Tải bản đầy đủ (.docx) (204 trang)

VAN 7 TUAN 20 30

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 204 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TUẦN 20 NGỮ VĂN - BÀI 18 Kết quả cần đạt: - Hiểu thế nào là tục ngữ. Hiểu nội dung ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu và cách lập luận) của những câu tục ngữ trong bài học. Học thuộc lòng những câu tục ngữ đó. - Nắm được yêu cầu và cách thức sưu tầm ca dao, dân ca, tục ngữ địa phương. - Hiểu rõ nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận. Ngày soạn: 02/01/2010. Ngày giảng: 7A: …/01/2010 7B: …/01/2010 7C: …/01/2010. Tiết 73. Văn bản:. TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT 1. Mục tiêu: Giúp HS: a) Về kiến thức: - Hiểu sơ lược thế nào là tục ngữ. - Hiểu nội dung, một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) và ý nghĩa của những câu tục ngữ trong bài học. b) Về kỹ năng: - Phân tích nghĩa đen, nghĩa bóng của tục ngữ; học thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản. c) Về thái độ: - Giáo dục lòng tự hào về vốn văn học dân gian dân tộc; bước đầu có ý thức vận dụng tục ng trong nói và viết. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: - Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV; tham khảo thiết kế bài giảng ngữ văn 7 tập 2. - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Đọc văn bản, trả lời các câu hỏi trong SGK. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A:………………..; 7B:…………………..; 7C:…………………. a) Kiểm tra bài cũ: (3 phút) Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS. Nhắc nhở HS ý thức học tập trong Học kì II. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1') Tục ngữ là một thể loại văn học dân gian. Nó được ví là kho báu của kinh nghiệm và trí tuệ dân gian, là “ túi khôn dân gian vô tận”..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Tục ngữ có nhiều chủ đề. Tiết học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu 8 câu tục ngữ có chủ đề về thiên nhiên và lao động sản xuất. Đây chỉ là số ít những câu tục ngữ được lựa chọn từ kho tàng tục ngữ rất phong phú của nhân dân ta. ( GV ghi tên bài lên bảng ) b) Dạy nội dung bài mới: (37') I. Đọc và tìm hiểu chung: (5 phút) 1. Khái niệm về tục ngữ: GV: Gọi HS đọc chú thích * (SGK tr. 3) ?TB. Em hiểu thế nào là tục ngữ? HS: Trình bày. GV: Nhận xét, bổ sung: - Về hình thức: mỗi câu tục ngữ là một câu nói diễn đạt một ý trọn vẹn. Câu tục ngữ có đặc điểm là ngắn gọn, hàm súc, kết cấu bền vững. Tục ngữ giầu hình ảnh, nhịp điệu. - Về nội dung: Tục ngữ thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về thiên nhiên, lao động sản xuất và về con người, xã hội. - Nói tới tục ngữ thường phải chú ý tới nghĩa đen và cả nghĩa bóng (cũng có thể gọi là nghĩa bề mặt và nghĩa hàm ẩn). Nghĩa đen là nghĩa trực tiếp, gắn với sự việc, hiện tượng ban đầu. Nghĩa bóng là nghĩa gián tiếp, nghĩa ẩn dụ, biểu trưng. Chẳng hạn câu tục ngữ: “Lạt mền buộc chặt” thể hiện một kinh nghiệm lao động: sợi lạt chẻ mỏng, ngâm nước cho mềm, mối buộc sẽ bền chặt; còn nghĩa bóng của câu tục ngữ này là: Ai mềm mỏng, khéo léo trong quan hệ giao tiếp thì dễ đạt được mục đích. - Đa số trường hợp nghĩa đen phản ánh kinh nghiệm quan sát thiên nhiên và kinh nghiệm lao động sản xuất, nghĩa bóng thể hiện kinh nghiệm về con người, xã hội. Tuy nhiên không phải câu tục ngữ nào cũng có nghĩa bóng. - Về sử dụng: Tục ngữ được nhân dân sử dụng vào mọi hoạt động đời sống để nhìn nhận, ứng sử, thực hành và để lời nói thêm hay, thêm sinh động, sâu sắc. => Như vậy về tục ngữ, các em cần nắm vững những đặc điểm cụ thể như sau: - Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội) được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian. (Tục: thói quen có lâu đời được mọi người công nhận; Ngữ: lời nói). 2. Đọc: GV: hướng dẫn đọc: Các câu tục ngữ trong bài học hôm nay rất ngắn gọn, cần đọc rõ ràng, chậm rãi để hiểu nghĩa của từng câu. - GV đọc mẫu, gọi HS đọc tiếp đến hết. Gọi 1 HS đọc lại toàn bộ. ?Yếu. Hãy giải thích nghĩa các từ: ráng, thì, thục? - HS dựa vào chú thích SGK trả lời..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> ?Kh. Dựa vào nội dung có thể chia 8 câu tục ngữ thành mấy nhóm? Mỗi nhóm gồm những câu nào? Gọi tên mỗi nhóm đó? HS: - Có thể chia 8 câu tục ngữ trong bài thành 2 nhóm: + Nhóm 1: Câu 1, 2, 3, 4 là những câu tục ngữ về thiên nhiên. + Nhóm 2: Các câu 5, 6, 7, 8 là những câu tục ngữ nói về lao động sản xuất. GV: Chúng ta sẽ phân tích văn bản theo bố cục nội dung trên: II. Phân tích. (27 phút) 1) Những câu tục ngữ về thiên nhiên: HS: Đọc câu tục ngữ số 1. GV: ghi bảng câu 1: Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối ?Kh. Hãy nhận xét cách ngắt nhịp, gieo vần và biện pháp nghệ thuật trong câu tục ngữ? Cách diễn đạt đó có tác dụng gì? HS: Trình bày. GV cùng HS: Nhận xét, bổ sung. - Câu tục ngữ ngắt nhịp 4/3; - Cách gieo vần: Vừa có vần lưng (năm / nằm, mười / cười) vừa có đối (đêm / ngày; tháng năm / tháng mười, nằm / cười, sáng / tối. - Tác dụng: Cách nói hồn nhiên, hóm hỉnh: lấy giấc ngủ “ chưa nằm đã sáng” để đo chiều dài đêm tháng năm, chỉ ra đêm mùa hè là ngắn, rất ngắn; lấy tiềng cười để đo chiều dài ngày tháng mười, ngày mùa đông là ngắn, rất ngắn, chưa cười đã tối. Dùng cách nói quá: chưa nằm đã sáng, chưa cười đã tối, nhằm nhấn mạnh đặc điểm ngắn của đêm tháng năm và ngày tháng mười. Đó là một kinh nghiệm được đúc kết lâu đời của nhân dân ta về hiện tượng thiên nhiên. ? KH. Theo em cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm được nêu trong câu tục ngữ là gì? HS: Có hiện tượng này là do sự vận động quay quanh trục của mặt trời và vị trí Việt Nam trên địa cầu. Trên thực tế, chúng ta có thể vận dụng kinh nghiệm của câu tục ngữ vào việc tính toán, sắp xếp công việc hoặc vào việc giữ gìn sức khoẻ cho mỗi người trong mùa hè và mùa đông là rất cần thiết. Đây là câu tục ngữ đặc sắc về hiện tượng tự nhiên ở nước ta: tháng 5 (mùa hạ) đêm ngắn, do mặt trời mọc sớm, lặn muộn vì vậy ngày dài. Còn tháng 10 thuộc mùa đông, trời mau tối, lâu sáng nên ngày ngắn, đêm dài. ?Tb. Câu tục ngữ nhắc nhở người ta những điều gì? - Câu tục ngữ giúp con người ta có ý thức chủ động nhìn nhận, sử dụng thời gian, công việc, sức lao động vào những thời điểm khác nhau trong năm, ví dụ như định đi đâu, làm việc gì vào mùa đông phải khẩn trương, nhanh chóng vì ngày ngắn, còn mùa hè cần phải ngủ đúng giờ giấc để đảm bảo sức khoẻ vì đêm ngắn, đồng thời có lịch làm việc khác nhau. Đây là một câu tục ngữ đặc sắc..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Các em cần nhớ: - Câu tục ngữ giúp con người có ý thức chủ động để nhìn nhận, sử dụng thời gian, sắp xếp công việc, sức lao động vào những thời điểm khác nhau trong một năm. HS: Đọc câu 2, GV ghi bảng câu 2: Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa. ?Yếu. Câu tục ngữ có mấy vế? Nghĩa của từng vế như thế nào? - Câu tục ngữ có 2 vế mỗi vế gồm 4 chữ đối nhau, chữ nắng vần với chữ vắng. Đó là một cách nói vần vè dễ nhớ. Mau có nghĩa là nhiều, dày, mau sao là nhiều sao, dày sao và sao xuất hiện sớm, mọc sớm. Về mùa hè, trời vừa chập tối, nhiều sao sáng xuất hiện trên bầu trời xanh qua đó nhân dân ta biết ngày mai và những ngày sắp tới trời nắng, rất đẹp trời, để chủ động trong những ngày cày bừa, cấy hái. “Vắng” sao là thưa sao, hoặc không có sao trên bầu trời. Đó là hiện tượng cho biết trời sắp mưa. Biết trước trời mưa, nắng thì mọi công việc làm ăn, nhất là nghề nông mới chủ động tích cực, mới tránh được rủi ro, thiệt hại. Câu tục ngữ “ Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa” là một kinh nghiệm hay về dự báo thời tiết về mùa hè. Tuy nhiên không phải đêm nào trời ít sao cũng mưa, vì phán đoán trong tục ngữ, do dựa vào kinh nghiệm nên không phải lúc nào cũng đúng. ? Tb. Câu tục ngữ này giúp con người điều gì? HS trả lời, GV góp ý, ghi bảng: * Câu tục ngữ giúp con người có ý thức biết nhìn sao để dự đoán thời tiết, sắp xếp công việc. HS: câu 3: Ráng mỡ gà, có nhà phải giữ. ?Tb. Hãy giải thích nghĩa câu tục ngữ này? - Theo từ điển Tiếng Việt “ráng” là đám mây màu sắc hồng hoặc vàng do ánh mặt trời buổi sáng sớm hoặc chiều tà chiếu vào. Ráng mỡ gà là ráng vàng tươi như màu mỡ gà xuất hiện ở trên bầu trời, hiện tượng này cho biết trời sắp nổi gió to, sắp bão, cần phải giữ gìn, chằng buộc, chống đỡ, nhất là nhà gianh vách đất. ?Yếu. Vậy kinh nghiêm được đúc rút từ hiện tượng " ráng mỡ gà"là gì? - Đó là khi chân trời xuất hiện ráng có màu mỡ gà tức là sắp có bão. Đây là một trong rất nhiều kinh nghiệm dự báo bão. - Biết dự đoán bão thì sẽ có ý thức chủ động giữ gìn nhà cửa hoa màu. HS: Đọc Câu 4: Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt. ?Kh. Xác định và giải thích nghĩa của từng vế câu tục ngữ trên? - Câu tục ngữ có 2 vế. Có vần lưng bò và lo vần với nhau. Vế thứ nhất: Tháng bảy, ở đây được tính theo âm lịch. Kiến bò: có nghĩa là kiến ra khỏi tổ từng đàn. Vế thứ hai: lo lại lụt, đã lụt rồi và còn sẽ lụt nữa..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> ?Kh. Vì sao nhân dân lại có câu tục ngữ này? - Vì ở nước ta, mùa lũ xảy ra vào tháng 7( âm lịch) nhưng có khi kéo dài sang cả tháng 8 (âm lịch). Từ kinh nghiệm quan sát, nhân dân tổng kết quy luật: kiến bò nhiều vào tháng 7- thường là bò lên cao- là điềm báo sắp có lụt. Kiến là loại côn trùng rất nhạy cảm với sự thay đổi của khí hậu, thời tiết, nhờ cơ thể có những tế bào cảm biến chuyên biệt. Khi trời chuẩn bị có những đợt mưa to kéo dài hay lũ lụt, kiến sẽ từ trong tổ kéo ra dài hàng đàn để tránh mưa, lụt và để lợi dụng đất mềm sau mưa làm những tổ mới. Còn một số câu tục ngữ tương tự như: “Kiến cánh vỡ tổ bay ra, bão táp mưa sa gần tới”; “Kiến đen tha trứng lên cao, thế nào cũng có mưa rào rất to” GV. khái quát và ghi bảng: - Nạn lũ lụt thường xuyên xảy ra ở nước ta, vì vậy nhân dân có ý thức dự đoán lũ lụt từ rất nhiều hiện tượng tự nhiên để chủ động phòng chống. GV: Chuyển: Những câu tiếp theo nói về những kinh nghiệm trong lao động sản xuất, chủ yếu là trong nghề nông, chúng ta cùng tìm hiểu tiếp. 2) Những câu tục ngữ về kinh nghiệm trong lao động sản xuất: HS: Đọc câu 5: GV: Ghi bảng:. Tấc đất tấc vàng.. GV: Tấc đất chỉ một mảnh đất rất nhỏ. (tấc: đơn vị cũ đo chiều dài, bằng 1/10 thước mộc (0,0425) hoặc 1/10 thước đo vải (0,0645); đơn vị đo diện tích đất, bằng 1/10 thước, tức 2,4 m2 (tấc Bắc Bộ), hay 3,3 m2 (tấc Trung Bộ). Vàng là kim loại quý thường được cân đo bằng cân tiểu li, hiếm khi đo bằng thước, tấc. Tấc vàng chỉ số lượng vàng lớn, quý giá vô cùng. Câu tục ngữ đã lấy cái rất nhỏ (tấc đất ) để so sánh với cái rất lớn (tấc vàng) để nói lên giá trị của đất. ?Tb. Hãy nhận xét số chữ trong câu tục ngữ trên? Em hiểu ý nghĩa câu tục ngữ như thế nào? - Câu tục ngữ chỉ có 4 chữ rất ngắn gọn, chia thành 2 vế đối nhau: tấc đất >< tấc vàng, nêu nhận xét: đất là vàng, đất quý như vàng, ?Tb. Người ta có thể sử dụng câu tục ngữ này trong những trường hợp nào? - Người ta có thể sử dụng câu tục ngữ này trong nhiều trường hợp. Chẳng hạn: + Để phê phán hiện tượng lãng phí đất; + Để đề cao giá trị của đất. GV: Nhận xét, chốt: - Câu tục ngữ đề cao giá trị của đất và khuyên con người phải có ý thức bảo vệ đất. HS: Đọc câu 6: Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền. ?Kh. Hãy giải thích từng tiếng trong câu tục ngữ? - Trì là ao; canh trì là đào ao thả cá..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Viên là vườn; canh viên nghĩa là làm vườn, trồng cây ăn trái… - Điền là ruộng; canh điền là làm ruộng, trồng lúa, hoa màu… - Nhất canh trì: nuôi cá, nuôi tôm…thu lợi lớn, chóng làm giàu nhất. Vì thế mới có câu: “Một ao cá, một rá bạc”. Nhị canh viên : làm vườn, trồng cây ăn quả, trồng rau, trồng hoa cũng là một nghề làm giàu được xếp vào hạng thứ 2, sau nghề nuôi trồng thuỷ sản. Nghề làm ruộng là nghề căn bản lâu đời được xếp vào hàng thứ 3. Ngày nay, nền kinh tế thị trường và khoa học kĩ thuật chăn nuôi, trồng trọt ở nước ta phát triển, thúc đẩy và mở mang kinh tế trang trại ở khắp mọi miền quê. Các nghề nuôi trồng thuỷ sản, làm vườn, làm ruộng với kĩ thuật về giống cây con tiến bộ vượt bậc đã xuất hiện nhiều triệu phú ở nông thôn. Qua đó càng thấy câu tục ngữ “ Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền” nêu lên một bài học hay và sâu sắc. - Cơ sở khẳng định thứ tự trên là từ giá trị kinh tế thực tế của các nghề. Kinh nghiệm của câu tục ngữ không phải áp dụng dụng nơi nào cũng đúng. Vùng nào, nơi nào có thể làm tốt cả ba nghề trên thì trật tự đó đúng. Nhưng ở những nơi điều kiện tự nhiên chỉ phát triển tốt một nghề, chẳng hạn làm vườn hay nghề làm ruộng chẳng hạn thì vấn đề lại không như vậy. GV: Bổ sung và chốt ý : - Câu tục ngữ này giúp con người biết khai thác tốt điều kiện hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của cải vật chất. Câu 7: Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống. ?Tb. Em hiểu nghĩa của câu tục ngữ trên như thế nào? - Câu tục ngữ dùng các yếu tố Hán Việt chỉ thứ tự quan trọng của các yếu tố nước, phân bón, lao động, giống lúa đối với nghề trồng lúa nước của nhân dân ta. Đó là : phải đủ nước, phải bón phân, phải cần cù bắt sâu, làm cỏ, vun xới… phải chọn được giống tốt thì sẽ có vụ thu hoạch bội thu. Để khẳng định vai trò quan trọng của từng yếu tố nhân dân ta còn có những câu tục ngữ như “ Một lượt tát, một bát cơm” hay “ Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân” ?Tb. Câu tục ngữ đúc kết kinh nghiệm gì? - Câu tục ngữ được vận dụng trong quá trình trồng lúa, giúp người nông dân thấy được tầm quan trọng của từng yếu tố cũng như mối quan hệ của chúng. HS: Đọc Câu 8. GV: Ghi bảng: Nhất thì, nhì thục. ?Yếu. Dựa vào chú thích 7, 8 SGK ,em hãy nêu nghĩa của câu tục ngữ trên? - Nghĩa của câu tục ngữ là: thứ nhất là thời vụ, thứ hai là canh tác. ?Kh. Em có nhận xét gì về hình thức câu tục ngữ này? Kinh nghiệm đúc kết trong câu tục ngữ này như thế nào? - Câu tục ngữ rút gọn lại một cách tối thiểu nhất (cực gọn) và đối xứng. Qua đó nhấn mạnh hai yếu tố thì và thục, thông tin nhanh, dễ nói, dễ nghe, dễ nhớ..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Trong trồng trọt cần đảm bảo hai yếu tố : thời vụ và đất đai, trong đó yếu tố thời vụ là quan trọng hàng đầu vì trồng cây đúng thời vụ sẽ thu hoạch đúng thời gian thời tiết thuận lợi nhất như tranh được mưa lụt hoặc mưa đúng lúc, giúp cải tạo đất sau mỗi thời vụ. - Câu tục ngữ khẳng định tầm quan trọng của thời vụ và đất đai đã được khai phá, chăm bón đối với nghề trồng trọt. III. Tổng kết - ghi nhớ. (5 phút) ?Kh. Nêu những đặc sắc nghệ thuật và nội dung của 8 câu tục ngữ trên? - Nghệ thuật: Lối nói ngắn gọn, có vần nhất là vần lưng, các vế thường đối xứng nhau cả về hình thức và nội dung, lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh. - Nội dung: Những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đã phản ánh những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất. Những câu tục ngữ ấy là “túi khôn” của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xác vì không ít kinh nghiệm chỉ được tổng kết chủ yếu là dựa vào quan sát. HS: Đọc. * Ghi nhớ (Tr. 15) IV. Luyện tập.. (Phần luyện tập do thời gian có hạn nên yêu cầu HS làm ở nhà).. c) Củng cố, luyện tập: (2').

<span class='text_page_counter'>(8)</span> * Củng cố: GV khái quát lại bài. * Luyện tập: Thế nào là tục ngữ? Phân tích một câu tục ngữ đã học mà em thích nhất? - HS trả lời, GV và HS cùng nhận xét. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: (2’) - Về nhà học thuộc lòng các câu tục ngữ đã tìm hiểu. - Tập phân tích lại từng câu. Làm bài luyện tập của bài này. Chuẩn bị bài: Chương trình địa phương theo câu hỏi trong SGK. =========================. Ngày soạn: 04/01/2010. Ngày giảng: 7A: …/01/2010 7B: …/01/2010 7C: …/01/2010. Tiết 74:. CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (Phần Văn và Tập làm văn ) 1. Mục tiêu. Giúp HS: a) Về kiến thức: - Củng cố, bổ sung những kiến thức cơ bản về văn học dân gian. b) Về kĩ năng: - Biết cách sưu tầm ca dao, tục ngữ theo chủ đề và bước đầu biết chọn lọc, xắp xếp, tìm hiểu ý nghĩa của chúng. - Rèn kĩ năng sưu tầm, tìm hiểu văn học dân gian địa phương. c) Về thái độ: - Tăng thêm hiểu biết và tình cảm gắn bó với địa phương quê hương mình, Giáo dục lòng yêu quê hương Sơn La. 2. Chuẩn bị của GV và HS. a) Chuẩn bị của GV:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Nghiên cứu kĩ SGK, SGV - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: - Học bài cũ, tìm hiểu bài mới theo hướng dẫn SGK tr. 6 (trả lời câu hỏi trong SGK) 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A:…………………; 7B:………………….; 7C:……………….. a) Kiểm tra bài cũ: Miệng (5′) * Câu hỏi: Em hãy đọc thuộc lòng 8 câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất? Phân tích một câu mà em tâm đắc nhất? * Đáp án - biểu điểm: - HS đọc thuộc lòng trôi chảy, ngắt nhịp từng câu đúng. (5 điểm) - Phân tích 1 câu trong bài đã học, chỉ rõ đặc sắc nghệ thuật và kinh nghiệm rút ra của câu tục ngữ đó. ( 5 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1') Các em đã được học về ca dao, tục ngữ của dân tộc Việt Nam. Ở địa phương chúng ta, một vùng núi với đa phần là các dân tộc thiểu số cũng có một kho tàng văn học dân gian phong phú, trong đó là các bài ca dao tục ngữ đặc sắc của các dân tộc cũng rất đa dạng. Để góp phần bảo tồn vốn văn hoá dân gian ấy chúng ta cần phải biết sưu tầm, thu lượm, ghi chép. Tiết học hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em một số vấn đề thuộc lĩnh vực này. ( GV ghi tên bài lên bảng) b) Dạy nội dung bài mới: (35') I. Yêu cầu: (7′) - Phải sưu tầm những bài ca dao, dân ca, tục ngữ lưu hành ở địa phương, đặc biệt là những câu nói về địa phương mình. Số lượng là 20 câu. Các dị bản được phép tính thành một câu. - Bài tập này vừa có tính chất văn vừa có tính chất tập làm văn. + Về văn : phân biệt ca dao, tục ngữ. + Về tập làm văn : biết cách sắp xếp, tổ chức một văn bản sưu tầm. II. Đối tượng sưu tầm: (10′) ?TB. Em hãy nhắc lại thế nào là ca dao, dân ca? - Ca dao, dân ca : Dân ca là những sáng tác kết hợp lời và nhạc. Ca dao là lời thơ của dân ca. Ca dao còn gồm cả những bài thơ dân gian mang phong cách nghệ thuật nói chung với lời thơ dân ca. ?TB. Nêu khái niệm về tục ngữ? - Tục ngữ : Là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động, sản xuất, xã hội ) được nhân dân vận dụng vào đời sống suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> ngày. GV: Đối tượng sưu tầm là các bài ca dao, dân ca, tục ngữ lưu hành ở địa phương Sơn La chúng ta, nói về địa phương Sơn La. Có thể là những câu tục ngữ, ca dao của các đồng bào dân tộc Thái, Mông, Khơ Mú… Những bài ca dao, tục ngữ ở địa phương Sơn La chúng ta có rất nhiều, nhưng nói về địa phương là phạm vi hẹp, yêu cầu các em phải tìm tòi. II. Nguồn sưu tầm: ( 3′) Tb? Để có thể sưu tầm được các bài ca dao,dân ca, tục ngữ ở địa phương Sơn La cần làm như thế nào? - Hỏi cha mẹ, người địa phương, người già cả, nghệ nhân, các nhà văn địa phương… - Lục tìm trong sách báo ở địa phương. - Tìm trong những bộ sưu tập lớn về tục ngữ, ca dao nói về địa phương Tây Bắc. IV. Cách sưu tầm: (15′) - Phải có vở bài tập để ghi chép. Ghi chép cẩn thận, chính xác nhất là những bài phiên âm tiếng dân tộc, những bài phiên âm phải có dịch nghĩa, hoặc dịch thành câu tục ngữ, ca dao. - Phải phân loại thành ca dao, dân ca, tục ngữ. - Các câu cùng loại xếp theo thứ tự A, B, C chữ cái đầu câu. GV: cho HS tập xếp thứ tự theo bảng chữ cái 8 câu tục ngữ đã học ở tiết trước. * Ví dụ: Thứ tự đúng của 8 câu tục ngữ đã học là: - Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối. - Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa. - Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền. - Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống. - Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ. - Tấc đất tấc vàng. - Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt. c) Củng cố , luyện tập: (2′) * Củng cố: Gv khái quát lại bài. * Luyện tập: ? Ca dao và tục ngữ có gì khác nhau? Cho ví dụ minh hoạ. - HS trả lời, GV và HS cùng nhận xét. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: (2′) - Về nhà bắt đầu sưu tầm theo yêu cầu của bài. Đúng 5 tuần nữa sẽ thu bài (Nộp vào tuần học bài 33, còn 5 tuần nữa tính từ tuần này).

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Yêu cầu lớp lập thành 4 nhóm biên tập, tổng hợp kết quả sưu tầm, loại bỏ những câu trùng lặp,ấắp xếp theo thứ tự A, B, C trong một bản sưu tập chung. - Chuẩn bị bài: Tìm hiểu chung về văn nghị luận (Đọc kĩ SGK, trả lời câu hỏi tìm hiểu. ========================================. Ngày soạn: 05/01/2010. Ngày giảng:7A: …/01/2010 7B: …/01/2010 7C: …/01/2010. Tiết 75, 76. Tập làm văn:. TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN 1. Mục tiêu: Giúp HS: a) Về kiến thức: - Hiểu được nhu cầu nghị luận (là một kiểu văn bản quan trọng) trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận. b) Về kĩ năng: - Rèn luyện khả năng tư duy, năng lực biểu đạt những quan niệm tư tưởng sâu sắc trước những vấn đề của đời sống. - Bước đầu biết làm văn nghị luận. c) Về thái độ: - Giáo dục tình cảm nhân ái, biết quan tâm đến các vấn đề của đời sống. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Đọc, nghiên cứu kĩ SGK, SGV, tham khảo tài liệu. Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Đọc và chuẩn bị bài mới - Tiết 76; tìm một số tài liệu có các đoạn văn nghị luận để làm bài tập 2 SGK tr.10 trên lớp. 3. Tiến trình bài dạy:.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A:…………………..; 7B:…………………; 7C:………………... a) Kiểm tra bài cũ: (3′) Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1') Trong các hình thức biểu đạt của văn bản các em đã học về kiểu bài kể chuyện, miêu tả, biểu cảm, từ tiết này trở đi các em sẽ được học một kiểu bài nữa đó là văn nghị luận. Nhu cầu nghị luận của con người ra sao và thế nào là văn nghị luận ? xin mời các em cùng tìm hiểu bài. ( GV ghi tên bài lên bảng) b) Dạy nội dung bài mới: (37') I. Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận: (17’) 1. Nhu cầu nghị luận: a) Bài tập: GV: Gọi 1 HS đọc phần a của mục 1. ? Tb. Em hãy nêu các câu hỏi về các vấn đề tương tự? - HS ghi vào giấy và đọc cho cả lớp cùng nghe. Ví dụ: + Vì sao phải chấp hành nội quy của nhà trường? + Vì sao phải kính trọng và biết ơn cha mẹ. + Theo em gia đình có vai trò với mỗi con người như thế nào? + Vì sao em phải rèn luyện đạo đức tốt? ? Kh. Gặp các vấn đề và câu hỏi loại đó, em có thể trả lời bằng các kiểu văn bản đã học như kể chuyện, miêu tả, biểu cảm hay không? Hãy giải thích vì sao? - Những vấn đề và câu hỏi như trên đã nêu, ta không thể trả lời bằng các kiểu văn bản kể chuyện, miêu tả hoặc biểu cảm vì đây là những câu hỏi có ý nghĩa quan trọng. Bản thân câu hỏi buộc người ta phải trả lời bằng lý lẽ, phải sử dụng khái niệm thì mới trả lời được thông suốt. Câu trả lời phải là văn nghị luận. Ví dụ : Con người không thể thiếu tình bạn, vậy tình bạn là gì? Không thể kể về một người bạn mà giải quyết được vấn đề . Cũng vậy, nói hút thuốc lá là có hại, rồi kể chuyện một người hút thuốc lá bị ho lao…đều không thuyết phục vì có rất nhiều người vẫn đang hút. Cái hại không thấy ngay trước mắt, cho nên phải phân tích, cung cấp số liệu…thì người ta mới hiểu, mới tin. GV: Như vậy, trước mỗi câu hỏi có ý nghĩa quan trọng đưa ra cần phải tư duy khái niệm, sử dụng nghị luận thì mới đáp ứng yêu cầu trả lời các câu hỏi loại đó trong cuộc sống. Văn bản nghị luận là một trong những kiểu văn bản quan trọng trong đời sống xã hội của con người, có vai trò rèn luyện tư duy, năng lực biểu đạt những quan niệm, tư tưởng sâu sắc trước đời sống. ? Kh. Để trả lời những câu hỏi như thế, hàng ngày trên báo chí, qua đài phát thanh truyền hình, em thường gặp những kiểu văn bản nào? Hãy kể tên một vài kiểu mà em biết? - Trên báo chí có các bài xã luận. Trên truyền hình có các bài bình luận về sự kiện xảy ra trong xã hội,….

