Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ THỊ CẨM NHUNG

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LUẬT KINH DOANH
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH – 2012 - LKD

Hà Nội, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ THỊ CẨM NHUNG

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LUẬT KINH DOANH
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH – 2012 - LKD
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS.GVC.NGUYỄN TRỌNG ĐIỆP

Hà Nội, 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Khóa luận chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Khóa luận này đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực.
Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết
Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể bảo vệ Khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan
Lê Thị Cẩm Nhung


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ts.GVC.Nguyễn Trọng
Điệp - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em, để em có thể hồn thành tốt
Khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo - những người đã
truyền đạt kiến thức cho em trong suốt những năm học qua. Đồng thời em xin
gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, những người đã luôn cổ vũ, động viên em
trong q trình em hồn thành Khố luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt

Diễn giải


1.

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

2.

QLT

Quản lý thuế

3.

NNT

Người nộp thuế

4.

NSNN

Ngân sách nhà nước

5.

QTT

Quyết toán thuế


6.

DN

Doanh nghiệp

7.

SXKD

Sản xuất kinh doanh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ................... 3
1.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp ........................................................ 3
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 3
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp ..................................................... 4
1.1.3. Vị trí, vai trị của thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................ 5
1.1.4. Xác định nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ....................................... 7
1.1.4.1. Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế....................................................................... 7
1.1.4.2. Thu nhập chịu thuế ....................................................................................... 8
1.1.4.3. Xác định thu nhập tính thuế ......................................................................... 9
1.1.4.4. Thuế suất ...................................................................................................... 9
1.1.4.5. Kỳ tính thuế ................................................................................................ 10
1.2. Khái quát chung về pháp luật quản lý thuế TNDN .......................................... 11
1.2.1. Khái niệm ...................................................................................................... 11

1.2.1.1. Hoạt động quản lý thuế .............................................................................. 11
1.2.1.2. Pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ..................................... 13
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp .......................................... 16
1.2.3. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật quản lý thuế TNDN ở
Việt Nam ................................................................................................................. 18
1.2.3.1. Giai đoạn trước 2006.................................................................................. 18
1.2.3.2. Giai đoạn từ năm 2006 đến nay ................................................................ 21
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP HIỆN NAY Ở VIỆT NAM.......................................................... 26


2.1. Thực trạng pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp .............................. 26
2.1.1. Nội dung quản lý thuế TNDN ở Việt Nam theo Luật Quản lý thuế hiện
hành và các văn bản hướng dẫn thi hành luật............................................................. 26
2.1.1.1. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế, cơ quan thuế và các cơ quan,
tổ chức có liên quan khác trong quản lý thuế TNDN ............................................. 26
2.1.1.2. Quản lý đăng ký, kê khai, ấn định thuế, nộp thuế và hoàn thuế TNDN .... 28
2.1.1.3. Thủ tục miễn thuế, giảm thuế TNDN ........................................................ 36
2.1.1.4. Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt ............................................... 36
2.1.1.5. Xây dựng hệ thống thông tin về người nộp thuế ....................................... 37
2.1.1.6. Kiểm tra, thanh tra thuế TNDN ................................................................. 38
2.1.1.7. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính liên quan đến thuế TNDN..... 42
2.1.1.8. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNDN .................................................... 42
2.1.1.9. Giải quyết tranh chấp về thuế TNDN ........................................................ 45
2.1.2. Ưu điểm của hệ thống pháp luật quản lý thuế TNDN hiện hành ................. 47
2.1.3. Những vướng mắc còn tồn tại trong pháp luật quản lý thuế TNDN ............ 50
2.2 Thực trạng thi hành pháp luật quản lý thuế TNDN .......................................... 56
2.2.1. Hiệu quả đạt được trong công tác thi hành pháp luật quản lý thuế nói
chung và quản lý thuế TNDN nói riêng .................................................................. 56
2.2.2. Những vướng mắc còn tồn tại trong công tác thi hành pháp luật quản lý

thuế TNDN .............................................................................................................. 59
2.3. Nguyên nhân của thực trạng ............................................................................ 62
2.3.1. Nguyên nhân khách quan .............................................................................. 62
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................................. 63
Chương 3 HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP CỦA VIỆT NAM....................................................................... 64


3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật quản lý thuế TNDN ............................ 64
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế TNDN ....................................... 65
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế TNDN .................................................. 65
3.2.2. Chuyển đổi về cơ cấu tổ chức quản lý thuế theo mức độ tuân thủ ............... 67
3.3. Giải pháp bảo đảm cho quá trình thực thi pháp luật quản lý thuế TNDN ....... 68
3.3.1. Nâng cao vai trò của cán bộ quản lý thuế ..................................................... 68
3.3.2. Nâng cao sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế .................................... 69
3.3.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế ............................................... 70
3.3.4. Tăng cường cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị, cơng nghệ hiện đại
phục vụ cho công tác quản lý thuế .......................................................................... 71
3.3.5. Từng bước thực hiện xã hội hóa cơng tác quản lý thuế TNDN .................... 72
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 74
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 78


