Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Ảnh hưởng của yếu tố môi trường giáo dục tới sự hình thành và phát triển nhân cách của HS tiểu học ở trường tiểu học phú hòa i và trường tiểu học phú hòa III, tp thủ dầu một, bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 115 trang )

UBND TỈNH BÌNH DƢƠNG

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.

Thông tin chung

- Tên đề tài: Ảnh hƣởng của yếu tố mơi trƣờng giáo dục tới sự hình thành và phát triển
nhân cách của HS tiểu học ở Trƣờng Tiểu học Phú Hòa I và Trƣờng Tiểu học Phú Hòa
III, Tp Thủ Dầu Một, Bình Dƣơng.
- Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Lan (D13TH01)
Nguyễn Thị Minh Tâm
Đặng Thị Kim Quyền
Nguyễn Thị Ngọc Phƣợng
- Lớp: D13TH01, D13TH04

Khoa:Sƣ phạm

Năm thứ: 2

Số năm đào tạo: 4

năm
- Giảng viên hƣớng dẫn: Th.s Lê Thị Hồng Xuân
2. Mục tiêu đề tài:


Tìm hiểu thực trạng ảnh hƣởng của yếu tố môi trƣờng giáo dục tới sự phát triển nhân
cách của HS Trƣờng Tiểu học Phú Hòa I và Trƣờng Tiểu học Phú Hòa III ở TpThủ
Dầu Một, Bình Dƣơng. Từ đó, đề xuất một số biện pháp tác động tích cực đến sự phát
triển nhân cách của HS tiểu học nhằm hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực của yếu tố
môi trƣờng giáo dục đến sự phát triển nhân cách của HS Tiểu học ở hai trƣờng Tiểu
học, Phú Hịa I và Phú Hịa III nói riêng và sự phát triển nhân cách của HS tiểu học ở
tất cả các trƣờng nói chung.
3. Tính mới và sáng tạo:
Tính mới của đề tài là chỉ tập trung nghiên cứu ảnh hƣởng của yếu tố môi trƣờng giáo
dục tới sự hình thành và phát triển nhân cách của HS tiểu học. Trong yếu tố môi
trƣờng giáo dục, chúng tơi tập trung nghiên cứu chính ở hai yếu tố mơi trƣờng giáo
dục đó là mơi trƣờng giáo dục nhà trƣờng và mơi trƣờng giáo dục gia đình.
Tính sáng tạo của đề tài là có sử dụng PTCYK để khảo sát GV và PH về PPGD trẻ, từ
đó, chúng tơi biết đƣợc những PPGD mới từ PH cũng nhƣ là GV trong việc giáo dục


nhân cách trẻ hiện nay.Cùng với PPGD mới của PH và GV, chúng tôi cũng đã đề xuất
một số biện pháp mới nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhân cách
của HS tiểu học hiện nay.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và
khả năng áp dụng của đề tài:
Chỉ ra đƣợc các yếu tố của môi trƣờng giáo dục ảnh hƣởng đến sự phát triển nhân cách
của HS Tiểu học. Từ đó, tìm ra các giải pháp và ứng dụng nó vào trong quá trình giáo
dục, dạy học để giúp HS tiểu học phát triển nhân cách một cách tồn diện nhất có thể
Dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên nói chung và sinh viên ngành Sƣ phạm
Tiểu học nói riêng; giúp đỡ, hỗ trợ cho công tác giảng dạy của các GV Tiểu học hiểu
HS hơn.
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài hoặc nhận
xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu.
Ngày 10 tháng 4


năm 2015
Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)

Nhận xét của ngƣời hƣớng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực
hiện đề tài:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Ngày 10 tháng 4 năm 2015
Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)

Giảng viên hƣớng dẫn
(ký, họ và tên)


UBND TỈNH BÌNH DƢƠNG

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THƠNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƢỢC VỀ SINH VIÊN:

Ảnh 4x6


Họ và tên: Lê Ngọc Lan
Sinh ngày: 03 tháng 09 năm 1995
Nơi sinh: Bình Dƣơng
Lớp: D13TH01

Khoa: Sƣ Phạm

Khóa: 13

Địa chỉ liên hệ: Khu cơng nghiệp Mỹ Phƣớc III, phƣờng Thới Hịa, Bến Cát, Bình
Dƣơng
Điện thoại: 01684 272 327

Email:

