những nạn nhân vì họ khơng phải là người có tội;
- Thể hiện niềm tin với việc tội ác sẽ được loại bỏ.
III.

IV.


NỘI DUNG:
1. Khái niệm xâm hại tình dục ở trẻ em
2. Biểu hiện của hành vi xâm hại;
3. Phân tích hậu quả của xâm hại tình dục đối với trẻ em;
4. Chỉ ra được nạn nhân, thủ phạm;
5. Nhận diện những tình huống có nguy cơ bị xâm hại tình dục;
6. Những kĩ năng ứng phó với những tình huống có nguy cơ bị xâm hại.
PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN TỔ CHỨC:
Mục tiêu: học sinh nhận biết được thế nào là xâm hại tình dục, nhắc lại được
khái niệm xâm hại tình dục trẻ em.
Bước 1: Khám phá:
- Phương pháp: trò chơi
a. Mục tiêu: Tạo bầu khơng khí vui vẻ trước khi đi vào bài học
- Phương tiện:
Danh mục những câu đố vui;
Phòng học.
b. Cách tiến hành:
B1: Giáo viên hướng dẫn trò chơi

3


Chia lớp thành 4 nhóm theo từng dãy bàn. Tiếp theo giới thiệu trị chơi với
lớp : sẽ có những câu hỏi được đưa ra và các bạn sẽ giơ tay nêu ý kiến, nhóm
trả lời nhiều đáp án đúng nhất sẽ chiến thắng.
B2: Học sinh chơi trò chơi:
Học sinh sẽ thi nhau trả lời những câu hỏi như:
- Có một bà già, bả bay qua cầu, hỏi bã mấy tuổi ( đáp án bả bay ->bảy ba,
bã 73 tuổi);

- 2 con vịt đi trước 2 con vịt, 2 con vịt đi sau 2 con vịt, 2 con vịt đi giữa 2
con vịt, hỏi có mấy con vịt ( 4 con);
- Một ông ổng leo lên một ngọn núi rất cao, lên tới nơi hỏi ổng thấy cái gì (
thấy mệt);
- Có 3 ơng đi vào nhà, ơng giữa cầm xơ, ơng sau cầm chổi, hỏi ơng đầu
tiên cầm gì ( cầm đầu);
- Con gì đâp thì sống, khơng đập thì chết ( con tim)
- Mình đững thì nó nằm, mình nằm thì nó đứng ( bàn chân).
- Lưng ở trước, bụng đằng sau là cái gì ( cái chân)
c. Kết luận nhóm chiến thắng.
Bước 2: Kết nối:
a. Mục tiêu: Học sinh nhận biết được những bộ phận riêng tư, khơng riêng tư,
nhận diện được khái niệm xâm hại tình dục.
Phương pháp: thuyết trình.
b. Cách tiến hành:
B1: Giáo viên hướng dẫn
Giới thiệu những từ như “riêng tư” và “không riêng tư”. Giải thích rằng
riêng tư có nghĩa là “dành cho em” và khơng riêng tư có nghĩa là “dành
cho tất cả mọi người”. Thảo luận các ví dụ về những thứ là riêng tư (ví dụ:
đồ chơi ưa thích của các em, nhật ký của các em, quần áo của em...) và
những thứ là khơng riêng tư (ví dụ: ơ tô buýt,)
Giáo viên đưa ra thông điệp : Một số bộ phận trên cơ thể em là riêng
tư. Khi em lớn hơn, những người khác sẽ khơng được phép nhìn hoặc động
chạm vào những bộ phận riêng tư trên cơ thể em, trừ phi em bị ốm, bị
thương hoặc cần sự giúp đỡ để chăm sóc bản thân.
4


