Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn THI môn QLKT về KINH tế đối NGOẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.6 KB, 34 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÔN QLKT VỀ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
Câu 1: Vì sao Nhà nước phải quản lý lĩnh vực Kinh tế đối ngoại? Phân
tích mục tiêu, của Quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực Kinh tế đối ngoại ?
A.

Nhà nước cần phải quản lý lĩnh vực Kinh tế đối ngoại vì:

Kinh tế đối ngoại cũng là các hoạt động kinh tế, nhưng là lĩnh vực kinh tế có
thêm yếu tố nước ngồi nên nó vừa phong phú, phức tạp và lại đòi hỏi phải ngang tầm
quốc tế trong khi chúng ta cịn ở trình độ phát triển chưa cao. Lý do Nhà nước phải can
thiệp vào lĩnh vực này cũng chính là những lý do chung về sự quản lý nhà nước đối với
nền kinh tế thị trường, dù rằng kinh tế thị trường có động lực phát triển mạnh nhưng cũng
tiềm ẩn nhiều bất trắc và rủi ro không những cho doanh nghiệp mà cho cả xã hội và cả
đối với lợi ích quốc gia..
Vì vậy, đối với lĩnh vực Kinh tế đối ngoại, sự quản lý của Nhà nước có tầm quan
trọng đặc biệt :
-Để bảo vệ lợi ích kinh tế - chính trị tối cao của đất nước khi diễn ra các mối
quan hệ kinh tế với bên nước ngoài: Hoạt động Kinh tế đối ngoại có nội dung rất phong
phú, có quy mơ ngày càng lớn, có tác động sâu rộng đến việc khai thác tài nguyên, đến
tất cả các hoạt động kinh tế xã hội trên mọi vùng/ miền, đến mọi chủ thể kinh tế và luôn
diễn ra trong sự cạnh tranh gay gắt về lợi ích tồn diện, cả trước mắt và lâu dài, nhiều khi
rất có lợi trước mắt nhưng lại thiệt về lâu dài, lợi cục bộ nhưng lại thiệt hại cho toàn cục.
Kinh tế đối ngoại là nơi gặp gỡ, giao thoa quyền lợi kinh tế - chính trị và cả các yếu tố
văn hóa xã hội , an ninh quốc phònggiữa các quốc gia, là điểm giao lưu nhậy cảm rất toàn
diện và mang tầm đặc biệt của quốc gia.
Kinh tế đối ngoại có thể tác động nhanh chóng, lan truyền rộng rãi và ảnh
hưởng sâu sắc đến mọi mặt của tình hình đất nước, khơng chỉ về kinh tế mà cả về chính
trị, quốc phịng, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
Kinh tế đối ngoại có ảnh hưởng đặc biệt đối với tồn bộ đời sống xã hội, thể
hiện ở chỗ nó tiếp xúc với thế giới bên ngoài, nơi chứa đựng những yếu tố đa dạng, bao
gồm cả những yếu tố tiên tiến của văn minh nhân loại, lẫn những yếu tố đối kháng giai


cấp, liên quan đến mâu thuẫn dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, phái giáo,..v..v. Qua hoạt động
Kinh tế đối ngoại mỗi nước tiếp nhận những hoạt chất khác nhau thật sự, trong đó “sinh
tố” cũng lắm, độc tố cũng nhiều.


Chính vì sự nhạy cảm và ln tiềm ẩn nhưng thua thiệt không những của doanh
nghiệp mà cả của đất nước và liên quan đến đông đảo người dân nên cần có sự chú trọng
trong cơng tác quản lý của Nhà nước.
-Để hỗ trợ công dân và doanh nghiệp trong quá trình khởi dựng và phát triển các
hoạt động Kinh tế đối ngoại do Kinh tế đối ngoại là hoạt động khó khăn và phức tạp đối
với cơng dân và doanh nghiệp.
Làm kinh tế, kinh doanh là việc khó, nhưng làm Kinh tế đối ngoại cịn khó hơn
nhiều. Khó khăn là ở chỗ, ngồi các điều kiện cần có như những điều kiện để làm kinh tế
nói chung, cịn cần những điều kiện đặc thù khác, khó mà có thể tích lũy và hội tụ ngay
được, như sự am hiểu và thông tin về đối tác, về thị trường quốc tế hết sức rộng lớn và xa
lạ, những sự khác biệt về hệ thống quản lý nói chung, đặc biệt là về hệ thống pháp luật,
về van hóa – xã hội cung như cần sự am hiểu các điều kiện khí hậu, mơi trường tợ nhiên
nơi xa lạ. Khó khăn còn là ở chỗ, để xuất hiện được trên thương trường quốc tế, doanh
nhân phải đạt đến trình độ phát triển nhất định, có tiềm lực kinh tế và năng lực cạnh
tranh đáng kể, khác xa so với yêu cầu khi xuất hiện trên thị trường quốc nội, từ chất
lượng hàng hoá phải cao và độc đáo đến giá cả phải đủ sức hấp dẫn, vốn phải trường, quy
mô phải lớn,..v..v. Ngoài ra, khi tham gia vào thị trường quốc tế, doanh nhân cịn phải
nắm được nhiều thơng tin thời sự quốc tế nói chung, nhất là thị trường đó lại là các quốc
gia phát triển, có quan hệ quốc tế rộng lớn. Do vậy, các quan hệ Kinh tế đối ngoại đối
với các doanh nghiệp của các quốc gia này cũng bị ảnh hưởng rất lớn khi tình hình quốc
tế có những biến động. Đó là thách thức về nhiều mặt đối với các doanh nghiệp khi tham
gia vào thị trường quốc tế. Và, đó cũng là chỗ khiến Nhà nước cần phải quản tâm, chú
trọng hỗ trợ và giám sát hoạt động Kinh tế đối ngoại. Điều đó cũng nói lên rằng, doanh
nhân tham gia vào lĩnh vực Kinh tế đối ngoại cần đến Nhà nước hơn mọi trường hợp
thông thường khác.

-Kinh tế đối ngoại ở nhiều nước đang phát triển giai đoạn đầu thường non yếu
nên Nhà nước phải quan tâm tạo dựng các yếu tố cần thiết, kể cả việc tạo điều kiện cho
tổ chức kinh tế Nhà nước thực hiện . Có nghĩa là, ở các nước này, hoạt động ngoại
thương, xuất nhập khẩu tư bản, xuất nhập khẩu tri thức, lao động, dịch vụ,..v..v.. chủ yếu
do các doanh nghiệp và tổ chức nhà nước làm, vì tư nhân chưa đảm đương được hoặc
Nhà nước không muốn giao cho khu vực tư làm, giành ưu thế về mình. Điều đó là cần
thiết. Chỉ khi nào tư nhân đủ mạnh về nhiều mặt, Nhà nước đủ mạnh trong điều chỉnh
gián tiếp mọi hoạt động Kinh tế đối ngoại của tư nhân, tình hình đất nước ổn định, mới có
thể chuyển giao cho cơng dân nắm giữ. Do Kinh tế đối ngoại khi đó chủ yếu là của Nhà


nước nên Nhà nước phải đặc biệt quan tâm quản lý. Tình hình này đã diễn ra ở Việt Nam
và trong một số nền kinh tế chuyển đổi.

B. Mục tiêu của quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực kinh tế đối ngoại
Việc phát triển lĩnh vực kinh tế đối ngoại phải phục tùng mục tiêu phát
triển chung của đất nước, bởi vậy mục tiêu của quản lý nhà nước đối với lĩnh
vực kinh tế đối ngoại cũng thống nhất với mục tiêu tối cao cũng như các mục tiêu
lớn của sự phát triển kinh tế quốc gia. Các mục tiêu cụ thể như sau:
+ Mục tiêu tối cao của việc phát triển nền kinh tế đất nước là: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
+Bốn mục tiêu cơ bản là sự thể hiện mục tiêu tối cao qua 4 trụ cột:
-Tăng trưởng kinh tế: Đây là mục tiêu cơ bản nhất
- Ổn định kinh tế vĩ mơ: Duy trì sự ổn định vật giá, kiềm chế lạm phát,
hạn chế thất nghiệp; cân bằng ngân sách nhà nước và cán cân thanh toán quốc tế,
tránh nợ nước ngoài lớn; đảm bảo giữ vững mức sống của nhân dân kể cả khi có
đột biến.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gồm cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ, công
nghệ..
- Phát triển bền vững (bảo vệ môi trường;sinh thái, xóa đói giảm nghèo;
ổn định dân số).

