Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

[Tiểu luận triết 2] LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.75 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
===============

Tiểu luận triết học
LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ
GV hướng dẫn :
Họ tên sinh viên :
Lớp:
Khối 8
STT:

Hà Nội, Tháng 4 / 2013

1


Mục lục
Mở đầu ............................................................................................................1
Nội dung..........................................................................................................2
1. Lịch sử phát triển.........................................................................................2
1.1 Nguồn gốc...............................................................................................2
1.2 Bản chất...................................................................................................2
1.3 Chức năng của tiền tệ .............................................................................3
1.4 Sự hình thành các hình thái giá trị...........................................................6
2. Lưu thơng tiền tệ ........................................................................................7
2.1 Khái niệm................................................................................................7
2.2 Quy luật lưu thông tiền tệ .......................................................................8
2.3 Đặc điểm của lưu thơng tiền tệ................................................................8
2.4 Vai trị của lưu thông tiền tệ đối với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế
thị trường ........................................................................................................8


3. Ý nghĩa của lưu thông tiền tệ ở nước ta hiên này........................................9
Kết luận ..........................................................................................................11
Tài liệu tham khảo...........................................................................................13

2


Mở đầu
Lý do lựa chọn đề tài: Ngày nay tiền tệ đã trở thành một phần không thể
thiếu trong cuộc sống của con người. Lịch sử đã cho thấy quá trình trao đổi
hàng hóa và tiền tệ là q trình diễn ra tất yếu của con người. Nó đóng vai
trị quan trọng giúp đồng tiền sinh lời và là phương tiện trao đổi hàng hóa
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hiện nay có thể nói tiền thâm nhập vào cuộc
sống hàng ngày của mọi người, ở mọi lúc mọi nơi góp phần tạo ra những
tiến bộ to lớn đối với sự phát triển văn minh của loài người bằng cách thúc
đẩy thương mại và hoạt động kinh tế.
Mục đích nghiên cứu: Tiểu luận này được viết lên nhằm nêu lại quan điểm
của Triết học Mác-lênin về lịch sử hình thành phát triển và quy luật lưu
thông tiền tệ, giúp cho người đọc có cái nhìn chính xác hơn về tiền tệ.
Nhiệm vụ của nghiên cứu: Là tìm hiểu tổng quan về khái niệm tiền tệ, quy
luật lưu thông tiền từ đó vận dụng vào để nghiên cứu vấn đề kinh tế Việt
Nam hiện nay.

3


Nội dung
1. Lịch sử phát triển
1.1.


Nguồn gốc

Hàng hoá là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị. Về
mặt giá trị sử dụng, tức hình thái tự nhiên của hàng hố, ta có thể nhận biết
trực tiếp được bằng các giác quan. Nhưng về mặt giá trị, tức hình thái xã hội
của hàng hố, nó khơng có một ngun tử vật chất nào nên khơng thể cảm
nhận trực tiếp được. Nó chỉ bộc lộ ra trong q trình trao đổi thơng qua các
hình thái biểu hiện của nó. Lịch sử của tiền tệ chính là lịch sử phát triển các
hình thái giá trị từ thấp đến cao, từ hình thái giản đơn đến hình thái đầy đủ
nhất là tiền tệ.
1.2.

Bản chất

Tiền được xem là bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong thanh tốn để
đổi lấy hàng hố, dịch vụ hoặc để hồn trả các khoản nợ. Định nghĩa này
chỉ đưa ra các tiêu chí để nhận biết một vật có phải là tiền tệ hay khơng.Tuy
nhiên nó chưa giải thích được tại sao vật đó lại được chọn làm tiền tệ. Để
giải thích được điều này phải tìm hiểu bản chất của tiền tệ. Về bản chất, tiền
tệ là vật trung gian môi giới trong trao đổi hàng hoá, dịch vụ, là phương tiện
giúp cho quá trình trao đổi được thực hiện dễ dàng hơn.Bản chất của tiền tệ
được thể hiện rõ hơn qua hai thuộc tính sau của nó:
Giá trị sử dụng của tiền tệ là khả năng thoả mãn nhu cầu trao đổi của xã hội,
nhu cầu sử dụng làm vật trung gian trong trao đổi. Như vậy người ta sẽ chỉ
cần nắm giữ tiền khi có nhu cầu trao đổi. Giá trị sử dụng của một loại tiền tệ
là do xã hội qui định: chừng nào xã hội còn thừa nhận nó thực hiện tốt vai
trị tiền tệ (tức là vai trị vật trung gian mơi giới trong trao đổi) thì chừng đó