Tiếp theo, giáo viên chiếu ( hoặc gắn ) hình ảnh phát họa cơ thể bé trai
và bé gái lên bảng ( xem phụ lục 1) hỏi từng học sinh về các bộ phận trên

cơ thể và ghi tên lên ( hướng dẫn các em gọi tên khoa học của một số bộ
phận trên cơ thể như âm vật, dương vật, hậu môn,..).
Hướng dẫn các em khái niệm những bộ phận riêng tư là những bộ phận
mang tính cá nhân và được quần áo che đi khi chúng ta gặp gỡ người khác.
B2. Học sinh tiến hành hoạt động:
Chia lớp thành 4 nhóm ( nam riêng nữ riêng), phát cho mỗi nhóm một
hình vẽ phát họa cơ thể bé trai hoặc bé gái, cho các em thảo luận “ những bộ
phận nào được gọi là bộ phận riêng tư trên cơ thể.
Tiếp theo đặt ra những câu hỏi liên quan như:
• Khi nào chúng ta khơng cần che đi những bộ phân riêng tư của cơ thể
chúng ta? (Khi chúng ta ở một mình và khi đang tắm hoặc mặc quần
áo.)
• Ai có thể động chạm vào những bộ phận riêng tư trên cơ thể chúng
ta? (Chúng ta có thể chạm vào những bộ phận riêng tư của mình một
cách kín đáo. Bố mẹ và những người chăm sóc cần chạm vào những bộ
phận riêng tư của các em bé và trẻ nhỏ khi họ chăm sóc cho chúng. Khi
trẻ lớn lên, trẻ có thể tự chăm sóc cơ thể mình. Nếu trẻ bị ốm hoặc bị
thương hay bị khuyết tật thì người chăm sóc trẻ, bác sĩ hoặc điều dưỡng
có thể cần chạm vào các bộ phận riêng tư trên cơ thể trẻ.)
c. Kết luận :
Xâm hại tình dục là hành vi đụng chạm khơng an tồn, người trưởng thành
de dọa, cưỡng ép dung vũ lực chạm vào những bộ phận riêng tư của các em
khiến các em khó chịu, thậm chí làm tổn hại đến chúng mà khơng có sự xin
phép hoặc khơng nhận được sự đồng ý của các em.
Mục tiêu: học sinh nhận biết được những biểu hiện của hành vi xâm hại:
Bước 1: khám phá;
a. Mục tiêu:
Học sinh thư giãn, nhận biết được những hình thức đụng chạm trên cơ
thể


5


Phương pháp: trò chơi.
b. Cách tiến hành:
B1: GV hướng dẫn HS chơi trò chơi: “Sờ nhau đi”.
GV hát bài hát sờ nhau đi, nếu lời bài hát yêu cầu, học sinh làm theo lời
bài hát. Ví dụ: “Sờ cái tai nhau đi, xem ai có giận hờn gì,…” thì HS cùng sờ
tai nhau. Tương tự như thế có thể sờ lưng, sờ đầu,… ( Tránh trường hợp cho
học sinh sờ bộ phận nhạy cảm trên cơ thể).
B2: HS chơi trò chơi trong thời gian 5-7 phút
c. Kết luận:
Giáo viên đặt ra câu hỏi
-

Các em đã chơi trò chơi như thế này lần nào chưa?

- Các em cảm thấy thế nào khi tham gia trị chơi?
- Khi bị bạn của mình sờ vào người thì các em cảm thấy như thế nào?
- Qua trò chơi các em nhận ra được điều gì?
GV nhận xét trị chơi:
Qua trị chơi các em biết được những hành vi nào làm các em cảm thấy vui
vẻ và những hành vi nào khiến các em cảm thấy khó chịu. Nếu ai đó có những
hành vi đụng chạm vào cơ thể mình mà khiến cho mình cảm thấy khó chịu hay
sợ hãy thì hãy từ chối và không cho phép họ tiếp tục làm như vậy với mình.
Bước 2: Kết nối
Đi vào bài học chính về những sự đụng chạm. Những người khác cần
sự cho phép của em mới được động chạm vào em, đặc biệt là chạm vào
những bộ phận riêng tư.
6