+Mười mục tiêu lớn của việc phát triển kinh tế, đó là:
(i) Tăng trưởng kinh tế;
(ii) Sử dụng tài nguyên hợp lý;
(iii) Tạo công ăn việc làm;
(iv) Ổn định vật giá;
(v) Phân phối của cải xã hội;
(vi) Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế;
(vii) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
(viii) Bảo hộ sản xuất trong nước;


(ix) Phát triển kinh tế vùng lãnh thổ;
(x) Nâng cao phúc lợi, đảm bảo công bằng.
Các mục tiêu phát triển nền kinh tế nói trên cũng chính là mục tiêu của
việc quản lý nhà nước nền kinh tế vì nhà nhước phải thay mặt cho tồn xã hội thực
hiện cơng việc quản lý của mình sao cho đạt tới mục tiêu phát triển nhanh nhất và
có hiệu qủa nhất
Lĩnh vực kinh tế đối ngoại là một lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế,
thậm chí đây là nơi tập trung những tinh hoa của các hoạt động kinh tế, bao gồm
những hoạt động kinh tế có tính mũi nhọn, dẫn đầu, có chất lượng cao và quy mơ
lớn. Chính vì vậy, mục tiêu của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực kinh tế đối
ngoại cũng phải hướng vào chính các mục tiêu nêu trên.
Do đặc thù của mình, cơng tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực kinh tế
đối ngoại cần hướng mạnh vào các mục tiêu lớn và tương đối cụ thể sau đây :
(1) Tăng trưởng kinh tế;
(3) Ổn định vật giá;
quốc tế;
(5) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
(7) Phát triển kinh tế vùng lãnh thổ;
công bằng.


(2) Tạo công ăn việc làm;
(4) Cải thiện cán cân thanh toán
(6) Bảo hộ sản xuất trong nước;
(8) Nâng cao phúc lợi, đảm bảo

Để thực hiện được những mục tiêu quan trọng nêu trên, đòi hỏi phải làm rõ
đối tượng, phạm vi, chức năng và các nguyên tắc quản lý nhà nước đối với lĩnh
vực kinh tế đối ngoại.
Câu 2: Nêu khái quát các chức năng của QLNN đối với KTĐN ? Liên
hệ thực tiễn việc vận dụng các chức năng này ở nước ta (địa phương) được
thực hiện như thế nào?
QLNN về kinh tế đối ngoại cũng là QLNN về kinh tế nên chức năng của nó
cũng nằm trong khuôn khổ chung của chức năng QLNN về kinh tế.
Chúng ta dã biết, chức năng QLNN về kinh tế theo tính chất tác động bao
gồm:


Một là, thiết lập khuôn khổ pháp luật về kinh tế , tức là tiến hành tổ chức
xây dựng hệ thống pháp luật về kinh tế, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật
do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, nhằm điều chỉnh các quan hệ kinh tế - xã
hội, phát sinh giữa các chủ thể kinh tế với nhau và với các cơ quan QLNN .
Hai là, tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động SX-KD , trong đó bao
gồm chức năng duy trì ổn định kinh tế vĩ mô ;bảo đảm ổn định XH ( như giải quyết
vấn đề dân số và việc làm; xoá đói giảm nghèo; cơng bằng xã hội và khắc phục
tiêu cực trong xã hội) .cùng với chức năng bảo đảm kết cấu hạ tầng (KCHT) cho sự
phát triển KT – XH.
Trên góc độ giai đoạn tác động thì chức năng QLNN về kinh tế bao gồm:
Một là, chức năng hoạch định phát triển kinh tế ,đó là việc đề ra và quyết
định trước những nhiệm vụ, mục tiêu và giải pháp phát triển kinh tế trong khoảng

thời gian dài, 5 - 10 năm, thậm chí với tầm nhìn 20- 30 năm, trong đó, bao gồm
việc xây dựng chiến lược phát triển KT-XH (với hệ thống các quan điểm cơ bản,
các mục tiêu dài hạn và giải pháp chủ yếu được lựa chọn một cách có căn cứ):
Hai là, chức năng tổ chức điều hành nền kinh tế và kiểm soát sự phát triển
kinh tế, gồm: Tổ chức bộ máy QLNN về kinh tế từ TW=>địa phương; Đảm bảo sự
vận hành bộ máy theo kế hoạch; Tổ chức thực hiện kiểm soát sự phát triển theo
định hướng kế hoạch theo những quy định của luật pháp .
Ba là, chức năng hỗ trợ phát triển, bao gồm việc bảo trợ các ngành non trẻ,
tạo ra những điều kiện thuận lợi hơn như chính sách hỗ trợ và khuyến khích đối
với các DN vừa và nhỏ, chính sách đối với các ngành cơng nghiệp mới
Căn cứ vào những chức năng QLNN về kinh tế như trên, các chức năng
của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực KTĐN cũng thống nhất và được biểu hiện
cụ thể như sau :
(i) Chức năng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về KTĐN và các
thể chế hành chính điều chỉnh các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Xây dựng pháp luật và thể chế hành chính, cần cho sự điều chỉnh các chủ
thể hoạt động KTĐN, mà bản thiết kế mơ hình kinh tế tương lại đã dự kiến có mặt.
Cơng tác quay hoạch, kế hoạch, lập dự án được coi như sự dự kiến các nhân vật
tham gia hoạt động, bao gồm DN trong và ngồi nước, trên mơi trường kinh tế
tương lai.


Do đó một trong những nội dung của QLNN về KTĐN là xây dựng luật
pháp và thể chế hoạt động KTĐN. Có bao nhiêu nội dung hoạt động KTĐN, thì
cần làm bấy nhiêu loại luật và thể chế. Chẳng hạn : Luật đầu tư nước ngồi, Luật
XNK hàng hố (Luật ngoại thương), Luật XNK lao động, Luật XNK tri thức khoa
học và cơng nghệ,..v..v. Ngồi ra, tiếp cận theo góc độ khác cịn thấy phải có các
loại luật, lệ khác như quy chế hoạt động tại khu chế xuất, danh mục các mặt hàng
cấm xuất nhập, quy chế chuyển lợi nhuận ra nước ngồi,..v..v. Các loại pháp luật
trên đây có loại được lập ra để chuyên dùng cho nhà nước về KTĐN, có loại đa

chức năng, vừa để quản lý kinh tế quốc nội, vừa phục vụ cho quản lý KTĐN,
chẳng hạn như luật tài nguyên, luật môi trường, tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng
sản phẩm, điều ước tham gia tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng sản phẩm.
Nội dung trên đây trong chức năng QLNN về KTĐN trước hết là để tạo ra
môi trường pháp lý cho sự mở cửa quốc gia về kinh tế. Ngoài ra, trong tồn bộ
cơng việc QLNN về KTĐN, nội dung quản lý trên đây có tác dụng n lịng đối
với các nhà đầu tư, thương nhân, các cai thầu lao động,..v..v, họ biết được cái gì
được phép làm, cái gì khơng được phép làm.
Đi liền với đó là xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về KTĐN. Do KTĐN
là một phần quan trọng của kinh tế quốc dân, nên về căn bản, khơng có bộ máy
riêng cho việc quản lý đối tượng này. Tuy nhiên, do có những nội dung đặc thù, bộ
máy chung khơng đủ, mà phải có thêm những bộ phận sau đây, cần được xây dựng:
-Cơ quan thương vụ tại nước ngoài .
-Cơ quan quản lý các đặc khu kinh tế, các cửa khẩu, khu chế xuất .
- Việc xây dựng bộ máy QLNN về KTĐN còn bao gồm việc xác định chức
năng, nhiệm vụ và quy định việc hình thành các bộ phận chun mơn về KTĐN
trong các Bộ/ ngành nói chung ở Trung ương và địa phương.
(ii) Chức năng xây dựng phương hướng và xác định mục tiêu phát triển
KTĐN (thông qua xây dựng chiến lược phát triển KTĐN, quy hoạch, kế hoạch)
nhằm xác định nhu cầu, khả năng và triển vọng phát triển kinh tế của các vùng, các
ngành cần thu hút đầu tư nước ngoài. Việc xây dựng phương hướng và xác định
mục tiêu phát triển phần quốc tế của nền kinh tế, với các nội dung định loại (định
tính), định lượng và định chất, như đã nêu trong phần nói về các hình thức kinh tế
đối ngoại ở trên.
Thực chất của hoạt động quản lý nói trên là hình dung rõ nét nền kinh tế
quốc dân tương lai, định rõ các phần kinh tế thuộc nước nhà và nước ngoài tại


