TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP VÀ NI CẤY HỆ SỢI NẤM ĐÔNG TRÙNG
HẠ THẢO KÝ SINH TRÊN CƠ THỂ BỌ XÍT THU THẬP TỪ TỰ NHIÊN
NGÀNH
: CƠNG NGHỆ SINH HỌC
MÃ SỐ
: 7420201
Giáo viên hướng dẫn
: PGS.TS. Bùi Văn Thắng
: ThS. Nguyễn Thị Minh Hằng
Sinh viên thực hiện
: Vũ Thành Trung
Mã sinh viên
: 1453070116
Lớp
: 59B - CNSH
Khóa học
: 2014 - 2018
Hà Nội, 2018
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận, đƣợc sự đồng ý của nhà trƣờng, Viện Công
nghệ sinh học Lâm nghiệp, tơi đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “
Nghiên cứu phân lập và nuôi cấy hệ sợi nấm Đông trùng hạ thảo ký sinh
trên cơ thể Bọ xít thu thập từ tự nhiên”.
Trong q trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp
ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều
cá nhân và tập thể.
Nhân dịp hồn thành xong khóa luận tốt nghiệp, tơi xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban lãnh đạo và các thầy cô trong Viện Công nghệ
sinh học Lâm nghiệp đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi đƣợc
học tập và nghiên cứu tại Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Bùi Văn Thắng và ThS.
Nguyễn Thị Minh Hằng đã tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn tơi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù tơi đã có những cố gắng và nỗ lực rất nhiều xong do kiến thức
còn hạn chế, thời gian thực hiện đề tài ngắn nên chuyên đề nghiên cứu không
tránh khỏi những sai sót rất mong nhận đƣợc sự đóng góp q báu của thầy cơ
để chun đề đƣợc hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Vũ Thành Trung
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
MỤC LỤC ......................................................................................................... 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ 5
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... 7
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU................... 3
1.1. Tổng quan về nấm Đông trùng hạ thảo ...................................................... 3
1.1.1. Sự phân bố của nấm Đông trùng hạ thảo ................................................ 4
1.1.2. Sự lây nhiễm của nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps vào cơ thể côn
trùng................................................................................................................... 5
1.1.3. Phân loại nấm đông trùng hạ thảo........................................................... 7
1.1.4. Hoạt chất sinh học có trong các loại nấm Đơng trùng hạ thảo ............... 8
1.1.5. Giá trị dƣợc liệu của nấm Đông trùng hạ thảo ...................................... 10
1.1.6. Công dụng và giá trị kinh tế của nấm Đơng trùng hạ thảo ................... 16
1.2. Tình hình nghiên cứu và ni trồng nấm Đơng trùng hạ thảo hiện nay ...... 20
1.2.1. Trên thế giới .......................................................................................... 20
1.2.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 22
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 25
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 25
2.2. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................... 25
2.3. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 25
2.4. Dụng cụ, hóa chất, nguyên liệu ................................................................ 25
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
2.5.1. Phƣơng pháp phân lập nấm Cordyceps nutans ..................................... 25
2.5.2. Phƣơng pháp khảo sát sự sinh trƣởng nấm Cordyceps nutans trong môi
trƣờng lỏng( môi trƣờng dịch thể) .................................................................. 28
2.5.3. Khảo sát sự ăn lan của hệ sợi nấm trong môi trƣờng rắn ..................... 30
2.6. Các phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu:............................................. 31
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 32
3.1. Đặc điểm và sự phát triển của hệ sợi chủng nấm Cordyceps nutans trong
môi trƣờng nhân tạo sau quá trình phân lập .................................................... 32
3.2. Đánh giá ảnh hƣởng của môi trƣờng nuôi cấy tới sự sinh trƣởng, phát
triển của của sợi nấm C.nutans trong môi trƣờng lỏng (môi trƣờng dịch thể)38
3.3. Đánh giá ảnh hƣởng của môi trƣờng nuôi cấy tới sự sinh trƣởng, phát
triển của của sợi nấm C.nutans trong môi trƣờng rắn..................................... 41
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 46
Kết luận ........................................................................................................... 46
Kiến nghị ......................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ hồn chỉnh
ĐTHT
Đơng trùng hạ thảo
CTTN
Cơng thức thí nghiệm
C.nutans
Cordyceps nutans
C.militaris
Cordyceps militaris
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sự ăn lan của hệ sợi nấm sau khi thực
hiện phân lập ................................................................................................... 28
Bảng 2.2. Tên và thành phần các công thức môi trƣơng dịch thể nuôi cấy hệ
sợi nấm ............................................................................................................ 29
Bảng 2.3. Công thức nghiên cứu sự ảnh hƣởng của môi trƣờng đến sự phát
triển của hệ sợi trong môi trƣờng lỏng ............................................................ 29
Bảng 2.4. Các công thức môi trƣờng rắn để nuôi cấy nấm............................. 30
Bảng 2.5. Kết qủa theo dõi sự ăn lan của hệ sợi nấm trên môi trƣờng rắn..... 31
Bảng 3.1. Sự phát triển của hệ sợi chủng nấm C.nutans trên một số môi
trƣờng nhân giống ........................................................................................... 33
Bảng 3.2. Đƣờng kính hệ sợi nấm ăn lan qua các cơng thức.......................... 35
Bảng 3.3. Biểu đồ đƣờng kính ăn lan của hệ sợi nấm sau phân lập theo các
công thức ......................................................................................................... 35
Bảng 3.4. Kết quả xác định sự sinh trƣởng và phát triển của nấm C.nutans
trong môi trƣờng lỏng (môi trƣờng dịch thể) .................................................. 39
Bảng 3.5. Thời gian ăn lan kín hộp, tỉ lệ hộp ăn lan kín và đƣợc điểm hệ sợi
trên môi trƣờng nuôi rắn ................................................................................. 42
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cordyceps nutans đƣợc ngồi tìm thấy ngồi tự nhiên tại Đà Lạt Lâm Đồng .......................................................................................................... 4
Hình 1.2. Đơng trùng hạ thảo ngồi tự nhiên.................................................... 5
Hình 1.3. Hai giống nấm Đông trùng hạ thảo: Đông trùng hạ thảo ( hình A)
và O.sinensis (hình B) ....................................................................................... 8
Hình 1.4. Các sản phẩm bào chế từ Đông trùng hạ thảo. ............................... 19
Hình 3.1. Cordyceps nutans ............................................................................ 32
Hình 3.2. Phân lập từ cơ thể bọ xít (bên trái) và Phân lập từ quả thể nấm (bên
phải) ................................................................................................................. 32
Hình 3.3. Biểu đồ đƣờng kính ăn lan của hệ sợi nấm sau phân lập theo các
cơng thức ......................................................................................................... 35
Hình 3.4. Hệ sợi nấm ăn lan và bắt đầu chuyển màu nâu tím và màu xám tím
mơi trƣờng PGA ở 28oC .................................................................................. 36
Hình 3.5. Hệ sợi nấm ăn lan và bắt đầu chuyển màu vàng mơi trƣờng PGA ở
28oC ................................................................................................................. 36
Hình 3.6. Hệ sợi nấm ăn lan và chuyển sang màu nâu tím và màu xám tím
trong mơi trƣờng TH ở 28oC ........................................................................... 36
Hình 3.7. Hệ sợi nấm ăn lan và chuyển sang màu vàng ở mơi trƣờng TH ở
28oC ................................................................................................................. 36
Hình 3.8. Hệ sợi nấm ăn lan chuyển từ nâu tím, sợi khí sinh có màu xám tím
......................................................................................................................... 36
Hình 3.9. Biểu đồ tỉ lệ phần trăm sợi nấm đƣợc nuôi cấy trong các mơi trƣờng
......................................................................................................................... 39
Hình 3.10. Hình ảnh sợi nấm sinh trƣởng và phát triển trong môi trƣờng dịch
thể sau 10 ngày ni cấy ................................................................................. 40
Hình 3.11. Biểu đồ tỉ lên ăn lan kín của các loại cơng thức mơi trƣờng ........ 43
Hình 3.12. Sợi nấm ăn lan trong các mơi trƣờng ............................................ 43
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đông trùng Hạ thảo là tên gọi của một dạng cộng sinh giữa một loài
nấm túi thuộc chi Cordyceps với ấu trùng (sâu non) của một lồi cơn trùng
thuộc chi Hepialus. Nấm Đông trùng trong tự nhiên chủ yếu tìm thấy vào mùa
hè tại vùng núi cao trên 4.000m ở cao nguyên Thanh Tạng (Thanh Hải - Tây
Tạng) và Tứ Xuyên (Trung Quốc).