Nếu hành vi động chạm làm em lo lắng, sợ hãi hoặc làm em bị tổn
thương thì em có quyền nói khơng, đi khỏi và chia sẻ.
Giải thích rằng chúng ta thường có thể nhận biết được một hành vi động
chạm là an tồn hay khơng an tồn thơng qua những tín hiệu mà
cơ thể chúng ta cho chúng ta biết, khi người khác động chạm vào. Chúng
ta cũng có thể nhận biết được một hành vi động chạm là an tồn hay
khơng an tồn bằng cách nhìn cách thức mà hành vi động chạm đó
được thực hiện. Hãy thảo luận xem mọi người có thể động chạm như thế
nào, ví dụ: nhẹ nhàng, thơ thiển.
Bước 3: Luyện tập thực hành:
Cho học sinh thảo luận những câu hỏi về những sự đụng chạm thông qua bài
trắc nghiệm.
a. Mục tiêu:
Học sinh nhận biết được những tình huống đụng chạm an tồn, đụng
chạm khơng an tồn.
b. Cách tiến hành:
B1: Giáo viên hướng dẫn: Sẽ có những câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến
bài học ngày hôm nay về những sự đụng chạm. Các nhóm ( 4 nhóm) sẽ
cùng nhau thảo luận chọn ra đáp án đúng. Nhóm nào nhanh nhất, đúng
nhất sẽ thắng cuộc.
B2: Học sinh tiến hành chơi.
Danh sách câu hỏi được đưa ra cho học sinh thảo luận:
-

Tại sao việc xin phép lại quan trọng? (Để bạn không làm tổn thương ý
7



nghĩ và tình cảm của ai đó và để bạn khơng làm điều gì đó mà có thể
khơng an tồn.)
- Ai có thể cho phép bạn sử dụng đồ chơi của người bạn của bạn? (Người
bạn đó)
- Ai có thể cho phép bạn sử dụng quả bóng của trường học? (Giáo viên
của bạn hay Hiệu trưởng nhà trường)
- Ai có thể cho phép bạn và gia đình bạn sử dụng sân chơi của cộng
đồng? (Người quản lý khu vui chơi đó)
- Ai có thể cho phép một ai đó động chạm hoặc nhìn các bộ phận riêng tư
trên cơ thể bạn? (Bạn)
- Bạn có thể cho phép ai làm vậy? (Bác sĩ, điều dưỡng, cha mẹ, người
chăm sóc)
- Bạn có thể cho phép người khác nhìn hoặc động chạm vào các bộ phận
riêng tư của mình vì những lý do gì? (Nếu bạn bị ốm, bị đau hoặc cần sự
giúp đỡ để chăm sóc bản thân.)
- Chuyện gì sẽ xảy ra nếu ai đó khơng xin phép? (Sử dụng chiến lược
KHƠNG, ĐI KHỎI, CHIA SẺ)
c.Giáo viên kết luận:
Nêu ra nhóm thắng cuộc và kết luận lại bài học dựa trên việc tổng kết
những ý kiến của học sinh cuối buổi.
Mục tiêu : Học sinh phân tích được những hậu quả của xâm hại tình dục đối
với trẻ em.
8


Bước 1 : Khám phá.
Phương pháp: trò chơi
Cho học sinh chơi trị chơi “ Ai nhanh hơn”

a. Mục tiêu:

Ơn lại những kiến thức của bài học cũ về những sự đụng chạm an tồn và
đụng chạm khơng an tồn:
Phương pháp: trò chơi.
b. Cách tiến hành:
B1: Giáo viên hướng dẫn trò chơi:
Sẽ có những bức hình có nội dung người trưởng thành có những hành vi
đụng chạm khơng an tồn với các em, ( xem phụ lục 2) có những hành vi
đụng chạm an tồn, các nhóm sẽ thi nhau lên từng bạn chọn từng hình dán
vào ơ thích hợp ( an tồn, khơng an tồn). Nhóm nhanh hơn và đúng nhiều
hơn sẽ chiến thắng;
B2: Học sinh tiến hành chơi:
Tiến hành chơi thử;
Tiến hành thi đua giữa các nhóm;
c.Kết luận:
Giáo viên cơng bố kết quả và tóm tắt lại kiến thức từ những thành viên đã
tham gia và bài học trước.
Bước 2: Kết nối:

9


Liên kết trò chơi vào bài học, giáo viên giới thiệu bài học về bài học mới “
những hậu quả của xâm hại tình dục đối với trẻ em”.
a. Mục tiêu:
Học sinh biết được những hậu quả của xâm hại tình dục đối với nạn nhân
thơng qua đoạn phim hoạt hình.
b. Cách tiến hành:
Phương pháp: tư duy trực quan hình ảnh, thảo luận;
Phương tiện: máy chiếu, đoạn phim hoạt hình có nội dung hậu quả của
xâm hại tình dục với em bé.

