TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
=======000========
TIỂU LUẬN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
Vấn đề Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa nơng nghiệp,
nơng thơn Việt Nam
Sinh viên thực hiện:
MSV:
Lớp A21, K52 Khối 7 KTĐN
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Tú
Hà Nội – 10/2014
A.
MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn đề tài: Từ trước đến nay, đã có rất nhiều cơng trình
nghiên cứu về q trình ứng dụng cơng nghệ vào cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
nơng nghiệp- nơng thơn. Đặt vào hồn cảnh hiện nay, khi nước ta đang trên con
đường cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, đổi mới và -hội nhập với thế giới, chúng
em quyết định chọn đề tài “Q trình cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn ở nước ta hiện nay”
Mục đích của việc nghiên cứu: với mong muốn góp một phần cơng sức
nhỏ bé của mình trong q trình nghiên cứu mặt lí luận của vấn đề này thông
qua việc vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, đồng thời nâng cao
năng lực nghiên cứu khoa học cho bản thân
Nhiệm vụ của nghiên cứu: Là tìm hiểu tổng quan về khái niệm về cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn từ đó vận dụng vào để nghiên
cứu sâu hơn về nội dung quá trình ứng dụng cơng nghệ vào cơng nghiệp hóa
hiện đai hóa, cũng như những thành tựu và hạn chế của chủ trương và các biện
pháp giải quyếtcủa nước ta hiện nay
Để hoàn thành tiểu luận, chúng em đã sử dụng nội dung của nhiều giáo
trình, tạp chí,… và đặc biệt không thể thiếu sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị
Thanh Tú. Tuy nhiên, vì nhiều lí do khách quan và chủ quan, trong quá trình
nghiên cứu và tìm hiểu vẫn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Chúng em rất mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô bộ môn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
B.
NỘI DUNG
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1. Khái niệm cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản tồn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế xã hội, từ sử dụng
lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng
với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát
triển của công nghệ và tiến bộ khoa học kĩ thuật, tạo ra năng suất lao động xã
hội cao.
Ở các nước tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) bỏ qua chủ nghĩa tư bản
(CNTB) như ở nước ta, sự nghiệp xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH
được thể hiện bằng q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.Cơng
nghiệp hóa- hiện đại hóa là q trình biến đổi một nước có nền kinh tế lạc hậu
trở thành một nước cơng nghiệp hiện đại. Qua các kì Đại hội VI,VII,VIII, Đảng
ta ln xác định cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa là một nhiệm vụ trọng tâm
trong suốt thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta. Đại hội lần thứ IX của Đảng
Cộng sản Việt Nam lại một lần nữa xác định mục tiêu cho những năm trước
mắt: “Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước ra khỏi
tình trạng kém phát triển; tập trung sức xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công
nghiệp nặng quan trọng và công nghệ cao sản xuất tư liệu sản xuất cần thiết để
trang bị và trang bị lại kĩ thuật công nghệ tiên tiến cho các ngành kinh tế nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ đáp ứng được nhu cầu quốc phòng, tạo nền tảng
để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước cơng nghiệp”.
2. Khái niệm cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn
Là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất trong nơng
nghiệp và bộ mặt kinh tế - xã hội nông thôn, biến lao động thủ công thành lao
động cơ giới, đưa sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn hàng hóa;
Là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thôn theo hướng
tăng tỉ trọng các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp nhằm khai thác mọi tiềm
năng tạo ra năng suất lao động, hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhấttrong nơng
nghiệp nơng thơn, từ đó biến đổi bộ mặt kinh tế-xã hội nông thôn tiến gần đến
thành thị.
II. QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ CƠNG NGHIỆP
HĨA - HIỆNĐẠI HĨA NƠNG NGHIỆP, NƠNG THƠN
1. Quan điểm của Đảng về cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
- Cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài ngun, mơi trường.
- Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn liền phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Lấy phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững.
I.
Khoa học công nghệ là nền tảng và động lực cho cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa.
- Phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển
văn hóa, thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội.