nước nhà, phần kinh tế nước nhà tại nước ngoài. Viễn cảnh trên đây phải được thể
hiện bằng các chỉ số tổng qt, có tính tổng hợp và bằng các chương trình, dự án

cụ thể, đặc biệt là đối với phần xuất nhập khẩu tư bản, phải được thể hiện dưới
dạng các dự án đầu tư ra nước ngoài hoặc đầu tư của nước ngồi vào nước mình.
Bằng nội dung quản lý trên, Nhà nước thiết kế được nền kinh tế tương lai, lấy đó
làm chuẩn, làm mục tiêu để cả nước hướng theo mà phát triển, như hình mẫu thiết
kế ngôi nhà khi xây dựng vậy.
(iii) Chức năng tổ chức điều hành và kiểm soát sự phát triển KTĐN, bảo vệ
lợi ích dân tộc, bao gơm các lợi ích kinh tế - chính tri – xã hội -ANQP
Đây là một chức năng hết sức quan trọng của QLNN vì KTĐN là một lĩnh
vực có nhiều khó khăn, phức tạp đối với DN và các chủ thể kinh tế, cần có sự
hướng dẫn , phối hợp của các cơ quan quản lý vĩ mơ. Cơng tác kiểm sốt các hoạt
động KTĐN, đảm bảo là nó được thực hiện đúng quy định của pháp luật trong
nước và quôc tế, phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch là điều hết sức
quan trọng, qua đó mà bảo vệ được lợi ích quốc gia, dân tộc.Việc bảo vệ lợi ích
dân tộc cụ thể là các lợi ích sau đây:
- Bảo vệ độc lập, chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ trước mọi sự tấn cơng
kinh tế của nước ngồi dưới mọi hình thức của quan hệ kinh tế đối ngoại, có thể
xẩy ra,
- Bảo vệ bí mật quốc gia, ngăn ngừa mọi sự rị rỉ thơng tin kinh tế, khoa học
kỹ thuật và các nguồn thông tin khác do kinh tế xuất khẩu tiết lộ.
- Ngăn ngừa, phòng chống mọi sự xâm nhập của các yếu tố độc hại từ bên
ngoài qua các hoạt động NK hàng hoá đến NK tri thức, NK tư bản, nhập khẩu dịch
vụ.
- Bảo trước mọi sự xâm thực mạnh mẽ của kinh tế nước ngoài, trước hết là
những hoạt động trực tiếp liên quan đến khai thác tài nguyên, gây ô nhiễm nặng tới
môi trường.
- Bảo vệ quyền phân chia kết quả sản xuất kinh doanh của phía nước nhà,
từ lợi ích của đất nước nói chung đến lợi ích của cơng dân Việt nam với tư cách cổ
đông hoặc với tư cách người lao động làm thuê cho các chủ tư bản nước ngoài
- Bảo vệ sản xuất trong nước một cách hợp lý, khơng để ngoại hố chèn ép
nội hố, khơng gây trì trệ cung cầu, kìm hãm nhu cầu, đẩy tiêu dùng của quốc dân

vào vòng lạc hậu.


Trong điều hành, một nội dung quan trọng là khuyếch trương hoạt động
KTĐN, gồm:
- Công bố các dự án cần nước ngoài tham dự, dưới dạng các diễn đàn đầu
tư.
- Mơi giới diễn đàn đầu tư nước ngồi tại nước nhà, tạo điều kiện cho các
thương gia, các nhà đầu tư, các cai thầu lao động, các hãng dịch vụ, các chủ nhân
chất xám của nước mình có điều kiện tiếp xúc với khách hàng nước ngồi tại nước
mình.
- Cơng bố, giaỉ trình, giải đáp thắc mắc có liên quan đến luật lệ họat động
KTĐN của nước mình và của các quốc gia, muốn có quan hệ KTĐN với đối tác
nước mình.
- Tạo điều kiện cho các nhà hoạt động KTĐN trong và ngồi nước tiếp xúc
mơi trường kinh tế - xã hội - tự nhiên của nước, nơi mà họ đang hướng tới để hoạt
động.
Nội dung trên đây thực sự cần cho việc biến quy hoạch, kế hoạch, dự án,
pháp luật thành hiện thực kinh tế. Trong chức năng này cịn có nội dung thu hút tối
đa mọi khả năng XNK, cụ thể là:
- Huy động, khai thác, tập hợp, tổ chức nội lực để đủ sức thu hút và khai
thác có hiệu quả cao nhất ngoại lực nhằm hưng thịnh nền kinh tế nước nhà nói
riêng, đất nước nói chung.
- Hỗ trợ các nhà đầu tư trong nước, các thương gia nước nhà, các trí thức
của đất nước xuất khẩu hàng hố, trí tuệ và tư bản ra nước ngồi.
(iv)Chức năng tạo dựng mơi trường KT-XH để thu hút DN nước ngồi,
gồm:
Chức năng này được thực hiện thơng qua một số nội dung như:
+ Làm rõ môi trường kinh tế xã hội phục vụ cho KTĐN, gồm: kết cấu hạ
tầng (như điện, nước, giao thông vận tải, thông tin, .); Nguồn nhân lực v.v

+ Xây dựng kết cấu hạ thầng thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài đưa
vốn vào đất nước, các thương gia nước ngoài đưa hàng hố vào đất nước.
+T ạo mơi trường thuận lợi về kinh tế, chính trị, pháp lý, xã hội thuận lợi
cho DN nước ngoài thâm nhập thuận lợi vào nước nhà.


+ Chuẩn bị kết cấu hạ tầng, tổ chức , quản lý việc xây dựng các điều kiện
vật chất kỹ thuật, như việc hệ thông giao thông, bưu điện, ngân hàng, trung tâm
chứng khoán, khách sạn, nhà hàng, các siêu thị,..v..v.. được gọi chung là kết cấu hạ
tầng. Kết cấu hạ tầng này cịn để cho tồn dân sử dụng, cũng có thể được xây thành
như khu kinh tế đặc biêt, khu chế xuất,khu mậu dịch tự do,..v..v. Việc xây dựng kết
cấu hạ tầng nói trên khơng nhất thiết do Nhà nước trực tiếp đầu tư, mà có thể được
xây dựng bằng cho tư nhân thầu, cho nước ngoài khác hùn vốn với nước sở tại.
Song dù bằng cách nào, Nhà nước sở tại vẫn phải tập hợp và chỉ đạp việc xây dựng
kết cấu hạ tầng này để đón sự nhập khẩu các loại.
(v) Chức năng xúc tiến, tạo điều kiện cho các DN trong và ngoài nước nhập
cuộc:
- Hỗ trợ nhập cuộc đối với DN ngoại quốc khi họ vào sân chơi nước nhà,
bao gồm tư vấn, giải toả khó khăn do trong nước gây ra cho họ, bố sung các yếu tố
mà họ còn thiếu.v..v
- Hỗ trợ nhập cuộc cho các DN nước nhà khi nhập cuộc ra nước ngồi, bao
gồm hỗ trợ pháp luật, thơng tin, vốn liếng, thủ tục ngoại giao,..v..v .
- Xét, xử, cấp phép nhập cuộc cho các DN đủ điều kiện, bao gồm cả chủ thể
XNK, cơng dân ra nước ngồi, ngoại kiều vào nước nhà.
- Giám sát thực hiện giấy phép, thực hiện hợp đồng, tuân thủ pháp luật
- Thực hiện quyền lợi của nước chủ nhà, như thu thuế các loại, phí các loại
- Quản lý hoạt động cùa các DN có vốn đầu tư nước ngồi
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện giấy phép, thực hiện các hợp đồng, việc
tuân thủ pháp luật của các nhà đầu tư nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam
-T hực hiện quyền thu thuế, phí của nước chủ nhà đối với hoạt động

KTĐN.
Liên hệ thực tiễn tại địa phương
Thời gian qua, các cấp ủy đảng, chính quyền Nghệ An đã chú trọng đẩy
mạnh và thực hiện tốt công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới theo chủ
trương của Đảng, Nhà nước; theo đó, hệ thống văn bản lãnh đạo, chỉ đạo quản lý
điều hành của cấp ủy, chính quyền về thông tin đối ngoại của tỉnh được ban hành
đầy đủ, kịp thời, thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện hoạt động thông tin đối ngoại
tại địa phương; Đổi mới nội dung, tăng cường đấu tranh, phản bác các luận điệu sai


trái, xuyên tạc của các thế lực cơ hội, thù địch lợi dụng các vấn đề về biển Đông,
tôn giáo, dân tộc, dân chủ, nhân quyền... chống phá Đảng, Nhà nước.