<span class='text_page_counter'>(13)</span> GV: đưa một số bài xã luận trên báo Nhân Dân, báo Sơn La…,đọc cho HS nghe một vài đoạn. ? Tb. Theo em các bài nghị luận đó có thể gọi là nghị luận gì? - Nghị luận chứng minh, nghị luận giải thích, nghị luận phân tích, bình luận… => Như vậy văn nghị luận tồn tại khắp nơi trong đời sống. GV: Tóm tắt và ghi bài học: b) Bài học: Trong đời sống, ta thường gặp văn nghị luận dưới dạng các ý kiến nêu ra trong cuộc họp, các bài xã luận, bình luận, bài phát biểu ý kiến trên báo chí… 2. Thế nào là văn bản nghị luận: (20′) a) Bài tập: Văn bản: Chống nạn thất học (SGK- T. 7, 8) GV: Gọi 1HS đọc văn bản, cả lớp theo dõi. ? TB. Bác Hồ viết bài văn này nhằm mục đích gì? - Mục đích của bài văn để kêu gọi mọi người đọc chữ quốc ngữ. ? Yếu. Văn bản hướng tới ai? Nói với ai? Nói cái gì? - Văn bản này hướng tới toàn thể người dân Việt nam không kể tầng lớp, địa vị xã hội, tất cả cần đi học để nâng cao dân trí. ? Kh. Để thực hiện mục đích ấy bài viết đã đưa ra những ý kiến nào? - Những ý kiến đó là: Số người Việt nam thất học là 95%, như vậy thì không thể tiến bộ được; đã có quyền độc lập thì phải nâng cao dân trí; có kiến thức mới xây dựng được đất nước. ? Giỏi. Những ý kiến ấy được diễn đạt thành những luận điểm. Em hãy tìm những luận điểm ấy? - Luận điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh là: “ Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này là nâng cao dân trí..” và “ mọi người Việt nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ” GV: Những câu đó gọi là luận điểm bởi chúng mang quan điểm của tác giả. ? Tb. Em có nhận xét gì về câu có luận điểm? - Câu luận điểm là những câu khẳng định. ? Tb. Từ luận điểm, tác giả đề ra nhiệm vụ cho mọi người như thế nào? - Với các luận điểm đó, tác giả đề ra nhiệm vụ cho mọi người: “Những người đã biết chữ hãy dạy cho những người chưa biết chữ, … Những người chưa biết chữ hãy gắng sức mà học cho biết đi. Vợ chưa biết chồng bảo, em chưa biết thì anh bảo, cha mẹ không biết thì con bảo, người làm không biết thì chủ bảo, các người giàu có thì mở lớp học tại gia…các chủ ấp, chủ đồn điền, chủ hầm mỏ, nhà máy thì mở lớp học.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> cho những tá điền, những người làm của mình.. Phụ nữ càng cần phải học…” ? Kh. Để có sức thuyết phục, bài viết đã nêu ra những lý lẽ nào? - Các lý lẽ được bài viết đưa ra là: + Tình trạng thất học, lạc hậu trước Cách Mạng tháng Tám. + Những điều kiện cần phải có để người dân tham gia xây dựng nước nhà. + Những khả năng thực tế trong việc chống nạn thất học. ? Tb. Tác giả có thể thực hiện mục đích của mình bằng văn kể chuyện, miêu tả, biểu cảm được không? Vì sao? - Không thể dùng văn kể chuyện, miêu tả, biểu cảm để thực hiện mục đích của bài văn, vì không thể kể một câu chuyện nào, hay miêu tả một sự vật, một con người cụ thể nào. ? Tb. Vậy văn nghị luận được viết ra nhằm mục đích gì? Muốn vậy cần bảo đảm những yêu cầu như thế nào? HS: dựa vào ghi nhớ trả lời. GV: Tóm tắt ghi bảng nội dung bài học : b) Bài học: - Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó. Muốn thế, văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lý lẽ, dẫn chứng thuyết phục. ? Y. Tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận cần thể hiện được điều gì? HS: Dựa vào ghi nhớ trả lời GV: Tóm tắt, ghi bảng bài học tiếp: - Những tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống mới có ý nghĩa. Gọi HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc * Ghi nhớ: (SGK, Tr. 9) c) Củng cố, luyện tập. (2') * Củng cố: GV khái quát lại bài học. * Luyện tập: ? Thế nào là văn bản nghị luận? ? Tư tưởng quan điểm trong bài văn nghị luận cần thể hiện được điều gì? - HS trả lời- GV và HS nhận xét. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: (2’) - Về nhà học bài, nắm chắc nội dung bài học, tìm những văn bản nghị luận để đọc thêm và tìm hiểu để tiết sau học tiếp. =================================.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> TUẦN 21 NGỮ VĂN - BÀI 19 Kết quả cần đạt: - Hiểu rõ nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận. - Hiểu nội dung ý nghĩa và một số hình thức diễn đạt (so sánh, ẩn dụ,…) của những câu tục ngữ trong bài học. Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản - Nắm được cách rút gọn câu, tác dụng của câu rút gọn.. Ngày soạn: 05/01/2010. Ngày giảng:7A: …/01/2010 7B: …/01/2010 7C: …/01/2010. Tiết 76. Tập làm văn:. TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN (tiếp) 1. Mục tiêu: Giúp HS: a) Về kiến thức: - Hiểu được nhu cầu nghị luận (là một kiểu văn bản quan trọng) trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận. b) Về kĩ năng: - Rèn luyện khả năng tư duy, năng lực biểu đạt những quan niệm tư tưởng sâu sắc trước những vấn đề của đời sống. - Bước đầu biết làm văn nghị luận..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> c) Về thái độ: - Giáo dục tình cảm nhân ái, biết quan tâm đến các vấn đề của đời sống. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Đọc, nghiên cứu kĩ SGK, SGV, tham khảo tài liệu. Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Đọc và chuẩn bị bài mới - Tiết 76; tìm một số tài liệu có các đoạn văn nghị luận để làm bài tập 2 SGK tr.10 trên lớp. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A:…………………..; 7B:…………………; 7C:………………... a) Kiểm tra bài cũ: (5′) * Câu hỏi: Thế nào là văn nghị luận? Tư tưởng quan điểm trong bài nghị luận phải như thế nào? * Đáp án - biểu điểm: - Văn nghị luân được viết ra nhằm xác lập cho người đọc và người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó. Muốn thế văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lý lẽ, dẫn chứng thuyết phục. (6 điểm) - Những tư tưởng quan điểm trong văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống mới có ý nghĩa. (4 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’) Trên cơ sở bài học trên chúng ta sẽ cùng làm một số bài tập luyện tập từ đó củng cố thêm phần lý thuyết. ( GV ghi tên bài lên bảng) b) Dạy nội dung bài mới: (35') II. Luyện tập. 1. Bài tập 1: tr. 9 (15′) 1 HS: đọc nội dung bài tập 1 tr.9 : Đoạn văn Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội. ? Yếu. Văn bản “Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội” có phải là văn bản nghị luận không? Tại sao? - Đây đúng là bài văn nghị luận. Trong bài tuy có kể một số thói quen xấu của con người nhưng thực chất vẫn là văn bản nghị luận, vì văn bản bàn về thói quen tốt và thói quen xấu. ? Tb. Tác giả đã đề xuất ý kiến gì? Những dòng nào, câu văn nào thể hiện ý kiến đó? - Tác giả đề ra ý kiến trong đó nhan đề văn bản là một ý kiến, một luận điểm: Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội. ? Kh. Để thuyết phục tác giả đã nêu ra những lý lẽ, dẫn chứng nào? - Lý lẽ: Có thói quen tốt và thói quen xấu…Có người biết phân biệt tốt và xấu, nhưng vì đã thành thói quen nên rất khó bỏ khó sửa…Thói quen này thành tệ nạn… Tạo được thói quen tốt rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Dẫn chứng : những đoạn còn lại là đẫn chứng. ? Kh. Bài nghị luận này có nhằm giải quyết vấn đề có trong thực tế hay không? Em có tán thành ý kiến của bài viết không? Vì sao? - Bài nghị luận này nhằm giải quyết vấn đề rác thải đang là một vấn nạn của xã hội hiện nay. Chúng ta tán thành ý kiến đó vì: hiện nay vấn đề rác thải làm ô nhiễm môi trường sống là vấn đề cấp bách, bức xúc không chỉ của một địa phương, một quốc gia mà là một vấn nạn của toàn cầu. Thói xả rác bừa bãi có ở mỗi người, vì thế tạo thói quen tốt là rất cần thiết. ? Kh. Bài văn có đủ ba phần mở bài, thân bài, kết bài không? Cụ thể như thế nào? - Bài văn tuy ngắn nhưng có đủ bố cục ba phần của một bài tập làm văn, cụ thể : + Mở bài: Từ đầu đến “…thói quen tốt”. + Thân bài tiếp theo từ: “Hút thuốc lá….” đến “ …rất nguy hiểm.” + Kết bài Từ “ Tạo được thói quen…” đến hết. - Mở bài và kết bài là những câu nghị luận. Thân bài trình bày những thói quen xấu cần được loại bỏ. Bài viết ngắn gọn, rõ ràng thuyết phục. 2. Bài tập 2: tr.10 ( 15′) HS: Đọc bài tập 2 tr. 10. HS: Tìm trong các tài liệu của mình. GV Lưu ý: Đoạn văn nghị luận phải đảm bảo những yêu cầu của văn nghị luận. Sau khi chép ra cần trả lời những câu hỏi như ở bài tập 1 (T. 9) ở trên. GV: Gọi một số HS đọc bài làm của mình. HS và GV cùng nhận xét. Tuyên dương những em có bài làm tốt. 3. Bài tập 3: tr.10 (8′) HS: Đọc bài tập 3 tr.10. Văn bản: Hai biển hồ. ? Kh. Bài văn Hai biển hồ có phải là văn bản nghị luận không? - Bài văn cũng là một văn bản nghị luận và lập luận theo cách kể chuyện để nghị luận. Hai biển hồ chỉ có ý nghĩa tượng trưng cho hai cách sống: một cách sống là chỉ biết đón nhận, giữ cho riêng mình, một cách sống là biết sẻ chia cho mọi người. Từ đó kết luận : “ Thật bất hạnh cho những ai cả cuộc đời chỉ biết giữ cho riêng mình.” c) Củng cố, luyện tập. (2’) * Củng cố: GV khái quát lại toàn bộ nội dung bài học. * Luyện tập: ? Thế nào là văn bản nghị luận? ? Tư tưởng quan điểm trong bài văn nghị luận cần thể hiện được điều gì? - HS trả lời - GV và HS nhận xét. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: (2’) - Về nhà học bài, nắm chắc nội dung bài học, tìm những văn bản nghị luận để đọc thêm và tìm hiểu thêm. - Chuẩn bị bài: Tục ngữ về con người và xã hội theo câu hỏi trong SGK..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> ==================================== Ngày soạn: 09/01/2010 Ngày giảng:7A: …/01/2010 7B: …/01/2010 7C: …/01/2010 Tiết 77. Văn bản:. TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI 1. Mục tiêu: Giúp HS: a) Về kiến thức: - Hiểu nội dung, ý nghĩa và một số hình thức diễn đạt (so sánh, ẩn dụ,…) của những câu tục ngữ trong bài học. b) Về kĩ năng: - Phân tích nghĩa đen, nghĩa bóng của tục ngữ; học thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản. c) Về thái độ: - Giáo dục HS biết trân trọng, yêu quý những phẩm chất, giá trị tốt đẹp của con người; - Lòng tự hào về vốn văn học dân gian dân tộc. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: - Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV; tham khảo thiết kế bài giảng ngữ văn 7 tập 2. - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Đọc văn bản, trả lời các câu hỏi trong SGK. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số học sinh: 7A:………………; 7B:………………; 7C:……………… … a) Kiểm tra bài cũ: (5′) * Câu hỏi: Đọc thuộc lòng những câu tục ngữ về lao động sản xuất và nêu giá trị nghệ thuật, nội dung của toàn bài. * Đáp án - biểu điểm: - HS Đọc thuộc lòng theo yêu cầu. (3 điểm) - Trình bày giá trị nghệ thuật và nội dung: + Nghệ thuật: Lối nói ngắn gọn, có vần nhất là vần lưng, các vế thường đối xứng nhau cả về hình thức và nội dung, lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh. (3 điểm) - Nội dung: Những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đã phản ánh những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> thiên nhiên và trong lao động sản xuất. Những câu tục ngữ ấy là “túi khôn” của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xác vì không ít kinh nghiệm chỉ được tổng kết chủ yếu là dựa vào quan sát. (4 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’) Tục ngữ là lời vàng ý ngọc, là sự kết tinh kinh nghiệm trí tuệ của nhân dân bao đời. Ngoài những kinh nghiệm về thiên nhiên, lao động sản xuất, tục ngữ còn là kho báu những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội. Dưới hình thức những lời nhận xét, lời khuyên nhủ, tục ngữ truyền đạt được rất nhiều bài học bổ ích vô giá trong cách nhìn nhận giá trị con người, trong cách sống và cách ứng xử hàng ngày. Tiết học hôm nay các em sẽ được tìm hiểu 9 câu tục ngữ trong lĩnh vực đó. ( GV ghi tên bài lên bảng ) b) Dạy nội dung bài mới:(35’). HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN & HỌC SINH. NỘI DUNG. I. Đọc và tìm hiểu chung. (5′) GV. - Hướng dẫn đọc: Những câu tục ngữ trong bài học hôm nay cũng như những câu tục ngữ thường thấy, rất ngắn gọn, có nhịp điệu hình ảnh, gieo vần, khi đọc cần chậm rãi, ngắt nghỉ đúng nhịp. - Đọc mẫu 3 câu; gọi 1 HS đọc tiếp đến hết.. HS ?Yếu HS. - Nhận xét; đọc lại toàn bài. Giải nghĩa các từ : “mặt người, không tày”? - Dựa vào chú thích trả lời.. ? Kh. Theo em, 9 câu tục ngữ có thể chia làm mấy nhóm? Mỗi nhóm có những câu nào? Gọi tên từng nhóm đó?. HS. - 9 câu tục ngữ trên có thể chia làm 3 nhóm với 3 nội dung khác nhau: + Nhóm 1 (Câu 1, 2, 3): tục ngữ về phẩm chất con người. + Nhóm 2 (Câu 4, 5, 6): tục ngữ về học tập. + Nhóm 3 (Câu 7, 8, 9): tục ngữ về quan hệ ứng xử.. ? Kh. Tại sao 3 nhóm trên vẫn có thể hợp thành 1 văn bản như SGK?. HS. - Vì : Về nội dung chúng đều là kinh nghiệm và những bài học dân gian của con người và xã hội. Về hình thức,.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> chúng đều có cấu tạo ngắn, có vần nhịp và dùng phép so sánh, ẩn dụ. GV. Chuyển: Chúng ta cùng tìm hiểu văn bản theo 3 nhóm trên. II. Phân tích: (24′) 1. Những câu tục ngữ về phẩm chất con người: * Câu 1:. HS. - Đọc câu 1; GV ghi bảng: Một mặt người bằng mười mặt của.. ? Kh. Câu tục ngữ dùng những biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó? - Câu tục ngữ gieo vần lưng “người” vần với “mười”, rất dễ nói, dễ nghe, dễ nhớ. Dùng phép nhân hoá của cải bằng từ “ mặt của”. Cách dùng từ mặt người, mặt của là để tương ứng với hình thức và ý nghĩa của sự so sánh trong câu. Mặt ở đây chỉ đơn vị người. Cha ông ta vẫn thường nói “ Hôm nay có mấy mặt người” (có bao nhiêu người). Nhưng từ mặt ở đây để chỉ đơn vị tiền của, tài sản vì phải so sánh hơn kém, mà đã so sánh thì phải có chung một đơn vị, cho nên ông cha ta đã nhân hoá tiền của. Cách dùng từ mặt người, mặt của còn đồng thời tạo nên những điểm nhấn sinh động về từ ngữ và nhịp điệu cho người đọc, người nghe chú ý. Cùng hình thức so sánh là những đối lập đơn vị chỉ số lượng( một > < mười) khẳng định sự quý giá của người so với của.. ? Tb HS. Em hiểu câu tục ngữ có ý nghĩa như thế nào? - Câu tục ngữ có nghĩa bóng là người quý hơn của, quý gấp bội lần. Không phải nhân dân ta không coi trọng của mà đặt con người lên trên tất cả mọi thứ của cải. Dị bản của câu tục ngữ này là “Một mặt người hơn mười mặt của” càng khẳng định điều đó.. ?Yếu Câu tục ngữ này có thể dùng trong những trường hợp nào? HS. - Có thể dùng câu tục ngữ khi cần:.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> + Phê phán những trường hợp coi của hơn người. + An ủi những trường hợp mất của. + Nói về đạo lý, triết lý sống của nhân dân: đặt con người lên trên mọi thứ của cải, vật chất. GV. - Nhận xét, bổ sung và chốt ý . - Câu tục ngữ khẳng định giá trị con người quý hơn của cải vật chất. * Câu 2:. HS. - Đọc câu 2; GV ghi bảng: Cái răng cái tóc là góc con người.. ? Kh HS. Câu tục ngữ được hiểu theo những nghĩa nào? - Câu tục ngữ này có 2 nghĩa: + Răng, tóc là một phần thể hiện tình trạng sức khoẻ con người. + Răng và tóc là một phần thể hiện hình thức, tính tình, tư cách con người. Suy rộng ra là những gì thuộc về hình thức con người đều thể hiện nhân cách của người đó. - Câu tục ngữ nêu lên hai nét đẹp của con người. “ Góc con người” là cái duyên dáng, mặn mà, tươi đẹp của con người. Để tóc dài hay cắt ngắn, uốn tóc đều phải hoà hợp với con người và hoàn cảnh.. ? Tb. Câu tục ngữ khuyên chúng ta điều gì? - Câu tục ngữ không chỉ nêu lên nét đẹp con người mà còn nhắc nhở chúng ta biết giữ gìn, chăm sóc cái răng, cái tóc của mình. Con người cần đẹp từ những thứ nhỏ nhất.. GV. - Nhận xét, bổ sung và chốt ý . GV. * Chuyển: Nhan sắc đẹp đã quý. Nhưng quý hơn là phẩm giá, nhân cách con người. Chúng ta cùng tìm hiểu câu thứ 3:. - Cái gì thuộc về hình thức con người đều thể hiện nhân cách con người đó.. * Câu 3: Đói cho sạch, rách cho thơm..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> HS ? Tb. - Đọc câu tục ngữ. Cách diễn đạt của câu tục ngữ có gì đặc sắc?. HS. - Câu tục ngữ có 2 vế đối rất chỉnh: đói > < sạch; rách > < thơm; đối xứng cả về ý, hai vế bổ sung và làm sáng tỏ nghĩa cho nhau.. ? Tb. Nghĩa của từng từ trong câu và cả câu tục ngữ được hiểu như thế nào? - Các từ đói, rách thể hiện sự khó khăn thiếu thốn về vật chất (thiếu ăn, thiếu mặc); sạch, thơm chỉ những điều con người phải giữ gìn, phải vượt lên hoàn cảnh. Các từ này vừa được hiểu tách bạch trong từng vế vừa được hiểu trong sự kết hợp giữa 2 vế của câu(đóisạch, rách- thơm ). - Nghĩa đen của câu tục ngữ là dù đói vẫn phải ăn uống sạch sẽ, dù rách vẫn phải mặc sạch sẽ, giữ gìn cho thơm tho. - Nghĩa bóng của câu tục ngữ : Dù nghèo khổ, thiếu thốn vẫn phải sống trong sạch, không phải vì nghèo khổ mà làm điều xấu xa, tội lỗi.. ? Kh. Câu tục ngữ có ý nghĩa gì?. HS. - Hai vế câu có kết cấu đẳng lập nhưng bổ sung nghĩa cho nhau: Dù nói về cái ăn hay cái mặc, đều nhắc người ta giữ gìn cái sạch và thơm của nhân phẩm. Đấy là sự trong sạch, cao cả của đạo dức, nhân cách trong những tình huống dễ sa trượt. Câu tục ngữ có ý nghĩa giáo dục con người phải có lòng tự trọng.. GV. - Nhận xét, bổ sung và chốt ý . GV. Chuyển: Tục ngữ được mệnh danh là trí khôn của dân gian, nó đúc kết những kinh nghiệm quý giá không những chỉ về những nhận xét, đánh giá về con người mà còn đúc kết về những kinh nghệm về học tập, về quan hệ ứng xử trong cuộc sống xã hội. Mời các em cùng tìm hiểu tiếp những câu tục tục ngữ còn lại để thấy được điều đó.. - Câu tục ngữ có ý nghĩa giáo dục con người phải có lòng tự trọng.. 2. Những câu tục ngữ về học tập, về quan hệ ứng xử: * Câu 4: HS. - Đọc câu 4, GV ghi bảng:.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Học ăn, học nói, học gói, học mở. ? Kh. Về hình thức, câu tục ngữ này có gì khác những câu trên? - Câu tục ngữ này có 4 vế, các vế vừa có quan hệ đẳng lập vừa bổ sung cho nhau. Từ “ học” được nhắc lại 4 lần, vừa nhấn mạnh vừa để mở ra những điều con người cần phải học.. ?Giỏi Nghĩa của hai vế “ học ăn, học nói” và “ học gói, học mở” được hiểu như thế nào? HS. - Nghĩa của hai vế “Học ăn, học nói” chính là giải thích cụ thể và khuyên nhủ người ta phải “Ăn trông nồi, ngồi trông hướng” “ăn nên đọi (bát), nói nên lời”, “Lời nói gói vàng”, “ Lời nói không mất tiền mua, Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”, “ Im lặng là vàng”. - “Học gói, học mở”: Các cụ kể rằng, ở Hà Nội trước đây, một số gia đình giàu sang thường gói nước chấm vào lá chuối xanh đặt vào cái chén xinh bày lên mâm. Lá chuối tươi giòn, dễ gãy rách khi gập gói, dễ bật tung khi mở. Người gói phải khéo tay mới gói được. Người ăn phải biết mở gói nước chấm sao cho khỏi bắn tung toé ra ngoài chén và bắn vào quần áo người ngồi bên cạnh. Biết gói, biết mở trong trường hợp này được coi là tiêu chuẩn của người khéo tay, lịch thiệp. Như vậy, để biết gói nước chấm và mở nước chấm ra ăn đều phải học. - Suy rộng ra “học gói, học mở” còn có thể hiểu là học để biết làm, biết giữ mình và biết giao tiếp với người khác.. ? Kh. Giá trị kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện là gì?. HS. - Mỗi hành vi của con người ta đều là sự “ tự giới thiệu” mình với người khác và đều được người khác đánh giá. Vì vậy con người phải học để mọi hành vi ứng xử đều chứng tỏ mình là người lịch sự, tế nhị, thành thạo công việc, biết đối nhân xử thế, tức con người có văn hoá, có nhân cách.. GV. - Khái quát . - Câu tục ngữ khuyên con người cần phải học để mọi hành vi ứng xử đều chứng tỏ mình là người lịch sự, tế nhị, thành thạo công việc, biết đối.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> nhân xử thế. * Câu 5, 6: HS. - Đọc câu 5 và 6; GV ghi bảng : - Không thầy đố mày làm nên. - Học thầy không tày học bạn.. ? Tb. Em hiểu nghĩa của từng từ trong câu 6 như thế nào?. HS. - Thầy: người truyền bá kiến thức; mày: người tiếp nhận kiến thức; làm nên: làm được việc, thành thạo trong mọi công việc.. ? Tb. Kinh nghiệm được đúc kết trong câu tục ngữ này là gì?. HS. - Muốn nên người, muốn thành đạt, người ta cần phải được dạy dỗ bởi các thầy. Trong sự học hỏi của con người không thể thiếu thầy dạy. Câu tục ngữ khẳng định vai trò, công ơn của thầy. Người dạy ta từ những bước đi ban đầu về tri thức, về cách sống, đạo đức. Sự thành công trong công việc cụ thể, rộng hơn nữa là sự thành đạt của học trò, đều có công sức của thầy. Vì vậy, phải biết kính trọng thầy, tìm thầy mà học. => Câu tục ngữ khẳng định vai trò và công ơn của thầy.. ?Giỏi Em hiểu nghĩa của câu tục ngữ số 6 như thế nào? HS. - Câu này có 2 vế : học thầy - học bạn, được so sánh bằng: không tày (không bằng). Do vậy ý nghĩa so sánh được khẳng định rõ ràng. Câu tục ngữ đề cao ý nghĩa, vai trò của việc học bạn. Tuy nhiên nó không hạ thấp việc học thầy, không coi học bạn hơn học thầy mà muốn nhấn mạnh tới đối tượng khác, phạm vi khác con người cần học hỏi. Ta gần gũi bạn nhiều hơn, có thể học hỏi ở bạn nhiều điều ở nhiều lúc, nhiều nơi. Bạn còn là hình ảnh tương đồng, ta có thể thấy mình trong đó để tự học, tự trau dồi. => Như vậy, câu tục ngữ có ý nghĩa khuyến khích mở rộng đối tượng, phạm vi và cách học hỏi, khuyên nhủ về việc kết bạn và có tình bạn đẹp.. GV. - Nhận xét, khái quát nội dung =>. - 2 Câu tục ngữ có ý nghĩa khẳng định vai trò và công ơn.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> của thầy, đồng thời khuyến khích mở rộng đối tượng, phạm vi và cách học trong học tập. * Câu 7 : HS. - Đọc câu 7; GV ghi bảng: Thương người như thể thương thân.. ? Kh. Nhận xét của em về nghệ thuật trong câu tục ngữ này?. HS. - Ngệ thuật so sánh (ngang bằng), gồm 2 vế: một bên là người (nhân loại), một bên là bản thân.. ? Tb. Em hiểu “thương người”, “thương thân” là như thế nào? Tại sao lại đặt “thương người” trước “thương thân”?. HS. - Thương người là tình thương giành cho người khác. - Thương thân là thương chính mình. - Hai tiếng “thương người” đặt trước “thương thân” để nhấn mạnh đối tượng cần được đồng cảm, thương yêu.. ?Yếu Câu tục ngữ khuyên con người ta điều gì? - Câu tục ngữ khuyên con người lấy bản thân mình soi vào người người khác. Coi người khác như bản thân mình để quý trọng, đồng cảm, thương yêu đồng loại. GV. - Đây là lời khuyên, triết lí về cách sống, cách ứng xử trong quan hệ giữa người với người. Lời khuyên, triết lí ấy đầy tư tưởng nhân văn. Tục ngữ không chỉ là kinh nghiệm về tri thức, về cách ứng xử mà còn là bài học về tình cảm. => Như vậy câu tục ngữ khuyên con người ta phải biết - Câu tục ngữ coi trọng người khác như bản thân mình để quý trọng, khuyên nhủ mọi đồng cảm, yêu thương. ngườ phải biết thương yêu người khác như chính bản thân mình. * Câu 8 :. GV. - Ghi bảng câu 8:.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. ?Kh. Cách diễn đạt của câu tục ngữ có gì đáng chú ý? - Sử dụng hình ảnh ẩn dụ: “ăn quả” và “trồng cây”. - Ăn quả: là sự hưởng thụ thành quả lao động - Trồng cây: chỉ người lao động tao ra sản phẩm (thành quả) để hưởng thụ.. ? Tb. Nêu cách hiểu của em về câu tục ngữ trên? - Đây là một lời giáo huấn sâu sắc: khi ăn những trái cây chín mọng với hương vị ngọt ngào, ta phải nhớ đến công lao vun xới, chăm bón của người trồng cây. Từ hình ảnh ấy, người xưa muốn nhắc nhở chúng ta về đạo làm người: khi được hưởng thành quả nào đó, phải nhớ đến người đã có công gây dựng nên.. ? Tb. Câu tục ngữ được dùng trong những hoàn cảnh nào? - Để thể hiện tình cảm của con cháu đối với ông bà, cha mẹ. - Tình cảm của học trò đối với thầy cô giáo. - Để nói về lòng biết ơn của nhân dân đối với các anh hùng liệt sĩ đã chiến đấu hi sinh bảo vệ tổ quốc.. GV. - Khái quát và chốt ý =>. - Câu tục ngữ khuyên nhủ khi được hưởng thành quả phải nhớ ơn những người đã có công gây dựng, vun đắp, giúp đỡ mình. * Câu 9 :. HS. - Đọc câu 9, GV ghi bảng: Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.. ? Kh. Hình thức diễn đạt của câu tục ngữ có gì đáng chú ý? - Câu tục ngữ dùng các từ phiểm chỉ như : một cây, ba cây, chỉ sự đơn lẻ, ít ỏi “một cây”, và chỉ sự liên kết nhiều “ba cây”. - Dùng các hình ảnh ẩn dụ : cây, núi. “ Cây” ẩn dụ chỉ con người, “núi” ẩn dụ chỉ sức mạnh, sự to lớn. Câu tục ngữ có nghĩa đen và nghĩa bóng..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> ? Tb HS. Câu tục ngữ có ý nghĩa như thế nào? - Một người đơn lẻ không thể làm được việc lớn , việc khó, nhiều người hợp sức lại sẽ làm được việc cần làm, thậm chí việc lớn lao, khó khăn hơn. Câu tục ngữ khẳng định sức mạnh của sự đoàn kết. - Câu tục ngữ khẳng định sức mạnh của sự đoàn kết.. ? Tb HS. III. Tổng kết - ghi Em hãy khái quát giá trị nghệ thuật và nội dung nhớ. (3′) của những câu tục ngữ vừa phân tích? - Nghệ thuật: Dùng cách diễn đạt so sánh ( câu 1, 6, 7), dùng các hình ảnh ẩn dụ (câu 8,9). Dùng từ và câu có nhiều nghĩa (câu 2, 3, 4, 8, 9). Nội dung hàm súc. - Nội dung: các câu tục ngữ đã tôn vinh giá trị con người, đưa ra những nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần có.. GV. - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung bài học: - Tục ngữ về con người và xã hội thường rất giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ, hàm súc về nội dung. - Những câu tục ngữ này luôn chú ý tôn vinh giá trị con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có.. HS. - Đọc:. * Ghi nhớ: (SGK,T.3) IV. Luyện tập. (3′). GV. - Hướng dẫn HS về nhà luyện tập: - Gợi ý : Những câu tục ngữ đồng nghĩa là có nghĩa cả câu giống nhau và ngược lại là các câu có hiện tượng trái nghĩa với những câu tục ngữ trong bài. Ví dụ : CÂU. 1. ĐỒNG NGHĨA. TRÁI NGHĨA. - Người sống hơn đống - Quý vàng người.. của. hơn. - Lấy của che thân, ai - Của trọng hơn lấy thân che của. người. 2. - Uống nước nhớ nguồn. - Ăn cháo đá bát. - Uống nước nhớ người - Được chim bẻ ná, đào giếng. được cá quên đơm..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> c) Củng cố, luyện tập: ( 2′) * Củng cố:- GV Khái quát toàn bộ nội dung kiến thức cần nhớ. * Luyện tập:? Đọc thuộc lòng một câu tục ngữ vừa học mà em thích nhất, tóm tắt đặc sắc nghệ thuật và nội dung ý nghĩa của câu tục ngữ đó? d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: (2’) - Về nhà học thuộc lòng 9 câu tục ngữ vừa tìm hiểu; phân tích lại từng câu theo hướng dẫn trong tiết học. - Làm bài tập luyện tập. - Chuẩn bị bài : Rút gọn câu. ===============================. Ngày soạn: 10/01/2010. Ngày giảng:7A: …/01/2010 7B: …/01/2010 7C: …/01/2010. Tiết 78. Tiếng Việt:. RÚT GỌN CÂU 1. Mục tiêu: Giúp HS: a) Về kiến thức: Giúp học sinh - Nắm được cách rút gọn câu. - Hiểu được tác dụng của câu rút gọn. b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng sử dụng câu. c) Về thái độ: - HS có ý thức rút gọn câu đúng, hoàn cảnh. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: - Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV; tham khảo thiết kế bài giảng Ngữ văn 7 tập 2. - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Đọc văn bản, trả lời các câu hỏi trong SGK. 3. Tiến trình bài dạy: *Ổn định tổ chức:.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Kiểm tra sĩ số: 7A:…………………; 7B:………………….; 7C:…………………. a) Kiểm tra bài cũ: (3′) Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’) Trong khi nói hoặc viết, các em thường thấy có những câu nói ngắn gọn hơn câu bình thường mà không ảnh hưởng đến nội dung của câu. Vậy đó là loại câu gì? Cách dùng như thế nào cho đúng ? Chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay. ( GV ghi tên bài lên bảng ) b) Dạy nội dung bài mới:(37’) HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. NỘI DUNG. I. Thế nào là rút gọn câu? (12′) 1.Ví dụ: GV HS. - Bảng phụ có ghi ví dụ: - Đọc ví dụ 1: a) Học ăn, học nói, học gói, học mở. b) Chúng ta học ăn, học nói, học nói, học mở.. ? Tb HS. Xác định cấu tạo ngữ pháp của 2 câu trên? Cấu tạo 2 câu có gì khác nhau? - Câu a vắng chủ ngữ, câu b có chủ ngữ.. ? Tb. Hãy tìm những từ ngữ có thể làm chủ ngữ trong câu a?. HS. - Những từ ngữ có thể làm chủ ngữ trong câu a là: chúng ta, người Việt nam… Ví dụ : Chúng ta học ăn, học nói, học nói, học mở ; Người Việt Nam học ăn, học nói, học gói, học mở. Hoặc có thể là những từ ngữ chỉ một nhóm người hay một người, ví dụ: Chúng em, chúng em…. ? Kh. Tại sao câu tục ngữ trên lại lược bỏ thành phần chủ ngữ?. HS. - Vì tục ngữ có tính chất ngắn gọn, hàm súc và tục ngữ không nói riêng về một ai mà nó đúc rút kinh nghiệm chung, đưa ra lời khuyên chung. Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người.. ? Kh. Vì sao chủ ngữ trong câu a có thể lược bỏ được? - Vì: đây là một câu tục ngữ đưa ra một lời khuyên cho mọi người, hoặc nêu một nhận xét chung về đặc điểm của người Việt nam ta nên có thể lược bỏ chủ ngữ..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> HS. - Đọc ví dụ 2: a) Hai ba người đuổi theo nó. Rồi ba bốn người, sáu bảy người. b) - Bao giờ cậu đi Hà Nội? - Ngày mai.. ? Tb. Các em chú ý những câu in đậm, thành phần nào của câu đã bị lược bỏ?. HS. - Câu a: lược bỏ vị ngữ: đuổi theo nó. - Câu b: lược bỏ cả chủ ngữ và vị ngữ : mình đi Hà Nội.. ? Kh. Tại sao có thể lược bỏ vị ngữ ở ví dụ a và cả chủ ngữ lẫn vị ngữ ở ví dụ b? - Làm cho câu gọn hơn vừa thông tin được nhanh vừa tránh lặp lại những từ ngữ đã xuất hiện ở câu đứng trước, nhưng vẫn đảm bảo được lượng thông tin truyền đạt.. GV ? Yếu. - Các câu lược bớt thành phần chủ ngữ, vị ngữ và cả chủ ngữ lẫn vị ngữ như trên gọi là câu rút gọn. Qua ví dụ, em hiểu rút gọn câu là gì?. HS. - Dựa vào ghi nhớ trả lời.. GV. - Nhận xét , bổ sung, chốt nội dung bài học bài học => 2. Bài học: Khi nói hoặc viết có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn. Việc lược bỏ một số thành phần câu thường nhằm những mục đích sau: - Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong những câu đứng trước, - Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người (lược bỏ chủ ngữ).. HS. - Đọc:. * Ghi nhớ: (SGK, T.15). GV. - Nhắc HS học thuộc ghi nhớ. II. Cách dùng câu rút gọn. (10′) 1. Ví dụ:. GV. - Bảng phụ có ghi ví dụ: a) Sáng chủ nhật, trường em tổ chức cắm trại. Sân trường thật đông vui. Chạy loăng quăng. Nhảy dây..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Chơi kéo co. b) - Mẹ ơi, hôm nay con được một điểm 10. - Con ngoan quá! Bài nào thế? - Bài kiểm tra Toán. ? Kh. Trong ví dụ a, các câu in đậm thiếu thành phần nào (tìm những từ ngữ có thể thêm vào những câu in đậm để biết thành phần thiếu)? Có nên rút gọn như vậy không? Vì sao?. HS. - Các câu in đậm trong ví dụ a đều thiếu chủ ngữ. Không nên rút gọn như vậy, vì rút gọn như vậy làm câu khó hiểu. Văn cảnh không cho phép khôi phục chủ ngữ một cách dễ dàng.. ? Yếu. Trong ví dụ b, câu trả lời của người con với mẹ như vậy có được không? Vì sao?. HS. - Câu trả lời của người con với mẹ như vậy là cộc lốc, thiếu lễ phép.. ? Yếu Hãy tìm thêm từ ngữ thích hợp để câu trả lời được lễ phép? HS ? Tb. - Bài kiểm tra toán mẹ ạ! Qua 2 ví dụ trên em thấy cần chú ý điều gì khi rút gọn câu? - HS dựa vào ghi nhớ của phần II trả lời.. GV. - Giảng, bổ sung: Rút gọn câu là một trong những thao tác biến đổi thường gặp trong nói và viết nhằm làm cho câu gọn hơn. Việc lược bỏ các thành phần trong câu để rút gọn phải tuỳ vào tình huống viết, nói cụ thể. Nguyên tắc chung là: rút gọn câu phải đảm bảo không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói. Căn cứ vào tình huống cụ thể có thể khôi phục được thành phần bị rút gọn. Tuy nhiên, cần phân biệt thao tác rút gọn câu với những câu sai (thường được gọi chung là câu què) do không nắm được những quy tắc viết câu thông thường. Đồng thời, phải tính đến tình huống giao tiếp cụ thể như nơi diễn ra giao tiếp, quan hệ về tuổi tác, vị thế xã hội giữa người nói và người nghe, người viết và người đọc…để tránh làm cho văn bản cộc lốc, khiếm nhã. - Chốt nội dung bài học => Khi rút gọn câu cần chú ý:. 2. Bài học:.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> - Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói. - Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã. HS. - Đọc:. * Ghi nhớ: (SGK,T. 15) III.Luyện tập. (15′) 1. Bài tập 1: tr.16. GV. - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 1(T.16). HS. - suy nghĩ và làm bài, sau đó trả lời bài tập. Đáp án: - Câu b là câu rút gọn chủ ngữ, có thể khôi phục: chúng ta ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Vì câu b là một câu tục ngữ nói về một quy tắc ứng xử chung cho mọi người nên có thể rút gọn chủ ngữ làm cho câu trở nên gọn hơn. - Câu c cũng là câu rút gọn chủ ngữ. Có thể khôi phục lại chủ ngữ như: Ai nuôi lợn ăn cơm nằm, ai nuôi tằm ăn cơm đứng. Lí do rút gọn tương tự như câu trên. 2. Bài tập 2- tr.16. GV. - Gọi HS đọc bài tập 2 (16). ?TB2 Tìm những câu rút gọn trong bài thơ Qua Đèo Ngang trong phần a? - Các câu rút gọn : Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà. Dừng chân đứng lại trời, non, nước. GV. - Các câu trên đều rút gọn chủ ngữ, có thể khôi phục lại bằng cách thêm chủ ngữ, ví dụ: Ta, tôi… Phần b cho HS về nhà làm tiếp. 3. Bài tập 3- tr.16. GV ?BT3. - Gọi HS đọc truyện cười: Mất rồi. Vì sao cậu bé và ông khách đều hiểu nhầm nhau? - Bởi vì: Cậu bé khi trả lời đã dùng 3 câu rút gọn khiến người khách hiểu sai ý nghĩa, cụ thể: - Mất rồi. (Ý cậu bé : Tờ giấy mất rồi. Người khách.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> hiểu: Bố cậu bé mất rồi.) - Thưa…tối hôm qua. (Ý cậu bé: Tờ giấy mất tối hôm qua. Người khách hiểu: Bố cậu bé mất tối hôm qua.) - Cháy ạ. (Ý cậu bé: Tờ giấy mất vì cháy. Người khách hiểu: Bố cậu bé mất vì cháy.) ? Tb. Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì về cách nói năng? - Bài học rút ra: Phải cẩn thận khi dùng câu rút gọn, vì câu rút gọn không đúng có thể gây hiểu lầm rất tai hại. 4. Bài tập 4- tr.17. GV ? Tb. - Gọi HS đọc truyện: Tham ăn. Chi tiết nào trong truyện gây cười? Cái cười ấy có tác dụng gì? - Việc dùng các câu rút gọn trong truyện của anh chàng phàm ăn đều có tác dụng gây cười và phê phán, vì rút gọn đến mức khó hiểu và trở nên thô lỗ.. c) Củng cố, luyện tập: ( 2′) * Củng cố: GV khái quát lại nội dung bài. * Luyện tập: ? Thế nào là rút gọn câu? Rút gọn câu có tác dụng gì? - HS trả lời – Gv và HS cùng nhận xét. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: (2’) - Về nhà học bài, nắm chắc 2 nội dung ghi nhớ, xem lại các ví dụ. Làm tiếp các bài tập còn lại của bài này trong SGK. - Chuẩn bị bài: Đặc điểm của văn bản nghị luận. =============================. TUẦN 22 NGỮ VĂN - BÀI 19, 20 Kết quả cần đạt: - Biết được đặc điểm của văn bản nghị luận. - Biết tìm hiểu đề và cách lập ý cho bài văn nghị luận. - Hiểu được tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc ta. Nắm được nghệ thuật lập luận chặt chẽ, sáng gọn, có tính chất mẫu mực của bài văn. Ngày soạn: 13/1/2010. Ngày giảng: 7A: …/1/2010 7B: …/1/2010 7C: …/1/2010.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Tiết 79. Tập làm văn:. ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN NGHỊ LUẬN 1. Mục tiêu. Giúp HS: a) Về kiến thức: - Nhận biết rõ các yếu tố cơ bản của bài văn nghị luận và mối quan hệ của chúng với nhau. b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng làm văn nghị luận (biết xác đinh luận điểm, luận cứ và lập luận trong một văn bản mẫu; biết xây dựng luận điểm, luận cứ và triển khai lập luận cho một đề bài). c) Về thái độ: - Bước đầu có ý thức vận dụng thể nghị luận trong đời sống hằng ngày. 2. Chuẩn bị của GV và HS. a) Chuẩn bị của GV: - Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV; tham khảo thiết kế bài giảng ngữ văn 7 tập 2. - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Đọc văn bản, trả lời các câu hỏi trong SGK. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số: 7A:………………….; 7B:……………………; 7C:………………… a) Kiểm tra bài cũ: (5′) (Miệng) * Câu hỏi: Thế nào là văn nghị luận? * Đáp án - Biểu điểm: - Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó. Muốn vậy phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục. (6điểm) - Những tư tưởng quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong xã hội mới có ý nghĩa. (4 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’) Trong bài tìm hiểu chung về văn nghị luận các em đã biết bài văn nghị luận phải có luận điểm, lý lẽ và dẫn chứng. Vậy các yếu tố cơ bản này cần được hiểu cụ thể như thế nào, chúng có mối ưuan hệ với nhau ra sao? Xin mời các em tìm hiểu trong tiết học hôm nay. ( GV ghi tên bài lên bảng ) b) Dạy nội dung bài mới: (35’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Luận điểm, luận.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> cứ và lập luận. (22′) GV. - Văn nghị luận đòi hỏi phải có luận đề tức là vấn đề bàn luận, có luận điểm là những câu khẳng định một ý kiến, một quan điểm, tư tưởng nào đó, có lý lẽ, dẫn chứng tức là lời lẽ và sự việc cụ thể để làm sáng tỏ luận điểm và cách lập luận tức là xắp xếp lý lẽ một cách có hệ thống để nhằm chứng minh cho một kết luận. Vậy những đặc điểm này được thể hiện trong bài nghị luận như thế nào? Mời các em cùng tìm hiểu văn bản trong phần bài tập. * Bài tập: Chống nạn thất học. GV. Gọi 1 HS đọc lại văn bản Chống nạn thất học (B.18) 1. Luận điểm:. ? Kh. Luận điểm chính của văn bản “Chống nạn thất học” là gì? Luận điểm đó được trình bày đầy đủ ở những câu văn nào? - Luận điểm với tư cách là tư tưởng, quan điểm của bài viết. - Trong bài: Chống nạn thất học, luận điểm chính là: Cần xác lập tư tưởng chống nạn thất học, mọi người cần tích cực góp sức vào phong trào “diệt giặc dốt”. Luận điểm chính thể hiện ngay trong nhan đề: Chống nạn thất học. - Luận điểm chính được trình bày cụ thể ở những luận điểm phụ trong những câu văn: + Câu 1: (luận điểm 1) Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này là nâng cao dân trí. + Câu 2: (luận điểm 2): Mọi người Việt nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ.. ? KH. Em có nhận xét gì về cách trình bày luận điểm trong bài văn? - Luận điểm được trình bày dưới hình thức câu khẳng định, diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, đúng đắn, chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế. - Có luận điểm chính (lớn) tổng quát, bao trùm toàn.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> bài. Có luận điểm phụ (nhỏ) là bộ phận của luận điểm chính. Ví dụ: Nói tiếng Việt giàu đẹp – đó là luận điểm chính, tổng quát. Từ luận điểm chính ấy có thể chia các luận điểm phụ như: tiếng Việt giàu thanh điệu, tiếng Việt uyển chuyển tinh tế, tiếng Việt hóm hỉnh. ? Kh. Luận điểm đóng vai trò gì trong bài nghị luận? - Luận điểm là linh hồn, tư tưởng, quan điểm của bài nghị luận. Nó thống nhất các đoạn văn thành một khối. Luận điểm được thể hiện trong nhan đề (hay đề bài làm văn nghị luận). ? TB HS. Em hiểu như thế nào là luận điểm trong văn nghị luận? - Trình bày. - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung: - Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định (hay phủ định), được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu nhất quán. - Luận điểm là linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn văn thành một khối. - Luận điểm phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế thì mới có sức thuyết phục. 2. Luận cứ:. GV ? Kh HS. - Gọi 1 HS đọc phần 2 mục I. Tr. 19 Em hãy chỉ ra những lí lẽ, dẫn chứng trong văn bản “Chống nạn thất học”. - Luận cứ trong bài “Chống nạn thất học” là: a) Chính sách ngu dân của thực dân Pháp làm cho hầu hết người Việt Nam mù chữ, tức là thất học, nước Việt Nam không thể tiến bộ được; b) Nay nước độc lập rồi, muốn tiến bộ thì phải cấp tốc nâng cao dân trí để xây dựng đất nước.. ? TB. Với hai lí do trên tác giả đề ra nhiệm vụ gì? Và chống nạn thất học như thế nào?. HS. - Với 2 lí do đó, tác giả đề ra nhiệm vụ: Mọi người Việt nam phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ, tức là chống nạn thất học. - Một loạt dẫn chứng chống nạn thất học bằng cách:.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> “Những người biết chữ hãy dạy cho những người chưa biết chữ. Những người chưa biết chữ hãy gắng sức mà học cho biết” Tác giả đưa ra một loạt ví dụ, dẫn chứng: “ Vợ chưa biết thì chồng bảo, em chưa biết thì anh bảo…” Từ ví dụ trên có thể thấy luận cứ trả lời cho câu hỏi: Vì sao phải nêu ra luận điểm? Nêu ra để làm gì? Luận điểm đó có đáng tin cậy không? Ví dụ: Vì sao phải chống nạn thất học? Chống nạn thất học để làm gì? Chống nạn thất học như thế nào? GV ? Kh. - Những lí lẽ, dẫn chứng trên được gọi là luận cứ. Vậy theo em, luận cứ trong văn nghị luận là gì? Luận cứ có vai trò gì trong văn nghị luận? - Luận cứ chính là lí lẽ và dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm, luận điểm được xem là kết luận của những lí lẽ và dẫn chứng đó. - Luận cứ làm cho bài viết có sức thuyết phục. Trong văn bản, người ta thấy chống nạn thất học là cần kíp và đó là việc có thể làm được, vì luận cứ đưa ra tiêu biểu, đúng đắn.. ? Tb. Hãy khái quát ý hiểu của em về luận cứ trong bài văn nghị luận?. HS. - Trình bày.. GV. - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung: - Luận cứ là lí lẽ , dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. - Luận cứ phải chân thật, tiêu biểu thì mới khiến cho luận điểm có sức thuyết phục. 3. Lập luận: Gọi 1 HS đọc mục 3 phần I Tr. 19 Em hãy chỉ ra trình tự lập luận của văn bản “Chống nạn thất học”, cho biết lập luận đó theo tuần tự nào và có ưu điểm gì?. GV ? Kh. - Trong văn bản Chống nạn thất học trình tự lập luận là: trước hết tác giả nêu lí do vì sao phải chống nạn thất học? chống nạn thất học để làm gì? Chống nạn thất học như thế nào? Có lí lẽ rồi mới nêu tư tưởng chống nạn thất học, nhưng chỉ nêu tư tưởng thì chưa trọn vẹn. Phần tiếp theo tác giả giải quyết vấn đề đó. Cụ thể, lập luận của bài viết theo trình tự sau: + Hậu quả của việc thi hành chính sách ngu dân trên đất nước ta của thực dân Pháp trong thời thuộc Pháp. + Khi đất nước được độc lập, mọi người phải học tập, trước hết là học chữ quốc ngữ. Đó là quyền lợi và nhiệm vụ của mỗi người..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> + Có nhiều cách để xoá nạn mù chữ, những cách này đều dễ dàng làm được. GV. - Đây là cách lập luận có ưu điểm lớn, chặt chẽ, giàu sức thuyết phục. Các lý lẽ và dẫn chứng được xếp theo thứ tự thời gian, giới tính, giai cấp rất hợp lí, thuyết minh vững chắc cho từng luận điểm. * Tóm lại: Lập luận là cách nêu luận điểm và vận dụng lí lẽ, dẫn chứng sao cho luận điểm nổi bật và có sức thuyết phục. Luận điểm được coi như là kết luận của lập luận. Mở bài, Thân bài và Kết bài đều cần có lập luận.. ? Tb. Em hiểu lập luận là gì? - Trình bày. - Nhận xét, bổ sung và chốt ý: - Lập luận là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục.. GV. Gọi 2 HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc.. * Ghi nhớ: SGK Tr.19 II. Luyện tập: (13′) * Bài tập: Cần tạo thói quen tốt trong đời sống xã hội. GV ? Tb. - Gọi 1 HS đọc lại văn bản Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội. Nêu luận điểm của bài văn trên? - Luận điểm của văn bản là: Trong đời sống con người có nhiều thói quen xấu, tuy khó sửa nhưng cần phải loại bỏ. Điều đó cũng có nghĩa là mọi người hãy ủng hộ những thói quen tốt để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội.. ? Kh. Luận cứ và lập luận của bài văn trên như thế nào? Luận cứ: Tác giả đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng sau: - Lí lẽ: + trong cuộc sống có những thói quen là tốt và có những thói quen là xấu. + Thói quen xấu rất khó sửa. + Thói quen xấu sẽ gây hại đến người khác và môi trường. + Thói quen tốt làm cho cuộc sống tốt đẹp văn minh hơn..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> - Dẫn chứng: hút thuốc lá, cáu giận, mất trật tự, vứt rác bừa bãi, vứt vỏ chuối ra đường, vứt vỏ cốc, vỏ chai vỡ ra lối đi…là những thói quen xấu cần loại bỏ. ?Kh. Nhận xét cách lập luận của bài văn này? - Bài văn có lập luận chặt chẽ và hợp lí, tự nhiên. Bắt đầu là sự khẳng định: Cuộc sống có những thói quen tốt và thói quen xấu. Sau đó nêu ra một số thói quen tốt rất ngắn gọn. Tiếp theo tác giả nêu ra và phân tích những thói quen xấu để mọi người nhìn ra để cuối cùng đưa ra những lời khuyên bổ ích.. ? Kh. Em hãy nhận xét về sức thuyết phục của bài văn này? - Vấn đề bài văn nghị luận này nêu ra nhằm trúng một vấn đề mà ai cũng có thể nhận ra nhưng không dễ sửa. Do vậy, ý kiến của tác giả rất đúng đắn và có sức thuyết phục người nghe. Bài văn có sức thuyết phục từ luận điểm, luận cứ đến lập luận của nó. * Gọi 1 HS đọc văn bản đọc thêm : Học thầy, học * Văn bản: Học bạn. thầy, học bạn.. c) Củng cố, luyện tập: (2′) * Củng cố: GV khái quát lại nội dung bài. * Luyện tập: ? Thế nào là luận điểm, luận cứ, luận lập luận trong văn nghị luận? - HS trả lời – GV và HS cùng nhận xét. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: (2′) - Về nhà phân tích lại các ví dụ, học thuộc bài. - Chuẩn bị bài: Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận. ========================= Ngày soạn: 15/1/2010. Ngày giảng: 7A: …/1/2010 7B: …/1/2010 7C: …/1/2010. Tiết 80. Tập làm văn:. ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN VÀ VIỆC LẬP Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN 1. Mục tiêu:.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Giúp HS: a) Về kiến thức: - Giúp HS làm quen với các đề văn nghị luận, biết tìm hiểu đề và cách lập ý cho bài văn nghị luận. b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng làm văn nghị luận. c) Về thái độ: - Giáo dục ý thức tìm hiểu kiểu văn bản nghị luận. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: - Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV; tham khảo thiết kế bài giảng Ngữ văn 7 tập 2. - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Đọc, trả lời các câu hỏi trong SGK theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số: 7A:…………………; 7B:………………….; 7C:…………………… a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút - Miệng) * Câu hỏi: Hãy trình bày đặc điểm của văn bản nghị luận? *Đáp án - biểu điểm: - Mỗi bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận. Trong một bài văn có thể có 1 luận điểm chính và các luận điểm phụ. (2 điểm) - Luận điểm là ý kiến thể hiện quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định( hay phủ định), được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán. Luận điểm là linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn văn thành một khối. Luận điểm phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế mới có sức thuyết phục. (4 điểm) - Luận cứ là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu mới khiến cho luận điểm có sức thuyết phục. (3điểm) - Lập luận là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lý thì bài văn mới có sức thuyết phục. (1 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’) Văn nghị luận là một kiểu bài các em mới làm quen, vậy đề văn nghị luận và cách tìm hiểu đề, lập ý cho văn nghị lụân như thế nào, mời các em cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay. ( GV ghi tên bài lên bảng) b) Dạy nội dung bài mới: (35’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Tìm hiểu đề văn nghị lụân. ( 10′) 1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> luận: a) Ví dụ: GV. - Dùng bảng phụ có ghi 11 đề trong sách giáo khoa: 1. Lối sống giản dị của Bác Hồ. 2. Tiếng Việt giàu đẹp. (Đề có tính chất giải thích, ca ngợi) 3. Thuốc đắng dã tật. 4. Thất bại là mẹ thành công. 5 Không thể sống thiếu tình bạn. 6. Hãy biết quý thời gian. 7. Chớ nên tự phụ. (Đề có tính chất khuyên nhủ, phân tích.) 8. Không thày đố mày làm nên và Học thày không tày học bạn có mâu thuẫn với nhau không? 9. Gần mực thì đen gần đèn thì rạng. (Đề có tính chất suy nghĩ, bàn luận) 10. Ăn cỗ đi trước lội nước theo sau nên chăng. 11. Thật thà là cha dại phải chăng? (Đề có tính chất tranh luận, phản bác, lật ngược vấn đề). HS. - Đọc các đề trên.. ? Tb. Các đề văn trên có thể xem là đề bài, đầu đề được không? Nếu dùng làm đề bài cho bài văn sắp viết có được không?. HS. - Các đề văn trên được xem là đề bài, đầu đề cho bài văn nghị luận vì: Thông thường đề bài của một bài văn thể hiện chủ đề của nó. Do vậy, các đề ra như trên hoàn toàn có thể làm đề bài cho đề văn sắp viết.. ? Kh. Căn cứ vào đâu để nhận ra đề bài trên là đề văn nghị luận? - Căn cứ vào chỗ mỗi đề nêu ra một khái niệm, một vấn đề lí luận, tức là mỗi đề hàm chứa một vấn đề đưa ra nghị luận. Ví dụ: Vấn đề ở đề a: Lối sống giản dị của Bác Hồ Đề b Tiếng Việt giàu đẹp – đưa ra vấn đề sự giàu và đẹp của tiếng Việt…đó thực chất là những nhận định,.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> những quan điểm, luận điểm cần được bàn luận. - Các đề trên đều không có lệnh (Phải làm gì, làm như thế nào?) Các em có thể không biết làm như thế nào. Nhưng các đề đều đưa ra một tư tưởng, một quan điểm thì HS có thể có 2 thái độ: hoặc đồng tình ủng hộ hoặc phản đối. Nếu đồng tình thì trình bày ý kiến đồng tình, nếu là phản đối thì phê phán nó là sai trái. ? Kh. Các đề văn trên có tính chất như thế nào? Có ý nghĩa gì đối với việc làm văn? - Tính chất của các đề trên là : Đề 1, 2 có tính chất giải thích ngợi ca. Đề 3, 4, 5, 6, 7 có tính chất khuyên nhủ, phân tích. Đề 8, 9 có tính chất suy nghĩ, bàn luận. Đề 10, 11 có tính chất tranh luận, phản bác, lật ngược vấn đề. - Các tính chất này có tính định hướng cho bài viết, giúp chúng ta chuẩn bị một thái độ, giọng điệu, lựa chọn các phương pháp làm bài cho phù hợp.. ? Tb. Qua tìm hiểu các đề bài, em hiểu đề văn nghị luận như thế nào?. HS. - Dựa vào ghi nhớ trả lời.. GV. - Nhận xét và ghi bài học:. b) Bài học:. - Đề bài văn nghị luận bao giờ cũng nêu ra một vấn đề để bàn bạc và đòi hỏi người viết bày tỏ ý kiến của mình với vấn đề đó. Tính chất của đề như ngợi ca, phân tích, khuyên nhủ, bàn bạc… đòi hỏi phải vận dụng các phương pháp phù hợp. 2. Tìm hiểu đề văn nghị luận: a) Ví dụ: GV. - Chép đề lên bảng: * Đề bài: Chớ nên tự phụ.. HS. - Đọc lại đề .. ? Tb HS ? Tb HS. Đề nêu lên vấn đề gì? - Đề trên nêu lên vấn đề: tác hại của tính tự phụ và sự cần thiết của việc con người không nên tự phụ. Đối tượng và phạm vi nghị luận ở đây là gì? - Đối tượng và phạm vi nghị luận là tính tự phụ của con người và những tác hại của nó..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> ? Kh. Khuynh hướng của đề là khẳng định hay phủ định?. HS. - Đề bài này có tính chất khuyên nhủ, phân tích, có khuynh hướng phủ định về tính tự phụ của con người.. ? Kh. Đề bài đòi hỏi người viết phải làm gì?. HS. - Đối với đề bài này đòi hỏi người viết phải hiểu thế nào là tính tự phụ, nhận ra những biểu hiện của tính tự phụ và phân tích được những tác hại của nó để từ đó khuyên răn con người không nên tự phụ.. ? Tb. Từ việc tìm hiểu đề bài trên em hãy cho biết: Khi tìm hiểu đề văn nghị luận cần đảm bảo yêu cầu gì?. HS. - Trả lời. GV. - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung bài học:. b) Bài học:. - Yêu cầu của việc tìm hiểu đề là xác định đúng vấn đề, phạm vi, tính chất của bài nghị luận để làm bài khỏi sai lệch. II. Lập ý cho bài văn nghị luận. (15′) GV. - Chúng ta tiếp tục làm đề bài trên.. 1. Đề bài: Chớ nên - Lập dàn ý là xác định nội dung cho bài văn theo đề tự phụ. bài. Lập dàn ý chỉ bắt đầu sau khi tìm hiểu đề . a) Xác định luận điểm:. ? Tb. HS. Đề bài : “Chớ nên tự phụ” nêu ra một ý kiến, thể hiện một tư tưởng, một thái độ đối với thói tự phụ. Em có tán thành ý kiến đó không, có thể coi đó là luận điểm của đề bài này không? - Nhất trí với kiến đó. - Đề bài này nêu ra một ý kiến, thể hiện một tư tưởng, một thái độ đối với thói tự phụ. Đây là một luận điểm chính của bài văn sẽ viết.. ? Kh. Hãy nêu các luận điểm gần gũi với luận điểm của đề bài để mở rộng suy nghĩ? (cụ thể hoá luận điểm chính bằng các luận điểm phụ?) - Các luận điểm phụ:.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> + Tự phụ sẽ chủ quan không khiêm tốn, không có nhu cầu học hỏi người khác dẫn đến tác hại. + Người có tính tự phụ thường coi thường người khác, không cần đến sự giúp đỡ của người khác nên thường bị xa lánh, cô đơn. ? TB. Sau khi đã xác lập luận điểm, đề bài văn có tính thuyết phục ta cần tiến hành bước tiếp theo là gì? - Sau khi đã xác lập luận điểm, bước tiếp theo cần tiến hành đó là tìm luận cứ. b) Tìm luận cứ:. ? Kh. Theo em, căn cứ vào các luận điểm trên, em sẽ tìm luận cứ bằng cách nào?. HS. - Tìm luận cứ bằng cách đặt câu hỏi lập luận: Tự phụ là gì? Vì sao chớ nên tự phụ? tự phụ có hại như thế nào, có hại cho ai? Hãy liệt kê những điều có hại do tự phụ và chọn những lí lẽ, dẫn chứng quan trọng để thuyết phục mọi người.. ? Tb HS. c) Xây dựng Nên bắt đầu lời khuyên “ Chớ nên tự phụ” từ luận: đâu? Dẫn dắt người đọc đi từ đâu đến đâu?. lập. - Nên bắt đầu từ định nghĩa Tự phụ là gì? (Tự phụ là tự đánh giá quá cao tài năng và thành tích của mình do đó thường coi thường người khác). - Sau đó dẫn người đọc đi tiếp bằng cách đặt liên tiếp các câu hỏi: + Vì sao người ta chớ nên tự phụ? + Tự phụ có hại như thế nào? + Tự phụ có hại cho ai? + Chớ nên tự phụ bằng cách nào? - Trả lời cho các câu hỏi đó chính là xây dựng lập luận cho bài nghị luận.. ? Tb. Qua ví dụ, em hiểu lập ý cho bài văn nghị luận là gì?. HS. - Trả lời. GV. - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung bài học:. 2. Bài học:. - Lập ý cho bài nghị luận là xác định luận điểm, cụ thể hoá luận điểm chính thành các luận điểm phụ, tìm luận cứ và cách lập luận cho bài văn..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> HS. - Đọc:. * Ghi nhớ: SGK, tr.23 III. Luyện tập. (10′). GV. ? Tb HS ? Tb. - Chép đề lên bảng.. * Đề bài: Sách là người bạn lớn của con người. 1. Tìm hiểu đề:. Em hãy đọc lại đề và cho biết đề nêu lên vấn đề gì? - Đề nêu lên vấn đề lợi ích của việc đọc sách. Đối tượng và phạm vi nghị luận của đề là gì?. HS. - Đối tượng là những cuốn sách có ích cho người đọc; phạm vi là việc đọc sách đem lại lợi ích cho con người như thế nào?. ? Kh. Khuynh hướng của đề là khẳng định hay phủ định? - Đề bài có khuynh hướng khẳng định, vì vậy bài viết cần tỏ thái độ tán thành với tư tưởng đó. 2. Lập ý:. ? Yếu. Nêu luận điểm chính của đề? - Luận điểm chính: Đọc sách có ích lợi cho con * Luận điểm: người, vì thế sách là người bạn lớn của con người. - Luận điểm chính: sách là người bạn lớn của con người.. ? Kh HS. ? Tb. Để làm nổi bật luận điểm chính cần có các luận điểm phụ nào? - Các luận điểm phụ: Ích lợi của việc đọc sách.. - Luận điểm phụ: Ích lợi của việc đọc sách.. Tìm luận cứ cho bài viết?. * Luận cứ:. - Trả lời cho câu hỏi: Đọc sách có ích lợi như thế nào? ? Kh. Căn cứ vào luận cứ, hãy xây dựng lập luận cho * Xây dựng lập luận: bài viết?. HS. - Thảo luận theo tổ sau đó đai diện trình bày.. GV. - Cùng HS nhận xét, bổ sung:.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> + Sách giúp ta hiểu biết: . Những không gian, thế giới bí ẩn; . Những thời gian đã qua trong lịch sử hoặc tương lai mai sau để ta hiểu thực tại. + Sách thoả mãn nhu cầu hưởng thụ và phát triển tâm hồn: . Cho ta thư giãn; . Cho ta những vẻ đẹp ở thế giới thiên nhiên và con người đã được khám phá lần thứ hai qua nghệ thuật; . Cho ta hiểu vẻ đẹp của ngôn từ - Công cụ tư duy của con người. Cho ta thuộc lời hay ý đẹp để giao tiếp với quanh ta. + Cần biết chọn sách và quý sách, biết cách đọc sách. c) Củng cố, luyện tập: (2′) * Củng cố: GV khái quát lại toàn bộ kiến thức cơ bản về đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận. * Luyện tập: ? Em hiểu như thế nào về đề văn nghị luận và việc lập ý cho đề văn nghị luận? - HS trả lời – GV và HS cùng nhận xét. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: (2′) - Về nhà học bài, ôn lại lý thuyết, nghiên cứu lại các ví dụ, bài tập, các dạng đề, tập tìm ý, lập ý. - Chuẩn bị bài: Lòng yêu nước của nhân dân ta. (trả lời câu hỏi tìm hiểu trong SGK). ============================== Ngày soạn: 17/1/2010. Ngày giảng: 7A: …/1/2010 7B: …/1/2010 7C: …/1/2010. Tiết 81. Văn bản:. TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA Hồ Chí Minh 1. Mục tiêu: Giúp HS: a) Về kiến thức:.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> - Hiểu được tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc ta. Nắm được lập luận chặt chẽ, sáng gọn có tính chất mẫu mực của bài văn. - Nhớ được câu chốt của bài và những câu có hình ảnh so sánh trong bài. b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng tìm hiểu bài văn nghị luận. c) Về thái độ: - Giáo dục lòng yêu nước cho HS. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: - Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV; tham khảo thiết kế bài giảng Ngữ văn 7 tập 2. - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Đọc kĩ văn bản, trả lời các câu hỏi trong SGK theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ sô: 7A:………………….; 7B:………………….; 7C:………………….. a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút - Miệng) * Câu hỏi: Em hãy đọc thuộc lòng 9 câu tục ngữ về con người và xã hội đã học. Những câu tục ngữ đó có giá trị nghệ thuật và nội dung như thế nào? *Đáp án - biểu điểm: - HS đọc thuộc lòng 9 câu tục ngữ. (4 điểm) - Nêu giá trị nghệ thuật và nội dung: + Tục ngữ về con người và xã hội thường rất giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ, hàm súc về nội dung. + Những câu tục ngữ này luôn chú ý tôn vinh giá trị con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống con người cần phải có. (6 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’) Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ cách mạng vĩ đại của dân tộc Việt Nam, không những thế Bác còn là một nhà thơ, nhà văn lớn. Các em đã được học những bài thơ Đường luật tuyệt tác của Người ở Học kì I. Hôm nay, mời các em cùng tìm hiểu một văn bản mẫu mực cho kiểu bài nghị luận do Bác viết trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”. ( GV ghi tên bài lên bảng ) b) Dạy nội dung bài mới: (35’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. GV. NỘI DUNG. I. Đọc và tìm hiểu - Hướng dẫn đọc: Bài văn này ngắn, không có chỗ chung. (7′) khó đọc vì vậy các em cần chú ý đọc lưu loát, ngắt nghỉ đúng dấu câu, chú ý các chữ phụ âm đầu cần phân biệt: tr / ch; s /x; r /d /gi..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> - Đọc mẫu 1 đoạn. Gọi 1 HS đọc tiếp. Gọi 1 HS đọc lại toàn bài. ? Tb. Em hãy cho biết xuất xứ của đoạn trích? - Bài văn là một đoạn trích trong Văn kiện báo cáo chính trị do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày tại Đại hội lần thứ 2 của Đảng lao động Việt Nam họp tại Việt Bắc tháng 2- 1951, trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. Tên bài do người biên soạn đặt. Đây là một mẫu mực về văn nghị luận.. ? Yếu. - Bài văn trích trong Văn kiện báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ 2 của Đảng lao động Việt Nam tháng 2 năm 1951.. Hãy giải thích từ: đặng, rương? - HS dựa vào chú thích trả lời: Đặng: để; rương: hòm gỗ để đựng đồ dùng.. ?Kh. Hãy tìm bố cục của bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài? - Bố cục của bài có 3 phần Mở bài, Thân bài, Kết bài và lập luận theo trình tự sau: + Mở bài: Từ đầu đến “…lũ cướp nước”: Nêu vấn đề nghị luận: tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc ta, đó là một sức mạnh to lớn trong các cuộc chiến đấu chống xâm lược. + Thân bài : Từ “Lịch sử ta….” đến “ …lòng nồng nàn yêu nước”: Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc và trong cuộc kháng chiến hiện tại (biểu hiện cụ thể của tinh thần yêu nước của nhân dân ta). + Kết bài: Từ “ Tinh thần yêu nước cũng như …” đến hết: Nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu nước của nhân dân ta được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến.. GV. Chuyển: Chúng ta sẽ tìm hiểu bài theo bố cục nêu ở trên. II. Phân tích. (25′). ? Tb. Nêu lại nội dung phần 1?. ? Tb. Bài văn nghị luận về vấn đề gì? Em hãy tìm câu. 1. Tinh thần yêu nước, một truyền thống quý báu của dân tộc:.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> chốt thâu tóm vấn đề nghị luận trong bài? - Văn bản nói về vấn đề “lòng yêu nước của nhân dân ta”, đó chính là đề tài nghị luận của bài văn. Câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận trong bài là câu 1: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta” ? Tb HS. Câu chốt được đưa ra dưới dạng nào? Có tác dụng gì? - Câu chốt được đưa ra dưới đạng câu khẳng định. - Tác dụng: nhấn mạnh tinh thần yêu nước của nhân dân ta.. ? Tb. *Để khẳng định tinh thần yêu nước của nhân dân ta, tác giả tiếp tục lập luận như thế nào? - Để khẳng định tinh thần yêu nước của nhân dân ta, tác giả tiếp tục lập luận bằng câu tiếp theo: Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.. ? Kh. Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả trong câu này? Cách lập luận này có tác dụng gì? - Câu văn giàu hình ảnh “lòng yêu nước kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn”… làm cho người đọc hình dung được cụ thể, sinh động về sức mạnh của tinh thần yêu nước. - Đại từ “ nó” được lặp lại nhiều lần. - Các cụm động từ mạnh trong câu được chọn lọc, thể hiện sức mạnh với những sắc thái khác nhau: kết thành, lướt qua, nhấn chìm. - Câu này vừa khẳng định sức mạnh to lớn của tinh thần yêu nước vừa giữ chức năng định hướng giới hạn phạm vi vấn đề sẽ được triển khai ở phần bên dưới. Bởi vì, lòng yêu nước có nhiều biểu hiện đa dạng cả trong sự nghiệp xây dựng đất nước, cũng như công cuộc chiến đấu chống kẻ thù xâm lược.. GV. - Bài này viết trong lúc cuộc kháng chiến diễn ra quyết liệt đòi hỏi phải phát huy cao độ tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Vì vậy với bài này, Bác nhấn mạnh và biểu dương những biểu hiện yêu nước trong.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> công cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc. ?Tb HS. Em hình dung được điều gì trong đoạn văn mở đầu? - Đoạn văn cho ta thấy sự rưng rưng, tự hào về lòng yêu nước mãnh liệt của nhân dân ta. - Nội dung của đoạn giúp người đọc hình dung cụ thể, sinh động về tinh thần yêu nước bằng ca ngợi và khẳng định sức mạnh yêu nước mãnh liệt trong lịch - Ca ngợi và khẳng định sức mạnh yêu sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc. nước mãnh liệt trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc.. ? Kh. HS. Quan sát phần tiếp theo và cho biết phần này tác giả chủ yếu trình bày những gì? - Phần Thân bài tác giả nêu những biểu hiện cụ thể 2. Những biểu hiện về lòng yêu nước ở 2 thời kì: Lòng yêu nước trong của tinh thần yêu quá khứ và lòng yêu nước ngày nay của dân tộc ta. nước: Mỗi ý trình bày thành một đoạn văn. a) Trong quá khứ:. ? Tb. Lòng yêu nước trong quá khứ được xác lập bằng những chứng cứ lịch sử nào?. HS. - Chúng ta có quyền tự hào về những trang sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,.... ? Kh. Có gì đáng chú ý trong cách diễn đạt của tác giả? Cách diễn đạt đó có ý nghĩa như thế nào? - Tác giả sử dụng phép liệt kê (các nhân vật lịch sử); - Dẫn chứng tiêu biểu, có ý nghĩa khái quát. - Cảm xúc dạt dào, lí lẽ hùng hồn, lập luận đanh thép, chặt chẽ. => Ý nghĩa: Giúp người đọc liên tưởng tới bao trang sử vẻ vang của dân tộc, bởi các nhân vật lịch sử gắn liền với những chiến công hiển hách, viết lên những trang sử vẻ vang, hào hùng của dân tộc.. ? Tb. Với các lí lẽ và lập luận của mình trong đoạn văn vừa phân tích, tác giả nhằm khẳng định điều gì? - Quá khứ lịch sử.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> oai hùng chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta. GV. - Trong quá khứ tác giả đã đưa ra những dẫn chứng b) Ngày nay: có sức thuyết phục, khẳng định tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Vậy, ngày nay, tinh thần ấy được thể hiện như thế nào? - Mời một HS đọc đoạn từ “Đồng bào ta ngày nay” đến “giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước”.. ? Tb. Theo em từ “Ngày nay” tác giả dùng để chỉ thời kì nào trong lịch sử dân tộc? - Thời kì chống thực dân Pháp xâm lược.. ? Tb. Hãy tìm những dẫn chứng chứng tỏ lòng yêu nước của dân tộc? - Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu trẻ thơ, từ những kiều bào nước ngoài đến đồng bào ở vùng tạm chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi [...] Từ chiến sĩ ngoài mặt trận [...]đến những công chức ở hậu phương[...] từ phụ nữ [..]đến các bà mẹ chiến sĩ [...] từ nam cữ công nhân, nông dân [...] đến đồng bào điền chủ [...] tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.. ?Giỏi. Mở đoạn tác giả viết “ Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước” cuối đoạn là: “Những cử chỉ cao quý đó tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước”. Xét về bố cục của đoạn văn thì những câu văn vừa nêu đóng vai trò gì?. HS. - Câu 1: có tác dụng chuyển ý đoạn trước sang đoạn sau. - Câu 2: Khẳng định ý chính của đoạn văn.. ? Kh. Hãy nhận xét về các biện pháp nghệ thuật trong cách đưa dẫn chứng và cách sắp xếp dẫn chứng của tác giả trong đoạn văn này?. HS. - Câu văn dài, kết cấu trùng điệp, mô hình liên kết, nghệ thuật liệt kê, dẫn chứng cụ thể, toàn diện.. GV.  Nhận xét, bổ sung:.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> - Biện pháp liệt kê được sử dụng một cách thích hợp đã có tác dụng thể hiện được sự phong phú với nhiều biểu hiện đa dạng của tinh thần yêu nước trong nhân dân, ở mọi tầng lớp, giai cấp, lứa tuổi, ở mọi địa phương. - Tác giả còn dùng mô hình liên kết “ Từ… đến…” với các vế sắp xếp không phải tuỳ tiện mà đều có mối quan hệ hợp lí, được sắp xếp theo cùng bình diện như lứa tuổi: cụ già tóc bạc – nhi đồng trẻ thơ; cùng tầng lớp như: kiều bào - đồng bào ở vùng tạm bị chiếm; địa bàn cư trú như: miền ngược - miền xuôi; mặt trận - hậu phương; phụ nữ - bà mẹ; tầng lớp, giai cấp như : công nhân – nông dân - điền chủ. Cách liên kết như vậy làm cho lập luận được chặt chẽ hơn, vừa thể hiện sự phong phú đa dạng của tinh thần yêu nước. - Trong đoạn văn này Bác Hồ đã thể hiện cảm xúc cảm phục, ngưỡng mộ lòng yêu nước của đồng bào ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Các em có thể học tập theo mẫu này để đặt câu theo lối liệt kê có sử dụng mô hình liên kết “Từ…đến”. ? Tb. Qua những lí lẽ, dẫn chứng cụ thể, em thấy lòng yêu nước của nhân dân ta trong cuộc k/c chống TDP được thể hiện như thế nào? - Trình bày. - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung.. - Tinh thần yêu nước của nhân dân ta được thể hiện bằng những việc làm cụ thể của mọi tầng lớp xã hội, mọi lứa tuổi, ở mọi nơi. 3. Nhiệm vụ của chúng ta:. HS ? Tb. - Đọc đoạn cuối. Vào phần kết tác giả nhận xét như thế nào về lòng yêu nước? - Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm.. ? Kh. Trong cách nhận xét của tác giả có gì đáng chú ý? Tác dụng như thế nào?.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> - Tác giả dùng hình ảnh so sánh rất đặc sắc. - Mục đích đề cao tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Bằng những hình ảnh so sánh ấy người đọc có thể hình dung rất rõ ràng hai trạng thái của tinh thần yêu nước: Tiềm tàng, kín đáo có thể không nhìn thấy và biểu lộ rõ ràng đầy đủ, có thể nhìn thấy được, cả 2 đều đáng quý, đáng trân trọng. ? Kh. Sau nhận định trên, tác giả bàn luận về vấn đề gì?. HS. - Bàn về nhiệm vụ của chúng ta là làm cho lòng yêu nước của tất cả mọi người được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến bằng cách: Phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo.. GV. - Trong đoạn kết bài với những lí lẽ rõ ràng, thuyết phục Bác Hồ đã vừa động viên, khích lệ tiềm năng yêu nước ở mỗi người vừa dễ dàng đưa ra nhiệm vụ, bổn phận của mỗi đảng viên là phải: Ra sức giải thích tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo làm cho lòng yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.. ? Tb. Qua tìm hiểu phần cuối của văn bản, em cảm nhận được điều gì? - Tác giả đã đề cao tinh thần, giá trị của lòng yêu nước và nêu nhiệm vụ của mỗi đảng viên. III. Tổng kết. (3′). ? Tb. Em hãy nêu ngắn gọn những thành công về nghệ thuật và nội dung của bài văn vừa học? - Bài văn có bố cục chặt chẽ, lập luận mạch lạc, sáng sủa, dẫn chứng chọn lọc, phong phú, lí lẽ được diễn đạt dưới dạng hình ảnh so sánh nên rất sinh động, dễ hiểu, giàu sức thuyết phục. Giọng văn tha thiết, giàu cảm xúc. Nghệ thuật nghị luận chặt chẽ, sáng gọn, có tính mẫu mực. - Bài văn đã làm sáng tỏ một chân lí “ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.. HS. - Đọc. * Ghi nhớ: (SGK,T.27) IV. Luyện tập.. (Phần luyện tập do thời gian không còn nên HS sẽ.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> làm ở nhà). c) Luyện tập - củng cố. (2′) * Củng cố: - GV khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức của toàn bài. * Luyện tập: ?Hãy trình bày ý hiểu của em về tinh thần yêu nước của nhân dân ta? - HS trình bày – GV và HS cùng nhận xét. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: (2′) - Về nhà đọc lại văn bản và phân tích lại văn bản. Làm bài tập luyện tập. - Chuẩn bị bài: Câu đặc biệt theo câu hỏi trong SGK.. TUẦN 23 NGỮ VĂN - BÀI 20, 21 * Kết quả cần đạt: - Nắm được khái niệm câu đặc biệt và tác dụng của câu đặc biệt. - Nắm được bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận. Biết cách bố cục và lập luận khi làm bài Tập làm văn. - Hiểu được sự giàu đẹp của tiếng Việt qua sự phân tích, chứng minh trong bài nghị luận giàu sức thuyết phục của Đặng Thai Mai. Nắm được những đặc điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận của bài văn.. Ngày soạn: 19/1/2010. Ngày giảng: 7A: …/1/2010 7B: …/1/2010 7C: …/1/2010. Tiết 82. Tiếng Việt:. CÂU ĐẶC BIỆT 1. Mục tiêu: Giúp HS a) Về kiến thức: - Nắm được khái niệm câu đặc biệt. - Hiểu được tác dụng của câu đặc biệt. b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng sử dụng câu đặc biệt. c) Về thái độ: - Có ý thức sử dụng câu đặc biệt trong những tình huống nói hoặc viết cụ thể. 2. Chuẩn bị của GV và HS:.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A:…………………..; 7B:…………………; 7C:………………. a) Kiểm tra bài cũ: (5’ – Miệng) *Câu hỏi: Thế nào là câu rút gọn? Đặt một câu rút gọn và giải thích? * Đáp án, biểu điểm: - Câu rút gọn là câu lược bỏ một số thành phần của câu nhằm làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh vừa tránh lặp lại những từ ngữ đã xuất hiện ở câu đứng trước. Đồng thời ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người (lược bỏ chủ ngữ). (5 điểm ) - Đặt câu đúng là câu rút gọn, giải thích rõ rút gọn thành phần nào của câu, vì sao. (5 điểm). * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’) Trong tiếng Việt, ngoài câu rút gọn như các em đã học còn có một loại câu không xác định được chủ ngữ và vị ngữ, và cũng thường được sử dụng trong khi nói và viết. Vậy đó là loại câu gì, tác dụng như thế nào? Xin mời các em cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay. (GV ghi tên bài lên bảng) b) Dạy nội dung bài mới: (35’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Thế nào là câu đặc biệt? (10′) 1. Ví dụ: GV.  Ghi ví dụ lên bảng : - Ôi, em Thuỷ! Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp. (Khánh Hoài) - Gọi 1 HS đọc câu hỏi cuối câu trên. Cho HS thảo luận lựa chọn đáp án. Gọi các nhóm trả lời. - Đáp án đúng là c. Cấu tạo của câu được in đậm là câu không thể có chủ ngữ và vị ngữ.. GV. - Cho HS lấy thêm một vài ví dụ về dạng câu không thể có chủ ngữ và vị ngữ như: - Mưa. - Thứ bẩy. - Trật tự! Đó là câu đặc biệt.. ? Kh. Vậy Câu đặc biệt và câu rút gọn khác nhau ở chỗ nào?.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> - Một số câu rút gọn có thể xuất hiện dưới dạng câu không có chủ ngữ, vị ngữ hoặc cả chủ ngữ và vị ngữ ( ví dụ : Bao giờ bạn đi Hà Nội? – Mai. ) Nhưng câu rút gọn khác câu đặc biệt ở chỗ: + Đối với câu rút gọn có thể căn cứ vào tình huống nói hoặc viết cụ thể để khôi phục lại các thành phần bị rút gọn, làm cho câu có cấu tạo chủ ngữ, vị ngữ bình thường. + Câu đặc biệt không thể có chủ ngữ và vị ngữ. Ví dụ: a. - Một đêm mùa xuân. Trên dòng sông êm ả, ( Câu đặc biệt ) con đò cũ của bác tài Phán từ từ trôi. b. - Chị gặp anh ấy bao giờ? - Một đêm mùa xuân. ( câu rút gọn) ? Tb. Em hiểu thế nào là câu đặc biệt?. HS. - Trình bày.. GV. - Nhận xét, bổ sung và khái quát nội dung bài học.. 2. Bài học: Câu đặc biệt là loại câu không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ.. GV. Gọi HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc.. * Ghi nhớ: (SGK,T.28) II. Tác dụng của câu đặc biệt. (10′). - Hướng dẫn HS đánh dấu vào bảng trong SGK,T.28: 1. Ví dụ:. Câu đặc biệt. Một đêm mùa xuân. Trên dòng sông êm ả, con đò cũ của bác tài Phán từ từ trôi. (Nguyên Hồng) Đoàn người nhốn. Bộc lộ cảm xúc. Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng. Xác định thời gian, nơi chốn. *. Gọi đáp.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> nháo lên. Tiếng reo. Tiếng vỗ tay. (Nam Cao) “ Trời ơi!”, cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa. Lũ nhỏ cũng khóc mỗi lúc một to hơn. (Khánh Hoài) An gào lên: - Sơn! Em Sơn! Sơn ơi! - Chị An ơi! Sơn đã nhìn thấy chị.. *. *. *. (Nguyễn Đình Thi). ? Yếu. Qua việc tìm hiểu ví dụ trên, em thấy câu đặc biệt có tác dụng gì?. HS. - Trình bày.. GV. - Nhận xét, bổ sung: - Câu đặc biệt có nhiều tác dụng: + Dùng để bộc lộ cảm xúc: Người nói bộc lộ trực tiếp cảm xúc của mình với hiện thực, đối với một ý nghĩ vừa nảy ra hay phản ứng đối với câu nói của người khác…trong trường hợp này, câu đặc biệt thường chứa các thán từ hoặc các từ đánh giá mang tính biểu cảm như: quá, lắm… + Dùng để gọi đáp: Người nói hướng đến người nghe, kêu gọi sự chú ý của người nghe. Trong trường hợp này, câu đặc biệt thường có:  Từ hô gọi (đại từ nhân xưng, tên riêng, tên chức vụ)  Từ tình thái (ạ, ơi, nhỉ, này, à, hỡi, ới…) + Dùng để liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật hiện tượng: Kiểu câu này thường gặp trong văn miêu tả, kể chuyện. Ví dụ: Gió. Mưa. Não nùng. hoặc: Chửi. Kêu. Đấm. Đá. Thụi. Bịch. Cẳng chân. cẳng tay. ( Nguyễn Công Hoan) Trường hợp này thường gặp nhiều câu đặc biệt nối tiếp nhau. + Dùng để xác định thời gian, nơi chốn: thường gặp trong văn miêu tả, kể chuyện. Câu đặc biệt được dùng để xác định thời gian, nơi chốn… như là bối.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> cảnh cho những sự việc được trình bày tiếp theo. Ví dụ: Sài Gòn. Mùa xuân năm 1975. Các cánh quân đã sẵn sàng cho trận tấn công lịch sử. Cách sử dụng câu đặc biệt như vậy có hiệu quả tu từ là đưa người đọc đi thẳng vào bối cảnh của sự việc, câu chuyện. => Như vậy câu đặc biệt thường được dùng để :. 2. Bài học:. - Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được Câu đặc biệt nói đến trong đoạn; thường được dùng - Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật hiện để : - Xác định thời tượng; gian, nơi chốn diễn - Bộc lộ cảm xúc; ra sự việc được nói - Gọi đáp. đến trong đoạn; - Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật hiện tượng; - Bộc lộ cảm xúc; - Gọi đáp. GV.  Gọi HS đọc ghi nhớ, nhắc hS học thuộc.. * Ghi nhớ: (SGK,T.29) II. Luyện tập. (15′) 1. bài tập1: (T.29). GV. - Gọi 1 HS đọc yêu cầu bài tập 1 (T.29) - Cho HS tự làm bài tập. Gọi HS trình bày từng câu. - Đáp án: a) Trong đoạn không có câu đặc biệt, có câu rút gọn: - Có khi được trong tủ kính, trong bình pha lê rõ ràng, dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. - Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc kháng chiến. b) Câu đặc biệt: Ba giây…Bốn giây…Năm giây…lâu quá! c) Câu đặc biệt: Một hồi còi. d) Câu đặc biệt: Lá ơi!.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> Câu rút gọn: - Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi! - Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu. 2.Bài tập 2: (T.29) GV. - Gọi 1 HS đọc yêu cầu bài tập 2. - Cho HS trả lời từng câu rút gọn và câu đặc biệt ở bài tập 1 trên - Đáp án: a) Câu rút gọn “ Có khi….trong hòm” làm cho câu gọn hơn, tránh lặp những từ ngữ: “Tinh thần yêu nước” đã nêu ở câu đứng trước. Câu rút gọn: Nghĩa là phải… kháng chiến” ngụ ý hành động nói trong câu là của chung mọi người. b) Câu đặc biệt xác định thời gian c) Câu đặc biệt : Một hồi còi, thông báo về sự tồn tại của âm thanh. d) - Câu đặc biệt: lá ơi! - Các câu rút gọn làm cho câu gọn hơn. 3. Bài tập 3: (T.29). GV. - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 3. - Dành thời gian để HS tự làm bài, cuối cùng gọi 2 HS đọc đoạn văn của mình cho cả lớp nghe. GV nhận xét, hướng dẫn HS về nhà làm lại bài tập 3.. c) Củng cố, luyện tập: (2′) * Củng cố: GV khái quát lại nội dung bài. * Luyện tập: ? Thế nào là câu đặc biệt? Câu đặc biệt có tác dụng gì? Cho ví dụ về câu đặc biệt? - HS trả lời – GV và HS cùng nhận xét. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: (2′) - Về nhà xem lại các ví dụ, học bài. Làm bài tập 3 (T.29) - Chuẩn bị bài : Bố cục và phương pháp lập luận trong văn nghị luận. =========================== Ngày soạn: 23/1/2010. Ngày giảng: 7A: …/1/2010 7B: …/1/2010 7C: …/1/2010. Tiết 83. Tập làm văn:. BỐ CỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> 1. Mục tiêu: Giúp HS a) Về kiến thức: - Biết cách lập bố cục và lập luận trong bài văn nghị luận. - Nắm được mối quan hệ giữa bố cục và phương pháp lập luận của bài văn nghị luận. b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận. c) Về thái độ: - Giáo dục HS tính kiên trì, chịu khó trong học tập. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A:…………………; 7B:………………..; 7C:………………. a) Kiểm tra bài cũ: (3′) Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS. * Giới thiệu bài: Ở tiết học trước các em đã biết cách tìm hiểu đề và xác định luận điểm cho bài văn nghị luận. Bước tiếp theo là xây dựng bố cục và tìm phương pháp lập luận cho bài. Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp điều đó trong tiết học hôm nay. (GV ghi tên bài lên bảng) b) Dạy nội dung bài mới: (37’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Mối quan hệ giữa bố cục & lập luận. (22′) 1. Bài tập: Văn bản: “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”: GV. - Gọi HS đọc lại bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.. ? Kh. Bài văn có mấy phần? Mỗi phần có mấy đoạn? Mỗi đoạn có những luận điểm nào? - Bài văn có 3 phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần thân bài có 2 đoạn, phần mở bài và kết bài chỉ có một đoạn - Đoạn mở đầu có luận điểm xuất phát (luận điểm.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> chính): Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. - Thân bài có 2 luận điểm phụ: + Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại… + Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước… - Đoạn kết bài có luận điểm: Bổn phận của chúng ta… ? Kh. Mỗi đoạn văn trong bài văn đều có lập luận . Vậy lập luận của từng đoạn như thế nào? - Mở bài, lập điểm xuất phát được lập luận theo thứ tự: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước đó là truyền thống quý báu  mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng…nó lướt qua mọi nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước (vai trò của lòng yêu nước) - Thân bài có 2 luận điểm phụ chứng minh cho lòng yêu nước, lập luận tương tự nhau: + Lịch sử có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại… Bà Trưng, Bà Triệu…  chúng ta phải ghi nhớ… + Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng… Từ…đến, từ …đến; Từ…đến; Từ …đến..; Từ …đến;  Đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước. - Phần kết bài: Bổn phận của chúng ta…Giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo làm tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.. GV. - Hướng dẫn HS tìm hiểu sơ đồ trong SGK tr. 30 Các em chú ý các luận điểm và mục đích hướng tới của luận điểm (theo mũi tên ngang) ta thấy: có sự khác nhau giữa luận điểm xuất phát và luận điểm kết luận. Luận điểm xuất phát đóng vai trò lí lẽ (1), luận điểm kết luận là cái đích hướng tới (3). Trong sơ đồ có 2 chiều mũi tên, mũi tên chiều ngang và mũi tên chiều dọc chỉ sự lô gích của các nội dung.. ? Tb. Theo em, hàng ngang (1) lập luận theo quan hệ gì? - Lập luận theo quan hệ nhân - quả: Nhân dân ta có lòng yêu nước  tạo thành truyền thống  có sức mạnh chống ngoại xâm..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> ? Tb HS. ? Kh HS. ? Kh. Hàng ngang thứ 2 lập luận theo quan hệ nào? - Lập luận theo quan hệ nhân - quả: Lịch sử có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại như Bà Trưng, Bà Triệu… Chúng ta phải ghi nhớ. Hàng ngang thứ 3 lập luận theo quan hệ gì? - Lập luận theo quan hệ tổng – phân - hợp. Tức là đưa ra một nhận định chung rồi dẫn chứng bằng các trường hợp cụ thể để cuối cùng kết luận là mọi người đều có lòng yêu nước. Lập luận ở hàng thứ 4 là gì?. HS. - Ở hàng thứ 4 là suy luận tương đồng: Từ truyền thống mà suy ra bổn phận của chúng ta là phát huy lòng yêu nước. Đó là kết luận, là mục đích, là nhiệm vụ trước mắt. Nếu chỉ khẳng định dân ta có lòng yêu nước mà không dẫn tới kết luận đó thì chẳng cần nghị luận làm gì.. ? Yếu. Các chữ số La Mã ở sơ đồ biểu thị ý gì của bài?. HS. - Đó chính là bố cục 3 phần của bài văn nghị luận: mở bài, thân bài, kết bài.. ?Tb. Dựa vào nội dung từng phần hãy cho biết nhiệm vụ của phần mở bài, thân bài, kết bài ? - Mở bài : Nêu vấn đề có ý nghĩa đối với thời điểm đó : Lòng yêu nước. - Thân bài: Trình bày nội dung chủ yếu của bài: Lòng yêu nước trong quá khứ và ngày nay. - Kết bài: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ , quan điểm của bài( nhiệm vụ của đảng viên).. ? Tb HS. Qua ví dụ, em hãy cho biết văn nghị luận có bố cục như thế nào? Yêu cầu của từng phần ra sao? - Bố cục bài văn nghị luận có 3 phần: + Mở bài: Nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống xã hội ( luận điểm xuất phát, tổng quát) + Thân bài: trình bày nội dung chủ yếu của bài (có thể có nhiều đoạn nhỏ, mỗi đoạn 1 luận điểm phụ) + Kết bài: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài..

