Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

chuyen de giao duc phap luat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.07 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Chuyên đề: tích hợp “giáo dục pháp luật” cho học sinh thcs trong môn GDCD I- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:. Trong những năm gần đây, với đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, đã làm cho diện mạo đất nước thay đổi trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Để đáp ứng nguồn nhân lực cho công cuộc đổi mới, hệ thống giáo dục các cấp đã và đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Một trong những mục tiêu giáo dục ở nhà trường là giáo dục toàn diện. Ở trường THCS học sinh được học rất nhiều bộ môn khác nhau. Tất cả các môn học đó đều góp phần giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh. Bên cạnh đó còn có sự tác động của hoạt động Đoàn, Đội. Nhưng môn Giáo dục công dân là môn học trực tiếp giáo dục đạo đức, tư tưởng cho học sinh trong đó có việc giáo dục ý thức pháp luật. Ở trường THCS môn Giáo dục công dân của mỗi lớp 6, 7, 8, 9 đều gồm 2 phần là Đạo đức và Pháp luật, với thời lượng tương đương nhau nhưng kiến thức pháp luật vẫn còn ít. Qua thực tế trong những năm giảng dạy môn Giáo dục công dân tại trường THCS Viên Bình vừa qua tôi nhận thấy rằng nhu cầu mở rộng kiến thức pháp luật của học sinh ngày càng tăng và cần thiết vì đa số các em là người dân tộc và ở vùng nông thôn nên việc tiếp cận kiến thức pháp luật vẫn còn nhiều hạn chế. Vậy làm thế nào để các em có thể lĩnh hội, vận dụng được những kiến thức pháp luật một cách có hệ thống, bài bản mà không bị đơn điệu, khô khan, nhàm chán trong từng chủ đề pháp luật vào trong cuộc sống của bản thân để các em hiểu tự biết điều chỉnh hành vi,hành động ,việc làm của mình cho phù hợp với pháp luật và những chuẩn mực xã hội . Điều đó đòi hỏi những giáo viên dạy môn Giáo dục công dân phải biết lựa chọn kiến thức, phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp với từng bài, từng chủ đề, từng đối tượng học sinh.Đó là lý do để tôi chọn chuyên đề “tích hợp “giáo dục pháp luật” cho học sinh thcs trong môn GDCD” Đối tương nghiên cứu: Học sinh Trường THCS Viên Bình Phạm vi nghiên cứu:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Phương pháp “tích hợp “giáo dục pháp luật” cho học sinh thcs trong môn GDCD” Phương pháp nghiên cứu:.  Phương pháp quan sát  Phương pháp đặc vấn đề  Phương pháp so sánh II/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Thông qua quá trình giảng dạy bộ môn GDCD tại trường THCS Viên Bình và quan sát thực tiển ,bản thân tôi nhận thấy việc tích hợp “giáo dục pháp luật” cho học sinh trong trường nói chung và trong môn GDCD nói riêng có mặt tích cực và hạn chế sau: +Được sự quan tâm của nhà trường kết hợp với các đoàn thể tổ chức tuyên truyền pháp luật :như luật ATGT ,phòng chống ma túy ,TNXH… nhưng vẫn còn hạn chế kiến thức pháp luật +Trường THCS Viên Bình nằm trên địa bàn thuộc vùng kinh tế khó khăn và là vùng dân tộc đa số các em là người dân tộc và ở vùng nông thôn nên việc tiếp cận kiến thức pháp luật vẫn còn nhiều hạn chế +Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh bậc THCS thường “thích” khẳng định “vai trò, vị trí” của mình trước bạn bè theo hướng tiêu cực bằng cách thể hiện “sức mạnh” của mình. +Một bộ phận PHHS chưa thực sự quan tâm đến giáo dục con em, nuông