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước đang trong q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, với nhiều chính
sách khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế của Đảng và nhà nước, hàng năm có
thêm hàng chục vạn doanh nghiệp ra đời. Đồng thời, quy mô của doanh nghiệp ngày một
lớn, khơng cịn bó hẹp trong một địa phương mà ngày càng quốc gia hố, tồn cầu hoá;

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng đa dạng phong phú. Trong
bối cảnh đó, việc quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng lại càng trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết. Bởi lẽ, thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những sắc
thuế có vai trị rất quan trọng khơng chỉ trên góc độ là cơng cụ rất mạnh của Nhà nước
trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế, khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh hợp
lý, mà cịn về ý nghĩa đóng góp số thu lớn cho ngân sách Nhà nước hàng năm.
Hệ thống quản lý thuế nói chung, quản lý thuế TNDN nói riêng đã được xây dựng
và khơng ngừng được kiện tồn, đảm bảo thực thi, hiệu lực của bộ máy quản lý thuế cũng
ngày càng được nâng cao. Trong thời gian qua, công tác quản lý thuế TNDN ở Việt Nam
đã đạt được những thành tựu to lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển vượt bậc, nhưng bên
cạnh đó vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế, thiếu sót cần được khắc phục. Vì vậy cần một hệ
thống pháp luật quản thuế hồn thiện hơn, cơ chế quản lý thích hợp để góp phần đảm bảo
cơng bằng xã hội, đảm bảo tính dân chủ cao.
Qua quá trình học tập nghiên cứu, nhận thấy vấn đề quản lý thuế TNDN là một vấn đề
hay, đang được xã hội quan tâm, bằng những kiến thức được học tập và qua nghiên cứu tìm
hiểu pháp luật thuế TNDN nói chung và pháp luật quản lý thuế TNDN nói riêng, em đã chọn
đề tài: “Pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam” làm đề tài khố luận tốt
nghiệp.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu của khóa luận
Khố luận nghiên cứu một số vấn đề về nội dung các quy định của pháp luật quản lý thuế
TNDN hiện hành ở Việt Nam. Đồng thời, đánh giá các ưu điểm, nhược điểm của hệ thống pháp
luật quản lý thuế TNDN. Bên cạnh đó, khóa luận cũng xem xét, đánh giá thực tiễn áp dụng các
quy định này, trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện cũng như nâng cao hiệu quả
áp dụng các quy định của pháp luật về luật quản lý thuế TNDN.
1


3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, khoá luận chủ yếu dựa trên cơ sở phương pháp
luận của triết học Mác - Lênin. Ngoài ra để hồn thành đề tài, khóa luận cũng sử dụng kết

hợp một số phương pháp nghiên cứu truyền thống như: Phương pháp phân tích, tổng hợp;
phương pháp đối chiếu, so sánh; phương pháp logic; phương pháp thống kê… nhằm làm
sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu.
4. Bố cục của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết
cấu gồm 3 chương :
Chương 1: Tổng quan về Thuế TNDN và Pháp luật về quản lý thuế TNDN
Chương 2: Thực trạng pháp luật quản lý thuế TNDN hiện nay ở Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế TNDN của Việt Nam

2


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Để hiểu rõ về thuế thu nhập trước hết cần nắm được một số khái niệm cơ bản sau:
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành, khơng mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng
nộp thuế.1
Thu nhập là tổng các giá trị mà một chủ thể nào đó nhận được trong nền kinh
tế xã hội thông qua quá trình phân phối thu nhập quốc dân trong mét thời gian nhất
định, khơng phân biệt nguồn gốc hình thành tõ lao động, tài sản hay đầu tư.2
Như vậy có thể hiểu Thuế thu nhập là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu
nhập thực tế của đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên cần biết rằng khơng phải là tồn bộ
thu nhập của người nộp thuế đều là đối tượng đánh thuế thu nhập, mà thuế thu nhập

chỉ điều chỉnh hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là không thu nhập sau khi
đã được miễn trừ một số chi phí hợp lý.
Thuế thu nhập doanh nghiệp có lịch sử hình thành từ rất sớm được thể hiện
thơng qua nhiều hình thức khác nhau. Ở Việt Nam, năm 1990, Quốc hội ban hành
luật thuế Lợi tức áp dụng thống nhất chung đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có
hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Thuế lợi tức được thu
dựa trên cơ sở lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của đối tượng
nộp thuế. Thuế lợi tức được áp dụng khi đó chính là tiền thân của thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện nay.

1,2

Nguyễn Thị Mỹ Linh (2009), Giáo Trình Thuế Thực Hành-Lý Thuyết, Bài Tập Và Bài Giải,
NXB Thống Kê, Hà Nội, tr.21.