Hoạt động xúc tiến đầu tư, du lịch, thương mại, giao lưu văn hóa với các
tỉnh bạn và quốc gia trên thế giới được chú trọng (phối hợp tổ chức Hội nghị xúc
tiến đầu tư Hàn Quốc vào tỉnh Nghệ An; Hội nghị xúc tiến du lịch và quảng bá
đường bay Vinh-Bangkok tại Thái Lan; Hội nghị hợp tác phát triển du lịch Nghệ
An và các tỉnh Bắc Trung Bộ tại thủ đô Bangkok và tỉnh Udonthani-Thái Lan; Hội
nghị xúc tiến thương mại, tọa đàm với các tập đoàn các nước đến ký kết hợp tác
đầu tư tại tỉnh Nghệ An (trong đó có ký kết phát triển du lịch với tỉnh Gifu-Nhật
Bản); ký kết hợp tác ngăn ngừa tình trạng di cư trái phép sang Úc; khảo sát việc
xây dựng tượng đài Bác Hồ tại tỉnh Ulianop-Liên Bang Nga; khánh thành Khu
tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại tỉnh Nakhon Phanom-Thái Lan; khai trương
đường bay Vinh-Nha Trang, Vinh-Bangkok...).
Về công tác tuyên truyền biển đảo, ngay từ đầu năm, Nghệ An đã ban hành
hướng dẫn, kế hoạch chỉ đạo tổ chức các hoạt động tuyên truyền liên quan đến tình
hình biển, đảo nói chung và khu vực Nghệ An nói riêng, góp phần nâng cao nhận
thức cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tồn tỉnh.
Cơng tác biên giới trên đất liền cũng đạt được những kết quả nổi bật. Tỉnh
đã chỉ đạo quán triệt, thực hiện nghiêm chỉnh các quan điểm, chủ trương của Đảng,

Nhà nước về biên giới quốc gia lãnh thổ; đấu tranh với các luận điệu xuyên tạc và
quan điểm sai trái của các thế lực thù địch lợi dụng một số điểm bất đồng về chủ
quyền lãnh thổ giữa Việt Nam với các nước liên quan để gây kích động, chia rẽ.
Đẩy mạnh hợp tác phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là các
tuyến giao thông tại các địa bàn biên giới; tăng cường hợp tác phát triển hệ thống
cửa khẩu biên giới bảo đảm thiết thực, hiệu quả; củng cố, xây dựng hệ thống chính
trị cơ sở, góp phần phát triển kinh tế, xã hội, xóa đói giảm nghèo khu vực biên
giới, vùng sâu, vùng xa; thực hiện tốt nhiệm vụ tăng dày, tôn tạo hệ thống mốc
quốc giới Việt Nam - Lào thuộc địa bàn tỉnh quản lý phụ trách.
Các huyện biên giới đất liền phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể và các
cơ quan, đơn vị liên quan cử cán bộ thường xun đến từng thơn, bản, từng hộ gia
đình, nhất là các hộ gia đình có nương rẫy sát biên để tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật nâng cao hiểu biết cho nhân dân về những nội dung có liên quan đến
thực hiện kế hoạch tơn tạo tăng dày mốc giới của hai nước Việt Nam - Lào.


Thực hiện tốt nhiệm vụ công tác đối ngoại nhân dân, xây dựng và quản lý
bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia.

Câu 3: Phân tích các nguyên tác và nội dung cơ bản của Quản lý Nhà
Nước đối với hoạt động ngoại thương ? Liên hệ thực tiễn ở nước ta việc quản
lý ngoại thương được thực hiện như thế nào?
a.

Nguyên tắc của quản lý nhà nước đối với hoạt động ngoại thương

Trước hết cần hiểu rõ và quán triệt các nguyên tác cơ bản của việc phát
triển lĩnh vực KTĐN , đó là a- Bình đẳng ; b- Cùng có lợi ;c- Tơn trọng chủ
quyền, khơng can thiệp vào công việc nội bộ của mỗi quốc gia ;và d -Giữ vững độc
lập, chủ quyền dân tộc và giữ vững mục tiêu, định hướng phát triển đất nước

Trên cơ sở đó , cần quán triệt các nguyên tắc QL Nhà nước về kinh tế nói
chung bao gồm :
1. Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế
2. Nguyên tắc tập trung dân chủ
3. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ
4. Phân biệt quản lý Nhà nước về kinh tế với quản trị kinh doanh
5. Tăng cường pháp chế XHCN trong quản lý Nhà nước về kinh tế
6. Gắn phát triển kinh tế với phát triển VH-XH và an ninh quốc phòng.
Các nguyên tắc trên cũng cần được quán triệt và vận dụng triệt để trong
QLNN về KTĐN. Riêng lĩnh vực KTĐN cần chú trọng thêm 1 số nguyên tắc sau:
+ Đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ KTQT, khơng phân biệt dân
tộc,quốc tịch, chế độ chính trị, miễn là các quan hệ được thực hiện trên nguyên tắc
tơn trọng độc lập, chủ quyền, sự tồn vẹn lãnh thổ, hợp tác hồ bình, hữu nghị ,
khơng can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, đôi bên cùng có lợi.
+ Phát huy thế mạnh của nội lực, biến nội lực thành lực thu hút, hỗ trợ, dẫn
dắt ngoại lực góp phần thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố nền kinh tế nước ta
nói riêng, đất nước ta nói chung. Kinh tế đối ngoại lấy hiệu quả tồn diện làm
chuẩn, không ngừng cải biến cơ cấu nội dung, hình thức, đối tác để đạt hiệu quả
tồn diện


Riêng đối với lĩnh vực ngoại thương cần quán triệt các nguyên tắc :
1. Nhà nước quản lý ngoại thương theo quy định của pháp luật Việt Nam và
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bảo đảm minh bạch, công khai, bình đẳng, đơn giản hóa thủ tục hành
chính; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, thương nhân thuộc các
thành phần kinh tế; thúc đẩy phát triển sản xuất trong nước và xuất khẩu, gắn với
quản lý nhập khẩu.
3. Bảo đảm thực hiện đầy đủ các nguyên tắc đối xử tối huệ quốc, đối xử
quốc gia trong hoạt động ngoại thương theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc

tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
b. Nội dung cơ bản của QLNN đối với hoạt động ngoại thương
- Quản lý nội dung hoạt động XNK thể hiện qua việc giám sát các DN và
chủ thể kinh tế tổ chức thực hiện sản xuất cái gì và cho ai, nhất là khi có quan hệ
với nước ngồii , có phù hợp với quy định của pháp luật trong nước và quốc tế hay
không, phù hợp với các hiệp định song phương và đa phương hay không ?
- Quản lý quy mơ các hoạt độngXNK và những hệ quả của nó về mặt môi
trường sinh thái cũng như các vấn đề xã hội xẩy ra đối với người lao động trên cơ
sở các quy định của luật pháp cũng như các định hướng phát triển được xác định
trong chiến lược phát triển, trong các kế hoạch và các chương trình dự án .
- Quản lý chất lượng của hoạt động xuất nhập khẩu..Việc nhập khẩu hàng
hoá chất lượng thấp, kể cả hàng hố thơng thường đến hàng hố đặc biệt như sức
lao động, chất xám, máy móc, thiết bị sẽ gây tác hại như tiếp nhận vào cơ thể kinh
tế quốc dân các độc tố vậy. Chúng để lại di chứng về môi trường, về kiệt quệ tài
nguyên, sức khoẻ vật chất và tinh thần dân chúng,..v..v. Vì thế cầnnghiêm ngặt
trong việc quản lý chất lượng sản phẩm XNK.
- Quản lý việc chọn đối tác XNK của các chủ thể trong nước..Đây cũng là
vấn đề cực kỳ quan trọng, bởi vì đối tác có ảnh hưởng tốt hay xấu đến các mặt sau
đây:
+ Độ tin cậy về mặt chính trị của bản thân đối tác hoặc của Nhà nước, mà
đối tác là doanh nhân, chịu sự ảnh hưởng của chính trị nước đó.
+ Độ tin cậy về đạo đức kinh doanh của đối tác.