B1: Giáo viên chiếu lên đoạn phim hoạt hình ( xem phụ lục 3) có nội
dung một em bé rất vơ tư hồn nhiên, có nhiều thành tích xuất sắc trong học
tập. Em rất thân thiết với một chú hàng xóm tên Bakshi, chú thường đưa em
bé đến trường mỗi khi bố trễ làm, cho em bé ăn kem đá – món ăn bé rất thích.
Cứ như thế, em bé ngày càng thân thiết với chú hàng xóm cho đến một ngày
chú giở trị xâm hại tình dục với đứa bé, những hậu quả của xâm hại đã ảnh
hưởng rất nhiều đến cuộc sống của bé.
B2: Học sinh tiến hành xem đoạn phim và đưa ra những câu trả lời có nội
dung liên quan đến đoạn video.
Những câu hỏi liên quan:
- Em bé trong đoạn phim trước khi bị bác hàng xóm có những hành vi
đụng chạm khơng an tồn có một cuộc sống như thế nào?
- Bác hàng xóm thân thiết với em bé như thế nào?
- Khi nào em bé bị bác hàng xóm xâm hại tình dục? ( khi em bé ở một
mình với ơng ấy)
- Sau khi em bé bị bác hàng xóm có những hành vi đụng chạm khơng an
tồn, em ây cảm thấy như thế nào? Cuộc sống của em ấy thay đổi ra sao.
- Những hậu quả của các hành vi đụng chạm khơng an tồn ( xâm hại tình
dục) đối với nạn nhân ra sao?
c. Kết luận:
Giáo viên tổng kết ý kiến từ học sinh, từ đó chỉ ra những biểu hiện, hành
vi, hậu quả của xâm hại tình dục đối với nạn nhân
Mục tiêu : học sinh bày tỏ thái độ cảm thông đối với những đứa trẻ là nạn
nhân của xâm hại tình dục.
Bước 1: khám phá:
10


Phương pháp: trị chơi
a. Mục tiêu:

Hình thành thái độ cảm thông đối với những đứa trẻ là nạn nhân của xâm
hại tình dục.

b. Cách tiến hành:
B1: Giáo viên hướng dẫn:
Phương tiện: 2 bảng ( bảng xanh và bảng đỏ) hướng dẫn học sinh khi nào
đồng ý thì dơ bảng màu xanh, khơng đồng ý thì dơ bảng màu đỏ. Giáo viên
sẽ lần lượt nêu ra những câu hỏi có liên quan đến thái độ của học sinh đối
với những bạn là nạn nhân của xâm hại tình dục.
B2: học sinh chơi trò chơi
Tiến hành chơi theo cá nhân, mỗi bạn sau mỗi câu hỏi sẽ đưa ra ý kiến của
mình. Danh mục câu hỏi:
Câu 1: những đứa trẻ bị người khác xâm hại tình dục ( có những đụng
chạm khơng an tồn) là do khơng biết cách phịng tránh.
Câu 2: những đứa trẻ bị xâm hại tình dục là do nó đáng bị như vậy;
Câu 3: những đứa trẻ bị xâm hại tình dục khơng có tội, tội là do những
người gây ra;
Câu 4: những đứa trẻ bị xâm hại tình dục khơng nên được đi học vì như
vậy sẽ làm ảnh hưởng tới các bạn xung quanh;
Câu 5: những ai đã bị xâm hại tình dục chỉ nên ở nhà, khơng nên di đâu
thêm vì nếu như vậy có thể sẽ bị xâm hại lần nữa;
Câu 6: những ai đã từng bị xâm hại tình dục cần nhận được sự giúp đỡ
của mọi người trong việc hòa nhập: học tập vui chơi,..
Câu 7: các em khơng có nghĩa vụ phải giúp đỡ những bạn đã bị xâm hại
tình dục vì các em khơng phải là người gây ra.
c. Kết luận:
Giáo viên kết luận dựa trên ý kiến học sinh đưa ra, kết luận ngay sau
những câu hỏi để có sự điều chỉnh những ý kiến có ý nghĩ sai lệch.
Bước 2: Kết nối
Từ những ví dụ, những kết luận từ các ý kiến học sinh đưa ra, giáo viên