<span class='text_page_counter'>(63)</span> ? Tb. Để xác lập luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa các phần có thể sử dụng các phương pháp lập luận nào?. HS. - Để xác định luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa các phần người ta có thể sử dụng phương pháp lập luận khác nhau như: suy luận nhân quả, suy luận tương đồng,…. GV. - Đó chính là phần bài học các em cần ghi nhớ =>. 2. Bài học:. - Bố cục bài văn nghị luận có 3 phần: + Mở bài: Nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống xã hội (luận điểm xuất phát, tổng quát) + Thân bài: trình bày nội dung chủ yếu của bài (có thể có nhiều đoạn nhỏ, mỗi đoạn 1 luận điểm phụ) + Kết bài: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài. - Để xác định luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa các phần người ta có thể sử dụng phương pháp lập luận khác nhau như: suy luận nhân quả, suy luận tương đồng,… GV. - HS đọc:. * ghi nhớ: (SGK,T.31) II. Luyện tập. ( 15′) * Bài văn: Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn.. GV. - Gọi 1 HS đọc bài văn: Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn.. ? Kh. Bài văn nêu lên tư tưởng gì? Tư tưởng ấy thể hiện ở những luận điểm nào? - Bài văn nêu lên tư tưởng: Chỉ có thầy giỏi mới đào tạo được trò giỏi. Tư tưởng ấy thể hiện ở những luận điểm sau: + Có nhiều người đi học nhưng không phải ai cũng biết cách học để trở thành người tài giỏi. + Có những người đi học, trong quá trình học, khi học những điều cơ bản thì nhàm chán. Nhưng chỉ ai chịu khó luyện tập những động tác cơ bản thật tốt, thật tinh thì mới có tiền đồ. + Những người thầy lớn mới là người biết dạy cho học trò những điều cơ bản nhất.. ? Tb. Tìm những câu mang luận điểm?.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> - Câu văn mang luận điểm : + Ở đời có nhiều…. thành tài. + Câu chuyện vẽ trứng…có tiền đồ. + Chỉ có những ông …điều cơ bản nhất. c) Củng cố, luyện tập: ( 2′) * Củng cố: GV khái quát lại bài. * Luyện tập: ? Bố cục của bài văn nghị luận gồm có mấy phần, nhiệm vụ vủa từng phần là gì? - HS trả lời – GV và HS nhận xét. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: ( 2′) - Về nhà nghiên cứu lại ví dụ và bài tập đã học trên lớp, trên cơ sở đó học thuộc bài. - Chuẩn bị bài: Luyện tập phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận. =================================== Ngày soạn: 24/1/2010. Ngày giảng: 7A: …/1/2010 7B: …/1/2010 7C: …/1/2010. Tiết 84. Tập làm văn:. LUYỆN TẬP PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN 1. Mục tiêu: Giúp HS a) Về kiến thức: - Qua luyện tập mà hiểu sâu thêm về khái niệm lập luận. b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận. c) Về thái độ: - Giáo dục HS tính kiên trì, chịu khó trong học tập; có ý thức nhìn nhận đánh giá một vấn đề xã hội cụ thể. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS : 7A :………………. ; 7B:………………..; 7C:………………...

<span class='text_page_counter'>(65)</span> a) Kiểm tra bài cũ: (5′- Miệng) * Câu hỏi: Bố cục bài văn nghị luận gồm những phần nào? Nêu các phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận? * Đáp án, biểu điểm: - Bố cục bài văn nghị luận có 3 phần: (6 điểm) + Mở bài: Nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống xã hội (luận điểm xuất phát, tổng quát) + Thân bài: trình bày nội dung chủ yếu của bài (có thể có nhiều đoạn nhỏ, mỗi đoạn 1 luận điểm phụ) + Kết bài: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài. - Để xác định luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa các phần người ta có thể sử dụng phương pháp lập luận khác nhau như: suy luận nhân quả, suy luận tương đồng… (4 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’) Tiết trước các em vừa học lập luận trong văn nghị luận. Để giúp các em hiểu sâu về khái niệm lập luận, tiết học hôm nay chúng ta cùng luyện tập. (GV ghi tên bài lên bảng) b) Dạy nội dung bài mới: (35’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Lập luận trong đời sống. (12′) 1. Bài tập 1: (T. 32) GV. - Treo bảng phụ có ghi ví dụ: a) Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa. b) Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều. c) Trời nóng quá, đi ăn kem đi.. HS ? Tb. - Đọc ví dụ, lớp theo dõi. Trong các ví dụ trên bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận? - Kết luận thể hiện tư tưởng (tư tưởng là ý định, quan điểm) của người nói. Như vậy: - Câu a, b: Vế đầu là luận cứ, vế sau là kết luận. Câu c: vế sau là luận cứ, vế đầu là kết luận.. ? Kh. Mối quan hệ của luận cứ và kết luận như thế nào?. HS. - Luận cứ dẫn dắt người nghe, người đọc đến kết luận. Kết luận cho ta biết rõ về tư tưởng, quan điểm.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> của người nói. => Mối quan hệ nhân quả. ? Tb. Vị trí của luận cứ và kết luận có thể đổi chỗ cho nhau được không? - Luận cứ có thể đứng sau kết luận, nêu quan điểm, tư tưởng trước rồi mới nêu nguyên nhân, luận cứ sau nhưng phải có quan hệ từ. Ví dụ: Chiếc xe này đắt quá, tôi không mua. Hoặc: Tôi không mua vì chiếc xe này đắt quá. 2. Bài tập 2: (T. 33). GV. - Gọi HS đọc bài tập 2, (T. 33). GV. - Lưu ý HS: Bài tập này yêu cầu các em bổ sung luận cứ cho kết luận. Kết luận có thể đứng trước hoặc đứng sau luận cứ. Tuy nhiên phải viết tiếp dấu 3 chấm.. HS. - Lên bảng làm bài tập theo yêu cầu.. GV. - Cùng HS theo dõi, nhận xét, chữa bổ sung: Ví dụ: a) Em rất yêu trường em vì nơi đây đã gắn bó với em trong suốt tuổi học trò. b) Nói dối rất có hại vì vậy chúng ta không nên nói dối. c) Mệt quá, nghỉ một lát nghe nhạc thôi. d) Những đứa trẻ không nghe lời cha mẹ sẽ hư hỏng nên trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ. e) Đi tham quan nhiều sẽ mở mang vốn hiểu biết cho con người nên em rất thích đi tham quan. 3. Bài tập 3: (T.33). GV. - Gọi HS đọc bài tập 3 (T.33). GV. - Bài tập này yêu cầu viết tiếp kết luận cho các luận cứ đã cho.. HS. - Làm bài tập theo yêu cầu. (3′). GV. - Cùng HS theo dõi, nhận xét, chữa bổ sung: Ví dụ: a) Ngồi mãi ở nhà chán lắm, đến thư viện đọc sách.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> thôi. b) Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, mình phải cố gắng nhiều hơn. c) Nhiều bạn nói năng thật khó nghe khiến thầy cô giáo phải phiền lòng. d) Các bạn đã lớn rồi, làm anh chị chúng nó phải gương mẫu. e) Cậu này ham đá bóng thật chẳng còn ngó ngàng gì đến học hành. GV. - Chuyển: Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp lập luận trong văn nghị luận để thấy sự khác nhau giữa lập luận đời thường và lập luận trong văn nghị luận ở phần II qua việc tìm hiểu một số bài tập. II. Lập luận trong văn nghị luận. (23’) 1. Bài tập 1: (T. 33). GV ? Yếu. - Gọi HS đọc bài tập 1 (T.33) Hãy nhắc lại thế nào là luận điểm trong văn nghị luận? - Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính chất khái quát, có ý nghĩa phổ biến trong xã hội. Ví dụ: - Chống nạn thất học. - Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. - Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội. - Sách là người bạn lớn trong đời sống của con người. - Học cơ bản mới trở thành tài.. ? Kh. Quan sát các luận điểm trên với các kết luận ở mục 1, 2 trên để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận? - Các luận điểm ở mục 1, 2 ở trên chỉ là kết luận, đó là tư tưởng, quan điểm của một người, hoặc của một nhóm người, là những kết luận đời thường. - Luận điểm trong văn nghị luận ở 5 đề trên là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với đời sống xã hội..

<span class='text_page_counter'>(68)</span> 2. Bài tập 2: (T. 34) HS. - Đọc bài tập 2. (T.34). ?Giỏi Hãy lập luận cho luận điểm “Sách là người bạn lớn của con người” bằng cách trả lời câu hỏi: Vì sao nêu ra luận điểm “sách là người bạn lớn của con người? Luận điểm đó nêu ra những nội dung gì? - Sách giúp ta hiểu biết: + Những không gian, thế giới bí ẩn; + Những thời gian đã qua trong lịch sử hoặc tương lai mai sau để ta hiểu thực tại. - Sách thoả mãn nhu cầu hưởng thụ và phát triển tâm hồn: + Cho ta thư giãn; + Cho ta những vẻ đẹp ở thế giới thiên nhiên và con người đã được khám phá lần thứ hai qua nghệ thuật; + Cho ta hiểu vẻ đẹp của ngôn từ - Công cụ tư duy của con người. Cho ta thuộc lời hay ý đẹp để giao tiếp với quanh ta. - Cần biết chọn sách và quý sách, biết cách đọc sách. ? Tb. Luận điểm “Sách là người bạn lớn của con người” có cơ sở thực tế không? - Luận điểm rất có cơ sở thực tế.. ? Tb. Luận điểm đó có tác dụng gì? - Là cơ sở để triển khai luận cứ. - Là kết luận của lập luận.. GV. - Lưu ý: Một kết luận trong đời sống có thể có nhiều luận cứ khác nhau, miễn là hợp lí. Nhưng trong văn nghị luận không thể tuỳ tiện linh hoạt như trong đời sống. Ở văn nghị luận, mỗi luận cứ chỉ cho phép rút ra một kết luận. - Tóm lại: Do luận điểm có tầm quan trọng nên phương pháp lập luận trong văn nghị luân đòi hỏi phải khoa học, chặt chẽ. Nó phải trả lời các câu hỏi: Vì sao mà nêu ra luận điểm đó? Luận điểm đó có những nội dung gì? Luận điểm đó có cơ sở thực tế không? Luận điểm đó sẽ có tác dụng gì?...Muốn trả lời các câu hỏi đó thì phải lựa chọn luận cứ thích hợp,.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> sắp xếp chặt chẽ. 3. Bài tập 3: (T.34) HS. - Đọc bài tập 3 (T.34). GV. - Dành thời gian cho HS thảo luận nhóm nhỏ (theo bàn). - Gọi các nhóm trả lời, HS có thể nêu những luận điểm khác nhau. Cho HS trao đổi xem luận điểm nào sâu sắc và nêu luận điểm nào để sáng tỏ, nổi bật vấn đề. Có thể nêu luận điểm: - Truyện Thầy bói xem voi: Không nên chỉ biết một bộ phận của sự vật, hiện tượng mà kết luận về tổng thể sự vật hiện tượng đó. - Truyện Ếch ngồi đáy giếng: Không nên chủ quan, kiêu ngạo tự cho mình là oai nhất.. ? Kh. Có thể lập luận cho luận điểm trong truyện Thầy bói xem voi như thế nào? Cần đưa các luận điểm phụ nào để làm sáng tỏ luận điểm chính? - Các luận điểm phụ như: + Vì sao lại đưa ra luận điểm đó: Vì trong cuộc sống có một số người cho rằng mình biết hết về sự vật hiện tượng trong khi mình mới biết một khía cạnh nhỏ của sự vật hiện tượng đó. + Luận điểm đó có cơ sở thực tế không? Có: Thực tế có người chỉ mới làm được một bài thơ được bạn bè tán thưởng đã ngỡ mình là một nhà thơ… + Luận điểm đó có tác dụng gì? Giúp người ta cần tìm hiểu kĩ lưỡng, toàn diện về sự vật hiện tượng trong cuộc sống để kiến thức, hiểu biết đầy đủ chính xác. * Phần còn lại của bài tập này yêu cầu HS về nhà làm tiếp.. c) Củng cố, luyện tập: ( 2′) * Củng cố: GV củng cố lại nội dung bài. GV lưu ý HS những vấn đề cơ bản về phương pháp lập luận trong văn nghị luận. * Luyện tập: ? Bố cục bài văn nghị luận gồm những phần nào? Nêu các phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận?.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> - HS trả lời – Gv nhận xét. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: ( 2′) - Xem lại các kết luận đã rút ra từ các bài tập đã làm trên lớp. - Làm tiếp bài tập còn lại. - Chuẩn bị bài: Sự giàu đẹp của tiếng Việt. ==============================. TUẦN 24 NGỮ VĂN - BÀI 21, 22 Kết quả cần đạt: - Hiểu được những nét chung về sự giàu đẹp của tiếng Việt. Nắm được những điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận của bài văn. - Nắm được khái niệm trạng ngữ trong câu. Ôn lại khái niệm trạng ngữ đã học ở tiểu học. - Nắm được mục đích, tính chất và các yếu tố của phép lập luận chứng minh. Ngày soạn: 25/1/2010. Ngày giảng: 7A: …/2/2010 7B: …/2/2010 7C: …/2/2010. Tiết 85. Văn bản:. SỰ GIÀU ĐẸP CỦA TIẾNG VIỆT Đặng Thai Mai 1. Mục tiêu: Giúp HS a) Về kiến thức: - Hiểu được trên những nét chung sự giàu đẹp của tiếng Việt qua việc phân tích, chứng minh của tác giả. - Nắm được những điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận của bài văn: lập luận chặt chẽ, chứng cứ toàn diện, văn phong có tính khoa học. b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng tìm hiểu văn bản nghị luận. c) Về thái độ: - Giáo dục lòng yêu quý tiếng Việt và có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV - Soạn giáo án..

<span class='text_page_counter'>(71)</span> b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo câu hỏi trong SGK và hướng dẫn của GV. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A:………………..; 7B:…………………...; 7C:……………… a) Kiểm tra bài cũ: (3′) Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1′) Các em thân mến! Chúng ta vẫn tự hào rằng: Tiếng Việt giàu đẹp. Nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai đã viết bài văn bàn luận về vấn đề đó với tựa đề Sự giàu đẹp của tiếng Việt. Vậy sự giàu đẹp ấy được tác giả thể hiện như thế nào trong bài viết của mình? Mời các em cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay. ( GV ghi tên bài lên bảng ) b) Dạy nội dung bài mới: (37’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Đọc và tìm hiểu chung. (8′). HS. - Đọc chú thích * (SGK tr.66). ? Tb. Hãy nêu những hiểu biết về tác giả Đặng Thai Mai ?. HS. - Trình bày.. GV. - Nhận xét, bổ sung: Đặng Thai Mai (1902- 1984), quê ở làng Lương Điền xã Thanh Xuân, huyện Thanh Chương, Tỉnh Nghệ An, là nhà văn, nhà nghiên cứu nổi tiếng, nhà hoạt động xã hội có uy tín. Trước cách mạng tháng 8 năm 1945, ông vừa dạy học, hoạt động cách mạng, vừa sáng tác vừa nghiên cứu văn học. Từ sau CM 1945, ông giữ nhiều trọng trách trong bộ máy Nhà nước và cơ quan văn nghệ, đồng thời, ông còn viết một số công trình nghiên cứu có giá trị lớn. Năm 1996, ông được nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học- nghệ thuật.. ? TB. Nêu xuất xứ của văn bản “Sự giàu đẹp của tiếng Việt”? - Văn bản Sự giàu đẹp của tiếng Việt (tên bài do người soạn sách đặt) là đoạn trích ở phần đầu của bài nghiên cứu dài có nhan đề: “Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc” của nhà nghiên cứu cố giáo sư Đặng Thai Mai. In ần đầu vào năm 1967, được bổ sung, đưa vào Tuyển tập Đặng Thai. 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm:. - Đặng Thai Mai (1902- 1984), quê ở Nghệ An, là nhà văn, nhà nghiên cứu văn học nổi tiếng, là nhà hoạt động xã hội có uy tín. Năm 1996, ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật.. - Văn bản trích trong bài nghiên cứu “Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc”, in lần.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> Mai - tập II.. đầu năm 1967. 2. Đọc văn bản:. GV. - Hướng dẫn đọc: Bài văn nghị luận này có những câu mở rộng thành phần, cần đọc có ngắt giọng để lưu ý người nghe về phần mở rộng, ví dụ: “Họ không hiểu tiếng ta, và đó là một ấn tượng, ấn tượng của người “nghe” và chỉ nghe thôi”… hoặc “ Một giáo sĩ nước ngoài (chúng ta biết rằng nhiều nhà truyền đạo Thiên Chúa nước ngoài cũng là những người rất thạo tiếng Việt),…” nhưng vẫn phải đảm bảo sự liên tục về ý trong câu văn. - Đọc từ đầu đến “qua các thời kì lịch sử”.. HS. - Đọc kế tiếp (có nhận xét, uốn nắn cách đọc).. ? Yếu. Giải nghĩa từ: Ngữ âm, từ vựng?. HS. - Giải nghĩa (có nhận xét, bổ sung): + Ngữ âm: hệ thống các âm của một ngôn ngữ. + Từ vựng: toàn bộ các từ của một ngôn ngữ.. ? Tb. Văn bản được viết theo phương thức biểu đạt nào? Vì sao em xác định như vậy?. HS. - Trình bày ý kiến.. GV. - Nhận xét, bổ sung: + Văn bản viết theo phương thức nghị luận. + Vì văn bản này chủ yếu dùng lí lẽ và dẫn chứng khẳng định sự giàu đẹp của tiếng Việt để mọi người tự hào và tin tưởng vào tương lai của tiếng Việt.. ? Tb. Xác định bố cục và cho biết nội dung chính của mỗi phần? - Bài văn có 2 phần: + Phần 1, từ đầu đến “qua các thời kì lịch sử”: Nêu nhận định chung về phẩm chất giàu đẹp của tiếng Việt (là một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay). + Phần 2, phần còn lại: Làm rõ phẩm chất giàu đẹp của tiếng Việt.. ? Tb. Trong khi làm rõ sự giàu đẹp của tiếng Việt, tác giả đã lập luận bằng các luận điểm nào? Các luận.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> điểm đó được triển khai ở các đoạn văn nào? HS.  Trình bày (có nhận xét, bổ sung): - Để làm rõ sự giàu đẹp của tiếng Việt, tác giả đã lập luận bằng 2 luận điểm: + Tiếng Việt đẹp. Luận điểm này được triển khai trong đoạn văn từ “Tiếng Việt trong cấu tạo của nó…” đến “những âm giai trong bản nhạc trầm bổng”. + Tiếng Việt hay. Luận điểm này được triển khai trong đoạn văn từ: “[…] giá trị của một tiếng nói đến khoa học, kĩ thuật, văn nghệ”.. GV. - Đoạn trích này tập trung nói về đặc tính đẹp và hay của tiếng Việt, vì chỉ là một đoạn trích nên văn bản không bao gồm đầy đủ các phần thường có trong bài văn nghị luận, cụ thể ở đây chưa có phần kết bài. Tuy nhiên bài văn vẫn rất chặt chẽ trong lập luận và có bố cục rõ ràng, hợp lí. - Chuyển: Chúng ta cùng phân tích văn bản theo bố cục và trình tự lập luận như nêu ở trên. II. Phân tích. (22′). ? Tb. Đọc đoạn văn đầu, từ đầu đến “qua các thời kì lịch sử”. Nhắc lại nội dung chính của đoạn?. ? Kh. Theo dõi phần đầu văn của bản và cho biết: Hai câu mở đầu có tác dụng gì? Câu văn nào khái quát phẩm chất của tiếng Việt?. HS. - Câu mở đầu có tính chất gợi dẫn vào vấn đề. Người đọc phải nảy ra những câu hỏi: Những lí do đầy đủ và vững chắc ấy là gì? Vì sao chúng ta lại có thể tự hào và tin tưởng vào tương lai của tiếng Việt? - Câu văn khái quát phẩm chất của tiếng Việt: “Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay”.. ? Tb. HS. Trong câu văn khái quát, tác giả đã phát hiện phẩm chất tiếng Việt trên những phương diện nào? - Tiếng Việt đẹp. - Tiếng Việt hay.. ? Tb. Nhận xét của tác giả được nói rõ trong những câu. 1. Nhận định về phẩm chất của tiếng Việt..