+ Trình độ tiên tiến của nền hành chính quốc gia, cái sẽ gây tác động khó
hoặc dễ cho quá trình kinh tế sau này, khi ta quan hệ với các công dân - doanh
nhân nước họ
+ Độ tin cậy về uy tín khoa học, cơng ng, kinh doanh của đối tác. Đó là cái
sẽ ảnh hưởng đến sự hưng thịnh sau này của công ty mà ta gia nhập.
+ Sức mạnh về vốn, về khoa học, công nghệ và quản lý của đối tác, bởi đó

là cái mà từ đó ta sẽ học được cái gì?, nhận được cái gì
Chính vì đối tác rất khác nhau về chất lượng nhiều mặt như trên nên đôi
khi, cùng một nội dung quan hệ nhưng quan hệ với đối tác này thì có hại, với đối
tác kháclại có lợi. Chẳng hạn, việc xuất, nhập khẩu lao động là một ví dụ. Và vì
thế, Nhà nước phải quan tâm đến các đối tác mà các doanh nhân, các đơn vị kinh tế
đối ngoại của nước nhà tiến hành hợp tác.
- Quản lý các hoạt động của các doanh nhân nước ngoài trên các mặt sau
đây:
+ Sự tuân thủ về nội dung kinh tế mà DN nước ngoài được phép hoạt động
tại nước ta
+ Sự tuân thù các nghĩa vụ đối với Nhà nước của các doanh nhân nước
ngoài: Nghĩa vụ thuế, tiền trả cho các khoản thuê, viên chức nước ta
+ Sự tuân thủ các quy chế, thủ tục hành chính khác
c. Liên hệ thực tiễn ở nước ta việc quản lý ngoại thương được thực
hiện như thế nào?
1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về ngoại thương
Chính phủ là cơ quan thống nhất đảm nhận chức năng quản lý nhà nước.
Hiện nay, hoạch định các cơng cụ chính sách và sử dụng các biện pháp điều tiết
và kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu do các cơ quan:
Như vậy, có thể nói Bộ Cơng Thương là cơ quan chủ yếu chịu trách nhiệm tham
mưu cho Chính phủ trong việc điều hành chính sách ngoại thương, do chức năng quản lý
nhà nước của Bộ hầu hết phù hợp với các biện pháp mà chính sách ngoại thương truyền
thống phải đáp ứng. Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp là hoạt động thường xuyên của các
thương vụ.


2. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật về ngoại thương.
Kể từ năm 1986 cho đến nay, hệ thống pháp luật về quản lý xuất nhập khẩu hàng
hóa của Việt Nam đã có nhiều cải cách
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý xuất nhập khẩu đã đưa ra nhiều

biện pháp quản lý trên các khía cạnh của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, bao gồm
các biện pháp quản lý hoạt động thương mại của thương nhân, các biện pháp quản lý về
xuất xứ hàng hóa và diện mặt hàng, các biện pháp thuế, các biện pháp phòng vệ thương
mại, các biện pháp phi thuế quan, các biện pháp xúc tiến thương mại; các biện pháp ưu
đãi kinh tế; các biện pháp về tín dụng, tỷ giá hối đối… Cụ thể như sau:
Quản lý hoạt động của thương nhân trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa
Nhằm kiểm sốt hoạt động của thương nhân trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng
hóa, pháp luật Việt Nam có những quy định cụ thể về quyền kinh doanh xuất nhập khẩu
của Việt Nam
Quản lý hoạt động các diện hàng hóa xuất nhập khẩu, phương thức xuất nhập
khẩu và cửa khẩu
-

Đối với diện hàng hóa xuất nhập khẩu

-

Đối với hình thức cấm:

-

Đối với hình thức quản lý theo ngạch thuế quan:

Đối với hình thức quản lý bởi sự cho phép/phê chuẩn của các cơ quan
chuyên ngành:
-

Đối với các phương thức xuất nhập khẩu hàng hóa

-


Đối với cửa khẩu xuất nhập khẩu hàng hóa

3. Quản lý nhà nước về hoạt động sử dụng công cụ thuế và phi thuế quan
-

Công cụ thuế

-

Công cụ phi thuế quan

Trên phương diện quản lý nhập khẩu liên quan đến bảo hộ sản xuất cơng nghiệp
trong nước, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 160/2008/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược tổng thể và chính sách bảo hộ sản xuất công
nghiệp trong nước phù hợp với cam kết quốc tế, quy định của WTO đến năm 2020.


4. Tổ chức, thực hiện các hoạt động xúc tiến ngoại thương.
Xúc tiến thương mại là một hoạt động được quy định tại Luật Thương mại 2005
và được hướng dẫn chi tiết thi hành tại Nghị định số 37/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Các
hoạt động xúc tiến thương mại, theo quy định tại các văn bản trên đều khơng có sự phân
biệt rành mạch giữa xúc tiến thương mại trong nước và xúc tiến ngoại thương (hướng đến
xuất khẩu).
Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia đã góp phần thực tiễn hóa cuộc vận
động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" do Bộ Chính trị phát động.
5. Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý ngoại
thương và giải quyết tranh chấp trong ngoại thương theo thẩm quyền.
Kiểm soát hoạt động nhập khẩu của khu vực hải quan riêng (khu phi thuế quan,
khu thương mại tự do, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất...)

Chủ thể hoạt động trong khu phi thuế quan được nhập khẩu được xuất khẩu. Việc
nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu theo giấy phép, Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, hàng hóa hạn chế kinh doanh được thực
hiện theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, gia công, quá cảnh tại khu phi
thuế quan phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà
Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
Kiểm soát hoạt động nhập khẩu của hoạt động thương mại biên giới
Thương mại biên giới là một hoạt động đặc thù của thương mại quốc tế theo định
nghĩa nhưng lại mang nhiều những đặc tính khác biệt.
Thơng qua những hoạt động tích cực nêu trên, cùng với sự hỗ trợ của các doanh
nghiệp, Việt Nam đã kháng kiện thành công một số vụ việc với kết quả cuối cùng tương
đối tốt, bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.
Câu 4: Trình bày khái quát các biện pháp hành chính trong quản lý ngoại
thương ở Việt Nam ? Chúng có mâu thuẫn với nền kinh tế thị trường không ? Liên
hệ thực tiễn việc vận dụng các biện pháp hành chính trong quản lý ngoại thương ở
nước ta được thực hiện như thế nào?
Các biện pháp hành chính trong quản lý ngoại thương ở Việt Nam
1.
Biện pháp cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
Đây là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định


+ Áp dụng biện pháp cấm XK khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Liên quan đến QPAN chưa được phép XK của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
c) Theo điều ước quốc tế mà nước CH XHCN Việt Nam là thành viên.
+ Áp dụng biện pháp cấm NK khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau
đây:

a) Liên quan đến QPAN chưa được phép NK của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Gây nguy hại đến sức khỏe, an toàn của người tiêu dùng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, thuần phong mỹ
tục;
d) Gây nguy hại đến môi trường, đa dạng sinh học, có nguy cơ cao mang theo
sinh vật gây hại, đe dọa an ninh lương thực, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Theo điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên (.Điều
9.Luật NT 2017)
+ Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu. Thủ
tướng Chính phủ quyết định cho phép XK,NK hàng hóa nhằm phục vụ mục đích đặc
dụng, bảo hành, kiểm nghiệm, nghiên cứu KH, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ QPAN.
(Điều 10.ntr)
2.
Biện pháp tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
Đây là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định Áp dụng biện
pháp
tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Phải áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp trong quản lý ngoại thương ;
b) Hàng hóa gây nguy hại nhưng chưa có trong Danh mục cấm XK, cấm NK.
+ Biện pháp tạm ngừng XK, tạm ngừng NK bị bãi bỏ khi hết thời hạn tạm quy
định
+ Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc tạm ngừng XK, tạm ngừng NK
trên cơ sở lấy ý kiến hoặc theo đề xuất của Bộ, cơ quan có liên quan, và thơng báo với
các tổ chức kinh tế quốc tế, các nước có liên quan theo thủ tục đã thỏa thuận .
3. Biện pháp hạn chế xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu
Đây là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp dụng nhằm
hạn chế số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa XK-NK, cửa khẩu XK-NK hàng hóa,
quyền XK-NK hàng hóa của thương nhân.