2. Quan điểm, chủ trương của Đảng về công nghiệp hóa - hiện đại
hóa nơng nghiệp nơng thơn
Trong q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn, cần
quán triệt các quan điểm sau:
Coi trọng thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nơng nghiệp,
nơng thơn,đưa nông nghiệp và kinh tế nông thôn lên sản xuất lớn. Đây là nhiệm
vụ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn định tình hình kinh tế,
chính trị xã hội, củng cố liên minh cơng nơng với đội ngũ trí thức, giúp đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn phải tạo ra một
nền nơng nghiệp hàng hóa đa dạng trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh, đáp
ứng nhu cầu trong nước và hướng mạnh về xuất khẩu;
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nông thôn phải ưu tiên
phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn nhằm khai thác
nguyên vật liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động và yêu cầu ít vốn, chú trọng
phát triển các cơ sở có quy mơ vừa và nhỏ kể cả quy mơ hộ gia đình;
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nông thôn phải đảm bảo
cho công nghiệp nông thôn có trình độ cơng nghệ tiên tiến kết hợp với cơng
nghệ truyền thống để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, đủ khả năng cạnh
tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Phát huy lợi thế của từng vùng và
cả nước, áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học và cơng nghệ để phát triển hàng
hóa đa dạng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu nông sản thực phẩm với nhiều
thành phần kinh tế;
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn phải gắn bó
chặt chẽ với sự phát triển kinh tế đô thị và các khu cơng nghiệp, trong đó cần
khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động
hiện đang tập trung ở đô thị vào phát triển ở nông thơn;
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn phải dựa trên
cơ sở sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên đất, nước, rừng; đảm bảo những yêu
cầu về cải tạo môi trường sinh thái ở nông thôn.
3. Tầm quan trọng của q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
nơng thơn
Cơng nghiệp hóa là q trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông thôn,
gia tăng khu vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và đô thị. Nông nghiệp cung
cấp lương thực và nguyên liệu, lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị
trường rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ. Nông thôn chiếm đa số dân cư ở
thời điểm bắt đầu cơng nghiệp hóa. Vì vậy, quan tâm đến nông nghiệp, nông
-
thơn và nơng dân là một vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu của q trình cơng
nghiệp hóa
III. NỘI DUNG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA - HIỆN ĐẠI HĨA
NƠNGTHƠN Ở VIỆT NAM
Trong định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong q trình
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn với phát triển tri thức, Đảng và
Nhà nước đặc biệt chú trọng đến đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng dân, nông thôn cũng như giải quyết đồng bộ các vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn.
1. Nét đặc thù của Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp,
nơng thơn
Q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn là một q trình rộng lớn, phức tạp và tồn diện. Có nghĩa là nó diễn ra trong tất cả các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, có sự kết hợp giữa các bước đi tuần
tự và các bước đi nhảy vọt, kết hợp giữa phát triển theo chiều rộng và phát triển
theo chiều sâu, kết hợp giữa biến đổi về lượng và biến đổi về chất,... của các tác
nhân tham gia q trình. Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn sẽ tạo tiền đề và cơ sở vững chắc thúc đẩy tồn diện q trình cơng nghiệp,
hiện đại hóa nền kinh tế đất nước. Ở các nước chậm phát triển, sự đóng góp của
nơng nghiệp vào GDP là rất lớn. Ở Việt Nam, lao động nông nghiệp chiếm 70%
lực lượng lao động xã hội.
Nguồn lao động dồi dào là một lợi thế tương đối quan trọng để tiến hành
cơng nghiệp hố, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Ngược lại, khi q trình
đó diễn ra, nó lại giải phóng sức lao động ở nông thôn, tạo thêm nhiều việc làm
cho người lao động. Hơn nữa, nơng nghiệp, nơng thơn có nguồn tài nguyên đất
đai vô cùng phong phú. Thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng thơn có
thể khai thác tốt nhất tiềm năng đất đai để phục vụ sự nghiệp phát triển đất
nước.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn ở Việt Nam đóng
vai trị quan trọng trong phát triển đất nước.Để cơng nghiệp hóa thành công đất
nước phải giải quyết rất nhiều vấn đề và phải có vốn đầu tư cho nơng nghiệp
thơng qua q trình xuất khẩu nơng sản, có thể góp phần giải quyết tốt nhu cầu
về vốn cho nền kinh tế.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng khoa học, công nghệ đang
diễn ra mạnh mẽ, việc nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh với
hàng hóa các nước là rất cần thiết. Nhà nước có chính sách hỗ trợ nơng dân
bằng các hình thức phù hợp với quy định của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) như: xây dựng kết cấu hạ tầng và đề án phát triển đa dạng ngành nghề,
dịch vụ ở nông thôn; đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tạo việc làm phi
nông nghiệp, tăng thời gian lao động và cơ cấu lại nguồn lao động ở nơng thơn;
phát huy vai trị của các tổ chức nghề nghiệp trong bảo vệ quyền lợi của nông
dân.