<span class='text_page_counter'>(74)</span> văn nào? - Nói thế có nghĩa là nói rằng: Tiếng Việt là thứ tiếng hài hoà về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: Tiếng việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thoả mãn yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kì lịch sử. ? Giỏi Em có nhận xét gì về cách trình bày của tác giả trong đoạn này? Trong đoạn văn, tác giả đã sử dụng phương pháp lập luận nào? HS.  Trình bày.. GV.  Cùng HS nhận xét, bổ sung: - Đoạn văn này liên kết 3 câu với 3 nội dung: + Câu thứ nhất: nêu nhận xét khái quát về phẩm chất tiếng Việt. + Câu thứ hai: Giải thích cái đẹp của tiếng Việt. + Câu thứ ba: Giải thích cái hay của tiếng Việt. - Tác giả đã sử dụng phương pháp lập luận giải thích. Tính chất giải thích của đoạn văn được thể hiện bằng một cụm từ lặp lại (điệp ngữ): “Nói thế có nghĩa là nói rằng”.. ? Tb. Vẻ đẹp của tiếng Việt được giải thích trên những phương diện nào?. HS. - Vẻ đẹp của tiếng Việt được giải thích trên những phương diện: + Nhịp điệu: Hài hoà về âm hưởng, thanh điệu. + Cú pháp: Tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu.. ? Tb HS. Theo em, dựa trên căn cứ nào để tác giả nhận xét tiếng Việt là một thứ tiếng hay? - Tác giả dựa vào hai khả năng của tiếng Việt: + Đủ khả năng đề diễn đạt tư tưởng, tình cảm của người Việt Nam. + Thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kì lịch sử.. ? Tb. Qua cách trình bày trên, em thấy cách lập luận của tác giả có gì đặc biệt? Tác dụng của cách lập luận đó?.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> - Cách lập luận ngắn gọn rành mạch, đi từ ý khái quát đến ý cụ thể. - Tác dụng: Giúp người đọc dễ theo dõi, dễ hiểu. ? Tb HS GV. Như vậy, theo em phần mở đầu của văn bản đã nêu ra vấn đề gì? - Trình bày. - Tóm tắt ghi bảng.. GV. Chuyển: Đoạn 1 của văn bản thực ra là phần mở đầu của cả bài nghiên cứu dài, nó có nhiệm vụ giới thiệu những vấn đề chính được đề cập và lí giải ở các đoạn sau. Mời các em cùng tìm hiểu tiếp phần tiếp theo.. HS. - Đọc phần còn lại của văn bản.. * Phần mở đầu nêu vấn đề chính sẽ được đề cập và lí giải ở phần sau đó là: Tiếng Việt hay, tiếng Việt đẹp.. ? TB. Nội dung chính của phần văn bản vừa đọc là gì?. ? Tb. - Chứng minh cái đẹp, cái hay của tiếng Việt (biểu hiện giàu đẹp của tiếng Việt). 2. Biểu hiện giàu đẹp của tiếng Việt: Đọc thầm, lướt đoạn văn bản từ “Tiếng Việt, trong cấu tạo của nó”  “bản nhạc trầm bổng”. Hãy tìm những câu văn tác giả chứng minh tiếng Việt đẹp?. HS. - Tiếng Việt, trong cấu tạo của nó, thật sự có những đặc sắc của một thứ tiếng khá đẹp. Người ngoại quốc […] nhận xét rằng: Tiếng Việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc […] một thứ tiếng “đẹp” và “rất rành mạch trong lối nói, rất uyển chuyển trong câu kéo, rất ngon lành trong những câu tục ngữ. - Tiếng Việt […] có một hệ thống nguyên âm và phụ âm khá phong phú […] lại giàu về thanh điệu […] giàu về hình tượng ngữ âm.. ? Tb. Tác giả chứng minh tiếng Việt đẹp ở những mặt nào? Cách chứng minh ấy có sức thuyết phục không?. HS. - Chứng minh Tiếng Việt đẹp bằng những chứng cớ sát thực có sức thuyết phục trong đời sống và khoa học. + Trước hết, tác giả đưa dẫn chứng là ý kiến của những người nước ngoài, ấn tượng của họ khi nghe.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> người Việt nói: tiếng Việt giàu chất nhạc, nêu nhận xét của người am hiểu tiếng Việt là giáo sĩ phương Tây đã ca ngợi tiếng Việt “ là một thứ tiếng “đẹp” và “rất rành mạch trong lối nói, rất uyển chuyển trong câu kéo, rất ngon lành trong những câu tục ngữ”. Tác giả đã sử dụng trích dẫn, một lối viết nghiêm túc “ nói có sách, mách có chứng” - Tiếp theo chứng minh trên cơ sở khoa học cho thấy tiếng Việt đẹp bởi cấu tạo đặc biệt: “có một hệ thống nguyên âm và phụ âm khá phong phú…lại giàu về thanh điệu […] giàu về hình tượng ngữ âm như những âm giai trong bản nhạc trầm bổng” - Tiếng Việt rất đẹp “cân đối, nhịp nhàng” về mặt cú pháp, có từ vựng dồi dào về cả ba mặt thơ, nhạc, hoạ. HS. - Đọc phần văn bản từ “giá trị của một tiếng nói” hết.. ? Tb. Đoạn văn bản vừa đọc chứng minh luận điểm nào? - Tiếng Việt hay.. ? Tb. Tác giả đã chứng minh tiếng Việt rất hay bằng những chứng cứ cụ thể nào? - Tiếng Việt rất hay, nó thoả mãn được nhu cầu xã hội, vì nó “là một phương tiện trao đổi tình cảm, ý nghĩ giữa người với người”. Tiếng Việt hay như thế nào? Tác giả đã chứng minh: + Tiếng Việt có khả năng dồi dào về phần cấu tạo từ ngữ cũng như về hình thức diễn đạt. + Về từ vựng, “tiếng Việt… tăng lên mỗi ngày một nhiều” (giàu có) + Về ngữ pháp, tiếng Việt “dần trở nên uyển chuyển hơn, chính xác hơn” (trong sáng). + Về đặc tính ngữ âm, Tiếng Việt đã không ngừng đặt ra những từ mới, những cách nói mới hoặc Việt hoá những từ và những cách nói của các dân tộc anh em và các dân tộc láng giềng để thoả mãn yêu cầu của đời sống văn hoá ngày một phức tạp về mọi mặt kinh tế, chính trị, khoa học, kĩ thuật, văn nghệ…”. ? Tb. Em có nhận xét gì về các dẫn chứng đưa ra của tác giả ? - Các dẫn chứng đưa ra khá toàn diện, bao quát, không sa vào những dẫn chứng quá cụ thể, tỉ mỉ, vì.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> thế người đọc phải có những hiểu biết cụ thể để minh hoạ cho các chứng cứ của tác giả. GV. - Các em có thể lấy được các dẫn chứng chứng tỏ cho những nhận định của tác giả như: + Về sự phong phú và phối hợp hài hoà thanh điệu: - Chú bé loắt choắt, Cái xắc xinh xinh, Cái chân thoăn thoắt, Cái đầu nghênh nghênh… - Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy, Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu, Ngàn dâu xanh ngắt một mầu, Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai… - Đường vô xứ Huế quanh quanh, Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ… + Về sự uyển chuyển: - Người sống, đống vàng. - Mùa xuân của tôi- mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội- là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng chống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng. - Tương tự như phần viết về cái đẹp của tiếng Việt, chứng minh cho cái hay của tiếng Việt, tác giả không đi vào nghiên cứu tỉ mỉ về nguồn gốc và đặc điểm của tiếng Việt như các nhà ngôn ngữ học, ông cũng không đưa ra những ví dụ cụ thể cho những nhận định của mình, song những vấn đề ông đặt ra lại có sức thuyết phục người đọc bởi văn phong khoa học, chặt chẽ, dễ hiểu. Vì thế, chúng ta cũng có thể tự minh hoạ được các ý kiến của ông bằng những kiến thức về khoa học và trong giao tiếp hàng ngày. Ví dụ: Các sắc thái xanh khác nhau trong bài kí Cô Tô của Nguyễn Tuân: xanh lá chuối non, xanh lá chuối già, xanh nước biển, xanh da trời, xanh hi vọng, xanh xăng dầu, xanh tà áo Kim Trọng… Hoặc các sắc thái khác nhau của từ “ ta” trong hai bài thơ Qua Đèo Ngang và Bạn đến chơi nhà…hoặc các khái niệm như Văn bản nhật dụng là 1 khái niệm mới... Hoặc các từ Việt hoá như : ra- đi-ô, ti-vi, pan-nô, ápphich… * Tóm lại : (GV ghi bảng) Tác giả đã chứng minh đặc điểm đẹp và hay của * Tác giả chứng tiếng Việt trên nhiều phương diện: ngữ âm, từ vựng, minh đặc điểm đẹp ngữ pháp. Cụ thể: Tiếng Việt đẹp và hay bởi sự hài và hay của tiếng hoà về âm hưởng thanh điệu, tế nhị uyển chuyển Việt: hài hoà về âm.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> trong cách đặt câu, có đủ khả năng diễn đạt tình cảm hưởng thanh điệu, tư tưởng của con người, thoả mãn các yêu cầu phát tế nhị uyển chuyển triển của đời sống văn hoá, xã hội. trong cách đặt câu, có đủ khả năng diễn đạt tình cảm tư tưởng của con người, thoả mãn các yêu cầu phát triển của đời sống văn hoá, xã hội. II. Tổng kết - ghi nhớ. (3′) ? Kh. Nêu những điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận và nội dung của văn bản trên?. HS. - Nghệ thuât: Nghị luận bằng cách kết hợp giải thích, chứng minh với bình luận; các lí lẽ, dẫn chứng chặt chẽ và toàn diện, có sức thuyết phục. - Nội dung: Bài văn chứng minh sự giàu có và đẹp đẽ của tiếng Việt trên nhiều phương diện: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Tiếng Việt với những phẩm chất bền vững và giàu khả năng sáng tạo trong quá trình phát triển lâu dài của nó, là một biểu hiện hùng hồn sức sống của dân tộc.. HS. - Đọc:. * Ghi nhớ: (SGK,T.37). GV. - Yêu cầu HS luyện tập ở nhà: Bài tập luyện tập 1, 2 IV. Luyện tập. và đọc văn bản đọc thêm (T.38).. c) Củng cố, luyện tập: ( 2′) * Củng cố: - GV khái quát lại toàn bộ nội dung của văn bản. * Luyện tập: Hỏi: Hãy nêu cảm nhận của em vấnự giàu đẹp của tiếng Việt sau khi học xong văn bản trên? - HS nêu cảm nhận – GV và HS cùng nhận xét. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: ( 2′) - Về nhà đọc lại bài văn, tập phân tích lại nội dung; học thuộc và nắm chắc ghi nhớ. - Chuẩn bị bài: Thêm trạng ngữ cho câu theo câu hỏi trong SGK. ==================================== Ngày soạn: 29/1/2010. Ngày giảng: 7A: …/2/2010 7B: …/2/2010 7C: …/2/2010.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> Tiết 86. Tiếng Việt:. THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU 1. Mục tiêu: Giúp HS a) Về kiến thức: - Nắm được khái niệm trạng ngữ trong câu. - Ôn lại khái niệm trạng ngữ đã học ở tiểu học. b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng viết câu có trạng ngữ. c) Về thái độ: - HS có ý thức trong việc sử dụng câu. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A:………………….; 7B:…………………; 7C:……………… a) Kiểm tra bài cũ: (5′- Miệng) * Câu hỏi: Nêu khái niệm và tác dụng của câu đặc biệt? Đặt 1 câu đặc biệt. * Đáp án - Biểu điểm: - Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ. (3 điểm) - Câu đặc biệt dùng để : (3 điểm) + Nêu lên thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn; + Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự việc, hiện tượng; + Bộc lộ cảm xúc; + Gọi đáp. - Đặt câu đúng là câu đặc biệt. ( 4 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’) Trong tiếng Việt, có những trường hợp người ta dùng câu rút gọn hoặc có lúc dùng câu đặc biệt. Nhưng cũng nhiều khi người ta lại dùng câu dài hơn câu vốn có, đó là trường hợp mở rộng câu bằng cách thêm trạng ngữ cho câu. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu điều đó. ( GV ghi tên bài lên bảng ) b) Dạy nội dung bài mới: (35’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Đặc điểm của trạng ngữ. (20’) 1. Ví dụ: GV. - Treo bảng phụ có ghi ví dụ (SGK,T.39):.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. […] Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hoá” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc. ( Thép Mới) ? Tb. Hãy xác định chủ ngữ và vị ngữ trong các câu trên? - Người dân cày Việt Nam // dựng nhà, dựng cửa, vỡ CN. VN. ruộng khai hoang. - Tre // ăn ở với người … CN. VN. - Cối xay tre // nặng nề quay … xay nắm thóc. CN ? Yếu. VN. VN. Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học, hãy xác định trạng ngữ trong mỗi câu trên? - Các trạng ngữ trong các câu trên là: + Dưới bóng tre xanh… + …đã từ lâu đời… + … đời đời, kiếp kiếp + …từ nghìn đời nay…. ? Tb. Các trạng ngữ vừa tìm được bổ sung cho câu những nội dung gì? + Dưới bóng tre xanh… (Bổ sung thông tin về địa điểm) + …đã từ lâu đời… (Bổ sung thông tin về thời gian) + … đời đời, kiếp kiếp. (Bổ sung thông tin về thời gian ) + …từ nghìn đời nay… (Bổ sung thông tin về thời gian). ? Kh. Có thể chuyển các trạng ngữ nói trên sang những vị trí nào trong câu?.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> - Có thể chuyển các trạng ngữ nói trên sang các vị trí khác nhau như: + Người dân cày Việt nam, dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang. + Tre, đời đời, kiếp kiếp, ăn ở với người. + Cối xay tre nặng nề quay, xay nắm thóc, từ nghìn đời nay. HS. - Đọc lại các ví dụ (lưu ý về mặt hình thức, khi nói và khi viết). ? Kh. Khi nói và viết, giữa trạng ngữ và chủ ngữ, vị ngữ có thể phân biệt bằng cách nào? - Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.. ? Tb. Qua tìm hiểu ví dụ trên, em có nhận xét gì về đặc điểm của trạng ngữ?. HS. - Dựa vào ghi nhớ trả lời.. GV. - Nhận xét, chốt nội dung bài học =>. 2. Bài học:. - Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. - Về hình thức: + Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu. + Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết. HS. - Đọc. GV. Chuyển: Để nắm chắc hơn đặc điểm của trạng ngữ, chúng ta cùng luyện tập trong phần tiếp theo. II. Luyện tập. (15′). * Ghi nhớ: (SGK,T.39). 1. Bài tập 1: (SGK,T.38, 39) HS ?BT1. - Đọc yêu cầu bài tập 1 (SGK,T.38, 39). Bốn câu sau đều có cụm từ “mùa xuân”. Hãy cho biết trong câu nào cụm từ “mùa xuân” là trạng ngữ. Trong những câu còn lại, cụm từ “mùa xuân” đóng vai trò gì? a) Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> của Hà Nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh […]. (Vũ Bằng) b) Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. (Vũ Tú Nam) c) Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. (Vũ Bằng) d) Mùa xuân! Mỗi khi hoạ mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự đổi thay kì diệu. (Võ Quảng) HS. - Suy nghĩ, làm việc cá nhân (3′).. GV. - Gọi HS trình bày kết quả.. HS. - Theo dõi, nhận xét, chữa bổ sung: * Trạng ngữ: Câu b: Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. * Các câu còn lại, mùa xuân đóng vai trò sau: - Câu (a): Cụm từ mùa xuân nằm trong thành phần chủ ngữ. - Câu (c): Cụm từ mùa xuân làm phụ ngữ cho cụm động từ. - Câu (d): Cụm từ mùa xuân là câu đặc biệt. 2. Bài tập 2: (SGK,T. 39). HS ?TB2 HS. - Đọc yêu cầu bài tập 2 (SGK,T. 39). Tìm trạng ngữ trong các đoạn trích? - Suy nghĩ, làm bài tập cá nhận sau đó đứng tại chỗ trả lời kết quả (có nhận xét, bổ sung): * Trạng ngữ: a) […] như báo trước mùa về của một thứ quà thanh nhã và tinh khiết […] khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, […] Trong cái vỏ xanh kia […] Dưới ánh nắng [...]. b) […] với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> như chúng ta vừa nói trên đây […] 3. Bài tập 3: (SGK,T. 39) HS ?TB3. - Đọc yêu cầu bài tạp 3 (SGK,T. 39). Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học: a) Hãy phân loại các trạng ngữ vừa tìm được qua bài tập 2. b) Kể thêm những trạng ngữ khác mà em biết. Cho ví dụ minh hoạ.. 2 HS - Lên bảng làm bài tập theo yêu cầu. GV. - Cùng HS theo dõi, nhận xét, chữa bổ sung: a) Phân loại các trạng ngữ: - Như báo trước mùa về của một thứ quà thanh nhã và tinh khiết  Trạng ngữ chỉ thời gian. - Khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi  Trang ngữ chỉ nơi chốn. - Trong cái vỏ xanh kia […] Dưới ánh nắng [...] Trang ngữ chỉ nơi chốn. - Với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây  Trạng ngữ chỉ cách thức, phương tiện. b) Những trạng ngữ khác: - Trạng ngữ chỉ mục đích: (kèm theo các từ để, cho, vì): Vì Tổ quốc, chúng ta không tiếc xương máu. - Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: (kèm theo các từ vì, do, tại): Vì mệt nên bạn ấy nghỉ học. - Trạng ngữ chỉ đối tượng (kèm theo các từ về, đối, với): Đối với học sinh, học yếu là một điều đáng xấu hổ. - Trạng ngữ chỉ tình thái: - Ái ngại, mọi người xúm lại động viên bạn. - Xong việc, tôi sẽ về ngay.. c) Củng cố, luyện tập: ( 2′) * Củng cố: - GV khái quát lại toàn bộ nội dung của văn bản. * Luyện tập:.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> - Hỏi: Trạng ngữ của câu có đặc điểm gì? - HS trả lời – GV cùng HS nhận xét. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: ( 2′) - Về nhà học bài, nắm chắc nội dung bài học (ghi nhớ trong SGK,T39) - Chuẩn bị bài: Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh theo câu hỏi trong SGK.. Ngày soạn: 31/1/2010. Ngày giảng: 7A: …/2/2010 7B: …/2/2010 7C: …/2/2010. Tiết 87 - Tập làm văn:. TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN CHỨNG MINH 1. Mục tiêu: Giúp HS a) Về kiến thức: - Nắm được mục đích, tính chất và các yếu tố của phép lập luận chứng minh. b) Về kĩ năng: - Nhận diện và phân tích một đề, một văn bản nghị luận chứng minh. - Có kĩ năng lập luận chứng minh một vấn đề. c) Về thái độ: - Giáo dục HS có ý thức tìm hiểu, khám phá các vấn đề trong cuộc sống; tính kiên trì, chịu khó trong học tập. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A:.............................; 7B:............................; 7C:...................... a) Kiểm tra bài cũ: (3′) Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1′) Các em đã được tìm hiểu về văn nghị luận. trong văn nghị luận, người viết có thể sử dụng các phương pháp nghị luận như: giải thích, chứng minh, bình luận,… Trong tiết học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu về phép lập luận chứng minh trong văn nghị luận. ( GV ghi tên bài lên bảng ) b) Dạy nội dung bài mới: (37’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Mục đích và phương.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> pháp chứng minh. 1. Chứng minh trong đời sống.(12′) ? Tb. Trong đời sống khi nào người ta cần chứng minh? - Khi bị nghi ngờ, bị hoài nghi chúng ta đều có nhu cầu chứng minh sự thật.. ? Tb. Khi cần chứng tỏ cho người khác tin rằng lời nói của mình là thật, ta phải làm gì? Nêu một số ví dụ trong cuộc sống? - Ta cần đưa ra bằng chứng thuyết phục. - Ví dụ: + Chứng minh tư cách là một công dân, người ta đưa ra tấm chứng minh thư; + Chứng minh ngày tháng năm sinh, độ tuổi, người ta đưa ra giấy khai sinh; + Chứng minh trình độ học vấn, người ta đưa ra giấy chứng nhận hoặc bằng tốt nghiệp.. ? Tb. Từ ví dụ trên em hiểu chứng minh là gì? * Chứng minh là là đưa ra bằng chứng (Chứng cứ xác thực) để chứng tỏ một điều gì đó là đáng tin, là có thực.. GV. Chuyển: Chứng minh trong văn nghị luận là gì? 2. Chứng minh trong văn nghị luận: (25′). ? Kh. Trong văn bản nghị luận, khi người ta chỉ sử dụng lời văn thì làm thế nào để chứng minh một ý là đúng sự thật? - Trong văn nghị luận người ta dùng lí lẽ, dẫn chứng để chứng tỏ nhận định, luận điểm nào là đúng đắn, là đáng tin cậy.. GV. - Như vậy trong văn nghị luận, chứng minh là gì? Mời các em tìm hiểu cụ thể hơn trong ví dụ sau => a) Ví dụ: Bài văn: Đừng sợ vấp ngã. (SGK,T.41, 42). HS. - Đọc bài văn: Đừng sợ vấp ngã. (SGK,T.41, 42). ?Tb. Bài văn nêu luận điểm gì? Tìm những câu.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> mang luận điểm đó? - Luận điểm cơ bản của bài văn: Đừng sợ vấp ngã. - Những câu mang luận điểm: + Đã bao lần bạn vấp ngã mà mà không hề nhớ. + Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại. ? Kh. Để khuyên người ta đừng sợ vấp ngã, bài văn đã lập luận như thế nào?. HS. - Trình bày lập luận của bài văn theo bố cục 3 phần.. GV. - Cùng HS theo dõi, nhận xét, bổ sung: * Mở bài: Vừa giới thiệu hướng chứng minh, vừa giới thiệu khách quan qua các bằng chứng có thật đã được thừa nhận không thể chối cãi. Chẳng hạn: “Lần đầu tiên [...] chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng không Tất cả lần đầu dường như đều thất bại. * Thân bài: Nêu cụ thể 5 bằng chứng: - Oan Đi-xnây nhiều lần phá sản và cuối cùng sáng tạo nên Di-xnây-len. - Lu-i Pat-xtơ là học sinh trung bình, cụ thể là môn hoá - Cái môn môn sau này làm nên sự xuất sắc của ông - đứng hạng 15 trong 22 học sinh. - Lép Tôn-xtôi sau này vĩ đại nhưng đã từng nếm thất bại vì bị đình chỉ đại học do thiếu năng lực và ý chí. - Hen-ri Pho đến lần thứ 5 mới thành công. - Ca sĩ Ca-ru-xô bị thầy đánh giá “thiếu chất giọng” nhưng đã thành danh. * Kết bài: - Khuyên nhủ “chớ lo thất bại” (Lưu ý phải “cố gắng hết mình”). ? Tb. Theo em, trong lập luận của tác giả, các sự thật được dẫn ra có đáng tin cậy không? Vì.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> sao? - Các sự thật được dẫn rất đáng tin cậy. Vì nó nói tới những thất bại, những vấp ngã bước đầu của những con người nổi tiếng, ai cũng biết. ?Kh. Qua tìm hiểu bài văn, em hiểu phép lập chứng minh là gì?. HS. - Trình bày. - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung bài học => 2. Bài học: - Chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới (cần được chứng minh) là đáng tin cậy.. ? Kh. HS. Các lý lẽ, bằng chứng trong phép lập luận chứng minh cần phải đạt những yêu cầu gì?. - Đọc ghi nhớ (SGK,T.42). - Các lí lẽ, bằng chứng dùng trong phép lập luận chứng minh phải được lựa chọn, thẩm tra, phân tích thì mới có sức thuyết phục. * Ghi nhớ: (SGK,T.42). c) Củng cố, luyện tập: ( 2′) * Củng cố: GV kh ái qu át l ại n ội dung b ài. * Luyện tập: ? Chứng minh trong đời sống và trong văn nghị luận có gì khác nhau? ? Lý lẽ, bằng chứng trong phép lập luận chứng minh cần đạt những yêu cầu gì? - HS trả lời – GV và HS cùng nhận xét. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: ( 2′) - Về nhà xem lại ví dụ đã phân tích trên lớp; học bài, nắm chắc nội dung bài học. - Chuẩn bị bài ở nhà: Đọc kĩ phần luyện tập, trả lời câu hỏi trong SGK; Đọc và tìm hiểu bài đọc thêm Có hiểu đời mới hiểu văn (tìm luận điểm chính của bài văn; cách lập luận của văn bản; dẫn chứng cụ thể) ===================================.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> Ngày soạn: 31/1/2010. Ngày giảng: 7A: …/2/2010 7B: …/2/2010 7C: …/2/2010. Tiết 88. Tập làm văn:. TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN CHỨNG MINH (Tiếp) 1. Mục tiêu: Tiếp tục giúp HS: a) Về kiến thức: - Nắm được mục đích, tính chất và các yếu tố của phép lập luận chứng minh. b) Về kĩ năng: - Nhận diện và phân tích một đề, một văn bản nghị luận chứng minh. - Có kĩ năng lập luận chứng minh một vấn đề. c) Về thái độ: - Giáo dục HS có ý thức tìm hiểu, khám phá các vấn đề trong cuộc sống; tính kiên trì, chịu khó trong học tập. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A:............................; 7B:.............................; 7C:........................... a) Kiểm tra bài cũ: (5′) * Câu hỏi: Thế nào là chứng minh trong văn nghị luận? Lý lẽ, bằng chứng trong phép lập luận chứng minh cần đạt những yêu cầu gì? * Đáp án - Biểu điểm: - Chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới (cần được chứng minh) là đáng tin cậy. (5 đ).

<span class='text_page_counter'>(89)</span> - Các lí lẽ, bằng chứng dùng trong phép lập luận chứng minh phải được lựa chọn, thẩm tra, phân tích thì mới có sức thuyết phục. (5 đ) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1′) Trong tiết học trước, các em đã nắm được thế nào là phép lập luận chứng minh trong văn nghị. Tiết học hôm nay, chúng ta cùng luyện tập về phép lập luận này. ( GV ghi tên bài lên bảng ) b) Dạy nội dung bài mới: (35’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. 2 HS ? Kh HS. - Đọc bài văn: Không sợ sai lầm. Bài văn nêu lên luận điểm gì? Tìm những câu văn mang luận điểm đó? a. Luận điểm: - Luận luận điểm chính: Không sợ sai lầm. - Những câu văn mang luận điểm đó: + Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại, làm gì cũng sợ sai lầm là một người sợ hãi thực tế, trốn tránh thực tế và suốt đời không bao giờ có thể tự lập được. + Thất bại là mẹ thành công. + Chẳng ai thích sai lầm cả.. ? Tb HS. Để chứng minh luận điểm của mình, người viết nêu ra các luận cứ nào? b. Các luận cứ: - Chứng minh cho luận điểm 1: + Sợ sặc nước thì không biết bơi. + Sợ sai không học được ngoại ngữ. + Không chịu mất thì sẽ không được gì. - Chứng minh cho luận điểm 2: + Khi tiến bước vào tương lai, bạn làm sao tránh sai. + Sợ sai thì bạn chẳng dám làm gì. + Tiêu chuẩn đúng sai khác nhau. + Tiếp tục làm, dù cho có gặp trắc trở. - Chứng minh cho luận điểm 3: + Không cố ý phạm sai lầm. + Có người phạm sai lầm thì chán nản. + Có kẻ sai lầm rồi thì tiếp tục phạm sai lầm. NỘI DUNG. II. Luyện tập. (35′) Bài văn: Không sợ sai lầm.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> thêm. + Có người biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm tìm con đường khác để tiến lên. ? Tb. Theo em, những luận cứ mà tác giả đưa ra có hiển nhiên, có sức thuyết phục không?. HS. - Tất cả những luận cứ trên, cả lí lẽ và dẫn chứng đều rất hiển nhiên và đầy sức thuyết phục, vì thế người đọc tự thấy mình trong những dẫn chứng đó.. GV. - Yêu cầu HS đọc lại cả 2 văn bản: “Đừng sợ vấp ngã”, “Không sợ sai lầm”.. ? Kh. Cách lập luận chứng minh của bài “Không sợ sai lầm” có gì khác với bài “Đừng sợ vấp ngã”?. HS. c. So sánh cách lập luận: (thảo luận nhóm) (5′) - Trong bài Đừng sợ vấp ngã người viết dùng lí lẽ và dẫn chứng (chủ yếu là dẫn chứng) để chứng minh cho luận điểm của mình. - Trong bài Không sợ sai lầm người viết chỉ dùng lí lẽ và phân tích các lí lẽ để chứng minh cho luận điểm. Đó là những lí lẽ đã được thừa nhận.. c) Củng cố, luyện tập: ( 2′) * Củng cố: - GV khái quát lại toàn bộ kiến thức cơ bản về phép lập luận chứng minh. * Luyện tập: ?Thế nào là phép lập luận chứng minh? - HS nhắc lại nội dung phần ghi nhớ. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: ( 2′) - Về nhà ôn lại toàn bộ lý thuyết về văn nghị luận đặc biệt là phương pháp lập luận chứng minh chuẩn bị cho bài viết số 5 (tham khảo một số đề trong SGK, sách tham khảo). - Chuẩn bị bài: Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp theo). ===================================.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> TUẦN 25 NGỮ VĂN - BÀI 22, 23 Kết quả cần đạt: - Nắm được công dụng của trạng ngữ; bước đầu hiểu được tác dụng của việc tách trạng ngữ thành câu riêng. - Kiểm tra đánh giá kiến thức cơ bản của HS phần Tiếng Việt đã học trong học kì II. - Bước đầu hiểu được cách làm một bài văn lập luận chứng minh. - Vận dụng được những hiểu biết chung về cách làm bài văn chứng minh vào việc giải quyết một vấn đề xã hội gần gũi, quen thuộc. Ngày soạn: 4/2/2010. Ngày giảng: 7A: …/2/2010 7B: …/2/2010 7C: …/2/2010. Tiết 89. Tiếng Việt:. THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (Tiếp theo) 1. Mục tiêu: Giúp HS a) Về kiến thức: Giúp học sinh: - Nắm được công dụng của trạng ngữ. - Nắm được tác dụng của việc tách trạng ngữ thành câu riêng (Nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc bộc lộ cảm xúc). b) Về kĩ năng: - Nhận biết trạng ngữ và dùng câu có trạng ngữ, tách trạng ngữ. c) Về thái độ: - HS có ý thức trong việc sử dụng câu. 2. Chuẩn bị của GV và HS:.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A:..........................; 7B:...........................; 7C:....................... a) Kiểm tra bài cũ: (5’ - Miệng) * Câu hỏi: Hãy nêu đặc điểm của trạng ngữ trong câu? * Đáp án - Biểu điểm: - Về ý nghĩa: Trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.(5 điểm) - Về hình thức: Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu. Giữa trạng ngữ với chủ ngữ, và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói, một dấu phẩy khi viết. (5 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới:(1′) Trong tiết học trước, các em đã nắm được đặc điểm của trạng ngữ. Tiết học này chúng ta sẽ tìm hiểu xem trong câu, trạng ngữ có công dụng gì? Tác dụng của việc tách trạng ngữ trong câu. ( GV ghi tên bài lên bảng ) b) Dạy nội dung bài mới: (35’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Công dụng của trạng ngữ. (10′) 1. Ví dụ: GV HS ? Kh. - Treo bảng phụ có ghi ví dụ a, b (SGK,T.45, 46). - Đọc ví dụ. Tìm trạng ngữ trong các câu thuộc ví dụ a, b? Những trạng ngữ đó bổ sung ý nghĩa gì cho câu? * Ví dụ a: - Thường thường vào những khoảng đó (Chỉ thời gian) - Sáng (Thời gian) - Trên giàn hoa lí (Nơi chốn) - Chỉ độ tám chín giờ sáng (Thời gian) - Trên nền trời trong (Nơi chốn) * Ví dụ b: - Về mùa đông (Thời gian). ?Giỏi Thử lược bỏ các trạng ngữ trong các câu trên và cho biết nhận xét của em? (theo em có thể lược bỏ như vậy được không? Vì sao?) HS. - Trạng ngữ trong các câu trên bổ sung cho câu những thông tin cần thiết, làm cho nội dung của câu.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> được đầy đủ, chính xác và đoạn văn được mạch lạc. GV. - Ở đây, những trạng ngữ này có thể không có mặt thì câu vẫn có thể hiểu được. Tuy nhiên, nhờ trạng ngữ mà nội dung câu, các điều nêu trong câu được đầy đủ, chính xác hơn. Cũng nhờ trạng ngữ mà câu văn được nối kết giúp cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.. ? Kh. Trong một bài văn nghị luận, em phải sắp xếp luận cứ theo những trình tự nhất định (thời gian, không gian, nguyên nhân - kết quả,…). Trạng ngữ có vai trò gì trong việc thể hiện trình tự lập luận ấy?. HS. - Trong một bài văn nghị luận việc sắp xếp các luận cứ theo một trình tự nhất định. Trạng ngữ có nhiệm vụ nối kết các câu văn trong đoạn, trong bài, làm cho văn bản trở nên mạch lạc, có sức thuyết phục.. ? Tb. Như vậy, theo em trạng ngữ có những công dụng gì?. HS. - Dựa vào ghi nhớ trả lời.. GV. - Nhận xét, chốt nội dung bài học =>. 2. Bài học:. - Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác. - Nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc. HS. - Đọc. * ghi nhớ: (SGK,T.46) II. Tách trạng ngữ thành câu riêng. (10’) 1. Ví dụ:. GV. - Ghi ví dụ lên bảng: Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó. (Đặng Thai Mai). HS ? Kh. - Đọc ví dụ (chú ý câu in đậm) Câu in đậm trong ví dụ trên có gì đặc biệt?.

<span class='text_page_counter'>(94)</span> HS. ? Tb. - Câu in đậm trong ví dụ thực chất là tạng ngữ chỉ mục đích đứng ở cuối câu đã bị tách riêng ra thành một câu độc lập. Việc tách câu như trên có tác dụng gì?. HS. - Việc tách ra như vậy có tác dụng nhấn mạnh ý, biểu thị cảm xúc tin tưởng, tự hào vào tương lai của tiếng Việt.. GV. - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung bài học =>. 2. Bài học. Trong một số trường hợp để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách trạng ngữ, đặc biệt là trạng ngữ đứng cuối câu thành những câu riêng. HS. - Đọc. * Ghi nhớ: (SGK,T.47). GV. Chuyển: Để nắm chắc hơn công dụng của trạng ngữ, chúng ta cùng luyện tập trong phần tiếp theo. II. Luyện tập. (15′) 1. Bài tập 1: (SGK,T.47). HS ?BT1 HS. - Đọc yêu cầu bài tập 1 (SGK,T.38, 39). Nêu công dụng của trạng ngữ trong các đoạn trích? a. Trạng ngữ: - Kết hợp những bài này lại  (cách thức) - Ở loại bài thứ nhất. - Ở loại bài thứ hai.  Nơi chốn; kết nối các câu, các đoạn với nhau làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc. b. - Đã bao lần. - Lần đầu tiên chập chững biết đi (thời gian) - Lần đầu tiên tập bơi (Thời gian) - Lần đầu tiên chơi bóng bàn (thời gian) - Lúc còn học phổ thông (Thời gian) - Về môn hóa (đối tượng)  Liên kết các câu, các đoạn với nhau. 2. Bài tập 2:.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> (SGK,T.47, 48) GV. - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 2.. ?BT2 Chỉ ra những trường hợp tách trạng ngữ thành câu riêng trong các chuỗi câu . Nêu tác dụng của những câu do trạng ngữ tạo thành? HS. - Trạng ngữ: a. Năm 72 (Nhấn mạnh thời gian hi sinh) b. Trong lúc tiến đờn […] bồn chồn (Nhấn mạnh nội dung trong câu) 3. Bài tập 3: (SGK,T. 48). ?TB3 Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về sự giàu đẹp của tiếng Việt. Chỉ ra các trạng ngữ và giải thích vì sao cần thêm trạng ngữ trong những trường hợp ấy? GV. - Hướng dẫn HS: Đây là một bài tập đòi hỏi có sự sáng tạo, các em có thể dùng những trạng ngữ thích hợp để bổ sung thông tin, ví dụ như: Tiếng Việt giàu đẹp như thế nào (trạng ngữ chỉ cách thức), Vì sao tiếng Việt giàu? (trạng ngữ chỉ nguyên nhân), Vì sao tiếng Việt đẹp (trạng ngữ chỉ nguyên nhân), Tiếng Việt là tiếng nói của người Việt Nam từ bao giờ? (Trạng ngữ chỉ thời gian),…. HS. - Suy nghĩ viết bài theo yêu cầu  trình bày kết quả (có nhận xét, bổ sung).. c) Củng cố, luyện tập: ( 2′) * Củng cố: - GV khái quát lại toàn bộ nội dung của bài. * Luyện tập: ? HS: Trạng ngữ có những công dụng gì? Việc tách trạng ngữ có tác dụng gì? - HS trả lời – GV nhận xét. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: ( 2′) - Về nhà học bài, nắm chắc nội dung bài học (ghi nhớ trong SGK- T46, 47) - Ôn lại toàn bộ kiến thức tiếng Việt đã học trong chương trình học kì II, chuẩn bị kiểm tra Tiếng Việt 45′. ====================================.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> Ngày soạn: 6/2/2009. Ngày kiểm tra: 7A, 7B, 7C: 10/2/2009. Tiết 90:. KIỂM TRA TIẾNG VIỆT 1. Mục tiêu bài kiểm tra: - Kiểm tra đánh giá nhận thức của học sinh về những kiến thức cơ bản phần tiếng Việt đã học trong học kì II. - Rèn kĩ năng tổng hợp kiến thức. - Giáo dục ý thức tự giác học tập. 2. Nội dung đề: * Ổn định: Kiểm tra sĩ số: 7A:……………………; 7B:…………………..; 7C:………………… * MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA: MỨC ĐỘ. Nhận biết. Thông hiểu. LĨNH VỰC NỘI DUNG. TN. Rút gọn câu. C2. C1. Câu đặc biệt. C3. C4. Thêm trạng ngữ cho câu. TL. TN. TL. Vận dụng Thấp TN. TL. Cao TN. Tổng. TL. C1. 3 câu C3. C5. C2. 3 câu 2 câu. Tổng số câu. 2. 3. 2. 1. 8 câu. Tổng số điểm. 1. 3. 3. 3. 10 đ. * ĐỀ BÀI THEO MA TRẬN:.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> A. PHẦN TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN. (4 điểm) Em hãy khoanh tròn vào chỉ một chữ cái trước câu trả lời đúng nhất. Câu 1 (1 điểm): Câu nào trong các câu sau đây là câu rút gọn? A. Một cây làm chẳng nên non. C. Tôm đi choạng vạng, cá đi rạng đông. B. Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân. D. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Câu 2 (0,5 điểm): Câu đặc biệt là: A. Là câu cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ. B. Là câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ. C. Là câu chỉ có chủ ngữ. D. Là câu rút gọn, lược bỏ cả chủ ngữ vị ngữ. Câu 3 (0,5 điểm): Trong các phương án sau đây, phương án nào không nói lên tác dụng của việc sử dụng câu đặc biệt? A. Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật hiện tượng. B. Bộc lộ cảm xúc.. C. Gọi đáp. D. Làm cho lời nói ngắn gọn, dễ nhớ.. Câu 4 (1 điểm): “Hỡi ôi!” là câu đặc biệt thực hiện mục đích giao tiếp nào? A. Thông báo về sự tồn tại của sự vật hiện tượng. C. Thông báo về địa điểm. B. Thông báo về thời gian. D. Bộc lộ cảm xúc. Câu 5 (1 điểm): Phương án nào sau đây là trạng ngữ trong câu: “Ở đây, mùa hái hạt bao giờ cũng trúng vào tháng mười, mười một, những ngày tháng vui vẻ nhất trong năm” (Nguyễn Minh Châu) A. Ở đây B. Mùa hái hạt. C. Tháng mười, mười một D. Những ngày tháng vui vẻ nhất trong năm B. PHẦN TỰ LUẬN: (6 điểm). Câu 1 (1 điểm): Trong câu sau đây, thành phần nào được rút gọn? Khôi phục lại thành phần bị rút gọn đó? Buồn trông con nhện chăng tơ (Ca dao) Câu 2 (2 điểm): Bốn câu sau đều có cụm từ mùa xuân. Hãy cho biết trong câu nào cụm từ mùa xuân là trạng ngữ. Trong những câu còn lại, cụm từ mùa xuân đóng vai trò gì? A. Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh […]. (Vũ Bằng) B. Mùa xuân, cây gao gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. (Vũ Tú Nam) C. Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân..

<span class='text_page_counter'>(98)</span> (Vũ Bằng) D. Mùa xuân! Mỗi khi hoạ mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự đổi thay kì diệu. (Võ Quảng) Câu 3 (3 điểm): Viết một đoạn văn ngắn tả cảnh mùa xuân (từ 5 - 8 câu) có sử dụng câu đặc biệt và giải thích vì sao em sử dụng câu đặc biệt trong đoạn văn đó. 3. Đáp án - biểu điểm: A. PHẦN TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN. (4 điểm) Câu 1: D - 1 điểm Câu 2: B – 0,5 điểm Câu 3: D – 0,5 điểm Câu 4: D – 1 điểm Câu 5: A – 1 điểm B. PHẦN TỰ LUẬN: (6 điểm) Câu 1 (1 điểm): - Thành phần được rút gọn là chủ ngữ - Khôi phục: Thêm chủ ngữ cho câu, ví dụ: Tôi (ta) buồn trông con nhện chăng tơ. Câu 2 (2 điểm): * Trạng ngữ: Câu (b): Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. (0,5 điểm) * Các câu còn lại, mùa xuân đóng vai trò sau: - Câu (a): Cụm từ mùa xuân nằm trong thành phần chủ ngữ. (0,5 điểm) - Câu (c): Cụm từ mùa xuân làm phụ ngữ cho cụm động từ. (0,5 điểm) - Câu (d): Cụm từ mùa xuân là câu đặc biệt. (0,5 điểm) Câu 3 (3 điểm): - Viết đúng yêu cầu (viết đoạn văn từ 5 đến 8 câu có nội dung về mùa xuân) có sử dụng câu đặc biệt. (0,25 điểm) - Diễn đạt có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả. (0,25 điểm) - Cấu trúc hoàn chỉnh. (2 điểm): + Có câu mở đoạn: Nêu chủ đề của đoạn văn. + Các câu phát triển đoạn: Miêu tả không khí, cảnh vật, màu sắc của mùa xuân. + Câu kết đoạn: Khái quát nội dung. - Giải thích rõ vì sao em lại sử dụng câu đặc biệt trong đoạn văn. (0,5 điểm). 4. Đánh giá nhận xét sau khi kiểm tra: - GV nhận xét ý thức làm bài của học sinh..

<span class='text_page_counter'>(99)</span> - Dặn HS chuẩn bị bài: Cách làm bài văn lập luận chứng minh. Tổ chuyên môn duyệt. Ngày soạn: 5/2/2010. Chuyên môn nhà trường duyệt. Ngày giảng: 7A: …/2/2010 7B: …/2/2010 7C: …/2/2010. Tiết 91. Tập làm văn:. CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN CHỨNG MINH 1. Mục tiêu: Giúp HS a) Về kiến thức: Giúp học sinh: - Ôn lại những kiến thức cần thiết (về tạo lập văn bản, về văn bản lập luận chứng minh) để việc học cách làm bài có cơ sở vững chắc hơn. - Bước đầu nắm được cách thức cụ thể trong việc làm một bài văn lập luận chứng minh. Những điều cần lưu ý và những lỗi cần tránh trong lúc làm bài. b) Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu, phân tích đề chứng minh, tìm ý và viết các phần đoạn trong bài văn chứng minh. c) Về thái độ: - Giáo dục HS lí tưởng hoài bão tốt đẹp, có lòng kiên trì trong học tập và cuộc sống. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV, bài soạn - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS : 7A:……………………; 7B…………………; 7C……………... a) Kiểm tra bài cũ: (4′) * Câu hỏi: Trình bày mục đích và phương pháp chứng minh. * Đáp án - Biểu điểm: - Trong đời sống, người ta dùng sự thật (chứng cứ xác thực) để chứng tỏ một điều gì đó là đáng tin..

<span class='text_page_counter'>(100)</span> - Trong văn nghị luận, chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới (cần được chứng minh) là đáng tin cậy. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1′) Để nắm bắt được các bước làm một bài văn lập luận chứng minh ta cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay. ( GV ghi tên bài lên bảng ) b) Dạy nội dung bài mới: (36’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. GV. - Ghi đề lên bảng.. HS. - Đọc đề văn.. ? Tb HS ? Tb. NỘI DUNG I. Các bước làm bài văn lập luận chứng minh. (21’) * Đề bài: Nhân dân ta thường nói: “Có chí thì nên”. Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó.. Nhắc lại các bước làm một bài tập làm văn? - Nhắc lại theo yêu cầu (có nhận xét, bổ sung). 1. Tìm hiểu đề và tìm ý:. Xác định yêu cầu của đề?. * Tìm hiểu đề: + Kiểu văn bản: Nghị luận chứng minh + Nội dung: Chứng minh tính đúng đắn thể hiện trong câu tục ngữ: “Có chí thì nên”. + Phạm vi, giới hạn: Học tập, lao động, cuộc sống, …Trong nước, ngoài nước,…. GV. - Muốn chứng minh được trước hết ta phải giải thích câu tục ngữ. * Tìm ý:. ? Kh. Hãy giải thích câu tục ngữ (Chí là gì? Nên là gì?) Câu tục ngữ khẳng định điều gì?. HS. - Chí: hoài bão, lí tưởng tốt đẹp, ý chí, nghị lực, sự kiên trì; Nên: sự thành công trong sự nghiệp. - Khẳng định vai trò, ý nghĩa to lớn ý trí nghị lực kiên trì của con người trong cuộc sống. Ai có ý chí nghị lực và sự kiên trì thì sẽ thành công trong.

<span class='text_page_counter'>(101)</span> sự nghiệp. ? Kh. HS. Muốn chứng minh được tư tưởng nêu trong câu tục ngữ ta có thể lập luận theo mấy cách, đó là những cách nào? - Có 2 cách: + Nêu lí lẽ + Nêu dẫn chứng - Có thể kết hợp được cả hai cách trên. ?G HS. Hãy xác định lí lẽ đưa ra để chứng minh? - Lí lẽ: + Ở đời làm việc gì mà không gặp khó khăn, nếu bỏ dở thì không làm được việc gì. + Bất cứ việc gì dù đơn giản hay phức tạp nếu không có chí... + Con người muốn làm nên sự nghiệp lớn thì phải có ý chí, quyết tâm sự kiên trì thì mới thành công.. ? Tb HS. Cần phải đưa ra những dẫn chứng nào? Dẫn chứng lấy ở đâu? - Dẫn chứng lấy từ thực tế.Ví dụ: + Thầy Nguyễn Ngọc Kí liệt cả hai tay, phải tập viết bằng chân mà đỗ đại học. + Các vận động viên khuyết tật đạt huy chương vàng,.... ? Yếu. Bước thứ hai phải làm gì?. 2. Lập dàn bài:. ? Tb. Phần mở bài cần nêu được ý chính nào?. a) Mở bài: - Nêu vai trò quan trọng của lí tưởng, ý chí và nghị lực trong cuộc sống mà câu tục ngữ đã đúc kết. Đó là một chân lí. b) Thân bài:. ? Tb HS. Hãy sắp xếp lí lẽ và dẫn chứng cho phần thân bài? - Trình bày (có nhận xét, bổ sung). - Xét về lí: + Chí là điều cần thiết để con người vượt qua mọi.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> trở ngại. + Không có chí thì không làm nên được việc gì. - Xét về thực tế: + Những người có chí đều thành công (Dẫn chứng) + Chí giúp ta vượt qua khó khăn tưởng chừng như không vượt qua được (dẫn chứng) ? Tb. Em dự định kết bài như thế nào?. c) Kết bài:. - Khẳng định tính đúng đắn của câu tục ngữ.. - Câu tục ngữ mãi là một chân lí đúng đắn.. - Rút ra bài học kinh nghiệm.. - Mọi người nên tu dưỡng ý chí, bắt đầu từ những việc nhỏ, để khi ra đời làm được những việc lớn. 3. Viết bài: ? Yếu HS. Khi viết bài cần phải theo trình tự như thế nào? - Mở bài  Thân bài  kết bài. a) Viết phần mở bài:. HS ? Kh. HS. - Đọc đoạn mở bài T. 49. Khi viết mở bài có cần lập luận không? Ba cách mở bài trên khác nhau về cách lập luận như thế nào? - Viết mở bài cần lập luận. - Cách 1: Đi thẳng vào vấn đề (trực tiếp) - Cách 2: Suy từ cái chung đến cái riêng (gián tiếp) - Cách 3: Suy từ tâm lí con người (gián tiếp). ? Tb. Như vậy có mấy cách mở bài?. HS. - Có 2 cách: mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp.. GV. - Dù mở bài trực tiếp hay gián tiếp vẫn phải phù.

<span class='text_page_counter'>(103)</span> hợp với yêu cầu của đề. b) Viết phần thân bài: ? Tb. Làm thế nào để các phần, các đoạn có thể liên kết với nhau?. HS. - Phải có từ ngữ phải có từ ngữ chuyển tiếp để liên kết các phần, các đoạn với nhau. VD: thật vậy, đúng như vậy,... - Viết đoạn phân tích lí lẽ.. ? Kh HS. ? Tb. Nên viết đoạn phân tích lí lẽ như thế nào? - Có thể nêu lí lẽ trước rồi mới phân tích sau hoặc ngược lại. - Viết đoạn nêu các dẫn Nên chọn những dẫn chứng như thế nào để có chứng: sức thuyết phục? - Dẫn chứng phải tiêu biểu: về những người nổi tiếng ai cũng biết họ nên mới có sức thuyết phục, như Nguyễn Ngọc Kí, những người khuyết tật vượt lên trên hoàn cảnh,... c) Viết phần kết bài:. GV. - Có thể sử dụng từ ngữ chuyển đoạn (VD tóm lại... hoặc nhắc lại ý của phần mở bài). HS. - Viết d) Đọc lại và sửa chữa:. GV. - Cho HS đọc lại phần đã viết và tiến hành chữa lỗi.. ? Tb. Em có nhận xét về cách làm một bài văn lập luận chứng minh?. HS. - Trình bày.. GV. - Khái quát và chốt nội dung bài học =>. 2. Bài học:. - Muốn làm bài văn lập luận chứng minh thì phải thực hiện tốt bốn bước: Tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn ý, viết bài, đọc lại và sửa chữa. - Dàn bài: + Mở bài: Nêu luận điểm cần được chứng minh..

<span class='text_page_counter'>(104)</span> + Thân bài: Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn. + Kết bài: Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh. Chú ý lời văn phần kết bài nên hô ứng với phần thân bài. - Giữa các phần và các đoạn văn cần có phương tiện liên kết. HS. - Đọc. * Ghi nhớ: (SGK,T.50) II. Luyện tập. (15 phút). HS. - Đọc đề 1 (T.51). Để giải quyết đề trên chúng ta phải lần lượt thực hiện những bước nào? - Tìm hiểu đề, tìm ý ; Lập dàn ý; Viết bài; Đọc lại và sửa chữa. 1. Tìm hiểu đề, tìm ý:. ? Tb HS. Xác định yêu cầu của đề bài? - Yêu cầu: + Kiểu bài lập luận chứng minh. + Nội dung: Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “ Có công mài sắt, có ngày nên kim” + Giới hạn: Dẫn chứng trong cuộc sống học tập, lao động,.... ? Kh HS. Đề làm được bài ta cần phải viết những gì? - Giải thích ý nghĩa tiềm ẩn của cách nói ẩn dụ: Kiên trì nhẫn nại thì sẽ thành công. - Tập hợp các dẫn chứng trong cuộc sống,... cho thấy những trường hợp vì biết kiển trì phấn đấu mà thành công. 2. Lập dàn bài:. HS. - Lập dàn ý đại cương theo từng phần: a) Mở bài: - Giới thiệu câu tục ngữ. - Nêu luận điểm khái quát để chứng minh. b) Thân bài: - Giải thích ý nghĩa tiềm ẩn của cách nói ẩn dụ: Kiên trì nhẫn nại thì sẽ thành công. - Tập hợp dẫn chứng:.