tiến hành dạy kiến thức về những thái độ của học sinh đối với những bạn là
11


nạn nhân của xâm hại tình dục. nên cho học sinh thấy được rằng “ bản thân
người bị xâm hại khơng bao giờ là có tội”
Phương pháp: thuyết trình
Phương tiện: máy chiếu, slide hoặc phấn, bảng.
Mục tiêu: giúp học sinh nhận diện được những tình huống có nguy cơ bị
xâm hại tình dục:
Phương pháp : trị chơi;
Phương tiện: giấy, bút.
a. Mục tiêu:
Cho học sinh nhớ lại những kiến thức đã học ở những bài trước.
b. Cách tiến hành:
B1: Giáo viên hướng dẫn:
Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, 2 bàn 1 nhóm, liệt kê những hành vi
được coi là đụng chạm khơng an tồn ( vd: sờ vào ngực,..)2 nhóm liệt kê
nhiều nhất sẽ nhận được quà.
B2; các nhóm tiến hành chơi.
c. Kết luận:
Giáo viên tiến hành thu thập kết quả và thông báo đội thắng cuộc. kết
nối vào bài học.
Bước 2: Kết nối:
Phương tiện: giấy in sẵn tình huống;
Phương pháp: thảo luận, đóng vai.
a. Mục tiêu:
học sinh nhận biết được những tình huống có nguy cơ bị xâm hại tình
dục, từ đó biết một số cách ứng xử trong nhiều tình huống
b. Cách tiến hành:

B1: giáo viên hướng dẫn:
Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm một tình huống, tiến hành thảo luận và
đóng vai ( giáo viên làm mẫu buổi đầu tiên để học sinh ứng phó, những
buổi thực hành sau sẽ do học sinh tự đóng vai và xử lí.)
B2: học sinh tiến hành thảo luận và phân chia vai lên ứng xử 4 tình huống
được quy định sẵn:
1. Em sang nhà hàng xóm chơi, bác hàng xóm có những hành vi đụng
chạm khiến em không thoải mái, thậm chí có thái độ thơ thiển với em,
em sẽ làm gì?
2. Bố mẹ ơm ấp, hỏi han tình hình học tập;

12


3. Đi học về, có người lạ đến đón và bảo là bố mẹ nhờ họ đến đón em
về, em sẽ làm gì?
4. Các em ở nhà một mình, có người lạ đến và đòi vào nhà đợi bố mẹ,
em sẽ làm gì?
c. Kết luận:
Giáo viên dựa vào những cách ứng xử của sinh viên để đưa ra bài học
kinh nghiệm: những điều các em đã làm được, những điều chưa làm được
( theo nguyên tắc 3 khen 1 chê);
Bước 3: luyện tập thực hành:
Tiến hành cho học sinh tự đóng vai thảo luận trong những buổi học sau
với sự tham gia của giáo viên để đóng góp sử đổi, rút ra bài học kinh
nghiệm.
Mục tiêu: giúp học sinh học được một số chiêu õ phòng vệ khi gặp “ yêu râu
xanh”
Bước 1: Khám phá:
Phương pháp: thảo luận;