Q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn địi hỏi
phải đi tắt, đón đầu và có thể được rút ngắn.Ở nước ta q trình cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa có quan hệ chặt chẽ với việc từng bước phát triển kinh tế tri
thức trong thời gian qua. Bên cạnh chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và
kinh tế nông thôn, tăng nhanh tỉ trọng giá trị sản phẩm hay phát triển nhanh hơn
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ;chuyển dịch cơ cấu lao động, công nghệ cũng
là một nhiệm vụ cấp thiết của quá trình cơng nghiệp hóa nơng thơn.
2. Chuyển dịch cơ cấu lao động, công nghệ
Phát triển nguồn nhân lực đảm bảo một nguồn nhân lực với cơ cấu đồng
bộ và chất lượng cao.Phát triển khoa học và công nghệ phù hợp với xu thế phát
triển của cách mạng khoa học và công nghệ. Tập trung, chú trọng vào công
nghệ hiện đại ở một số ngành, lĩnh vực then chốt. Chú trọng phát triển công
nghệ cao và công nghệ sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm.Kết hợp
chặt chẽ giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo.
Ngồi những việc về thủy lợi hóa, sử dụng giống mới đã có phương thức,
quy hoạch thực hiện tốt, trên nhiều lĩnh vực cịn chưa có phương thức, cách làm
có hiệu quả như cơ giới hóa, sinh học hóa, đưa tiến bộ khoa học, cơng nghệ vào
sản xuất,... rất cần có những mơ hình được xây dựng từ thực tiễn, thích hợp với
từng địa bàn sinh thái và tính chất của từng hoạt động sản xuất.
Đưa nhanh cơng nghệ mới vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến,
vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.Ứng dụng công nghệ sạch trong
nuôi trồng và chế biến thực phẩm, hạn chế việc sử dụng hóa chất độc hại trong
nơng nghiệp.Tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học, kĩ thuật viên bám sát đồng
ruộng, huấn luyện về kĩ năng cho người nơng dân.
3. Q trình cơng nghiệp hóa nơng thơn
Đưa phương pháp sản xuất cơng nghiệp máy móc thiết bị vào sử dụng
trong nông nghiệp và sản xuất ở nông thôn thay thế laođộng thủ công.Tạo ra hệ
thống cơ sở hạ tầng thích hợp với việc đưa máy móc cơng, thiết bị và công nghệ
vào nông nghiệp và nông thôn.Áp dụng phương pháp quản lí mới hiện đại
tương ứng với thiết bị và công nghệ vào nông nghiệp và nông thơn.
Xây dựng mơ hình trình diễn nơng thơn mới trên cơ sở ứng dụng khoa
học, công nghệ. Nghiên cứu, đề xuất bổ sung, hồn thiện các cơ chế, chính sách
xây dựng nơng thơn mới, bao gồm: cơ chế, chính sách tích tụ đất sản xuất nơng
nghiệp; cơ chế, chính sách phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa; cơ chế,
chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ cho nông nghiệp; cơ chế chính sách
phát triển nơng thơn mới bền vững; cơ chế chính sách huy động các nguồn lực
xã hội, doanh nghiệp, nông dân tham gia xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh
đó, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khoa học và công nghệ để xây dựng nông
thôn mới, bao gồm: các giải pháp quy hoạch, kiến trúc, xây dựng cơ sở hạ tầng,
bảo vệ môi trường cảnh quan nông thôn mới; các giải pháp chuyển đổi cơ cấu
sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế, xã hội nông thơn;…
Đồng thời, xây dựng một số mơ hình trình diễn về nông thôn mới trên cơ
sở ứng dụng các thành tựu, giải pháp về khoa học và công nghệ, bao gồm: mô
hình tổ chức xã hội nơng thơn mới; mơ hình quy hoạch, kiến trúc nơng thơn;
mơ hình nơng nghiệp xanh; mơ hình bảo quản, chế biến nơng sản và tổ chức sản
xuất nơng nghiệp hàng hóa;…
4. Hiện đại hóa nơng thơn
Đây là q trình liên tục nâng cao trình độ khoa học - kĩ thuật vào công
nghệ sản xuất và đời sống ở nơng thơn, cải tiến và hồn thiện tổ chức sản xuất
và tổ chức đời sống ở nông thơn,tạo ra một nền sản xuất có trình độ ngày càng
cao,cuộc sống ngày càng văn minh,tiến bộ. Quá trình này khơng chỉ bao gồm
cơng nghiệp hố,nâng cao trình độ kĩ thuật, công nghệ và tổ chức trong các lĩnh
vực khác của sản xuất vật chất ở nơng thơn, mà cịn bao gồm việc khơng
ngừngnângcao đời sống văn hố tinh thần, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng xã
hội,hệ thống giáo dục đào tạo,y tế và các dịch vụ phục vụ đời sống khác ở nông
thôn. Về bản chất, hiện đại hố là q trình phát triển tồn diện có kế thừa ở
nơng thơn.