<span class='text_page_counter'>(105)</span> + Trong cuộc sống: . Trong lĩnh vực chiến đấu bảo vệ tổ quốc: Những cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc. . Trong học tập: Dẫn chứng xưa và nay (danh nho Nguyễn Siêu - viết chữ rất xấu nhưng vì kiên trì luyện tập nên đã đã có được những nét chữ tuyệt đẹp, được tôn làm “Thần Xiêu” , còn có lưu lút ở đền Ngọc Sơn; Nguyễn Ngọc Kí,... . Trong khoa học: Giáo sư tiến sĩ Lương Đình Của từ những hạt thóc giống quý quý báu đem từ Nhật về, mất hàng chục năm, trải qua hàng ngàn thí nghiệm lai tạo, ông đã đem lại giống lúa phù hợp với thổ nhưỡng Việt Nam và cho năng suất cao,... + Trong văn chương: . Trong tục ngữ, ca dao dân ca,... . Trong truyện ngụ ngôn hoặc truyện ngắn,... c) Kết bài: - Giá trị lâu bền và sâu rộng của câu tục ngữ. - Rút ra bài học cho bản thân. c) Củng cố, luyện tập: ( 2′) - GV Khái quát lại toàn bộ kiến thức cơ bản trong tiết học; Lưu ý các bước làm bài văn lập luận chứng minh. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: ( 2′) - Nắm chắc nội dung bài. - Làm bài tập: lập ý chi tiết cho 1 trong 2 đề đã cho. - Chuẩn bị bài luyện tập (T.51, 52) ==================================== Ngày soạn: 6/2/2010. Ngày giảng: 7A: …/2/2010 7B: …/2/2010 7C: …/2/2010. Tiết 92. Tập làm văn:. LUYỆN TẬP LẬP LUẬN CHỨNG MINH 1. Mục tiêu: Tiếp tục giúp HS: a) Về kiến thức: - Củng cố những hiểu biết và cánh làm bài văn lập luận chngs minh. b) Về kĩ năng: - Tiếp tục rèn luyện kĩ năng tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý và bước đầu triển khai thành bài viết. c) Về thái độ:.

<span class='text_page_counter'>(106)</span> - Giáo dục lòng biết ơn, trân trọng những thành quả do người khác đem lại. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A……………………; 7B…………………..; 7C……………….. a) Kiểm tra bài cũ: (5′) (Miệng) * Câu hỏi: Nêu cách làm bài văn lập luận chứng minh? * Đáp án - Biểu điểm: - Muốn làm bài văn lập luận chứng minh thì phải thực hiện tốt bốn bước: Tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn ý, viết bài, đọc lại và sửa chữa. (3 điểm) - Dàn bài:(5 điểm) + Mở bài: Nêu luận điểm cần được chứng minh. + Thân bài: Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn. + Kết bài: Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh. Chú ý lời văn phần kết bài nên hô ứng với phần thân bài. - Giữa các phần và các đoạn văn cần có phương tiện liên kết. (2 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1′) Trong tiết học trước, các em đã nắm được cách làm bài văn lập luận chứng minh. Tiết học hôm nay, chúng ta cùng luyện tập về phép lập luận này. ( GV ghi tên bài lên bảng ) b) Dạy nội dung bài mới: (35’) GV HS. GV ? Tb. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ - Ghi đề văn lên bảng. - Xem lại phần đã chuẩn bị ở nhà theo yêu cầu của GV, sau đó trình bày theo từng phần (có nhận xét, bổ sung):. NỘI DUNG * Đề bài: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lí: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “Uống nước nhớ nguồn”. - Chúng ta sẽ lần lượt luyện tập theo các bước làm bài lập luận chứng minh  1. Tìm hiểu đề, tìm ý: a) Tìm hiểu đề: Đọc lại đề và xác định yêu cầu của đề? - Kiểu bài: Lập luận chứng (kiểu bài, nội dung, giới hạn) minh. - Nội dung: Chứng minh vấn đề Phải biết ơn những người đã tạo ra thành quả để mình được hưởng - Đây là một đạo lý sống tốt đẹp của người dân Việt Nam. - Phạm vi giới hạn: dẫn chứng.

<span class='text_page_counter'>(107)</span> cụ thể trong cuộc sống. b) Tìm ý: ?G. Theo em có cần diễn giải rõ hơn ý nghĩa của hai câu tục ngữ này không? vì sao?? HS - Cả hai câu tục ngữ đều dùng hình tượng gợi liên tưởng “quả” và “cây”, “nước” và “nguồn”, vốn có quan hệ nhân quả. Do đó trước khi chứng minh vấn đề cần phải diễn giải rõ hơn ý nghĩa của hai câu tục ngữ để vấn đề cần chứng minh được hiểu một cách đầy đủ, toàn diện, trên cơ sở đó sẽ đưa ra được những luận điểm, luận cứ và cách lập luận phù hợp có sức thuyết phục đối với người đọc. ? Kh Em sẽ diễn giải ý nghĩa của hai câu tục ngữ này như thế nào? HS - Ta có thể diễn giải ý nghĩa của hai câu tục ngữ một cách cụ thể cặn kẽ (nghĩa đen, nghĩa bóng) + “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”: . Nghĩa đen: Quả là trái cây  được ăn quả cây chín ngon ngọt là một sự hưởng thụ sung sướng, phải nhớ người trồng cây. . Nghĩa bóng: Quả là thành quả lao động  Mọi giá trị vật chất và tình thần đều phải từ lao động mà có. Do vậy được hưởng thụ thành quả lao động phải biết ơn những người đã tạo dựng nên. + “Uống nước nhớ nguồn”: . Nghĩa đen: Uống ngụm nước mát thì phải biết nước đó từ đâu mà có, nguồn chính là nơi bắt đầu của dòng nước. . Nghĩa bóng: Được hưởng thụ một thành quả nào phải biết thành quả ấy từ đâu mà có. Nguồn ở đây là nguồn gốc, cội nguồn. => Câu tục ngữ không chỉ nhắn nhủ như một bài học về lòng biết ơn mà còn gợi lên tình cảm cội nguồn sâu xa và thiêng liêng trong tâm tình người Việt. ? Tb Em sẽ đưa những dẫn chứng nào trong thực tế đời sống để chứng minh cho hai câu tục ngữ trên? - Từ xưa tới nay: + Trong gia đình. + Trong xã hội. + Trong văn học (ca dao dân ca),… ? Yếu Sau khi tìm ý xong, bước tiếp theo là gì? 2. Lập đàn bài: GV Chúng ta sẽ lập dàn bài theo 3 bước => a) Mở bài:.

<span class='text_page_counter'>(108)</span> ? Tb HS GV. GV. ? Tb HS ? Tb. Mở bài có nhiều cách, em hãy chọn một cách cho phù hợp? - Trình bày. - Giới thiệu 2 câu tục ngữ và - Cùng HS nhận xét, bổ sung. ý nghĩa của nó trong truyền thống đạo lí sống của dân tộc Việt Nam. - Nêu luận điểm khái quát: Được thừa hưởng những giá trị vật chất và tinh thần ngày nay chúng ta phải biết ơn, hướng về nơi xuất phát ấy để tỏ lòng kính trọng,… - Lập ý cho phần thân bài ta nêu các biểu b) Thân bài: hiện của đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ kẻ trồng cây” theo trình tự hợp lý. Để vấn đề chứng minh được hiểu một cách thấu đáo, trước hết ta phải làm gì? - Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của hai câu tục ngữ để phần chứng minh cụ thể thuyết phục người đọc. Tìm lí lẽ và dẫn chứng cho phần thân bài? - Nhân dân Việt Nam từ xưa tới nay luôn sống theo đạo lí “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “Uống nước nhớ nguồn”. - Dẫn chứng: + Ngày cúng giỗ trong gia đình có ý nghĩa: . Nhớ tới ông bà tổ tiên những người đã khuất. . Nhớ tới công ơn sinh thành, xây đắp vun vén cho gia đình để con cháu được thừa hưởng hôm nay . Để người đang sống tự nhận ra những gì đã làm tốt và những gì còn thiếu xót trong lúc khấn vái với ông bà tổ tiên. + Những ngày, lễ hội: . Giỗ tổ Hùng Vương 10/3 âm lịch. . Lễ hội Đống Đa kỉ niệm Quang Trung đại phá quân Thanh. . Ngày thương binh liệt sĩ: để nhớ những người đã hy.

<span class='text_page_counter'>(109)</span> ? Tb. GV GV. HS. Nên kết bài như thế nào cho phù hợp?. sinh đời mình, hy sinh một phần thân thể của mình vì đất nước, vì hạnh phúc hôm nay. . Ngày nhà giáo Việt Nam: Tôn vinh các thầy cô giáo và để mọi người tỏ lòng biết ơn đối với các thầy cô giáo. . Ngày quốc tế phụ nữ: Đề xã hội biết ơn những người phụ nữ có vai trò to lớn đối với xã hội, với cuộc sống hôm nay. . Ca dao dân ca… c) Kết bài: - Khẳng định sức sống bền lâu của đạo lí “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” và “Uống nước nhớ nguồn”. - Tác dụng của nó đối với việc xây dựng nhân cách con người nói chung, với học sinh nói riêng.. - Căn cứ vào dàn bài, chúng ta sẽ tiến hành viết hoàn chỉnh. 3. Viết bài: - Phần nhóm HS viết từng phần. Ví dụ: * Đoạn mở bài: Đạo lí “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”,“Uống nước nhớ nguồn” là biểu hiện của lòng biết ơn, biểu hiện ân nghĩa thuỷ chung của con người Việt Nam giàu tình cảm. Chúng ta có quyền tự hào về truyền thống ấy và phải biết sống xứng đáng với truyền thống ấy. * Đoạn kết bài: Đạo lí “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”,“Uống nước nhớ nguồn” mãi mãi là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Nó gợi cho ta những suy nghĩ về lòng biết ơn, đó là một nét đẹp nhân cách làm người và nhắc nhở ta hằng ngày trong việc thể hiện hành vi đạo đức của mình và giúp ta có nghĩa vụ tham gia vào các phong trào “đền ơn đáp nghĩa” - Trình bày phần viết của mình (có nhận xét 4. Đọc lại và chữa lỗi: và chữa lỗi). c) Củng cố, luyện tập: ( 2′) - GV khái quát lại toàn bộ kiến thức cơ bản về phép lập luận chứng minh, các bước làm một bài văn lập luận chứng minh..

<span class='text_page_counter'>(110)</span> d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: ( 2′) - Về nhà ôn lại toàn bộ lý thuyết về văn nghị luận đặc biệt là phương pháp lập luận chứng minh chuẩn bị cho bài viết số 5 (tham khảo một số đề trong SGK, sách tham khảo). - Chuẩn bị bài: Đức tính giản dị của Bác Hồ. ===================================. TUẦN 26 NGỮ VĂN - BÀI 23, 24 Kết quả cần đạt: - Hiểu được đức tính giản dị là một phẩm chất cao quý của Bác Hồ. Nắm được nghệ thuật nghị luận trong bài văn, đặc biệt là cách nêu luận cứ, chọn lọc các dẫn chứng, chứng minh kết hợp bình luận và biểu cảm. - Nắm được khái niệm câu bị động, câu chủ động. Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. - Kiểm tra kiến thức cơ bản về tục ngữ và văn nghị luận. Ngày soạn: 19/2/2010. Ngày giảng: 7A:......................... 7B:......................... 7C:.......................... Tiết 93. Văn bản:. ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ Phạm Văn Đồng 1. Mục tiêu: Giúp HS a) Về kiến thức: Giúp học sinh: - Hiểu được đức tính giản dị là một phẩm chất cao quý của Bác Hồ. Nắm được nghệ thuật nghị luận trong bài văn, đặc biệt là cách nêu luận cứ, chọn lọc các dẫn chứng, chứng minh kết hợp bình luận và biểu cảm. b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc, phân tích văn bản nghị luận chứng minh. c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh học tập đức tính giản dị của Bác, luôn yêu quý và kính trọng Bác. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo câu hỏi trong SGK. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức:.

<span class='text_page_counter'>(111)</span> Kiểm tra sĩ số HS: 7A:………………..; 7B:………………….; 7C:………………. a) Kiểm tra bài cũ: (3′) - Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh. * Đặt vấn đề vào bài mới:(1′) Phạm Văn Đồng là một trong những người học trò xuất sắc và là cộng sự gần gũi của chủ tịch Hồ Chí Minh. Trong hơn 30 năm sống và làm việc bên cạnh Bác Hồ, ông đã viết nhiều cuốn sách, bài báo về Bác bằng sự hiểu biết tường tận và tình cảm yêu quý chân thành của mình. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu một trong những bài viết đó của ông. Đó là bài Đức tính giản dị của Bác Hồ. b) Dạy nội dung bài mới: (37’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG I. Đọc và tìm hiểu chung: (8′) 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm: HS - Đọc chú thích * (SGK,T.54). ? Tb Nêu những hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm? HS - Trình bày GV - Cùng HS nhận xét, bổ sung: + Phạm Văn Đồng (1906 - 2000) quê xã Đức Tân, - Phạm Văn Đồng huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Là nhà cách (1906 - 2000) quê xã mạng nổi tiếng , nhà văn hoá lớn của dân tộc Việt Đức Tân, huyện Mộ Nam. Ông tham gia cách mạng từ năm 1925, giữ Đức, tỉnh Quảng nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo Ngãi. Là nhà cách của Đảng và nhà nước Việt Nam, từng là thủ tưởng mạng nổi tiếng , nhà chính phủ trên 30 năm. Là học trò xuất sắc và là văn hoá lớn của dân cộng sự gần gũi của Chủ tịch Hồ Chí Minh. tộc Việt Nam. + Phạm Văn Đồng có nhiều công trình nói và viết về văn hoá văn nghệ về chủ tịch Hồ Chí Minh và các danh nhân văn hoá dân tộc. Những tác phẩm của Phạm Văn Đồng lôi cuốn người đọc bởi tư tưởng sâu sắc và giản dị, tình cảm trong sáng, hấp dẫn. - Văn bản trích trong + Bài Đức tính giản dị của Bác Hồ (tên bài do Chủ tịch Hồ Chí người soạn sách đặt) trích trong Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương khí phách của dân tâm của thời đại - diễn văn trong lễ kỉ niệm 80 năm tộc, lương tâm của ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (1970). thời đại - diễn văn của trong lễ kỉ niệm 80 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh. 2. Đọc văn bản: GV - Hướng dẫn đọc: Đọc rõ ràng, mạch lạc, sôi nổi, thể hiện được cảm xúc ca ngợi, tự hào và lòng kính yêu đối với lãnh tụ. - Đọc mẫu một đoạn..

<span class='text_page_counter'>(112)</span> HS ? Tb HS ? Kh. ? Tb HS GV ? Kh HS. GV. ? Tb HS. ? Tb. - Đọc (có nhận xét, uốn nắn cách đọc). Giải thích nghĩa của từ “thanh bạch”, “tao nhã”? - Giải thích theo chú giải trong SGK (có nhận xét, bổ sung). Bài văn được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? - Bài văn nghị luận chứng minh, có sự kết hợp các phương thức: giải thích, bình luận. Nêu luận điểm chính của bài văn? - Đức tính giản dị của Bác Hồ. - Đề tài nghị luận được tác giả nêu rõ trong câu mở đầu của bài văn. Tìm hiểu trình tự lập luận của bài văn, trên cơ sở đó xác định bố cục của văn bản? - Trình bày (có nhận xét, bổ sung): - Mục của văn bản này là chứng minh, làm rõ cho mọi người hiểu được đức tính giản dị của Bác Hồ trong những biểu hiện rất cụ thể. Để đạt được mục đích đó, tác giả đã tổ chức lập luận theo trình tự đi từ nhận xét khái quát đến những biểu hiện cụ thể về đức tính giản dị của Hồ Chủ Tịch. - Bài văn là một đoạn trích nên không có bố cục thông thường của bài văn nghị luận hoàn chỉnh. Trong văn bản này có hai phần rõ rệt: 1. Phần mở đầu: Từ đầu đến “thanh bạch, tuyệt đẹp”: nhận định về đức tính giản dị của Bác Hồ. 2. Phần thứ hai: (Còn lại): Những biểu hiện về đức tính giản dị của Bác Hồ. - Chuyển: Để thấy được đức tính giản dị của Bác thể hiện cụ thể như thế nào? Mời các em cùng tìm hiểu trong phần tiếp theo. II. Phân tích. 1. Nhận định về đức tính giản dị của Bác Hồ: (7′) Tác giả đã nhận định về đức tính giản của Bác qua những câu văn nào? - Điều rất quan trọng [...] là sự nhất quán giữa cuộc đời hoạt động chính trị [...] với đời sống bình thường vô cùng khiêm tốn của Hồ Chủ Tịch. - Bác Hồ vẫn giữ nguyên phẩm chất [...] trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp. Em có nhận xét gì về vai trò của 2 câu văn mở đầu văn bản? - Mở đầu văn bản có hai câu, câu thứ nhất nhận xét chung về đức tính giản dị của Bác Hồ. Đó chính là câu văn nêu luận điểm “sự nhất quán giữa cuộc đời hoạt động chính trị [...] với đời sống bình thường.

<span class='text_page_counter'>(113)</span> ? Kh HS GV. ? Tb HS. ? Tb HS ? Kh HS. ? Tb HS. GV. vô cùng khiêm tốn của Hồ Chủ Tịch” (luận điểm chính); còn câu văn đứng sau là câu giải thích rõ thêm cho câu chứa luận điểm. => Hai câu văn có vai trò nêu vấn đề cần chứng minh Em có nhận xét gì về cách nêu vấn đề (cách mở bài) của tác giả? - Trình bày. - Nhận xét, bổ sung: Tác giả vừa nêu vấn đề trực tiếp vừa nhấn mạnh quan hệ giữa cuộc đời hoạt đọng chính trị cách mạng và đời sống hàng ngày, trong sự nhất quán, thống nhất cao độ. Đó chính là sự khám phá đóng góp của tác giả nhờ được nhiều năm sống và làm việc cạnh Bác. Ông đã nhận thấy trong con người, trong lối sống, tính cách của Bác có sự kết hợp hài hòa và thống nhất giữa 2 phẩm chất: vĩ đại và giản dị, chính trị mà đạo đức. Sự kết hợp nhất quán không thay đổi. Trong câu văn thứ 2, tác giả nhấn mạnh giải thích, mở rộng như thế nào về đức tính giản dị của Bác? - Phẩm chất giản dị vẫn được giữ nguyên vẹn qua cuộc đời 60 năm hoạt động cách mạng đầy sóng gió của Bác. Vì một mục đích duy nhất và vô cùng cao đẹp: Tất cả vì nước, vì dân, vì sự nghiệp lớn lao của dân tộc không gợn chút cá nhân. Tác giả dùng những từ nào để nhận định về phẩm chất cao quý của Bác? - Trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp. Trong các từ đó thì từ nào thể hiện rõ phẩm chất giản dị ở con người Bác? Vì sao? - Từ thanh bạch thể hiện rõ nhất phẩm chất giản dị ở con người Bác. - Vì trong thanh bạch có sự giản dị, trong sáng và trong lối sống của người cách mạng, của Bác. Như vậy, qua lời nhận định của tác giả trong phần mở bài em có cảm nhận chung gì về phẩm chất giản dị của Bác? - Trình bày. - Nhận xét, khái quát và chốt nội dung.. Chuyển: Vậy đức tính giản dị của Bác được thể hiện cụ thể như thế nào? Mời các em cùng tìm hiểu tiếp trong phần tiếp theo.. * Ở Bác có sự nhất quán giữa cuộc đời cách mạng to lớn và cuộc sống thanh bạch giản dị trong đời thường..

<span class='text_page_counter'>(114)</span> 2. Những biểu hiện về đức tính giản dị của Bác Hồ: (15′) GV ? Tb HS ? Tb. HS. ? Kh HS. ? Tb. - Yêu cầu HS thầm đọc phần còn lại của văn bản. Để chứng minh cho đức tính giản dị của Bác, tác giả chứng minh ở những phương diện nào? - Tác giả chứng minh ở 2 phương diện: Trong lối sống và trong cách viết. Ngay câu đầu ở đoạn văn thứ nhất phần thân bài,tác giả đã xác định rõ sự giản dị của Bác trong lối sống được bộc lộ ở phạm vi nào?Tìm những dẫn chứng cụ thể làm rõ tính giản dị của Bác ở từng điểm đó? * Trong lối sống: - Sự giản dị của Bác thể hiện ở: + Bữa cơm. + Đồ dùng + Cái nhà + Lối sống - Bữa cơm chỉ có vài ba món ăn giản đơn, lúc ăn không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch [...] thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất. - Cái nhà sàn vẻn vẹn chỉ có vài ba phòng […] lông gió và ánh sáng phảng phất hương thơm của hoa vườn. - Bác suốt đời làm việc […] từ việc lớn […] đến việc rất nhỏ […] việc gì tự làm được thì không cần người giúp. - Người giúp việc phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay[…]. Em có nhận xét gì về các dẫn chứng và cách nêu dẫn chứng của tác giả trong đoạn văn?Tác dụng? - Nghệ thuật: liệt kê - Dẫn chứng tiêu biểu, phong phú, toàn diện và sát thực, có sức thuyết phục. - Những điều mà tác giả nói ra còn được đảm bảo bằng mối quan hệ gần gũi, lâu bền, gắn bó của tác giả với chủ tịch Hồ Chí Minh. => Qua những việc làm rất nhỏ ….chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ. Ngoài những chứng cứ mà tác giả nêu ra trong bài văn hãy tìm thêm một số chứng cứ khác nữa nói lên sự giản dị của Bác? - Những đồ vật gắn bó quen thuộc: quần áo nâu, đôi dép lốp cao su..

<span class='text_page_counter'>(115)</span> - VD:. ?Tb. ? Tb ? Tb. ? Kh ? Tb HS. ? Kh HS. ? Tb HS ? Tb HS. Nhớ ông cụ mắt sáng ngời Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường. Nơi Bác ở sàn mây vách gió Sớm nghe chim rừng hót quanh nhà Đêm trăng một ngọn đèn khêu nhỏ... Cùng với việc đưa ra chứng cứ chứng minh cho sự giản dị của Bác tác giả còn đưa ra những lời bình luận rất sâu sắc, Hãy chỉ ra những câu văn bình luận đó của tác giả? - Một đời sống như vậy thanh bạch và tao nhã biết bao. Việc xen kẽ những bình luận ấy có tác dụng gì? - Khẳng đinh lối sống giản dị của Bác. Bày tỏ tình cảm, cảm xúc của người nghe. Ở đoạn văn tiếp theo, tác giả cho ta biết những lí do nào dẫn đến đời sống giản dị của Bác? - Bác sống giản dị bởi: Người sống sôi nổi phong phú đời sống và cuộc đấu tranh gian khổ và ác liệt của nhân dân. Em hiểu như thế nào về lí do ấy? - Sự giản dị của Bác được tôi luyện trong cuộc đấu tranh gian khổ của nhân dân. Em có nhận xét gì về những lời giải thích, bình luận của tác giả? - Giải thích, bình luận sâu sắc, chính xác. Đánh giá cao ý nghĩa và giá trị lối sống của Bác giúp người đọc, người nghe nhìn nhận vấn đề trên một tầm bao quát toàn diện hơn. Lời giải thích, bình luận còn mang cảm xúc ngưỡng mộ, kính trọng của tác giả đối với Bác. Em hiểu gì qua lời giải thích, bình luận ấy? - Đời sống vật chất giản dị hoà hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng tình cảm những giá trị tinh thần cao đẹp nhất. - Đó là biểu hiện của đời sống văn minh mà mọi người cần lấy đó là gương sáng noi theo. Cuộc sống cao đẹp không màng vật chất. Ở đoạn cuối văn bản, để làm sáng tỏ sử giản dị trong cách nói và viết của Bác, tác giả đã dẫn chứng những câu nói nào của Bác? * Trong cách nói và viết: - Không có gì quý hơn độc lập tự do. - Nước Việt Nam ... thay đổi. Nhận xét của em về dẫn chứng trên? - Dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc. Và đó là những câu nói nổi tiếng về ý nghĩa (nội dung) và ngắn gọn, dễ nhớ, dẽ thuộc (hình thức). Mọi người đều hiểu biết, đều thuộc những câu nói này..

<span class='text_page_counter'>(116)</span> ? Kh HS. ? Tb HS GV. ? Kh. HS ? Tb. -> Bác nói những điều lớn lao ấy một cách thật giản dị. Vì muốn quần chúng hiểu được, nhớ được, làm được. Tại sao tác giả lại dùng những câu nói này để chứng minh cho sự giản dị của Bác trong cách nói, viết? - Đề cao sức mạnh phi thường của lối nói giản dị mà sâu sắc của Bác, đó là sức mạnh khơi dậy lòng yêu nước, ý chí cách mạng trong quần chúng nhân dân. Từ đó có thể khẳng định tài năng có thể viết thật giản dị về những điều lớn lao của Bác - VD: Khi đọc tuyên ngôn độc lập Bác hỏi: “Tôi nói đồng bào có nghe rõ không”? Hay “tôi chỉ có một ham muốn tột bậc, là đất nước ta hoàn toàn độc lập, tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”. Qua phân tích phần thân bài của bài văn em cảm nhận được gì về phẩm chất cao đẹp của Bác? - Trình bày. - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung.. * Đức tính mà sâu sắc trong lối sống, lời nói và viết là một vẻ đẹp cao quý trong con người Hồ Chí Minh. III. Tổng kết - Ghi nhớ: (3′). Nêu nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của văn bản? - Kết hợp chứng minh với giải thích, bình luận. Dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu, gần gũi, nhận xét sâu sắc. - Giản dị là đức tính nổi bật ở Bác. Sự giản dị hoà hợp với đời sống tinh thần phong phú với tư tưởng và tình cảm cao đẹp. - Đọc * Ghi nhớ: (SGK,T.55) IV. Luyện tập:(4’) Tìm đọc thêm một số bài thơ để thấy rõ sự giản dị trong câu văn, câu thơ của người? - Một số bài thơ trong tập thơ chữ Hán: Nhất kí trong tù: Trượt ngã, Vọng nguyệt. Hoặc năm điều bác Hồ dạy thiếu niên nhi đồng, di chúc, thư gửi các cháu nhân ngày khai trường.... c) Củng cố, luyện tập: ( 2′) * Củng cố: - GV khái quát lại toàn bộ kiến thức cơ bản trong tiết học. * Luyện tập: Yêu cầu HS nhắc lại nội dung phần ghi nhớ..

<span class='text_page_counter'>(117)</span> d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: ( 1′) - Về nhà học bài, tập phân tích lại văn bản, nắm chắc nội dung bài học (ghi nhớ trong SGK, T.55). - Chuẩn bị bài: Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động theo câu hỏi trong SGK. ===============================. Ngày soạn: 20/2/2010. Ngày giảng: 7A................................ 7B.............................. 7C............................... Tiết 94. Tiếng Việt:. CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG 1. Mục tiêu: Giúp HS a) Về kiến thức: Giúp học sinh: - Nắm được khái niệm câu bị động, câu chủ động. Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng sử dụng câu chủ động và câu bị động linh hoạt trong nói và viết. c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh lòng yêu thích môn học. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV; soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo câu hỏi trong SGK. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A............................; 7B.........................; 7C........................... a) Kiểm tra bài cũ: (5′- Miệng) * Câu hỏi: Trạng ngữ có những công dụng gì? Cho ví dụ. * Đáp án - Biểu điểm: Trạng ngữ có những công dụng: - Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra các sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ chính xác. (4 điểm) - Nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc. (4 điểm) Ví dụ: HS lấy được ví dụ về trạng ngữ theo yêu cầu. (2 điểm).

<span class='text_page_counter'>(118)</span> * Đặt vấn đề vào bài mới:(1′) Những tiết trước, chúng ta đã được tìm hiểu về câu rút gọn và câu đặc biệt. Tiết học hôm nay ta đi tìm hiểu câu chủ động, câu bị động, mục đích chuyển đổi câu chủ động và câu bị động là gì? b) Dạy nội dung bài mới: (35’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. GV. - Ghi ví dụ lên bảng:. HS. - Đọc ví dụ.. NỘI DUNG I. Câu chủ động và câu bị động. (10 phút) 1. Ví dụ:. a) Mọi người /yêu mến em. CN VN b) Em/ được mọi người yêu mến. CN VN. ? Tb. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong mỗi câu trên?. HS. - Xác định.. GV. - Gạch chân phân tích cấu trúc câu theo kết quả xác định của HS. ? Kh. Ý nghĩa của chủ ngữ trong 2 câu trên có gì khác nhau?. HS. - Câu (a) CN là chủ thể thực hiện hoạt động “yêu mến”; là người thực hiện hành động hướng tới người khác. - Câu (b) CN là đối tượng được hoạt động của người khác hướng tới.. GV. - Câu có cấu tạo như câu (a) là câu chủ động; câu có cấu tạo như câu (b) là câu bị động.. ? Tb. Em hiểu thế nào là câu chủ động, thế nào là câu bị động?. HS GV. - Trình bày. - Nhận xét, khái quát và chốt nội dung bài học.. 2. Bài học: - Câu chủ động là câu có ? TB Lấy 1 ví dụ về câu chủ động, một ví dụ về chủ ngữ chỉ người, vật câu bị động? thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác HS - Ví dụ: 1. Cô giáo khen Nam. (chỉ chủ thể của hoạt 2. Nam được cô giáo khen. động). - Câu bị động là câu có.

<span class='text_page_counter'>(119)</span> chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động). * Ghi nhớ: (SGK,T.57). HS GV. - Đọc ghi nhớ (SGK,T.57) - Chuyển: Người ta thường chuyển câu chủ động thành câu bị động nhằm mục đích gì? Mời các II. Mục đích của việc em cùng tìm hiểu tiếp. chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.(10’) 1. Ví dụ:. GV. - Dùng bảng phụ có ghi ví dụ: Thuỷ phải xa lớp ta, theo mẹ về quê ngoại. Một tiếng “ồ” nổi lên kinh ngạc. Cả lớp sững sờ. Em tôi là chi đội trưởng, là “vua toán” của lớp từ mấy năm nay ... ,tin này chắc làm cho bạn bè xao xuyến. (Theo Khánh Hoài). GV ? Kh. - Gọi HS đọc ví dụ - chú ý dấu (...) Em sẽ điền vào dấu ba chấm trong đoạn trích câu (a) hay câu (b)? Giải thích vì sao chọn? a) Mọi người yêu mến em. b) Em được mọi người yêu mến.. HS. - Chọn câu (b): Em được mọi người yêu mến. - Vì câu (b) giúp cho việc liên kết các câu trong đoạn tốt hơn. Câu trước đã nói về Thuỷ. Câu này là lời nhận xét, do đó chọn câu (b) sẽ lô gích, dễ hiểu hơn.. ? Tb. Như vậy việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động nhằm mục đích gì?. HS. - Trình bày.. GV. - Nhận xét, bổ sung và chốt nội dung.. 2. Bài học: Việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại ở mỗi đoạn văn đều nhằm liên kết các câu trong đoạn thành một mạch văn thống nhất.. HS. - Đọc ghi nhớ (SGK,T.58).. * Ghi nhớ: (SGK,T.58).

<span class='text_page_counter'>(120)</span> III. Luyện tập. (15 phút). HS - Đọc yêu cầu bài tập (SGK,T.58): ? BT Tìm câu chủ động trong đoạn trích? Giải thích vì sao tác giả chọn cách viết như vậy? HS. * Bài tập trong SGK (T.58).. - Câu chủ động trong các đoạn trích: + Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. + Tác giả “Mấy vần thơ” liền được tôn làm đương thời đề nhất thi sĩ. - Tác giả chon cách viết như vậy là để tránh lặp lại kiểu câu đã dùng trước đó đồng thời tạo sự liên kết tốt hơn giữa các câu trong đoạn. 2. Bài tập đặt câu:. ? Tb HS. Đặt 1 câu chủ động và 1 câu bị động? - Lên bảng đặt câu theo yêu cầu (có nhận xét, chữa bổ sung). c) Củng cố, luyện tập: ( 2′) * Củng cố: GV khái quát lại nội dung bài. * Luyện tập: - ? HS: Thế nào là câu chủ động, câu bị động? Cho biết mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động? d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: ( 2′) - Về nhà học bài, nắm chắc nội dung bài học (ghi nhớ SGK,T.57, 58) - Ôn lại toàn bộ kiến thức về phép lập luận chứng minh; tham khảo các đề bài trong SGK, chuẩn bị viết bài tập làm văn số 5 (90 phút tại lớp) ====================================.

<span class='text_page_counter'>(121)</span> Ngày soạn: 21/2/2010. Ngày kiểm tra: 7A, 7B, 7C:………………. Tiết 95, 96:. VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5 (Làm tại lớp) 1. Mục tiêu bài kiểm tra: - Vận dụng những kiến thức cơ bản về phép lập luận chứng minh - Rèn kĩ năng tổng hợp kiến thức. - Giáo dục ý thức tự giác học tập. 2. Nội dung đề: * Kiểm tra sĩ số: 7A…………………… ; 7B………………… ; 7C………………… Đề bài: Hãy chứng minh rằng bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta. 3. Đáp án - biểu điểm: * Yêu cầu: - Thể loại: Văn nghị luận chứng minh. - Nội dung: Rừng mang lại nhiều lợi ích cho con người, con người phải bảo vệ rừng. - Phạm vi giới hạn: Qua nhận thức của bản thân về rừng và vấn đề bảo vệ rừng. * Dàn bài: a) Mở bài: (nêu luận điểm cần chứng minh) - Rừng là một trong những nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú của nhân loại. - Rừng mang lại nhiều lợi ích cho con người, chính vì vậy con người phải bảo vệ rừng. b) Thân bài: (chứng minh) - Rừng mang lại nhiều lợi ích cho con người: + Rừng cung cấp nguồn lâm sản: Gỗ tạp làm vật dụng, làm củi đốt,... Gỗ quý làm vật liệu xây dựng, cung cấp nguyên liệu cho nền công nghiệp hiện đại,… + Rừng cung cấp nguồn thảo dược phục vụ cho y học. + Rừng còn là vạn lí trường thành vững chắc bảo vệ đời sống của con người: Có thể nói rừng là “lá phổi xanh của thế giới”: Điều hoà khí hậu, cung cấp ô.

<span class='text_page_counter'>(122)</span> xi, làm cho không khí trong lành, chắn lũ, chắn cát,... Trong chiến tranh, rừng cùng con người “rừng che bộ đội, rừng vây quân thù”. - Tác hại của việc khai thác rừng bừa bãi: + Trái đất bị nóng lên, lũ lụt sảy ra nhiều hơn,… gây thiệt hại nhiều về người và của. + Nguồn lâm sản cạn dần, động vật hoang dã và quý hiếm không còn môi trường sống… - Ngày nay vấn đề bảo vệ rừng là quốc sách, là vấn đề bức thiết của cả thế giới. Chúng ta phải biết bảo vệ rừng: Khai thác, sử dụng nguồn lâm sản phải đúng kế hoạch, đúng luật. c) Kết bài: (Khẳng định lại vấn đề đã chứng minh) - Rừng vô cùng quan trong đối với đời sống con người. - Mỗi người cần phải tích cực hơn, có ý thức cao hơn trong việc bảo vệ rừng. Yêu quý rừng, bảo vệ rừng chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta. * Biểu điểm: - Hình thức: (1 điểm) + Bài viết đúng kiểu văn bản nghị luận chứng minh, có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) (0,5 điểm) + Trình bày mạch lạc, rõ ràng, lập luận chặt chẽ, không mắc lỗi chính tả. (0,5 điểm) - Nội dung: (9 điểm), cụ thể: a) Mở bài: nêu được luận điểm cần chứng minh: Rừng mang lại nhiều lợi ích cho con người, chính vì vậy con người phải bảo vệ rừng. (1 điểm) b) Thân bài: chứng minh được như dàn bài: - Rừng mang lại nhiều lợi ích cho con người (3 điểm) - Tác hại của việc khai thác rừng bừa bãi (2 điểm) - Ngày nay vấn đề bảo vệ rừng là quốc sách, là vấn đề bức thiết của cả thế giới, chúng ta phải biết bảo vệ rừng (2 điểm) c) Kết bài: (Khẳng định lại vấn đề đã chứng minh)(1 điểm) - Rừng vô cùng quan trong đối với đời sống con người. - Mỗi người cần phải tích cực hơn, có ý thức cao hơn trong việc bảo vệ rừng. Yêu quý rừng, bảo vệ rừng chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta. 4. Đánh giá nhận xét sau khi kiểm tra: - GV nhận xét ý thức làm bài của học sinh. - Dặn HS chuẩn bị bài: Ý nghĩa văn chương Tổ duyệt. Chuyên môn nhà trường duyệt.

<span class='text_page_counter'>(123)</span> TUẦN 27 NGỮ VĂN - BÀI 24, 25 Kết quả cần đạt: - Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về nguồn gốc, nhiệm vụ, công dụng của văn chương trong lịch sử nhân loại. Hiểu được phần nào phong cách nghị luận văn chương của Hoài Thanh. - Kiểm tra đánh giá chính xác mức độ nắm kiến thức cơ bản của học sinh phần văn bản đã học trong học kì II (Tục ngữ và văn bản nghị luận). - Nắm được cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. - Luyện tập viết đoạn văn chứng minh. Ngày soạn: 25/2/2010. Ngày giảng: 7A:………………… 7B:………………… 7C:………………….. Tiết 97. Văn bản:. Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG Hoài Thanh 1. Mục tiêu: Giúp HS a) Về kiến thức: - Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về nguồn gốc, nhiệm vụ, công dụng của văn chương trong lịch sử nhân loại. Hiểu được phần nào phong cách nghị luận văn chương của Hoài Thanh. b) Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích văn bản nghị luận văn chương. c) Về thái độ: - Giáo dục tình cảm yêu thích văn chương. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV, bài soạn - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức:.

<span class='text_page_counter'>(124)</span> Kiểm tra sĩ số HS: 7A........................; 7B........................; 7C........................... a) Kiểm tra bài cũ: (3′) Kiểm tra việc chuẩn bị bài của hs * Đặt vấn đề vào bài mới: (1′) Từ xưa đến nay, văn chương nghệ thuật là một trong những hoạt động tinh thần hết sức lí thú và bổ ích trong cuộc sống con người. Nhưng ý nghĩa và công dụng của văn chương là gì thì đã từng có nhiều quan niệm khác nhau. Bài viết “ý nghĩa văn chương” của Hoài Thanh, một nhà phê bình văn học có uy tín lớn sẽ cung cấp cho chúng ta một cách hiểu, một quan niệm đúng đắn và cơ bản về văn chương. b) Dạy nội dung bài mới: (37’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. ? Tb HS GV. NỘI DUNG I. Đọc và tìm hiểu chung: (5′) 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm:. Nêu vài nét sơ lược về tác giả? - Trình bày. - Nhận xét, bổ sung và khái quát những nét chính về tác giả, tác phẩm. - Hoài Thanh (1909 - 1982) quê ở Nghi Trung, Nghi lộc, Nghệ An. Là nhà phê bình văn học xuất sắc. - Văn bản viết 1936 in trong sách Văn chương và hành động. 2. Đọc:. GV. - Hướng dẫn cách đọc: Đọc to, chậm, sâu lắng, chú ý luận điểm, luận cứ trong văn bản. - Đọc mẫu một đoạn. HS. - Đọc (có nhận xét, uốn nắn cách đọc). HS. - Đọc chú giải từ khó trong SGK.. ? Tb. Căn cứ vào nội dung, hãy xác định bố cục của văn bản? Cho biết nội dung của từng phần? Bố cục: 2 phần - Phần 1: Từ đầu  muôn loài (Nguồn gốc cốt yếu của văn chương) - Phần 2: Còn lại (Công dụng của văn chương).

<span class='text_page_counter'>(125)</span> GV. HS ? Tb. Chuyển: Chúng ta cùng tìm hiểu văn bản theo bố cục trên.. II. Phân tích. (24′). - Đọc phần đầu của văn bản.. 1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương:. Mở đầu văn bản tác giả kể lại câu chuyện gì?. HS. - Chuyện về nhà thi sĩ ấn độ và con chim.. GV. - Chuyện nhà thi sĩ ấn độ khóc nức nở khi thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Tiếng khóc của nhà thi sĩ hoà một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. - Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. - Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương muôn vật muôn loài.. ? Kh. Em có nhận xét gì về cách nêu vấn đề của tác giả?. HS. - Cách vào đề bất ngờ, tự nhiên, hấp dẫn, xúc động. Hoài Thanh đã kể một câu chuyện nhỏ để dẫn tới luận đề theo lối quy nạp. Tác giả chưa trực tiếp nêu vấn đề ý nghĩa của văn chương mà đi từ nguồn gốc cốt yếu của nó. Nhưng ngay câu sau tác giả lại ngờ rằng đó chỉ là câu chuyện hoang đường, bịa đặt. Mục đích không phải để người đọc hiểu một câu chuyện mà để khái quát vấn đề sẽ bàn luận -> là phong cách nghị luận độc đáo.. ? Tb. Như vậy theo Hoài Thanh thì nguồn gốc của văn chương là lòng thương người và muôn vật, muôn loài. Theo em quan niệm ấy có chính xác không? Thử tìm một vài dẫn chứng văn học mà em biết để chứng minh cho ý kiến của Hoài Thanh?. HS. - Quan niệm của Hoài Thanh về nguồn gốc của văn chương là đúng đắn. Nó đã chứng minh trong thực tế văn chương Đông tây kim cổ. VD: Nguyễn Du viết truyện kiều dựa trên.

<span class='text_page_counter'>(126)</span> cảm hứng: - Những điều trông thấy mà đau đớn lòng - Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung Hoặc Đặng Trần Côn trong Chinh phụ ngâm khúc vì sự cảm thông: Thiên địa phong trần Hồng nhan đa đoan. Hay Bà Huyện Thanh Quan viết Qua Đèo Ngang bởi nỗi nhớ nước thương nhà cùng nỗi niềm tâm tư nỗi lòng riêng: Nhớ nước đau lòng con quốc quốc… -> Tất cả đều xuất phát từ lòng nhân ái, tình thương. ? Kh. Theo em, nói như thế, quan niệm của Hoài Thanh có phải đúng trong mọi trường hợp không? - Nói cốt yếu là nói cái chính, cái quan trọng nhất chứ chưa phải là tất cả. Quan niệm của Hoài Thanh chưa phải là đầy đủ vì trên thực tế có nhiều quan niệm khác nhau về nguồn gốc văn chương. Có người cho rằng văn chương bắt nguồn từ lao động, có người lại cho rằng bắt nguồn từ tôn giáo hay từ vui chơi giải trí. Và đến nay nguồn gốc thực sự của văn chương chưa hoàn toàn thống nhất. ý kiến của Hoài Thanh cũng chỉ là một quan niệm.. ? Tb. Như vậy ở phần đầu văn bản, tác giả giúp người đọc xác lập tư tưởng, quan niệm như thế nào về nguồn gốc của văn chương? * Lòng nhân ái chính là nguồn gốc cốt yếu của văn chương. 2. ý nghĩa và công dụng của văn chương:. HS. - Đọc đoạn văn “Văn chương sẽ là hình dung …tạo ra sự sống”. ? Tb. Trong đoạn văn tiếp theo, tác giả tiếp tục nhận định “Văn chương sẽ là hình dung.

<span class='text_page_counter'>(127)</span> …tạo ra sự sống”, em hiểu như thế nào về lời nhận định này? - Văn chương phản ánh đời sống: Văn chương chính là thiên nhiên, vạn vật, chủ yếu là cuộc sống là tâm hồn của con người qua cảm nhận của nhà văn. Văn chương còn sáng tạo ra sự sống vì nó làm cho đời đẹp hơn. Trong thế giới nghệ thuật làm cho tác phẩm sống động... GV. - Ý thứ nhất có nghĩa là cuộc sống của con người, XH vốn là thiên hình vạn trạng. Văn chương có nhiệm vụ phản ánh cuộc sống đó. ở đây “hình dung” là DT chứ không phải là ĐT, nó có nghĩa như là hình ảnh, kết quả của sự phản ánh, sự miêu tả trong văn chương. - Ý thứ hai có nghĩa là: văn chương dựng lên hình ảnh, đưa ra những ý tưởng mà cuộc sống hiện tại chưa có hoặc chưa đủ mức cần có để mọi người phấn đấu, xây dựng biến chúng thành hiện thực tốt đẹp trong tương lai. => Như vậy chúng ta càng khẳng định rằng văn chương không những là hình dung của sự sống mà còn sáng tạo ra cuộc sống. Sự sống được sáng tạo ra ở đây không phải là bịa đặt hoàn toàn mà được gợi, bắt nguồn từ cuộc sống thực, “là xuất phát” một mối tình yêu tha thiết, yêu văn chương ngay những điều chưa có trong thực tế để gọi nó vào thực tế.... HS. - Đọc “Vậy thì hoặc hình dung sự sống...” đến hết.. ? Tb. Hoài Thanh đã bàn luận về công dụng của văn chương bằng những lời văn nào? - Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng [...] cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao? - Văn chương gây cho những tình cảm[...] rộng rãi đến trăm nghìn lần. - Có kẻ nói....cái cảnh tượng nghèo nàn đến bực nào!.... * Văn chương có nhiệm vụ phản ánh cuộc sống, thậm chí sáng tạo ra sự sống, làm cho cuộc sống trở nên ngày càng tốt đẹp hơn..

<span class='text_page_counter'>(128)</span> ? Tb. Hoài Thanh đã nhấn mạnh công dụng nào của văn chương? - Câu văn thứ nhất: VC có khả năng khơi dậy những trạng thái xúc cảm cao thượng của con người. - Câu văn thứ hai: Văn chương rèn luyện, mở rộng thế giới tình cảm của con người. - Đặc biệt trong lời bàn luận cuối tác giả muốn ta cảm nhận : văn chương làm đẹp và hay những thứ bình thường; các thi nhân văn nhân qua văn chương làm giàu cho lịch sử nhân loại.. ? Tb. Như vậy những câu văn bàn luận về công dụng của văn chương giúp em hiểu thêm điều gì?. HS. - Trình bày.. GV. - Nhận xét, bổ sung và chốt ND. * Văn chương làm giàu tình cảm cho con người và làm đẹp, làm giàu cho cuộc sống. III. Tổng kết - Ghi nhớ. (3’). ? Kh Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật và - Cách lập luận vừa có lí lẽ, nội dung của văn bản? vừa có cảm xúc và hình ảnh. - Văn bản khẳng định nguồn gốc của văn chương. Văn chương là hình ảnh của sự sống muôn hình vạn trạng và sáng tạo ra sự sống, gây những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm sẵn có. Đời sống nhân loại sẽ rất nghèo nàn nếu thiếu văn chương. IV. Luyện tập: (5’) HS. - Thực hiện nội dung yêu cầu bài tập phần luyện tập (có nhận xét).. HS. - Đọc phần đọc thêm.. c) Củng cố - luyện tập: (2') * Củng cố: - GV khái quát lại toàn bộ kiến thức cơ bản của toàn bài. * Luyện tập: ? Qua văn bản vừa tìm hiểu, theo em, văn chương có những ý nghĩa cụ thể nào?.

<span class='text_page_counter'>(129)</span> - HS trả lời – GV nhận xét. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2') - Nắm chắc nội dung và nghệ thuật của bài. - Ôn lại toàn bộ kiến thức đã học về phần văn bản, chuẩn bị kiểm tra văn 1 tiết. ================================= Ngày soạn: 26/2/2010. Ngày kiểm tra: 7A,7B,7C:..................... Tiết 98:. KIỂM TRA VĂN 1. Mục tiêu bài kiểm tra: - Kiểm tra đánh giá chính xác mức độ nắm kiến thức cơ bản của học sinh phần văn bản đã học trong học kì II (Tục ngữ và văn bản nghị luận). - Rèn kĩ năng tổng hợp kiến thức. - Giáo dục ý thức tự giác học tập. 2. Nội dung đề: * Kiểm tra sĩ số: 7A.............................; 7B............................; 7C............................ * MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA: MỨC ĐỘ LĨNH VỰC. Nhận. Thông. biết. hiểu. Vận dụng Thấp. Tổng. Cao. TN TL TN TL TN TL TN TL C1. C3. 0,25. 0,5. C2. C4. Tinh thần yêu nước của nhân dân 0,25 ta. 0,5. 6 câu. C5. 3đ. 0,5 C6 1 Tục ngữ về con người và xã hội. Sự giàu đẹp của tiếng Việt. Tổng số câu. 2. 4. C1. C3. 2 câu. 1,5. 3. 4,5 đ. C2. 1 câu. 2,5. 2,5 đ. 2. 1. 9 câu.

<span class='text_page_counter'>(130)</span> Tổng số điểm. 0,5. 2,5. 4. 3. 10 đ. * ĐỀ BÀI THEO MA TRẬN: A. PHẦN TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN (3 điểm). Đọc kĩ đoạn văn và các câu hỏi để lựa chọn câu trả lời đúng nhất. […] Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm sao cho những thứ của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến. (Ngữ văn 7, tập hai) Câu 1 (0,25 điểm): Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? A. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta B. Đức tính giản dị của Bác Hồ. C. Sự giàu đẹp của tiếng Việt D. Ý nghĩa văn chương. Câu 2 (0,25 điểm): Tác giả của đoạn văn trên là ai? A. Hoài Thanh B. Phạm Văn Đồng. C. Hồ Chí Minh D. Đặng Thai Mai. Câu 3 (0,5 điểm): Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? A. Miêu tả B. Tự sự C. Biểu cảm D. Nghị luận Câu 4 (0,5 điểm): Đoạn văn trên chủ yếu được viết theo kiểu nghị luận nào? A. Nghị luận chứng minh B. Nghị luận giải thích C. Nghị luận bình luận D. Nghị lận phân tích Câu 5 (0,5 điểm): Dòng nào nêu lên luận điểm của đoạn văn? A. Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. B. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. C. Bổn phận của chúng ta là làm cho những thứ của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. D. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Câu 6 (1 điểm): Luận điểm của đoạn văn nói lên điều gì? A. Tinh thần yêu nước là truyền thống quý báu của nhân dân ta từ xưa đến nay. B. Nhiệm vụ của Đảng ta là phải làm cho tinh thần yêu nước của nhân dân ta được phát huy mạnh mẽ trong công việc kháng chiến..

