Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Bối cảnh đô thị hóa bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 105 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU ĐÔ THỊ VÀ PHÁT TRIỂN

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG

BỐI CẢNH ĐƠ THỊ HĨA BÌNH DƢƠNG
Mã số: 01
Thuộc chƣơng trình nghiên cứu: 20 năm đơ thị hóa Bình Dƣơng
- Những vấn đề thực tiễn

Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệp

PGS.TS. Tơn Nữ Quỳnh Trân

Bình Dƣơng, 12/2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU ĐÔ THỊ VÀ PHÁT TRIỂN

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG

BỐI CẢNH ĐƠ THỊ HĨA BÌNH DƢƠNG
Mã số: 01
Thuộc chƣơng trình nghiên cứu: 20 năm đơ thị hóa Bình
Dƣơng - Những vấn đề thực tiễn
Xác nhận của đơn vị chủ trì đề tài


(chữ ký, họ và tên)

PGS.TS. Tôn Nữ Quỳnh Trân

Chủ nhiệm đề tài
(chữ ký, họ và tên)

PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệp
PGS.TS. Tơn Nữ QuỳnhTrân

Bình Dƣơng, 12/2019
ii


DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Th.S Nguyễn Văn San
2. ThS. NCS Lê Vy Hảo
3. ThS. Trƣơng Thanh Thảo
4. ThS. NCS. Nguyễn Thị Thu Hiền
5. CN. Nguyễn Thị Xuân Trúc
6. CN. Nguyễn Nhƣ Khánh

iii


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
DANH MỤC BẢN ĐỒ ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................... vii

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài .................................. 1
2. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 6
3. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 6
4. Cách tiếp cận .................................................................................................. 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 8
6. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu...................................................................... 8
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỈNH BÌNH DƢƠNG TRƢỚC NĂM 1997 .... 9
1. Bối cảnh lịch sử phát triển trƣớc năm 1997 ................................................... 9
2. Tình hình kinh tế Bình Dƣơng trƣớc năm 1997 ............................................. 9
3. Đặc thù về xã hội.......................................................................................... 21
CHƢƠNG II: CHÍNH SÁCH VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN ĐƠ THỊ CỦA
TỈNH BÌNH DƢƠNG TỪ KHI TÁI LẬP .......................................................... 24
1. Chủ trƣơng phát triển của tỉnh Bình Dƣơng từ sau khi đƣợc tái lập............ 24
2. Các quy hoạch, chƣơng trình định hƣớng phát triển kinh tế hội Bình
Dƣơng từ thập niên đầu thế kỷ 21 .................................................................... 25
2.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dƣơng đến năm
2020............................................................................................................... 25
2.2. Nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng đơ thị Bình Dƣơng đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 ....................................................................... 28
2.3. Đồ án quy hoạch chung xây dựng đơ thị Bình Dƣơng đến năm 2020,
tầm nhìn đến 2030......................................................................................... 30
2.4. Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình
Dƣơng đến năm 2020, bổ sung quy hoạch đến năm 2015 ............................ 32

iv


2.5. Quy hoạch chung xây dựng đơ thị Bình Dƣơng đến năm 2020, tầm nhìn
năm 2030 ....................................................................................................... 35

2.6. Chƣơng trình số 22-Ctr/TU -2016 ......................................................... 35
3. Những khó khăn và thuận lợi của Bình Dƣơng trong cơng cuộc đơ thị hóa 37
3.1. Xác định nội hàm đơ thị hóa .................................................................. 37
3.2. Những khó khăn trong cơng cuộc đơ thị hóa Bình Dƣơng .................... 39
3.3. Những thuận lợi cho phát triển đô thị hóa ............................................. 42
CHƢƠNG III: PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HĨA CỦA BÌNH
DƢƠNG SAU NGÀY TÁI LẬP ......................................................................... 48
1. Lĩnh vực kinh tế ........................................................................................... 48
1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................................................... 48
1.2. Tỷ lệ đơ thị hóa ...................................................................................... 50
1.3. Công nghiệp ........................................................................................... 51
1.4. Thƣơng mại - dịch vụ, và xuất khẩu ...................................................... 57
1.5. Nông nghiệp ........................................................................................... 63
2. Tài nguyên, môi trƣờng ................................................................................ 70
3. Hạ tầng kỹ thuật ........................................................................................... 71
4. Xã hội ........................................................................................................... 73
4.1. Dân số, dân cƣ........................................................................................ 73
4.2. Công tác an sinh xã hội, đào tạo nghề và giải quyết việc làm ............... 78
4.3. Giáo dục ................................................................................................. 78
4.4. Y tế ......................................................................................................... 79
4.5. Đời sống văn hóa ................................................................................... 80
5. Mục tiêu phấn đấu trở thành đô thị loại I trực thuộc TW vào năm 2020 .... 80
5.1. Quy định năm 2009................................................................................ 80
5.2. Quy định năm 2016................................................................................ 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 89

v



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
BCKQĐTNTNNTS tỉnh BD
CCN
CTKBD
FDI
GDP
GRDP
Ha
KCN
KT-XH
NGTK
TNHH
TPP
TP
QH
UBND

THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT
Báo cáo kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp
và thủy sản năm 2016 tỉnh Bình Dƣơng
Cụm cơng nghiệp
Cục Thống kê Bình Dƣơng
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi
Tổng sản phẩm quốc nội
Tổng sản phẩm trong tỉnh
Héc ta
Khu công nghiệp
Kinh tế - hội
Niên giám thống kê

Trách nhiệm hữu hạn
Hiệp định thƣơng mại uyên Thái Bình Dƣơng
Thành phố
Quy hoạch
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG

SỐ
Bảng 1
Bảng 2

NỘI DUNG
Cơ cấu kinh tế Bình Dƣơng theo Quy hoạch 2007

Bảng 3

Thu nhập trung bình của ngƣời trả lời

43

Bảng 4
Bảng 5
Bảng 6
Bảng 7

Mục tiêu tỷ lệ đơ thị hóa của các quy hoạch
Tốc độ tăng bình quân năm giá trị uất, nhập khẩu hàng hóa
Số lƣợng gia súc, gia cầm thời điểm 01/10/2016
Dự kiến dân số theo các đồ án quy hoạch


50
62
68
73

Số thu nhập của gia đình

vi

Trang
26
43


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
SỐ
Biểu đồ 1

NỘI DUNG
Cơ cấu kinh tế Bình Dƣơng theo Quy hoạch 2007

Biểu đồ 2

Cơ cấu ngành trong GDP của Bình Dƣơng 1996 - 2010

49

Biểu đồ 3

Cơ cấu tổng sản phẩm (GDP) các ngành kinh tế 1997-2015


50

Biểu đồ 4
Biểu đồ 5

Tỷ lệ đơ thị hóa Bình Dƣơng 1997 – 2017
Giá trị sản uất cơng nghiệp của Bình Dƣơng 1997-2012