II.Q TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm
đang học):
* Năm thứ 1:
Ngành học: Giáo dục tiểu học

Khoa: Sƣ phạm

Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lƣợc thành tích: Giấy khen đạt danh hiệu „Sinh viên khá‟, thi cúp numberone,
thành viên câu lạc bộ xung kích của trƣờng.
* Năm thứ 2:
Ngành học: Giáo dục tiểu học

Khoa: Sƣ phạm


Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lƣợc thành tích: Giấy khen giải khuyến khích hội thi „Nghiệp vụ sƣ phạm‟, giấy
chứng nhận hoàn thành thực hành xã hội của đội xung kích, hoạt động Câu lạc bộ
xung kích của trƣờng, tham gia phong trào, hội thi „Sinh viên khỏe‟.
Ngày tháng
Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)

năm 2015

Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)


TRƢỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA SƢ PHẠM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Bình Dƣơng, ngày 26 tháng 5 năm 2015
Kính gửi: Ban tổ chức Giải thƣởng “Tài năng
khoa học trẻ Đại học Thủ Dầu Một”
Tên tôi (chúng tôi) là:Lê Ngọc Lan

Sinh ngày 3 tháng 9 năm 1995


Sinh viên năm thứ: 2

Tổng số năm đào tạo: 4 năm

Lớp, khoa : D13TH01, Khoa Sƣ Phạm
Ngành học: Giáo dục tiểu học
Thông tin cá nhân của sinh viên chịu trách nhiệm chính:
Địa chỉ liên hệ: Khu cơng nghiệp Mỹ Phƣớc III, phƣờng Thới Hịa, Bến Cát, Bình
Dƣơng
Điện thoại: 01684 272 327

Email:

Tơi (chúng tơi) làm đơn này kính đề nghị Ban tổ chức cho tơi (chúng tôi) đƣợc gửi đề
tài nghiên cứu khoa học để tham gia xét Giải thƣởng “Tài năng khoa học trẻ Đại học
Thủ Dầu Một” năm 2015
Tên đề tài: Ảnh hƣởng của yếu tố mơi trƣờng giáo dục tới sự hình thành và phát triển
nhân cách của HS tiểu học ở Trƣờng Tiểu học Phú Hòa I và Trƣờng Tiểu học Phú Hịa
III, TpThủ Dầu Một, Bình Dƣơng.
Tơi (chúng tơi) xin cam đoan đây là đề tài do tôi (chúng tôi) thực hiện dƣới sự hƣớng
dẫn của Th.s Lê Thị Hồng Xuân; đề tài này chƣa đƣợc trao bất kỳ một giải thƣởng
nào khác tại thời điểm nộp hồ sơ và không phải là luận văn, đồ án tốt nghiệp.
Nếu sai, tôi (chúng tôi) xin chịu trách nhiệm trƣớc khoa và Nhà trƣờng
Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)

Ngƣời làm đơn
(Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài)
( ký và ghi rõ họ tên)



DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

TT

Họ và tên

Lớp, Khóa

1

Lê Ngọc Lan

D13TH01, 2013-2017

2

Nguyễn Thị Minh Tâm

D13TH04, 2013-2017

3

Đặng Thị Kim Quyền

D13TH04, 2013-2017

4

Nguyễn Thị Ngọc Phƣợng


D13TH04, 2013-2017

Chữ ký


MỤC LỤC
PHẦN 1: M ĐẦU ........................................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1

2.

Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................4
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................4
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................4

3.

Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ..................................................4
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................4
3.2. Khách thể nghiên cứu ..................................................................................4
3.3. Phạm vi nghiên cứu đề tài............................................................................4

4.

Giả thuyết khoa học .........................................................................................4

5.


Quan điểm lựa chọn và phƣơng pháp nghiên cứu............................................5
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết ...............................................................5
5.2. Phƣơng pháp phân tích , tổng hợp ...............................................................5
5.3. Phƣơng pháp điều tra ...................................................................................5
5.4. Phƣơng pháp giả thuyết ...............................................................................6
5.5. Phƣơng pháp thống kê .................................................................................6

PHẦN 2: NỘI DUNG .....................................................................................................7
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về ảnh hƣởng của yếu tố mơi trƣờng giáo dục đến sự hình
thành và phát triển nhân cách của HS ở hai trƣờng tiểu học Phú Hòa I và Phú Hòa
III, TpThủ Dầu Một, Bình Dƣơng................................................................................7
1.