Cùng với sự phát triển của Y học nói chung và Y học cổ truyền nói
riêng thì xu hƣớng hiện nay là quay về các sản phẩm thuốc có nguồn gốc từ tự
nhiên, vừa mang lại hiệu quả cao, vừa ít tác dụng phụ. Vì vậy, nấm dƣợc liệu
ngày càng đƣợc nhiều ngƣời dân tin dùng nhƣ một loại thảo dƣợc vừa có tác
dụng chữa trị bệnh mà ít gây hại đến sức khỏe của ngƣời sử dụng. Trong đó
nấm Đơng trùng hạ thảo đƣợc xem là một nguồn dƣợc liệu quý hiếm. Theo
các tài liệu ghi chép về đông dƣợc cổ, Đông trùng hạ thảo là một vị thuốc bồi
bổ hết sức quý giá, có tác dụng tích cực với các bệnh nhƣ rối loạn tình dục,
thận hƣ, liệt dƣơng, di tinh, đau lƣng, mỏi gối, ho hen, và có tác dụng tốt đối
với trẻ em còi xƣơng chậm lớn. Một số nghiên cứu hiện đại gần đây đã chỉ ra
rằng nấm Đông trùng hạ thảo có tác dụng làm tăng cƣờng cơng năng của
tuyến thƣợng thận, cải thiện đƣợc chức năng thận, nâng cao năng lực miễn
dịch, kháng khuẩn, kháng virus, chống ung thƣ và chất phóng xạ [10,11].
Hiện nay, trong tự nhiên nấm Đông trùng bị khai thác kiệt quệ, trữ
lƣợng không đủ đáp ứng nhu cầu của ngƣời sử dụng. Vì vậy đã có nhiều nƣớc
tiến hành nghiên cứu để tìm ra kỹ thuật ni trồng lồi nấm này một cách hiệu
quả. Ví dụ, Cơng ty Aloha Medicinals của Mỹ, đã ni trồng thành công
Đông trùng Hạ thảo nhân tạo trong môi trƣờng hoàn toàn tự nhiên (với điều
kiện nhiệt độ và lƣợng oxy thấp). Công ty Biofact life (Malaysia) đã kết hợp
công nghệ tiên tiến của Nhật và các nƣớc khác nuôi cấy thành công nấm
Cordyceps trên môi trƣờng nhân tạo để tạo ra hai hoạt chất chính là
Cordycepin và Adenosine đƣợc tạo ra từ hệ sợi nấm. Các nƣớc nhƣ Trung
1
Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản, … sản xuất đƣợc nấm Đông trùng trên quy
mô công nghiệp từ những năm 1995
Năm 2009, Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam và trƣờng Đại học
Lâm Nghiệp đã tiến hành điều tra thu mẫu nấm ĐTHT (Cordyceps nutans) tại
khu bảo tồn Tây Yên Tử - Sơn Động - Bắc Giang. Tác giả Phạm Quang Thu
đã thơng báo phát hiện đƣợc lồi nấm Đơng trùng hạ thảo và đƣợc giám định
là loài Cordyceps nutans. Đây là lồi nấm đầu tiên đƣợc mơ tả và ghi nhận có
phân bố tại Việt Nam
Xuất phát từ nhu cầu sử dụng sản phẩm, nâng cao chất lƣợng sản phẩm,
tìm cơng thức ni cấy nhân tạo nhân giống cho lồi Đơng trùng hạ thảo
Cordyceps nutans, tơi tiến hành thực hiện đề tài : “Nghiên cứu phân lập và
nuôi cấy hệ sợi nấm Đông trùng hạ thảo ký sinh trên cơ thể Bọ xít thu thập
từ tự nhiên” , nhằm xây dựng đƣợc kỹ thuật phân lập và nuôi trồng trên giá
thể nhân tạo phù hợp với điều kiện nuôi cấy tại Việt Nam
2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về nấm Đông trùng hạ thảo
Nấm Đông trùng hạ thảo là tên chung chỉ một nhóm các lồi nấm ký
sinh trên sâu non hoặc sâu trƣởng thành của một số loại côn trùng. Nấm đƣợc
đặt tên Đông trùng hạ thảo dựa vào quá trình phát sinh, phát triển và vòng đời
của chúng. Sâu non, nhộng, sâu trƣởng thành của một số lồi cơn trùng nằm
dƣới đất hoặc ở trên mặt đất bị nấm ký sinh. Các loài nấm này sử dụng các
chất hữu cơ trong cơ thể côn trùng làm thức ăn, làm cho côn trùng bị chết.
Mùa đơng, nhiệt độ và ẩm độ khơng khí thấp, nấm ký sinh ở dạng hệ sợi. Đến
mùa hè, nhiệt độ và ẩm độ khơng khí cao, nấm chuyển sang giai đoạn sinh sản
hữu tính, hình thành thể quả. Nhƣ vậy, mùa đông nấm ký sinh trên sâu, tồn tại
ở giai đoạn hệ sợi, mùa hạ mọc thành cây nấm nên có tên là Đơng trùng hạ
thảo.
Theo tài liệu tham khảo về hệ thống phân loại của Gi-Ho Sung et al.