51
53

Biểu đồ 6
Biểu đồ 7
Biểu đồ 8
Biểu đồ 9

Diện tích cây cơng nghiệp lâu năm 1997-2017
Diện tích cây ăn quả 1997-2017
Tổng sản phẩm của tỉnh Bình Dƣơng từ năm 1997-2017
Dân số Bình Dƣơng 1997-2017

65
65
70
73

Biểu đồ 10
Biểu đồ 11
Biểu đồ 12


Lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên tại Bình Dƣơng từ 2011-2016
Đối chiếu dân số và tỷ lệ đơ thị hóa
Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế 1997 - 2015

75
75
76

SỐ
Bản đồ 1
Bản đồ 2

DANH MỤC BẢN ĐỒ
NỘI DUNG
PHẦN A
Địa điểm hai làng nghề gốm Chánh Nghĩa và Lái Thiêu
Địa bàn làng nghề sơn mài Tƣơng Bình Hiệp

Trang
26

TRANG
16
17

SỐ
Hình 1

DANH MỤC HÌNH ẢNH

NỘI DUNG
Vị trí của phƣờng Lái Thiêu bên bờ Đơng sơng Sài Gịn

TRANG
12

Hình 2

Thợ gốm Lái Thiêu đang thao tác

15

Hình 3

Vị trí chợ Thủ Dầu Một hiện nay

19

vii


TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Đơn vị: Trung tâm Nghiên cứu Đơ thị và Phát triển

THƠNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung
- Tên đề tài: Bối cảnh đô thị hóa Bình Dƣơng
- M số: 01
- Chủ nhiệm: PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệp; PGS.TS. Tôn Nữ Quỳnh Trân
- Đơn vị chủ trì: Trung tâm Nghiên cứu Đơ thị và Phát triển

- Thời gian thực hiện: Từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 8 năm 2017
2. Mục tiêu
Chƣơng trình nghiên cứu ―20 năm đơ thị hóa tỉnh Bình Dƣơng – những vấn đề thực
tiễn‖đ đặt ra mục tiêu làm r con đƣờng đơ thị hóa của tỉnh Bình Dƣơng, nắm bắt quy luật
của sự phát triển này, tìm hiểu bối cảnh mà trong đó đơ thị hóa Bình Dƣơng hình thành và
phát triển. Phân tích những khó khăn và thuận lợi của bối cảnh Bình Dƣơng từ thời điểm
uất phát đơ thị hóa sau tái lập. Đồng thời, phân tích những thành quả chủ yếu làm nền tảng
cho phát triển đô thị hóa Bình Dƣơng.
Đề tài này là một bộ phận của chƣơng trình nghiên cứu ―20 năm đơ thị hố Bình
Dƣơng – những vấn đề thực tiễn‖ nên cũng tuân thủ mục tiêu chung đó và cụ thể hơn đi tìm
hiểu bối cảnh của q trình đơ thị hóa ở Bình Dƣơng.
3. Tính mới và sáng tạo
Đề tài có chủ đề nghiên cứu về bối cảnh đơ thị hóa Bình Dƣơng khi tiếp cận dƣới
góc độ quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả, là cặp phạm trù của phép duy vật
biện chứng, là sự tác động lẫn nhau giữa các sự vật gây ra một biến đổi nhất định nào đó
theo định luật nhân quả.
- Nghiên cứu khái qt con đƣờng đơ thị hóa của tỉnh Bình Dƣơng qua 20 năm
(1997 – 2017) bằng hệ thống số liệu, phân tích tài liệu.
- Nhận diện những thay đổi của đơ thị hóa qua những chuyển đổi cơ bản để từ đó có
cái nhìn tồn diện hơn về đơ thị hóa của tỉnh Bình Dƣơng.

viii


4. Kết quả nghiên cứu
- Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề liên quan đến đô thị, đô thị hóa nói chung và
ác định bối cảnh của q trình ảy ra đơ thị hóa, từ đó làm cơ sở đánh giá đơ thị hóa ở tỉnh
Bình Dƣơng trong 20 năm (1997-2017).
- Thứ hai, nêu bật những những thành tựu đạt đƣợc cũng nhƣ hạn chế của q trình
đơ thị hóa ở tỉnh Bình Dƣơng từ năm 1997 – 2017

5. Sản phẩm
Bài đăng trong tập kỷ yếu hội thảo chung cho chƣơng trình hội thảo nghiên cứu ―20
năm đơ thị hóa tỉnh Bình Dƣơng – những vấn đề thực tiễn‖.
6. Hiệu quả, phƣơng thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp
dụng
- Dùng làm tài liệu nghiên cứu, tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành kiến trúc,
quy hoạch, ây dựng, đô thị học, lịch sử và địa lý.
- Thơng tin có thể chuyển giao đến các Sở ban ngành tỉnh Bình Dƣơng tham khảo
cho cơng tác quy hoạch và định hƣớng phát triển đô thị hiện tại và tƣơng lai.
Ngày
tháng
năm
Chủ nhiệm đề tài
(chữ ký, họ và tên)

Đơn vị chủ trì
(chữ ký, họ và tên)

Tơn Nữ Quỳnh Trân

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN

ix


INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information
- Project title: Urbanization in Binh Duong
- Code number: 01
- Coordinator: Prof. Dr. Nguyễn Văn Hiệp; Prof. Dr. Tôn Nữ Quỳnh Trân

- Implementing institution: Center For Urban & Development Studies
- Duration: from August 2016 to August 2017
2. Objectives
The research program "20 years of Urbanization in Bình Dƣơng Province - Practical
Issues" has set a goal of clarifying the urbanization path of Binh Duong province, grasping
the rules of this development, understanding the context scene in which urbanization of
Binh Duong is formed and developed. Analysis of difficulties and advantages of Bình
Dƣơng context during the period of urbanization after re-establishment. At the same time,
analyzing the major achievements is the foundation for the development of urbanization in
Binh Duong.
This topic is part of the research program "20 Years of Urbanization in Binh Duong
- Practical Issues", so it also follows that common goal and is more specific in
understanding the context of the urbanization process in Binh Duong.
3. Creativeness and innovativeness
The research topic of Factors promoting Binh Duong urbanization when
approaching under the dialectical relationship between cause and effect, is the pair of
categories of dialectical materialism, the effect interplay between things causes a certain
change according to the law of cause and effect.
- An overview of the urbanization path of Binh Duong province over 20 years (1997
- 2017) through the system of data, data analysis.
- Identify changes in urbanization through fundamental changes, thereby having a
more comprehensive view on urbanization of Binh Duong province
4. Research results
- Firstly, systematize issues related to urbanization, urbanization in general and
identify the factors promoting urbanization, thereby serving as a basis for assessing
urbanization in Binh Duong province. 20 years (1997-2017).
- Second, highlight the achievements and limitations of the urbanization process in
Binh Duong province from 1997 - 2017.

