Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường đại học kinh bắc, tỉnh bắc ninh (luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 144 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THÙY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH BẮC, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THÙY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH BẮC, TỈNH BẮC NINH
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ HUỆ

THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN



Chúng tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý hoạt động tự học của sinh viên
trường Đại học Kinh Bắc, Bắc Ninh” là cơng trình nghiên cứu của riêng mình và
khơng trùng với kết quả nghiên cứu của tác giả khác. Các số liệu và kết quả nghiên
cứu nêu trong đề tài là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kì cơng trình
nào khác, các thơng tin trích dẫn trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thùy

i


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Quản lý giáo dục trường
Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã luôn giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi
trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy, chỉ
dẫn cho tơi những tri thức kinh nghiệm, bài học quý báu.
Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Thị
Huệ đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phịng Đào tạo và tồn thể giảng
viên, cán bộ, công nhân viên trong trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện cho tôi cả về thời gian, tinh thần, vật chất trong suốt 3 năm qua.
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị học viên lớp cao học khóa 26, chuyên
ngành Quản lý giáo dục đã chia sẻ tinh thần, tình cảm cho tơi trong suốt khóa học.
Thái Ngun, tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thùy

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .............................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ......................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 6
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 9
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................ 14
1.2.1. Quản lý..................................................................................................... 14
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ................................................. 15
1.2.3. Tự học ...................................................................................................... 16
1.2.4. Quản lý hoạt động tự học ........................................................................ 18

1.3. Cơ sở lí luận về hoạt động học tập của sinh viên ...................................... 19
1.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên .............................................. 19
1.3.2. Vai trò của tự học .................................................................................... 21
1.3.3. Bản chất, động cơ tự học của sinh viên ................................................... 22

iii


1.4. Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động tự học của sinh viên............................. 24
1.4.1. Các nội dung quản lí hoạt động tự học của sinh viên.............................. 24
1.4.2. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học ........................ 29
1.4.3. Tổ chức Đoàn và hội sinh viên trong quản lí hoạt động tự học
của sinh viên ..................................................................................................... 31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của sinh viên ........... 32
1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên ......................................................... 32
1.5.2. Mục tiêu, nội dung Giáo dục và đào tạo bậc đại học .............................. 35
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 36
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH BẮC, TỈNH BẮC NINH............... 37
2.1. Khái quát chung về khảo sát thực trạng ..................................................... 37
2.1.1. Mục tiêu, nội dung khảo sát .................................................................... 37
2.1.2. Khách thể, thời gian và địa bản khảo sát ................................................. 37
2.1.3. Công cụ và phương pháp khảo sát........................................................... 41
2.1.4. Cách thức xử lý số liệu khảo sát .............................................................. 42
2.2. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Kinh Bắc,
tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................................... 42
2.2.1. Thực trạng nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của hoạt động
tự học ................................................................................................................. 42
2.2.2. Thực trạng lập kế hoạch tự học của sinh viên tại trường Đại học
Kinh Bắc hiện nay ............................................................................................. 44

2.2.3. Thực trạng động cơ tự học của sinh viên ................................................ 45
2.2.4. Thực trạng về kỹ năng tự học của sinh viên ............................................ 47
2.2.5. Đánh giá thực trạng hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học
Kinh Bắc ............................................................................................................ 53
iv


2.3. Thực trạng quản lí hoạt động tự học của Sinh viên trường Đại học
Kinh Bắc, tỉnh Bắc Ninh.................................................................................... 55
2.3.1. Nhận thức của CBQL, GV trường Đại học Kinh Bắc về vai trò, ý
nghĩa của quản lý hoạt động tự học ................................................................... 55
2.3.2. Thực trạng nội dung quản lí hoạt động tự học của Sinh viên ................. 57
2.3.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động tự học của
sinh viên............................................................................................................. 71
2.3.4. Đoàn thanh niên và hội sinh viên trong quản lí hoạt động tự học của
sinh viên trường Đại học Kinh Bắc, Bắc Ninh .................................................. 74
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của
sinh viên trường Đại học Kinh Bắc, Bắc Ninh .................................................. 79
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên
trường Đại học Kinh Bắc, Bắc Ninh ................................................................. 86
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 88
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH BẮC TỈNH BẮC NINH,
TỈNH BẮC NINH ............................................................................................ 89
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 89
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .......................................................... 89
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 89
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 90
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 90
3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học

Kinh Bắc, tỉnh Bắc Ninh.................................................................................... 91
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức về tự học cho sinh viên ............................. 91
3.2.2. Tăng cường quản lý kế hoạch tự học của sinh viên ................................ 95
3.2.3. Tăng cường quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học của giảng
viên theo hướng phát huy năng lực tự học của sinh viên .................................. 99

v


3.2.4. Chỉ đạo thay đổi nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá thể hiện kết
quả tự học của sinh viên .................................................................................. 104
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 108
3.4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp ............. 110
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .......................................................................... 110
3.4.2. Nội dung và cách thức khảo nghiệm ..................................................... 110
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................. 111
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 120
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Bộ LĐTB&XH

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

CBQL


Cán bộ quản lý

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐTH

Hoạt động tự học

KTX

Kí túc xá

NXB GD

Nhà xuất bản giáo dục

QLHS

Quản lý học sinh


SL

Số lượng

SV

Sinh viên

THPT

Trung học phổ thông

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Thái độ học tập trong hoạt động tự học của sinh viên trường
đại học Kinh Bắc ........................................................................... 46

Bảng 2.2.