(2007), về việc phân loại các lồi nấm Đơng trùng hạ thảo thì Nấm Cordyceps
nutans thuộc:
Giới (King dom): Fungi
Ngành phụ (Division) : Ascomycota
Lớp (Class): Sordariomycetes
Họ (Family): Cordycipitaceae
Chi (Genus): Cordyceps
Loài Cordyceps nutans: Nấm mọc ở phần đầu ngực và phần cuối
bụng bọ xít nhƣng chủ yếu là phần đầu và ngực. Nấm khi cịn non hình thn
nhọn hoặc hình lƣỡi liềm, khi già chia làm 2 phần rõ rệt: phần cuống nấm có
màu nâu hơi đen và phần đầu nấm hình chùy có màu đỏ da cam đặc trƣng. Số
lƣợng nấm trên một ký chủ từ 1-5 cây nấm, nấm trƣởng thành thu đƣợc có
chiều dài từ 6 -180 mm, chiều ngang phần thân nấm 2-2,5mm. Phần đầu nấm
hay còn gọi là cơ quan sinh sản của nấm chiếm từ 1/6 đến 1/4 chiều dài của cả
cây nấm, chiều ngang từ 2,5 – 4 mm
3
Nấm ký sinh trên bọ xít và con ong đƣợc tìm thấy trong rừng tự nhiên;
ở độ cao từ 400 – 1.400 m gần khe suối ven đƣờng mịn; tìm đƣợc nhiều mẫu
nấm dƣới tán rừng hỗn giao cây gỗ lá rộng xen nhiều nứa, vầu, giang; độ ẩm
cao, độ tán che lớn từ 0,7 trở lên ánh sáng tán xạ yếu. Nấm mọc nhô lên khỏi
lớp thảm mục rừng, phần thể quả có màu đỏ da cam nổi lên khỏi lớp thảm
mục. Ký chủ của nấm là bọ xít và con ong vẫn cịn ngun hình dạng hoặc
cịn một phần nhƣng rất dễ nhận dạng nằm ngay dƣới lớp thảm mục. Và đƣợc
tìm nhiều nhất ở Lâm Đồng
Lồi Đơng trùng hạ thảo này khi ăn mới đầu có vị hơi chát sau đó dần
chuyển sang ngọt. Rất hữu ích cho việc tăng cƣờng hệ miễn dịch và chống
suy giảm miễn dịch, chống co thắt, chảy máu tử cung và khả năng chống tế
bào ung thƣ….đã đƣợc y học công nhận.
Hình 1.1. Cordyceps nutans được ngồi tìm thấy ngồi tự nhiên tại Đà Lạt Lâm Đồng
1.1.1. Sự phân bố của nấm Đông trùng hạ thảo
Nấm Đông trùng hạ thảo chủ yếu tìm thấy đƣợc vào mùa hè, ở vùng
núi cao trên 4.000m nhƣ cao nguyên Tây Tạng, Tứ Xuyên, Thanh Hải, Cam
Túc và Vân Nam,... Theo các nhà khoa học thì chi nấm Cordyceps có tới 400
lồi khác nhau, tính riêng ở Trung Quốc đã tìm thấy khoảng 60 lồi Đông
4
trùng hạ thảo. Tuy nhiên cho đến nay ngƣời ta mới chỉ nghiên cứu đƣợc 2 loài
nấm Cordyceps sinensis và Cordyceps militaris có giá trị dƣợc liệu tốt với
con ngƣời.
Hình 1.2. Đơng trùng hạ thảo ngồi tự nhiên
Vị thuốc này thực chất là hiện tƣợng ký sinh trên cơ thể ấu trùng của
lồi bƣớm có tên khoa học là Thitarodes thuộc chi Cordyceps, chủ yếu là
Thitarodes baimaensis hoặc Thitarodes armoricanus. Loài nấm này phân bố
rộng ở châu Á với trung tâm đa dạng là vùng Đông Á và Châu Úc.
Năm 2009, Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam và trƣờng Đại học
Lâm Nghiệp đã tiến hành điều tra thu mẫu nấm ĐTHT (Cordyceps nutans) tại
khu bảo tồn Tây Yên Tử - Sơn Động - Bắc Giang. Tác giả Phạm Quang Thu
đã thơng báo phát hiện đƣợc lồi nấm Đơng trùng hạ thảo và đƣợc giám định
là loài Cordyceps nutans. Đây là lồi nấm đầu tiên đƣợc mơ tả và ghi nhận có
phân bố tại Việt Nam. Cordyceps nutan cũng xuất hiện ở Việt Nam khu vực
Đà Lạt – Lâm Đông dùng để bào chế ra thuốc Cordyceps một loại thuốc cực
q hiếm. Có những thành phần hóa học, cơng dụng làm thuốc cũng đâu có
kém gì Đơng trùng Hạ thảo của Tây Tạng là mấy.
1.1.2. Sự lây nhiễm của nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps vào cơ thể
côn trùng
Theo Bách khoa tồn thƣ thì lồi nấm Cordyceps lây nhiễm vào cơ thể
sâu hại đến nay vẫn chƣa rõ nguyên nhân. Những con sâu này có thể đã ăn
phải bào tử nấm hoặc chúng mắc bệnh nấm ký sinh từ các lỗ thở. Đến khi sợi
nấm phát triển mạnh, chúng xâm nhiễm vào các mô của vật chủ, sử dụng
5
hoàn toàn các chất dinh dƣỡng trong cơ thể sâu. Đến một giai đọan nhất định,
nấm phát triển thành dạng cây (hình dạng giống thực vật) và phát tán bào tử.
Nấm Đơng trùng hạ thảo khi cịn sống, ngƣời ta có thể trơng rõ hình
con sâu, với đi là một cành nhỏ, mọc lá. Khi sấy khơ, nó có mùi tanh nhƣ
cá, đốt lên có mùi thơm. Phần "lá" hình dạng giống ngón tay, dài khoảng 4 11cm do sợi nấm mọc dính liền vào đầu sâu non mà thành. Đầu sâu non giống
nhƣ con tằm, dài chừng 3-5 cm, đƣờng kính khoảng 0,3 - 0,8 cm. Bên ngồi
có màu vàng xẫm hoặc nâu vàng với khoảng 20-30 vằn khía, vằn khía ở gần
đầu nhỏ hơn. Phần đầu có màu nâu đỏ, đi giống nhƣ đi con tằm, có tất cả
8 cặp chân, nhƣng 4 đôi ở giữa là rõ nhất. Chất đệm nấm hình que cong mọc
ra từ mình sâu non, dài hơn sâu non một chút. Sâu non dễ bẻ gãy, ruột bên
trong căng đầy, màu trắng hơi vàng; chất đệm nấm khá dai và bên trong ruột hơi
rỗng, có màu trắng ngà.
Nấm xâm nhiễm vào cơ thể cơn trùng gồm 3 giai đoạn chính:
(1) Giai đoạn xâm nhập
Tính từ khi bào tử nấm mọc mầm đến lúc hồn thành việc xâm nhập
vào trong xoang cơ thể cơn trùng. Bào tử nấm sau khi mọc mầm phát sinh
mầm bệnh, nó giải phóng các enzyme ngoại bào tƣơng ứng với các thành
phần chính của lớp vỏ cuticun của cơn trùng để phân hủy lớp vỏ dày nhƣ
Protease, chitinase, lipase, aminopeptidase, carboxypeptidase A, esterase,
Naxetylglucosaminidase, cenlulase. Các enzyme này đƣợc tạo ra một cách
nhanh chóng, liên tục và với mức độ khác nhau giữa các lồi và thậm chí
ngay trong một lồi.