+ Hạn ngạch XK là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp
dụng để hạn chế số lượng, khối lượng, trị giá của HH XK ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
+ Hạn ngạch NK là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp
dụng để hạn chế số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa NK vào lãnh thổ Việt Nam.
Áp dụng biện pháp hạn ngạch khi HH thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Theo điều ước quốc tế mà nước CH XHCN Việt Nam là thành viên;
b) Đối với hàng hóa bảo đảm cân đối vĩ mơ, tăng trưởng kinh tế theo từng thời
kỳ;
c) Khi nước NK áp dụng biện pháp hạn ngạch NK đối với HH XK của Việt Nam.
Việc áp dụng biện pháp hạn ngạch phải bảo đảm công khai, minh bạch về số
lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa; cơng khai, minh bạch, khách quan về phương
thức phân giao hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu.
Bộ trưởng Bộ Cơng Thương chủ trì phối hợp với các Bộ,, cơ quan, tổ chức có
liên quan để quyết định việc áp dụng biện pháp hạn ngạch XK, hạn ngạch NK.
4.
Biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu và nhập khẩu
Hạn ngạch thuế quan XK là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp
dụng để quyết định số lượng, trị giá của hàng hóa XK với thuế suất cụ thể. Hạn ngạch
thuế quan NK là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết định số
lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa NK với thuế suất ưu đãi hơn so với mức thuế suất
ngoài hạn ngạch.
Trường hợp áp dụng
1. Áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập
khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với số lượng, khối lượng,
trị giá của hàng hóa được dùng để sản xuất, gia cơng hàng hóa xuất khẩu.
3. Việc áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan
nhập khẩu phải bảo đảm công khai, minh bạch về số lượng, khối lượng, trị giá của hàng

hóa; cơng khai, minh bạch, khách quan về phương thức phân giao hạn ngạch thuế quan
xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu.( Điều 21 ntr.)
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định hạn ngạch thuế quan đối
với từng HH thuộc thẩm quyền quản lý. Bộ Công Thương công bố việc áp dụng biện
pháp hạn ngạch thuế quan và quyết định phương thức giao hạn ngạch thuế quan.
5.
Biện pháp quản lý theo giấy phép và điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu
Đây là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để cấp giấy phép
XK, NK hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương cho thương nhân ( gọi là


quản lý theo điều kiện) để quy định điều kiện về chủ thể kinh doanh, chủng loại, số
lượng, cơ sở vật chất, kỹ thuật, địa bàn mà thương nhân phải đáp ứng khi thực hiện hoạt
động XK, NK nhưng không cần phải cấp giấy phép XK, NK.
+ Chỉ áp dụng biện pháp quản lý theo điều kiện trong các trường hợp cần thiết vì
lý do trật tự, an tồn, đạo đức XH sức khỏe cộng đồng, thuần phong mỹ tục, bảo vệ MT.
+ Việc áp dụng biện pháp quản lý theo điều kiện phải bảo đảm công khai, minh
bạch; tiết kiệm thời gian, chi phí của cơ quan quản lý nhà nước và của thương nhân.
+ Trên cơ sở tuân thủ điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành
viên(Điều 30).
+ Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa XK,NK theo giấy phép, theo điều
kiện; quy định phương thức, phạm vi quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với hàng
hóa thuộc Danh mục; quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép XK,NK.Bộ, cơ quan ngang
Bộ cơng bố cơng khai Danh mục hàng hóa XK,NK theo giấy phép, theo điều kiện
6.
Áp dụng biện pháp kỹ thuật kiểm dịch trong quản lý XNK
+ Việc áp dụng biện pháp kỹ thuật, kiểm dịch nhằm đáp ứng yêu cầu về chất
lượng HH; bảo vệ an toàn sức khỏe con người; bảo vệ động thực vật, môi trường sinh
thái, đa dạng sinh học; phòng, chống dịch bệnh và bảo đảm an ninh, lợi ích quốc gia.
+ Phải bảo đảm các nguyên tắc:Công khai, minh bạch, không phân biệt đối xử và

tránh tạo ra rào cản không cần thiết ; Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong điều kiện
cho phép, bảo đảm yêu cầu quản lý và phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên;
+ HH XK,NK phải được công bố tiêu chuẩn áp dụng và ghi nhãn theo quy định.
+ Hàng hóa là động vật, sản phẩm động vật thuộc diện kiểm dịch phải được kiểm
dịch theo quy định của pháp luật về thú y.
+ Hàng hóa thuộc diện kiểm dịch thực vật phải được kiểm dịch theo quy định
của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
+ Hàng hóa thuộc diện kiểm dịch y tế biên giới trước phải được kiểm dịch theo
quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Áp dụng biện pháp kiểm tra đối với hàng hóa XK,NK
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là đối tượng phải kiểm tra bao gồm:
a) Hàng hóa phải áp dụng biện pháp kỹ thuật, kiểm dịch ;
b) Hàng hóa có tiềm ẩn khả năng gây mất an tồn hoặc hàng hóa có khả năng gây
mất an tồn theo thơng tin cảnh báo từ các tổ chức quốc tế, khu vực, nước ngồi;
c) Hàng hóa mà cơ quan có thẩm quyền phát hiện không phù hợp và phải tăng
cường kiểm tra theo quy định của pháp luật.
7. Các biện pháp quản lý hành chính khác đối với ngoại thương


7.1. Biện pháp chỉ định cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu
Chỉ định cửa khẩu XK,NK là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp
dụng để quyết định cửa khẩu được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nhất định.Biện pháp
này nhằm quản lý, kiểm tra chất lượng hàng hóa XK,NK, chống chuyển tải bất hợp pháp,
chống gian lận thương mại; phù hợp với điều kiện hạ tầng vật chất, kỹ thuật của từng cửa
khẩu, bảo đảm QPAN.Việc áp dụng biện pháp này phải bảo đảm công khai, minh bạch,
bình đẳng, tạo thuận lợi cho hoạt động XNK. Thương nhân có quyền tự do lựa chọn cửa
khẩu XNK hàng hóa trong các cửa khẩu đã được chỉ định (Điều 24). Bộ Cơng Thương
chủ trì phối hợp với các cơ quan QLNN có liên quan quyết định, cơng bố cửa khẩu
XK,NK hàng hóa tương ứng và lộ trình thực hiện, được công bố công khai chậm nhất là

45 ngày trước ngày có hiệu lực.
7.2. Biện pháp chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu
Đây là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng .Áp dụng biện
pháp chỉ định thương nhân XK,NK khi HH thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên;
b) Hàng hóa độc quyền nhà nước theo quy định của pháp luật về thương mại;
c) Hàng hóa thuộc trường hợp phải áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp
Việc áp dụng biện pháp này phải bảo đảm công khai, minh bạch; bảo đảm quyền,
lợi ích của Nhà nước và quyền, lợi ích hợp pháp của thương nhân. (Điều 27)
Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa và điều kiện chỉ định thương nhân
XK,NK quy định các Bộ, cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hàng hóa theo Danh mục.
Bộ trưởng thực hiện chỉ định thương nhân XK,NK hàng hóa thuộc thẩm quyền
quản lý và chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện .
7.3. Biện pháp chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa bao gồm:
a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng văn bản hoặc các hình thức khác
có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp cho thương nhân;
b) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ HH do thương nhân phát hành theo quy định.
Áp dụng biện pháp chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Áp dụng biện pháp chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp sau đây:
1. Đối với DN muốn được hưởng ưu đãi thuế quan theo điều ước quốc tế;
2. Pháp luật quy định việc XK,NK hàng hóa phải có chứng nhận xuất xứ HH;
3. Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo đề nghị của thương nhân hoặc do
thương nhân tự chứng nhận đối với các trường hợp khơng thuộc quy định.
7.4. Biện pháp phịng vệ thương mại