Các khái niệm ...................................................................................................7
1.1 Khái niệm mơi trƣờng ..................................................................................7
1.2 Khái niệm giáo dục ......................................................................................8
1.3 Khái niệm nhân cách..................................................................................12
1.4 Khái niệm sự phát triển nhân cách.............................................................13

2.

Phân loại môi trƣờng ......................................................................................14

3.

Ảnh hƣởng của yếu tố môi trƣờng giáo dục đến sự phát triển nhân cách.....15

4.


Chức năng của yếu tố môi trƣờng giáo dục ...................................................17
4.1 Giáo dục gia đình .......................................................................................17
4.2 Giáo dục nhà trƣờng ..................................................................................19
4.3 Giáo dục xã hội ..........................................................................................20


Chƣơng 2: Thực trạng ảnh hƣởng của yếu tố môi trƣờng giáo dục tới sự hình thành
và phát triển nhân cách của HS ở hai trƣờng Tiểu học Phú Hòa I và Phú Hịa III,
TpThủ Dầu Một, Bình Dƣơng....................................................................................22
2.1. Ảnh hƣởng của giáo dục gia đình ..................................................................23
2.2. Ảnh hƣởng của giáo dục nhà trƣờng ..............................................................32
2.3. Ảnh hƣởng của yếu tố xã hội .........................................................................48
2.4. Ảnh hƣởng của ba yếu tố môi trƣờng giáo dục ..............................................50
Chƣơng 3: Giải pháp để nâng cao tác động tích cực của yếu tố mơi trƣờng giáo dục
đến sự hình thành và phát triển nhân cách của HS tiểu học.......................................60
3.1. Giải pháp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của yếu tố gia đình ..........60
3.2. Giải pháp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của môi trƣờng nhà trƣờng .
........................................................................................................................67
3.3. Giải pháp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của môi trƣờng xã hội .....70
3.4. Việc phối hợp của nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong cơng tác chăm sóc,
giáo dục trẻ em ........................................................................................................71
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................76
1.

Kết luận ..........................................................................................................76

2.

Kiến nghị, đề xuất ý kiến ...............................................................................77


TÀI LI U THAM KHẢO .............................................................................................79
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN ....................................................................................81
PHỤ LỤC BẢNG BIỂU ...............................................................................................91
PHỤ LỤC BIỂU ĐỒ ...................................................................................................109


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

1.

ĐHQG

Đại học Quốc gia

2.

GS

Giáo sƣ

3.

GV

Giáo viên

4.


HS

Học sinh

5.

NXB

Nhà xuất bản

6.

PGS

Phó GS

7.

PH

Phụ huynh

8.

Tp

Thành phố

9.


TS

Tiến sĩ

10.

ĐHSP

Đại học Sƣ phạm

11.

PTCYK

Phiếu trƣng cầu ý kiến

12.

PPGD

Phƣơng pháp giáo dục


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.Tầm quan trọng của việc phối hợp các yếu tố môi trƣờng giáo dục ..............22
Bảng 2.1.1.Mức độ tác động của mơi trƣờng giáo dục gia đình đến HS tiểu học ........91
Bảng 2.1.2.Nét tính cách HS tiểu học giống bố, mẹ mình ............................................91
Bảng 2.1.3.Một số tính cách HS học đƣợc từ gia đình, thầy cơ ....................................91
Bảng 2.1.4 Một số việc làm của PH tại gia đình ...........................................................92