4



giá trị sử dụng của nó với tư cách là tiền tệ cịn tồn tại. Đây chính là lời giải
thích cho sự xuất hiện cũng như biến mất của các dạng tiền tệ trong lịch sử.
Giá trị của tiền được thể hiện qua khái niệm "sức mua tiền tệ", đó là khả
năng đổi được nhiều hay ít hàng hố khác trong trao đổi. Tuy nhiên khái
niệm sức mua tiền tệ khơng được xem xét dưới góc độ sức mua đối với từng
hàng hoá nhất định mà xét trên phương diện tồn thể các hàng hố trên thị
trường
1.3.
Chức năng của tiền tệ
Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua các chức năng của nó. Theo C.Mác
tiền tệ có 5 chức năng cơ bản
- Thước đo giá trị: tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các
hàng hóa. Muốn đo lường giá trị của hàng hóa, bản thân tiền tệ phải
có giá trị. Vì vậy tiền tệ làm chức năng đo giá trị phải là tiền vàng. Để
đo lường giá trị hàng hóa khơng cần thiết phải là tiền mặt mà chỉ cần
so sánh với lượng vàng nào đó một cách tưởng tượng.
Sở dĩ có thể làm như vậy, vì giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hóa
trong thực tế đã có một tỉ lệ nhất định. Cơ sở của tỉ lệ đó là thời gian lao
đơng xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó. Giá trị của hàng
hóa được biểu hiện hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó. Giá trị hàng hóa
được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa. Do đó, giá cả là hình thức
biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Giá cả hàng hóa do các yếu tố sau
quyết định:
• Giá trị hàng hóa
• Giá trị của tiền
• Ảnh hưởng của quan hệ cung – cầu hàng hóa
Để làm chức năng thước đo giá trị thì bản thân tiền tệ cũng phải được đo
lường. Do đó phải có đơn vị đo lường tiền tệ. Đơn vị đó là một trọng lượng
nhất định của kim loại dùng làm tiền tệ. Ở mỗi nước, đơn vị tiền tệ này có

tên gọi khác nhau. Đơn vị tiền tệ và các phần chia nhỏ của nó là tiêu chuẩn
5


giá cả. Tác dụng của tiền khi dùng làm tiêu chuẩn giá cả khơng giống với
tác dụng của nó khi dùng làm thước đo giá trị.Là thước đo giá trị, tiền tệ đo
lường giá trị của các hàng hoá khác; là tiêu chuẩn giá cả, tiền tệ đo lường
bản thân kim loại dùng làm tiền tệ. Giá trị của hàng hoá tiền tệ thay đổi theo
sự thay đổi của số lượng lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hố đó
- Phương tiện lưu thơng
Với chức năng làm phương tiện lưu thơng, tiền làm mơi giới trong q trình
trao đổi hàng hóa. Để làm chức năng lưu thơng hàng hóa ta phải có tiền
mặt. Trao đổi hàng hóa lấy tiền để làm môi giới gọi là lưu thông hàng. Cơng
thức lưu thơng hàng hóa là H-T-H, khi tiền làm mơi giới trong trao đổi hàng
hóa đã làm cho hành vi mua và bán tách rời nhau cả về thời gian và khơng
gian. Sự khơng nhất trí giữa mua và bán chứa đựng mầm mống của khủng
hoảng kinh tế.
Trong lưu thơng, lúc đầu tiền tệ xuất hiện dưới hình thức vàng thoi, bạc nén.
Dần dần nó được thay thế bằng tiền đúc. Trong q trình lưu thơng, tiền đúc
bị hao mịm dần và mất một phần giá trị của nó, nhưng nó vẫn được xã hội
chấp nhận như tiền đúc đủ giá trị. Như vậy giá trị thực của tiền tách rời giá
trị danh nghĩa của nó. Sở dĩ có tình trạng này vì tiền làm phương tiện lưu
thơng chỉ đóng vai trị chốc lát. Người ta đổi vàng lấy tiền rồi dùng lại nó để
mua hàng mà mình cần. Làm phương tiện lưu thơng, tiền khơng nhất thiết
phải có đủ giá trị. Lợi dụng tình hình đó, khi đúc tiền nhà nước tìm cách
giảm bớt hàm lượng kim loại của đơn vị tiền tệ. Giá trị thực của tiền đúc
ngày càng thấp so với danh nghĩa của nó. Thực tiễn đó dẫn đến sự ra đời
của tiền giấy. Bản thân tiền giấy khơng có giá trị mà chỉ là dấu hiệu của giá
trị và được công nhận trong phạm vi quốc gia.
- Phương tiện cất trữ: Làm phương tiện cất trữ, tức là tiền được rút