chiều con, tin tưởng thái quá vào con em mình hoặc có tư tưởng phó mặc cho nhà trường; thậm chí có phụ huynh còn bất lực trước con cái quá mức như :(con chưa đủ tuổi cho lái xe gắn máy…) đã vô tình tạo điều kiện cho các em vi phạm pháp luật +Cùng với sự phát triển của xã hội với sự bùng nổ của các loại trò chơi giải trí trên Internet tác động của các hiện tượng tiêu cực, các tệ nạn xã hội, cũng ảnh hưởng đến tâm sinh lý của các em ,làm cho các em có nhận thức một cách sai lệnh về mặt đạo đức theo hướng tiêu cực và ý thức chấp hành pháp luật ngày càng kém + Một bộ phận nhỏ học sinh chưa có ý thức phấn đấu rèn luyện,thường xuyên vi phạm nội qui của trường, của Đội và có những biểu hiện xem thường pháp luật( đem vật nhọn vào trường, điều khiển xe gắn máy…..) III/ GIẢI PHÁP: Từ những thực trạng trên bản thân là một giáo viên đứng lớp và trực tiếp giảng dạy môn GDCD tôi nhận thấy cần có những biện pháp tích hợp “giáo dục pháp luật” cho học sinh thcs trong môn GDCD để các em hiểu rõ hơn về những quy định pháp luật nước CHXHCN Việt Nam và có ý thức chấp hành nghiêm pháp luật.những giải pháp đó là: 1.Giáo viên lồng ghép kiến thức pháp luật theo chủ đề của nội dung chương trình SGK ,mở rộng và cập nhật thông tin pháp luật kịp thời cho học sinh nắm ,để các.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> em có thể vận dụng và thực hiện đúng pháp luật.Nội dung chương trình SGK được xây dựng theo quan điểm tích hợp. Câu trúc chương trình theo nguyên tắc tích hợp đồng tâm và phát triển. Vì vậy chủ đề pháp luật được bố trí học tất cả ở các khối lớp (từ lớp 6 đến lớp 9). Gồm 5 chủ đề: * Quyền trẻ em và quyền, nghĩa vụ công dân trong gia đình. * Quyền và nghĩa vụ công dân về trật tự an toàn xã hội. * Quyền và nghĩa vụ công dân và văn hoá giáo dục và kinh tế. * Các quyền tự do cơ bản của công dân. * Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Quyền và nghĩa vụ công dân trong quản lý Nhà nước. Các chủ đề được bố trí theo trật tự từ những vấn đề có tính chất cụ thể, gần gũi với cuộc sống học sinh đến những vấn đề khái quát hơn, phản ánh mối quan hệ của học sinh với môi trường ngày càng lớn. Từng chủ đề có sự xắp xếp, bố trí các nội dung dạy học theo nguyên tắc phát triển từ thấp đến cao, về nhận thức cũng như nhu cầu tu dưỡng rèn luyện, phù hợp với lứa tuổi học sinh trong từng giai đoạn. Về pháp luật chương trình bố trí học từ những nội dung thuộc hiện thực pháp luật đang diễn ra trong cuộc sống đến những nội dung về chế độ chính trị, nền pháp chế xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nội dung kiến thức ở mỗi khối lớp tôi xây dựng theo kiểu tích hợp đồng tâm phát triển. Ví dụ: dạy bài “Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng thân thể ,sức khỏe danh dự nhân phẩm( lớp 6).Bài này 2 tiết được xây dựng kiến thức như sau:. BÀI 16:QUYỀN ĐƯỢC PHÁP LUẬT BẢO HỘ VỀ TÍNH MẠNG, THÂN THỂ, SỨC KHOẺ, DANH DỰ VÀ NHÂN PHẨM. I Mục tiêu bài học. 1- Kiến thức. - Hiểu những quy định của pháp luật về quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm. - Hiểu đó là tài sản quí nhất của con người cần giữ gìn, bảo vệ. 2- Thái độ. - Có thái độ quí trọng tính mạng thân thể, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm của bản thân đồng thời tôn trọng tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm của người khác. 3- Kỹ năng. - Biết tự bảo vệ mình khi có nguy cơ bị xâm hại thân thể, danh dự, nhân phẩm. - Không xâm hại đến người khác. II Chuẩn bị GV: SGV,SGK ,Hiến pháp 1992,Bộ luật hình sự 1999. HS: SGK,Vỡ ghi IIIPhương pháp: Xử lý tình huống, Thảo luận nhóm,diễn giảng IV Các hoạt động dạy và học. 1- Ổn định tổ chức 2- Kiểm tra bài cũ.