Enzym protease và chitinase hình thành trên cơ thể cơn trùng, tham
gia phân hủy lớp da côn trùng (cuticula) và lớp biểu bì (thành phần chính là
protein). Lipase, cenlulase và các enzyme khác cũng là những enzyme có vai
trị khơng kém phần quan trọng. Nhƣng quan trọng hơn nhất là enzym phân
hủy protein (protease) và enzyme phân hủy kitin (chitinase) của cơn trùng.
Hai enzyme này có liên quan trực tiếp đến hiệu lực diệt côn trùng của nấm ký
sinh côn trùng.
6
(2) Giai đoạn phát triển của nấm trong cơ thể côn trùng cho đến khi côn
trùng chết
Đây là giai đoạn sống ký sinh của nấm. Trong xoang cơ thể côn trùng
nấm tiếp tục phát triển, hình thành rất nhiều sợi nấm ngắn. Khi hệ sợ nấm
đƣợc hình thành trong cơ thể, nó phân tán khắp nơi theo dịch máu, phá hủy
các tế bào máu và làm giảm tốc độ lƣu thơng máu. Tồn bộ các bộ phận nội
quan bị xâm nhập. Nấm thƣờng xâm nhập vào khí quản làm suy yếu hô hấp.
Hoạt động của côn trùng trở nên chậm chạp và phản ứng kém với các tác
nhân kích thích bên ngoài. Kết quả là vật chủ mất khả năng kiểm soát hoạt
động sống và dẫn đến chết.
(3)Giai đoạn sinh trƣởng của nấm sau khi vật chủ chết
Ở bên trong cơ thể côn trùng, sợi nấm sinh trƣởng và nhân lên nhanh
chóng. Một số lồi nấm tiếp tục sinh trƣởng ở dạng sợi nấm. Hệ thống miễn
dịch của ký chủ côn trùng sử dụng cơ chế thực bào và tiết ra các hợp chất đối
kháng (nhƣ quinine và melanine). Đầu tiên, cơ thể côn trùng phải xác định cơ
thể ngoại lai và tạo ra phản ứng miễn dịch. Tuy nhiên, nấm ký sinh côn trùng
phát triển rất nhanh thông qua việc tái sản xuất nhanh chóng sợi nấm làm áp
đảo hệ thống miễn dịch của côn trùng. Hơn thế nữa nấm còn tạo ra các dạng
độc tố và một số công cụ tấn công khác để giết chết côn trùng, chính những
độc tố và cơng cụ tấn cơng này đã phá hủy cơ chế kháng của ký chủ. Hầu hết
các nấm bất toàn (inperfect fungi) thƣờng tạo ra độc tố và giết chết côn trùng
trong một thời gian ngắn hơn là nấm có giai đoạn sinh sản hữu tính. Trong
giai đoạn đầu độc ký chủ, một số loài nấm bất toàn giết chết ký chủ trƣớc khi
gây hại toàn bộ cơ thể côn trùng và trên cơ thể côn trùng quan sát thấy rất ít
sợi nấm.
1.1.3. Phân loại nấm đơng trùng hạ thảo
Giống Cordyceps có hai lồi hiện nay đang đƣợc nghiên cứu rất nhiều
về chiết xuất và sản xuất do có giá tri dƣợc liệu và giá tri kinh tế cao [17,19 .
Nấm đông trùng hạ thảo Ophiocordyceps sinensis (hay còn gọi là Cordyceps
sinensis) là một loại nấm dƣợc liệu có phân bố rất hạn chế trong tự nhiên và
7
đƣợc ni dƣỡng trong điều kiện hoang dã, lồi nấm này hiện tại vẫn chƣa
đƣợc nuôi trồng thành công trong mơi trƣờng nhân tạo, do đó sản lƣợng nấm
thu đƣợc không đáp ứng đủ nhu cầu của thị trƣờng [17,28,39 . Lồi đơng
trùng hạ thảo Cordyceps militaris (thƣờng đƣợc gọi nấm cam sâu bƣớm),
chứa các hợp chất hóa học tƣơng tự nhƣ của O.sinensis, nhƣng có thể dễ dàng
ni trồng trong môi trƣờng nhân tạo [5 . Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu
về quy trình ni trồng nấm C. militaris nhằm thay thế cho lồi O. Sinensis
và có nhiều nghiên cứu quan trọng về gen, nhu cầu dinh dƣỡng, mơi trƣờng
ni cấy, các đặc tính sinh hóa và dƣợc lý của nấm C. militaris. Gần đây, bộ
gen hoàn chỉnh của C. militaris cũng đƣợc giải trình tự làm cơ sở cho nhiều
nghiên cứu sâu hơn về loaị nấm này [40 .
B
A
Hình 1.3. Hai giống nấm Đơng trùng hạ thảo: Đơng trùng hạ thảo ( hình A)
và O.sinensis (hình B)
Có hơn 400 phân lồi Cordyceps đã tìm thấy và mơ tả, tuy nhiên chỉ có
khoảng 36 lồi đƣợc ni trồng trong điều kiện nhân tạo để sản xuất quả thể.
Trong số những lồi này, chỉ có lồi C. militaris đã đƣợc trồng ở quy mơ lớn
do nó có dƣợc tính rất tốt và có thời gian sản xuất ngắn [17 .
1.1.4. Hoạt chất sinh học có trong các loại nấm Đông trùng hạ thảo
Theo số liệu nghiên cứu về thành phần hóa học của thể quả nấm Đơng
trùng hạ thảo cho thấy loài nấm này chứa các thành phần nhƣ protein chiếm
40,69%; các loại vitamin: vitamin A (34,7 mg/gam), vitamin B1 (13,0
mg/gam), vitamin B6 (62,2 mg/gam), vitamin B12 (70,3 mg/gam), vitamin
8
B3 (42,9 mg/gam); các nguyên tố khoáng: Se (0,44 ppm), Zn (130,0 ppm), Cu
(29,15 ppm); hợp chất hóa học chất quan trọng.
Cordycepin: Hợp chất codycepin trong nấm ĐTHT có khả năng ức chế
sự phát triển của khối u, kéo dài thời gian sống cho những con chuột đƣợc cấy
tế bào Sarcoma S180 và ức chế sự phát triển, di căn của tế bào ung thƣ ở
những con chuột. Dịch chiết từ nấm ĐTHT ức chế sự phát triển của tế bào
máu từ cuống rốn, dịng tế bào mơ mềm Sarcoma gây ung thƣ ác tính
HT1080. Dịch chiết của nấm cũng làm giảm metalloproteinase 2 biểu hiện
gen trong tế bào HT1080. Mới đây ngƣời ta cũng đã phát hiện ra một emzym
phân giải protein từ các quả thể khô của Đông trùng hạ thảo có khả năng
chống lại tính độc của các tế bào ung thƣ vú và ung thƣ bàng quang.