Mức độ thực hiện các kỹ năng tự học của sinh viên trường đại
học Kinh Bắc ................................................................................. 51

Bảng 2.3:


Ý nghĩa và tầm quan trọng của quản lý hoạt động tự học đối
với việc nâng cao trình độ nhận thức của sinh viên ...................... 55

Bảng 2.5:

Thực trạng tổ chức hoạt động tự học của sinh viên ...................... 62

Bảng 2.6:

Thực trạng chỉ đạo hoạt động tự học của sinh viên....................... 64

Bảng 2.7.

Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động tự học của
sinh viên ......................................................................................... 69

Bảng 2.8.

Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo trang thiết bị phục
vụ cho hoạt động tự học ................................................................ 72

Bảng 2.9:

Mức độ thường xuyên tổ chức các hoạt động của Đoàn thanh
niên và hội sinh viên trong quản lí hoạt động tự học của sinh
viên trường Đại học Kinh Bắc, Bắc Ninh ..................................... 75

Bảng 2.10: Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của sinh viên
trường Đại học Kinh Bắc, Bắc Ninh ............................................. 80
Bảng 3.1:


Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp quản lý
111hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Kinh Bắc,
Bắc Ninh ...................................................................................... 111

Bảng 3.2:

Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
tự học của sinh viên trường Đại học Kinh Bắc, Bắc Ninh ................ 113

v


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1:

Nhận thức của sinh viên Đại học Kinh Bắc về tầm quan
trọng của hoạt động tự học ........................................................ 42

Biểu đồ 2.2:

Mức độ thực hiện việc lập kế hoạch và thực hiện thời gian
biểu cho hoạt động tự học của sinh viên Đại học Kinh Bắc .... 44

Biểu đồ 2.3:

Mục đích hoạt động tự học của sinh viên đại học Kinh Bắc .... 46

Biểu đồ 2.4:


Mức độ quan tâm của các thầy cô và CBQL đến việc tự
học của sinh viên trường đại học Kinh Bắc .............................. 60

Biểu đồ 2.5:

Mức độ hiệu quả của bộ máy quản lý hoạt động tự học của
sinh viên đại học Kinh Bắc ....................................................... 61

Biểu đồ 3.1:

Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động tự
học của sinh viên trường Đại học Kinh Bắc, Bắc Ninh .......... 112

Biểu đồ 3.2:

Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động tự học
của sinh viên trường Đại học Kinh Bắc, Bắc Ninh ................. 114

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc sống luôn vận động, xã hội ngày càng phát triển, đồng nghĩa với việc
lượng kiến thức ngày càng gia tăng. Để đáp ứng được nhu cầu học vấn của thời
đại, mỗi người chúng ta cần tìm cho mình phương pháp học tập phù hợp. Trong
đó quan trọng hơn hết là phương pháp tự học. Nhà bác học A.Einstein từng nói:
"Kiến thức chỉ có được qua tư duy của con người". Muốn con người có được tư
duy tốt nhất để chiếm lĩnh kiến thức một cách hiệu quả, thì trong quá trình học
tập cần nhất là phải xây dựng phương pháp học tập riêng cho mình, gọi là cách

tự học.
Tự học là một yêu cầu khơng thể thiếu đối với mỗi cơng dân nói chung,
thế hệ trẻ, sinh viên nói riêng. Tư tưởng Hồ Chí Minh bàn về việc "lấy tự học
làm gốc" đã được nhân dân ta luôn coi trọng. Điều 5 của Luật Giáo dục 2005 quy
định "Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư
duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng
thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên"; "… đảm bảo thời gian tự học,
tự nghiên cứu cho học sinh phát triển phong trào tự học, tự đào tạo..."; "… tạo
ra năng lực tự học sáng tạo của mỗi học sinh" [24].
Ở trường Đại học, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mỗi sinh viên là
nhiệm vụ học tập, bằng các hoạt động học tập khác nhau, sinh viên tự hình
thành và phát triển nhân cách cho mình và trường Đại học có trách nhiệm tạo
mọi điều kiện thuận lợi về quản lý, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ… để sinh viên
có thể hồn thành tốt nhiệm vụ học tập của bản thân. Tuy nhiên, việc quản lý
hoạt động học tập của sinh viên không chỉ giới hạn trong quản lý giờ học ở
trên lớp mà còn bao gồm cả quản lý hoạt động học tập của sinh viên ngoài giờ
trên lớp thông qua các hoạt động tự học, tự nghiên cứu, học nhóm, học ở thư
viện…

