Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.51 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b> 1</b>. <b>Tác giả: Xuân Diệu (1916 – 1985)</b>
<b> a. Cuộc đời, sự nghiệp văn học của Xuân Diệu</b>
<b>+ Xuân Diệu ( 1916 – 1985) tên khai sinh là Ngô Xuân Diệu, bút danh khác là </b>
<b>Trảo Nha. Quê cha ở Hà Tĩnh, quê mẹ ở Bình Định, lớn lên ở Quy Nhơn. Xuân </b>
<b>Diệu xa gia đình từ nhỏ và sống ở nhiều nơi. Nỗi miền đất có những ảnh hưởng </b>
<b>nhất định đến hồn thơ ông.</b>
<b>+ Trước cách mạng, Xuân Diệu là một nhà thơ mới “ mới nhất trong các nhà </b>
<b>thơ mới” (Hoài Thanh). Sau cách mạng, Xuân Diệu nhanh chóng hồ nhập, gắn bó </b>
<b>với đất nước, nhân dân và nền văn học dân tộc.</b>
<b>+ Xuân Diệu để lại một sự nghiệp văn học lớn. Ông là một cây bút có sức </b>
<b>sang tạo dồi dào, mãnh liệt, bền bỉ.</b>
<b>+ Xuân Diệu từng là uỷ viên Ban chấp hành Hội nhà văn Việt Nam các </b>
<b>khoá I, II, III, là Viện sĩ thong tấn Viện Hàn lâm nghệ thuật Cộng hoà dân chủ </b>
<b>Đức. Xuân Diệu được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học </b>
<b>nghệ thuật.</b>
<b>b. Những nhận xét rút ra từ cuộc đời, sự nghiệp của Xuân Diệu</b>
<b>+ Xuân Diệu là một nhà thơ lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại, một nhà </b>
<b>thơ mới “ mới nhất trong các nhà thơ mới”.</b>
<b>+ Thơ Xuân Diệu thể hiện một hồn thơ khát khao giao cảm với đời – cuộc đời</b>
<b>hiểu theo nghĩa chân thật và trần thế nhất.</b>
<b>+ Hồn thơ Xuân Diệu rất nhạy cảm với thời gian. Xuân Diệu là nhà thơ </b>
<b>của tuổi trẻ và tình u. Ơng được mệnh danh là “ơng Hồng thơ tình” của Việt </b>
<b>Nam. </b>
<b>2. Xuất xứ:</b>
<b>+ Vội vàng được in trong tập </b><i><b>Thơ thơ</b></i><b>, xuất bản năm 1938</b>
<b>+ Vội vàng là một trong những bài thơ tiêu biệu cho sự bùng nổ mãnh liệt </b>
<b>của cái tôi trong thơ mới nói chung, thơ Xuân Diệu nói riêng, đồng thời in dấu khá </b>
<b>đậm hồn thơ Xuân Diệu (“thiết tha, rạo rực, băn khoăn”- Hoài Thanh) và tiêu biểu </b>
<b>cho sự cách tân táo bạo, độc đáo trong nghệ thuật thơ ơng.</b>
<b>II. Đọc- Tìm hiểu văn bản: </b>
<b> 1.Tình yêu cuộc sống say mê, tha thiết của nhà thơ:</b>
<b>mới lạ, độc đáo, in dấu ấn những cách tân nghệ thuật của thơ mới và dấu ấn cá tính</b>
<b>sang tạo của Xuân Diệu rất rõ rệt.</b>
<b>Ý tưởng có vẻ như “ngơng cuồng” của thi nhân xuất phát từ một trái tim yêu </b>
<b>cuộc sống đến tha thiết, say mê. Những động từ “ tắt” (nắng), “buộc” (gió) ngỡ như</b>
<b>vơ lí nhưng lại rất Xn Diệu. Mọi giác quan của thi nhân như đang run lên để đón</b>