5. Hiện đại hố nơng nghiệp
Là q trình khơng ngừng nâng cao trình độ-khoa học- cơng nghệ, trình
độ tổ chức và sản xuất nơng nghiệp.Đây cũng là q trình cần được tổ chức liên
tục vì ln có những tiến bộ khoa học kĩ thuật mới xuất hiện và được ứng dụng
trong sản xuất
IV. THÀNH TỰU QUÁ TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA - HIỆN ĐẠI
HĨA NƠNG NGHIỆP, NƠNG THƠN Ở VIỆT NAM
Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng dần tỉ trọng công
nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp (Năm 2004, trong tổng GDP của
cả nước, tỉ trọng nông, lâm nghiệp, thủy sản đã giảm từ 24,53% xuống 21,76%;
lao động nông nghiệp giảm từ 59,04% xuống 57,9%; lao động công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp chiếm khoảng 17%; dịch vụ chiếm 25,1%. Năm 2003, hộ thuần
nơng đã giảm cịn 68,8%; hộ kiêm nghề tăng lên, chiếm 12,7% và phi nông
nghiệp 18,4%. Nguồn thu của hộ nông dân từ nông, lâm, ngư nghiệp chiếm
77,5%; công nghiệp, xây dựng và dịch vụ nông thôn đã dần tăng lên, chiếm
22,5% tổng thu).
Trình độ khoa học, cơng nghệ trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản từng
bước được nâng cao theo hướng sử dụng giống mới, công nghệ sinh học,
phương thức canh tác tiên tiến để nâng cao năng suất chất lượng nơng sản, thủy
sản. Ðến nay, có hơn 90% diện tích lúa, 80% diện tích ngơ, 60% diện tích mía,
100% diện tích điều trồng mới,… được sử dụng giống mới. Nhiều khâu trong
sản xuất nông nghiệp được cơ giới hóa như: tưới nước, tuốt lúa, xay xát đạt hơn
80%, vận chuyển làm đất đạt hơn 60%.
1. Chế phẩm EM - cuộc cách mạng về công nghệ sinh học
Chế phẩm EM là gì?
EM (Effective Microorganisms) có nghĩa là các vi sinh vật hữu hiệu. Chế phẩm
này do Giáo sư Tiến sĩ Teruo Higa - trường Đại học Tổng hợp Ryukyus,
Okinawoa, Nhật Bản sáng tạo và áp dụng thực tiễn vào đầu năm 1980. Trong
chế phẩm này có khoảng 80 lồi vi sinh vật kỵ khí và hiếu khí. 80 lồi vi sinh
vật này được lựa chọn từ hơn 2.000 loài được sử dụng phổ biến trong công
nghiệp thực phẩm và công nghệ lên men.
Tác dụng
* Trong trồng trọt
- Kích thích sinh trưởng;
- Tăng năng suất và chất lượng cây trồng, cải tạo chất lượng đất.
* Trong chăn nuôi
- Làm tăng sức khoẻ vật nuôi, tăng sức đề kháng và khả năng chống chịu đối
với các điều kiện ngoại cảnh;
- Tăng cường khả năng tiêu hoá và hấp thụ các loại thức ăn;
- Kích thích khả năng sinh sản;
- Tăng sản lượng và chất lượng trong chăn nuôi;
- Tiêu diệt các vi sinh vật có hại, hạn chế sự ơ nhiễm trong chuồng trại chăn
nuôi gia súc gia cầm.