3


Trong hệ thống thuế, thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp
vào thu nhập phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà trong đó
doanh nghiệp vừa là người nộp thuế vừa là người chịu thuế 3. Có thể định nghĩa:
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế phát sinh trong
kỳ tính thuế của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Do thuế TNDN là một sắc thuế trong hệ thống thuế nên nó cũng mang đầy
đủ các đặc điểm chung của thuế Nhà nước. Tuy nhiên sắc thuế này cũng thể hiện
một số những đặc điểm nổi bật đó là:
Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp có đặc điểm là đối tượng nộp thuế
theo luật quy định đồng nhất với đối tượng chịu thuế. Người nộp thuế theo luật
cũng là người chịu thuế cuối cùng trong một chu kì sản xuất kinh doanh. Chủ thể có

nghĩa vụ nộp thuế là các doanh nghiệp và các tổ chức khác có thu nhập thuộc diện
chịu thuế. Trong đó, phạm vị thu nhập chịu thuế được xác định trên cơ sở dấu hiệu
thường trú của doanh nghiệp (doanh nghiệp thường trú và doanh nghiệp không
thường trú).
Thứ hai, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh hoặc thu nhập khác trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Thu nhập chịu thuế
được xác dịnh bằng chênh lệch giữa tổng doanh thu từ bán hàng hoặc cung cấp dịch
vụ và các loại chi phí phát sinh để tạo ra thu nhập. Việc chuyển giao thu nhập dưới
hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp khơng mang tính chất hồn trả trực tiếp. Tính
khơng hồn trả trực tiếp của thuế thu nhập doanh nghiệp được biểu hiện trên các
khía cạnh:
-

Sự chuyển giao thu nhập thơng qua thuế khơng mang tính đối giá, tức

là mặc dù người nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận được một phần các dịch vụ
công cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cộng đồng nhưng giá trị phần dịch
vụ đó khơng nhất thiết bằng với khoản thuế mà họ nộp cho Nhà nước. Đồng
thời NNT cũng khơng có quyền địi hỏi Nhà nước phải cung cấp hàng hóa dịch

Ts.Nguyễn Thị Lan Hương (2015), Pháp luật Thuế: Lý luận, lịch sử, thực trạng và so sánh, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.104.
3

4


vụ cơng cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao thu nhập cho
Nhà nước.
-


Mức thuế phải nộp khơng hồn tồn dựa trên mức độ NNT sử dụng

hàng hố cơng cộng nhiều hay ít mà tuỳ thuộc vào khả năng và trách nhiệm
nộp thuế của họ được pháp luật quy định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp có thể tính trên toàn bộ các khoản thu nhập
hoặc một bộ phận thu nhập. Cụ thể pháp luật hiện nay quy định doanh nghiệp
thường trú đựợc thành lập theo pháp luật Việt Nam sẽ phải nộp thuế đối với cả phần
thu nhập phát sinh ở Việt Nam và nước ngoài; trong khi đó doanh nghiệp khơng
thường trú ở Việt Nam chỉ phải nộp thuế đối với thu nhập phát sinh thông qua hoạt
động của cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Có thể thấy Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp, được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế nên
chỉ khi các doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.
1.1.3. Vị trí, vai trị của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, thuế TNDN là nguồn thu quan trọng, chủ yếu và lâu dài của NSNN
đồng thời là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu
nhập, bảo đảm công bằng xã hội.
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, không chỉ bao
gồm doanh nghiệp được thành lập và tổ chức theo Luật Doanh nghiệp mà cịn bao
gồm các tổ chức khác có thu nhập. Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và
ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy
động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thơng qua thuế thu nhập doanh
nghiệp ngày càng dồi dào.
Một trong những mục tiêu của thuế thu nhập doanh nghiệp là điều tiết thu
nhập, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Với mức thuế suất
5



thống nhất, doanh nghiệp nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn doanh
nghiệp có thu nhập thấp. Thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng cho các loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, khơng những đảm bảo bình đẳng
cơng bằng về chiều ngang mà cịn cả cơng bằng về chiều dọc.
Về chiều ngang, bất kể một doanh nghiệp nào kinh doanh bất cứ hình thức
nào nếu có thu nhập chịu thuế thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Về chiều
dọc, cùng một ngành nghề khơng phân biệt quy mơ kinh doanh nếu có thu nhập
chịu thuế thì đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.4
Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều
tiết vĩ mô nền kinh tế.
Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo
sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy, với
các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng như nhau, cùng bán giá bán trên thị
trường như nhau, nếu cơ sở sản xuất nào càng hạ thấp được giá thảnh sản phẩm,
càng thu được nhiều lợi nhuận thì càng phát triển mạnh, và ngược lại thì dễ dẫn tới
bị phá sản.
Đồng thời thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà
nước thể hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội khơng phải
nộp thuế TNDN hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển
của một lĩnh vực ở một vùng nào đó.
Ngồi việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, Nhà
nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt hàng,
lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay khơng khuyến khích của Nhà nước đối
với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế.
Khơng những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất hợp
lý, mà thuế thu nhập doanh nghiệp còn được sử dụng như một biện pháp khuyến
khích bỏ vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập


Đinh Hải Yến (2011), Pháp luật về ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp,
Luận văn Thạc sĩ ngành Luật kinh tế, Khoa Luật (ĐHQGHN), Hà Nội.
4