1


Trường Đại học Kinh Bắc - ngôi trường trực thuộc bộ Giáo dục và Đào
tạo, là đối tác của rất nhiều doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong và ngoài nước, điều
này vừa đồng thời tạo ra vừa đòi hỏi một sự thay đổi lớn về công tác quản lý đào
tạo của Nhà trường. Tuy nhiên, thực tế cho thấy chất lượng đào tạo của Trường
chưa thực sự đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Tình hình hoạt động tự
học của sinh viên trường Đại học Kinh Bắc còn nhiều hạn chế, dẫn tới chất lượng
thấp. Theo báo cáo tổng kết năm học của nhà trường năm học 2018 - 2019 thì
hoạt động tự học của sinh viên trong trường vẫn chưa đáp ứng với yêu cầu đổi

mới phương pháp dạy học, một số khâu trong hoạt động tự học chưa được đổi
mới rõ nét… Điều này có thể do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác
nhau, trong đó, các biện pháp quản lý có thể là một trong những yếu tố tác động
không nhỏ đến chất lượng đào tạo. Do vậy vấn đề đặt ra là chúng tơi cần có sự
xem xét, đánh giá tình hình thực trạng tự học của sinh viên hiện nay và những
yếu tố cản trở việc nâng cao chất lượng tự học, từ đó xác định các biện pháp nâng
cao kết quả hoạt động tự học của sinh viên, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
đào tạo của nhà trường.
Lý luận về khoa học quản lý cho thấy, hoạt động có ý thức của con người
ln bao hàm ý nghĩa của quản lý. Để đạt được mục đích đề ra, các biện pháp,
phương thức quản lý luôn được xem là một nhân tố quan trọng. Thực tế cho thấy,
việc quản lý hoạt động tự học, nhất là quản lý hoạt động tự học của sinh viên còn
nhiều hạn chế, bất cập, chưa được quan tâm đúng mức và hiệu quả còn thấp; việc
nhận thức vấn đề này ở một số cấp quản lý, cán bộ quản lý, giáo viên chưa đầy
đủ, năng lực trình độ, kinh nghiệm và phương pháp quản lý còn yếu kém, nặng
nề về quản lý hành chính.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý
hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Kinh Bắc, Bắc Ninh”để nghiên
cứu, với mong muốn tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động tự học hiệu quả góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của sinh viên.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Luận giải làm rõ cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lí hoạt động tự học của
sinh viên, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên tại trường
đại học Kinh Bắc, Bắc Ninh. Đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
tự học của sinh viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Kinh
Bắc, Bắc Ninh

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của sinh viên
3.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động
tự học của sinh viên tại trường Đại học Kinh Bắc, Bắc Ninh
3.3. Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động tự học của sinh viên trường Đại
học Kinh Bắc, Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý quá trình tự học của sinh viên ở trường đại học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Kinh
Bắc, Bắc Ninh.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên do tác
giả đề xuất một cách khoa học, đồng bộ và phù hợp thì chất lượng hoạt động học
tập của sinh viên trường Đại học Kinh Bắc sẽ được nâng cao và đáp ứng mục
tiêu đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu biện pháp quản lý của tổ chức Đoàn và Hội
sinh viên.

3


6.2. Về khách thể nghiên cứu
Luận văn khảo sát 50 cán bộ quản lý hoạt động tự học ở trường Đại học
Kinh Bắc, Bắc Ninh.
6.3. Về thời gian nghiên cứu
Luận văn tiến hành nghiên cứu từ năm 2019 đến năm 2020.

7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tơi sử dụng các nhóm
phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái qt hóa, hệ thống hóa các tài liệu
liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu (các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản
chỉ đạo và quản lí giáo dục, các cơng trình, các tài liệu khoa học...) nhằm xác lập
cơ sở lí luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Quan sát thực tiễn HĐTH của sinh viên và công
tác quản lý HĐTH của sinh viên
Phương pháp điều tra bảng hỏi: bằng các phiếu trưng cầu ý kiến để khảo
sát thực trạng tự học của sinh viên và thực trạng biện pháp quản lý hoạt động tự
học, mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý HĐTH đối với sinh
viên đã được đề xuất.
Phương pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn, nói chuyện trực tiếp với sinh
viên, giáo viên, cán bộ quản lý để tìm hiểu về thực trạng hoạt động tự học của
sinh viên và quản lý hoạt động tự học của sinh viên.
Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: xin ý kiến của các chuyên gia về cách
xử lý kết quả điều tra, các biện pháp quản lý đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra, phương
pháp kiểm định giả thuyết để kiểm chứng tính đúng đắn, khoa học và khả thi của
các biện pháp đề xuất.
4