<b>nhận mà hưởng thụ hương sắc trần gian.</b>
<b>Bốn câu thơ năm chữ với lối diễn đạt riêng tưỡng như không ăn nhập với bài </b>
<b>thơ nhưng đọc hết bài, đặt trong cái logic: muốn ôm, riết, thâu,… mới thấy đây chỉ </b>
<b>là hành động mở đầu cho những ham muốn, vội vàng. Bốn câu thơ gói gọn cảm xúc</b>
<b>và ý tưởng chủ đạo của cả bài thơ nên có giá trị như một lời dề từ.</b>
<b>Nhà thơ giãi bày cho cái ước muốn tưởng như “ngơng cuồng” của mình bằng </b>
<b>một bức tranh tràn đầy sinh lực, ngồn ngộn sức xuân, sắc xuân, hương xuân và </b>
<b>tình xuân.</b>
<b>Bức tranh thiên nhiên có đủ: ong, bướm, hoa lá, yến anh và cả ánh bình minh</b>
<b>rực rỡ. Tất cả đang ở thời kì sung mãn nhất, sức sống căng đầy nhất: “ tuần tháng </b>
<b>mật” của ong bướm; “ hoa của đồng nội xanh rì”; “ lá của cành tơ phơ phất”; “ </b>
<b>khúc tình si” của yến anh; hang mi chớp ánh bình minh của mặt trời,… Tất cả hiện</b>
<b>hữu có đơi, có lứa, có tình như mời, như gọi, như xoắn xuýt.</b>
<b>Thi sĩ lãng mạn đã đón chào và chime ngưỡng cuộc sống, thiên nhiên bằng </b>
<b>“cặp mắt xanh non” của tuổi trẻ. Cái nhìn vừa ngỡ ngàng, vừa đám say, ngây ngất. </b>
<b>Điệp khúc “này đây” cùng với phép liệt kê theo chiều tăng tiến, cách dung từ láy </b>
<b>(phơ phất), từ ghép (xanh rì) và những cụm từ “ tuần tháng mật”, “ khúc tình si” </b>
<b>hồ vào nhịp thơ gấp gáp, khẩn trương vừa diễn tả cảm xúc sung sướng, ngây ngất </b>
<b>vừa có gì như là sự hồi thúc, giục giã khiến cho ai đó dù vơ tình cũng khơng thể làm</b>
<b>ngơ, khơng thể quay lưng. Cuộc sống là thiên đường trên mặt đất, hãy tận hưởng, </b>
<b>tận hưởng và tận hưởng,…</b>
<b>Thật bất ngờ, nhà thơ như say khi thốt lên:</b>
<b>2. Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời:</b>
<b>Mạch thơ đang cuồn cuộn bỗng nhiên chùng hẳn xuống. Câu thơ gãy làm đôi</b>
<b>bởi dấu chấm đặt ở giữa:</b>
<i><b>Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa</b></i>
<b>Nhà thơ bỗng “hoài xuân” – nhớ xuân, tiếc xuân khi mùa xuân chỉ vừa mới </b>
<b>bắt đầu. Cảm thức về thời gian luôn thường trực trong tâm hồn thi nhân. Xuân </b>
<b>Diệu cảm nhận rất rõ những bước đi của thời gian trong hơi thở của đất trời và </b>
<b>cùng với thời gian, những gì đẹp nhất của mùa xuân, của tuổi trẻ, của tình yêu rồi </b>
<b>sẽ ra đi không trở lại.</b>
<b>Những từ “xuân”, “tôi”, “tuổi trẻ” cứ trở đi trở lại đan cài vào nhau trong </b>
<b>hang loạt những mâu thuẫn: “ đường tới” – “đương qua”; “còn non” – “sẽ già”; </b>