x



5. Product
The article is written in the general conference proceedings for the research
workshop program "20 Years of Urbanization of Binh Duong Province - Practical Issues".
6. Efficiency, method of transferring research results and applicability
- Used as a research document, reference for students of architecture, planning,
construction, urban studies, history and geography.
- Information can be transferred to departments of Binh Duong province for
reference on current and future urban development planning and orientations.

xi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Đề tài có đối tƣợng nghiên cứu là bối cảnh lịch sử, kinh tế,

hội, văn hóa

của tỉnh Bình Dƣơng trong quá trình phát triển hai mƣơi năm kể từ khi đƣợc tái lập.
Vì thế, những tƣ liệu về các vấn đề trên sẽ đƣợc em ét, nghiên cứu để làm sáng tỏ
nội dung của đề tài.
Bối cảnh lịch sử, văn hóa
Về bối cảnh lịch sử, văn hóa có cơng trình Monographie de la province de
Thu Dau Mot (Địa chí tỉnh Thủ Dầu Một), đƣợc em là cơng trình sớm nhất viết về
Thủ Dầu Một. Cơng trình này đƣợc đăng trong Bulletin de la Société des Etudes
indochinoises (Hội Nghiên cứu Đông Dƣơng số 58, năm 1910, in tại Sải Gịn, nhà in
Schneider). Sách giải thích tên gọi Thủ Dầu Một, mơ tả hệ thống hành chính tại đây,
cho biết phong tục của ngƣời bản ứ và ngƣời dân tộc Stiêng cùng hệ thống đƣờng

bộ, đƣờng thủy, thực vật, động vật… Cơng trình này là một tài liệu q giá đối với
tỉnh Bình Dƣơng, cho thấy, 100 năm trƣớc, Thủ Dầu Một đ là một tỉnh có vị trí
quan trọng ở Đông Nam Bộ.
Đúng 100 năm sau cuốn địa chí tiếng Pháp trên là một cuốn địa chí khác ra
đời, có quy mơ lớn là cuốn Địa chí Bình Dương, gồm 4 tập, do Phan Xuân Biên chủ
biên (N b Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010). Vì là một cơng trình địa chí, nên tập
sách đƣợc phân chia theo các vấn đề cơ bản là 1: Tự nhiên - Nhân văn, 2: Lịch sử
truyền thống, 3: inh t 4: Văn hóa hội. Các vấn đề này đƣợc trình bày theo
lịch đại, đƣợc giới thiệu khá đầy đủ từ thời kỳ hình thành cho đến nay. Cơng trình
giúp cho ngƣời đọc cái nhìn cơ bản và tổng quát về lịch sử, văn hóa tỉnh Bình
Dƣơng.
Cũng cung cấp nhiều thơng tin về dạng này là tập tƣ liệu rất công phu của
Thƣ viện tỉnh Bình Dƣơng với tên gọi Bình Dƣơng Đất nƣớc con ngƣời , gồm
những tài liệu địa chí, những bài báo, tạp chí viết về địa danh, lịch sử, kinh tế, văn
hóa nghệ thuật, con ngƣời Bình Dƣơng giúp cho ngƣời đọc những kiến thức về đất
nƣớc và con ngƣời Bình Dƣơng.
Sách Thủ Dầu Một Bình Dương, đất lành chim đậu do Vũ Đức Thành chủ
biên và nhiều tác giả (N b Văn nghệ, Hà Nội, 1999), phân tích những tiềm năng dồi

1


dào về thiên nhiên, hội, về con ngƣời của Bình Dƣơng, là nơi thu hút và phát huy
đƣợc các giá trị trong cuộc sống, là vùng đất mở cho phát triển.
Sách Thủ Dầu Một ưa qua địa chí 1910 và bưu ảnh, do Hội Khoa học lịch
sử Bình Dƣơng ấn hành vào năm 2007 là một tập hợp các bƣu ảnh từ trƣớc năm
1975, những hình ảnh này giúp cho nhóm thực hiện đề tài hình dung đƣợc những nét
chính về văn hóa của Bình Dƣơng ƣa của văn hóa vật chất nhƣ nhà ở, trang phục,
phƣơng tiện đi lại, kiến trúc hoặc văn hóa tinh thần nhƣ lễ hội, sinh hoạt đình chùa
miếu, đặc biệt là những hình ảnh về sản uất thủ cơng nghiệp, sinh hoạt chợ…

Cơng trình Thủ Dầu Một - Bình Dương : Đất nước con người, Hồ Sơn Điệp
(Chủ biên), 2012, viết về những đặc thù của Bình Dƣơng, về con ngƣời, kinh tế, văn
hóa và tình hình phát triển của Bình Dƣơng.
Cơng trình nghiên cứu Lịch sử chính quyền nhân dân tỉnh Bình Dương
(1945-2005), do Lê Hữu Phƣớc làm chủ nhiệm, Sở Khoa học Cơng nghệ tỉnh Bình
Dƣơng quản lý, nghiệm thu năm 2012 cho biết r về truyền thống đấu tranh của
ngƣời dân Bình Dƣơng cùng sự chỉ đạo linh hoạt của bộ máy chính quyền qua các
thời kỳ lịch sử từ năm 1945 cho đến thời kỳ sau Đổi mới (2005).
Bối cảnh văn hóa
Bình Dƣơng là miền của nhiều đặc thù văn hóa vật thể và phi vật thể, vì vậy,
có rất nhiều cơng trình viết về vấn đề này.
Về văn hóa nhà ở, có cuốn Nhà cổ Bình Dương do Phan Thanh Đào biên
soạn, Hội Văn học Nghệ thuật Bình Dƣơng uất bản (2004), là tập sách giới thiệu
các ngôi nhà cổ ở Bình Dƣơng với kiến trúc, lịch sử hình thành cũng nhƣ việc bảo
dƣỡng của các ngôi nhà này.
Về văn hóa nghề thủ cơng, có luận án Tiến sĩ của Huỳnh Thị Ngọc Tuyết
(1993) Tiểu thủ công nghiệp vùng Sài Gòn-Chợ Lớn-Gia Định và phụ cận từ năm
1954 đ n năm 1975, viết về lịch sử nghề sơn mài, sản phẩm và giá trị văn hóa của
nghề
Luận văn Cao học Làng nghề thủ cơng truyền thống tại Bình Dương trong
bối cảnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, của Nguyễn Kim Hƣơng, bảo vệ tại TP.
Hồ Chí Minh vào năm 2005, là một nghiên cứu đáng tin cậy với nguồn tƣ liệu lấy ra
từ các cuộc điền d thực tế về các nghề thủ cơng nổi tiếng của Bình Dƣơng nhƣ
chạm khắc gỗ, vẽ tranh kiếng, làm gốm, nấu đƣờng…
2


Bài viết ―Làng nghề sơn mài Tƣơng Bình Hiệp: Điểm đến cho du khách‖ của
tác giả Hiền Lan (2014), Báo Bình Dương, viết về nguồn gốc hình thành nghề sơn
mài tại Tƣơng Bình Hiệp, kỹ thuật, mỹ thuật và nghệ nhân của nghề này.