khỏi lưu thông đi vào cất trữ. Sở dĩ tiền làm được chức năng này là
vì: tiền là đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thái giá trị, nên cất trữ

6


tiền là một hình thức cất trữ của cải. Để làm chức năng phương tiện
cất trữ, tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền vàng, bạc. Chức năng cất trữ
làm cho tiền trong lưu thơng thích ứng một cách tự phát với nhu cầu
tiền cần thiết cho lưu thông. Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hố nhiều
thì tiền cất trữ được đưa vào lưu thông. Ngược lại, nếu sản xuất giảm,
lượng hàng hố lại ít thì một phần tiền vàng rút khỏi lưu thông đi vào
cất trữ.
- Phương tiện thanh toán: Làm phương tiện thanh toán, tiền được dùng
để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng ... Khi sản xuất và trao đổi
hàng hoá phát triển đến trình độ nào đó tất yếu nảy sinh việc mua bán
chịu. Trong hình thức giao dịch này trước tiên tiền làm chức năng
thước đo giá trị để định giá cả hàng hố. Nhưng vì là mua bán chịu
nên đến kỳ hạn tiền mới được đưa vào lưu thông để làm phương tiện
thanh toán. Sự phát triển của quan hệ mua bán chịu này một mặt tạo
khả

năng

trả

nợ

bằng


cách

thanh toán khấu trừ lẫn nhau không dùng tiền mặt. Mặt khác, trong
việc mua bán chịu người mua trở thành con nợ, người bán trở thành
chủ nợ. Khi hệ thống chủ nợ và con nợ phát triển rộng rãi, đến kỳ
thanh toán, nếu một khâu nào đó khơng thanh tốn được sẽ gây khó
khăn cho các khâu khác, phá vỡ hệ thống, khả năng khủng hoảng
kinh tế tăng lên.
- Tiền tệ thế giới: Khi trao đổi hàng hố vượt khỏi biên giới quốc gia
thì tiền làm chức năng tiền tệ thế giới. Với chức năng này, tiền phải
có đủ giá trị, phải trở lại hình thái ban đầu của nó là vàng. Trong chức
năng này, vàng được dùng làm phương tiện mua bán hàng, phương
tiện thanh tốn quốc tế và biểu hiện của cải nói chung của xã hội.
Tóm lại: 5 chức năng của tiền trong nền kinh tế hàng hoá quan hệ mật thiết
vớinhau. Sự phát triển các chức năng của tiền phản ánh sự phát triển của
sản xuất và lưu thơng hàng hố.
7


1.4 Sự phát triển các hình thái giá trị
Sự phát triển các hình thái giá trị trong nền kinh tế hàng hóa được biểu hiện
thơng qua bốn hình thái sau đây:
- Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên: đây là hình thái phơi thai
của giá trị, nó xuất hiện trong giai đoạn đầu của trao đổi hàng hoá,
trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, người ta trao đổi trực tiếp vật này
lấy vật khác. Hình thái vật ngang giá có ba đặc điểm: giá trị sử dụng
của nó trở thành hình thức biểu hiện giá trị; lao động cụ thể trở thành
hình thức biểu hiện lao động trừu tượng; lao động tư nhân trở thành
hình thức biểu hiện lao động xã hội. Hình thái giá trị tương đối và
hình thái vật ngang giá là hai mặt liên quan với nhau, không thể tách