8. Đóng góp mới của luận văn
8.1. Về lí luận
Luận văn góp phần làm phong phú cơ sở lí luận về tự học, quản lí hoạt

động tự học của sinh viên ở trường đại học.
8.2. Về thực tiễn
- Luận văn phản ánh thực trạng tự học và quản lí hoạt động tự học của sinh
viên trường Đại học Kinh Bắc.
- Đề xuất các biện pháp quản lí cho tổ chức Đồn và hội sinh viên để quản
lí hoạt động tự học của sinh viên ở trường Đại học Kinh Bắc.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường
đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường đại
học Kinh Bắc, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt đông tự học của sinh viên trường đại
học Kinh Bắc, tỉnh Bắc Ninh.
Ngồi ra, luận văn cịn có phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các tài liệu
tham khảo và Phụ lục.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Vấn đề tự học đã được nghiên cứu và tìm hiểu từ rất lâu trong lịch sử phát
triển của giáo dục. Tuy nhiên, ở từng giai đoạn phát triển của lịch sử thì vấn đề
tự học lại được đề cập ở nhiều góc độ và hình thức khác nhau.
Từ thế kỷ XVII, một số nhà giáo dục học như: J.A Comensky (1592-1670);
G.Brousseau (1712-1778); J.H. Pestalozzi (1746-1872); A.Disterweg (17901866) ở các tác phẩm của mình đều nhấn mạnh về tính chủ động, tích cực của

học sinh, đặc biệt J.A Comensky là nhà giáo dục vĩ đại của dân tộc Séc và của
thế giới. Nhiều vấn đề do ơng xây dựng có giá trị mở đường để giáo dục tiến tới
sự hồn thiện. Ơng đã để lại trên 250 cơng trình có giá trị về văn hóa, khoa học,
văn chương... nhưng nổi bật nhất vẫn là lĩnh vực giáo dục, ơng đã khuyến khích
người học khám phá, tìm tịi trong q trình học tập để lĩnh hội tri thức. Nhà sư
phạm lỗi lạc người Tiệp Khắc J. A. Comenxky đã khẳng định: “Khơng có khát
vọng học tập thì khơng thể trở thành tài năng”; “Việc học hành, muốn trau dồi
kiến thức vững chắc không thể làm một lần mà phải ơn đi ơn lại, có bài tập thường
xuyên phù hợp với trình độ”. [34, tr.40]
Robert Fisher khi nghiên cứu về cách dạy học cho rằng, người học thành
cơng khơng chỉ giàu kiến thức mà cịn phải biết học như thế nào. Tác giả trình
bày 10 chiến lược học có hiệu quả gắn bó nhất với thành cơng trong học tập, đó
là: tư duy để học, đặt câu hỏi, lập kế hoạch, lập dàn ý, vẽ sơ đồ nhận thức, thảo
luận, tư duy đa hướng, học tập hợp tác, kèm cặp, xây dựng cộng đồng học tập
[26]. Trong cuốn “Nền giáo dục cho thế kỉ 21: Những triển vọng của châu Á Thái
Bình Dương”, nhà nghiên cứu Raja Roy Singh [25], đã nghiên cứu vai trò của
NLTH trong việc học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Ông đề cao vai trò cố

6


vấn của người thầy trong việc hình thành và phát triển NLTH của người học.
Rubakin (1862-1946) trong tác phẩm “Tự học như thế nào”[27], đã trình bày
nhiều vấn đề về tự học và phương pháp tự học, đặc biệt phương pháp sử dụng tài
liệu. Theo ông “Hãy mạnh dạn tự mình đặt ra câu hỏi, rồi tự mình tìm lấy câu trả
lời. Đó là phương pháp tự học”. Ơng cũng cho rằng, nhiệm vụ của người thầy
phải xây dựng được các bài tập nghiên cứu, hình thành cho SV nhu cầu giải quyết
các bài tập nghiên cứu là một trong các biện pháp hình thành và phát triển NLTH
của SV. Đây cũng là quan điểm thống nhất của nhiều tác giả.
Hiện nay có nhiều nhà GD, đã có nhiều nghiên cứu tồn diện về đào tạo ở