Bảng 2.1.5.Tầm quan trọng của việc quan tâm, chia sẻ, động viên trẻ .........................93
Bảng 2.1.6.Một số hoạt động giáo dục của thầy/cô ở trƣờng ........................................93
Bảng 2.2.2.Mức độ sử dụng và mức độ ảnh hƣởng của từng PPGD của GV đối với các
HS ..................................................................................................................................93
Bảng 2.2.3.Ý kiến nhận xét của GV về sự phát triển nhân cách của HS tiểu học ........97
Bảng 2.2.4.Ý kiến của thầy/cô về môn học ảnh hƣởng nhiều nhất tới sự phát triển nhân
cách của HS tiểu học hiện nay .......................................................................................98
Bảng 2.2.5.Mức độ ảnh hƣởng của thầy/cô trực tiếp dạy trẻ ở trƣờng đến tính cách của
trẻ ...................................................................................................................................98
Bảng 2.2.6.Những điều mà HS học đƣợc từ những bài học đạo đức, tiết tập đọc ........98
Bảng 2.2.7.Những thay đổi của trẻ ở nhà sau khi đi học về ..........................................99
Bảng 2.2.8.Các yếu tố ảnh hƣởng tới sự phát triển nhân cách của HS tiểu học .........100
Bảng 2.2.9.Các biện pháp của GV đề ra......................................................................100
Bảng 2.2.10.Ý kiến đóng góp của PHHS với nhà trƣờng nhằm tạo môi trƣờng giáo dục
nhà trƣờng tốt nhất cho HS tiểu học ............................................................................101
Bảng 2.2.11.Ý kiến của thầy/cô về việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho các em
.....................................................................................................................................102
Bảng 2.2.12.Đánh giá của GV về thái độ của HS tiểu học khi tham gia các HĐ của Đội
.....................................................................................................................................102
Bảng 2.2.13.Mức độ ảnh hƣởng của Đội đến HS tiểu học qua đánh giá của thầy/cô .102
Bảng 2.3.1.Mức độ ảnh hƣởng của môi trƣờng xung quanh nhà đến nhân cách của trẻ
.....................................................................................................................................103
Bảng 2.3.2.Ảnh hƣởng tích cực của mơi trƣờng tốt và mơi trƣờng xấu. ......................49
Bảng 2.4.1.Một số việc HS thƣờng thực hiện với gia đình hoặc thầy/cơ ....................103
Bảng 2.4.2.Một số tính cách HS học đƣợc nhiều qua sinh hoạt thiếu nhi ..................103
Bảng 2.4.3.Mức độ sử dụng và mức độ ảnh hƣởng của từng PPGD mà PH, GV thực
hiện với HS lớp 3 .........................................................................................................104
Bảng 2.4.4.Mức độ sử dụng và mức độ ảnh hƣởng của từng PPGD mà PH, GV thực
hiện với HS lớp 5 .........................................................................................................106



Bảng 2.4.5.Những tính cách mà các em thích nhất ở cha/mẹ và thầy/cô ....................106
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.1Mức độ tác động của mơi trƣờng giáo dục gia đình đến HS tiểu học (%)
.......................................................................................................................................23
Biểu đồ 2.1.2.Nét tính cách HS tiểu học giống bố, mẹ mình ......................................109
Biểu đồ 2.1.3.Một số tính cách HS học đƣợc từ gia đình ...........................................109
Biểu đồ 2.1.4.Sự chiều chuộng trẻ của PH (số liệu của ý thứ 2) lớp 3 và lớp 5 ...........26
Biểu đồ 2.1.5.Sự giáo dục tính tự giác có định hƣớng theo khả năng trẻ của PH (số liệu
ý thứ 3) ở lớp 3 và lớp 5 ................................................................................................26
Biểu đồ 2.1.6.Sự nghiêm khắc có tính định hƣớng của PH trong lời nói, hành vi của trẻ
(số liệu ý thứ 5) ở lớp 3 và lớp 5 ...................................................................................26
Biểu đồ 2.1.7.Nhận thức của PH trong việc phát triển khả năng của trẻ thơng qua định
hƣớng hình thức giải trí cho trẻ (số liệu dựa vào ý thứ 1và ý thứ 4) ở lớp 3 và lớp 5. .27
Biểu đồ 2.1.8.Tầm quan trọng của việc gia đình quan tâm, chia sẻ, động viên trẻ .......30
Biểu đồ 2.2.1.GV tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp (số liệu dựa vào ý thứ 1) ......109
Biểu đồ 2.2.2.GV điều chỉnh hành vi, lời nói chƣa phù hợp của trẻ (ý thứ 2) ............109
Biểu đồ 2.2.3.GV kể chuyện cho HS noi theo (số liệu dựa vào ý thứ 3) ....................109
Biểu đồ 2.2.4.HS hay chia sẻ khó khăn trong học tập, trong cuộc sống với GV (số liệu
dựa vào ý thứ 4) ...........................................................................................................109
Biểu đồ 2.2.5.Mức độ sử dụng PPGD của GV đối với trẻ ............................................33
Biểu đồ 2.2.6.Mức độ ảnh hƣởng PPGD của GV đối với trẻ ........................................34
Biểu đồ 2.2.7.Môn học ảnh hƣởng nhiều nhất tới sự phát triển nhân cách của HS ......37
Biểu đồ 2.3.1. Thực trạng ảnh hƣởng của môi trƣờng xung quanh đến trẻ. ...............109
Biểu đồ 2.4.1.Việc tâm sự, chia sẻ của HS với gia đình (số liệu dựa vào ý 2 bảng 2.4.1)
.......................................................................................................................................51
Biểu đồ 2.4.2.Việc tâm sự, chia sẻ với thầy/cô của HS (số liệu dựa vào ý 6, 7 bảng
2.4.1) ..............................................................................................................................51
Biểu đồ 2.4.3.HS đƣợc điều chỉnh hành vi, lời nói khơng phù hợp tại nhà và ở trƣờng
.......................................................................................................................................53