rời nhau, đồng thời là hai cực đối lập của một phương trình giá trị.
Trong hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên thì tỷ lệ trao đổi chưa
thể cố định.
- Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: khi lực lượng sản xuất phát
triển hơn, sau phân công lao động xã hội lần thứ nhất, chăn nuôi tách
khỏi trồng trọt, trao đổi trở nên thường xun hơn, một hàng hố này
có thể quan hệ với nhiều hàng hoá khác. Tương ứng với giai đoạn này
là hình thái đầy đủ hay mở rộng.
- Hình thái chung của giá trị: với sự phát triển cao hơn nữa của lực
lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, hàng hoá được đưa ra
trao đổi thường xuyên, đa dạng và nhiều hơn. Nhu cầu trao đổi do đó
trở nên phức tạp hơn, người có vải muốn đổi thóc, nhưng người có
thóc lại khơng cần vải mà lại cần thứ khác. Vì thế, việc trao đổi trực
tiếp khơng cịn thích hợp và gây trở ngại cho trao đổi. Trong tình hình
đó, người ta phải đi con đường vịng, mang hàng hố của mình đổi
lấy thứ hàng hố mà nó được nhiều người ưa chuộng, rồi đem đổi lấy
thứ hàng hố mà mình cần. Khi vật trung gian trong trao đổi được cố

8


định lại ở thứ hàng hoá được nhiều người ưa chuộng, thì hình thái
chung của giá trị xuất hiện.
- Hình thái tiền tệ: Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã
hội phát triển hơn nữa, sản xuất hàng hóa và thị trường ngày càng mở
rộng, thì tình trạng có nhiều vật ngang giá chung làm cho trao đổi
giữa các địa phương vấp phải khó khăn. Do đó dẫn đến địi hỏi khách
quan phải hình thành vật ngang giá chung thống nhất. Khi vật ngang
giá chung được cố định lại ở một vật độc tôn và phổ biến thì xuất
hiện hình thái tiền tệ của giá trị.

2. Lưu thông tiền tệ
2.1Khái niệm quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định lượng tiền cần thiết cho lưu
thơng hàng hóa trong một thời kì nhất định.
2.2Quy luật lưu thơng tiền tệ
Quy luật về số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông hàng hoá, là “một trong
những quy luật kinh tế quan trọng có ý nghĩa phổ biến” (Mac). Theo học
thuyết của Mac, quy luật lưu thông tiền tệ được biểu hiện: với tốc độ chu
chuyển nhất định của tổng phương tiện thanh tốn, tổng số tiền đang nằm
trong lưu thơng trong một thời gian bằng tổng số giá cả hàng hoá và dịch vụ
cần thực hiện, cộng với tổng số các khoản thanh toán đã đến hạn, trừ đi các
khoản thanh toán đã bù trừ lẫn nhau, và cuối cùng chia cho tổng số vịng
quay (hay tốc độ lưu thơng của đồng tiền), trong khi đó cùng những đồng
tiền ấy, lần lượt khi thì làm chức năng phương tiện lưu thơng, khi thì làm
chức năng phương tiện thanh tốn. u cầu của quy luật lưu thông tiền tệ
là khối lượng tiền thực tế trong lưu thơng phải thích ứng với khối lượng tiền
cần thiết cho lưu thơng. Tuỳ theo loại hình lưu thông tiền tệ (lưu thông tiền
kim loại, lưu thông tiền giấy, lưu thơng tiền tín dụng ngân hàng), QLLTTT
chứa đựng các biểu thị khác nhau: quy luật số lượng tiền tệ thực sự cần thiết
cho lưu thông; quy luật giá trị thực tế của các dấu hiệu tiền tệ danh nghĩa;
quy luật lưu thơng tiền tín dụng - giấy bạc ngân hàng.
9