Các biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm biện pháp chống bán phá giá, biện
pháp chống trợ cấp và biện pháp tự vệ do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp
dụng đối với hàng NK vào Việt Nam . Chính phủ quy định chi tiết cách xác định thiệt hại

của ngành sản xuất trong nước; chống lẩn tránh biện pháp phịng vệ thương mại; căn cứ
tiến hành, trình tự, thủ tục, thời hạn, nội dung, căn cứ chấm dứt điều tra vụ việc phòng vệ
thương mại; áp dụng, rà sốt biện pháp phịng vệ thương mại; xác định trợ cấp và biện
pháp chống trợ cấp.
Nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại : Áp dụng trong phạm
vi, mức độ cần thiết, hợp lý, có thời hạn nhằm bảo vệ, ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại
của sản xuất trong nước; Chỉ được áp dụng sau khi đã tiến hành điều tra minh bạch, công
bằng, phù hợp với quy định của pháp luật;Công bố công khai các quyết định .
Biện pháp chống bán phá giá : Biện pháp chống bán phá giá đối với hàng NK
vào Việt Nam là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được xác định bị bán
phá giá khi NK vào Việt Nam gây ra thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng
kể của sản xuất trong nước. Gíá thấp hơn giá thơng thường là giá có thể so sánh được
của hàng hóa tương tự bán tại nước XK hoặc mức giá mà Cơ quan điều tra xác định bằng
cách tự tính tốn.
Các biện pháp chống bán phá giá bao gồm:
+Áp dụng thuế chống bán phá giá;
+ Cam kết về các biện pháp loại trừ bán phá giá của tổ chức, cá nhân XK hàng
hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá với Cơ quan điều tra của
Việt Nam hoặc với các nhà sản xuất trong nước nếu được Cơ quan điều tra chấp thuận.
+ Không áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu có
biên độ bán phá giá không vượt quá 2% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam.
+ Trường hợp hàng hóa NK có xuất xứ từ một nước có số lượng khơng q 3%
tổng số lượng hàng hóa tương tự NK vào Việt Nam và tổng số lượng hàng hóa có xuất xứ
từ các nước đáp ứng không vượt quá 7% tổng số lượng hàng hóa tương tự NK vào Việt
Nam thì các nước này thì khơng áp dụng biện pháp chống bán phá giá.
Biện pháp chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu
Đây là biện pháp được áp dụng trong trường hợp gây ra thiệt hại đáng kể
hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của sản xuất trong nước. Trợ cấp là sự đóng góp của
Chính phủ hoặc tổ chức cơng ở quốc gia có hàng hóa NK vào Việt Nam đem lại lợi ích
cho tổ chức, cá nhân qua hình thức: chuyển vốn trực tiếp hoặc khơng thu các khoản thu

mà tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp ; Chính phủ mua HH với giá cao hơn giá thị
trường; hoặc bất kỳ hình thức hỗ trợ về thu nhập hoặc giá; Các biện pháp chống trợ cấp
gồm:


+Áp dụng thuế chống trợ cấp;
+ Cam kết của tổ chức, cá nhân hoặc của Chính phủ nước XK với cơ quan NN
Việt Nam về việc tự nguyện chấm dứt trợ cấp, giảm mức trợ cấp, điều chỉnh giá XK;
+ Các biện pháp chống trợ cấp khác.
Không áp dụng biện pháp chống trợ cấp đối với nhà XK ở các nước phát
triển có mức trợ cấp khơng vượt q 1% giá XK hàng hóa vào Việt Nam, nhà XK ở các
nước đang phát triển có mức trợ cấp khơng vượt quá 2% giá XK và nhà XK ở các nước
kém phát triển có mức trợ cấp khơng vượt q 3% giá XK hàng hóa vào Việt Nam.
- Biện pháp tự vệ trong NK hàng hóa nước ngồi vào Việt Nam
Biện pháp tự vệ là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa
được NK quá mức vào Việt Nam gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt
hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước.. Các biện pháp tự vệ bao gồm:
+ Áp dụng thuế tự vệ;
+ Áp dụng hạn ngạch nhập khẩu;
+ Áp dụng hạn ngạch thuế quan;
+ Cấp giấy phép nhập khẩu;
+ Các biện pháp tự vệ khác.
Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước đang phát triển có
khối lượng khơng vượt q 3% tổng khối lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt
Nam và tổng khối lượng hàng hóa có xuất xứ từ các nước đang phát triển đáp ứng điều
kiện trên không vượt quá 9% tổng khối lượng hàng hóa tương tự NK vào Việt Nam thì
các nước này được loại khỏi phạm vi áp dụng biện pháp tự vệ.
Câu 5: Khái niệm và vai trò của Thuế quan ? Thuế quan xuất khẩu và thuế
quan nhập khẩu khác nhau thế nào ? Liên hệ việc thực hiện chính sách thuế quan ở
nước ta được thực hiện như thế nào?

Thuế quan là loại thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc quá cảnh.
Thuế quan nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa nhập khẩu,
theo đó người mua trong nước phải trả cho những hàng hóa nhập khẩu một khoản lớn
hơn mức mà người xuất khẩu ngoại quốc nhận được. Chính nội dung kinh tế thực tế này
sẽ gây nên tác động của thuế nhập khẩu đối với hoạt động trao đổi thương mại quốc tế.
Bên cạnh thuế nhập khẩu cịn có thuế xuất khẩu, thuế xuất khẩu là một loại thuế
đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất khẩu.
Thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu đều tác động tới giá cả hàng hóa có liên quan.
Nhưng thuế xuất khẩu khác thuế nhập khẩu ở hai điểm.
Một là, nó áp dụng cho hàng xuất khẩu chứ không phải là hàng nhập.


Hai là, nó làm giá cả quốc tế của hàng hóa bị đánh thuế vượt giá cả trong nước
(chứ khơng phải ngược lại) hay nói một cách khác nó làm hạ thấp tương đối mức giá cả
trong nước của hàng hóa có thể xuất khẩu xuống so với mức giá cả quốc tế (điều này phù
hợp với thực tiễn thương mại của các nước nhỏ).
Ở nhiều nước phát triển người ta không sử dụng thuế xuất khẩu cho nên khi nói
tới thuế quan tức là đã đồng nhất nó với thuế xuất khẩu. Tuy nhiên ở các nước đang phát
triển người ta vẫn sử dụng khá phổ biến thuế xuất khẩu, đặc biệt là để đánh vào các sản
phẩm truyền thống nhằm tăng thêm lợi ích cho quốc gia.
Các chính sách thuế quan của Việt Nam hiện nay
1. Đẩy mạnh cải cách thuế
Cả hai giai đoạn cải cách này đều thực hiện chủ yếu từ bên trong, yếu tố bên
ngoài tác động hạn chế. Bước đầu tạo sự phù hợp của hệ thống thuế Việt Nam với thông
lệ quốc tế, đảm bảo được tính tương thích với các nền kinh tế thị trường trong khu vực,
hướng tới giai đoạn hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.
Cho nên, nội dung cụ thể của cải cách thuế bước 3 hướng đến việc sửa đổi các sắc
thuế hiện hành như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên và ban
hành những loại thuế mới như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, theo
xu hướng tăng dần tỷ trọng thuế trực thu, tương ứng giảm dần tỷ trọng thuế gián thu, phù

hợp với giai đoạn hội nhập và thực hiện các cam kết quốc tế. Trong giai đoạn cải cách
bước 3, chính sách thuế quan của Việt Nam hiện nay đã hội nhập sâu rộng với thế giới.
Việc thực hiện các cam kết quốc tế đa phương và song phương dẫn đến sự cắt giảm đáng
kể nguồn thu từ thuế nhập khẩu; thu nhập từ dầu thô cũng giảm sút.
2. Tỷ lệ động viên thuế từ GDP đạt mức cao
Mức thu ngân sách quá thấp lại ảnh hưởng tới mức chi ngân sách, cũng làm giảm
mức đầu tư công, kéo theo đầu tư khu vực tư nhân cũng giảm. Mức thu ngân sách quá
cao sẽ làm giảm tiết kiệm, đầu tư và làm nản lịng các doanh nghiệp.
Mặc dù có nhiều yếu tố dẫn tới sự xuất hiện của các hoạt động kinh tế khơng
đăng ký vào hệ thống GDP chính thống nhưng thuế bao giờ cũng được xem là nguyên
nhân hàng đầu. Một trong những chỉ số có thể gợi ý về ảnh hưởng hay gánh nặng của
thuế tới nền kinh tế là tỷ trọng kinh tế ngầm trong tổng GDP của một quốc gia.
Như vậy, Việt Nam khơng nhất thiết phải tìm cách giảm tỷ lệ động viên thuế từ
GDP nhưng cũng khó có thể tăng thêm nữa tỷ lệ này. Ở Việt Nam, căn cứ vào tính ổn
định của tỷ lệ động viên thuế so với tăng trưởng GDP trong khoảng 1 thập kỷ gần đây,
căn cứ vào mức ảnh hưởng của thuế với nền kinh tế, căn cứ vào mục tiêu chi tiêu ngân
sách cũng như so sánh tỷ lệ động viên với các nước tương đồng. Điều này sẽ tạo thêm áp