* Trong bảo vệ mơi trường
- Khử mùi hơi một cách nhanh chóng;
- Giảm số lượng ruồi, muỗi, ve và các loại côn trùng bay khác;
- Ngăn chặn được quá trình gây thối, mốc (trong các kho bảo quản nông sản).
2. Kĩ thuật trồng trọt bằng cơng nghệ khí canh
Một nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu và áp dụng cơng nghệ khí canh vào
việc nhân giống khoai tây sạch bệnh.Kết quả thử nghiệm cho thấy năng suất
nhân giống tăng nhiều lần so với nuôi cấy mô.
Đây là công nghệ lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam.Ngun lí của cơng nghệ
này là phun dinh dưỡng dạng sương mù vào bộ rễ, kích thích cây ra rễ mà
không cần đến sự tham gia của đất. Rễ cây không trực tiếp nhúng vào dung dịch
dinh dưỡng.
Những kết quả nghiên cứu ban đầu tại Viện Sinh học Nông nghiệp cho thấy, cây
giống trồng bằng phương pháp khí canh cho 50-60 củ giống (so với 4-5 củ
trồng dưới đất). Sản phẩm sau thu hoạch của những cây được nhân giống từ
cơng nghệ khí canh hồn tồn sạch bệnh.
Do có nhiều ưu điểm so với các cơng nghệ trồng trọt khác, cơng nghệ khí canh
có thể ứng dụng để giảm giá thành cây giống trong công nghệ sinh học thực vật.
Ngồi khoai tây, Viện SHNN cịn nhân giống cà chua, dâu tây, ớt ngọt, hoa cẩm
chướng,... bằng công nghệ khí canh.
Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cấy chuyển phôi bò sữa cao
sản tại Tây Nguyên
Nhằm tạo ra giống bò Holstein Friesian (HF) có năng suất và chất lượng cao,
phục vụ việc phát triển ngành chăn ni bị sữa ở Lâm Đồng, TS Lê Thị Châu,
Viện trưởng Viện Nghiên cứu khoa học Tây Nguyên và nhóm nghiên cứu triển
khai đề tài “Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cấy chuyển phơi bị sữa cao sản
tại Tây Ngun”.
Theo TS Lê Thị Châu, thành cơng của đề tài sẽ góp phần nhân rộng mơ hình
đàn bị sữa cao sản bằng phương pháp cấy chuyển phơi từ bị HF sang bị lai và
bị vàng địa phương tại Lâm Đồng nói riêng và khu vực Tây Nguyên nói chung.
Đây cũng là cách tạo thêm công ăn, việc làm, nâng cao thu nhập cho người
chăn ni bị sữa.
4. Sử dụng phế phụ phẩm nơng nghiệp để sản xuất nấm ăn và phân
mùn hữu cơ
Phế phụ phẩm nông nghiệp là những sản phẩm phụ thu được từ sản xuất nơng
nghiệp ngồi những sản phẩm chính, như: rơm rạ, vỏ trấu, thân lá ngơ, bã
mía, vỏ dứa,…- vốn là những thứ “bỏ đi” trong quá trình thu hoạch.
3.
Kết quả bước đầu cho thấy, việc áp dụng chế phẩm sinh học Fito Biomix - RR
vào xử lí phế phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch mang lại hiệu quả khả quan:
không gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, giảm chi phí mua phân hóa học,
giảm thiểu việc đốt rơm rạ, tăng thu nhập cho người dân từ mơ hình trồng nấm,
góp phần tăng lượng lớn phân hữu cơ, tăng năng suất cây trồng, đảm bảo sản
phẩm sạch trong nông nghiệp, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và chi phí vật tư
khơng đáng
V. HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP
1. Hạn chế
a. Đầu tư cho khoa học cơng nghệ cịn ở mức thấp
Việt Nam chưa có chính sách khoa học công nghệ nhất quán thể hiện
bằng hệ thống pháp luật như các quốc gia khác.Thời gian qua, Đảng và Nhà
nước đã có nhiều cố gắng tạo nguồn tài chính để đầu tư cho khoa học và công
nghệ nhưng chưa thể đáp ứng được nhu cầu phát triển.Trong 10 năm Đổi mới,
nước ta đạt được những thành tựu kinh tế đáng mừng. Tổng kinh phí đầu tư cho
khoa học và cơng nghệ được nâng lên dần, nhưng do giá cả hàng hóa tăng cho
nên giá trị thực tế của vốn đầu tư không tăng. Mức đầu tư thấp, lại phân tán và
khơng ít trường hợp sử dụng lãng phí. Tuy Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ
trương, nghị quyết sáng suốt, nhấn mạnh vai trị của khoa học cơng nghệ và coi
trọng nó khơng kém gì các quốc gia khác trên thế giới, nhưng mức đầu tư cho
khoa học vẫn rất thấp.