<span class='text_page_counter'>(131)</span> C. Tinh thần yêu nước là truyền thống quý báu của nhân dân miền Bắc nước ta. D. Nhiệm vụ của mỗi học sinh là phải làm cho tinh thần yêu nước của nhân dân được phát huy mạnh mẽ trong tất cả các lĩnh vực của đời sống. B. PHẦN TỰ LUẬN (7 điểm). Câu 1 (1,5 điểm): Chép đúng theo trí nhớ 5 câu tục ngữ về con người và xã hội mà em đã được học trong chương trình Ngữ văn 7, tập hai. Câu 2 (2,5 điểm): Nêu những ý lớn trong bài “Sự giàu đẹp của tiếng Việt". Câu 3 (3 điểm): Phân tích câu tục ngữ “ Đói cho sạch, rách cho thơm”. 3. Đáp án - biểu điểm: A. PHẦN TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN. (3 điểm) Câu. 1. 2. 3. 4. 5. 6. Đáp án. A. C. D. A. C. B. Điểm. 0,25. 0,25. 0,5. 0,5. 0,5. 1. B. PHẦN TỰ LUẬN. (7 điểm) Câu 1: (1,5 điểm) - Chép đúng 5 câu tục ngữ theo yêu cầu của đề. Câu 2: (2,5 điểm) Tác giả Đặng Thai Mai đã giả thích cái hay và cái đẹp của tiếng Việt bằng cách nêu đặc điểm: - Là thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu. - Khả năng kết hợp của từ để tạo thành câu rất uyển chuyển. - Có khả năng diễn đạt tư tưởng, tình cảm, đáp ứng nhu cầu của đời sống văn hóa dân tộc qua các thời kì phát triển. Câu 3: (3 điểm) 1. Hình thức: (0,5 điểm) - Trình bày sạch, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả. (0,25 điểm) - Phương thức diễn đạt đúng yêu cầu (phân tích). (0,25 điểm) 2. Nội dung: (2,5 điểm) Phân tích được nội dung của câu tục ngữ. Cụ thể: a) Giới thiệu câu tục ngữ “Đói cho sạch, rách cho thơm” và ý nghĩa khái quát: (0,5 điểm).

<span class='text_page_counter'>(132)</span> Giáo dục con người ta phải có lòng tự trọng; biết giữ gìn nhân cách trong những tình huống dễ xa trượt. b) Phân tích câu tục ngữ: (1,5 điểm) - Nghệ thuật: (0,5 điểm) Câu tục ngữ có 2 vế đối rất chặt chẽ - bổ sung và làm sáng tỏ nghĩa cho nhau. - Nội dung: (1 điểm) + Đói – rách: Thể hiện sự khó khăn thiếu thốn về vật chất. + Sạch – thơm: Chỉ những cái đẹp cần đạt, cần giữ gìn và vươn lên trên hoàn cảnh. - Ý nghĩa: + Nghĩa đen: Dù đói rách vẫn phải ăn mặc sạch sẽ, thơm tho. + Nghĩa bóng: Dù nghèo khổ, thiếu thốn vẫn phải biết giữ gìn phẩm chất trong sạch, không vì nghèo khổ mà làm những điều xấu xa, tội lỗi. C) Khái quát được giá trị của câu tục ngữ. (0,5 điểm) + Nhấn mạnh giá trị của câu tục ngữ trong việc gìn gìn nhân cách con người. + Có thể nêu ý nghĩa tác dụng của câu tục ngữ đối với bản thân. 4. Đánh giá nhận xét sau khi chấm bài kiểm tra: - GV thực hiện trong tiết trả bài. Tổ duyệt. Chuyên môn nhà trường duyệt.

<span class='text_page_counter'>(133)</span> Ngày soạn: 27/2/2010. Ngày giảng: 7A:………………… 7B:………………… 7C:………………….. Tiết 99. Tiếng Việt:. CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG (tiếp theo) 1. Mục tiêu: Giúp HS a) Về kiến thức: - Giúp học sinh nắm được cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. b) Về kĩ năng: - Thực hành được các thao tác chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. c) Về thái độ: - Giáo dục HS tình cảm yêu mến tiếng Việt. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV, bài soạn - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A…………………; 7B………………..; 7C…………………. a) Kiểm tra bài cũ: (4′) Miệng * Câu hỏi: Thế nào là câu chủ động, câu bị động? Lấy ví dụ minh hoạ. * Đáp án - Biểu điểm: (5 điểm) - Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện hoạt động hướng vào người, vật khác (chủ thể của hoạt động). Ví dụ: Tôi nói các bạn nghe. (5 điểm) - Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động). Ví dụ: Các bạn nghe tôi nói. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1′) Tiết trước các em đã nắm được thế nào là câu chủ động, câu bị động. Tiết học này chúng ta cùng tìm hiểu cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. ( GV ghi tên bài lên bảng ) b) Dạy nội dung bài mới: (36’).

<span class='text_page_counter'>(134)</span> HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG I. Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. (21’). GV. Ghi ví dụ lên bảng, gọi học sinh đọc. a, Cánh màn điều treo ở đầu bàn thờ ông Vải đã được hạ xuống từ hôm “hoá vàng”. b, Cánh màn điều treo ở đầu bàn thờ ông Vải đã hạ xuống từ hôm “hoá vàng” […]. ? Kh HS. Hai câu trêncó gì giống và khác nhau? - Giống: Về nội dung, Hai câu miêu tả cùng một sự việc đều là câu bị động. - Khác: Về hình thức hai câu sự khác nhau, câu a dùng từ được, câu b không từ được.. ? Kh. Câu sau đây có thể xem là có cùng một dung miêu tả với hai câu a và b không? “ Người đã hạ cánh màn điều treo ở đầu bàn thờ ông Vải xuống từ hôm “hoá vàng”.”. HS. - Câu trên có cùng một nội dung miêu tả với hai câu a và b. - Câu trên là câu chủ động, tương ứng với hai câu bị động (a), (b).. ? Tb. Hãy trình bày quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động?. HS. - Chuyển từ (hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ “bị” hay “được” vào sau từ (cụm từ) ấy. - Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu đồng thời lược bỏ hoặc biến từ (cụm từ) chỉ chủ thể của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu.. ? Kh. Những câu sau đây có phải là câu bị động không? Vì sao? a, Bạn em được giải nhất trong kì thi học sinh giỏi. b, Tay em bị đau.. HS. - Đây là hai câu bình thường chứa các từ “được,. 1.Ví dụ..

<span class='text_page_counter'>(135)</span> bị”. - Hai câu a và b tuy có dùng “được, bị” nhưng không phải là câu bị động, bởi lẽ chỉ có thể nói đến câu bị động trong đối lập với câu chủ động tương ứng. ? Tb HS. Nêu cách chuyển đổi câu chủ động thành bị 2. Bài học. động? - Có hai cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. + Chuyển từ (hoặc cum từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ “bị, được” vào sau từ (cụm từ) ấy. + Chuyển từ (hoặc cum từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu đồng thời lược bỏ hoặc biến từ (cụm từ) chỉ chủ thể của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu. - Không phải câu nào cũng có các từ “bị, được” cũng là câu bị động.. GV. * Gọi học sinh đọc ghi nhớ.. * Ghi nhớ (SGK-T64) II. Luyện tập.(15’). GV ?Tb,Kh. * Gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập 1.. 1. Bài tập 1:. Chuyển đổi mỗi câu chủ động dưới đây thành hai câu bị động theo hai kiểu khác nhau? a, Một nhà sư vô danh đã xây dựng ngôi chùa ấy từ thế kỷ XIII. b, Người ta làm tất cả cánh cửa chùa bằng gỗ lim. c, Chàng kị sĩ buộc con ngựa bạch bên gốc đào. d, Người ta dựng một lá cờ đại ở giữa sân.. HS. a, - Ngôi chùa ấy (được một nhà sư vô danh) xây từ thế kỷ XIII. - Ngôi chùa ấy xây từ thế kỷ XIII. b, - Tất cả cánh cửa chùa được (người ta) làm bằng gỗ lim. - Tất cả cánh cửa chùa làm bằng gỗ lim. c, - Con ngựa bạch được (chàng kị sĩ) buộc bên gốc đào. - Con ngựa bạch buộc bên gốc đào.. ?Giỏi. Chuyển đổi mỗi câu chủ động dưới đây 2. Bài tập 2. thành hai câu bị động bằng một câu dùng từ.

<span class='text_page_counter'>(136)</span> “được”, một câu dùng từ “bị”. Cho biết sắc thái nghĩa của câu dùng từ “được” với câu dùng từ “bị” có gì khác nhau? a, Thầy giáo phê bình em. b, Người ta đã phá ngôi nhà ấy. c, Trào lưu đô thị hoá đã thu hẹp sự khác biệt giữa thành thị với nông thôn. HS. a, - Em bị thầy giáo phê bình. - Em được thầy giáo phê bình. b, - Ngôi nhà ấy bị người ta phá. - Ngôi nhà ấy được người ta phá. c, - Sự khác biệt giữa thành thị với nông thôn đã bị trào lưu đô thị hoá thu hẹp. - Sự khác biệt giữa đô thị hoá với nông thôn đã được trào lưu đô thị hoá thu hẹp.  Câu bị động dùng từ “được” có hàm ý đánh giá tích cực về việc được nói đến trong câu. Câu bị động dùng từ “bị” có hàm ý đánh giá tiêu cực về sự việc được nói đến trong câu.. c. Củng cố, luyện tập.(2’) * Củng cố: - GV Khái quát lại toàn bộ kiến thức cơ bản. * Luyện tập: ? Trình bày những cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động? - HS trả lời, GV nhận xét. d. Hướng dẫn học sinh tự học bài ở nhà.(2’) - Học thuộc ghi nhớ, xem lại ví dụ; làm lại các bài tập. - Chuẩn bị bài: Luyện tập viết đoạn văn chứng minh. ===================================.

<span class='text_page_counter'>(137)</span> Ngày soạn: 27/2/2010. Ngày giảng: 7A:………………… 7B:………………… 7C:………………….. Tiết 100. Tập làm văn:. LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN CHỨNG MINH 1. Mục tiêu: Tiếp tục giúp HS: a) Về kiến thức: - Củng cố kiến thức về văn lập luận chứng minh. b) Về kĩ năng: - Tiếp tục rèn luyện kĩ năng tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý và bước đầu triển khai viết đoạn văn chứng minh. c) Về thái độ: - Có ý thức tự giác, tìm tòi, sáng tạo trong học tập. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A………………….; 7B………………….; 7C………………… a) Kiểm tra bài cũ: (3′) (Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1′) Các em đã nắm được cách làm bài văn lập luận chứng minh. Tiết học hôm nay, chúng ta cùng luyện tập viết đoạn văn chứng minh. ( GV ghi tên bài lên bảng ) b) Dạy nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ ? Kh. Hãy nhắc lại yêu cầu đối với một đoạn văn chứng minh?. HS. - Đoạn văn chứng minh phải có câu mở đoạn (nêu luận điểm chứng minh), tiếp đó là những câu phát triển đoạn (trình bày các luận cứ tập trung làm sáng tỏ cho luận điểm), cuối cùng là câu kết đoạn (chốt lại. NỘI DUNG.

<span class='text_page_counter'>(138)</span> vấn đề đã được làm sáng tỏ. GV. - Các em lưu ý, đoạn văn không tồn tại độc lập riêng biệt mà chỉ là một bộ phận của bài văn. Cho nên khi viết một đoạn văn chứng minh cần hình dung đoạn văn đó nằm ở vị trí nào của bài, có thế mới viết được. Thành phần chuyển đoạn cần có câu chủ đề nêu rõ luận điểm của đoạn văn, các ý, các câu khác trong đoạn phải tập trung làm sáng tỏ cho luận điểm; các lí lẽ hoặc dẫn chứng phải được sắp xếp hợp lí để quá trình lập luận chứng minh thực sự rõ ràng mạch lạc. Sau đây chúng ta sẽ cùng luyện tập qua đề bài cụ thể sau. * Đề bài. Chứng minh rằng văn chương “gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có”.. HS. - Đọc đề bài. I. Tìm hiểu đề, tìm ý. 1. Tìm hiểu đề:. ? Tb HS. Xác định yêu cầu của đề? - Thể loại: Nghị luận chứng minh một vấn đề thuộc lĩnh vực văn chương. - Nội dung: Tác dụng của văn chương: “gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có”. - Phạm vi giới hạn: Bằng dẫn chứng trong thực tế và văn học, người viết làm sáng tỏ tính đúng đắn ý kiến của Hoài Thanh về tác dụng của văn chương đối với người đọc. 2. Tìm ý:. ? Tb. Với yêu cầu trên, em hãy xác định luận điểm chính của văn bản? - Luận điểm chính: Văn chương bồi dưỡng tình cảm cho người đọc.. ? Kh. Với luận điểm đó, cần triển khai thành.

<span class='text_page_counter'>(139)</span> mấy luận điểm phụ? Đó là những luận điểm nào? HS. - Với luận điểm trên sẽ có 2 vấn đề: 1. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có; 2. Văn chương luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có. ? Tb. Mỗi luận điểm trên, ta có thể chia thành các luận điểm nhỏ hơn được không? Vì sao?. HS. - Có thể và cần thiết chia các luận điểm trên thành các luận điểm nhỏ hơn, cụ thể hơn để dễ chứng minh. Có như vậy bài chứng minh mới có sức thuyết phục.. GV. - Sau khi đã xác định được yêu cầu và những ý chính cho bài viết là phần lập dàn bài. Sau đây chúng ta cùng lập dàn bài cho nội dung trên. II. Lập dàn bài. 1. Mở bài:. ? Tb HS. Mở bài cần nêu ý gì? - Dẫn dắt vào vấn đề. - Nêu ý kiến của Hoài Thanh. - Nhận định khái quát giá trị và tính đúng đắn của ý kiến, xác định hướng và phạm vi sẽ chứng minh.. GV. ? Tb. - Như đã tìm hiểu ở phần trên, chúng ta đều biết rằng để giải quyết vấn đè, ở phần thân bài chúng ta sẽ triển khai 2 luẩn điểm.. 2. Thân bài:. Vậy luận điểm 1 cần chứng minh là gì? a) Chứng minh luận điểm 1: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có”. ? Kh. Để chứng minh cho luận điểm này trước hết cần giải quyết vấn đề gì?.

<span class='text_page_counter'>(140)</span> HS. - Để chứng minh luận điểm 1, trước hết ta cần giải thích một số vấn đề cụ thể. Đó là: Ta là ai? Những tình cảm mà ta không có là gì? Văn chương hình thành trong ta những tình cảm ấy như thế nào?. ? Kh. Em hiểu những vấn đề vừa nêu như thế nào?. HS. - Trình bày (có nhận xét, bổ sung). - Ta là ai?: Ta là người đọc, người thưởng thức tác phẩm văn chương. - Những tình cảm mà ta không có là gì? Đó là những tình cảm mới mà ta có được sau qua trình đọc hiểu, cảm nhận tác phẩm văn chương, những tình cảm đó có thể là lòng vị tha, thích cao thượng, lòng căm thù cái ác, cái đểu giả, ý chí vươn lên,… - Văn chương hình thành trong ta những tình cảm ấy như thế nào?: + Qua cốt truyện, tư tưởng, chủ đề, nhân vật, tình huống, chi tiết hình ảnh, câu chữ, lời văn,… + Thấm dần, ngấm dần lập tức thuyết phục và nảy sinh, (nêu và phân tích dẫn chứng qua việc đọc các tác phẩm văn chương trong chương trình ngữ văn 6, 7: Dế mèn phiêu lưu kí; Cây tre Việt Nam,…). b) Chứng minh luận điểm 2:. GV. - Sau khi đưa dẫn chứng làm sáng tỏ luận “Văn chương luyện cho ta điểm 1, ta phải có một câu kết đoạn, tiếp đó những tình cảm ta sẵn có” mới chuyển sang chứng minh luận điểm 2. Và để tạo sự liên kết giữa đoạn trước với đoạn sau, ta cần phải có sự chuyển ý để liên kết tiếp nối vào luận điểm 2. Có thể chuyển ý như sau:.

<span class='text_page_counter'>(141)</span> Tuy nhiên trong thực tế, trong thẳm sâu trái tim và khối óc mỗi người đọc, ít nhiều đều có tất cả những tình cản đó, có điều là nhiều khi ở người này, người kia, hoàn cảnh này hay hoàn cảnh khác, nó bị mờ chìm, khuất lấp mà thôi. Cho nên tác dụng rất quan trọng của văn chương đối với người đọc chúng ta chính là “luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có” ? Tb HS. Nêu cách chứng minh luận điểm 2? - Trình bày (có nhận xét, bổ sung). - Những tình cảm ta đang có là gì? - Văn chương củng cố, rèn luyện những tình cảm ta đang có (dẫn chứng cụ thể) 3. Kết bài:. ? Tb HS. Phần kết bài, em sẽ viết những ý gì? - Trình bày (có nhận xét, bổ sung). - Cảm xúc và tâm trạng của bản thân sau mỗi lần đọc 1 tác phẩm văn chương hay. - Khẳng định lại tác dụng và ý nghĩa của văn chương đối với cuộc sống con người, con người cần biết trân trọng văn chương. III. Luyện tập viết đoạn văn chứng minh.. GV. - Chia lớp làm 2 nhóm: Nhóm 1 (tổ 1, 2), nhóm 2 (tổ 3, 4). Nhóm 1 viết đoạn văn chứng minh luận điểm 1, nhóm 2 chứng minh luận điểm 2.. 1. Viết đoạn chứng minh luận điểm 1: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có”. - Yêu cầu viết đoạn văn chứng minh luận điểm 1, các em chú ý tạo sự liên kết đoạn này với đoạn mở bài. Đoạn văn phải đảm bảo cấu trúc: Có câu mở đoạn, các câu phát triển đoạn, câu kết thúc đoạn theo đúng yêu cầu. - Viết đoạn văn chứng minh luận điểm 2 cũng cần lưu ý tạo sự liên kết đoạn này với đoạn văn trên bằng những từ ngữ liên kết 2. Viết đoạn chứng minh chuyển đoạn và cũng phải đảm bảo cấu trúc luận điểm 2:.

<span class='text_page_counter'>(142)</span> của một đoạn văn.. “Văn chương luyện cho ta - Yêu cầu chung, mỗi đoạn văn đều phải những tình cảm ta sẵn có” chứng minh làm rõ luận điểm được nêu ở câu mở đoạn, các dẫn chứng cần lấy từ các tác phẩm văn học đã được học ở lớp 6, 7. HS. - Viết theo yêu cầu (15′), sau đó trình bày kết quả (có nhận xét, bổ sung).. c) Củng cố, luyện tập: ( 2′) * Củng cố: - GV khái quát lại toàn bộ kiến thức cơ bản về phép lập luận chứng minh, các bước làm một bài văn lập luận chứng minh; cách viết đoạn văn chứng minh. * Luyện tập: ?- Em hãy nhắc lại cách làm bài văn lập luận chứng minh? - HS trả lời- GV nhận xét. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: ( 2′) - Về nhà ôn lại toàn bộ lý thuyết về văn nghị luận đặc biệt là phương pháp lập luận chứng minh; viết hoàn chỉnh đề vừa thực hành trên lớp. - Luyện tập thêm theo các đề trong SGK. - Chuẩn bị bài: Ôn tập văn nghị luận. ===================================.

<span class='text_page_counter'>(143)</span> TUẦN 28 NGỮ VĂN - BÀI 25, 26 Kết quả cần đạt: - Nắm được đề tài, luận điểm, phương pháp lập luận của các bài văn nghị luận đã học. Nắm được đặc trưng chung của văn nghị luận qua sự phân biệt với các thể văn khác; chỉ ra được những nét riêng biệt đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của mỗi bài đã học. - Nắm được khái niệm câu bị động, câu chủ động. Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. - Đánh giá được ưu, nhược điểm của bài tập làm văn số 5, bài kiểm tra tiếng Việt, bài kiểm tra Văn. - Nắm được mục đích, tính chất và các yếu tố của phép lập luận giải thích. Ngày soạn: 03/3/2010. Ngày giảng: 7A: ..../3/2010 7B: ..../3/2010 7C: ..../3/2010. Ngữ văn. Tiết 101:. ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN 1. Mục tiêu: Giúp HS a) Về kiến thức: Giúp học sinh: - Nắm được đề tài, luận điểm, phương pháp lập luận của các bài văn nghị luận đã học. - Nắm được đặc trưng chung của văn nghị luận qua sự phân biệt với các thể văn khác; chỉ ra được những nét riêng biệt đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của mỗi bài đã học. b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ tổng hợp kiến thức; biết vận dụng kiến thức văn nghị luận để nhận biết làm bài tập. c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh có tình cảm, thái độ đúng đắn với văn bản nghị luận. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo câu hỏi trong SGK. 3. Tiến trình bài dạy:.

<span class='text_page_counter'>(144)</span> * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A............................; 7B..........................; 7C........................... a) Kiểm tra bài cũ: (3′) - Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh. * Đặt vấn đề vào bài mới:(1′) Trong chương trình Ngữ văn 7, các em đã được học một số văn bản nghị luận. Để giúp các em nắm chắc hơn những đặc điểm cơ bản của văn nghị luận; phan biệt văn nghị luận với các thể văn khác, tiết học hôm nay chúng ta cùng ôn tập. b) Dạy nội dung bài mới: (37’) I. Nội dung ôn tập. 1. Những bài văn nghị luận đã học: ?Yếu: Trong bài 20, 21, 23, 24 các em đã học những bài văn nghị luận nào? HS: - Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. - Sự giàu đẹp của tiếng Việt. - Đức tính giản dị của Bác Hồ. - Ý nghĩa văn chương. ? Tb: Căn cứ vào kiến thức đã học về bốn bài văn nghị luận, hãy điền nội dung vào bảng kê theo mẫu sau? GV: Chia lớp làm 4 nhóm - mỗi nhóm điền nội dung của một tác phẩm theo yêu cầu. HS: Lên bảng (có nhận xét, bổ sung):. Số TT. Tên bài. Tác giả. Đề tài nghị luận. Luận điểm chính. Phương pháp lập luận. 1. Tinh thần yêu Hồ Chí Minh Tinh thần nước của nhân yêu nước của dân ta. dân tộc Việt Nam.. Dân tộc ta có một Chứng lòng nồng nàn yêu minh. nước. Đó là một truyền thống quý báu của dân tộc ta.. 2. Sự giàu đẹp của tiếng việt. Đặng Thai Mai. Sự giàu đẹp Tiếng Việt có của Tiếng những đặc sắc của Việt một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.. Chứng minh kết hợp giải thích.. 3. Đức tính giản dị của Bác Hồ. Phạm Văn Đồng. Đức tính Bác giản dị trong giản dị của mọi phương diện: bác Hồ. bữa cơm (ăn), cái nhà (ở), lối sống (cách) nói và viết. Sự giản dị ấy đi liền với sự phong. Chứng minh kết hợp giữa giải thích và bình luận..

<span class='text_page_counter'>(145)</span> phú, rộng lớn về đời sống, tinh thần của Bác. 4. Ý nghĩa văn chương. Hoài Thanh. Văn chương có ý nghĩa của nó đối với con người.. - Văn chương bắt nguồn gốc từ tình thương của người với con người và muôn loài.. Giải thích kết hợp với bình luận.. - Văn chương hình dung sáng tạo ra sự sống. - Văn chương rèn luyện và bồi dưỡng tình cảm cho người đọc. 2. Những đặc sắc nghệ thuật của 4 văn bản trên: ? Kh: Nêu tóm tắt những nét dặc sắc nghệ thuật của mỗi bài văn nghị luận đã học? HS: Trình bày. GV: Nhận xét, bổ sung, chốt: - “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”: Là một mẫu mực về bố cục, lập luận, cách dẫn chứng của thể thơ văn nghị luận. Qua bài ta thấy được tấm lòng của chủ tịch Hồ Chí Minh đối với dân với nước, tài năng trí tuệ của người trong văn chương, thơ ca.. 2. 1. “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”: Bố cục chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, toàn diện, xắp xếp ý hợp lý, hình ảnh so sánh đặc sắc.. - “Sự giàu đẹp của Tiếng Việt”: Cũng đạt tới trình độ đáng khâm phục, đáng học tập với những lí lẽ, chứng cứ chặt chẽ, toàn diện về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Qua đó ta thấy rằng tiếng Việt với những phẩm chất bền vững và giàu khả năng sáng tạo trong quá trình phát triển lâu dài của nó, là một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc.. 2. 2. “Sự giàu đẹp của Tiếng Việt”: Bố cục mạch lạc, kết hợp giải thích và chứng minh, luận cứ xác đáng toàn diện, chặt chẽ.. - “Đức tính giản dị của Bác Hồ”: Nghị thuật nghị luận giàu sức thuyết phục… qua văn bản chúng ta hiểu rằng cùng với nhiều phẩm chất quý khác, giản dị là đức tính nổi bật của Bác Hồ.. 2. 3. “ Đức tính giản dị của Bác Hồ”: Dẫn chứng cụ thể, xác thực, toàn diện, kết hợp với giải thích bình luận, lời văn giản dị, giàu cảm xúc.. - Với lối văn nghị luận vừa có lí lẽ, cảm xúc, hình ảnh qua “Ý nghĩa văn chương” Hoài Thanh đã giải thích: nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm và lòng vị tha, văn chương là hình dung. 2. 4. “ Ý nghĩa văn chương”: Trình bày những vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn, giản dị, sáng sủa, kết hợp với cảm xúc, văn.

<span class='text_page_counter'>(146)</span> của sự sống và sự sáng tạo ra sự sống, góp phần giàu hình ảnh. bồi dưỡng tâm hồn cho chúng ta… Qua cách nghị luận ta hiểu rõ nguồn gốc, nhiệm vụ, công dụng của văn chương. Nhờ đó ta đọc văn, học văn hiểu và suy ngẫm về văn chương được sáng tỏ và sâu sắc hơn. 3. Các yếu tố có trong văn bản tự sự, trữ tình và nghị luận: GV: Trong chương trình ngữ văn 6 và học kì I lớp 7, em đã được học nhiều bài thuộc các thể truyện, kí (loại hình tự sự) và thơ trữ tình, tuỳ bút (loại tình trữ tình). ? Tb: Bằng hiểu biết của mình, em hãy đánh dấu các yếu tố tương ứng với các thể loại trong bảng dưới đây? HS: Lên bảng điền. GV: Cùng HS theo dõi, nhận xét, chữa bổ sung: Yếu tố Thể loại. Truyện.. Cốt truyện. Nhân vật. NV kể chuyện. +. +. +. +. +. +. +. Kí. Thơ tự sự.. +. Thơ trữ tình.. +. Tuỳ bút.. +. Nghị luận.. Luận đề. Luận điểm. Luận cứ. Vần, nhịp. + +. +. + +. +. +. ? Kh: Dựa vào sự tìm hiểu trên, phân biệt sự khác nhau giữa văn bản nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình? - Các thể loại tự sự như truyện, kí, chủ yếu dùng phương thức miêu tả và kể nhằm tái hiện sự vật, hiện tượng, con người, câu truyện. - Các thể loại trữ tình: Thơ trữ tình, tuỳ bút chủ yếu bắng phương thức biểu cảm để biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh nhịp điệu, vần điệu. Các thể loại trữ tình và tự sự đều tập trung xây dựng hình tượng nghệ thuật với nhiều dạng hình thức khác nhau như nhân vật, hiện tượng, thiên nhiên, đồ vật. - Khác với thể loại tự sự và trữ tình: nghị luận chủ yêu dùng phương thức lập luận bằng lí lẽ dẫn chứng để trình bày ý kiến tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc người nghe về một nhận thức. văn bản nghị luận có hình ảnh cảm xúc nhưng điều cốt yếu là lập luận với hệ thống các luận điểm, luận cứ chặt chẽ xác đáng. ? Kh: Những câu tục ngữ trong bài 18, 19 có thể xem là văn bản nghị luận đặc biệt không? Vì sao? HS: Trình bày.

<span class='text_page_counter'>(147)</span> GV: - Xét một cách chặt chẽ thì không thể nói như vậy. - Nhưng nếu xét một cách đặc biệt, dực vào những đặc điểm chủ yếu của văn bản nghị luận, thì có thể xem mỗi câu tục ngữ là một văn bản nghị luận rất khái quát, ngắn gọn, vì mỗi câu tục ngữ là một luận đề xúc tích, khái quát một chận lí được đúc kết bởi kinh nghiệm bao đời của nhân dân. - Ba yếu tố quan trọng nhất của văn bản nghị luận là luận điểm, luận cứ, lập luận. Tử xem TN có đủ yếu tố đó không: - Xét câu tục ngữ: Ăn quả/ nhớ kẻ trồng cây Luận cứ. Luận điểm. - Hưởng thành quả (thì phải) nhớ người làm ra thành quả. Lập luận. - Như vậy, câu tục ngữ có đủ cả ba yếu tố của văn bản nghị luận. Nhưng tục ngữ lại ngắn gọn, có hình ảnh, có vần điệu, sử dụng lối so sánh, tương phản bằng các vế đối,… nên nó là văn bản nghị luận đặc biệt. ? Qua các nội dung vừa ôn tập và những kiến thức cơ bản về văn bản nghị luận trong phần tập làm văn đã học, em hiểu nghị luận là gì? Có thể phân biệt văn nghị luận với các thể loại khác ở những đặc điểm nào? HS: Trình bày (có nhận xét, bổ sung). GV: Khái quát và chốt nội dung bài học: * Bài học: Nghị luận là một hình thức hoạt động ngôn ngữ phổ biến trong đời sống và giao tiếp của con người để nêu ý kiến, đánh giá, nhận xét, bàn luận về các hiện tượng, sự vật , vấn đề xã hội, tác phẩm nghệ thuật hay về ý kiến của người khác. Văn nghị luận phân biệt với các thể loại tự sự trữ tình chủ yếu ở chỗ dùng lí lẽ, dẫn chứng và bằng cách nghị luận nhằm thuyết phục nhận thức của người đọc. Bài văn nghị luận nào cũng có đối tượng (hay đề tài) nghị luận các luận điểm, luận cứ và lập luận. các phương pháp nghị luận chính thường gặp là: chứng minh, giải thích. HS: Đọc. * Ghi nhớ: (SGK-Tr. 67) II. Luyện tập.. HS: Lên bảng làm bài tập trắc nghiệm: ? Đánh dấu (X) vào câu trả lời em cho là chính xác: 1. Một bài thơ trữ tình là tác phẩm văn chương, trong đó: A. Không có cốt truyện và nhân vật. B. Không có cốt truyện nhưng có thể có nhân vật. C. Chỉ biểu hiện trực tiếp tình cảm, cảm xúc của tác giả. D. Có thể biểu hiện trực tiếp tình cảm, cảm xúc qua hình ảnh thiên nhiên con người hoặc sự việc..

<span class='text_page_counter'>(148)</span> 2. Trong bài văn nghị luận: A. Không có cốt truyện và nhân vật. B. Không có yếu tố miêu tả tự sự. C. Có thể có biểu hiện tình cảm, cảm xúc. D. Không sử dụng phương thức biểu cảm. 3. Tục ngữ có thể là A. Văn bản nghị luận. B. Không phải là văn bản nghị luận. C. Một loại văn bản nghị luận đặc biệt ngắn gọn. (Đáp án đúng: 1: B; 2: D; 3: C.) c. Củng cố, luyện tập: (2’) * Củng cố: - GV khái quát lại toàn bộ kiến thức cơ bản về văn nghị luận. * Luyện tập: Yêu cầu HS nhắc lại nội dung bài học. d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2’) - Học bài, nắm chắc nội dung ghi nhớ. - Đọc lại các văn bản nghị luận đã học, nắm chắc các đề tài nghị luận, luận điểm chính, phương pháp lập luận - Chuẩn bị bài: Dùng cụm chủ vị dể mở rộng câu. (Đọc trả lời câu hỏi trong phần tìm hiểu bài) ===============================.

<span class='text_page_counter'>(149)</span> Ngày soạn: 04/3/2010. Ngày giảng: 7A: ..../3/2010 7B: ..../3/2010 7C: ..../3/2010. Tiếng Việt. Tiết 102:. DÙNG CỤM CHỦ VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU 1. Mục tiêu: Giúp HS a) Về kiến thức: Giúp học sinh: - Nắm được khái niệm câu bị động, câu chủ động. Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng sử dụng câu chủ động và câu bị động linh hoạt trong nói và viết. c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh lòng yêu thích môn học. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo câu hỏi trong SGK. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A...........................; 7B...........................; 7C............................ a) Kiểm tra bài cũ: (5′) Miệng * Câu hỏi: Trạng ngữ có những công dụng gì? * Đáp án - Biểu điểm: Trạng ngữ có những công dụng: (5 điểm) - Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra các sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ chính xác. (5 điểm) - Nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc. * Đặt vấn đề vào bài mới:(1′) Những tiết trước, chúng ta đã được tìm hiểu về câu rút gọn và câu đặc biệt. Tiết học hôm nay ta đi tìm hiểu câu chủ động, câu bị động, mục đích chuyển đổi câu chủ động và câu bị động là gì? b) Dạy nội dung bài mới: (35’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG I. Thế nào là dùng cụm chủ vị để mở.

<span class='text_page_counter'>(150)</span> rộng câu? (9′) 1. Ví dụ. GV. * Ghi ví dụ lên bảng Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có(...). HS. *Đọc ví dụ trên bảng: Tìm các cụm danh từ có * Cụm danh từ: trong câu → Có hai cụm danh từ → - Những tình cảm ta không có. - Những tình ta sẵn có.. ?KH HS. Phân tích cấu tạo của hai cụm danh từ trên? Phụ ngữ đứng trước. Phụ ngữ đứng sau. Trung tâm. - Những. - Tình cảm. - Ta không có. - Những. - Tình cảm. - Ta sẵn có. ?KH. Em có nhận xét gì về cấu tạo của hai cụm danh từ trên và cấu tạo của mỗi phụ ngữ trong mỗi cụm danh từ đó?. HS. Cả hai cụm danh từ đều có trung tâm là danh từ “tình cảm”. Phụ ngữ chỉ lượng đứng trước trung tâm là “những”. Phụ ngữ đứng sau trung tâm là các cụm CV “ta không có, ta sẵn có”. ?TB HS. - Phụ ngữ đứng sau danh từ trung tâm là cụm C-V dùng để mở rộng câu.. * Ví dụ: Văn chương// gây cho ta những tình cảm// ta CN VN C (cụm danh từ) không có, luyện những tình cảm// ta sẵn có. V C (cụm danh từ) V Qua phân tích ví dụ, em hiểu thế nào là dùng cụm C-V để mở rộng câu? - Trả lời theo ghi nhớ (SGK -Tr 68). 2. Bài học.. Xác định cụm chủ vị để mở rộng câu trong hai câu Khi nói hoặc viết, có sau: thể dùng những cụm từ có hình thức giống Căn phòng tôi ở rất đơn sơ. câu đơn bình thường, Nam đọc quyển sách tôi cho mượn. gọi là cụm chủ vị → Cụm C- V để mở rộng câu là “tôi ở, tôi cho (cụm C-V) làm thành phần câu hoặc của mượn”. cụm từ để mở rộng câu. - Đọc 3 ví dụ (SGK - Tr 68) * Ghi nhớ.

<span class='text_page_counter'>(151)</span> (SGK -Tr 68). ?KH. II. Các trường hợp dùng cụm C-V để rộng câu. (12′). Tìm cụm C-V làm thành phần câu hoặc thành 1. Ví dụ. phần cụm từ trong các câu sau? a, Chị Ba đến/ khiến tôi rất vui và vững tâm→ CN CN VN b, Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta/tinh thần CN rất hăng hái → VN VN c, Chúng ta có thể nói rằng trời sinh lá sen để bao bọc cồm, cũng như trời sinh cốm nằm ủ trong lá sen.→ Phụ cho cụm động từ. d, Nói cho đúng thì phẩm giá của tiếng Việt/ CN mới thực sự được xác định và bảo đảm từ VN ngày Cách mạng tháng Tám thành công. phụ ngữ cho cụm danh từ. ? Tb. ?TB. Cho biết trong những câu cụm chủ vị làm thành phần gì? - a: Cụm C-V làm chủ ngữ. - b: Cụm C-V làm vị ngữ. - c: Cụm C-V phụ ngữ trong cụm động từ. - d: Cụm C-V phụ ngữ trong cụm danh từ. Từ các ví dụ, cho biết các trường hợp dùng cụm C-V để mở rộng câu?. HS. Trả lời theo ghi nhớ (SGK-Tr 69). GV. * Gọi học sinh đọc ghi nhớ (SGK - Tr 69). ?KH. 2. Bài học. Các thành phần câu như CN, VN và các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đều có thể cấu tạo bằng cụm CV. * Ghi nhớ: (SGK - Tr 69) III. Luyện tập: (15′) Tìm cụm chủ vị làm thành phần câu hoặc thành 1. Bài tập 1: phần cụm từ trong các câu dưới đây? (SGK-Tr 69).

<span class='text_page_counter'>(152)</span> HS. a, Đợi đến lúc vừa nhất, mà chỉ riêng những người chuyên môn mới định được, người ta gặt mang về. b, Trung đội trưởng Bích khuôn mặt đầy đặn. c, Khi các cô gái vòng đỗ gánh, gỡ từng lớp lá sen, chúng ta thấy hiện ra từng lá cốm sạch sẽ và tinh khiết, không có mảy may một chút bụi nào? d, Bỗng một bàn tay đập vào vai khiến hắn giật mình.. ?Giỏi Trong mỗi câu trên cụm C-V làm thành phần gì? HS. Câu a: Cụm C-V làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Câu b: Cụm C-V làm vị ngữ. Câu c: Cụm C-V thứ nhất làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm chủ vị thứ hai làm phụ ngữ cho cụm động từ. Câu d: Cụm C-V thứ nhất làm chủ ngữ, cụm chủ vị thứ hai làm phụ ngữ trong cụm động từ.. c) Củng cố, luyện tập: ( 2′) * Củng cố: - GV khái quát lại toàn bộ kiến thức cơ bản. * Luyện tập: - ? Thế nào là dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? Ta thường dùng cụm chủ vị để mở rộng câu trong những trường hợp nào? - HS trả lời, Gv nhận xét. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: ( 2′) - Về nhà học bài, nắm chắc nội dung bài học (ghi nhớ trong SGK,Tr 69) - Chuẩn bị tiết Trả bài tập làm văn số 5, bài kiểm tra Tiếng Việt, bài kiểm tra Văn (Xem lại đề; kiến thức cơ bản môn Ngữ văn đã họ từ đầu năm,...) ====================================.

<span class='text_page_counter'>(153)</span> Ngày soạn: 06/3/2010. Ngày giảng: 7A: ..../3/2010 7B: ..../3/2010 7C: ..../3/2010. Tiết 103:. TRẢ BÀI: TẬP LÀM VĂN SỐ 5, TIẾNG VIỆT, KIỂM TRA VĂN 1. Mục tiêu: Giúp HS a) Về kiến thức: - Củng cố những kiến thức, kĩ năng cơ bản về văn nghị luận, câu đặc biệt, câu rút gọn và TR của câu,…; phép lập luận chứng minh. b) Về kĩ năng: - Tự nhận xét, đánh giá chất lượng bài viết của mình, từ đó rút kinh nghiệm cho bài viết sau. c) Về thái độ: - Giáo dục ý thức tự giác học tập. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Chấm bài, nghiên cứu nội dung - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A…………………; 7B………………….; 7C………………… a) Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong tiết học..  Đặt vấn đề vào bài mới: (1′) Trong tiết học hôm nay, các em sẽ xem xét, đánh giá kết quả bài viết số 5, bài kiểm tra tiếng Việt, bài kiểm tra Văn. ( GV ghi tên bài lên bảng ) b) Dạy nội dung bài mới: (40’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG I. Tìm hiểu đề. (10 phút) 1. Đề bài:. GV. - Bảng phụ (có ghi đề tập làm văn số 5 và 2 bài a) Tập làm văn (bài số kiểm tra: Tiết 90 và 98). 5) b) Tiếng Việt. c) Bài kiểm tra Văn.

<span class='text_page_counter'>(154)</span> HS. - Đọc lại đề. tập làm văn.. 2. Yêu cầu:. ? TB. Xác định yêu cầu của đề bài trên?. a) Tập làm văn (bài số 5). GV. - Ghi tóm tắt những yêu cầu chính lên bảng.. * Yêu cầu: - Thể loại: Văn nghị luận chứng minh. - Nội dung: Rừng mang lại nhiều lợi ích cho con người, con người phải bảo vệ rừng. - Phạm vi giới hạn: Qua nhận thức của bản thân về rừng và vấn đề bảo vệ rừng. ? TB. Lập dàn ý cho bài viết của mình?. HS. - Trình bày từng phần theo gợi ý của GV. GV. - Khái quát  Bảng phụ:. I. Lập dàn ý:. a) Mở bài: (nêu luận điểm cần chứng minh) - Rừng là một trong những nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú của nhân loại. - Rừng mang lại nhiều lợi ích cho con người, chính vì vậy con người phải bảo vệ rừng. b) Thân bài: - Rừng mang lại nhiều lợi ích cho con người: + Rừng cung cấp nguồn lâm sản: Gỗ tạp làm vật dụng, làm củi đốt,... Gỗ quý làm vật liệu xây dựng, cung cấp nguyên liệu cho nền công nghiệp hiện đại, … + Rừng cung cấp nguồn thảo dược phục vụ cho y học. + Rừng còn là vạn lí trường thành vững chắc bảo vệ đời sống của con người: Có thể nói rừng là “lá phổi xanh của thế giới”: Điều hoà khí hậu, cung cấp ô xi, làm cho không khí trong lành, chắn lũ, chắn cát,... Trong chiến tranh, rừng cùng con người “rừng che bộ đội, rừng vây quân thù”. - Tác hại của việc khai thác rừng bừa bãi: + Trái đất bị nóng lên, lũ lụt sảy ra nhiều hơn,… gây thiệt hại nhiều về người và của. + Nguồn lâm sản cạn dần, động vật hoang dã và quý hiếm không còn môi trường sống… - Ngày nay vấn đề bảo vệ rừng là quốc sách, là vấn đề bức thiết của cả thế giới. Chúng ta phải biết bảo vệ rừng: Khai thác, sử dụng nguồn lâm sản phải đúng kế hoạch, đúng luật. c) Kết bài: (Khẳng định lại vấn đề đã chứng minh) - Rừng vô cùng quan trong đối với đời sống con người..

<span class='text_page_counter'>(155)</span> - Mỗi người cần phải tích cực hơn, có ý thức cao hơn trong việc bảo vệ rừng. Yêu quý rừng, bảo vệ rừng chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta. ? TB. Hãy xác định yêu cầu của 2 đề bài trên?. HS. - Xác định yêu cầu của đề.. b) Tiếng Việt và bài kiểm tra Văn.. GV. - Cả hai bài kiểm tra đều có hai phần: Trắc nghiệm và tự luận.. Gồm hai phần: - Trắc nghiệm: - Tự luận. 3. Đáp án - biểu điểm:. GV. - Hướng dẫn HS trả lời theo từng nội dung: BÀI TẬP LÀM VĂN - Hình thức: (1 điểm) + Bài viết đúng kiểu văn bản nghị luận chứng minh, có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) (0,5 điểm) + Trình bày mạch lạc, rõ ràng, lập luận chặt chẽ, không mắc lỗi chính tả. (0,5 điểm) - Nội dung: (9 điểm), cụ thể: a) Mở bài: nêu được luận điểm cần chứng minh: Rừng mang lại nhiều lợi ích cho con người, chính vì vậy con người phải bảo vệ rừng. (1 điểm) b) Thân bài: chứng minh được như dàn bài: - Rừng mang lại nhiều lợi ích cho con người (3 điểm) - Tác hại của việc khai thác rừng bừa bãi (2 điểm) - Ngày nay vấn đề bảo vệ rừng là quốc sách, là vấn đề bức thiết của cả thế giới, chúng ta phải biết bảo vệ rừng (2 điểm) c) Kết bài: (Khẳng định lại vấn đề đã chứng minh)(1 điểm) - Rừng vô cùng quan trong đối với đời sống con người. - Mỗi người cần phải tích cực hơn, có ý thức cao hơn trong việc bảo vệ rừng. Yêu quý rừng, bảo vệ rừng chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta. BÀI TIẾNG VIỆT A. Phần trắc nghiệm khách quan. Câu 1: D – 1 điểm Câu 2: B – 0,5 điểm Câu 3: D – 0,5 điểm Câu 4: D – 1 điểm Câu 5: A – 1 điểm B. Phần tự luận: (7 điểm): Câu 1 (1 điểm) - Thành phần được rút gọn là chủ ngữ. - Khôi phục: Thêm chủ ngữ cho câu. Ví dụ: Tôi (ta) buồn trông con nhện chăng tơ. Câu 2 (2 điểm) * Trạng ngữ:.

<span class='text_page_counter'>(156)</span> Câu (b): Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. (0,5 điểm) * Các câu còn lại, mùa xuân đóng vai trò sau: - Câu (a): Cụm từ mùa xuân nằm trong thành phần chủ ngữ. (0,5 điểm) - Câu (c): Cụm từ mùa xuân làm phụ ngữ cho cụm động từ. (0,5 điểm) - Câu (d): Cụm từ mùa xuân là câu đặc biệt. (0,5 điểm) Câu 3 (3 điểm) - Viết đúng yêu cầu (viết đoạn văn có nội dung về mùa xuân) có sử dụng câu đặc biệt (không hạn định, có thể từ 1 - 2 câu). (0,25 điểm) - Diễn đạt có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả. (0,25 điểm) - Cấu trúc hoàn chỉnh. (2 điểm): + Có câu mở đoạn: Nêu chủ đề của đoạn văn. + Các câu phát triển đoạn: Miêu tả không khí, cảnh vật, màu sắc của mùa xuân. + Câu kết đoạn: Khái quát nội dung. - Giải thích rõ vì sao em lại sử dụng câu đặc biệt trong đoạn văn. (0,5 điểm).. Câu Đáp án. BÀI KIỂM TRA VĂN A. Trắc nghiệm khách quan. (3 điểm) 1 2 3 4. 5. 6. A. C. B. C. D. A. B. Tự luận: (7 điểm) Câu 1: (1,5 điểm) - Chép đúng 5 câu tục ngữ theo yêu cầu của đề. Câu 2: (2,5 điểm) Tác giả Đặng Thai Mai đã giải thích cái hay và cái đẹp của tiếng Việt bằng cách nêu đặc điểm. - Là thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu. - Khả năng kết hợp của từ để tạo thành câu rất uyển chuyển. - Có khả năng diễn đạt tư tưởng, tình cảm, đáp ứng nhu cầu của đời sống văn hóa dân tộc qua các thời kỳ phát triển. Câu 3 (3 điểm) 1. Hình thức: (0,5 điểm) - Trình bày sạch, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả. (0,25 điểm) - Phương thức diễn đạt đúng yêu cầu (phân tích). (0,25 điểm) 2. Nội dung: Phân tích được nội dung của câu tục ngữ. (2,5 điểm). Cụ thể: a) Giới thiệu câu tục ngữ “Đói cho sạch, rách cho thơm” và ý nghĩa khái quát: Giáo dục con người ta phải có lòng tự trọng; biết giữ gìn nhân cách trong những tình huống dễ xa trượt. b) Phân tích câu tục ngữ: - Nghệ thuật: (0,5 điểm) Câu tục ngữ có 2 vế đối rất chặt chẽ - bổ sung và làm sáng tỏ nghĩa.