6


trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và
của các nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục khó khăn, rủi ro
để phát triển sản xuất bằng việc sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp theo mức độ khác nhau.
1.1.4. Xác định nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.4.1. Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế
Theo luật thuế TNDN hiện hành, đối tượng chịu thuế và nộp thuế TNDN là
tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
Căn cứ vào dấu hiệu thường trú của cơ quan điều hành, chủ thể nộp thuế TNDN
được chia thành tổ chức thường trú và tổ chức không thường trú. Doanh nghiệp có
cơ sở thường trú là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt
Nam. Doanh nghiệp khơng có cơ sở thường trú là doanh nghiệp nước ngồi thành
lập theo pháp luật nước ngồi thơng qua cơ sở thường trú ở Việt Nam.
Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế TNDN được quy định tại Luật thuế TNDN
năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2013, 2014 bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (công
ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân);
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngồi có cơ
sở thường trú hoặc khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Trong đó, đối với doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật

Việt Nam thì thu nhập chịu thuế sẽ bao gồm toàn bộ thu nhập phát sinh tại Việt
Nam và ngoài Việt Nam. Doanh nghiệp nước ngồi có cơ sở thường trú tại Việt
Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu
thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó.
Cịn đối với doanh nghiệp nước ngồi khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì
chỉ phải nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
7


Vậy cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là gì? Luật Thuế TNDN
hiện hành đưa ra định nghĩa: Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ
sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến
hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.5
1.1.4.2. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế được xác định trên các nguyên tắc cơ bản sau:
- Thu nhập chịu thuế là thu nhập bằng tiền, thu nhập bằng hiện vật phải được
quy đổi thành tiền để tính thu nhập chịu thuế và những thu nhập nhận được từ các
lợi ích cơng cộng khơng được tính vào thu nhập chịu thuế.
- Thu nhập chịu thuế là thu nhập thực tế, tức là thu nhập mà doanh nghiệp
thực sự nhận được trong kỳ tính thuế, cịn những thu nhập dưới dạng tiềm ẩn thì
khơng được tính vào thu nhập chịu thuế. Ví dụ, những khoản trừ chiết khấu giảm
giá cho khách hàng, trị giá hàng bị trả lại sẽ được khấu trừ khơng tính vào thu nhập
chịu thuế; ngược lại, những khoản trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp được hưởng thì
tính vào thu nhập chịu thuế.
- Thu nhập chịu thuế là thu nhập ròng, tức là thu nhập của doanh nghiệp sau
khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và cần thiết để tạo ra thu nhập đó, cụ thể:

Thu nhập

chịu thuế

Doanh thu
tính thuế

Chi phí
hợp lý

Thu nhập
khác

Doanh thu tính thuế TNDN bao gồm tồn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng
dịch vụ (không bao gồm thuế giá trị gia tăng) sau khi đã trừ đi chiết khấu, giảm giá
hàng bán, trị giá hàng bị trả lại, tiền lãi trả chậm nhưng bao gồm cả các khoản trợ
giá, phụ thu, phụ trội, mà doanh nghiệp được hưởng.

Xem khoản 3 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013,
2014.
5

8


Chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế là các chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định có liên quan đến
doanh thu, được phản ánh trong báo cáo kế toán của doanh nghiệp
1.1.4.3. Xác định thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế
trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước. Do
vậy, thu nhập tính thuế là một bộ phận của thu nhập chịu thuế và thông thường tổng

thu nhập này sẽ thấp hơn tổng thu nhập chịu thuế.Thu nhập tính thuế trong kỳ được
phân biệt với thu nhập tính theo từng lần phát sinh thu nhập.
Thu nhập tính thuế trong kỳ được xác định theo cơng thức sau:

Thu nhập
tính thuế
trong ký
tình thuế

Thu
nhập
chịu
thuế

Thu
nhập
miễn
thuế

Các khoản lỗ
kết chuyển
theo quy định

* Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp:

Thuế TNDN
phải nộp

Thu nhập
tính thuế


Thuế suất
thuế TNDN

1.1.4.4. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng tỷ lệ % trên thu
nhập tính thuế. Hiện nay thuế suất được phân thành hai loại là thuế suất thông
thường và thuế suất ưu đãi.
Thuế suất thông thường là thuế suất áp dụng chung cho tất cả các loại doanh
nghiệp trừ các doanh nghiệp thuộc đối tượng hưởng ưu đãi thuế. Thuế suất ưu đãi là
thuế suất có mức thấp hơn mức thuế suất thông thường, được áp dụng cho một số
đối tượng đủ điều kiện được ưu đãi theo quy định của pháp luật.