Bài viết ―Tìm hiểu thời kỳ vàng son của làng nghề sơn mài truyền thống
Tƣơng Bình Hiệp - Bình Dƣơng‖ của tác giả Nguyễn Thị Phƣợng (2017) viết về thời
kỳ đỉnh cao của làng nghề Tƣơng Bình Hiệp trƣớc và sau 1975 cho đến những khó
khăn mà làng nghề gặp phải trong giai đoạn sau này về nguổn nhân lực, về nguyên
liệu, về hàng nhái.
Sách Mỹ thuật Bình Dương, Hội Văn học Nghệ thuật Bình Dƣơng uất bản
(2011), giới thiệu bằng hình ảnh một số chân dung nghệ nhân, họa sĩ, nhiếp ảnh tiêu
biểu của Bình Dƣơng trong suốt quá trình lao động sáng tạo nghệ thuật vừa qua của
các nghệ sĩ tạo hình ở Bình Dƣơng;
Cơng trình Người Bình Dương nhớ, tác giả Trần Thanh Đạm, Hội Nhà báo
tỉnh Bình Dƣơng uất bản, 2003 là tập sách gồm những bài viết cho chuyên mục
Xe ngựa Bình Dƣơng (Bình Dương ưa và nay) trên sóng phát thanh và truyền
hình Bình Dƣơng.
Về đời sống văn hóa ở nơng thơn Bình Dƣơng, có luận án Tiến sĩ Triết học
của Cao Thanh Quỳnh (2018) với tên Phát huy vai trò nguồn nhân lực trẻ trong ây
dựng đời sống văn hoá ở nơng thơn tỉnh Bình Dương hiện nay, m số 9.22.90.02,
trình bày một số vấn đề lý luận về phát huy vai trò nguồn nhân lực trẻ trong ây
dựng đời sống văn hố ở nơng thơn tỉnh Bình Dƣơng. Đánh giá thực trạng, chỉ r
nhân tố tác động và đề uất giải pháp cơ bản phát huy vai trò nguồn nhân lực này
trong quá trình ây dựng đời sống văn hố ở nơng thơn tỉnh Bình Dƣơng hiện nay
(2018).
Về bối cảnh phát triển của Bình Dương, có các cơng trình sau:
Cơng trình ỷ y u 10 năm thành lập và quản lý các khu cơng nghiệp Bình
Dương 1995-2005, do Ban Quản lý các khu cơng nghiệp Bình Dƣơng uất bản, năm
2005 trình bày về chặng đƣờng 10 năm phát triển cơng nghiệp Bình Dƣơng sau tái
lập.
Sách Bình Dương điểm hẹn đầu tư, do UBND tỉnh Bình Dƣơng, uất bản
năm 2006, trình bày những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế cơng
nghiệp tại Bình Dƣơng. Các khu cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng.
3



Nguyễn Văn Hiệp (2013), Phát triển bền vững kinh t ,
hội tỉnh Bình
Dương : Những vấn đề khoa học và thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia, TP. Hồ Chí
Minh, phân tích chặng đƣờng 15 năm phát triển của Bình Dƣơng từ 1997 đến 2012,
cùng đƣa ra những hạn chế và kinh nhiệm trong trong cơng cuộc ây dựng Bình
Dƣơng.
Tơn Nữ Quỳnh Trân, Nguyễn Văn Hiệp (2015), 20 năm đô thị hóa Nam bộ Lý luận và thực tiễn, TP. Hồ Chí Minh, trình bày những chuyển động cơ bản của
q trình đơ thị hóa tại Nam Bộ, trong đó có đơ thị hóa của tỉnh Bình Dƣơng.
Cơng trình Phát triển du lịch sinh thái và làng nghề tỉnh Bình Dương, Huỳnh
Quốc Thắng Chủ nhiệm (2016), đề tài Nghiên cứu Khoa học cấp tỉnh, giới thiệu
Bình Dƣơng với những tính chất đặc thù trên bình diện du lịch về lịch sử, di sản văn
hóa vật thể và phi vật thể, đƣa ra đƣợc một bức tranh khá chi tiết về tình hình du lịch
tỉnh Bình Dƣơng với du lịch vƣờn trái cây Lái Thiêu, vƣờn bƣởi Bạch Đằng v.v....
Cơng trình đƣa ra giải pháp đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch
sinh thái, làng nghề. Đây là ý tƣởng liên kết các sản phẩm du lịch lại thành một sản
phẩm mở, đặc thù của Bình Dƣơng. Sự liên kết này sẽ có những hiệu ứng tích cực
nhƣ tạo đƣợc tính phong phú cho sản phẩm, tránh sự nhàm chán cho khách tham
quan; nâng cao thêm kiến thức của ngƣời tham quan trong mối liên kết giữa thiên
nhân và sản vật; nhấn mạnh đƣợc bản sắc của Bình Dƣơng.
Cục Thống kê Bình Dƣơng (CTKBD), (2016), nhân dịp chào mừng kỷ niệm
20 năm ngày tái lập tỉnh Bình Dƣơng (01/01/1997-01/01/2017) đ ra tập sách Bình
Dương 20 năm Xây dựng và phát triển. Cục Thống kê tỉnh Bình Dƣơng biên soạn,
sƣu tầm, chỉnh lý và hệ thống hóa lại số liệu thống kê phản ánh kết quả của hiện
tƣợng kinh tế - xã hội tỉnh qua 20 năm xây dựng và phát triển, phục vụ cho việc
nghiên cứu quản lý kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành và đáp ứng nhu cầu sử
dụng thông tin thống kê của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
K.V (2017) với bài viết ―Bình Dƣơng: Năm 2017 uất siêu trên 4,7 tỷ USD‖,
cho biết, nhờ có sự chủ động trong việc thu hút phát triển cơng nghiệp phụ trợ nên

Bình Dƣơng đƣợc em là một trong những địa phƣơng hấp dẫn đối với nhà đầu tƣ
khi đến Việt Nam làm ăn. Với lợi thế 28 khu công nghiệp, hàng trăm doanh nghiệp
sản uất hàng hóa lớn, Bình Dƣơng trở thành một trong những trung tâm thu hút vốn
FDI vào công nghiệp phụ trợ lớn nhất nƣớc.
4