ĐH nói chung và đào tạo giáo viên nói riêng, xuất bản nhiều sách, tạp chí liên
quan đến vấn đề này. Thơng qua sách, báo, tạp chí, họ cung cấp đa dạng các
phương pháp tiếp cận để đào tạo GV, trong đó có vấn đề tự học trong đào tạo
GV; các phương pháp, biện pháp tổ chức HĐTH cho SV. Chẳng hạn:
- Hai nhà giáo dục Ấn Độ Sharma và Ahmed (1986) [50], trong tác phẩm
“Phương pháp dạy học ở trường ĐH” đã trình bày HĐTH như là một hình thức
tổ chức dạy học có hiệu quả. Theo tác giả: Cốt lõi của hình thức tổ chức dạy học
này là quá trình điều khiển gián tiếp của GV đối với quá trình tự học của SV
thông qua việc giao nhiệm vụ nhận thức đã được thiết kế thành dạng phù hợp,
nhằm thực hiện mục đích và nhiệm vụ học tập đã được xác định; việc xây dựng
và sử dụng hệ thống bài tập cho SV tự học, tự nghiên cứu có vai trị đặc biệt
quan trọng; có thể dạy cho SV bằng nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo điều
kiện, hoàn cảnh, tuỳ theo tính chất đặc thù mơn học và nội dung u cầu của bài
học; nhưng dù tuân theo hình thức nào thì cũng phải thực hiện theo các giai đoạn
sau:
Giai đoạn 1: Giáo viên thiết kế câu hỏi bài tập, cung cấp nguồn tài liệu cần
thiết cho câu hỏi bài tập và chỉ dẫn cụ thể những gì SV phải làm để hoàn thành
câu hỏi bài tập.
Giai đoạn 2: Giáo viên tổ chức cho SV tự nghiên cứu, tự làm câu hỏi bài
tập với sự hỗ trợ của những thông tin có sẵn.

7


Giai đoạn 3: GV làm việc với SV trên lớp theo hình thức cá nhân hay tập
thể thơng qua những hình thức khác nhau: Thảo luận, xêmina, củng cố ơn tập,
xây dựng bài giảng, kiểm tra đánh giá, tự kiểm tra, tự đánh giá.
- Nhà GD Mĩ - Susan A Turner (2010) [51], bằng kinh nghiệm bản thân
và tổng quan các tài liệu cho rằng: để tự học cần thiết kế các chủ đề học tập, trong
đó mỗi chủ đề cần quan tâm tới các vấn đề: (1) Xác định tên chủ đề: nghiên cứu

tài liệu → xác định nội dung cơ bản, cốt lõi → thiết lập mối quan hệ → thiết kế
chủ đề → xác định tên chủ đề; (2) Chủ đề phải thật sự có ích và cho phép trình
bày chọn vẹn mục tiêu học tập; (3) Để tiến hành tổ chức tự học cần có câu hỏi
định hướng, kích thích nhu cầu, động cơ học tập và giúp SV tự thiết lập được kế
hoạch học tập; (4) SV phải tự lập được kế hoạch và thực hiện được kế hoạch đã
đặt ra. Kế hoạch phải ngắn gọn, rõ ràng, khả thi và nằm trong nhu cầu giải quyết
của SV; (5) Khi tự nghiên cứu để trả lời các câu hỏi định hướng, cần tập trung
vào trả lời “Là gì?”, “Như thế nào”, “Tại sao?”, ít tập trung phân tích số liệu cụ
thể; kết quả nghiên cứu phải định tính, định lượng được; cần có sự chia sẻ thông
tin từ GV và các SV khác; (6) Phải thiết kế được bảng hỏi để đánh giá trước,
trong và sau q trình tự học của SV. Thơng tin phản hồi từ người học giúp điều
chỉnh HD tự học tốt hơn.
Trong tài liệu self-study Reassearch Methodologies for Teacher
Educators, SensePublishers của Cynthia A. Lassonde, Sally Galman and Clare
Kosnik (Eds.) (2006) [48], đề cập đến vấn đề đào tạo giáo viên hiện nay. Nội
dung chính của cuốn sách bao gồm 3 phần: (1) Tổng quan các vấn đề quá khứ và
triển vọng, giá trị đích thực, phân tích và phiên giải nghiên cứu về tự học; (2)
Các PPNC chủ yếu như: phỏng vấn, trải nghiệm cá nhân, thực nghiệm, thực hiện
những HĐTH,... (3) Triển vọng ứng dụng của tự học. Tác giả cho rằng, trong tự
học GV tập trung chủ yếu phát triển cá nhân người học, rèn luyện khả năng nhận
thức thơng qua đánh giá lợi ích học tập, hành vi học tập, nội dung và bối cảnh
thực hiện. Nghiên cứu kết quả tự học cần tập trung vào 2 vấn đề của SV: (1) tri
thức môn học và phương pháp học tập.
8


Megan H. L. Tucker (2011) [49], cho rằng để nghiên cứu về tự học, (1) bản
thân GV bằng quan sát và kinh nghiệm trong lớp học phải tự đặt ra các câu hỏi,
chẳng hạn như: biểu hiện như thế nào được cho là tự học tốt?, có những phương
pháp, biện pháp nào giúp SV tự học tốt?,…, đồng thời tự trả lời các câu hỏi đó; (2)