9


Theo luật thuế TNDN hiện hành thì mức thuế suất thông thường đang được
áp dụng kể từ thời điểm 01/01/2016 là 20% 6. Trước đó mức thuế suất được áp dụng
là 22%. Điều kiện kinh tế - xã hội là yếu tố ảnh hưởng đến mức thuế suất được quy
định. Ví dụ trong trường hợp muốn thúc đẩy, khuyến khích hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, thuế suất sẽ được điều chỉnh giảm.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu, khí và
tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thì khung thuế suất áp dụng là từ 32% 50%, phụ thuộc vào từng dự án, cơ sở kinh doanh theo quy định của Chính phủ.
Thuế suất ưu đãi được áp dụng với các doanh nghiệp thuộc đối tượng ưu đã
và thường thấp hơn so với mức thuế suất thông thường và được quy định với các
mức khác nhau tùy theo điều kiện áp dụng. Doanh nghiệp có thể được hưởng thuế
suất ưu đãi vơ thời hạn hoặc có thời hạn, miễn thuế vơ thời hạn hoặc có thời hạn.
Đối với các trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi có thời hạn, pháp luật hiện nay
cũng có quy định về việc kéo dài thời gian áp dụng ưu đãi thuế đối với các dự án
cần đặc biệt khuyến khích đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao với thời gian kéo

dài khơng q mười lăm năm. Ngồi ra, Thủ tướng Chính phủ có quyền quyết định
kéo dài thêm thời gian ưu đãi không quá mười lăm năm đối với thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất theo quy định. Việc áp
dụng ưu đãi thuế suất được quy định cụ thể tại các điều 13, 14, 15 của Luật Thuế
TNDN năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2013, 2014.
1.1.4.5. Kỳ tính thuế
Kỳ tính thuế là thời hạn doanh nghiệp phải làm thủ tục xác định số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp. Kỳ tính thuế áp dụng có phân biệt thu nhập của doanh
nghiệp theo năm và thu nhập đối với từng lần phát sinh.7
Kỳ tính thuế có thể được áp dụng theo năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Trong đó năm dương lịch được tính bắt đầu từ 01/01 và kết thúc ngày 31/12. Năm
tài chính là khoảng thời gian có độ dài tương đương với 1 năm dùng cho hạch toán
Xem khoản 3 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013,
2014.
7
Ts. Nguyễn Thị Lan Hương, Pháp luật Thuế: Lý luận, lịch sử, thực trạng và so sánh, Sđd, tr.124.
6

10


thu, chi trong nội bộ doanh nghiệp, ví dụ: năm tài chính ở một số nước như Anh,
Canada, Nhật Bản…bắt đầu từ 1 tháng 4 của một năm và kết thúc vào cuối ngày 31
tháng 3 năm kế tiếp. Doanh nghiệp có thể lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương
lịch hoặc năm tài chính nhưng phải thơng báo trước với cơ quan Thuế.
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh hiện nay được áp
dụng đối với doanh nghiệp nước ngồi có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế
đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên
quan đến hoạt động của cơ sở thường trú và doanh nghiệp nước ngồi khơng có cơ sở
thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam,

1.2. Khái quát chung về pháp luật quản lý thuế TNDN
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Hoạt động quản lý thuế
Quản lý là một phạm trù để chỉ những mối quan hệ và sự tác động qua lại
giữa các chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý nhằm đạt được những mục tiêu đề
ra trong điều kiện có sự biến đổi của mơi trường 8. Quản lý xuất hiện từ khi có hoạt
động chung của con người. Tuỳ theo yêu cầu, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu mà
ta có thể hiểu chủ thể quản lý và những đối tượng bị quản lý ở chừng mực nhất
định. Nội dung quản lý thường bao gồm: Lập kế hoạch; tổ chức bộ máy quản lý;
đào tạo cán bộ xác lập biên chế cho tổ chức, cho mỗi lọai công việc; chỉ huy, động
viên cán bộ làm việc theo các kế hoạch, mục tiêu; kiểm tra....
Khái niệm quản lý thuế có thể hiểu theo 2 nghĩa sau :
Theo nghĩa rộng: quản lý thuế là quản nhà nước trong lĩnh vực thuế, là quá
trình xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành các luật thuế, tổ chức,
quản lý, điều hành, thanh tra, giám sát việc thực hiện các luật thuế; thanh tra, kiểm
tra thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế...
Theo nghĩa hẹp: quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, là việc
tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế; bao gồm các hoạt động nghiệp
vụ mang tính chất hành chính trong lĩnh vực thuế; là hoạt động chấp hành theo kế
hoạch và trình tự nhất định được thực hiện bởi các cơ quan quản lý thuế.

8

PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng: “Quản lý Ngân sách Nhà nước”, NXB Thống Kê, năm 2006, tr.13.