Cơ chế chống ung thƣ quan trọng nhất của nấm ĐTHT là hoạt hóa lại
q trình apoptosis của các tế bào ung thƣ. Trong một nghiên cứu Park quan
sát thấy rằng dịch chiết ĐTHT ức chế sự tăng trƣởng tế bào bạch cầu U937 ở
ngƣời bằng cách làm biến dạng hình thái của tế bào hoặc làm cho tế bào chết
theo chƣơng trình apoptosis. Một nghiên cứu khác cũng chứng minh khả năng
ức chế tăng trƣởng và gây ra sự chết tế bào của nƣớc chiết nấm Đông trùng hạ
thảo trong điều trị tế bào ung thƣ phổi A594 [33].
Adenosine: Adenosine đóng một vai trị quan trọng trong q trình sinh
hóa trong cơ thể, là một nucleoside lớn ở nấm ĐTHT.
Ngồi ra, adenosine trong tế bào có thể phát huy một phổ rộng các
cytoprotection hoặc ngăn chặn tổn thƣơng mô nhƣ điều trị suy tim mãn tính,
đặc tính chống viêm, chống co giật [17].
Polysaccharid: Cordyceps chứa một lƣợng lớn polysaccharid, khoảng
3-8% khối lƣợng, đây là một trong những hợp chất sinh học chính. Từ năm
1977, nhiều nghiên cứu khoa học tại Trung Quốc và Nhật Bản đã chứng minh
đƣợc những ích lợi từ polysaccharid trong việc kháng ung thƣ, kháng oxy
hóa, kháng viêm cũng nhƣ tác động điều hịa miễn dịch. Tuy nhiên, hoạt tính
9
kháng ung thƣ là do sự tăng cƣờng miễn dịch cho cơ thể hơn là hiệu ứng gây
chết tế bào trực tiếp [17, 53].
Ergosterol: Ergosterol là tiền chất quan trọng cho vitamin D. Các
ergosterol và các chất đồng dạng của nó có hoạt tính kháng virus, điều hồ
tim mạch, điều trị bệnh thận do giảm immunoglobin A [17].
Các nhóm hoạt chất khác:
Đơng trùng hạ thảo có chứa các loại acid amin thiết yếu nhƣ acid
glutamic, acid aspartic, arginin… và các hợp chất kiểu polyamin là
cadaverin, spermidin, spermin…, các cyclodipeptid nhƣ cordycedipeptid A.
Các hợp chất này có hoạt tính chống viêm, chống nhiễm khuẩn, kháng virus và vi
khuẩn.
1.1.5. Giá trị dƣợc liệu củ nấm Đông trùng hạ thảo
Các hợp chất dƣợc liệu của nấm Đông trùng hạ thảo ứng dụng trong
điều tri bệnh và nâng cao sức khỏe con ngƣời, do đó lồi nấm này có giá tri
kinh tế cao. Nấm Đông trùng hạ thảo rất khan hiếm trong tự nhiên. Vì vậy,
việc sản xuất ở quy mơ lớn các chiết xuất từ nấm phục vụ nghiên cứu và điều
tri bệnh từ Đông trùng hạ thảo hiện đang là một vấn đề cấp thiết.
Đông trùng hạ thảo đƣợc coi là một dƣợc liệu truyền thống của Trung
Quốc, dùng chữa trị đƣợc nhiều bệnh nan y. Theo y học cổ truyền của Trung
Quốc, nấm Đông trùng hạ thảo đƣợc dùng để điều trị thành công các chứng
rối loạn lipit máu, viêm phế quản mạn, hen phế quản, viêm thận mãn tính, suy
thận, rối loạn nhịp tim, cao huyết áp, viêm mũi dị ứng, viêm gan B mãn tính,
ung thƣ phổi và thiểu năng sinh dục. Tại Viện Nghiên cứu nội tiết Thƣợng
Hải (Trung Quốc), Đông trùng hạ thảo đã đƣợc dùng để chữa liệt dƣơng có
hiệu quả tốt chứng minh Đơng trùng hạ thảo chữa trị bệnh rối loạn chức năng
gan rất có hiệu quả. Tác dụng chống ung thƣ đƣợc đề cập đến trong nhiều
cơng trình nghiên cứu của các tác giả ở nhiều quốc gia trên thế giới. Dịch
chiết từ thể quả có tác dụng chống ung thƣ, hiệu quả đối với hai loại tế bào
màng trong tĩnh mạch rốn là HT1080 và B16-F10 do có khả năng chống lại
10
sự tạo thành các mạch máu mới bằng cách giảm sự biểu hiện của bFGF, một
trong những nhân tố kích thích q trình này. Do có vai trị kìm hãm q trình
tạo thành các mạch máu mà có thể ngăn chặn đƣợc quá trình di căn và sự phát
triển của tế bào ung thƣ. Dịch chiết nấm Đông trùng hạ thảo có tác dụng kìm
hãm sự phát triển của tế bào ung thƣ vú, ung thƣ phổi. Dịch chiết bằng nƣớc
ấm có tác dụng kìm hãm sự phát triển của dòng tế bào ung thƣ máu ở ngƣời
bằng cách gây ra hiện tƣợng tự chết của các tế bào thông qua sự hoạt hóa
enzym caspase-3.
Thí nghiệm của Kim và đồng tác giả (2006) cũng cho kết quả tƣơng tự
với khả năng điều trị ung thƣ máu của dịch chiết từ nấm. Các nhà khoa học
cũng đã sử dụng dịch chiết từ lồi nấm này để thử nghiệm trên các dịng tế
bào bình thƣờng và các dịng tế bào ung thƣ. Kết quả cho thấy hai dòng tế bào
K562 (tế bào ung thƣ máu-leukemia) và Du145 (tế bào ung thƣ tuyến tiền
liệt-prostate carcinoma) bị ức chế mạnh bởi dịch chiết bằng dung mơi butanol.
Chống lão hóa, chống các chứng viêm tấy đƣợc thể hiện trong cơng trình
nghiên cứu của Won S.Y và Park E.H. (2005). Ahn Y.J. và đồng tác giả
(2000) cho rằng Đơng trùng hạ thảo có tác dụng chống viêm nhiễm, kìm hãm
sự phát triển của một số virus, vi khuẩn và nấm.