trao đổi câu trả lời đó với SV, đồng nghiệp; lập kế hoạch để sử dụng các phương
pháp, biện pháp cải thiện việc tự học của SV; (4) ban hành tài liệu HD sử dụng
phương pháp, biện pháp đó trong q trình tự học của SV và đánh giá hiệu quả sử
dụng chúng; (5) chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu [dẫn theo 16].
1.1.2. Ở Việt Nam
Không chỉ trên thế giới mà ở Việt Nam vấn để tự học cũng được quan tâm
chú ý từ lâu.
Từ thời phong kiến, nền giáo dục còn rất nhiều hạn chế, đặc trưng nổi bật
của giáo dục Việt Nam thời phong kiến là nền giáo dục Nho học. Thời kì này đã
xuất hiện nhiều nhân tài tự học, tuy nhiên nhìn chung người học chỉ đơn thuần là
bắt chước, hay chỉ là học thuộc lòng. Chưa quan tâm đến sự sáng tạo, tìm tịi học
hỏi.
Đến thời kỳ thực dân Pháp đô hộ, nền giáo dục nước ta vẫn còn lạc hậu,
chậm đổi mới. Vấn đề tự học vẫn chỉ tập trung ở một số tầng lớp, không được
phổ biến rộng và nghiên cứu sâu.
Chỉ đến khi nền giáo dục cách mạng ra đời năm 1945 thì vấn đề tự học
mới thực sự được tìm hiểu một cách nghiêm túc, phát triển sâu rộng, và chủ tịch
Hồ Chí Minh là tấm gương mẫu mực về tinh thần và phương pháp tự học, lấy tự
học làm cốt, làm phương thức chủ yếu để nâng cao trình độ mọi mặt của bản
thân. Tự học ở Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trở thành một triết lý nhân văn sâu sắc
với một kế hoạch cụ thể, chặt chẽ, khoa học; với một ý chí và quyết tâm bền bỉ,
dẻo dai, tinh thần sáng tạo, tranh thủ mọi lúc, mọi nơi để học. Tấm gương sáng
của Người là nguồn cổ vũ, nguồn cảm hứng vô tận cho mỗi người Việt Nam
trong xây dựng xã hội học tập hiện nay. Người từng nói: “cịn sống thì cịn phải
học”, và cho rằng: “về cách học phải lấy tự học làm cốt”, đây được coi là phương
châm, là chủ đề nòng cốt trong phương pháp dạy học ở các trường Đại học hiện
9


nay. Có thể nói tự học là một tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh, về phương pháp

học tập. Những lời chỉ dẫn quý báu và những bài học kinh ngiệm sâu sắc rút ra
từ chính tấm gương tự học bền bỉ và thành công của Người cho đến nay vẫn còn
nguyên giá trị.
Tư tưởng về tự học đã được nhiều tác giả nghiên cứu và trình bày ở nhiều
cơng trình khác nhau, trong đó phải kể đến: Nguyễn Cảnh Toàn (Nguyễn Cảnh
Toàn (1995), luận bàn và kinh nghiệm về tự học), Nguyễn Cảnh Toàn (28 tháng
9 năm 1926 - 8 tháng 2 năm 2017) là một Giáo sư Toán học Việt Nam, nguyên
Hiệu trưởng trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Thứ trưởng Bộ Giáo dục Việt
Nam (1976-1989), Phó Chủ tịch Hội Toán học Việt Nam và Tổng Biên tập Tạp
chí Tốn học và Tuổi trẻ trong hơn 40 năm. Ơng được báo chí trong nước đánh
giá là một tấm gương tự học thành tài và có cơng lao trong việc đào tạo và xây
dựng đội ngũ những giáo viên tốn. Ơng là một trong những nhà Tốn học Việt
Nam đầu tiên có luận văn được nghiên cứu trong nước và bảo vệ ở nước ngồi.
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến vấn đề giáo dục, vấn đề học tập
và rèn luyện. Có nhiều bài phát biểu, bài viết trong những thời điểm, hoàn cảnh
lịch sử khác nhau nhưng bao giờ Bác cũng nhấn mạnh đến tác dụng và hiệu quả
to lớn của việc học tập và rèn luyện. Bác cho rằng học tập giúp con người tiến
bộ, nâng cao phẩm chất, mở rộng hiểu biết, làm thay đổi hiệu quả lao động. Đặc
biệt, Bác rất nhấn mạnh đến tác dụng của tự học. Tại Hội nghị tồn quốc lần thứ
nhất về cơng tác huấn luyện và học tập khai mạc ngày 6 tháng 5 năm 1950, Bác
đã khun học viên: “Khơng phải có thầy thì học, thầy khơng đến thì đùa. Phải
biết tự động học tập”. Ở tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” (1947), khi nói về cơng
tác huấn luyện cán bộ, Bác cũng nhắc nhở về cách học tập: "Lấy tự học làm cốt.
Do thảo luận và chỉ đạo góp vào” [dẫn theo 45, Tr.57]. Như vậy, theo Bác việc
tự học giữ vai trò rất quan trọng, có tác dụng quyết định cho kết quả học tập.
Việc tự học phải xuất phát từ động lực của chính bản thân người học, nhưng vẫn
cần sự hỗ trợ, tác động từ môi trường học tập, cần sự chỉ đạo hướng dẫn của nhà
trường, của người thầy.