11


Các quy định về hình thức tổ chức và đảm bảo thực hiện hệ thống thuế
thường được quan niệm như là những quy định về hình thức của pháp luật thuế, bởi

nó có nhiệm vụ xác định trình tự, thủ tục hành thu thuế và quản lý thuế cũng như xử
lý vi phạm và giải quyết các tranh chấp về thuế. Hiểu theo nghĩa rộng nhất, tất cả
các quy định liên quan đến hoạt động này đều có thể được gói gọn trong một thuật
ngữ là “pháp luật quản lý thuế” và tùy thuộc vào quan điểm của từng nước mà
chúng có thể được quy định chung trong Bộ luật thuế hay các đạo luật thuế, hoặc
được tách bạch riêng rẽ thành một đạo luật về quản lý thuế.
Luật Quản lý thuế của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10, số 78/2006/QH11
ngày 29/11/2006, tiếp cận vấn đề quản lý thuế theo nghĩa hẹp. Luật không đưa ra
khái niệm cụ thể về Quản lý thuế mà chỉ nêu ra các nội dung trong quản lý thuế tại
Điều 3. Nội dung quản lý thuế bao gồm : Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định
thuế; Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; Xoá nợ tiền thuế, tiền nộp chậm, tiền
phạt; Quản lý thông tin về người nộp thuế; Kiểm tra thuế, thanh tra thuế; Cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về thuế; Giải quyết
khiếu nại, tố cáo về thuế.
Từ điều luật này có thể thấy, pháp luật quản lý thuế bao gồm các quy định
mang tính thủ tục được xây dựng để thực hiện các chính sách thuế của nhà nước.
Bản chất của quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực thuế. Vì
vậy, quản lý thuế được tiến hành trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý hành chính.
Chủ thể trong quan hệ quản lý thuế bao gồm 2 đối tượng:
i) Đối tượng quản lý: về cơ bản, trách nhiệm tham gia quản lý thuế là của
nhà nước và mọi tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, để đảm bảo thực thi trách nhiệm quản
lý thuế, nhà nước trao quyền hạn, trách nhiệm quản lý thuế trực tiếp cho cơ quan
quản lý thuế cụ thể là cơ quan thuế (gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế) và
cơ quan hải quan (gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan).
ii) Đối tượng chịu sự quản lý thuế của nhà nước là đối tượng nộp thuế được
xác định tại Khoản 1 Điều 2 Luật quản lý thuế 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012,
2014.
Quy định này thể hiện tư tưởng xã hội hoá hoạt động quản lý thuế của nhà
làm luật, đây là xu hướng chung của công cuộc cải cách quản lý hành chính nhà
12



nước hiện nay. Mặt khác sự tham gia của nhân dân vào quản lý nhà nước cũng là
một trong 4 trụ cột cơ bản để quản lý nhà nước tốt (ba trụ cột cịn lại là trách nhiệm
giải trình, tính minh bạch, tính tiên liệu)9. Tuy nhiên để thực hiện được điều này thì
trước tiên phải đổi mới tư duy của đội ngũ cán bộ công chức và xây dựng một hệ
thống pháp luật minh bạch.
Hoạt động quản lý thuế có các đặc điểm sau :
Thứ nhất, quản lý thuế là một hoạt động nhạy cảm, phức tạp, đòi hỏi phải
đảm bảo lợi ích của cả 2 bên: nhà nước và người nộp thuế. Đặc điểm này đòi hỏi cơ
quan quản lý thuế phải có những phương thức quản lý linh hoạt, không thể tuỳ tiện
đề ra các quy định có tính áp đặt, độc đốn. Lịch sử đã chứng minh những bức xúc
với chế độ thuế khố có thể kéo theo những chuyển biến chính trị rất căn bản.
Thứ hai, quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật và theo pháp luật và các biện
pháp nghiệp vụ, biện pháp hành chính khác, trong đó pháp luật là cơng cụ chủ yếu,
là chuẩn mực buộc mọi người phải tuân theo, dù là người thu thuế hay người nộp
thuế. Bên cạnh đó cịn có dư luận xã hội góp phần quan trọng vào cơng tác quản lý
thuế nói riêng và trong lĩnh vực thuế nói chung.
Thứ ba, hiệu quả của công tác quản lý thuế phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
ý thức chấp hành pháp luật thuế của người dân, trình độ năng lực của cơng chức
quản lý thuế, cơ sở vật chất của ngành thuế, hệ thống thể chế quản lý kinh tế - xã
hội (quản lý đất đai, quản lý đăng ký kinh doanh, chế độ kế toán...). Đặc điểm này
đặt ra yêu cầu: mọi cuộc cải cách hệ thống thuế phải được tiến hành đồng bộ, có
chiến lược tổng quát, tránh lối cải cách khập khiễng, chắp vá.
1.2.1.2. Pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Có những nước quy định tất cả các sắc thuế trong một Bộ luật chung về thuế,
gọi là Bộ luật thuế vụ. Trong bộ luật này, nhà làm luật vừa quy định về nội dung cụ
thể của các loại thuế trong hệ thống thuế, vừa quy định về trình tự, thủ tục hành thu
và cơ chế quản lý thuế cũng như xử lý vi phạm và giải quyết các tranh chấp về thuế.
Giải pháp này đã từng được áp dụng tại Miền Nam Việt Nam trước năm 1975 (VD:


Ths.Trương Quốc Việt (2013), “Bốn trụ cột của hành chính cơng trong thế kỷ XXI”, Tạp chí
Khoa học chính trị, Số 4/2013.
9