ác hợp chất ch ng ung thư Hợp chất cordycepin (3′-deoxyadenosine)
từ nấm cho thấy có hoạt tính kháng vi sinh vật, kháng ung thƣ, ngừa di căn,
điều hịa miễn dịch. [25 Nhiều thí nghiệm trong ống nghiệm và trên động vật
đã đƣợc tiến hành trên chiết xuất dung dịch nƣớc và ethanol của nấm ĐTHT,
cũng nhƣ với cordycepin và oxypiperazines chiết xuất từ sợi nấm. Các chiết
xuất tăng cƣờng hoạt động cytokine và gây ra vụ bắt giữ chu kỳ tế bào và
apoptosis, do đó làm giảm sự tăng sinh tế bào khối u và tăng cƣờng thời gian
sống còn [19]. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy nếu bệnh nhân ung thƣ sử
dụng nấm ĐTHT sẽ có tác dụng tăng khả năng chịu các bức xạ và hóa trị (có
thể do chức năng miễn dịch nâng cao) và giảm kích thƣớc khối u [14]. Đơng
trùng hạ thảo protein (CMP) tách chiết từ nấm có kích thƣớc 12kDa, pI 5,1 và
11
có hoạt tính trong khoảng pH 7- 9. Protein này ức chế nấm Fusarium
oxysporum và gây độc đối với tế bào ung thƣ bàng quan, làm giản kích thƣớc
khối u. Các nghiên cứu lâm sàng đƣợc tiến hành tại Nhật Bản và Trung Quốc
đã cho thấy các bệnh nhân bị các chứng ung thƣ khác nhau đƣợc tiêm 6 gram
đông trùng hạ thảo mỗi ngày kết hợp với hoá trị trong vịng 2 tháng đã làm
giảm đáng kể kích thƣớc khối u, trong khi đó, các bệnh nhân đƣợc chữa trị
bằng phƣơng pháp bức xạ hay hố trị liệu thì bệnh trạng không chuyển biến
đáng kể.
oạt t nh háng ox h
Các nghiên cứu cho thấy hợp chất CM-hs-
CPS2 chứa trong dịch chiết nấm Đơng trùng hạ thảo có tính kháng DPPH,
hoạt tính khử và tạo phức ở nồng đơ (8 mg/ml) là 89%, 1,188 và 85%. [6
h ng lão h
Nấm Đông trùng hạ thảo đã đƣợc sử dụng nhiều ở
ngƣời già nhằm cải thiện điểm yếu, bất lực và mệt mỏi liên quan đến lão hóa,
nghiên cứu lâm sàng đã đƣợc tiến hành ở những ngƣời cao tuổi [14, 18]. Tuy
nhiên, các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ vậy thƣờng ít đƣợc quan tâm. Sử
dụng nấm ĐTHT làm sự gia tăng tế bào máu [45], chống oxy hóa, hoạt động
nhặt rác triệt để và giảm peroxy lipid đƣợc cho là có tác dụng chống lão hóa
[46, 49].
Hỗ trợ điều trị tim mạch: Trong y học học cổ truyển nấm Đông trùng
hạ thảo đƣợc sử dụng nhiều trong điều trị bệnh tim [14]. Adenosine và
nucleoside trong nấm ĐTHT đóng vai trị quan trọng trong việc điều trị bệnh
tim [14]. Thí nghiệm lâm sàng đƣợc thử nghiệm trên động vật cho thấy sử
dụng nấm ĐTHT có tác dụng co mạch, hạ huyết áp, giãn mạch, nhịp tim giảm
và phục hồi chứng rối loạn nhịp tim [45]. Nghiên cứu lâm sàng ở ngƣời suy
tim khi sử dụng ĐTHT có tác dụng trong việc cải thiện chức năng tim, loạn
nhịp tim và chất lƣợng tổng thể của cuộc sống, nhƣng vẫn chƣa đƣợc chứng
minh bằng thử nghiệm lâm sàng [8, 14].Một tác dụng tích cực đó là tăng lipid
máu cũng đã đƣợc báo cáo trong chiết xuất dung dịch nƣớc của nấm ĐTHT
[19, 32].
12
Điều trị bệnh tiểu đường: Các nghiên cứu trên động vật khi sử dụng
nấm ĐTHT, đặc biệt là các chất chiết xuất polysaccharide, làm giảm nồng độ
glucose trong máu bằng cách cải thiện chuyển hoá glucose và tăng cƣờng độ
nhạy cảm insulin thử nghiệm lâm sàng ít tồn tại [10, 41].Tuy nhiên, một
lƣợng nhỏ, thử nghiệm ngẫu nhiên nhận thấy rằng uống nấm ĐTHT 3 g hàng
ngày đƣợc cải thiện đƣờng máu so với sử dụng giả dƣợc [14].
Cải thiện chức năng g n Nghiên cứu lâm sàng sử dụng nấm ĐTHT ở
bệnh nhân viêm gan và xơ gan có tác dụng cải thiện chức năng gan [14, 41 .
Cải thiện chức năng của thận: Nghiên cứu lâm sàng ở những bệnh
nhân cao tuổi bị suy thận lâu dài khi sử dụng nấm ĐTHT có tác dụng cải thiện
chức năng thận, thể hiện qua sự gia tăng thải creatinin và giảm nitơ urê máu
và creatinin huyết thanh [14, 48]. Những phát hiện này đƣợc hỗ trợ bởi các
nghiên cứu mô học ở động vật [68, 48].Trong những bệnh nhân sử dụng
ĐTHT chung với amikacin và gentamicin, ít độc với thận. Trong những ngƣời
nhận ghép, tỷ lệ nhiễm độc thận thấp hơn ở bệnh nhân không sử dụng ĐTHT
[34, 48]. Nhờ khả năng làm tăng nồng độ17-hydroxy-corticosteroid và 17ketosteroid trong cơ thể nên đơng trùng hạ thảo có thể giúp hỗ trợ điều trị và
phục hồi chứng năng hầu hết các bệnh và triệu chứng liên quan tới thận nhƣ
suy thận mãn tính, suy giảm chức năng thận, tổn thƣơng thận
Cải thiện hệ th ng nội tiết: Các tác giả Chen L.T, Cao H.F & Huang
W.F năm 2009 cho biết nấm Đơng trùng hạ thảo có tác dụng làm tăng trọng
lƣợng tuyến vỏ thƣợng thận và tăng tổng hợp các hoocmon tuyến này, đồng
thời nấm có tác dụng tƣơng tự nhƣ hormon nam tính và làm tăng trọng lƣợng
tinh hồn cũng nhƣ các cơ quan sinh dục phụ trên động vật thực nghiệm.
Ngồi ra, Đơng trùng hạ thảo cịn có tác dụng chống ung thƣ, chơng viêm
nhiễm, chống q trình lão hoá và trấn tĩnh chống co giật.
h ng r i loạn chức năng tình dục, tăng
lượng tinh trùng Nghiên
cứu trên lợn cho thấy khi dùng chế phẩm từ Đông trùng hạ thảo, số lƣợng tinh
trùng tăng, số phần trăm tinh trùng di động và hình dạng bình thƣờng tăng.
13
Hiệu quả này đƣợc duy tr thậm ch sau 2 tuần ngƣng sử dụng chế phẩm.
Lƣợng cordycepin trong tế bào tăng trong thời gian sử dụng chế phẩm nên có
khả năng chất này làm tăng lƣợng tinh dịch và chất lƣợng tinh trùng ở lợn.