10



Tác giả Phạm Trung Thanh, đã xác lập mô hình về phương pháp học tậpnghiên cứu của SV gồm các thành phần: xác định mục đích, động cơ, thái độ,
việc học ở trên lớp; việc học tập nghiên cứu ở nhà; việc học tập, nghiên cứu ở
tập thể; việc học tập nghiên cứu qua kiểm tra - thi…[31].
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng, để hướng dẫn tự học phải viết tài
liệu in ra và HD người học tự học. Tài liệu HD phải vạch ra được kế hoạch học
tập, phương pháp học, nội dung tài liệu hướng dẫn tự học phải chỉ ra được mối
quan hệ lôgic giữa các chương, vẽ ra một sơ đồ về mối quan hệ đó. Việc hướng
dẫn nên thể hiện ra bằng những câu hỏi hoặc bài tập nhỏ [37], [38].
Thái Duy Tuyên (2010) [43, tr.195], nhận định “Có thể chuyển từ phương
pháp khoa học thành phương pháp tự học của HS, SV”. Bởi vì nhà khoa học và
SV đều có một chức năng xã hội như nhau: Đều nhận thức và cải tạo thế giới họ,
là con đường cùng một mẹ, chỉ khác nhau về trình độ nhận thức mà thôi. Đây là
một hướng quan trọng để phát triển lí luận và triển khai khả năng ứng dụng thực
tiễn của các phương pháp tự học, nhằm góp phần nâng cao chất lượng nhà trường.
Theo tác giả: Hình thức và đối tượng tự học hết sức phong phú và đa dạng. Đối
với mỗi con người trong suốt cuộc đời có lẽ đều phải kinh qua các dạng tự học
trên. Tuy nhiên lí thuyết về tự học cịn ít được nghiên cứu và phổ biến, nên đến
nay nhìn chung, mỗi người đều tự tìm tòi rút kinh nghiệm, để xác định cho mình
một phương pháp tự học riêng. Tuy nhiên đối với nhiều người đó là việc làm
không phải dễ. Vì vậy, đẩy mạnh công tác nghiên cứu về tự học trong điều kiện
hiện nay là hết sức cần thiết để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả tự học.
Tác giả Lê Đức Ngọc [22],[23] cho rằng: để người học có NLTH suốt đời
thì người thầy phải dạy cho SV cách học. Yêu cầu SV không chỉ học biết, học
hiểu, học vận dụng mà cịn học phân tích, học tổng hợp, học đánh giá và nhất là
học phương pháp học tập (học có kế hoạch, học có tư duy, học có sáng tạo).
Người thầy dạy phương pháp học môn học sẽ làm cho người học có tiềm năng
tự phát triển học vấn.


11


Hiện nay, vấn đề tự học càng trở lên cấp bách, nên đã và đang có nhiều
nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến việc sử dụng các biện pháp nhằm phát
triển NLTH cho SV. Trong đó:
Tác giả Trịnh Quang Từ [44] đã nghiên cứu và đưa ra những phương
hướng tổ chức HĐTH của SV trong các trường quân sự. Với đặc thù riêng của
trường quân sự tác giả đã đề xuất 3 phương hướng để tổ chức HĐTH cho SV
quân sự: thứ nhất là hình thành cho SV hệ thống KNTH; thứ hai là cho SV thực
hiện một hệ thống bài tập nhận thức để củng cố kiến thức; thứ ba là thực hiện
kiểm tra đánh giá kết quả tự học của SV.
Tác giả Nguyễn Thị Tính [36] đã đề xuất các biện pháp tổ chức HĐTH
môn Giáo dục học cho SV các trường ĐHSP, trong đó tác giả đã đưa ra nhóm
biện pháp tổ chức HĐTH mơn giáo dục học ở trên lớp, ở nhà và tăng cường tổ
chức câu lạc bộ theo môn học nhằm rèn luyện NVSP cho SV.
Tác giả Nguyễn Kim Thành [32] đã đề xuất một số giải pháp phát triển
NLTH Vẽ kĩ thuật như: yêu cầu đọc tài liệu, phát triển NLTH cho SV trong bài
giảng, tổ chức các hoạt động tự lực của SV, tập dượt NCKH, biên soạn tài liệu
tự học, bồi dưỡng KN vẽ hình trong vẽ kĩ thuật cho SV.
Theo tác giả Dương Thị Thanh Huyền [16]: “Tự học là mục tiêu cơ bản
của quá trình dạy học. Bồi dưỡng NLTH là phương cách tốt nhất để tạo ra động
lực mạnh mẽ cho quá trình học tập và tự học giúp cho mọi người có thể tự học
suốt đời”. Theo tác giả, nội dung của quá trình tự học bao gồm: Xây dựng động
cơ học tập, xây dựng kế hoạch học tập, tự mình nắm vững nội dung tri thức, tự
kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Từ đó đề xuất cách dạy phương pháp tự học
cho SV: Dạy cách lập kế hoạch học tập, dạy cách nghe giảng và ghi chép theo
tinh thần tự học, dạy cách học bài, dạy cách nghiên cứu. Đặc biệt tác giả nhấn
mạnh phải dạy cách tự học cho SV ĐH vì tự học là mảnh đất tốt cho bất kì ai có
khát vọng học tập suốt đời.