<span class='text_page_counter'>(157)</span> GV. cho nhau. - Nội dung: (1 điểm) + Đói – rách: Thể hiện sự khó khăn thiếu thốn về vật chất. + Sạch – thơm: Chỉ những cái đẹp cần đạt, cần giữ gìn và vươn lên trên hoàn cảnh. - Ý nghĩa: + Nghĩa đen: Dù đói rách vẫn phải ăn mặc sạch sẽ, thơm tho. + Nghĩa bóng: Dù nghèo khổ, thiếu thốn vẫn phải biết giữ gìn phẩm chất trong sạch, không vì nghèo khổ mà làm những điều xấu xa, tội lỗi. C) Khái quát được giá trị của câu tục ngữ. (0,5 điểm) + Nhấn mạnh giá trị của câu tục ngữ trong việc gìn gìn nhân cách con người. + Có thể nêu ý nghĩa tác dụng của câu tục ngữ đối với bản thân. III. Nhận xét.  Nhận xét bài làm của HS (từng bài): (7 phút) 1. Ưu điểm: a) Bài tập làm văn: * Ưu điểm: đa số các em hiểu đề, bài viết đúng thể loại . Về nội dung tương đối chính xác, đầy đủ. Về hình thức bài viết của các em đủ bố cục 3 phần, chữ viết tương đối sạch sẽ, đã có nhiều bài viết đúng chính tả, ngữ pháp. * Nhược điểm: Nhược điểm chung của cả lớp là chưa nắm chắc lý thuyết chung của kiểu bài lập luận chứng minh, nên chưa biết cần làm gì đối với bài này, dẫn đến lúng túng, vụng về, bế tắc hoặc viết bừa theo cảm tính, mà không hiểu mình viết cái gì. Một số em chưa cố gắng làm bài vì vậy bài viết quá ngắn dẫn đến nội dung sơ sài, thiếu ý. Còn một vài em chữ viết cẩu thả, trình bày bài chưa khoa học. Có một số câu văn rườm rà, tối nghĩa thậm chí rất ngô nghê. b) Bài Tiếng Việt và bài kiểm tra Văn: - Nhìn chung các em đều xác định được nội dung yêu cầu của từng phần. - Có ý thức trong học tập => lựa chọn đúng chính xác từng câu hỏi trắc nghiệm. - Phần tự luận: (Cả hai đề) Một số em làm bài tương đối tốt, trình bày sạch, khoa học  thể hiện ý thức học tập tốt (về nhà có ôn bài, tìm hiểu kĩ vấn đề mà GV đã hướng dẫn, gợi ý, thể hiện qua kết quả bài viết của mình: + Phần văn: Câu 1: Chép đúng yêu cầu, đảm đúng chính tả, dấu câu; Câu 2 nêu được những ý lớn trong bài “Sự giàu đẹp của tiếng Việt:; Câu 3 trình bày đúng yêu cầu (phân tích câu tục ngữ); bày tỏ đúng ý kiến và có sự lý giải hợp lí, có sức thuyết phục, bám sát nội dung. + Phần Tiếng Việt: Các em đã biết xác định đúng đề tài để viết và sử dụng đúng câu đặc biệt theo yêu cầu; một số bài giải thích rất thấu đáo lí do tại sao sử dụng câu đặc biệt trong trường hợp đó. 2. Nhược điểm: - Còn một số em chưa chuyên cần trong học tập: Không thuộc bài, chưa nắm được nội dung kiến thức cơ bản (xác định các phương án phần trắc nghiệm còn sai); chép chưa chính xác nội dung bài thơ theo yêu cầu (không đúng với văn bản đã học: sai từ). - Một số em trình bày còn cẩu thả: tẩy xoá nhiều, bẩn..

<span class='text_page_counter'>(158)</span> GV ? KH HS. GV. GV. - Còn một số bài viết mắc lỗi chính tả; diễn đạt lủng củng, không xác định Điểm .................... được chủ đề trong đoạn văn- cần viết10: (Tiếng Việt). - Điểm 5: .................... - Điểm 9:..................... -IV. Điểm Lỗi4:..................... sai và sửa lỗi. - Điểm 8: .................... - Điểm(20 3: .................... phút) Điểm 7: ..................... Điểm 2: ..................... - Bảng phụ, ghi sẵn lỗi (tự luận của cả hai bài kiểm tra)  Đọc và xác định lỗi. - Điểm 6: ..................... - Điểm 1: ..................... Hãy xác định xem trong các đoạn, câu sau, bạn đã mắc phải lỗi gì? Hãy sửa lại cho đúng. - Xác định và sửa lỗi theo yêu cầu (có nhận xét, bổ sung): 1. Rừng chăn nuôi chúng ta… 2. Rừng là gia tài quý giá của cuốc gia. * Chữa lại: - Đoạn văn 1: Dùng từ sai (chăn nuôi) - Nguyên nhân: Không hiểu từ. - Chữa lại: Rừng nuôi sống chúng ta. - Đoạn văn 2: Dùng từ sai - Nguyên nhân: Không hiểu từ, sai chính tả - Chữa lại: Rừng là tài sản quý giá của quốc gia. - Yêu cầu HS trao đổi bài cho nhau, phát hiện lỗi và chữa lỗi theo mẫu. V. Đọc bài mẫu, trả - Đọc một một bài tập làm văn và một bài bài tự bài, lấy điểm. luận viết tốt để HS nhận xét và tham khảo. (7 phút) * Kết quả: 1. Bài kiểm tra Tập làm văn:. 2. Bài kiểm Tiếng Việt: - Điểm 10: .................... - Điểm 9:..................... - Điểm 8: .................... - Điểm 7: ..................... - Điểm 6: ...................... - Điểm 5: .................... - Điểm 4:..................... - Điểm 3: .................... - Điểm 2: ..................... - Điểm 1: ...................... - Điểm 10: .................... - Điểm 9:..................... - Điểm 8: .................... - Điểm 7: ..................... - Điểm 6: ...................... - Điểm 5: .................... - Điểm 4:..................... - Điểm 3: .................... - Điểm 2: ..................... - Điểm 1: ...................... 3. Bài kiểm tra Văn:. c) Củng cố - luyện tập: (2′) - GV Lưu ý HS những điều cơ bản khi làm một bài kiểm tra. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: (2 phút).

<span class='text_page_counter'>(159)</span> - Về nhà học thêm những kiến thức còn thiếu hụt thể hiện qua hai bài kiểm tra. Tự rút kinh nghiệm cho bài kiểm tra sau. - Chuẩn bị bài: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích theo câu hỏi trong SGK. =================================== Ngày soạn: 07/3/2010. Ngày giảng: 7A: ..../3/2010 7B: ..../3/2010 7C: ..../3/2010. Tiết 104. Tập làm văn:. TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH 1. Mục tiêu: Tiếp tục giúp HS: a) Về kiến thức: - Nắm được cách thức cụ thể trong việc làm một bài văn lập luận giải thích.. b) Về kĩ năng: - Nắm được những điều cần lưu ý và những lỗi cần tránh trong lúc làm bài. c) Về thái độ: - Có ý thức tự giác, tìm tòi, sáng tạo trong học tập. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A…………………..; 7B………………….; 7C……………….. a) Kiểm tra bài cũ: (3′) (Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1′) Các em đã nắm được quá trình làm một bài văn nghị luận luận nói chung. Trong tiết học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu cách làm bài văn lập luận giải thích. ( GV ghi tên bài lên bảng ) b) Dạy nội dung bài mới: (37’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG I. Mục đích và phương pháp giải thích. 1. Bài tập.. ?KH. Trong đời sống khi nào người ta cần được giải a, Nhu cầu giải.

<span class='text_page_counter'>(160)</span> thích?. thích.. HS. - Trong đời sống khi ta gặp một hiện tượng lạ mà ta chưa hiểu thì nhu cầu giải thích nảy sinh, hoặc khi ta cần hiểu rã một điều gì đó thì nhu cầu giải thích cũng nảy sinh.. - Khi ta cần hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực thì nhu cầu giải thích nảy sinh.. ?TB. Nêu một số câu hỏi về một số nhu cầu giải thích hàng ngày?. HS. - Vì sao có lụt?  Do mưa nhiều, ngập úng do nước tạo nên. - Học để làm gì?  Để nắm kiến thức của nhân loại, để có hiẻu biết sau này góp phần tạo lập cuộc sống cho mình, góp phần xây dựng quê hương đất nước. - Danh từ là gì?  Dùng để gọi tên người, sự vật. - Bảo vệ môi trường có ý nghĩa gì?  Để duy trì sự sống của con người được tốt hơn.. GV ?TB,. Giải thích làm cho hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực.. b, Mục đích của giải thích.. Làm thế nào ta có thể trả lời được câu hỏi trên?. KH HS. - Muốn trả lời câu hỏi trên, nghĩa là muốn giải thích cần có sự hiểu biết có tri thức khoa học chuẩn xác.. ?KH, Trong văn nghị luận có giải thích không? Giải thích để làm gì? G HS. - Trong văn nghị luận giải thích là một thao tác nhằm làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa của một từ, một khái niệm, một câu, một hiện tượng xã hội lịch sử nào đó… thường là các vấn đề về một tư tưởng, một nhận định, một quan điểm đạo lí lớn nhỏ, các chuẩn mực hành vi của con người… nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người.. ?KH, Em liệt kê một vài vấn đề cần giải thích trong văn nghị luận? G HS. - Ví dụ: - Trung thực là gì? - Thế nào là “có chí thì nên”? - Tại sao lại phải “uống nước nhớ nguồn”?. GV. Gọi học sinh đọc văn bản “Lòng khiêm tốn”.. c, Văn bản: Lòng.

<span class='text_page_counter'>(161)</span> khiêm tốn. ?KH HS. Bài văn giải thích vấn đề gì? Giải thích như thế nào? - Giẩi thích vấn đề: Lòng khiêm tốn. - Giải thích bằng cách so sánh với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hằng ngày.. ?KH HS. Để tìm hiểu phương pháp giải thích, em hãy chọn và ghi ra vở những câu nào trong bài văn trên? - Khiêm tốn là gì? - Các biểu hiện của lòng khiêm tốn đối lập giữa người có tính khiêm tốn và kể không có tính khiêm tốn.. GV. Tất cả các vấn đề trên giải thích cho: Thế nào là khiêm tốn.. ?KH. Cách liệt kê các biểu hiện khiêm tốn và cách đối lập người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn có phải là giải thích không?. HS. - Đây cũng là một trong những cách giải thích vì đó là - Giải thích bằng thủ pháp đối lập. cách kể ra các biểu - Tìm lí do tại sao con người lại phải khiêm tốn cũng hiện của khiêm tốn. là một cách giải thích.. ?KH. Việc chỉ ra cái lợi của khiêm tốn, cái hại của không khiêm tốn và nguyên nhân của thói không khiêm tốn có phải là nội dung của giải thích không?. HS. - Đây cũng là nội dung của giải thích, nó làm cho người đọc hiểu rõ khiêm tốn có lợi, có hại như thế nào. Đây là bài văn giải thích bàn về vấn đề lòng khiêm tốn.. ?TB. Chỉ ra bố cục của bài văn? Nêu ý chính cảu từng phần?. HS. * Mở bài: Từ đầu  với sự vật: Giới thiệu điều cần giải thích là lòng khiêm tốn. * Thân bài: Tiếp theo  với mọi người: Lần lượt trình bày nội dung giải thích. - Khiêm tốn là gì? Các biểu hiện của lòng khiêm tốn? Đối lập người khiêm tốn với kẻ không khiêm tốn. - Tại sao con người lại phải khiêm tốn? Chỉ ra cái lợi. - Giải thích bằng cách dẫn ra cái lợi, cái hại của vấn đề khiêm tốn và không khiêm tốn..

<span class='text_page_counter'>(162)</span> của khiêm tốn và cái hại của không khiêm tốn. * Kết bài: Phần còn lại: Ý nghĩa, bài học rút ra của lòng khiêm tốn. ?TB. Chỉ ra mối liên hệ của ba phần? (MB, TB, KB). HS. - Ba phần có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để cùng giải thích một ván đề là lòng khiêm tốn. + Mở bài: Nêu khái quát. + Thân bài: Giải thích cụ thể chi tiết. + Kết bài: Nêu ý nghĩa rút ra từ phần thân bài.. ?TB. Qua tìm hiểu em hãy rút ra ý hiểu thế nào là lập luận giải thích? Giải thích bằng cách nào? 2, Bài học: - Lập luận giải thích là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng đạo lí, phẩm chất, quan hệ... cần được giải thích nhằm nâng cao nhân thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người. - Giải thích bằng cách nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện so sánh đối chiếu với các hiện tượng khác, chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả; cách đề phòng hoặc noi theo... của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích.. ?KH. Bài văn giải thích cần có yêu cầu gì?. HS. - Cần mạch lạc, lớp ngôn từ trong sáng, dễ hiểu, không nên dùng những điều không ai hiểu để giải thích những điều người ta chưa hiểu. * Ghi nhớ:. (SGK-Tr71) II. Luyện tập.. ?TB. Nêu yêu cầu bài tập ?. * Văn bản: Lòng nhân đạo (SGK-Tr71). HS. Vấn đề được giải thích, phương pháp giải thích trong bài: - Vấn đề được giải thích: Lòng nhân đạo. - Phương pháp giải thích: + Nêu định nghĩa lòng nhân đạo là lòng biết thương người. + Nêu các biểu hiện của lòng thương người: Thế nào là lòng nhân đạo?.

<span class='text_page_counter'>(163)</span> + Hướng hành động: Con người cần phải phát huy lòng nhân đạo của mình đối với mọi người xung quanh. ?HS. Đọc và cho biết vấn đề cần giải thích ở mỗi văn bản “Óc phán đoán và óc thẩm mĩ” và “Tự do và nô lệ” là gì?. HS. - Vấn đề cần giải thích ở mỗi văn bản chính là tiêu đề của nó.. c) Củng cố, luyện tập: ( 2′) * Củng cố: - GV khái quát lại toàn bộ kiến thức cơ bản. * Luyện tập: - ? Thế nào là nghị luận giải thích? có những cách giải thích nào? - HS trả lời- GV nhận xét. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: ( 2′) - Về nhà học bài, nắm chắc nội dung bài học (ghi nhớ trong SGK,Tr 71) - Chuẩn bị văn bản Sống chết mặc bay theo câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu trong SGK. ====================================. TUẦN 29 NGỮ VĂN - BÀI 26, 27 Kết quả cần đạt:.

<span class='text_page_counter'>(164)</span> - Giúp học sinh hiểu được giá trị hiện thực, nhân đạo và những thành công nghệ thuật của truyện ngắn Sống chết mặc bay - Bước đầu nắm được cách làm một bài văn lập luận giải thích. - Vận dụng được những hiểu biết chung về cách làm bài văn lập luận giải thích vào việc giải thích một vấn đề xã hội và văn học đơn giản, gần gũi. Ngày soạn: 09/3/2010. Ngày giảng: 7A: ..../3/2010 7B: ..../3/2010 7C: ..../3/2010. Tiết 105, 106. Văn bản:. SỒNG CHẾT MẶC BAY Phạm Duy Tốn 1. Mục tiêu: Giúp HS a) Về kiến thức: - Giúp học sinh hiểu được giá trị hiện thực, nhân đạo và những thành công nghệ thuật của truyện ngắn Sống chết mặc bay b) Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, tóm tắt, phân tích cảm thụ truyện nguyện ngắn. c) Về thái độ: - Giáo dục tình yêu thương con người. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: NGhiên cứu kĩ SGK, SGV, soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A..........................; 7B...........................; 7C........................... a) Kiểm tra bài cũ: (2’) Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1′) Các em thân mến, ở lớp 6 và kì I lớp 7 các em được học các tác phẩm văn học trung đại. Văn học trung đại (từ thế kỉ X đến cuối thế kỉ XIX) viết bằng chữ Hán, cuối thế kỉ XIX mới có tác phẩm viết bằng chữ Nôm. Từ đầu thế kỉ XX Văn học Việt Nam bắt đầu có truyện văn xuôi viết bằng chữ quốc ngữ. Một trong những tác phẩm mở đầu cho truyện ngắn hiện đại Việt nam đó là tác phẩm Sống chết mặc bay của tác giả Phạm Duy Tốn. Mời các em cùng tìm hiểu trong 2 tiết học hôm nay. ( GV ghi tên bài lên bảng ) b) Dạy nội dung bài mới: (38’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG.

<span class='text_page_counter'>(165)</span> I. Đọc và tìm hiểu chung. ?Tb HS. GV. Nêu hiểu biết của em về tác giả Phạm Duy Tốn và 1, Giới thiệu tác giả, tác phẩm. hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? - Phạm Duy Tốn (1883-1924) nguyên quán làng - Phạm Duy Tốn Phượng Vũ huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây. Sinh (1883-1924) quê ở quán thôn Đông Thọ (nay là phố hàng Dầu, Hà Nội). Hà Tây (nay là Hà Ông là cây bút xuất sắc về truyện ngắn ở nước ta đầu Nội), là cây bút xuất sắc nhất ở nước ta thế kỉ XX. khoảng ba chục năm - Truyện ngắn này ra đời trong buổi đầu hình thành đầu thế kỉ XX truyện ngắn Việt Nam. Về tư tưởng và nghệ thuật, tác phẩm được xem là bông hoa đầu mùa của truyện - Truyện được viết ngắn hiện đại Việt Nam, là tác phẩm thành công nhất bằng tiếng Việt hiện của Phạm Duy Tốn. Được viết bằng tiếng Việt hiện đại và in trong truyện ngắn Nam đại được in trong tập Nam Phong. Phong số 18/12/1918. - Nêu yêu cầu đọc: chú ý phân biệt giọng kể, tả, giàu 2, Đọc. yếu tố biểu cảm; giọng quan phụ mẫu hống hách, hách dịch, nạt nộ; giọng sợ sệt của thầy đề, hoảng hốt của dân phu... cố gắng làm nổi bật cảnh đối lập giữa cảnh ngoài đê, cảnh trong đình. - GV đọc 1 đoạn  gọi 2 em đọc kế tiếp đến hết; GV nhận xét.. ?Yếu Giải nghĩa từ “núng thế, dân phu”? HS - Dựa vào phần giải nghĩa trong SGK (Tr79) để trả lời. ?KH. Kể tóm tắt nội dung cốt truyện “Sống chết mặc bay”? - Một viên quan được giao nhiệm vụ hộ đê chống lụt. Đó là khúc đê của sông Nhị Hà, trong lúc trời mưa tầm tã, nước sông lên to làm cho khúc đê có nguy cơ bị vỡ, dân phu ai cũng mệt lử vì suốt từ chiều phải vất vả chân lấm tay bùn, trăm nghìn lo sợ đem thân hèn yếu mà đối phó với sức mưa to gió lớn để bảo vệ đê, bảo vệ tính mạng gia tài. Trong khi đó ở trong đình, nơi cao mà vững chãi, dẫu nước lên to đến mấy cũng không được việc gì. Quan phụ mẫu đang cùng đám tay chân kẻ hầu người hạ xúm quanh phục dịch đang nhàn nhã đánh tổ tôm. Lúc đê vỡ, nhân dân rơi vào cảnh người sống không có chỗ ở, người chết không có chỗ chôn là lúc quan đang sướng tột đỉnh, mừng rỡ vì thắng một món tiền do đánh bạc.. ?TB. Văn bản có thể chia làm mấy đoạn? Nội dung.

<span class='text_page_counter'>(166)</span> HS. giới hạn của mỗi đoạn? * Vb có thể chia làm 3 đoạn: - Đoạn 1: Từ đầu  khúc đê này hỏng mất: Nguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ của người dân. - Đoạn 2: Tiếp theo  điếu mày: Cảnh quan phủ cùng nha lại đánh tổ tôm trong khi đi hộ đê.. ?TB. - Đoạn 3: Còn lại: Cảnh đê vỡ, Nhân dân lâm vào tình trạng thảm sầu.. HS. Trong văn bản, trọng tâm miêu tả rơi vào đoạn nào?. GV ?KH HS. GV ?TB. - Trong văn bản, trọng tâm miêu tả rơi vào đoạn 2. - Gọi học sinh đọc từ “tương phản”  “của tác phẩm” (Tr 81). Chỉ ra hai mặt tương phản cơ bản trong truyện “Sống chết mặc bay” dựa vào định nghĩa trên? - Hai mặt tương phản: Một bên là cảnh tượng nhân dân đang vật lộn, căng thẳng, vất vả đến cực độ trước nguy cơ đê vỡ; bên kia là cảnh quan phủ nha lại, chánh tổng lao vào cuộc tổ tôm ngay trong khi đi “hộ đê”. II. Phân tích. - Gọi HS đọc từ đầu  hỏng mất và cho biết nội dung 1, Cảnh người dân đoạn em vừa đọc là gì? hộ đê. Cảnh người dân hộ đê được giới thiệu qua các chi tiết nào? - HS trả lời  GV ghi tóm tắt lên bảng.. ?TB HS. ?KH HS. - Dân phu (...) kẻ thì thuồng, người thì cuốc, kẻ đội đất, người vác tre, nào đắp nào cứ bì bõm dưới bùn lầy (...) người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. - (...) trên trời vẫn mưa tầm tã trút xuống, dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Chỉ ra những đặc sắc nghệ thuật được tác giả sử dụng trong đoạn văn? - Câu văn ngắn gọn, tạo nhịp điệu dồn dập như một bản tin dự báo thời tiết, từ ngữ hình ảnh, âm thanh lướt thướt, xao xác, cuồn cuộn, bì bõm. Sử dụng nghệ thuật so sánh “lướt thướt như chuột”, điệp từ “kẻ, nào”, đối lập tương phản “con người mệt lử với thiên nhiên trời vẫn mưa tầm tã” Qua các biện pháp nghệ thuật tác giả muốn nói lên điều gì?.

<span class='text_page_counter'>(167)</span> ?TB HS. - Cảnh hộ đê diễn ra khẩn trương, cấp bách dưới trời mưa tầm tã, hàng trăm nghìn con người làm việc vất vả, tác giả miêu tả nhiều hành động diễn ra cùng một lúc, nhiều hình ảnh diễn tả cụ thể sinh động cảnh vất vả của dân chúng “ bì bõm dưới bùn, lướt thướt như chuột”. Nhưng mọi cố gắng hộ đê như ngàn cân treo sợi tóc khiến tác giả phải cất lên tiếng kêu đầy thương cảm “Lo thay! Nguy thay! khúc đê này hỏng mất” Vì sao người dân lại cố đem thân hèn yếu chống chọi với mưa to gió lớn?. ?TB HS. - Vì đằng sau con đê ấy là tất cả cuộc sống của họ, bởi cuộc đời của họ gắn với đất đai đồng ruộng, vì đất đai đồng ruộng ấy là nguồn sinh kế duy nhất của họ, họ phải lao động từ sớm đến khuya trồng trọt để kiếm miếng cơm, manh áo. Vậy mà thiên nhiên không hề thấu lòng họ, đang trực tiếp cướp đi cuộc sống của người dân. Vì thế dù hèn yếu họ cũng cố gắng chống chọi với mưa to nước lớn để dành giật cuộc sống của gia đình. Qua phân tích em thấy tình cảnh của người dân - Người dân vật lộn hộ đê ra sao? căng thẳng, vất vả -Với sự kết hợp ngòi bút tả thực và biểu cảm trữ tình đến cực độ trước dẫn người đọc vào trung tâm cuộc sống, lao động nguy cơ vỡ đê “Ngàn lòng người đánh thức tình cảnh của đa sự xót thương cân treo sợi tóc” người dân. * Luyện tập tiết 1: - HS đọc lại đoạn văn.. c) Củng cố, luyện tập: ( 2′) * Củng cố: - GV nhận xét, khái quát lại toàn bộ kiến thức cơ bản của phần 1. * Luyện tập: - ? Qua phần 1 của văn bản Sống chết mặc bay, em có suy nghĩ gì về cảnh người dân hộ đê? - HS trả lời, GV nhận xét. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: ( 2′) - Về nhà học bài, nắm chắc nội dung phần 1 của văn bản, đọc và chuẩn bị phần 2 để tiết sau học tiếp. Ngày soạn: 09/3/2010. Ngày giảng: 7A: ..../3/2010 7B: ..../3/2010 7C: ..../3/2010.

<span class='text_page_counter'>(168)</span> Tiết 106. Văn bản:. SỒNG CHẾT MẶC BAY (tiếp) Phạm Duy Tốn 1. Mục tiêu: Giúp HS a) Về kiến thức: - Giúp học sinh hiểu được giá trị hiện thực, nhân đạo và những thành công nghệ thuật của truyện ngắn Sống chết mặc bay b) Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, tóm tắt, phân tích cảm thụ truyện nguyện ngắn. c) Về thái độ: - Giáo dục tình yêu thương con người. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: NGhiên cứu kĩ SGK, SGV, soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A..........................; 7B...........................; 7C........................... a) Kiểm tra bài cũ: (2’) Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1′) Đi hộ đê không chỉ có người dân mà còn có đại diện chính quyền thực dân Phong Kiến đó là quan phụ mẫu và đám nha lại, lính tráng cũng đang đi làm hộ đê, để thấy được họ hộ đê như thế nào? Chúng ta tìm hiểu tiếp… ( GV ghi tên bài lên bảng ) b) Dạy nội dung bài mới: (38’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG I. Đọc và tìm hiểu chung. II. Phân tích. 1, Cảnh người dân hộ đê.. HS. Đọc tiếp từ “Khúc đê này hỏng mất”  “Điếu mày”.. ?TB. Nội dung của đoạn văn em vừa đọc là gì?. ?TB. 2, Cảnh quan phủ - Cảnh quan phụ mẫu cùng nha lại đánh tổ tôm trong cùng quan lại đi khi đi hộ đê “Đốc thúc việc hộ đê”. Tìm chi tiết miêu tả ngôi đình? - Cách đó chừng bốn, năm trăm thước (...)ở trên mặt.

<span class='text_page_counter'>(169)</span> đê nhưng cao và vững chắc. - Quan phụ mẫu uy nghi chiễm chệ ngồi, tay trái tựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra để tên người nhà quỳ ở dưới mà gãi. Bát yến hấp đường phèn (...) khói bay nghi ngút. - Tráp đồi mồi, trầu vàng, cau đậu, rễ tía. ?KH HS. GV ?TB HS. ?TB. HS ?KH HS. Em có nhận xét gì về nơi ở của quan cha mẹ khi đi hộ đê? - Nơi ở của quan cha mẹ cùng các chức sắc đi hộ đê cách xa khúc đê xung yếu đến “bốn năm trăm thước”. Đình là một ngôi nhà cao, vững chắc nhất làng, dù đê có vỡ, nước tràn thì cũng không ai việc gì. Các em chú ý đoạn “Trong đình đèn thắp... vì phúc tinh”. Nêu cảm nhận của em về quang cảnh trong đình? - Nếu quang cảnh trên đê là quang cảnh của lũ con dân đang chân lấm tay bùn gội gió, tắm mưa như đàn sâu đàn kiến thì trong đình là khung cảnh nguy nga, trang nghiêm, nhàn nhã. Có thể nói như một triều đình thu nhỏ. Mọi thứ đều trật tự, trang nghiêm, đầy đủ tiện nghi, không có ai tỏ ra vội vã, lo âu, có đủ những kẻ đến với hộ đê mà tất cả mải mê với cuộc tổ tôm. Trong những kẻ có trách nhiệm đôn đốc với cuộc hộ đê thì tác giả tập trung ngòi bút miêu tả của mình vào nhân vật nào? - Quan phụ mẫu là nhân vật trung tâm ở trong đình và cũng là nhân vật trung tâm của tác phẩm. Phân tích ngòi bút miêu tả của tác giả về nhân vật này? - Quan phụ mẫu được miêu tả cụ thể từ dáng vẻ, giọng nói và những vật dụng ngài mang theo để hộ đê. Dáng ngồi nhàn nhã, một mình trên sập kệ ở gian giữa, chung quanh kẻ hầu người hạ cung kính phục vụ. Kẻ quì dưới đất gãi chân, kẻ đững bên phải quạt, kẻ khoanh tay chực hầu điếu đóm. Những vật dựng mang theo thật sang trọng, đầy đủ và tỉ mỉ đến từng chi tiết rừ “bát yến hấp đường phèn vẫn cò sóng.

<span class='text_page_counter'>(170)</span> ?KH. HS. nguyên đến tráp trầu, ống huốc, thậm chí cả ngoáy tai, quản trút tăm bông...” Ta có cảm giác quan đang ngồi nghỉ ngơi trong tư thất nhân một buổi thư nhàn chứ không phải đi hộ đê. Tác giả giới thiệu quan hộ đê trong đình cách xa khúc đê núng thế lại an toàn. Điều đó để lại cho em ấn tượng gì về cách làm của quan? - Quan đi hộ đê mà lại ở đình cao, vững chắc, cách xa chỗ đê trọng yếu. Đáng lẽ quan phải đứng trên đê mà tham gia, những điều đó cho ta thấy quan không hề quan tấm đến phận sự của mình mà chỉ lo bài bạc.. ?TB HS. GV ?KH HS. Tại sao tác giả lại chú ý miêu tả tỉ mỉ đồ vật quan mang theo? - Đồ dùng của quan có món ăn ngon quí giá, đi hộ đê nhưng sang trọng xa hoa đầy đủ mọi thứ như ở nhà. Việc miêu tả đó vừa làm rõ vẻ nhàn nhã, đường bệ và sang trọng của quan vừa gây ấn tượng về sự đối lập giữa cảnh trong đình và ngoài đê, giữa quan và dân chúng. Cảnh này diễn ra ở một thời điểm nguy cấp ở trên mặt đê với những con người có chung bổn phận bảo vệ khúc đê xung yếu. Người dân lầm than bi thảm, quan hưởng lạc, ăn chơi, vô liêm sỉ. Các em đọc thầm: Khi đó ván bài... Trong đoạn này tác giả đã đẩy mâu thuẫn tương phản lên rất mạnh, đó là sự tương phản nào? - Ván bài của quan đang đến hồi quyết định và ngài sắp ù to > < tình thế gay cấn của khúc đê. Ngoài đê. Mọi người trong đình. Quan phụ mẫu. - Tiếng kêu vang - Giật nảy trời dậy đất. mình khi có nhắc - Tiếng người kêu người rầm rĩ, tiếng ào khẽ: “Bẩm có ào như thác chảy khi đê vỡ”.. - Vẫn điềm nhiên cáu mặt quát: “Mặc kệ! xếp lại bài”.. xiết, tiếng gà, - Nôn nao sợ chó, trâu, bò kêu hãi. vang. - Thầy đề: - Một người nhà Tay run cầm. - Đỏ mặt tía tai quát: “Ông cách cổ chúng mày,. - Quan không hề quan tâm đến phận sự của mình, chỉ lo đánh bạc, đi hộ đê mà thật sang trọng nhàn nhã, xa hoa..

<span class='text_page_counter'>(171)</span> ?KH HS. ?G. ?KH. HS. quê: “Bẩm...quan cập. lớn...đê vỡ rồi...”. ông bỏ tù chúng mày”.. - Nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết, kẻ sống không có chỗ ở, người chết không có chỗ chôn.. - Xoè ván bài vừa cười vừa nói: “Ù! Thông tôm chi chi nảy, điếu mày”. - Quan lớn ù ván bài to.. Đoạn văn có đặc sắc gì về nghệ thuật? - Kết cấu chặt chẽ, hợp lí, nhân vật bộc lộ hết, nghệ thuật tương phản và tăng cấp đan xen nhau tạo xung đột kịch tính cho đoạn. Phân tích nghệ thuật tương phản tăng cấp để thấy rõ mâu thuẫn trong đoạn truyện? - Với cảnh quan phủ cùng nha lại đánh bài tổ tôm trong đình phép tăng tiến được vận dụng vào việc miêu tả độ đam mê tổ tôm gắn với bản chất vô trách nhiệm, vô lương tâm của tên quan phủ mỗi lúc một tăng. Mê cờ bạc do không chứng kiến cảnh hộ đê đã đành, khi trước sân đình mưa đổ xuống mỗi lúc một tăng mà coi như không biết gì, thì độ mê bài bạc quá lớn. Khi có người dân vào báo tin đê vỡ vẫn thờ ơ lên giọng quát nạt bọn tay chân rồi lại tiếp tục với ván bài cho đến lúc: “Ù! Thông tôm, chi chi nảy” trong niềm sung sướng cực độ phi nhân tính nói như tác giả là “lòng lang dạ thú” phép tăng cấp trong nghệ thuật ở truyện ngắn này có tác dụng làm rõ thêm tâm lí, tính cách xấu xa của nhân vật là như thế. Hãy nhận xét tác dụng của sự kết hợp hai nghệ thuật tương phản và tăng cấp trong việc vạch trần bản chất “lòng lang dạ thú” của tên quan trước - Quan là kẻ vô trách nhiệm, táng tận sinh mạng của người dân? lương tâm, ích kỉ, cậy - Một tên quan vô trách nhiệm, tham tiền, mê cờ bạc, chức quyền bỏ mặc táng tận lương tâm, một kẻ lòng lang dạ thú, bỏ mặc trách nhiệm cho trách nhiệm cho người khác. Người đọc như cuốn người khác. vào câu chuyện, cũng cảm thấy căng thẳng, ngột ngạt, bức bối, tràn đày sự căm giận tên quan vô trách nhiệm, lòng lang dạ thú và tràn đầy tình cảm thương xót những người dân khốn khổ bị bỏ mặc, bị lãng.

<span class='text_page_counter'>(172)</span> quên. Giận và thương hai cung bậc cảm xúc ấy dường như diễn ra trong từng từ ngữ, câu văn kết thúc truyện nhà văn viết “ấy trong khi quan lớn ù...kể sao xiết”.. ?KH HS. - Sự kết hợp hai nghệ thuật tương phản và tăng cấp có tác dụng bóc dần từng lớp, cuối cùng phơi bày nguyên vẹn bản chất của tên quan phủ: một tên quan vô trách nhiệm, chỉ mê ăn chơi, bỏ mặc nhan dân. Một con người ích kỉ chỉ biết cái sướng thích của riêng mình, coi thường sinh mạng của đồng bào, nhẫn tâm đến mức không còn nhân cách. Phát biểu chung về giá trị hiện thực, nhân đạo và nghệ thuật của truyện? - Giá trị hiện thực: phản ánh sự đối lập hoàn toàn giữa cuộc sống và sinh mạng của nhân dân với cuộc sống của bọn quan lại mà kẻ đứng đầu ở đây là quan phủ lòng lang dạ thú. - Giá trị nhân đạo: Thể hiện niềm cảm thương của tác giả trước cuộc sống lầm than cơ cực của người dân do thiên tai và trách nhiệm của bọn cầm quyền đưa đến. - Giá trị nghệ thuật: Vận dụng kết hợp thành công hai pháp nghệ thuật tương phản và tăng cấp ở trình đọ sử dụng ngôn ngữ khá sinh động. Ngôn ngữ nào đã thể hiện cá tính nhân vật, câu văn nhìn chung sang gọn, sinh động. III. Tổng kết - Ghi nhớ. - Lời văn cụ thể, sinh động, kết hợp thành công nghệ thuật tương phản và tăng cấp.. HS. - Bài văn đã lên án gay gắt tên quan phủ “lòng lang dạ thú” và bày tỏ niềm cảm thương trước cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân do thiên tai và thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền đưa đến. HS- đọc: * ghi nhớ (SGK-Tr83) IV. Luyện tập.. ?KH. Qua ngôn ngữ đối thoại của quan phủ, em thấy tính cách của nhân vật như thế nào? Nêu nhân xét về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tính cách nhân vật? - Ngôn ngữ đối thoại của tên quan phủ bộc lộ những nét tính cách của hắn - một tên quan vô trách nhiệm,.

<span class='text_page_counter'>(173)</span> hách dịch, nhẫn tâm. - Ngôn ngữ phù hợp với tính cách con người như thế nào thì nói năng như thế ấy. Ngôn ngữ là loại hành vi thể hiện tính cách nhân vật. c) Củng cố, luyện tập: ( 2′) * Củng cố: - GV nhận xét, khái quát lại toàn bộ kiến thức cơ bản. * Luyện tập: - ? Qua văn bản Sống chết mặc bay, em có suy nghĩ gì về nhân vật quan phụ mẫu? - HS trả lời, GV nhận xét. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: ( 2′) - Về nhà học bài, nắm chắc nội dung văn bản, học thuộc ghi nhớ trong SGK. - Đọc và chuẩn bị Cách làm bài văn lập luận giải thích theo câu hỏi SGK. ==================================== Ngày soạn: 10/3/2010. Ngày giảng: 7A: ..../3/2010 7B: ..../3/2010 7C: ..../3/2010. Tiết 107. Tập làm văn:. CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH 1. Mục tiêu: Giúp HS: a) Về kiến thức: - Nắm được cách thức cụ thể trong việc làm một bài văn lập luận giải thích. - Mắm được những điều cần lưu ý và những lỗi cần tránh trong lúc làm bài. b) Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản theo các bước đã học. c) Về thái độ: - Giáo dục ý thức tự giác học tập và thích học bộ môn. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A............................; 7B.............................; 7C.........................

<span class='text_page_counter'>(174)</span> a) Kiểm tra bài cũ: (5′- Miệng) * Câu hỏi: Thế nào là văn nghị luận giải thích? Người ta có thể giải thích bằng cách nào? * Đáp án - Biểu điểm: - Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,… cần được giới thiệu nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người.(5 điểm) - Người ta thường giải thích bằng các cách: Nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu với các hiện tượng khác, chỉ ra mặt tồn tại, nguuyên nhân, hậu quả, cách đề phòng hoặc nói theo của hiện tượng, vấn đề được giải thích.(5 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1′) Các em đã nắm được quá trình làm một bài văn nói chung và làm một bài văn nghị luận nói riêng. Hôm nay, chúng ta sẽ vận dụng các bước tạo lập văn bản đề làm một bài văn lập luận giải thích. b) Dạy nội dung bài mới: (35’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG I. Các bước làm bài văn lập luận giải thích. (25′). ? Tb HS. Nhắc lại các bước tạo lập văn bản đã học? - Nhắc lại theo yêu cầu: 1. Tìm hiểu đề, tìm ý; 2. Lập dàn ý; 3. Viết bài; 4. Đọc và chữa bài viết.. GV. - Chúng ta cùng vận dụng các bước làm bài trên để làm bài văn lập luận giải thích với đề cụ thể sau: * Đề bài: Nhân dân ta có câu tục ngữ “Đi một đàng, học một sàng khôn”. Hãy giải thích câu tục ngữ trên.. GV. ? Tb HS. 1. Tìm hiểu đề và tìm - Yêu cầu HS: Đọc kĩ đề, tìm những từ ngữ ý: quan trọng, thể hiện rõ yêu cầu về kiểu bài, nội dung, giới hạn của vấn đề phải giải quyết. Hãy xác định yêu cầu chung của đề bài trên? a, Tìm hiểu đề. - Trình bày:. - Kiểu bài: Giải thích..

<span class='text_page_counter'>(175)</span> - Nội dung: Câu tục ngữ “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. - Giới hạn: Những kinh nghiệm đúc rút trong cuộc sống. GV. Đề bài yêu cầu giải thích để làm sáng tỏ câu tục ngữ “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” tức là đúc ra một ý nghĩa sâu xa bằng một câu tục ngữ và yêu cầu giải thích câu tục ngữ đó là đúng. Vì vậy khi làm bài văn giải thích người viết phải đọc kỹ đề nắm chắc nhiệm vụ nghị luận được đặt ra trong đề bài đó.. ?Kh. Muốn tìm được ý cho bài văn này người làm b, Tìm ý. bài có cần giải thích tại sao “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” không? Vì sao?. HS. - Cần phải giải thích, có giải thích thì mọi người mới hiểu được tác dụng của việc đi đây đi đó, mới tích luỹ được kinh nghiệm, mở rộng tàm hiểu biết.. - Giải thích nghĩa đen của câu tục ngữ. - Giải thích nghĩa bóng của câu tục ngữ. - Giải thích nghĩa sâu xa của câu tục ngữ.. GV. - Để tìm ý cho bài ta có thể liên hệ với các câu ca dao tục ngữ tương tự như: “Đi cho biết đó biết đây/ Ở nhà với mẹ biết ngày nào khôn”. Câu tục ngữ có ý nghĩa như một lời khuyên, một lời khích lệ mọi người đi đây đi đó để mở rộng tầm hiểu biết.. ?Tb. Làm thếnào để tìm được ý nghĩa chính xác và đầy đủ của một câu tục ngữ?. HS. - Phải hỏi người hiểu biết hơn, đọc sách báo, tra từ điển, tự mình suy nghĩ thấu đáo thêm.. ?Tb. Em có thể rút ra kết luận gì về việc tìm hiểu đề và tìm ý cho một bài văn lập luận giải thích?. HS. Tìm hiểu đề là xác định kiểu văn bản, nội dung giới hạn vấn đề cần giải thích. Còn tìm ý là giải thích khái niệm thuật ngữ. Cụ thể ở đây là giải. - Liên hệ một số câu ca dao tục ngữ có nghĩa tương tự. - Câu tục ngữ có ý nghĩa như một lời khuyên, lời khích lệ là khát vọng đi đây đi đó để mở rộng tầm hiểu biết của nhân dân..

<span class='text_page_counter'>(176)</span> thích ngữ đi một ngày đàng là gì? học một sàng khôn là gì? ? Yếu. Sau khi tìm hiểu đề và tìm ý xong ta làm gì?. GV. - Bài văn giải thích cũng có bố cục ba phần. Mỗi phần có nhiệm vụ riêng góp phần làm sáng tỏ vấn đề cần giải thích.. ? Tb. Phần mở bài cần đạt được yêu cầu gì?. HS. Phần mở bài mang tính định hướng giải thích, phải gợi nhu cầu được hiểu.. ?Tb. Nêu ý chính trong phần mở bài?. HS. Trả lời . GV. Giới thiệu câu tục ngữ là đúc kết kinh nghiệm, đề cao sự cần thiết và vai trò to lớn của việc di vào đời sống để mở mang hiểu biết đối với con người, nên nhân dân mới đúc kết câu tục ngữ “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. ?Tb. Phần thân bài làm nhiệm vụ gì?. HS. Lần lượt trình bày các nội dung giải thích, để giải thích cần sử dụng cách giải thích phù hợp .. ?Kh. Để làm cho ý nghĩa của câu tục ngữ trở nên dẽ hiểu đối với người đọc (người nghe) thì nên xắp xếp những ý tìm đượctheo thứ tự nào?. 2. Lập dàn bài.. a, Mở bài. - Giới thiệu câu tục ngữ với ý nghĩa sâu xa là đúc kết kinh nghiệm và thể hiện khát vọngđi nhiều nơi để mở rộng hiểu biết.. b, Thân bài.. * Giải thích nội dung của câu tục ngữ:. - Nghĩa đen: Đi một ngày đàng có ý nghĩa là Giải thích câu tục ngữ: nghĩa đen, nghĩa gì? Một sàng khôn là bóng. gì? - Nghĩa bóng: Đi đây đi đó thì mở rộng tầm hiểu biết, khôn ngoan từng trải. - Nghĩa sâu xa: Câu tục ngữ biểu hiện một khát vọng hiểu biết của người nông dân xưa; là lời khích lệ, ước vọng.

<span class='text_page_counter'>(177)</span> thầm kín. GV. - Các em chú ý cách đo không gian bằng đơn vị ngày, đo trí khôn kiến thức bằng sàng  một cách diễn đạt rất đặc biệt liên hệ với các dị bản khác: “Đi một bữa chợ, học một mớ khôn”. Cho thấy câu tục ngữ có ý nghĩa sâu xa người nông dân khao khát muốn được ra khỏi nhà, khỏi làng để mở rộng tầm mất. Từ đó ta hiểu câu tục ngữ không chỉ đúc kết một kinh nghiệm mà còn biểu hiện một khát vọng hiểu biết.. ?Tb. Nêu nhiệm vụ của phần kết bài?. HS. - Nêu ý nghĩa của vấn đề được giải thích đối với Câu tục ngữ ngày xưa mọi người. vẫn còn ý nghĩa đối với hôm nay.. ?Tb. Em sẽ nêu ý gì cho phần kết bài của đề bài trên?. HS. - Câu tục ngữ xưa vẫn còn ý nghĩa đối với hôm nay, nhất là đối với ai quen sống khép mình, tự thoả mãn với mình.. ?Kh. Qua quá trình tìm hiểu em thấy lập dàn bài cho một bài làm văn giải thích là làm gì?. HS. - Lập dàn ý là liệt kê các ý chính cơ bản của từng phần mở bài, thân bài, kết bài theo một trình tự hợp lí.. c, Kết bài.. 3. Viết bài: GV. Gọi học sinh đọc ba cách mở bài trong SGK a) Viết đoạn mở bài. (Tr 85). ? Tb. Các đoạn mở bài đã đáp ứng được yêu cầu của đề bài đặt ra chưa? Theo em, viết phần mở bài văn giải thích có thể viết theo những cách nào?. HS. - Những cách mở bài trên đều đáp ứng được yêu cầu của đề đặt ra. - Có thể viết phần mở bài theo 3 cách: + Trực tiếp;. + Trực tiếp.. + Đối lập với hoàn cảnh hạn hẹp của người + Gián tiếp (Đối lập nông dân xưa với khát vọng mở rộng tri thức. với hoàn cảnh hạn hẹp + Từ chung tới riêng: của người nông dân xưa với khát vọng mở rộng.

<span class='text_page_counter'>(178)</span> tài.. . Có nhiều câu ca dao, tục ngữ cùng đề tri thức; đi từ chung tới riêng). . Đây là câu thấm thía nhất.. + Từ chung tới riêng. b) Viết phần thân bài.. ? Kh HS. Căn cứ vào dàn ý, ta nên triển khai thành mấy đoạn, đó là những đoạn nào? - Nên có 3 đoạn bởi có 3 nghĩa ở dàn bài: (1) Nghĩa đen: - Là kinh nghiệm - Đi một ngày đàng thời xưa, chỉ có thể chừng 40, 50 km; có nghĩa là đến một địa phương, làng xã khác. - Đi xã như vậy mới học được những điều mới mẻ ở làng xã khác “sàng khôn” (2) Nghĩa bóng: - Là quy luật: đi xa nếu chịu học thì trí được khôn ra. - Những cuộc tham quan, du lịch giúp ta “khôn” ra rất nhiều. (3) Nghĩa sâu xa: - Thể hiện khát vọng của người nông dân xưa - Là lời khích lệ, ước vọng thầm kín.. ? Tb. Theo em, làm thể nào để đoạn đầu tiên của thân bài cũng như các đoạn trong thân bài liên kết được với nhau?. HS. - Muốn tạo được sự liên kết, cần có các từ ngữ có ý nghĩa liên kết giữa các đoạn với nhau, như: thật vậy, đúng thế, có thể nói,.... HS. - Đọc lần lượt các đoạn thân bài (SGK, T.86).. ? Kh. Em có nhận xét gì về cách giải thích của các đoạn thân bài vừa đọc?. HS. - Cách viết rất cụ thể, rõ ràng, có sử dụng từ ngữ liên kết phù hợp với cách mở bài,.... ? Tb. Như vậy, viết phần thân bài cần chú ý điều gì? - Diễn đạt thành văn từng đoạn theo dàn bài;.

<span class='text_page_counter'>(179)</span> chú ý sử dụng ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu và tạo được sự liên kết, thống nhất giữa các đoạn trong phần thân bài; giữa thân bài với các phần khác. c) Viết phần kết bài. HS ? Tb. - Đọc đoạn kết bài trong SGK. Cách kết bài như vậy đã thoã đáng chưa? - Cách kết bài như vậy đã đạt được yêu cầu đặt ra (khẳng định vấn đề vừa giải thích,…). GV. - Thực ra, trong mỗi bài văn không chỉ có một cách kết bài duy nhất, chúng ta có thể có nhiều cách kết bài khác nhau tuỳ vào khả năng và nhận thức của mỗi người.. ? Tb. Bước cuối cùng của tạo lập văn bản là gì?=>. ? Tb. Thông thường, trong phần này các em thực hiện những gì?. HS. - Đọc và sửa phần bố cục; sửa ý của ba phần đã phù hợp với đề bài chưa; sửa từ, câu, đoạn văn.. ? Tb. Qua tìm hiểu, phân tích, theo em để làm được bài văn lập luận giải thích cần thực hiện các bước cơ bản nào?. HS. - Trình bày.. GV. - Khái quát nội dung bài học.. 4. Đọc và sửa chữa:. * Bài học: - Muốn làm bài văn lập luận giải thích thì phải thực hiện các bước: tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, đọc lại và sửa chữa. - Dàn bài: + Mở bài: Gợi ra điều cần giải thích và gợi ra phương hướng giải thích. + Thân bài: Lần lượt trình bày các nội dung giải thích. Cần sử dụng các cách lập luận giải thích phù hợp. + Kết bài:Nêu ý nghĩa của điều được giải thích đối với mọi người. - Lời văn giải thích cần sáng sửa, dễ hiểu. Giữa các phần, các.

<span class='text_page_counter'>(180)</span> HS. đoạn cần có liên kết. - Đọc * Ghi nhớ: (SGK,T.86) II. Luyện tập. (10′). ? TB. Hãy viết thêm những cách kết bài khác cho đề bài trên?. HS. - Tập viết (5′)  Trình bày kết quả (có nhận xét, chữa) Ví dụ: - Qua phần viết trên, chúng ta đã hiểu rõ hơn, toàn diện và sâu sắc hơn ý nghĩa cuae câu tục ngữ. Rõ ràng câu tục ngữ không chỉ đúc kết kinh nghiệm quý baud mà còn là một lời khuyên sáng suốt và thông minh hướng tới mọi người. Vấn đề quan trọng là ở chỗ chúng ta cần xác định cho mình đi đâu và học như thế nào cho được nhiều tri thức nhất. - Ngày nay, đời sống của xã hội đã có nhiều thay đổi, việc giao lưu văn hoá, kinh tế… với các nước quốc tế càng đòi hỏi phải có sự đi lại để học hỏi, để giao lưu, để phát triển xã hội ngày càng giàu đẹp. Câu tục ngữ “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” vần càn có giá trị đối với những ai quen sống khép mình, tự hài lòng thoả mãn với mình.. c) Củng cố, luyện tập: ( 2′) * Củng cố: GV khái quát lại kiến thức cơ bản của bài. * Luyện tập: - HS nhắc lại các bước làm bài văn lập luận giải thích. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: ( 2′) - Về nhà tập viết các đoạn hoàn chỉnh theo dàn ý đã lập. - Chuẩn bị bài: Luyện tập lập luận giải thích theo các bước đã học. ===================================. Ngày soạn: 11/3/2010. Ngày giảng: 7A: ..../3/2010 7B: ..../3/2010.