[18] Nấm ĐTHT dùng để điều trị rối loạn tình dục ở cả nam giới và nữ giới
bao gồm giảm ham muốn, lãnh cảm hoặc liệt dƣơng. Cơng trình nghiên cứu
khác trên các đối tƣợng ngƣời cao tuổi, cả nam và nữ đều có triệu chứng giảm
ham muốn, liệt dƣơng và các bệnh suy giảm sinh lý khác, sử dụng 3g/ngày
trong vòng 40 ngày, các chỉ số đo đƣợc nhƣ thời gian sống của tinh trùng, số
lƣợng tinh trùng đã tăng lên, còn tỷ lệ khiếm khuyết của tinh trùng giảm xuống
đối với đa số các đối tƣợng, hơn gấp đôi số ngƣời bị liệt dƣơng cũng đƣợc ghi
nhận có cải thiện về tình trạng tình dục. Đối với nữ giới, chứng đa khí hƣ, tình
trạng rối loạn kinh nguyệt, ham muốn tình dục cũng đƣợc cải thiện.
ạn chế viru c m Acidic polysaccharide (APS) tách chiết từ nấm
Đông trùng hạ thảo trồng trên đậu nành nảy mầm có khả năng ứng dụng trong
điều tri cúm A. Chất này góp phần điều hịa hoạt động miễn dịch của các đại
thực bào. [37
Tăng hả năng miễn dịch và tác dụng háng viêm: Đông trùng hạ thảo
protein (CMP) tách chiết từ nấm có kích thƣớc 12kDa, pI 5,1 và có hoạt tính
trong khoảng pH 7- 9. Protein này ức chế nấm Fusarium oxysporum và gây
độc đối với tế bào ung thƣ bàng quan. [1 Trong nghiên cứu lâm sàng nấm
ĐTHT có tác dụng tăng cƣờng hoạt động thực bào của đại thực bào, tăng hoạt
động enzym phosphatase acid và cảm ứng của interleukin và yếu tố hoại tử
khối u sản xuất [14]. Hợp chất cordycepin còn cho thấy khả năng kháng vi
khuẩn Clostridium. Các hợp chất dẫn xuất từ nấm đƣợc mong đợi ứng dụng
trong việc điều tri các bệnh nhiễm khuẩn đƣờng ruột. [35 . Cordycepin ngăn
sự biểu hiện của gen T2D chiụ trách nhiệm điều hòa bệnh tiểu đƣờng thông
qua việc ức chế các đáp ứng phản ứng viêm phụ thuộc NF-κB, do đó đƣợc hy
vọng sẽ ứng dụng đƣợc nhƣ một chất điều hòa miễn dịch dùng trong điều
tri các bệnh về miễn dịch [24]. Đơng trùng hạ thảo khơng chỉ kích thích hệ
14
miễn dịch mà cịn, kỳ diệu thay, có khả năng ức chế hệ miễn dịch. Năm 1996,
các nhà khoa học đã thật sự kinh ngạc khi phát hiện chính loại dƣợc liệu họ sử
dụng bấy lâu để kích thích hệ miễn dịch (giúp bảo vệ cơ thể khỏi các mầm
bệnh xâm nhập và loại bỏ các chất gây hại trong cơ thể) cũng có khả năng ức
chế hệ miễn dịch (vốn rất quan trọng trong phẫu thuật cấy ghép nội tạng – giữ
cho nội tạng mới ghép không bị tổn thƣơng).
T n hu ết h i Enzyme tiêu sợi huyết tách chiết từ nấm Đơng trùng hạ
thảo có hoạt tính gắn fibrin, và do đó xúc tiến việc phân hủy fibrin. Enzyme
này có khả năng sử dụng trong điều trị tan huyết khối tƣơng tự nhƣ các enzym
fibrinolytic mạnh khác nhƣ nattokinase và enzyme chiết từ giun đất. Khi
enzyme này có thể sản xuất ở quy mơ lớn sẽ làm một giải pháp thay thế hữu
hiệu cho các enzym fibrinolytic giá thành cao hiện đang đƣợc sử dụng cho
bệnh tim lão hóa ở ngƣời. [14
T nh háng viêm Để xác định tác dụng kháng viêm của nấm, dịch chiết
từ quả thể nấm Đông trùng hạ thảo (CMWE) đƣợc thử nghiệm về tác dụng
kiểm sốt lipopolysaccharide (LPS) (chịu trách nhiệm kích thích việc sản xuất
nitric oxide), việc phóng thích yếu tố hoại tử khối u α (TNF-α) và interleukin6 (IL-6) của tế bào RAW 264,7. Các đại thực bào đƣơc xử lý với nồng độ
khác nhau của CMWE làm giảm đáng kể LPS, TNF-α và IL-6 và mức độ
giảm theo nồng độ của dịch chiết. Những kết quả này cho thấy rằng CMWE
có tác dụng ức chế mạnh đến việc sản xuất các chất trung gian gây viêm của
tế bào. [31 Trong nghiên cứu lâm sàng nấm ĐTHT có tác dụng tăng cƣờng
hoạt động thực bào của đại thực bào, tăng hoạt động enzym phosphatase acid
và cảm ứng của interleukin và yếu tố hoại tử khối u sản xuất [14]. Hợp chất
cordycepin còn cho thấy khả năng kháng vi khuẩn Clostridium. Các hợp chất
dẫn xuất từ nấm Đông trùng hạ thảo đƣợc mong đợi ứng dụng trong việc điều
tri các bệnh nhiễm khuẩn đƣờng ruột. [35 . Cordycepin ngăn sự biểu hiện của
gen T2D chiụ trách nhiệm điều hòa bệnh tiểu đƣờng thông qua việc ức chế
các đáp ứng phản ứng viêm phụ thuộc NF-κB, do đó đƣợc hy vọng sẽ ứng
15
dụng đƣợc nhƣ một chất điều hòa miễn dịch dùng trong điều tri các bệnh về
miễn dịch. [24
Hiệu ứng đường hô hấp: Trong nghiên cứu in vitro cho thấy chiết xuất
dung dịch nƣớc của C. sinensis có tác dụng kích thích vận chuyển ion trong
các tế bào biểu mơ đƣờng hơ hấp của con ngƣời, có thể vì cordycepin và
adenosine. Nghiên cứu lâm sàng tiến hành tại bệnh nhân suyễn, bệnh phổi tắc
nghẽn mãn tính, viêm phế quản và đã có hiệu quả khi sử dụng nấm ĐTHT [14 .
ác ứng dụng trên lâm àng củ nấm Đông trùng hạ thảo: Mặc dù
nấm Cordyceps sinensis là loại Đông trùng hạ thảo đƣợc sử dụng rộng rãi
nhất nhƣng nói chung các loại Đơng trùng hạ thảo có các ứng dụng lâm sàng
cũng khá tƣơng tự nhau. Các chiết xuất từ nấm Đơng trùng hạ thảo có thể
đƣợc sử dụng trong các trƣờng hợp suy giảm chức năng phổi, ho có đờm,
chóng mặt. Các nhà y học cổ truyền ở Trung Quốc, đã nghiên cứu dùng nấm
Đông trùng hạ thảo điều trị thành công khá nhiều bệnh nhƣ: Rối loạn lipid
máu (hiệu quả đạt 76,2%), viêm phế quản mạn tính và hen phế quản, viêm
thận mạn tính và suy thận (đạt hiệu quả từ 44,7-70%), rối loạn nhịp tim (đạt
hiệu quả 74,5%), tăng huyết áp, viêm mũi dị ứng, viêm gan B mạn tính (đạt
hiệu quả 70%), ung thƣ phổi (có tác dụng hỗ trợ) và thiểu năng sinh dục (đạt
hiệu quả từ 31,57-64,15%).