12


Tác giả Đỗ Thị Phương Thảo (2013), đề xuất 5 biện pháp sư phạm nhằm
rèn luyện và phát triển kỹ năng tự học Toán cho sinh viên đại học sư phạm Tiểu
học (1) Bồi dưỡng động cơ tự học; (2) Tổ chức các HĐTH; (3) Xây dựng và vận
dụng tình huống tự học; (4) Xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn theo các tình
huống tự học; (5) Tổ chức seminar kiến thức Toán học cho sinh viên ĐH sư phạm
Tiểu học [29].
Nguyễn Thanh Hùng (2010) [18], từ tư tưởng tự học của Khổng tử, đề xuất
biện pháp tự học cho SV trường ĐHSP Huế: Phát huy tinh thần chủ động, cần cù,
nghiêm túc thống nhất hoạt động dạy với hoạt động tư duy bằng cách tổ chức HĐTH
một cách khoa học, nghiêm túc ở nhà, trên lớp, thư viện,…bằng cách chuẩn bị tốt
các phương tiện để ghi chép, ghi nhớ, lưu giữ những vấn đề đã học; chuẩn bị không
gian học thuận tiện; đồng thời thường xuyên làm bài tập; tranh thủ học bạn, học
nhóm để tập hợp kiến thức cần thiết, bằng cách tổ chức học nhóm, tổ chức seminar,
tổ chức học theo chuyên đề; sưu tầm, xử lí, lưu giữ, thành lập ngân hàng kiến thức
cần thiết, cơ bản đối với các môn học; trang bị cho SV KN KT-ĐG để SV thường
xuyên tiến hành hoạt động này [48]. Nhiều tác giả cho rằng, có thể sử dụng sơ đồ
tư duy, DHTDA, bài tập tình huống để phát triển NLTH.
Tác giả Trần Đức Khoán - Nguyễn Hồng Sơn (2015) [20], cho rằng có 5 biện
pháp phát triển NLTH của SV (1) phát triển NL xây dựng kế hoạch tự học của SV,
(2) phát triển NL nghe giảng và ghi bài của SV, trong đó chú ý đặt vấn đề trong quá
trình nghe giảng, (3) Bồi dưỡng NL tư duy cho SV thông qua các HĐTH bằng các
câu hỏi mà khi giải quyết chúng có sử dụng các thao tác tư duy (phân tích, so sánh,...),
(4) Phát triển NL đọc tài liệu tham khảo và khai thác kiến thức trên mạng internet, (5)
Bồi dưỡng NL đánh giá và tự đánh giá kết quả học tập [52]
Điểm qua các công trình nghiên cứu trên đây về hoạt động học tập của
sinh viên, chúng ta thấy rằng hoạt động học tập của sinh viên đã có những cơ sở
lý luận rất vững chắc. Tuy nhiên, những công trình đi sâu nghiên cứu về quản lý

hoạt động học tập của sinh viên trong trường Đại học tại địa bàn thành phố Bắc

13


Ninh cịn ít được chú trọng và chưa có nhiều. Trong đó, cơng tác quản lý hoạt
động tự học của sinh viên trường Đại học Kinh Bắc chưa có tác giả nào nghiên
cứu, do đó, qua đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu đánh giá đúng thực
trạng quản lý hoạt động tự học, từ đó, đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả cơng tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Kinh
Bắc, Bắc Ninh.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Từ xa xưa, con người đã đi tìm hiểu bản chất khái niệm quản lý và đưa ra
những những định nghĩa khác nhau từ những góc nhìn riêng.
Theo Harold Koontz: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối
hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của
mọi nhà quản lý là nhằn hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể
đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá
nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, cịn kiến thức
có thể tổ chức về quản lý là một khoa học" [dẫn theo 45, Tr.33].
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: “Quản lý là phương thức tác động
có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm hệ các quy tắc ràng buộc
về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội
hợp lý của cơ cấu và đưa hệ sớm đạt tới mục tiêu” [dẫn theo 11].
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thì A. Fayon cho rằng: “Quản lý là
đưa xí nghiệp tới đích, cố gắng sử dụng các nguồn lực nhân, tài, vật, lực của nó”.
F.W Taylor quan điểm “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm
và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất” [dẫn theo 11]; hoặc
H.Koontz thì khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp

những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm, tổ chức với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý
là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một khoa học” [dẫn theo 19].
Về khái niệm quản lý có nhiều cách định nghĩa khác nhau:

14


×