Nguyễn Thị Hiền (2017) với Luận án Tiến sĩ Địa lí học, m số 62.31.05.01,
Dân số và phát triển kinh t - xã hội tỉnh Bình Dương, phân tích các đặc điểm dân
số, phát triển kinh tế -

hội và mối quan hệ giữa chúng ở tỉnh Bình Dƣơng; từ đó

đề uất các giải pháp nhằm phát triển hợp lý, bền vững dân số và kinh tế hội
tỉnh Bình Dƣơng đến năm 2025.
Bùi Thanh Xuân (2018) với luận án Đảng bộ tỉnh Bình Dương l nh đạo
chuyển dịch cơ cấu kinh t nông nghiệp từ năm 1997 đ n năm 2010, làm rõ quá
trình Đảng bộ tỉnh Bình Dƣơng l nh đạo, chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010. Đánh giá những kết quả đạt đƣợc, ƣu điểm, hạn
chế và rút ra những bài học kinh nghiệm.
Lê Mai Hải (2018), với Luận án Tiến sĩ kinh tế m số 62.31.01.05,
Marketing địa phương trong thu hút đầu tư trực ti p nước ngoài: Trường hợp tỉnh
Bình Dương, nêu ra sự thành cơng của marketing địa phƣơng trong thu hút FDI của
Bình Dƣơng.
Phạm Nguyễn Ngọc Anh (2018), Tác động của các khu công nghiệp đối với
sự phát triển kinh t
hội tình Bình Dương, Luận án tiến sĩ Kinh tế: 9.31.01.02,
nghiên cứu, ây dựng nhóm tiêu chí phù hợp với tỉnh Bình Dƣơng về đánh giá khả
năng, hiệu quả khai thác sử dụng khu công nghiệp, đồng thời làm r tác động của
các khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế hội trên địa bàn tỉnh, từ đó đề

uất các luận cứ khoa học cho việc phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Bình
Dƣơng giai đoạn 2020 – 2030.
Hiền Lan (2019), ―Định hƣớng phát triển đơ thị năm 2019 của Bình Dƣơng‖
(2019), viết về định hƣớng ây dựng đô thị thông minh của tỉnh Bình Dƣơng.
Hƣơng Chi (2018), trong bài ―Vì sao Bình Dƣơng là điểm đến lý tƣởng của
các nhà đầu tƣ?‖, nhận định Bình Dƣơng đang đi đúng hƣớng khi tiên phong đầu tƣ
các khu công nghiệp, là tiền đề để giới đầu tƣ nƣớc ngồi chú ý tìm đến. Khu công
nghiệp Việt Nam - Singapore (VSIP), đầu tiên đƣợc triển khai tại Bình Dƣơng năm
1996 hình thành trên nền tảng hữu nghị hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Singapore
năm 1994.
Kim Cúc (2019), ―Chế biến gỗ uất khẩu – Điểm sáng trong bức tranh cơng
nghiệp Bình Dƣơng‖, viết về sự thành cơng của ngành chế biến gỗ Bình Dƣơng, trở
thành một trong những ngành nghề uất khẩu chủ lực, với lợi thế có nhờ nguồn lao
5


động có tay nghề cao, đƣợc trang bị máy móc hiện đại nên các sản phẩm gỗ có mẫu
mã đẹp, chất lƣợng cao, có uy tín trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc.
Cũng nằm trong nội dung phát triển của Bình Dƣơng, có luận văn của Trần
Ngọc Linh Tác động của nguồn vốn đầu tư đ n phát triển công nghiệp tỉnh Bình
Dương bảo vệ tại TP. Hồ Chí Minh, năm 2005; luận văn của Vƣơng Minh Hùng,
Quá trình hình thành phát triển các khu công nghiệp và tác động của nó đ n sự
phân bố lao động trong tỉnh Bình Dương, bảo vệ năm 2004, là những cơng trình
nghiên cứu cơng phu về các khu cơng nghiệp Bình Dƣơng và tác động của nó lên
hội.
Ngồi các cơng trình trên là các văn bản pháp quy, các báo cáo của các ban
ngành, nhất là các đồ án quy hoạch là những tài liệu nền tảng để nhóm đề tài thực
hiện cơng việc của mình song song với việc điều tra, khảo sát điền d .
2. Tính cấp thiết của đề tài
Bình Dƣơng trƣớc năm 1997 có các huyện,

phần lớn là các làng làm nông
nghiệp. Các hộ thuần nông khá cao và lao động chủ yếu tập trung trong lĩnh vực nông
nghiệp. Sau khi đƣợc tái lập, ngành công nghiệp và dịch vụ của Bình Dƣơng vẫn chƣa
phát triển cao. Quy mơ dân số Bình Dƣơng vào năm 1997 chỉ có 679.044 ngƣời, tỷ
lệ đơ thị hóa chỉ mới đạt đến 32,9%, mật độ dân số tồn tỉnh chỉ có 261 ngƣời /km2
(NGTK Bình Dƣơng 1998).
Với điểm uất phát thấp nhƣ thế, nhƣng đến nay (2017), Bình Dƣơng đ đạt
gần đến chỉ tiêu của một đô thị loại I trực thuộc Trung ƣơng, vì vậy việc nắm r bối
cảnh của tỉnh cùng những điều kiện về kinh tế, hội, con ngƣời, về các chủ trƣơng,
quy hoạch ây dựng Bình Dƣơng là cần thiết, vì bồi cảnh cùng những điều kiện kinh
tế
hội con ngƣời là nền tảng chứng minh cho mối quan hệ biện chứng giữa
nguyên nhân và kết quả. Từ bối cảnh gồm các tiềm năng và các bất lợi trong lịch sử
cùng những điều kiện về kinh tế
hội văn hóa và tri thức của con ngƣời qua việc
ác định phƣơng pháp, phƣơng hƣớng đƣa đến kết quả là những phát triển của Bình
Dƣơng về sau trên bình diện đơ thị.
3. Mục tiêu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Đề tài có mục tiêu chung làm r bối cảnh mà trong đó đơ thị hóa Bình Dƣơng
hình thành và phát triển.

6


3.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích những khó khăn và thuận lợi của bối cảnh Bình Dƣơng từ thời
điểm xuất phát đơ thị hóa sau tái lập.
- Phân tích những thành quả chủ yếu làm nền tảng cho phát triển đơ thị hóa
Bình Dƣơng

4. Cách tiếp cận
Đề tài tiếp cận các vấn đề nghiên cứu từ góc độ quan hệ biện chứng giữa
nguyên nhân và kết quả, là cặp phạm trù của phép duy vật biện chứng, là sự tác
động lẫn nhau giữa các sự vật gây ra một biến đổi nhất định nào đó theo định luật
nhân quả. Từ cách tiếp cận này, đề tài ét đến 1/ Tiềm năng về kinh tế,

hội, văn

hóa, con ngƣời của Bình Dƣơng trƣớc năm 1997, là bối cảnh lịch sử, một trong
những thành tố tác động nên sự thay đổi của Bình Dƣơng sau tái lập; 2/ Các chủ
trƣơng, các chính sách, quy hoạch của Bình Dƣơng là bối cảnh chính trị và con
ngƣời trong tác động ấy; và 3/ những bƣớc đi hiệu quả trên con đƣờng ây dựng,
theo định luật nhân quả là sự tác động trở lại lẫn nhau đ góp phần quyết định vào
sự biến chuyển
hội Bình Dƣơng. Vì thế, cấu trúc của cơng trình có ba phần gồm
1/Tổng quan về lịch sử, kinh tế
hội Bình Dƣơng trƣớc khi tái lập, 2/ Các chủ
trƣơng, chính sách, quy hoạch đối với Bình Dƣơng và 3/ Những phát triển về kinh
tế,

hội, văn hóa của Bình Dƣơng.