Với mức đầu tư như vậy nên chỗ làm việc chật chội, thiết bị lạc hậu,
phịng thí nghiệm và cơng cụ thí nghiệm thiếu,… cơ quan khoa học và cơng
nghệ chỉ có thể hoạt động cầm chừng, chỉ giải quyết những vấn đề trước mắt
mà không thể tạo ra được thành quả khoa học có tầm chiến lược. Nếu khơng có
các chính sách điều chỉnh, các cơ quan nghiên cứu khoa học chắc chắn sẽ rơi
vào tình trạng tồi tệ hơn, đội ngũ cán bộ nghiên cứu có thể bị chia và giã từ
những công việc chuyên môn mà lâu nay họ tâm huyết.
b. Lực lượng cán bộ nòng cốt thiếu và già yếu
Kết quả điều tra 233 cơ quan khoa học công nghệ chủ yếu thuộc trung
ương cho thấy: trong số 22.313 cán bộ cơng nhân viên thì số người có trình độ
trên đại học là 2.509 người, cao đẳng và đại học 11.447 người và dưới cao đẳng
là 8.357.Trong số các cán bộ có trình độ tiến sĩ và phó tiến sĩ chỉ có 15,1% là
nữ; cũng trong số các cán bộ có trình độ học vấn cao này, chỉ có 19,9% giữ các
chức vụ lãnh đạo.
So với u cầu phát triển thì nhiều ngành cịn thiếu lực lượng lao động có
trình độ khoa học- kĩ thuật. Trước tình hình mở cửa, nhiều cơng ty có vốn đầu
tư nước ngồi, cơng ty tư nhân đã thu hút số lượng đáng kể lao động có trình độ
chun mơn cao từ các cơ quan khoa học công nghệ của nhà nước. Ở tất cả các
đối tượng lao động, số trường hợp ra đi nhiều hơn số trường hợp đến, đặc biệt
với số cán bộ khoa học có học vị cao, số ra đi vượt hẳn số đến.
Tuổi trung bình của cán bộ khoa học có học vị, học hàm khá cao. Bình
qn chung là 57,2 tuổi, trong đó giáo sư là 59,5 tuổi và phó giáp sư là 56,4
tuổi. Số cán bộ cán học vị, học hàm cao ở tuổi 50 chỉ chiếm 12%; trong khi đó
tuổi từ 56 trở lên là 65,7%, riêng giáo sư chiếm tới 77,4% và phó giáo sư chiếm
62%. Khi phân chia theo lứa tuổi các cán bộ khoa học cơng nghệ có học hàm thì
phần đơng giáo sư có tuổi trên 60 và phó giáo sư có tuổi từ 56 đến 60. Khi một
bộ phận lớn các cán bộ khoa học chủ chốt đang về già và sẽ khơng có khả năng
làm việc thì đội ngũ cán bộ trẻ thay thế lại chưa được chuẩn bị bồi dưỡng đào
tạo. Hẫng hụt đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ đầu ngành sẽ diễn ra trong
tương lai rất gần.
c. Sự phân bố lực lượng lao động khoa học khơng hợp lí
Có thể nói sự phân bố lực lượng lao động mất cân đối giữa các ngành,
các khu vực, giữa các vùng, giữa các thành phần kinh tế đã gây ra hậu quả xấu
cho quá trình phát triển, càng làm sâu sắc thêm sự chênh lệch và phát triển giữa
các vùng, các ngành.