1.1.6. Công dụng và giá trị kinh tế của nấm Đông trùng hạ thảo
Quả thể của nấm Đông trùng hạ thảo dùng làm thực phẩm, dùng trong
các món hầm, súp, trà... ở các nƣớc Đông Nam Á nhƣ Hongkong, Đài Loan,
Trung Quốc. Quả thể và sinh khối nấm cũng đƣợc sử dụng làm thuốc và bồi
bổ sức khỏe nhƣ nƣớc uống, viên nhộng, rƣợu, dấm, trà, yogurt, và nƣớc
chấm. Các loại thuốc từ nấm này dùng để duy trì chức năng thận, phổi, chống
lão hóa, điều hịa giấc ngủ, viêm phế quản mãn tính. Các nghiên cứu y học và
dƣợc học đã chứng minh đƣợc nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps có những
tác dụng sau:
- Chống lại tác dụng xấu của các tân dƣợc đối với thận, thí dụ đối với
độc tính của Cephalosporin A.
16
- Bảo vệ thận trong trƣờng hợp gặp tổn thƣơng do thiếu máu.
- Chống lại sự suy thoái của thận, xúc tiến việc tái sinh và phục hồi các
tế bào tiểu quản ở thận.
- Làm hạ huyết áp ở ngƣời cao huyết áp.
- Chống lại hiện tƣợng thiếu máu ở cơ tim.
- Giữ ổn định nhịp đập của tim.
- Tăng cƣờng tính miễn dịch khơng đặc hiệu.
- Điều tiết tính miễn dịch đặc hiệu.
- Tăng cƣờng năng lực thực bào của các tế bào miễn dịch.
- Tăng cƣờng tác dụng của nội tiết tố tuyến thƣợng thận và làm trƣơng
nở các nhánh khí quản.
- Làm chậm q trình lão hố của cơ thể.
- Hạn chế bệnh tật của tuổi già.
- Nâng cao năng lực chống ung thƣ của cơ thể.
- Chống lại tình trạng thiếu oxygen của cơ thể.
- Tăng cƣờng tác dụng lƣu thông máu trong cơ thể.
- Hạn chế tác hại của tia gamma đối với cơ thể.
- Tăng cƣờng tác dụng an thần, trấn tĩnh thần kinh.
- Tăng cƣờng việc điều tiết nồng độ đƣờng trong máu.
- Làm giảm cholesterol trong máu và chống xơ vữa động mạch.
- Xúc tiến tác dụng của các nội tiết tố (hoocmon).
- Tăng cƣờng chức năng tiêu hoá và hấp thu các chất dinh dƣỡng.
- Ức chế vi sinh vật có hại, kể cả vi khuẩn lao.
- Kháng viêm và tiêu viêm.
- Có tác dụng cƣờng dƣơng và chống liệt dƣơng
Hiện có hơn 30 loại sản phẩm chăm sóc sức khỏe từ Đông trùng hạ
thảo trên thi trƣờng.
Một số sản phẩm đông trùng hạ thảo dạng viên đang đƣợc ƣa chuộng
hiện nay:
17
- Viên nang Đông Trùng Hạ Thảo Aloha – Sản phẩm cao cấp của Mỹ
Đông Trùng Hạ Thảo Aloha USA là sản phẩm của Aloha Medicinals USA –
hãng dƣợc phẩm chuyên về đông trùng hạ thảo hàng đầu của Mỹ; hệ thống
nhà máy nuôi trồng và sản xuất đông trùng hạ thảo của Aloha Medicinals
USA là hệ thống canh tác đông trùng hạ thảo lớn nhất thế giới, và đã đƣợc Cơ
quan Quản lý Thực phẩm và Dƣợc phẩm Mỹ FDA cấp chứng nhận đạt chuẩn
chất lƣợng. Chúng ta cần biết đông trùng hạ thảo tự nhiên không đƣợc cấp
phép nhập khẩu vào Mỹ, bởi đông trùng hạ thảo phát triển ngoài tự nhiên bị
đất cát và nhiều tạp chất bám vào nên không vƣợt qua các tiêu chuẩn về vệ
sinh an toàn thực phẩm của Mỹ. Quy định này gây khó khăn cho ngƣời tiêu
dùng và cũng là thách thức mà các nhà khoa học muốn chinh phục. Sau q
trình nghiên cứu lâu dài, bằng cơng nghệ sinh học tiên tiến hàng đầu thế giới,
đội ngũ các nhà khoa học của Aloha Medicinals USA đã trực tiếp sang Tây
Tạng lấy giống đông trùng hạ thảo Cordyceps Sinensis về nuôi trồng thử
nghiệm tại Mỹ trong hệ thống nhà kính hiện đại với các tiêu chuẩn rất nghiêm
ngặt, và đã thành công. Điều kiện nuôi trồng đông trùng hạ thảo tại Aloha
Medicinals USA đƣợc điều chỉnh tƣơng đồng nhƣ môi trƣờng thiên nhiên Tây
Tạng nơi đông trùng hạ thảo sinh sống. Tồn bộ quy trình sản xuẩt hồn tồn
khép kín, tinh khiết chuẩn hóa 100% để có thể chắt lọc và cô đặc những tinh
chất quý giá của đông trùng hạ thảo thành những viên nang tiện dụng. Thế
nên, sản phẩm viên nang Đông Trùng Hạ Thảo Aloha xuất hiện trên thị
trƣờng đã nhận đƣợc sự ủng hộ và ƣa chuộng lớn tại Mỹ và sau đó là thị
trƣờng các nƣớc trên thế giới. Sản phẩm Đông Trùng Hạ Thảo Aloha cũng đã
đƣợc Bộ Y Tế cấp phép nhập khẩu và phân phối tại Việt Nam theo số
3402/2014/ATTP – XNCB, nên chúng ta hồn tồn có thể tiếp cận sản phẩm
chất lƣợng này. Sản phẩm viên đông trùng hạ thảo Aloha Giá bán (cập nhật
đến tháng 10/2015): hộp lớn: 1.060.000đ/ hộp 90 viên; và hộp nhỏ: 370.000đ/
hộp 30 viên.
- Viên nang Đông Trùng Hạ Thảo Tenken – Thƣơng hiệu bảo vệ sức
khỏe lâu năm từ xứ sở Phù Tang Đông Trùng Hạ Thảo Tenken Nhật Bản là
sản phẩm thịnh hành và đƣợc ƣa chuộng từ lâu trên thế giới, bởi Đông Trùng
Hạ Thảo Tenken đƣợc nghiên cứu và sản xuất bởi công ty Seiken Well và
hãng dƣợc AIN Pharmaceutical, đây đƣợc xem là hai đơn vị uy tín hàng đầu,
18