7


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Với cách tiếp cận trên, đề tài sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp tổng hợp tƣ liệu: Thu thập, phân tích các tƣ liệu, văn bản
có liên quan đến các trục chính của đề tài là tiền đề của đơ thị hóa, các chính
sách phát triển đô thị qua các thời kỳ.

- Phƣơng pháp khảo sát thực địa, điều tra nhân học. Áp dụng những kỹ
thuật khách quan nhƣ phỏng vấn không cấu trúc, thu thập thơng tin liên quan đến
các khía cạnh của vấn đề lịch sử phát triển của tỉnh Bình Dƣơng. Đây là quá trình
trao đổi bằng lối tạo cơ hội cho nhà nghiên cứu có thể thăm dị sâu, gỡ ra những
dấu hiệu mới, thăm dò vấn đề từ nhiều góc độ... Áp dụng phƣơng pháp nghiên
cứu nhóm tập trung bằng các cuộc thảo luận tập trung vào những chủ đề của đề
tài, sử dụng máy ghi âm ghi chi tiết cuộc thảo luận.
- Phƣơng pháp nghiên cứu có sự tham gia của ngƣời dân. Đây là một
phƣơng pháp rất quan trọng, qua đó, chính bản thân ngƣời dân chứng kiến những
đổi thay trong cuộc sống của họ do đô thị hóa mang đến, giúp cho nhóm điều tra
thâm nhập vào chủ thể, nhìn sự việc nhƣ ngƣời trong cuộc.
- Phƣơng pháp chuyên gia cũng đƣợc áp dụng. Ngoài những cuộc trao đổi
nhóm giữa các cộng tác viên, đề tài tổ chức một số seminar giữa nhóm đề tài và
các nhà khoa học có quan tâm. Kết quả của phƣơng pháp này là cuộc hội thảo
―20 năm đơ thị hóa Bình Dƣơng quy tụ đƣợc nhiều tham luận của giới khoa học.
6. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài có đối tƣợng nghiên cứu là những điều kiện về lịch sử, văn hóa, kinh tế
con ngƣời của tỉnh Bình Dƣơng và phạm vi nghiên cứu là tỉnh Bình Dƣơng trong
thời gian trƣớc và sau khi đƣợc tái lập cho đến nay (2017).

8


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TỈNH BÌNH DƢƠNG TRƢỚC NĂM 1997
1. Bối cảnh lịch sử phát triển trƣớc năm 1997
Trƣớc đây, tại Nam phần Việt Nam cũng đ có một tỉnh Bình Dƣơng đƣợc
thiết lập vào năm 1956, với tỉnh lỵ là thị
Phú Cƣờng. Địa bàn của tỉnh Bình

Dƣơng này có 5 quận, là Châu Thành, Lái Thiêu, Bến Cát, Trị Tâm và Củ Chi. Vào
năm 1976, tỉnh Bình Dƣơng đƣợc nhập với hai tỉnh khác là Bình Long, Phƣớc Long
thành tỉnh Sông Bé. Các đơn vị hành chính trong tỉnh Sơng Bé thay đổi nhiều lần,
đến năm 1996, Sơng Bé có 9 đơn vị hành chính là thị Thủ Dầu Một và 8 huyện là
Bến Cát, Bình Long, Bù Đăng, Đồng Phú, Lộc Ninh, Phƣớc Long, Tân Uyên vả
Thuận An. Vào năm 1997, tỉnh Sông Bé đƣợc tách thành hai tỉnh là Bình Dƣơng và
Bình Phƣớc. Thị Thủ Dầu Một và ba huyện Bến Cát, Tân Uyên, Thuận An thuộc
về tỉnh Bình Dƣơng.
Trƣớc khi tái lập, vào năm 1996, dân số toàn tỉnh là 661.200 ngƣời. Thị
Thủ Dầu Một có 7 , 3 phƣờng, dân số 131.441 ngƣời, mật độ dân số 1.550/km2.
Huyện Bến Cát có 25

và 2 thị trấn, dân số 203.336 ngƣời, mật độ dân số 144

ngƣời /km2. Huyện Tân Uyên có 23 , 2 thị trấn, mật độ dân số 159/km2. Huyện
Thuận An có 12 , 3 thị trấn, mật độ 1.157 ngƣời/km2 (NGTK Bình Dƣơng, năm
1996)
Lúc bấy giờ, địa bàn Bình Dƣơng nằm trong tỉnh Sông Bé là một vùng không
đồng nhất về mức độ đơ thị hóa, trong đó Thủ Dầu Một là một thị
đ đƣợc đơ thị
hóa từ trƣớc khi nhập vào tỉnh Sơng Bé, cịn lại là các huyện với tỷ lệ đơ thị hóa
khơng cao hơn 60%. Nền kinh tế của địa bàn tỉnh có cơ cấu nghiêng về nơng nghiệp.
2. Tình hình kinh tế Bình Dƣơng trƣớc năm 1997
Kinh tế trên địa bàn Bình Dƣơng vào thời kỳ trƣớc 1997 nổi bật các hoạt
động nghề trồng trọt và các nghề thủ công truyền thống đặc thủ nhƣ nghề gốm, nghề
sơn mài và buôn bán...