Một điều mà nhiều người nhìn thấy rất rõ là trong nhiều năm, đặc biệt sau
khi chuyển sang kinh tế thị trường thì các ngành khoa học cơ bản bị xem nhẹ và
dường như đang bị bỏ rơi. Đó là một cách nhìn rất thiển cận và hậu quả của nó
sau một số năm thấm dần sẽ gây tác hại nghiêm trọng.Khoa học công nghệ là
một hệ thống, cũng như một nền kinh tế nếu khơng có hạ tầng cơ sở tốt thì
khơng thể phát triển được. Trong khoa học nếu chỉ coi trọng những ngành ứng
dụng có lãi nhanh mà coi nhẹ khoa học cơ bản rút cục sẽ đưa khoa học đến chỗ
bế tắc và khơng có đủ năng lực tiếp thu làm chủ các lĩnh vực khoa học công
nghệ mới.
d. Những bất cập giữa khoa học – công nghệ và hoạt động kinh tế ở
Việt Nam
Mối quan hệ thống nhất giữa hoạt động khoa học công nghệ và hoạt động
kinh tế là cơ sở quan trọng bảo đảm cho sự phát triển của một quốc gia.Tuy
nhiên, ở Việt Nam hiện nay, giữa hoạt động khoa học công nghệ và hoạt động
kinh tế lại bộc lộ những bất cập rõ rệt.Các viện nghiên cứu, các trường đại học
thường mang nặng tính hàn lâm và ít gắn bó hữu ích với các tổ chức kinh tế.
Ngồi mối quan hệ lỏng lẻo giữa cơ quan nghiên cứu và các đơn vị kinh
tế, cịn một khía cạnh nữa là bản thân hệ thống cơ quan nghiên cứu vẫn thiếu
phương pháp luận tiếp cận có hiệu quả tới hệ thống kinh tế.Ở đây đòi hỏi sự
hợp tác, trao đổi qua lại nhiều vòng giữa các nhà khoa học và đại diện của các
khu vực sản xuất. Các hãng luôn được coi như nhân vật trung tâm của đổi mới
khoa học cơng nghệ,…Đáng tiếc phương pháp này cịn xa lạ đối với Việt Nam.
Thiếu những định hướng rõ ràng, cụ thể đã làm cho các chương trình
nghiên cứu khoa học cơng nghệ trở nên kém hiệu quả.Cơ cấu của đội ngũ hoạt
động khoa học công nghệ hiện mất cân đối đáng kể so với cơ cấu nền kinh tế.
Trong các lĩnh vực công nghệ tiên tiến, việc khắc phục khoảng trống bằng cách
chuyển các nhà nghiên cứu khoa học cơ bản sang cũng chưa đáp ứng được yêu
cầu đòi hỏi tối thiểu.Mặt khác, sự phân bố của lực lượng khoa học công nghệ
không sát với địa bản hoạt động kinh tế. Trên thực tế, có nhiều vùng kinh tế cịn
như vùng trắng của hoạt động khoa học công nghệ.
2. Đề xuất giải pháp
Khoa học có tính độc lập tương đối trong sự phát triển của nó, ln được
tích luỹ, có tính kế thừa, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, từ nước
này qua nước khác. Nhờ thế, một nước lạc hậu đi sau có thể đuổi kịp các nước
phát triển nếu có những chính sách khơn ngoan, biết tiếp thu thành tựu khoa học
của nước khác và biết vận dụng phù hợp với điều kiện nước mình.
Mục tiêu lâu dài của chúng ta là tiến tới độc lập, tự chủ về khoa về học,
kĩ thuật và công nghệ hiện đại, nhưng trong giai đoạn trước mắt cũng nên bắt
chước, mô phỏng, làm chủ, để rồi rút kinh nghiệm tiến tới cải tiến và phát minh
công nghệ mới.Đồng thời chúng ta cần phải tạo vốn cho hoạt động khoa học công nghệ.Vốn là nguồn lực để phát triển khoa học cơng nghệ.Khơng có vốn
hoặc có nhưng thấp hơn mức cần thiết đều khơng có điều kiện thực hiện các
mục tiêu khoa học - công nghệ.Kinh nghiệm ở các nước cho thấy, vốn để phát
triển khoa học- công nghệ thường được huy động từ hai phía nhà nước và khu
vực doanh nghiệp, trong đó phần nhiều là từ các doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực khoa học công nghệ là lực lượng chủ chốt của cơng
nghiệp hố, hiện đại hố và triển khai khoa học - cơng nghệ.Thiếu nguồn lực
này thì khơng thể nói tới phát triển. Để tăng nguồn lực này, chúng ta cần đẩy
nhanh việc đào tạo các cán bộ khoa học- công nghệ, nhất là cho các ngành kinh
tế trọng yếu và các ngành cơng nghệ cao, trẻ hố đội ngũ cán bộ khoa học- công
nghệ trong các cơ sở nghiên cứu, các trường học và các cơ sở kinh doanh, đẩy
nhanh tôc độ phát triển thị trường nhân lực khoa học- công nghệ.