lực cho chính phủ khi các thực hiện mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội quốc
gia.
3. Xu hướng giảm thuế trực thu, tăng sức ép lên thuế gián thu
Năm 2012, thuế trực thu chiếm 52% tổng thu thuế. Phần cịn lại 48% là thuế gián
thu. Trong chính sách thuế quan của Việt Nam hiện nay, tỷ trọng giữa thuế trực thu và
thuế gián thu về cơ bản cân bằng. Thuế gián thu chủ yếu là các loại thuế trên hàng hóa và
dịch vụ. Thuế trực thu gồm các loại thuế trên thu nhập và thuế tài sản.
Câu 6: Phân tích nội dung chủ yếu của Chính sách phát triển ngoại thương ?
Liên hệ thực tiễn ở nước ta việc tạo nguồn hàng xuất khẩu và cải biến cơ cấu xuất
khẩu được thực hiện như thế nào?
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, các nước đang phát triển cơ bản có ba mơ

thức chiến lược phát triển ngoại thương:
Một là, chiến lược phát triển sản phẩm sơ chế. Chiến lược xuất khẩu sản phẩm sơ
chế là một chiến lược hoàn toàn dựa vào tài nguyên, kinh tế tự nhiên, nhằm khai thác
nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có và xuất khẩu, khơng qua chế biến. Chiến lược này
được một số nước đang phát triển thực hiện thời kỳ đầu sau chiến tranh nhằm thu ngoại tệ
khôi phục đất nước. Tuy nhiên, chiến lược này do có nhiều bất lợi nên nó chỉ tồn tại trong
một thời gian rất ngắn. Các nước sau này chỉ tập trung chủ yếu vào hai loại chiến lược:
sản xuất thay thế hàng nhập khẩu và sản xuất hướng về xuất khẩu.
Hai là, chiến lược sản xuất thay thế nhập khẩu. Đây là chiến lược đã được hầu hết
các nước công nghiệp phát triển hiện nay theo đuổi trong thế kỷ 19. Trong các nước đang
phát triển, chiến lược thay thế hàng nhập khẩu được thử nghiệm đầu tiên ở các nước Mỹ
La-tinh. Một số nước châu Á như Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ cũng đã bắt đầu thực hiện chiến
lược này trên con đường cơng nghiệp hóa từ trước chiến tranh thế giới lần thứ hai.
Ba là, chiến lược sản xuất hướng về xuất khẩu là chiến lược "mở cửa" hướng ra
thị trường bên ngoài. Chiến lược này được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước Mỹ La-tinh, từ
những năm 50 và một số nước châu Á (tập trung vào một số nước Đông Nam Á vào
những năm 60). Bản chất của chiến lược này là sự phân tích về việc sử dụng các "lợi thế
so sánh", hay những nhân tố sản xuất thuộc tiềm năng của một nước như thế nào trong sự
phân công lao động quốc tế, để mang lại lợi ích tối ưu cho một quốc gia. Theo cách tiếp
cận đó, chiến lược "hướng về xuất khẩu" là giải pháp "mở cửa" nền kinh tế quốc dân để
thu hút vốn và kỹ thuật vào khai thác nước tiềm năng lao động và tài nguyên của đất
nước.


Định hướng lớn trong chiến lược ngoại thương của Việt Nam
Từ kinh nghiệm của các nước, Việt Nam đã xác định những hướng lớn trong
chính sách ngoại thương như sau: "Nhà nước có chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi
thành phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ.
Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có
khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, giảm mạnh xuất khẩu sản phẩm thô và sơ

chế, tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm chế biến và tỷ lệ nội địa hoá trong sản phẩm; nâng dần
tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tuệ, hàm lượng công nghệ cao. Xây dựng các quỹ hỗ
trợ xuất khẩu, nhất là đối với hàng nơng sản. Khuyến khích sử dụng thiết bị, hàng hoá sản
xuất trong nước. Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, tiến tới cân bằng xuất nhập. Thực
hiện chính sách bảo hộ có lựa chọn, có thời hạn đối với sản phẩm sản xuất trong
nước"(1).
Điểm đáng lưu ý nhất là trong chiến lược phát triển ngoại thương của Việt Nam là
phải coi ngoại thương cùng các quan hệ kinh tế đối ngoại khác không chỉ là nhân tố hỗ
trợ cho sự phát triển kinh tế quốc dân mà còn được xem là động lực phát triển kinh tế của
đất nước. Phát triển ngoại thương là để tăng cường khả năng tự phát triển của nền kinh tế
quốc dân chứ không chỉ là tăng thu nhập thuần túy, mặc dù không coi nhẹ việc tăng thu
nhập. Đối với nước ta, một nước trình độ phát triển cịn thấp, thiếu vốn và kỹ thuật,
nhưng lại có "lợi thế" về tài nguyên thiên nhiên và lao động, việc thực hiện chiến lược
hướng mạnh về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu có chọn lọc là hợp lý. Thực hiện chiến
lược này là giải pháp "mở cửa" nền kinh tế để thu hút các nguồn lực bên ngoài vào khai
thác tiềm năng lao động và tài nguyên đất nước.
Câu 7: Phân tích nội dung chủ yếu của Quản lý nhà nước đối với FDI tại
Việt Nam ? Liên hệ thực tiễn việc QLNN đối với FDI được thực hiện như thế nào?
Đầu nước tư trực tiếp ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là một hoạt động
KTĐN, diễn ra trong một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường với sự bảo đảm
mơi trường kinh doanh bình đẳng cho các đối tác nước ngoài. Bởi vậy, FDI trước hết chịu
sự chi phối của đường lối phát triển kinh tế nói chung, chính sách KTĐN của quốc gia
nói riềng, trực tiếp đó là các khn khổ pháp lý có liên quan. “FDI là hoạt động di
chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó nhà đầu tư nước này mang vốn bằng tiền hoặc bất
kỳ tài sản nào sang nước khác để tiến hành hoạt động đầu tư và trực tiếp nắm quyền quản
lý cơ sở kinh doanh tại nước đó”
Nội dung quản lý nhà nước đối với FDI


Để đạt được mục tiêu, thực hiện vai trò, chức năng quản lý nhà nước trong việc

định hướng, tạo dựng môi trường, điều tiết hỗ trợ và kiểm tra kiểm soát các hoạt động
FDI, nội dung quản lý nhà nước đối với FDI bao gồm những điểm chủ yếu sau
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật và các văn bản pháp luật liên quan đến FDI
bao gồm sửa đổi, bổ sung luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam các văn bản hướng dẫn
thực hiện cũng như các văn bản pháp qui các để điều chỉnh bằng pháp luật các quan hệ
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhằm định hướng FDI theo mục tiêuu đề ra.
Xây dựng quy hoạch theo từng ngành, từng sản phẩm, từng địa phương trong đó
có quy hoạch thu hút FDI đương nhiên phải dự trên qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế
đất nước. Từ đó xác đinh danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, ban
hành các định mức kinh tế kĩ thuật, chuẩn mực đầu tư.
Vận động hướng dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước trong việc xây dựng dự
án đầu tư, lập hồ sơ dự án, đàm phán, kí kết hợp đồng, thẩm định và cấp giấy phép.
Quản lí các dự án đầu tư sau khi cấp giấy phép
Điều chỉnh, xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình hoạt động, giải
quyết những ách tắc của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Kiểm tra, kiểm sốt việc tuân thủ theo pháp luật của các cấp các, các nghành có
liên quan đến hoạt động đầu tư, kiểm tra kiểm soát và xử lý những vi phạm của các
doanh nghiệp trong việc thực hiện theo qui định của nhà nước về giấy phép đầu tư, các
cam kết của các nhà đầu tư.
Đào tạo đội ngũ lao động Việt Nam đáp ứng nhu cầu của quá trình hợp tác đầu tư
từ đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư ở các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
đến đội ngũ các nhà quản lý kinh tế tham gia trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài cũng như đội ngũ lao động kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của khu
vực này.
Cán bộ quản lý là khâu trọng tâm của hoạt động quả lý, có vai trị cực kì quan
trọng trong quản lý về đầu tư. Mục tiêu đặt ra đối với FDI, chủ trương, đường lối, chính
sách của đảng và nhà nước, các quan hệ pháp luật có liên quan đên khu vực FDI có được
thực hiện hay khơng phụ thuộc vào năng lực tổ chức, điều hành, trình độ hiểu biết về luật
pháp, khả năng vận dụng sáng tạo và tâm huyết của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về
đầu tư. Vì vậy, đội ngũ cán bộ này cần được tuyển chọn phù hợp với yêu cầu và thường

xuyên được đào tạo để nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn và phẩm chất đạo đức,
tinh thần tự hào, tự cường dan tộc, dám hi sinh lợi ích cá nhân vì sự phát triển của đất
nước.
Thực hiện FDI tại Việt Nam năm 2019


×