<span class='text_page_counter'>(181)</span> 7C: ..../3/2010 Tiết 108. Tập làm văn:. - LUYỆN TÂP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH - VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 (ở nhà) 1. Mục tiêu: Giúp HS: a) Về kiến thức: - Củng cố những hiểu biết về cách làm bài văn lập luận giải thích b) Về kĩ năng: - Vận dụng những hiểu biết của bản thân vào làm một bài văn lập luận giải thích cho một nhận định, ý kiến về một vấn đề quen thuộc đối với đời sống của các em. c) Về thái độ: - Giáo dục ý thức tự giác học tập, biết giữ gìn sách, chọn sách để đọc. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A..............................; 7B............................; 7C....................... a) Kiểm tra bài cũ: (3′) Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS * Đặt vấn đề vào bài mới: (1′) Trong tiết trước, các em đã nắm được các bước làm bài lập luận giải thích. Tiết học này, chúng ta cùng vận dụng luyện tập lập luận giải thích cụ thể. b) Dạy nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG I. Chuẩn bị.. GV. - Chép đề lên bảng:. * Đề bài: Mộ nhà văn có nói: “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”. Hãy giải thích nội dung câu nói đó.. ?Tb HS. Đề bài yêu cầu giải thích vấn đề gì? - Trực tiếp giải thích một câu nói, gián tiếp giải - Kiểu bài: lập luận giải thích vai trò của sách đối với trí tuệ con người..

<span class='text_page_counter'>(182)</span> thích. - Nộ dung: Sách là ngọn đèn bất diệt của trí tuệ con người. - Phạm vi: Trong cuộc sống. ?Kh HS. Để đạt được yêu cầu giải thích đã nêu trên bài làm cần có những ý gì? - Nghĩa bóng của câu nói. - Vì sao sách là ngọn đèn bất diệt. - Vì sao nói đến sách người ta liền nghĩ đến trí tuệ con người. - Tìm ví dụ cho thấy sách là ngọn đèn bất diệt. - Tình cảm thái độ của em đối với sách và đối với câu nói ấy.. ?Kh HS ?Tb HS ?Kh HS. Em hãy nêu những yêu cầu của việc lập dàn 2. Lập dàn bài. bài cho bài văn lập luận giải thích? - Lập dàn bài theo ba phần gồm các ý chính.. a, Mở bài. Nêu ý chính của phần mở bài? - Nêu vấn đề cần giải thích: Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của con người. Phần thân bài gồm những ý chính nào?. b, Thân bài.. - Giải thích ý nghĩa của câu nói: + Sách chứa đựng trí tuệ con người: trí tuệ, tinh tuý, tinh hoa của hiểu biết. + Sách là ngọn đèn sáng rọi chiếu, soi đường, đưa con người ra khỏi chốn tối tăm ( ở đây là chốn tối tăm của sự không hiểu biết). + Sách là ngọn đèn sáng bất diệt: ngọn đèn sáng ( hiểu theo nghĩa trên) không bao giờ tắt. + Cả câu nói có ý: Sách là nguồn sáng bất diệt, được thắp lên từ trí tuệ của con người. - Giải thích cơ sở chân lí của câu nói. - Không thể nói mọi cuốn sách là “Ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”. Nhưng những cuốn sách có giá trị thì đúng là như thế. Bởi vì: + Những cuốn sách có giá trị: Ghi lại những hiểu biết quí giá nhất mà con người tích luỹ được trong sản xuất, trong chiến đấu, trong các mối quan hệ xã hội ( nêu vài ví dụ) do đó sách là ngọn đèn sáng của trí tuệ con người. + Những hiểu biết được sách ghi lại không chỉ có ích cho một thời gian mà còn có ích cho mọi thời, mặt khác nhờ có sách ánh sáng ấy của trí tuệ.

<span class='text_page_counter'>(183)</span> sẽ được truyền bá cho thế hệ sau ( nêu vài ví dụ) vì thế “sách là ngọn đèn sáng của trí tuệ con người”. - Đây là điều được mọi người thừa nhận ( Dẫn ra một vài ý kiến: nhà văn Mĩ : Sách là ánh sáng, dẫn dắt nền văn minh nhân loại …) - Giải thích sự vận dụng chân lí được nêu trong câu nói. - Cần phải chăm đọc sách để hiểu nhiều hơn và sống tốt hơn. - Cần phải chọn sách tốt, sách hay dễ đọc, không đọc sách dở, sách có hại. - Cần tiếp nhận ánh sáng trí tuệ chứa đựng trong sách có ích và làm theo sách. ?Tb HS. Em dự định viết phần kết bài như thế nào?. c, Kết bài.. - Câu nói trên cho ta có được một nhân thức đúng đắn và sâu sắc về giá trị của sách: từ đó ta càng có thái độ đúng hơn trong việc chọn sách và đọc sách. - Bài học rút ra.. ?HS. Viết đoạn văn phần mở bài và phần kết bài 3. Viết đoạn văn. của đề bài đã cho?. GV. - Chia lớp làm hai nhóm và yêu cầu học sinh viết (Nhóm 1 viết mở bài; nhóm 2 viết phần kết bài).. GV. - Gọi một só em trình bày phần mở bài của mình. - Lớp nhận xét, giáo viên tổng hợp sửa chữa lỗi sai (nếu có) * Ví dụ: - Mở bài: Có những người đã nhìn sách bằng cặp mắt vô hồn nhìn những tờ giấy vô tri vô giác. Nhưng lại có người đã dành cho sách những lời ca ngợi vô cùng đẹp đẽ. Một nhà văn nói “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”. - Kết bài: Câu nói trên cho ta một nhận thức đúng đắn và sâu sắc về giá trị của sách. Từ đó ta càng có thái độ đúng hơn trong việc chọn sách và đọc sách.. c) Củng cố, luyện tập: ( 2′) * Củng cố: GV khái quát lại bài. *Luyện tập:. 4. Đọc và sửa chữa..

<span class='text_page_counter'>(184)</span> - HS nhắc lại các bước làm bài văn lập luận giải thích. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: ( 2′) - Về nhà ôn lại toàn bộ lí thuyết lập luận giải thích. - Viết bài tập làm văn số 6.. VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 (Làm ở nhà) 1. Mục tiêu bài kiểm tra: - Vận dụng những kiến thức cơ bản về phép lập luận chứng minh (tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài, đọc và sử chữa. - Rèn kĩ năng tổng hợp kiến thức. - Giáo dục ý thức tự giác học tập. 2. Nội dung đề: * Kiểm tra sĩ số HS: 7A………………..; 7B…………………..; 7C……………… Đề bài: Mùa xuân là tết trồng cây, Làm cho đất nước càng ngày càng xuân. Bác Hồ muốn khuyên chúng ta điều gì qua hai dòng thơ này? Vì sao việc trồng cây trong mùa xuân của đất trời lại có thể góp phần làm nên mùa xuân của đất nước? 3. Đáp án - biểu điểm: * Yêu cầu: - Kiểu bài: Lập luận giải thích. - Nội dung: Giải thích hai câu thơ đề hiểu lời khuyên của Bác Hồ; Giải thích vì sao việc trồng cây trong mùa xuân của đất trời lại có thể góp phần làm nên mùa xuân của đất nước? - Phạm vi giới hạn: Hiểu biết của bản thân về thiên nhiên, cuộc sống và vấn đề bảo vệ môi trường. * Dàn bài: a) Mở bài: (Giới thiệu khái quát hai câu thơ của Bác) - Sinh thời, Bác Hồ rất quan tâm đến việc trồng cây. Câu thơ của Bác viết: Mùa xuân là tết trồng cây, Làm cho đất nước càng ngày càng xuân. đã trở thành khẩu hiệu quen thuộc của toàn dân ta. - Mỗi mùa xuân đến, nhân dân ta lại trồng cây để cho đất nước ngày càng xanh tươi. b) Thân bài: (Giải thích) * Giảng giải ý nghĩa của hai câu thơ:.

<span class='text_page_counter'>(185)</span> - Giải thích cụm từ “mùa xuân” (dòng 1): Sau mùa đông giá rét, mùa xuân đến. Mùa xuân là mùa đẹp nhất trong năm, tời tiết mát mẻ, cây cối, vạn vật sinh sôi nảy nở, đất trời tươi sáng,…(mùa xuân của thiên nhiên, đất trời) - Giải thích cụm từ “mùa xuân” (dòng 2): Từ nghĩa mùa xuân mà ra “đất nước thêm xuân” (mùa xuân của đất nước), có nghĩa là đất nước giàu có, phồn vinh, tươi đẹp. * Khẳng định tết trồng cây là một phong tục tốt đẹp của xã hội ta: - Trồng cây vào mùa xuân trước tiên là để tưởng nhớ đến Bác Hồ, làm theo lời Bác. - Trồng cây vào mùa xuân là việc làm quen thuộc đối với người dân Việt Nam ta, vì những điều kiện thuận lợi về khí hậu sẽ giúp cho cây cối sinh trưởng và triển tốt. Cây cối xanh tươi sẽ tô điểm cho vẻ đẹp thiên nhiên của đất nước, góp phần làm cho quang cảnh đất nước thêm tươi sáng và làm cho cuộc sống con người thêm dễ chịu. - Trong thời kỳ hiện nay, khi môi trười đang bị phá huỷ, cây xanh bị bị chặt phá nhiều, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của con người thì việc thường xuyên trồng cây còn có ý nghĩa giữ gìn, bảo vệ và làm giàu thêm cho thiên nhiên (phủ xanh đất trống đối trọc, trồng cây bóng mát,… là việc làm hết sức cần thiết. Vì vậy việc trồng cây trong mùa xuân của đất trời góp phần làm nên mùa xuân của đất nước,… c) Kết bài: (Khẳng định lại vấn đề đã giải thích) - Phong trào trồng caâ do Bác Hồ đề xướng và bản thân Bác đi đầu thực hiện đã nhanh chóng trơt thành một phong tục đẹp vào ngày tết cổ truyền hằng năm. - Ngày nay, nhớ lời Bác dạy, nhân dân ta vẫn phát huy phong tục đó. * Biểu điểm: - Hình thức: (1 điểm) + Bài viết đúng kiểu văn bản nghị luận chứng minh, có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) (0,5 điểm) + Trình bày mạch lạc, rõ ràng, lập luận chặt chẽ, không mắc lỗi chính tả. (0,5 điểm) - Nội dung: (9 điểm), cụ thể: a) Mở bài: - Giới thiệu khái quát được hai câu thơ của Bác: (1 điểm) b) Thân bài: chứng minh được như dàn bài: * Giảng giải được ý nghĩa của hai câu thơ như dàn bài: - Giải thích cụm từ “mùa xuân” (dòng 1): (1 điểm) - Giải thích cụm từ “mùa xuân” (dòng 2): (1 điểm) * Khẳng định tết trồng cây là một phong tục tốt đẹp của xã hội ta: (1 điểm) - Trồng cây vào mùa xuân trước tiên là để tưởng nhớ đến Bác Hồ, làm theo lời Bác. (1 điểm) - Trồng cây vào mùa xuân là việc làm quen thuộc đối với người dân Việt Nam ta. (1 điểm) - Trong thời kỳ hiện nay, việc thường xuyên trồng cây còn có ý nghĩa giữ gìn, bảo vệ và làm giàu thêm cho thiên nhiên (phủ xanh đất trống đối trọc, trồng cây bóng mát,… là việc làm hết sức cần thiết. Vì vậy việc trồng cây trong mùa xuân của đất.

<span class='text_page_counter'>(186)</span> trời góp phần làm nên mùa xuân của đất nước,…Mỗi người cần tham gia trồng cây, … (2 điểm) c) Kết bài: (Khẳng định lại vấn đề đã giải thích) - Phong trào trồng cây do Bác Hồ đề xướng và bản thân Bác đi đầu thực hiện đã nhanh chóng trở thành một phong tục đẹp vào ngày tết cổ truyền hằng năm. (0,5 điểm) - Ngày nay, nhớ lời Bác dạy, nhân dân ta vẫn phát huy phong tục đó. (0,5 điểm) 4. Nhận xét đánh giá sau khi chấm bài kiểm tra. - GV thực hiện trong tiết trả bài. Tổ duyệt. Chuyên môn nhà trường duyệt. TUẦN 30 NGỮ VĂN - BÀI 27, 28 Kết quả cần đạt:.

<span class='text_page_counter'>(187)</span> - Hiểu được giá trị của đoạn văn trong việc khắc hoạ rõ nét hai nhân vật Va-ren và Phan Bội Châu với hai tính cách, đại diện cho hai lực lượng xã hội, phi nghĩa và chính nghĩa, thực dân Pháp và nhân dân Việt Nam hoàn toàn đối lập nhau trên đất nước ta thời Pháp thuộc. - Nắm được cách dùng cụm C -V để mở rộng câu. - Rèn luyện kĩ năng trình bày miệng về một vấn đề xã hội và văn học. Ngày soạn: 17/3/2010. Ngày giảng: 7A: …./3/2010 7B: …./3/2010 7C: …./3/2010. Tiết 109, 110. Văn bản:. NHỮNG TRÒ LỐ HAY LÀ VA-REN VÀ PHAN BỘI CHÂU Nguyễn Ái Quốc 1. Mục tiêu: Giúp HS: a) Về kiến thức: - Hiểu được giá trị của đoạn văn trong việc khắc hoạ rõ nét hai nhân vật Va-ren và Phan Bội Châu với hai tính cách, đại diện cho hai lực lượng xã hội, phi nghĩa và chính nghĩa, thực dân Pháp và nhân dân Việt Nam hoàn toàn đối lập nhau trên đất nước ta thời Pháp thuộc. b) Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng tóm tắt, kể chuyện, phân tích nhân vật trong quá trình so sánh, đối lập. c) Về thái độ: - Giáo dục ý thức tự hào dân tộc cho các em. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A.........................; 7B..........................; 7C.......................... a) Kiểm tra bài cũ: (2′) Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS * Đặt vấn đề vào bài mới: (1′) Nguyễn Âi Quốc, vị lãnh tụ vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Cả cuộc đời phấn đấu, hy sinh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc một nhà cách mạng trung kiên, một danh nhân văn hoá thế giới. Trong sự nghiệp cầm bút, Người đã viết nhiều tác phẩm gây tiếng vang lớn như: “Bản án chế độ thực dân Pháp”, vở kịch “Con rồng tre”, “Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu”,....

<span class='text_page_counter'>(188)</span> Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một trong những tác phẩm nổi tiếng đó: Những trò lố… b) Dạy nội dung bài mới: (37’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ ? Tb HS. Trình bày hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Ái I. Đọc và tìm hiểu Quốc? chung. (17′) - Nguyễn Ái Quốc tên thật là Nguyễn Sinh Cung (1890 - 1969) ở làng Sen, xã Kim Liên - Nam Đàn Nghệ An. Nguyễn Ái Quốc là tên dùng chủ yếu trong quãng đời hoạt động Cách mạng trước năm 1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người là vị lãnh tụ vĩ đại, nhà thơ, nhà văn lớn, là danh nhân văn hoá thế giới. - Trong thời kì hoạt động Cách mạng ở Pháp Nguyễn Ái Quốc viết nhiều truyện ngắn, bài báo, tiểu phẩm châm biếm, phóng sự kịch…bằng tiếng Pháp nhằm vạch trần tội ác của chủ nghĩa thực dân, nói lên tình cảnh thống khổ và ngợi ca tinh thần đấu tranh của nhân dân. Tiêu biểu là những tác phẩm “Vi hành”, “Con rồng tre”, “Bản án chế độ Thực dân Pháp”.. ? Tb. Truyện “Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu” ra đời trong hoàn cảnh nào?. HS. Tác phẩm ra đời từ một hiện tượng lịch sử: nhà đại Cách mạng Phan Bội Châu sau 20 năm bôn ba hải ngoại để tìm đường cứu nước, đến năm 1925 bị thực dân Pháp bố trí bắt cóc ở Trung Quốc giải về nước, xử tù chung thân nhưng sau đó trước phong trào nhân dân cả nước đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu chúng đã phải ra lệnh ân xá, Va-ren vốn là Đảng viên Đảng xã hội Pháp (Đảng chống lại thực dân) phản bội Đảng, được làm toàn quyền Đông Dương thay Mác-Lanh trước dó bị nhà Cách mạng Phan Hồng Thái giết hụt phải về nước, Va ren trước ngày chuẩn bị sang Đông Dương nhậm chức có tuyên bố sẽ quan tâm tới vụ Phan Bội Châu và ngay lập tức Nguyễn Ái Quốc viết tác phẩm “Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu” tác phẩm được viết với mục đích cổ động phang trào đòi thả cụ Phan Bội Châu của nhân dân ta trong cả nước.. GV. NỘI DUNG. - Nguyễn Ái Quốc (1890 - 1969) quê ở Nghệ An, Người là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, là nhà văn, nhà thơ lớn, danh nhân văn hoá thế giới.. - Truyện “Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu” viết bằng tiếng Pháp đăng ở báo “Người cùng khổ” tại Pa-ri số 36.37 tháng 9.10/1925 khi Va-ren chuẩn bị xuống tàu sang nhậm chức toàn quyền Đông Dương.. - Nêu yêu cầu đọc: Chú ý lời kể chuyện, vừa dí dỏm, hài hước những câu cảm thán, lời độc thoại 2. Đọc văn bản. của Va-ren trong cuộc nói chuyện với Phan Bội Châu, cần đọc giọng phù hợp..

<span class='text_page_counter'>(189)</span> - Đọc mẫu một đoạn, gọi 3 em đọc kế tiếp đến hết bài. - Nhận xét cách đọc của học sinh. -Đọc chú thích 1,2,3 ( SGK - Tr92 ). ? Kh HS. Tóm tắt ngắn gọn nội dung của văn bản? - Đảm bảo các ý: Khi Va-ren sang Đông Dương nhậm chức toàn quyền, do sức ép của công luận ở Pháp và ở Đông Dương đã nửa chính thức sẽ chăm sóc vụ Phan Bội Châu đến khi nào yên vị ở Đông Dương. Va-ren xuống tàu thăm Đông Dương với cuộc hành trình dài 4 tuần lễ trong khi đó Phan Bội Châu vẫn bị giam trong tù. - Ra đến Hà Nội Va-ren vào nhà giam gặp Phan Bội Châu tuyên bố “tôi đem tự do đến cho ông đây” và tuôn ra hàng trăm thuyết giáo. Phan Bội Châu nghe theo hắn thì sẽ được tự do, Phan Bội Châu thì im lặng, dửng dưng. Va-ren sửng sốt cả người và cuộc gặp gỡ chấm dứt.. GV. Văn bản chúng ta học đã được lược bỏ đoạn Va-ren trên đường sang Việt Nam, đến Sài Gòn và ở Kinh đô Huế → về nhà các em đọc văn bản.. ?Tb. Giải thích nghĩa cụm từ “những trò lố” trong nhan đề tác phẩm?. HS. Những trò lố: trong nhan đề tác phẩm chính là xuất phát từ ý muốn vạch trần hành động lố lăng, bản chất xấu xa của Va-ren trong chuyến nhậm chức sắp tới ở Đông Dương.. ?Kh. Theo em, đây là một tác phẩm ghi chép sự thật hay là tưởng tượng hư cấu? Căn cứ vào đâu mà em kết luận như vậy?. HS. - Đây là truyện ngắn, hình thức có vẻ như một bài kí sự nhưng thực tế là một câu chuyện hư cấu (tưởng tượng của cái có thật) Ví dụ: Nhân vật Va-ren, toàn quyền Pháp tại Đông Dương, nhà yêu nước Phan Bội Châu đang bị bắt giam tại Hà Nội; phong trào đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu. - Truyện tưởng tượng: Cuộc gặp của Va-ren với Phan Bội Châu là do tác giả tưởng tượng chứ không phải có thật khi tác giả cầm bút. Hơn nữa các em thấy truyện được viết trước khi Va-ren sang nhậm chức toàn quyền Đông Dương cũng không có chuyện gặp Phan Bội Châu ở Hoả Lò- Hà Nội..

<span class='text_page_counter'>(190)</span> ?Tb. Văn bản chia làm mấy đoạn? Giới hạn nội dung từng đoạn?. HS. Văn bản chia làm 2 đoạn: - Đoạn 1: Từ đầu → “Phan Bội Châu bị giam trong tù”: lời hứa của Va-ren về vụ Phan Bội Châu. - Đoạn 2: Tiếp theo → hết: cuộc đối thoại giữa Varen và Phan Bội Châu (Trò lố của Va-ren với Phan Bội Châu).. GV. Gọi học sinh đọc từ đầu đến Phan Bội Châu vẫn bị II. Phân tích. giam trong tù.. ?Tb. Nhắc lại nội dung đoạn 1. Phần đầu nhắc đến hai 1. Lời hứa của Vanhân vật: Va-ren và Phan Bội Châu. Hai nhân ren về vụ Phan Bội vật được giới thiệu như thế nào? Châu. - Va-ren là toàn quyền Pháp tại Đông Dương từ năm 1925; Phan Bội Châu là lãnh tụ phong trào yêu nước Việt Nam từ đầu thế kỉ XX.. HS. ?Tb. - Hai nhân vật có địa vị đối lập. Va-ren hứa gì về vụ Phan Bội Châu?. HS. - Phát hiện → GV ghi lên bảng: [….] Ông Va-ren đã nửa chính thức hứa sẽ chăm sóc vụ Phan Bội Châu.. ?Tb. Vì sao Va-ren lại hứa như vậy?. HS. - Do sức ép của công luận ở Pháp và Va-ren mới nhậm chức, muốn lấy lòng dư luận, đồng thời muốn nói tới sự yên vị ở cương vị toàn quyền Đông Dương.. ?Tb. Thực chất của lời hứa là gì?. HS. - Thực chất là lời hứa dối trá, để ve vuốt, để trấn an nhân dân Việt Nam trong đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu. Lời hứa thực chất là một trò lố.. ?Kh. Trước lời hứa của Va-ren tác giả đã có nhận định gì?. HS. Phát hiện → GV ghi lên bảng: Giả thử cứ cho rằng […] chúng ta vẫn được phép được hỏi liệu quan toàn quyền Va-ren sẽ chăm sóc vụ ấy vào lúc nào và ra làm sao? […] Phan Bội Châu vẫn bị giam trong tù.. ?Kh. Cụm từ “nửa chính thức hứa” và câu hỏi của tác giả “Giả thử cứ cho rằng […] chúng ta vẫn được phép được hỏi liệu quan toàn quyền Va-ren sẽ chăm sóc vụ ấy vào lúc nào và ra làm sao?” có ý nghĩa gì trong việc bộc lộ thực chất lời hứa của.

<span class='text_page_counter'>(191)</span> HS. ?Kh. Va-ren? - Cụm từ “nửa chính thức hứa” và câu hỏi của tác giả mang tính chất nghi ngờ, không tin vào thiện chí của Va-ren. Mà thực tế Va-ren vẫn là Va-ren, một tên đứng đầu trong việc cai trị Đông Dương. Còn Phan Bội Châu vẫn là một người Cách mạng bị cầm tù, hai bên đối lập nhau tuyệt đối. Mà như các em biết rằng “ngài vừa mới xuống tàu, mà hành trình từ Mac-xây đến Sài Gòn kéo dài chừng bốn tuần lễ. Vậy có nghĩa là trong bốn tuần lễ đó Phan Bội Châu vẫn bị giam trong tù”. Em có nhận xét gì về lời hứa của Va-ren về vụ - Lời hứa của Va-ren Phan Bội Châu? về vụ Phan Bội Châu - Bằng giọng mỉa mai, hài hước, tác giả cho ta thấy là lời hứa dối trá, một rõ lời hứa của Va-ren về vụ Phan Bội Châu là lời trò lố. hứa dối trá, một trò lố → Nguyễn Ái Quốc muốn vạch trần sự lừa phỉnh của tên thực dân cáo già trước dư luận.. c) Củng cố, luyện tập: ( 2′) * Củng cố: - GV khái quát lại toàn bộ kiến thức cơ bản. * Luyện tập: Yêu cầu HS tóm tắt lại đoạn 1 của văn bản. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: ( 2′) - Về nhà đọc lại toàn văn bản, tập phân tích nội dung đoạn 1, chuẩn bị phần 2 để tiết sau học tiếp. =======================================. Ngày soạn: 17/3/2010. Ngày giảng: 7A: …./3/2010 7B: …./3/2010 7C: …./3/2010. Tiết 109, 110. Văn bản:.

<span class='text_page_counter'>(192)</span> NHỮNG TRÒ LỐ HAY LÀ VA-REN VÀ PHAN BỘI CHÂU (tiếp) Nguyễn Ái Quốc 1. Mục tiêu: Giúp HS: a) Về kiến thức: - Hiểu được giá trị của đoạn văn trong việc khắc hoạ rõ nét hai nhân vật Va-ren và Phan Bội Châu với hai tính cách, đại diện cho hai lực lượng xã hội, phi nghĩa và chính nghĩa, thực dân Pháp và nhân dân Việt Nam hoàn toàn đối lập nhau trên đất nước ta thời Pháp thuộc. b) Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng tóm tắt, kể chuyện, phân tích nhân vật trong quá trình so sánh, đối lập. c) Về thái độ: - Giáo dục ý thức tự hào dân tộc cho các em. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A.........................; 7B..........................; 7C.......................... a) Kiểm tra bài cũ: (5′- Miệng) * Câu hỏi: Em hãy tóm tắt ngắn gọn nội dung đoạn 1 của văn bản “Những trò lố hay là Va- ren và Phan Bội Châu”? * Yêu cầu: HS tóm tắt được đoạn văn ngắn gọn, đầy đủ nội dung cơ bản. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1′) Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu xong nội dung phần 1 của văn bản. Để thấy được cuộc đối thoại của Va- ren và Phan Bội Châu diễn ra như thế nào? Tiết này chúng ta tìm hiểu tiếp. b) Dạy nội dung bài mới: (35’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GV ghi các đề mục lên bảng=>. NỘI DUNG I. Đọc và tìm hiểu chung. II. Phân tích.. ?Kh. 1. Lời hứa của Varen về vụ Phan Bội Tóm tắt đoạn văn bản từ “Nhưng chúng ta hãy Châu. theo dõi…” đến “Va-ren không hiểu Phạn Bội Châu” và cho biết nội dung của đoạn?. HS. - Tóm tắt (có nhận xét, bổ sung):.

<span class='text_page_counter'>(193)</span> Đến Hà Nội, Va-ren vào nhà giam gặp Phan Bội Châu tuyên bố “Tôi đem tự do đến cho ông đây” và tuôn ra hàng trăm thuyết giáo với điều kiện: nếu Phan Bội Châu nghe theo hắn “trung thành với nước Pháp” thì sẽ được tự do. Phan Bội Châu im lặng, dửng dưng trước những lời thuyết giáo tuôn ra như nước chẩy của Va-ren. Cuộc gặp gỡ chấm dứt.. ?Tb HS. - Nội dung: Cuộc đối thoại giữa Va-ren và Phan Bội Châu. Tìm chi tiết giới thiệu về Va-ren và Phan Bội 2. Cuộc đối thoại giữa Châu? Va-ren và Phan Bội Châu: * Va-ren: - Con người đã phản bội giai cấp Vô sản Pháp, tên chính khách đã bị đồng bọn đuổi ra khỏi tập đoàn, kẻ dã tâm ruồng bỏ quá khứ, ruồng bỏ lòng tin, ruồng bỏ giai cấp mình. - Kẻ phản bội nhục nhã. * Phan Bội Châu: - Con người đã hy sinh cả gia đình, của cải, đã xa lánh khỏi thấy mặt bọn đã cướp nước mình sống xa lìa quê hương […] bị lũ này săn đuổi […] kết án tử hình vắng mặt […] bị đày đoạ trong nhà giam, […] bị bóng tối của máy chém […] kề bên cổ. - Bậc anh hùng, vị thiên xứ, đấng xả thân vì độc lập […]. ?Kh HS. Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu khi giới thiệu về hai nhân vật này?. ?Tb. - Khi nói về Va-ren tác giả đã thể hiện giọng đanh thép, từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu để tóm tắt tiểu sử của tên phản bội. Còn khi nói về Phan Bội Châu thì giọng điệu trang nghiêm, xúc động, lời lẽ cảm phục, từ ngữ trang trọng.. HS. GV. Theo em, cách nói như vậy muốn thể hiện điều gì? - Tác giả thể hiện thái độ, tình cảm của mình đối với nhân vật được nói đến: Coi thường Va-ren, một kẻ phản bội; ca ngợi, trân trọng vị anh hùng dân tộc Phan Bội Châu, coi PBC như một vị thiên sứ, bậc thần thách. => Qua đây ta cũng thấy được phần nào sự khác biệt gữa hai nhân vật: Một là kẻ phản bội nhục nhã,.

<span class='text_page_counter'>(194)</span> ?Kh HS. là kẻ đầu hàng; một là bậc anh hùng có chí khí cách mạng, suốt đời hy sinh phấn đấu cho độc lập tự do của dân tộc. Cuộc gặp gỡ giữa Va-ren với Phan Bội Châu được miêu tả qua những chi tiết nào? - Tôi đem tự do đến cho ông đây. Va-ren tuyên bố vậy, tay phải giơ ra bắt tay Phan Bội Châu, còn tay trái thì nâng cái gông to kệch đang xiết chặt Phan Bội Châu trong nhà tù ảm đạm. - Nhưng, có đi phải có lại, tôi yêu cầu ông lấy danh dự hứa với tôi là sẽ trung thành với nước Pháp, hãy công tác, hãy hợp lực với nước Pháp để tiến hành ở Đông Dương một sự nghiệp khai hoá và công lí […] […] Ông nghe tôi […] chớ tìm cách xúi giục đồng bào ông nổi lên chống lại chúng tôi nữa[…] […] Ông hãy nhìn tôi này […] Trước tôi là đảng viên xã hội đấy, và giờ đây thì tôi làm toàn quyền.. ?G. HS. GV. ?Kh HS. - Phan Bội Châu nhìn Va-ren […] những lời của Va-ren hình như lọt vào tai Phan Bội Châu chẳng khác gì “nước đổ lá khoai” và cái im lặng dửng dưng của Phan Bội Châu suốt buổi gặp gỡ hình như làm cho Va-ren sửng sốt […] Em có nhận xét gì về số lượng từ ngữ, lời văn dành cho việc miêu tả hai nhân vật qua những chi tiết trên? - Khối lượng lời văn mà tác giả sử dụng đề khắc hoạ hai nhân vật hoàn toàn khác nhau, tương phản nhau: phần lớn từ ngữ tập trung vào nhân vật Varen, còn Phan Bội Châu thì rất ít (ông hoàn toàn im lặng). Đây là cách viết vừa tả, vừa gợi rất thâm thuý của tác giả Nguyễn Ái Quốc, thể hiện sự đối lập tương phản rất gay gắt của hai nhân vật đợc nói đến. - Có thể thấy, sự tương phản đối lập của hai nhân vật ở việc làm, uy nghĩ, hành động, cách nói năng. Va-ren dù làm gì, dù có trơ tráo đến đâu, hắn vẫn trong tư thế của một tên toàn quyền được nghênh tiếp, còn Phan Bội Châu là một người tù và vẫn phải ở tù. Tuy nhiên đó chỉ là sự tương phản bên ngoài, bên trong, bản chất đó là sự tương phản giữa một kẻ bất lương, một kẻ thống trị với một đấng anh hùng. Qua cách miêu tả của giả, em có nhận xét gì về hành động của Va-ren? Hãy phân tích?.

<span class='text_page_counter'>(195)</span> - Hành động của Va-ren thật lố bịch.. ?Tb HS. ?Tb HS. - Qua những lời lẽ độc thoại đơn phương của Varen trước Phan Bội Châu, động cơ, tính cách, bản chất của Va-ren đã được bộc lộ một cách đầy đủ. Va-ren độc thoại huyên thuyên và cử chỉ, điệu bộ rất kịch (lố bịch), vừa gặp Phan Bội Châu hắn đã tuyên bố ngay “Tôi đem tự do đến cho ông đây”, cunggff lời tuyên bố là cử chỉ “giơ tay phải nắm tay PBC, còn tay trái thì nâng cái gông to kệch đang xiết chặt Phan Bội Châu” chứ không phải là tháo nó ra, và kèm theo là điều kiện “có đi phải có lại, tôi yêu cầu ông lấy danh dự hứa với tôi là sẽ trung thành với nước Pháp[…]” rồi tiếp đó hắn tâng bốc PBC, lấy tư cách toàn quyền bày tỏ sự quý trọng, hắn vòng vo hứa hẹn, tất cả chỉ nhằm thuyết phục PBC đầu hàng, phản bội lí tưởng cách mạng. Y đưa ra gương Nguyễn Bá Trác rồi các bạn y, cuối cùng là chính bản thân y để khuyên can, thuyết phục. Cứ như thế, hắn thao thao bất tuyệt, lời lẽ tuôn ra như nước chảy, cả đoạn văn dài chỉ thấy trên sân khấu hài này có một vai diễn, một bài diễn thuyết quá nhiều lời. Tất cả thể hiện sự lố bịch, kệch cỡm của Va-ren. Trước Va-ren PBC đã bộc lộ thái độ như thế nào? - Phan Bội Châu im lặng dửng dưng, tất cả lời nói của hắn như “nước đổ lá khoai” và hình như ria mép có nhếch lên một chút - có mỉm cười. Vì sao Va-ren nói nhiều như vậy, nhiệt tình như vậy mà Phan Bội Châu vẫn dửng dưng im lặng?. HS ?Kh. - Thì ra 2 người không hiểu nhau, vì sự khác biệt như ngày và đêm, như mặt trăng với mặt trời. Hai con người, hai lí tưởng, hai nhân cách hoàn toàn đối lập nhau. Tên toàn quyền là một kẻ phản bội nhục nhã, một kẻ đầu hàng lí tưởng, còn Phan Bội Châu là một bậc anh hùng, vị thiên sứ, đấng xả thân,… - Đọc thầm lướt toàn bộ văn bản.. HS. ?Kh. Câu chuyện có thể kết thúc ở câu “… cũng như Va-ren không hiểu Phan Bội Châu” nhưng ở đây vẫn có thêm đoạn kết thúc và phần tái bút, điều đó có ý nghĩa gì? - Câu chuyện có thêm phần kết thúc và phần tái bút đó là sự tiếp tục nâng cấp, khẳng định tính cách, thái độ của PBC. Đặc biệt lời tái bút, sự quả quyết của nhân chứng về hành động của PBC làm tăng.

<span class='text_page_counter'>(196)</span> thêm tính khách quan trong việc khẳng định tính cách của vị anh hùng PBC. Qua việc phân tích, em có đánh giá gì về nhân vật Va-ren và Phan Bội Châu?. - Va-ren: một tên chính quốc thực dân xảo quyệt, trơ trẽn, bịp bợm, một kẻ phản bội vô liêm sỉ. - Phan Bội Châu: Một chiến sĩ hiên ngang, tự tin, bình thản trước mọi mưu mô nham hiểm, thâm độc, bất hợp tác với kẻ thù.. ?Tb. Khái quát nghệ thuật, nội dung chính của văn III. Tổng kết - Ghi bản? nhớ. - HS trả lời – GV ghi bảng => - Bằng giọng văn sắc sảo, hóm hỉnh và khả năng tưởng tượng hư cấu, sự đối lập tương phản tăng cấp. - “Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu” đã khắc hoạ được hai nhân vật đại diện cho hai lực lượng xã hội hoàn toàn đối lập nhau: Va-ren: đại diện cho thực dân Pháp phản động ở Đông Dương; Phan Bội Châu: tiêu biểu cho khí phách dân tộc Việt Nam.. HS ?Tb HS. - HS đọc ghi nhớ (SGK/T95). *Ghi nhớ (95) IV. Luyện tập.. Trong truyện, thái độ của tác giả đối với Phan * Bài tập 1: Bội Châu như thế nào? Căn cứ vào đâu để biết (SGK,T95) điều đó? Suy nghĩ  trình bày (có nhận xét, bổ sung): - Tác giả không giấu giếm tình cảm yêu mến và ca ngợi tâm hồn cao thượng cũng như dũng khí của nhà cách mạng Phan Bội Châu trong cuộc chạm.

<span class='text_page_counter'>(197)</span> trán nảy lửa giữa ông với tên thực dân cứp nước. - Căn cứ vào lời bình luận gián tiếp của tác giả đặt PBC và Va-ren trong sự tương phản đối lập đến cực độ,… c) Củng cố, luyện tập: ( 2′) * Củng cố: - GV khái quát lại toàn bộ kiến thức cơ bản của bài. * Luyện tập: Hỏi: Hãy nêu cảm nhận của em về nhân vật Va- ren và Phan Bội Châu? - HS trả lời, GV nhận xét. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: ( 2′) - Về nhà đọc lại toàn văn bản, tập phân tích nội dung, nắm chắc ghi nhớ. - Chuẩn bị bài: Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu: Luyện tập (tiếp theo). ===================================. Ngày soạn: 19/3/2010. Ngày giảng: 7A: …./3/2010 7B: …./3/2010 7C: …./3/2010. Tiết 111. Tiếng Việt:.

<span class='text_page_counter'>(198)</span> DÙNG CỤM CHỦ - VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU: LUYỆN TẬP (Tiếp theo) 1. Mục tiêu: Giúp HS: a) Về kiến thức: - Củng cố kiến thức về việc dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. b) Về kĩ năng: - Bước đầu biết cách mở rộng câu bằng cụm chủ - vị. c) Về thái độ: - Giáo dục ý thức sử dụng cụm chủ - vị để mở rộng câu khi tạo lập văn bản, phù hợp với mục đích giao tiếp. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A.........................; 7B..........................; 7C.......................... a) Kiểm tra bài cũ: (5′- Miệng) * Câu hỏi: thế nào là dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu? Lấy ví dụ minh hoạ? * Đáp án - Biểu điểm: - Khi nói hoặc viết có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường gọi là cụm chủ vị (cụm C - V) làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu. (5 điểm) - Ví dụ: Tôi /rất thích ngôi nhà xây kiểu Nhật (5 điểm) C. V BN. CN. VN (nòng cốt câu). * Đặt vấn đề vào bài mới: (1′) Các em đã nắm được thế nào là dùng cụm chủ vị để mở rộng câu, các trường hợp dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. Tiết học hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu và luyện tập để củng cố lý thuyết. (GV ghi tên bài lên bảng) b) Dạy nội dung bài mới: (35’). HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG I. Lí thuyết. (3′).

<span class='text_page_counter'>(199)</span> ? Tb. HS. Nhắc lại khái niệm dùng cụm chủ vị đề mở rộng câu và các trường hợp dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? - Nêu lại khái niệm. - Các trường hợp dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu: Các thành phần của câu như chủ ngữ, vị ngữ và các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm chủ - vị.. GV. - Chúng ta cùng vận dụng những kiến thức cơ bản về dùng cụm C - V để mở rộng câu vào việc luyện tập. II. Luyện tập. (32′). HS ?TB1. - Đọc yêu cầu bài tập 1 (SGK,T.96,97). 1. Bài tập 1:. Tìm cụm chủ - vị làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong các câu (SGK), cho biết trong mỗi câu, cụm C - V làm thành phần gì?. (SGK,T.96,97). 3 HS - Lên bảng làm bài tập (mỗi em làm 1 ý của bài). GV. - Yêu cầu HS dưới lớp làm BT, theo dõi kết quả của bạn, nhận xét, chữa bổ sung: a) Khí hậu nước ta ấm áp/cho phép ta quanh năm trồng trọt, thu hoạch bốn mùa. C. V. C. V BN. C. V (nòng cốt câu). - Câu (a) gồm 2 cụm C - V: (1) Khí hậu nước ta ấm áp: làm chủ ngữ; (2) ta quanh năm trồng trọt, thu hoạch bốn mùa: Làm phụ ngữ cho cụm ĐT. b) Có hai cụm C - V làm phụ ngữ cho cụm DT: - Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ …mới đẹp.. C. V ĐN.

<span class='text_page_counter'>(200)</span> - từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy,… nghe mới hay. C. V ĐN. c) Hai cụm C - V làm phụ ngữ cho cụm ĐT: - chúng ta thấy những tục lệ tốt đẹp ấy mất dần… những thức quý…thay dần…. C. V. C. V. BN. 2. Bài tập 2: HS. - Đọc yêu cầu (SGK,T.97).. GV. - Gọi 3 HS lên bảng làm BT (a, b, c).. HS. - Theo dõi, nhận xét, chữa bổ sung:. (SGK,T.97). a) Chúng em học giỏi làm cho cha mẹ và thầy cô rất vui lòng. C. V. C. V BN. C. V (nòng cốt). b) Nhà văn Hoài Thanh khẳng định rằng cái đẹp là cái có ích C C. V(nòng cốt). V. BN. c) Tiếng Việt rất giàu thanh điệu kiến cho lời nói của người Việt Nam ta du ….. C. V. C. V.

<span class='text_page_counter'>(201)</span> BN CN. VN (nòng cốt) 3. Bài tập 3:. HS. - Đọc yêu cầu bài tập 3 (SGK,T.97). HS. - Làm bài tập  (chữa tương tự các bài tập trên).. (SGK,T.97). * Gộp các câu có cụm C - V làm thành phần: a) Anh em hoà thuận làm cho hai thân vui vầy. b) Đây là một cánh rừng thông ngày ngày biết bao nhiêu người qua lại. c) Hàng loạt vở kịch như “Tay người đàn bà”, Giác ngộ”,, “Bên kia sông Đuống”… ra đời đã sưởi ấm cho ánh đèn sân khấu ở khắp mọi miền đất nước. c) Củng cố, luyện tập: ( 2′) * Củng cố: - Khái quát lại toàn bộ kiến thức dùng cụm C - V đề mở rộng câu. - Lưu ý cách mở rộng câu và phân tích. * Luyện tập: Hỏi: Thế nào là dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? Nêu các trường hợp dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? - HS trả lời- Gv nhận xét. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: ( 2′) - Về nhà ôn lại toàn bộ kiến thức dùng cụm C - V để mở rộng câu; làm tiếp bài tập còn lại (BT2). - Chuẩn bị bài: Luyện nói: Bài văn giải thích một vấn đề theo yêu cầu trong SGK (Lập dàn ý đề (b, c - SGK,T98) theo hai nhóm, mỗi nhóm chuẩn bị 1 đề) . ===================================. Ngày soạn: 20/3/2010. Ngày dạy: 7A…./3/2010 7B…./3/2010 7C…./3/2010.

<span class='text_page_counter'>(202)</span> Tiết 112. Tập làm văn:. LUYỆN NÓI: BÀI VĂN GIẢI THÍCH MỘT VẤN ĐỀ 1. Mục tiêu: Giúp HS: a) Về kiến thức: - Củng cố lí thuyết về lập luận giải thích; những kiến thức xã hội và văn học có liên quan đến bài luyện tập. b) Về kĩ năng: - Nắm vững và vận dụng thành thạo hơn các kĩ năng làm bài văn lập luận giải thích. - Biết trình một vấn đề xã hội (hoặc văn học), qua đó tập nói một cách tự nhiên, mạnh dạn, trôi chảy. c) Về thái độ: - Giáo dục tình cảm yêu mến văn học. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV - Soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của GV. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS: 7A..............................; 7B..........................; 7C......................... a) Kiểm tra bài cũ: Kết hợp kiểm tra trong phần luyện tập. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1′) Trong các tiết trước, các em đã nắm được thế nào là lập luận giải thích, các bước làm bài lập luận giải thích. Tiết học này, chúng ta cùng vận dụng để luyện nói: lập luận giải thích. b) Dạy nội dung bài mới: (40’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG I. Chuẩn bị. (10′). GV. - Chép 2 đề (a, b - SGK,T98) lên bảng: 1. Đề a: Vì sao những tấn trò lố mà Va-ren bày ra với Phan Bội Châu lại được Nguyễn Ái Quốc gọi là những trò lố. 2. Đề b: Vì sao nhà văn Phạm Duy Tốn lại đặt nhan đề “Sống chết mặc bay” cho truyện ngắn của mình.. GV ? Kh. - Yêu cầu HS đọc đề và kiểm tra lại nội dung * Xây dựng dàn ý: (dàn ý) đã chuẩn bị ở nhà (theo hai nhóm đã phân công) sau đó trình bày (có chữa bổ sung): Với đề a cần giải quyết những vấn đề gì? 1. Đề a:.

<span class='text_page_counter'>(203)</span> HS. - Trước hết là phải giải thích được thế nào là trò lố?: + “Trò lố” được hiểu là trò lố lăng, lố bịch; “trò lố” là những việc được bày ra có tính toán nhưng không che đậy được sự kệch cỡm, thô lỗ và lố bịch. - Tiếp theo chỉ ra được những trò lố của Varen, giải thích những trò lố đó: + Lời hứa không chính thức để mua sự yên vị chức toàn quyền Đông Dương. + Một kẻ phản bội giai cấp, phản bội lí tưởng lại tự cho mình đủ cách để ban ơn cho một vị anh hùng - một thiên sứ. + Miệng nói: “Tôi đem tự do đến cho ông đây” tay lại nâng cái gông to kệch đang xiết chặt Phan Bội Châu trong nhà tù ảm đạm. + Lố bịch hơn là lời dụ dỗ của hắn: Hãy hợp tác với nước Pháp để thực hiện sự khai hoá và công lí để xây dựng quốc gia tiên tiến,…Rồi lấy tấm gương đều là những kẻ phản bội trong và ngoài nước và cả chính bản thân mình để thuyết phục Phan Bội Châu. + Tuôn ra một loạt các triết lí bịp bợm, trắng trợn: “Ý tưởng hào hiệp phải chăng bao giờ cũng hay nhất” “làm cho người Pháp ông sẽ được tất cả, được cho đất nước ông, được cho bản thân ông,…” “ông hãy nhìn tôi này…trước tôi là đảng viên đảng xã hội đấy và giờ đây tôi làm toàn quyền”,… + Va ren càng bày trò, càng trở nên lố bịch, càng bộc lộ sự hèn kém, tầm thường và bản chất gian trá. - Cuối cùng lí giải lí do đặt nhan đề của tác giả: Những trò lố của Va-ren đối với Phan Bội Châu là những trò lố bịch, dối trá, bịp bợm trắng trợn mà thôi “Những trò lố” chính là ý muốn trực tiếp vạch trần hành động lố lăng, bản chất xấu xa của Va-ren. 2. Đề b: - Giải thích thành ngữ: “Sống chết mặc bay”: + Sống và chết là hai từ đối lập nhau, sống: có sinh khí và hoạt động; chết: hết sống, không có biểu hiện của sự sống..

<span class='text_page_counter'>(204)</span> + Mặc bay: không thèm để ý đến người khác. + Câu tục ngữ trong dân gian: “Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi: chê trách phê phán những kẻ ích kỉ chỉ nghĩ tới quyền lợi mà không thèm để ý đến người khác. + Truyện Sống chết mặc bay của nhà văn Phạm Duy Tốn đã mượn ý nghĩa của câu tục ngữ này để đặt tên cho nhan đề của tác phẩm. + Tên quan huyện trong truyện hoàn toàn thờ ơ với nỗi cực nhọc, nguy hiểm về tính mạng và của cải của người dân hộ đê trong cảnh đê vỡ. II. Thực hành: (30′) GV. - Yêu cầu HS: + Dựa vào dàn ý để nói. Khi nói chú ý nói đủ nghe, không quá nhỏ, quá to, không nhát gừng, không lặp, không lắp, ngọng; cố gắng truyền cảm, thuyết phục được người nghe; tư thế thoải mái, tự nhiên, không quá cứng nhắc. + Thời gian cho mối bạn được nói khoảng 5 phút/lần.. HS. - Chia làm hai nhóm (nhóm 1 gồm tổ 1, 2: luyện 1. Luyện nói nói đề (b); nhóm 2 gồm tổ 3, 4: luyện nói đề (c). nhóm: (15′). HS. - Đại diện hai nhóm (người nói tốt nhất) trình 2. Luyện nói trước cả bày trước lớp (có nhận xét, đánh giá). lớp: (15′) - Nhận xét, đánh giá, cho điểm.. GV. theo. c) Củng cố, luyện tập: ( 2′) * Củng cố: - Nhắc lại yêu cầu làm một bài văn lập luận giải thích; chú ý các bước tạo lập văn bản. * Luyện tập: Yêu cầu HS nhắc lại các bước làm bài văn lập luận giải thích. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: ( 2′) - Về nhà ôn lại toàn bộ lí thuyết lập luận giải thích. - Hoàn thành bài tập làm văn số 6 (thứ 2 ngày 29 tháng 3 /2010 thu bài)..

<span class='text_page_counter'>(205)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×