Nhà nước cần tăng cường phát triển giáo dục, quan tâm đào tạo nhân tài
để trong tương lai không xa lắm tạo ra được một đội ngũ các tri thức giỏi, các
nhà khoa học lớn, các chuyên gia kĩ thuật, công nghệ có tầm cỡ thế giới, nhưng
cần sắp xếp lại cho hợp lí, có chính sách thoả đáng để sử dụng có hiệu quả hơn
đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật hiện có. Chúng ta phải làm sao để những
người có năng lực, có nhiệt tình và có tính thần trách nhiệm trong hoạt đông xã
hội xây dựng đất nước có thể sống ổn định vững chắc bằng lượng mà khơng
phải làm thêm bằng những việc ngồi chun mơn của mình. Những chun gia
giỏi phải có cuộc sống khá giả và sung túc bằng lao động trí tuệ tương xứng với
cống hiến của họ. Như vậy mới đảm bảo công bằng xã hội và mới toạ ra động
lực trong hoạt đông khoa học sáng tạo.
Quan tâm hơn nữa, ưu tiên phát triển đội ngũ cán bộ khoa học- kĩ thuật là
một việc làm cần thiết, nhưng chưa đủ làm cho khoa học trở thành lực lượng
sản xuất một cách nhanh chóng. Những tri thức khoa học, kĩ thuật và cơng nghệ
hiện đại cịn phải được thâm nhập vào và làm giàu trí tuệ cho tất cả những
người lao động, nâng cao năng lực sản xuất của họ. Muốn vậy, phải tăng cường
việc nâng cao dân trí, khơng chỉ bằng hệ thống nhà trường, mà bằng nhiều
phương tiện thông tin đại chúng.Thêm vào đó, chúng ta cần tiếp tục đổi mới hệ
thống tổ chức quản lí hoạt động khoa học - cơng nghệ, bởi tính hiệu quả của
hoạt động này một phần rất quan trọng là ở hệ thống tổ chức quản lí. Hệ thống
này đóng vai trị phân phối, tập trung và quản lý lực lượng cán bộ khoa họccơng nghệ, đảm bảo tính hiệu quả của các mục tiêu phát triển.
C.
Kết luận
Theo phân tích ở trên chúng ta có thể thấy q trình cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Là sự nghiệp của toàn đảng toàn
dân và các thành phần kinh tế. Sau 25 năm đổi mới, đất nước ta đã thu được
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong đó có những thành tựu nổi bật
của cơng nghiệp hóa hiện đai hóa. Những thành tựu đó góp phần rất quan trọng
vào sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội tạo tiền đề đẩy nhanh cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
nơng nghiệp và nơng thơn nước ta hiện nay cịn gặp nhiều khó khăn vì trình độ
khoa học kém phát triển chưa có nhiều ứng dụng vào nơng nghiệp, cơ cấu kinh
tế nông nghiệp và nông thôn chuyển dịch chậm chưa theo sát thị trường, sản
xuất nơng nghiệp ở nhiều nơi cịn phân tán, mang nhiều yếu tố tự phát, tư tưởng
lạc hậu của người dân và trình độ kiến thức nơng nghiệp cịn hạn chế
Do vậy để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nơng
nghiệp nơng thơn phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và chỉ đạo điều hành
sâu sắc cụ thể của Chính phủ, các cấp, các ngành để có thể thực hiện mục tiêu
cơ bản của cơng nghiệp hóa hiện đại hóa là cải biến nước ta thành 1 nước cơng
nghiệp có cơ sở vật chất – kĩ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý , quan hệ
sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức
sống vật chất tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc , dân giàu nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn mình. Từ nay đến giữa thế kỉ XXI nước ta trở
thành một nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Là tìm hiểu tổng quan về khái niệm về cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn từ đó vận dụng vào để nghiên cứu sâu hơn về nội dung q
trình ứng dụng cơng nghệ vào cơng nghiệp hóa hiện đai hóa, cũng như những
thành tựu và hạn chế của chủ trương và các biện pháp giải quyếtcủa nước ta
hiện nay