13


Bộ luật thuế vụ, Nguyễn Hùng Trương sao lục, Sài Gòn, 1972). Hiện tại, giải pháp
này cũng đang được áp dụng tại Cộng Hịa Pháp10.
Ngược lại, có những nước lựa chọn giải pháp thiết kế mỗi loại thuế được ban
hành bằng một đạo luật riêng, độc lập với nhau nhưng vẫn đảm bảo tính tương thích
với nhau và đồng thời tách bạch các quy định về quản lý thuế bằng một đạo luật
riêng biệt so với các đạo luật thuế. Đây là giải pháp đang được áp dụng tại Việt
Nam và một số quốc gia khác trên thế giới.
Trong bối cảnh thế giới hiện nay, xu hướng chung của các nước là tìm cách
ban hành những đạo luật riêng về từng loại thuế và cố gắng tách bạch các quy định
về hành chính thuế ra khỏi các đạo luật về thuế, bằng cách ban hành một đạo luật
riêng, gọi là Luật về quản lý thuế. Giải pháp này được đánh giá là thích hợp hơn với
điều kiện hội nhập kinh tế tồn cầu, và nó cho phép nhà làm luật có thể sửa đổi, bổ
sung và điều chỉnh các quy định trong các đạo luật thuế một cách dễ dàng hơn, so
với việc đưa tất cả các quy định về thuế trong một Bộ luật chung về thuế.
Trên cơ sở những hiểu biết chung nhất về quản lý thuế và pháp luật về quản
lý thuế, có thể định nghĩa Pháp luật về quản lý thuế TNDN là tổng hợp các quy
phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý thuế TNDN của nhà nước (quan
hệ quản lý trong việc thu nộp thuế cho ngân sách nhà nước của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với các đối tượng nộp thuế và các đối tượng khác có liên quan).
Một cách tổng qt, có thể hình dung pháp luật quản lý thuế TNDN bao gồm
các nhóm quy định cơ bản sau đây:

Một là: các quy định về đăng ký, kê khai, tính thuế, nộp thuế, quyết tốn
thuế, truy thu và hồn thuế TNDN; miễn thuế, giảm thuế và xóa nợ tiền thuế, tiền
nộp phạt, nộp chậm. Đăng ký, kê khai, tính thuế, nộp thuế, quyết tốn thuế, truy thu
và hồn thuế là những hoạt động quan trọng trong quá trình thực hiện chức năng

10

Michel Bouvier (2005), Nhập môn luật thuế đại cương và lý thuyết thuế, Nxb.Chính trị quốc gia,

Hà Nội, tr.39.

14


quản lý thuế của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trước đây, các hoạt động
này thường được thực hiện bằng các quyết định hoặc hành vi hành chính đơn
phương của Nhà nước và bất chấp thái độ của người nộp thuế. Hiện nay, quy trình
này về cơ bản đã được thay đổi, theo hướng dành quyền chủ động tối đa cho người
nộp thuế trong việc tự đăng ký thuế, tự kê khai, tính thuế và tự nộp thuế cho nhà
nước, trên cơ sở chịu sự kiểm tra, giám sát trực tiếp, thường xuyên của các cơ quan
quản lý thuế - với tư cách là người đại diện cho Nhà nước trong hoạt động hành thu
thuế. Như đã phân tích ở trên, việc chuyển sang mơ hình hành thu thuế theo cơ chế
tự đăng ký, tự khai, tự tính và tự nộp là bước đột phá quan trọng trong tiến trình cải
cách hành chính thuế ở các nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
Xét từ phương diện pháp luật, các quy định về cơ chế tự đăng ký, tự kê khai, tự tính
và tự nộp thuế nhằm hướng tới mục tiêu mở rộng quyền năng cho người nộp thuế,
đồng thời thơng qua đó cũng đề cao ý thức trách nhiệm của họ trong quá trình thực
hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
Hai là: các quy định về thanh tra, kiểm tra thuế, cưỡng chế thi hành và xử lý
vi phạm pháp luật về thuế TNDN. Đây là những quy định thể hiện rõ nhất vai trị,

chức năng quản lý hành chính của Nhà nước đối với xã hội nói chung và đối với
người nộp thuế nói riêng. Trước đây, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế thường
được tiến hành trước khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, gọi là cơ chế
“tiền kiểm”. Tuy nhiên, gần đây, những nỗ lực trong quá trình cải cách hành chính
thuế đã dẫn đến việc chuyển đổi từ cơ chế “tiền kiểm” sang cơ chế “hậu kiểm”, theo
đó cơ quan quản lý thuế chỉ tiến hành thanh tra, kiểm tra sau khi doanh nghiệp đã tự
thực hiện các thủ tục chính yếu của q trình quản lý thuế như đăng ký thuế, kê khai
thuế, tính thuế và nộp thuế, quyết tốn thuế, hồn thuế hay xin miễn giảm thuế. Dựa
trên cơ sở kết quả thanh tra và kiểm tra, cơ quan thuế có quyền áp dụng các chế tài
xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật thuế. Việc quy định theo hướng này
không những làm giảm gánh nặng công việc cho cơ quan quản lý thuế, đảm bảo
tính hợp lý của q trình quản lý thuế mà còn tạo điều kiện để cơ quan thuế nâng
cao tính chun nghiệp trong q trình thanh tra, kiểm tra thuế - với tư cách là
những công cụ quản lý thuế hiệu quả nhất.