<b>“lòng tôi rộng” – “lượng trời cứ chật”; “ xuân vẫn tuần hoàn” – “tuổi trẻ chẳng hai</b>
<b>lần thắm lại” tạo thành nổi day dứt, niềm tiếc nuối khôn nguôi.</b>
<b>Các tiếng: “đương qua”, “sẽ già”, “hết”, “mất”, “khơng cho”, “chẳng cịn”, </b>
<b>“rớm vị chia phôi”, “than thầm tiễn biệt”, “phải bay đi”, “bỗng dứt tiếng”, “độ </b>
<b>Đoạn thơ sử dụng rất nhiều các phụ từ và tứ quan hệ: “nghĩa là”, “mà”, </b>
<b>“nhưng”, “làm chi”, “vẫn”, “nếu”, “chăng”, “chẳng cịn”, “nên”,… Các từ này có </b>
<b>giá trị </b>
<i><b>Chẳng bao giờ, ôi! Chẳng bao giờ nữ…</b></i>
<b>Xuân Diệu là thế: khao khát đến cháy bỏng, giao cảm đến nồng nàn nhưng </b>
<b>luôn cảm thấy bơ vơ và có lúc hoảng sợ. Có điều nỗi tuyệt vọng của Xuân Diệu </b>
<b>giống như nỗi buồn của giọt sương không được cháy hết mình dưới nắng mặt trời. </b>
<b>Xuân Diệu không những không làm cho người ta tuyệt vọng mà bằng một con </b>
<b>đường riêng. Xuân Diệu đã đốt lên tình yêu cuộc sống cho con người.</b>
<b>3. Khát vọng sống, khát vọng yêu cuồng nhiệt, hối hả.</b>
<b>- Hình ảnh thơ: sự sống mơn mởn, mây đưa, gió lượn, cánh bướm với tình </b>
<b>u, cái hơn nhiều, non nước, cỏ, cây, mùi thơm, ánh sáng, thanh sắc, xuân hồng. </b>
<b>Đó là những hình ảnh tươi mới, đầy sức sống.</b>
<b>- Ngơn từ: ôm, riết, say, thâu, chuếch choáng, đã đầy, no nê, cắn. Đó là những</b>
<b>động từ và tính từ mạnh được dung với mức độ tăng tiến dần.</b>
<b>- Nhịp điệu thơ được tạo nên bởi những câu dài , ngắn xen kẽ với nhiều điệp </b>
<b>từ có tác dụng tạo nhịp và ngắt nhịp nhanh, mạnh (“ta” ba lần; “và” ba lần; “cho” </b>
<b>ba lần). Những yếu tố trên đã tạo nên nhịp thơ dồn dập, sôi nổi, hối hả, cuồng </b>
<b>- Hình ảnh mới mẻ, độc đáo nhất: Bài thơ nói chung và đoạn thơ cuối nói </b>
<b>riêng có nhiều hình ảnh mới mẻ, độc đáo nhưng hình ảnh có tính lien kết logic </b>
<b>“Tháng giêng ngon như một cặp môi gần” và “Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào </b>
<b>ngươi!” là hình ảnh độc đáo hơn cả.</b>
<b>Điệp khúc “ta muốn” trở lại với âm hưởng dồn dập hơn, khẩn thiết hơn trở </b>
<b>thành cao trào của khát vọng sống vô cùng táo bạo, mãnh liệt. Cái tôi tham lam </b>
<b>như muốn ngự trị, ơm chồng tất cả. Cùng với điệp khúc “ta muốn” là các động từ </b>
<b>mạnh cứ tăng dần về mức độ: “ôm” – “riết” – “say”- “thâu”, “cắn”. Trạng thái “ </b>
<b>vội vàng” ấy lại được bồi them bởi các tính từ tuyệt đối để lột tả đến tận cùng sự </b>
<b>cuống quýt, vồ vập. Câu kết của bài thơ thật bất ngờ:</b>
<i><b>Hởi xuân hồng,ta muốn cắn vào ngươi!</b></i>