a. Mục tiêu:
cho học sinh thư giãn trước khi đi vào bài mới, tìm hiểu một số ý kiến của
học sinh trong cách các em ứng phó khi gặp yêu râu xanh.
b. Cách tiến hành:
B1: Giáo viên hướng dẫn:
Cả lớp sẽ nghe cô hỏi về cách các em ứng phó với một vài tình huống đặc
biệt như:
Khi bị người lạ ơm chặt, các em sẽ làm gì?
Khi người lạ kéo tay và lơi các em đi, các em sẽ làm gì?
Khi người quen khiến các em cảm thấy khó chịu khi ở bên, các em sẽ làm
gì?
B2: Cả lớp tiến hành cho ý kiến;
c. Kết luận:
Giáo viên nêu lại những ý kiến của học sinh, dẫn dắt vào bài học mới “ một
số chiêu võ giúp các em phòng vệ trước nạn xâm hại tình dục ở trẻ em”
Bước 2: Kết nối
13


a. Mục tiêu:
Giúp học sinh hình thành được một số chiêu phòng vệ trước ‘ yêu râu
xanh’
Phương tiện: Tranh ảnh, nội dung có liên quan đến những chiêu võ.
b. Cách tiến hành:
B1: giáo viên hướng dẫn:
Phổ biến cho cả lớp nội dung bài học ngày hơm nay có liên quan đến
những chiêu võ phịng vệ;
Tiến hành đọc ra từng tình huống một tương ứng với nó là những chiêu
xử lí, thực hiện chậm cho học sinh theo dõi, rồi tiếp theo là cho học sinh lên
thực hành.

Những tình huống chuẩn bị:
Thứ nhất: Khi kẻ xấu có ý định sờ vào vùng riêng tư trên cơ thể: Hãy
lấy hết sức mình, dùng tay gạt tay kẻ xấu ra hoặc hất mạnh lên đầu, có thể
dùng cả hai tay để bảo vệ cơ thể mình.
Thứ hai: Khi kẻ xấu bất chợt ơm chặt từ phía sau: Trẻ phải ngồi thật
nhanh xuống, kết hợp với đó là giơ hai tay thật mạnh lên phía đầu để tháo
tung vịng tay của chúng ra khỏi cơ thể mình và bỏ chạy thật nhanh.
Thứ ba: Khi bị kẻ xấu nắm chặt cổ tay, em phải Giữ thẳng cánh tay, dùng
hết sức mình hất tung tay kẻ xấu ra. Ngồi ra, có một cách khác để thốt ra
là giật mạnh tay xuống phía dưới.
Thứ tư: Khi bị nắm chặt hai cổ tay, em cũng có thể thốt thân bằng cách
giật mạnh hai tay như vậy. Trong tình huống khó khăn hơn, đó là khi đối
phương nắm trái tay, em phải xoay cổ tay thật mạnh, sau đó nắm vào cổ tay
kẻ xấu và bẻ ngược tay chúng lại.
Thứ 5: Khi bị kẻ xấu ôm chặt kiểu mặt đối mặt, em sẽ dùng hai ngón tay
cái ấn mạnh vào mắt đối phương rồi lợi dụng lúc kẻ xấu mất tập trung để
thoát ra. khi bị kẻ xấu khống chế, đã giãy giụa, vùng vẫy khơng được thì
phải cố gắng phải hét thật to “Cứu cháu với” để thu hút sự chú ý của người
khác.
Trong trường hợp chạy thoát được, Khi chạy thì cần hơ hét lớn và tìm
đến các chú Công an, các bác bảo vệ mặc đồng phục ở ven đường để nhờ
trợ giúp. Khi về nhà nên kể lại với phụ huynh để có hướng giải quyết tốt
nhất.
B2: Học sinh thực hành
14


Học sinh tiến hành thực hành dưới sự hỗ trợ của giáo viên để hình thành
được một số cách ứng phó theo đúng chuẩn.
c. Kết luận:

Giáo viên tiến hành kết luận dựa trên những gì học sinh đã thực hiện
được.
Bước 3: Luyện tập thực hành:
Tiến hành cho học sinh thực hành trong 3 buổi học tiếp nhằm đảm bảo
hình thành hết kĩ năng cho tất cả các bạn trong lớp.

PHỤ LỤC:
Phụ lục 1:

15


Hình phát họa những bộ phận riêng tư trên cơ thể.
Phụ lục 2:

16


17


Phụ lục 3: đường link />
18



×