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Việc học tập có quan trọng không? vì sao? Về việc học tập luật pháp nước ta đã quy định những gì? Trách nhiệm của nhà nước? 3Bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh. Nội dung cần đạt kiến thức cần đạt. Hoạt động 1: Giới thiệu bài: GV: Công dân nước ta có những quyền nào? HS: GV: Là công dân Việt Nam , có rất nhiều quyền. Hôm Hày chúng ta sẽ di tìm hiểu một trong những quyền đó Hoạt động 2: Khai thác truyện: Một I/Truyện đọc: Một bài học. bài học HS: Đọc truyện. GV: Vì sao ông Hùng gây nên cái chết cho ông Nở? Hành vi đó của ông Hùng có phải là cố ý không? HS: Ông Hùng gây nên cái chết cho ông Nở là do: Ông tìm cách cứu lúa bằng cách giăng dây điện xung quanh bờ ruộng để làm bẫy chuột. - Hành vi của ông: Không phải là do cố ý gây nên. GV:Việc ông Hùng bị khởi tố chứng tỏ điều gì? HS: Việc ông Hùng bị khởi tố chứng tỏ: Con người được pháp luật bảo vệ về tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm. GV: Đối với mỗi người thì cái quý giá nhất là gì? Khi thân thể, tính mạng, danh dự bị người khác xâm phạm thì em phải làm gì? HS: Cái quý nhất của con người là: tính mạng, danh dự. Nếu thân thể, tính mạng, danh dự bị xâm phạm thì phải biết bảo vệ quyền của mình bằng cách phê phán, tố cáo những việc làm sai trái. GV: Em hãy kể một số ví dụ về việc vi.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> phạm quyền được pháp luật bảo vệ tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm và con người? HS: Những việc làm vi phạm: + Đánh người, giết người. + Bắt giam người trái pháp luật. + Cố ý gây thương tích cho người khác. + Xúc phạm người khác. + Vu khống cho người khác. GV: Đối với mỗi người thì tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm là quí giá nhất. Mọi việc làm vi phạm đến tính mạng, thân thể người khác đều là phạm tội. Hoạt động 3: Tìm hiểu về quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm. Mục tiêu: Biết được công dân có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm. Rèn luyện kỉ năng phê phán đánh giá những hành vi xâm hại đến tính mạng ,thân thể, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm. GV: Nêu tình huống. Nam và Sơn là HS lớp 6b ngồi cạnh nhau. Một hôm, Sơn bị mất chiếc bút máy rất đẹp vừa mua. Tìm mãi không thấy Sơn đổ tội cho Nam lấy cắp. Nam và Sơn to tiếng, tức qua Nam đã xông vào đánh Sơn chảy cả máu mũi. Cô giáo đã kịp mời hai bạn lên phòng hội đồng kỷ luật. Nhóm 1: Em hãy nhận xét cách ứng xử của hai bạn? Nhóm 2: Nếu là một trong hai bạn, em sẽ xử sự như thế nào? Nhóm 3: Nếu là bạn cùng lớp của Sơn và Nam em sẽ làm gì? HS: trả lời,trình bày ,đóng góp ý kiến GV: kết luận: Sơn sai: vì chưa có chứng cứ đã khẳng định Nam ăn cắp. Như vậy là xâm phạm.