2.3
Đặc điểm của lưu thông tiền tệ
Quan hệ tiền tệ và lưu thơng tiền tệ từ chỗ mang nặng tính cấp phát không
ổn định, siêu lạm phát chuyển sang hướng kinh doanh tiền tệ khống chế và
giảm mức lạm phát, củng cố sức mua đồng tiền Việt Nam, từng bước trở
thành đồng tiền có khả năng tuyệt đối. Quan hệ tiền tệ từ chỗ độc quyền của

hệ thống ngân hàng nhà nước chuyển sang nhiều hình thức tổ chức ngân
hàng thuộc cái thành phần kinh tế. Từ ngân hàng nhà nước cấp 1 chuyển
sang ngân hàng nhà nước cấp 2

Hoạt động kinh doanh tiền tệ có sự kiểm sốt của nhà nước thông qua
các cơ quan chuyên môn là ngân hàng nhà nước và uỷ ban chứng khoán quốc
gia. Quan hệ tiền tệ và lưu thông tiền tệ từ chỗ khép kín trong nước chuyển
sang hoạt động theo hướng hội nhập với khu vực và thế giới

2.4

Vai trò của lưu thông tiền tệ đối với sự phát triển và ổn định của

nền kinh tế thị trường:
Đảm bảo cho quá trình sản xuất được thuận lợi: tái sản xuất xã hội phải
được thực hiện về mặt giá trị và luôn gắn liền với q trình lưu thơng tiền
tệ.
Góp phẩn thực hiện mục đích của nền sản xuất theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, thỏa mãn nhu cầu vật chất văn hóa của mọi thành viên trong xã hội.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ lưu thông tiền tệ,
giảm bớt lượng tiền trong lưu thơng từ đó tiết kiệm bớt chi phí, tạo điều
kiện cho ổn định tài chính quốc gia tránh những biến động xấu xảy ra.
Xúc tiến giao lưu kinh tế kĩ thuật với bên ngoài trong điều kiện toàn cầu
kinh tế. Việc xúc tiến giao lưu kĩ thuật, kinh tế các tác động ngoại thương
đầu tư, tín dụng quốc tế...của một quốc gia đều gắn với q trình lưu thơng
tiền tê.
10


3. Ảnh hưởng lưu thông tiền tệ đến nước ta

Thời kì bao cấp: Vận dụng quy luật lưu thơng tiền tệ, trong thời kỳ thực hiện
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, các Nhà nước Xã hội Chủ nghĩa đã thực hiện
kế hoạch khối lường tiền cung ứng cho lưu thông dựa trên các chỉ tiêu về phát
triển kinh tế - xã hội. nghĩa là khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông trong các
năm kế hoạch đều được xác định trước với số lượng hàng hóa, dịch vụ đã được
ấn định. Đặc biệt trong giai đoạn này giá cả hàng hóa, dịch vụ ln được cố định
với khoản thời gian dài, yếu tố vòng quay (V) của tiền tệ gần như khơng có biến
động gì, và như vậy chỉ tiêu gia tăng sản lượng hàng hóa, dịch vụ là chỉ tiêu duy
nhất để cung ứng tiền cho lưu thơng. Vì lượng hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra
được tiêu dùng hoàn toàn dựa trên chế độ tem phiếu, hoặc định mức tiêu dùng
cho mỗi thành viên của xã hội tùy theo mức thu nhập cũng đã được kế hoạch
hóa. Chúng ta đã vận dụng quy luật này hết sức máy móc. Cứ theo kế hoạch từ
đầu năm ta biết ngay mức hàng hóa sản xuất trong năm. Giá cả thì được quy
định cụ thể vì nhà nước độc quyền bn bán hàng hóa. Và tính được tốc độ lưu
chuyển tiền tệ trung bình. Thế là ta biết được lượng tiền cần thiết trong năm và
phát hành tưng đó tiền.
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay: Sau 1988, chúng ta thừa nhận rằng công thức
của Mác là công thức đúng để tính lượng tiền cần thiết trong lưu thơng nhưng
thực tế khơng thể phát hành tiền theo cách tính như vậy được. Sự điều chỉnh
lượng tiền cung ứng phải dựa vào những biểu hiện của thị trường. Khi chỉ số giá
tiêu dùng tăng nghĩa là tiền đang mất giá, chứng tỏ thừa tiền cung ứng. Vì vậy
phải cắt giảm lượng cung tiền tệ .Và ngược lại. Theo Mác thì việc xác định
lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông là rất quan trọng, vì nó sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến sự vận hành của nền kinh tế
Cách khác,chúng ta đang gặp phải một mâu thuẫn giữa yêu cầu đầu tư xây
dựng cơ bản về hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho quá trình CNH, HĐH
11