9



- Nông nghiệp
Trong sản xuất nông nghiệp, tuy lúa là cây lƣơng thực chủ yếu của cƣ dân và
đƣợc canh tác ngay từ bƣớc đầu ngƣời dân định cƣ, khai phá vùng đất này. Lúa
đƣợc canh tác chủ yếu trên vùng đất phù sa mới thấp, phẳng nằm ở ven các con sơng
lớn nhƣ sơng Sài Gịn, sơng Thị Tính, sơng Đồng Nai, sơng Bé. Trên địa bàn tỉnh
Bình Dƣơng, diện tích lúa khơng đứng hàng đầu nhƣ các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
Vào năm 1921, diện tích trồng lúa là 20.000 ha, cho sản lƣợng 20.000 tấn. Trong
những năm chiến tranh chống Pháp, việc canh tác lúa bị giảm sút. Vào năm 1953,
con số này chỉ còn 12.000 ha (UBND tỉnh Bình Dƣơng, tập 3, tr. 10). Sau chiến
tranh, diện tích trồng lúa hồi phục một ít, tăng lên 14.680 ha vào năm 1963. Tuy
nhiên, trong cuộc chiến tranh chống Mỹ, diện tích canh tác lúa bị giảm sút nghiêm
trọng, có lúc rất thấp nhƣ vào năm 1969 chỉ còn 4.200 ha và 7.800 ha vào năm 1970.
Vào năm 1973, diện tích lúa là 16.500 ha (Hồ Sơn Điệp (c.b.), 2012, tr. 280).
Vào thời gian đầu sau khi nhập vào tỉnh Sông Bé, nông nghiệp đƣợc quan
tâm đẩy mạnh phát triển. Các hoạt động nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa và hoa
màu, dựa vào việc khai hoang, phục hóa và tăng cƣờng thủy lợi. Phong trào hợp tác
đƣợc tổ chức nối kết nông dân trong hoạt động sản uất.
Qua những năm 1980 việc khoán sản phẩm đƣợc thực hiện, là một bƣớc đột
phá trong nông nghiệp. Nghị quyết số 10-NQ/TW về Đổi mới quản lý kinh tế nông
nghiệp ngày 5 tháng 4 năm 1988 đ đem đến cho nơng nghiệp cả nƣớc trong đó có
địa bàn Bình Dƣơng thực hiện cơ chế khóa sản phẩm trong nơng nghiệp. Việc
―khốn sản phẩm cuối cùng đến nhóm và ngƣời lao động trong hợp tác
sản uất
nông nghiệp , đ tháo gỡ nhiều vƣớng mắc, bƣớc đầu khơi dậy tinh thần làm chủ,
phấn khởi của ngƣời lao động, tạo nên động lực thúc đẩy nông nghiệp phát triển.
Việc trồng rừng và thực hiện nơng - lâm kết hợp có tiến bộ. Sản lƣợng khai thác,
uất khẩu thuỷ sản tăng khá; nuôi trồng thuỷ sản gần đây đƣợc chú ý. Trong sản
uất và quản lý, uất hiện một số mơ hình tốt và những nhân tố mới (Nghị quyết số
10-NQ/TW, 1988). Các hợp tác trƣớc đây hoạt động không hiệu quả trong cơ chế
bao cấp, thì nay có quyền mua sắm và nhƣợng bán những tài sản không dùng đến

(trừ ruộng đất, đất rừng và mặt nƣớc), có thể giữ lại các cơng cụ sản uất làm tƣ liệu
sản uất chung, ngoài ra có thể cho viên sử dụng theo kế hoạch và hợp đồng nhận
khốn với tập thể. X viên cịn đƣợc bỏ vốn phát triển chăn ni trâu bị, mua sắm
10


các cơng cụ, máy móc nhỏ để bảo đảm kế hoạch nhận khốn và phát triển kinh tế gia
đình, có thể mua máy nông nghiệp sản uất nhỏ; các hợp tác đƣợc ƣu tiên mua lại
những tƣ liệu sản uất do các đơn vị kinh tế quốc doanh đƣợc quyền nhƣợng
bán. Hợp tác có vốn vay viên và ngƣời dân với mức l i thoả thuận, vốn vay tín
dụng ngân hàng, vốn liên doanh, liên kết. Hợp tác , tập đồn sản uất có thể vay
vốn của thân nhân viên ở nƣớc ngoài gửi qua ngân hàng ngoại thƣơng để sản uất
và chịu trách nhiệm trả khoản vay đó bằng hàng hoá đƣợc phép uất khẩu.
Trồng trọt trên địa bàn Bình Dƣơng khơng những phát triển về sản lƣợng mà
cịn chú trọng đến đa dạng hóa sản phẩm. Cơ cấu cây trồng có thay đổi, khơng chỉ
trồng lúa và hoa màu nhƣ trƣớc kia mà còn thay đổi cây trồng.
Bên cạnh đó các vƣờn trái cây đ đƣợc canh tác từ trƣớc cũng phát triển
mạnh ở vùng Vĩnh Phú, Lái Thiêu, Bình Nhâm, An Thạnh, Hƣng Định, An Sơn, là
những nơi nổi tiếng với nhiều loại cây trái miền nhiệt đới thơm ngon nhƣ sầu riêng,
măng cụt, bịn bon, mít tố nữ, chôm chôm, dâu da…
Ở vùng cây ăn trái là hệ thống sông rạch san sát, giao nối nhau trên vùng đất
bằng phẳng trải dài mƣời mấy kilômét dọc bờ trái sơng Sài Gịn… Theo thống kê
địa phƣơng, trên địa bàn vƣờn cây trái Lái Thiêu có 48 nhánh kênh rạch với tổng
chiều dài 56 km. (Nguyễn Hiếu Học, 2014)

11


Hình 1: Vị trí của phƣờng Lái Thiêu bên bờ Đơng sơng Sài Gịn
Nguồn: Google Map, 2019


Loại cây trái đặc sản tiêu biểu hơn cả cho vùng đất Thủ Dầu Một – Bình
Dƣơng, đó là cây Măng cụt. Măng cụt đƣợc trồng từ rất lâu ở Lái Thiêu. Theo học
giả Vƣơng Hồng Sển, măng cụt gốc ở một số nƣớc Đông Nam Á nhƣ Malaysia,
Indonesia… Giống cây này đƣợc các các cố đạo Thiên chúa đƣa vào trồng ở Việt
Nam.
Lái Thiêu trở thành vùng chuyên canh loại trái cây quí này và nổi tiếng trong
cả nƣớc từ rất sớm. Sau này, cây măng cụt đƣợc trồng ở nhiều nơi trong nƣớc, tuy
nhiên chất lƣợng, mùi vị của trái măng cụt ở Lái Thiêu vẫn nổi bật, khó có nơi nào
sánh kịp (Nguyễn Hiếu Học, 2014).
Bên cạnh măng cụt, sầu riêng Lái Thiêu luôn đƣợc thực khách a gần ếp vào
hàng đầu ở Nam bộ. Đây cũng là một loại cây có nhiều ở Malaysia, Indonesia, Thái
Lan… và cũng đƣợc các cố đạo mang về trồng ở Lái Thiêu.