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> đến danh dự, nhân phẩm của bạn. Nam sai: vì không khéo léo giải quyết mà đánh bạn Sơn chảy máu. Như vậy Nam đã xâm phạm bất hợp pháp đến thân thể Sơn, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của Sơn. GV: Nếu sự việc trầm trọng hơn sẽ bị xử lý theo pháp luật. GV: Giới thiệu điều 121, 122, 104 Bộ luật hình sự. Hoạt động 3: HD tìm hiểu nội dung bài II Nội dung bài học. học. GV: Mỗi công dân có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm hay không? Và được pháp luật nước ta quy định như thế nào? GV: Qua đây em hiểu quyền được bảo hộ a- Quyền được pháp luật bảo hộ về tính là gì? mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm là quyền cơ bản của công dân. Quyền đó gắn liền với mỗi người và là quyền quan trọng nhất, đáng quí nhất của mỗi công dân (SGK). GV: Qua những qui định của pháp luật, ta b- Những qui định của pháp luật cho ta thấy nhà nước ta có thực sự coi trọng con thấy nhà nước ta thức sự coi trọng con người hay không? người. Trong đời sống chúng ta phải biết tôn trọng bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người khác và của chính mình. Tố cáo những việc làm trái với pháp luật. GV:Em hãy nêu một ví dụ về việc vi phạm luật bảo hộ tính mạng, thân thể, danh dự và nhân phẩm của con người mà em biết? - Đánh người, giết người. - Cố ý gây thương tích cho người khác. - Xúc phạm vu khống người khác. GV:Thái độ của em ra sao trước việc đó? Hoạt động 4: HD học sinh làm bài tập. Tình huống Trên đường đi học, Lan trông thấy một III.Bài tập số bạn học sinh Nam lớp tụ tập, trêu chọc, doạ nạt các em học sinh nữ, bắt các em phải nộp tiền mới cho đi qua. Nếu là Lan em sẽ xử trí như thế nào?.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> HS: - Phê bính, cảnh cáo việc làm sai của các học sinh Nam. - Lan báo cho nhà trường và công an về sự việc đó. 4 Cũng cố:(4 /) Quyền được bảo hộ là gì? Những qui định của pháp luật trên thể hiện điều gì? 5 Dặn dò.(1 /) - Học thuộc bài,làm bài tập - Chuẩn bị bài mới. QUYỀN ĐƯỢC PHÁP LUẬT BẢO HỘ VỀ TÍNH MẠNG, THÂN THỂ, SỨC KHOẺ, DANH DỰ VÀ NHÂN PHẨM.(TT) I Mục tiêu bài học. 1- Kiến thức. - Hiểu những quy định của pháp luật về quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm. - Hiểu đó là tài sản quí nhất của con người cần giữ gìn, bảo vệ. 2- Thái độ. - Có thái độ quí trọng tính mạng thân thể, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm của bản thân đồng thời tôn trọng tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm của người khác. 3- Kỹ năng. - Biết tự bảo vệ mình khi có nguy cơ bị xâm hại thân thể, danh dự, nhân phẩm. - Không xâm hại đến người khác. II Chuẩn bị GV: SGV,SGK ,Hiến pháp 1992,Bộ luật hình sự 1999. HS: SGK,Vỡ ghi IIIPhương pháp: Xử lý tình huống, Thảo luận nhóm,diễn giảng IV Các hoạt động dạy và học. 1- Ổn định tổ chức 2- Kiểm tra bài cũ Việc học tập có quan trọng không? vì sao? Về việc học tập luật pháp nước ta đã quy định những gì? Trách nhiệm của nhà nước? 3Bài mới Hoạt động của giáo viên và học sinh. Nội dung cần đạt kiến thức cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Hoạt động 1:Giới thiệu bài Hoạt động 2: Xử lý tình huống GV: Nêu tình huống. Tình huống 1: I/Xử lý tình huống HS: Đọc tình huống SGK.Tuấn đã vi * Tình huống 1 (bài tập b-SGK). phạm điều gì? Anh trai Tuấn có phạm lỗi không? - Tuấn đã vi phạm: chửi bạn, đánh bạn. Tuấn đã xâm phạm sức khoẻ, thân thể và danh dự của Hải. - Anh trai tuấn cũng phạm tội xâm phạm đến thân thể của người khác. GV:Nếu là Hải em sẽ ứng xử như thế nào? HS: - Nếu là Hải em sẽ: + Trực tiếp giải thích cho Tuấn hiểu là Tuấn không nên đánh bạn, chửi bạn. + Nếu Tuấn vẫn không nghe thì báo cáo với cô giáo chủ nhiệm, bố mẹ biết để cùng giải quyết. Tình huống 2: Nhà nghèo, mới 14 tuổi Hà đã bị bố mẹ ép gả cho một người Đài Loan