đất nước và sự không ổn định của thị trường tiền tệ trong những giai đoạn

nhất định do sự mất cân đối trong quan hệ hàng hoá tiền tệ. Bên cạnh
đó,việc phát hành tiền tệ vẫn do chính phủ quyết định,vẫn còn phát hành để
tái cấp vốn cho các doanh nghiệp quốc doanh.
Nói chung,để khăc phục những điều đó,chúng ta phải hoàn thiện cơ chế
phát hành, xây dựng quy chế phát hành và quản lý lưu thơng tiền tệ,hồn
thiện và đẩy mạnh cơ chế quản lý và điều hành lưu thơng tiền tệ theo chính
sách tiền tệ quốc gia

12


Kết luận
Qua tiểu luận trên , dựa trên quan điểm của Mac-lenin chúng ta đã tìm
hiểu rõ hơn về tiền tệ cũng như quy luật lưu thông tiền tệ. Rút ra những bài
học về lý luận tiền tệ là rất cần thiết cho việc điều hành tiền tệ hiện nay.
Lịch sử đã cho thấy quá trình trao đổi giữa hàng hố và tiền tệ là một q
trình diễn ra tất yếu của xã hội lồi người. Nó đóng vai trị quan trọng giúp
đồng tiền sinh lời và là phương tiện để trao đổi hàng hoá thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Nghĩa là tiền tệ và hàng hố khơng thể tách rời nhau,nó tồn tại
và biến động theo một qui luật khách quan của tình hình giá cả của đất nước
hay giá cả của kinh tế thế giới. Nói cách khác qui luật lưu thông tiền tệ phụ
thuộc vào sự phát triển hay những biến động của nền kinh tế thị trường.
Hiện nay, hầu hết các nước Xã hội Chủ nghĩa đều chuyển nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung, sang cơ chế của nền kinh tế thị trường có điều tiết. Vì
vậy việc vận dụng quy luật lưu thơng tiền tệ để thực hiện vai trò cung ứng
tiền cho nền kinh tế đều có sự thay đổi quan trọng. Trong thời gian qua, nền
kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến vững chắc trên con đường hội nhập
quốc tế. Với những chủ trương, chính sách thể hiện tinh thần “Việt Nam
muốn làm bạn với tất cả các nước” , đã giúp chúng ta nhanh chóng hồ
nhập với nền kinh tế thế giới, các mối giao lưu thương mại giữa Việt Nam

với các nước trên thế giới ngày càng lớn mạnh. Để ổn định và phát triển
kinh tế Việt Nam theo hướng có lợi thì khơng thể khơng đề cập đến vai trị
điều tiết nền kinh tế của chính phủ. Trong chính sách điều tiết nền kinh tế
mà chính phủ sử dụng thì chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước đóng
vai trị rất quan trọng. Do nắm trong tay các công cụ để điều tiết khối lượng
tiền tệ trong lưu thơng, mà qua đó có thể tác động đến hầu hết mọi hoạt
động kinh tế xã hội và ảnh hưởng trực tiếp tới sự cân bằng ngân sách nhà
nước, cán cân thanh toán quốc tế và sự ổn định của nền kinh tế quốc gia.

13


Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ln phải thận trọng trong mỗi bước đi của
mình để đảm bảo cho nền kinh tế nước ta phát triển vững mạnh làm nền tảng để
phát triển khoa học giáo dục đuổi kịp sự phát triển của các nước trong khu vực
nói riêng và các nước trên thế giới nói chung.

14


Danh mục tài liệu tham khảo
Sách giáo trình
-Giáo trình những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lê nin, Hà Nội:
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm 2010.

Web
-Tiền tệ
Đường dẫn : />-Lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ
Đường dẫn: />-Tiểu luận lưu thông tiền tệ và thực trạng lạm phát
Đường dẫn : />-Những vấn đề cơ bản về tiền tệ

Đường dẫn: />
15



×