15


Ba là: các quy định về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực thuế TNDN. Hiện
nay, giải quyết tranh chấp về thuế TNDN được thực hiện theo hai thủ tục: một là
thủ tục khiếu nại theo Luật Khiếu nại và thủ tục tố tụng tại tòa án theo Luật Tố tụng
hành chính. Tranh chấp về thuế TNDN là hậu quả khó tránh của q trình thực hiện
chức năng quản lý hành chính, đặc biệt là quản lý hành chính trong lĩnh vực thuế.
Sở dĩ như vậy là bởi vì các quy định gần đây của Luật thuế nói chung và Thuế
TNDN nói riêng có chiều hướng gia tăng và ngày càng trở nên phức tạp hơn, cùng
với nó là quá trình chuyển đổi sang mơ hình nhà nước – pháp quyền và xã hội dân
sự. Điều này dẫn tới hệ quả là Nhà nước phải tìm cách thiết lập những cơ chế giải
quyết thích hợp đối với các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực thuế, thơng qua đó
nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên tham gia quan hệ pháp luật
thuế TNDN11.

1.2.2. Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Mục tiêu cơ bản nhất của quản lý thuế là làm cho pháp luật về thuế được
người nộp thuế tại mỗi địa phương thực thi một cách tự giác, nghiêm túc. Để đạt
được mục tiêu này đòi hỏi việc quản lý thuế phải đảm bảo cơng khai, minh bạch,
bình đẳng; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. Cụ thể hoạt
động quản lý thuế của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải tuân theo những
nguyên tắc nhất định dưới đây:


Tuân thủ pháp luật: Nguyên tắc này chi phối hoạt động của

các bên trong quan hệ quản lý thuế bao gồm cả cơ quan Nhà nước và người
nộp thuế. Nội dung của nguyên tắc này là quyền hạn, trách nhiệm của cơ
quan quản lý; quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế đều do pháp luật quy
định. Trong quan hệ quản lý, các bên liên quan có thể được lựa chọn những
hoạt động nhất định nhưng phải trong phạm vi quy định của pháp luật về
quản lý thuế.


Đảm bảo tính hiệu quả: Giống như mọi hoạt động quản lý

khác, hoạt động quản lý thuế phải tuân thủ nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt
động quản lý thuế được thực hiện, các phương pháp quản lý được lựa chọn
TS. Nguyễn Văn Tuyến - Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), “Các nguyên tắc cơ bản của PL
thuế và mơ hình cấu trúc của hệ thống pháp luật Thuế”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Số 8(244)2008, tr.14-20.
11

16



phải đảm bảo số thu vào NSNN là lớn nhất theo đúng luật thuế. Đồng thời,
chi phí quản lý thuế là tiết kiệm nhất. Ví dụ như sự lựa chọn quy trình, thủ
tục về thuế rõ ràng, đơn giản phù hợp với điều kiện thực tiễn nhất định và
trình độ của người nộp thuế sẽ hứa hẹn mang lại nguồn thu cao hơn do tiết
kiệm được chi phí vận hành bộ máy thu thuế và chi phí của người nộp thuế
so với việc áp dụng một quy trình, thủ tục phức tạp hơn.


Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế: Để đảm bảo

hoạt động thu, nộp thuế đúng pháp luật, Nhà nước nào cũng tăng cường các
hoạt động quản lý đối với người nộp thuế. Trong điều kiện quản lý thuế hiện
đại sự tăng cường vai trò của Nhà nước theo hướng tập trung vào kiểm tra,
kiểm soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với quy định của pháp
luật, đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế chủ động lựa chọn cách thức
khai thuế và nộp thuế phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, tơn trọng
tính tự giác của người nộp thuế. Để đảm bảo nguyên tắc này cần có hệ thống
các văn bản pháp luật thuế đầy đủ, rõ ràng, phù hợp; có các chế tài đủ mạnh
để trừng phạt các vi phạm pháp luật thuế và có tác dụng răn đe.


Công khai, minh bạch: Công khai minh bạch là một trong

những nguyên tắc quan trọng của quản lý thuế. Ngun tắc cơng khai địi hỏi
mọi quy định về quản lý thuế, bao gồm pháp luật thuế và các quy trình, thủ
tục thu nộp thuế phải cơng bố cơng khai cho NNT và tất cả những tổ chức, cá
nhân có liên quan được biết. Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định về
quản lý thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu
theo một cách nhất quán, không hiểu theo nhiều cách khác nhau. Ngun tắc
minh bạch cũng địi hỏi khơng quy định những ngoại lệ trong thực thi pháp

luật thuế, theo đó, cơ quan thuế hoặc cơng chức thuế được quyết định áp
dụng những ngoại lê cho là để hoạt động quản lý thuế của Nhà nước được
mọi công dân giám sát, là mơi trường tốt để phịng chống tham nhũng, cửa
quyền, sách nhiễu; qua đó, thúc đẩy hoạt động quản lý thuế đúng luật, trong
sạch và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.


Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế:

Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng
17


×