12


Diện tích vƣờn cây ăn trái của Bình Dƣơng vào năm 1996 có 3.870 ha, trong
đó diện tích của măng cụt là 484 ha, của sầu riêng là 344 ha, bƣởi – 381 ha, chơm
chơm – 351 ha, xồi – 378 ha...
Cây cơng nghiệp đƣợc khuyến khích phát triển nhƣ vùng chuyên canh cây
cao su ở Bến Cát, Tân Uyên. Cao su là nơng sản quan trọng của tỉnh Bình Dƣơng.
Giống cây này đƣợc ngƣời Pháp du nhập vào Việt Nam vào cuối thế kỷ XIX. Để thử
nghiệm việc trồng các giống cây mới du nhập ở Đông Dƣơng, năm 1897, chính
quyền thuộc địa đ lập Trung tâm Nghiên cứu thử nghiệm giống cây trồng ở Ông
Yệm (Bến Cát). Đầu thế kỷ XX, nhất là sau khi Trung tâm nghiên cứu thử nghiệm
giống cây trồng thử nghiệm thành công cây cao su, loại cây này đƣợc trồng với qui
mô ngày càng lớn ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Năm 1909, đ có khoảng 200 ha
cao su đƣợc trồng ở tỉnh Thủ Dầu Một.
Tƣ bản Pháp đ đổ vào việc canh tác cây cao su. Các công ty cao su đƣợc

thành lập nhƣ Công ty đồn điền Đất Đỏ (1910), Công ty cao su Viễn Đông (1911),
Công ty Michelin (1917), Cơng ty cao su Labbé (1920). Diện tích trồng cao su gia
tăng nhanh chóng làm thay đổi mạnh mẽ trong cơ cấu nơng nghiệp của Bình Dƣơng.
Vào năm 1910, tỉnh Thủ Dầu Một có 550 ha cao su. Đến năm 1916, diện tích trồng
cao su của tỉnh là 21.078 ha, 35.000 ha (đứng đầu cả nƣớc) vào năm 1929 và 45.000
ha vào năm 1941. Từ năm 1947, diện tích và sản lƣợng cao su giảm do chiến tranh,
vào năm 1948, tỉnh Thủ Dầu Một chỉ còn 33.300 ha cao su và tiếp tục giảm.
Sau năm 1954, diện tích cao su gia tăng trở lại nhƣng sau đó diện tích, nhất là
diện tích cao su đƣợc khái thác lại sụt giảm vì chiến tranh.
Năm 1963 diện tích cao su là 25.310 ha trong đó diện tích khai thác là 14.290
ha. Trong những năm 1966-1969, diện tích khai thác chỉ cịn độ 1.200 ha và vào
năm 1973, khoảng 2.000 ha (Hồ Sơn Điệp (c.b.), 2012, tr. 278, 281).
Sau ngày Giải phóng, việc phục hồi và trồng mới cây cao su đƣợc đẩy mạnh.
Diện tích cao su từ 12.289 ha (1991), tăng lên 38.147 ha (1995), 69.013 ha (1997)
(NGTK 1997). Tổng năng suất của cây cao su đạt 8,01 tạ/năm.
Cùng với cây cao su, các loại cây khác nhƣ điều, tiêu, mía, thuốc lá, ca cao,
trà, vơ ni, cà phê,… ở Thủ Dầu Một cũng đƣợc trồng nhiều trong tỉnh.
Tỉnh Bình Dƣơng có nguồn tài nguyên lâm sản dồi dào với nhiều loại gỗ tốt
nhƣ dầu, sao, g , huỳnh đàn, giáng hƣơng... Việc khai thác lâm sản cũng phát triển ở
13


Bình Dƣơng đ đƣa đến sự hình thành của những điểm tập trung và buôn bán nổi
tiếng chuyên về một vài loại sản phẩm nhƣ Bến Củi, Bến Súc (thân cây lớn để ẻ
ván, gỗ dùng trong ây dựng và làm các sản phẩm nghề mộc) trên sơng Sài Gịn.
Vào năm 1996, giá trị sản uất nông lâm nghiệp và thủy sản đạt 1.181.214
triệu đồng (theo giá thực tế), trong đó, nơng nghiệp có 1.143.820 triệu đồng; chăn
ni có 180.661 triệu đồng; lâm nghiệp có 37.394 triệu đồng (NGTK Bình Dƣơng,
1996).
- Thủ công nghiệp

Dƣới thời thuộc Pháp, các nghề thủ công truyền thống nhƣ gốm, mộc, điêu
khắc, sơn mài… đ có bƣớc phát triển mạnh. Năm 1901, ngƣời Pháp thành lập
Trƣờng bá nghệ Thủ Dầu Một dạy các nghề điêu khắc, hội họa, đặc biệt là nghề làm
sơn mài mỹ thuật. Sau đó, có 2 trƣờng bá nghệ nữa đƣợc thành lập ở Biên Hòa và
Sài Gòn. Hoạt động của các trƣờng này đ giúp nâng cao trình độ sản uất của các
nghề thủ cơng.
Hoạt động thủ cơng của Bình Dƣơng đ phát triển mạnh vào các thế kỷ 18,
19. Vào đầu thế kỷ 20, các trung tâm sản uất đồ gốm quan trọng của Bình Dƣơng
là Lái Thiêu, Chánh Nghĩa và Tân Phƣớc Khánh (Hồ Sơn Điệp, 2012, tr.271). Nghề
mộc nối tiếp sự phát triển từ trƣớc với sự ra đời nhiều ƣởng cƣa ẽ gỗ, đóng ghe
thuyền, làm bàn ghế giƣờng tủ, nhà cửa… Vùng Phú Cƣờng đ có nhiều cơ sở cƣa
ẽ gỗ lớn. Xóm Dầu Đặc (khu vực chợ Thủ Dầu Một hiện nay) nổi tiếng với nghề
đóng ghe thuyền. Ngồi ra, cịn có nhiều cơ sở sản uất mới nhƣ làm guốc, điêu
khắc gỗ, sơn mài…
Làng nghề gốm Lái Thiêu đ phát triển vào đầu thế kỷ 20 và đ hình thành
một trung tâm gốm. Gốm Lái Thiêu tập trung sản xuất các loại gốm gia dụng, từ đồ
thờ tự đến các sản phẩm phục vụ nhu cầu sử dụng hàng ngày của giới bình dân nhƣ
tô, chén, dĩa, hũ, hộp, ống nhổ, tƣợng (tô lớn), tộ, ơ, thố, ấm, xanh, gối, đến sản
phẩm sân vƣờn nhƣ đơn, chậu, bình bơng, ch, khạp, lu, đồ thờ cúng tƣợng, bát
nhang, đèn… Mặc dù sản xuất những đồ bình dân, thực dụng nhƣ vậy nhƣng mỗi
sản phẩm của gốm Lái Thiêu đều rất đặc trƣng với nƣớc men bóng và màu sắc mang
chất hội họa rất đẹp mắt. Trong tạo tác, ngƣời sản xuất kết hợp nhu cầu tiện ích với
hiệu quả mỹ thuật. Sự đa dạng về chủng loại sản phẩm, phong phú về hình dáng, bố
cục, nội dung trang trí vừa đậm chất hội họa vừa mang tính dân gian đ tạo nên nét
14


×