hơn Hà gần 30 tuổi, để lấy 5 triệu đồng tiền hồi môn. Hà không đồng ý và đã nhiều lần trốn đi nhưng không thành, Hà bị cha bắt về đánh cho một trận đau rồi nhốt trong buồng kín khóa chặt. Mọi người can ngăn ông nói đây là chuyện riêng của gia đình, không ai có quyền can thiệp, ông tuyên bố nếu Hà đồng ý cưới thì sẽ thả, nếu không ông nhốt suốt đời. GV: Em hãy nhận xét việc làm của bố Hà, Hà phải làm gì để bảo vệ mình? HS: - Việc làm của bố Hà là trái pháp luật, ông đã xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của Hà. Ông phạm tội: cưỡng ép kết hôn.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> (điều 146 BLHS). Ngược đãi hoặc hành hạ con (điều 151 BLHS). - Để giải quyết việc này Hà có thể nhờ nhà trường, đoàn TNCSHCM, hội phụ nữ ở địa phương giải thích cho bố Hà hiểu quyền bất khả xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khoẻ, danh dự của công dân tuổi kết hôn và tự do kết hôn của công dân. Hoạt động 3: Liên hệ thực tế II/Rèn luyện kĩ năng ứng xử. GV:Em hãy nêu ví dụ về việc xâm phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm trong học sinh. Gặp những trường hợp đó em phải làm gì? Hoạt động 3: luyện tập. HS đọc bài tập. Vì sao H nên chọn cách ứng xử này? Vì: - Để nhóm con trai biết việc của họ là sai. - Cha mẹ thầy cô can ngăn kịp thời.. * Ví dụ về xâm phạm quyền. - Đánh bạn. - Xúc phạm bạn. - Gây gổ với bạn. - Đùa dai, trêu chọc bạn. - Nói xấu bạn với người khác. * Trong trường hợp đó cần: - Gặp gỡ các bạn phân tích để bạn thấy * ý kiến đúng. làm như vậy là sai. - Công dân có quyền không bị ai xâm - Nếu bạn tiếp tục vi phạm thì báo cáo phạm về thân thể. với cô giáo chủ nhiệm và bố mẹ biết để - Mọi việc bắt giữ người đều là phạm kịp thời ngăn chặn những hành vi đó. tội. - Mọi việc xâm phạm tính mạng, sức 3- Luyện tập. khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người Bài tập c trang 45 SGK. khác đều là vi phạm pháp luật. - Cách ứng xử đúng: Tỏ thái độ phản ? Vì sao em đánh dấu như vậy. đối nhóm con trai và báo cho cha mẹ, - Đó đều là do quy định của pháp luật thầy cô giáo biết. (Điều 71 Hiến pháp 1992) Bài tập d trang 46 SGK. 4.Củng cố: 5.Dặn dò. - Học thuộc nội dung bài học. - Chuẩn bị bài 17. 2.Giáo viên thường xuyên hướng dẫn và yêu cầu học sinh sưu tầm một số sách báo có liên quan đến kiến thức pháp luật theo từng chủ đề,thường xuyên đọc để biết thêm những quy định của pháp luật.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 3.Giáo viên bộ môm GDCD tìm hiểu tâm sinh lý của từng em học sinh ,đặc điểm tình hình lớp để có thể lựa chọn phương pháp tích hợp kiến thức pháp luật để các em hiểu sâu,hiểu rõ từ đó các em có thể vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống theo chiều hướng tích cực 4. Giáo viên bộ môn GDCD thông qua những giờ dạy trên lớp thường xuyên nhắc nhở các em cần có ý thức hơn và tuân thủ thực hiện nội quy của nhà trường và chấp hành những quy định của pháp luật( ATGT,không tham gia tệ nạn xã hội….)ở địa phương Ngoài những biện pháp nêu trên phải thường 5. Giáo viên bộ môn GDCD thường xuyên kết hợp và trao đổi với TPT,GVCN vận động PHHS có thái độ quan tâm và giáo dục con em mình cần phải có ý thức hơn trong việc chấp hành pháp luật bằng những việc làm nhỏ nhất như( tham gia GT an toàn, bảo vệ của công ….) 6. Giáo viên bộ môn GDCD kết hợp với nhà trường tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa liên quan kiến thức pháp luật( luật ATGT, Phòng chống tệ nạn xã hội,ma túy …..) IV Kết quả : -Với nội dung kiến thức và hình thức tổ chức dạy học đó, giáo viên và học sinh rất hứng thú khi dạy và học. Các em được tự tìm hiểu, tự đánh giá, phát huy khả năng của tất cả các đối tượng học sinh trong lớp. Học sinh được thực hiện trong thực tế, kiểm tra hành vi của nhau. Giáo viên đánh giá kết quả của học sinh chính xác hơn. -Những gì học sinh được giáo dục ở trường về pháp luật đã giúp các em có ý thức cao hơn trong cuộc sống. Sau khi áp dụng việc tích hợp “giáo dục pháp luật” cho học sinh thcs trong môn GDCD tôi thấy ý thức tuân thủ theo pháp luật của học sinh tốt hơn rất nhiều.Các em đã hiểu được mình có những quyền gì, trách nhiệm của bản thân ra sao, phải xây dựng đóng góp gì trong việc quản lý Nhà nước … -Khi học sinh đã tìm hiểu và thực hiện theo pháp luật thì chính các em lại là những người tuyên truyền cho người thân trong gia đình, những người xung quanh để họ biết và thực hiện, để mọi người, mọi nhà đều có ý thức tuân thủ, nghiêm chỉnh chấp hành "Pháp luật". PHẦN II: KẾT LUẬN 1/ Bài học kinh nghiệm a) Đối với giáo viên Cần chú trọng khâu chuẩn bị của giáo viên và học sinh khi giảng dạy các bài giáo dục Pháp luật, giáo viên cần tích cực giảng dạy chu đáo cho các dụng cụ dạy và học và sử dụng thành thạo chúng. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị ở nhà cẩn thận..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Dành nhiều thời gian cho thực hành, luyện tập. Tạo điều kiện để học sinh vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Biến những kiến thức đã học thành ý thức tự giác chấp hành "Pháp luật" - Tổ chức cho học sinh thi sắm vai: Đây là một trong những phương pháp có hiệu quả cao. Song giáo viên cần lưu ý ổn định lớp để hoạt động dạy - học đạt hiệu quả tối ưu. - Kiểm tra đánh giá khích lệ động viên học sinh: Cần làm thường xuyên, đặc biệt là những học sinh ý thức chấp hành Pháp luật còn kém. - Giáo viên giảng dạy phải thường xuyên theo dõi cập nhật những thông tin liên quan tới vấn đề giáo dục Pháp luật. b) Đối với học sinh - Tích cực chuẩn bị tiết học theo hướng dẫn của giáo viên. - Thường xuyên vận dụng kiến thức tìm hiểu trên lớp và thực tế cuộc sống. - Mạn dạn hỏi những điều chưa rõ về vấn đề Pháp luật và cách sử lý các tình huống gặp trong cuộc sống. - Có ý thức tự tìm hiểu về Pháp luật tham gia các hoạt động ở trường, lớp, địa phương liên quan tới: "Pháp luật và tuyên truyền cho những người xung quanh" 2/ Lời kết - Giáo dục ý thức Pháp luật cho học sinh là mối quan tâm của gia đình, nhà trường và xã hội. Học sinh hiểu và thực hiện nghiêm chỉnh "Pháp luật" là góp phần xây dựng một xã hội văn minh. Trong khuôn khổ đề tài, bản thân không giải quyết tất cả khó khăn, vướng mắc của giáo viên và học sinh trong dạy và học "Giáo dục Pháp luật" song với nội dung đã trình bày, tôi hy vọng sẽ giúp cho giáo viên có định hướng, chủ động hơn khi giảng dạy giáo dục Pháp luật. Mặt khác học sinh cùng hứng thú say mê hơn với môn học, xoá dần tâm lý coi môn giáo dục công dân là một môn học phụ. Đó là những kinh nghiệm của bản thânđúc kết được. Trong quá trình giảng dạy Giáo dục công dân. Chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô Tôi xin chân thành cảm ơn! Viên Bình, ngày 28 tháng 02 năm 2013 Người thực hiện. TRẦN NGỌC TUẤN.

<span class='text_page_counter'>(12)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×