Biểu đồ 2.4.5.Một số tính cách HS học đƣợc nhiều qua sinh hoạt thiếu nhi ................56
Biểu đồ 2.4.6.Mức độ sử dụng các PPGD của PH, GV đối với HS lớp 3 ....................57
Biểu đồ 2.4.7.Mức độ ảnh hƣởng bởi các PPGD của PH, GV đối với HS lớp 3 ..........57
Biểu đồ 2.4.8.Mức độ sử dụng các PPGD của PH, GV đối với HS lớp 5 ....................57
Biểu đồ 2.4.9.Mức độ ảnh hƣởng bởi các PPGD của PH, GV đối với HS lớp 5 ..........58


1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, sự phát triển kinh tế thị trƣờng cùng với xu hƣớng tồn cầu hố đã "buộc"
các bậc cha mẹ "phải làm việc qn mình" và dƣờng nhƣ "qn ln cả những đặc
điểm tâm sinh lý của con em mình". Đặc biệt khi trẻ bắt đầu vào lớp 1 - lớp học đầu
tiên của bậc tiểu học, trƣớc mắt trẻ là một mơi trƣờng hồn tồn mới vì nếu nhƣ ở bậc
mầm non hoạt động chủ đạo của trẻ là vui chơi, thì đến tuổi tiểu học hoạt động chủ
đạo của trẻ đã có sự thay đổi về chất, chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học
tập, cùng điều này thì nét tính cách của trẻ đang dần đƣợc hình thành, đặc biệt trong
mơi trƣờng nhà trƣờng cịn mới lạ, trẻ có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có thể sơi nổi,
mạnh dạn...Sau 5 năm học, "tính cách học đƣờng" mới dần ổn định và bền vững ở trẻ.
Tuy nhiên, song song với hoạt động học tập ở các em còn diễn ra các hoạt động khác
nhƣ trẻ thay đổi đối tƣợng vui chơi từ chơi với đồ vật sang các trò chơi vận động, trẻ
bắt đầu tham gia lao động tự phục vụ bản thân và gia đình nhƣ tắm giặt, nấu cơm, qt
dọn nhà cửa,... Ngồi ra, trẻ còn còn tham gia lao động tập thể ở trƣờng lớp nhƣ trực
nhật, trồng cây, trồng hoa… Các em đã bắt đầu tham gia vào các phong trào của
trƣờng, của lớp và của cộng đồng dân cƣ, của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh,... Các em sẽ có thay đổi tích cực kèm theo nhƣ: Trong gia đình: các em ln cố
gắng là một thành viên tích cực, có thể tham gia các cơng việc trong gia đình. Điều
này đƣợc thể hiện rõ nhất trong các gia đình neo đơn, hồn cảnh, các vùng kinh tế đặc
biệt khó khăn,... Các em phải tham gia lao động sản xuất cùng gia đình từ rất nhỏ.
Trong nhà trƣờng: do nội dung, tính chất, mục đích của các mơn học đều thay đổi so

với bậc mầm non đã kéo theo sự thay đổi ở các em về phƣơng pháp, hình thức, thái độ
học tập. Các em đã bắt đầu tập trung chú ý và có ý thức học tập tốt. Ngoài xã hội: các
em đã tham gia vào một số các hoạt động xã hội mang tính tập thể (đơi khi tham gia
tích cực hơn cả trong gia đình). Đặc biệt là các em muốn thừa nhận mình là ngƣời lớn,
muốn đƣợc nhiều ngƣời biết đến mình.
Từ những đặc điểm nêu trên của trẻ, ta thấy đƣợc nhân cách của HS tiểu học có những
đặc điểm cơ bản sau: Nhân cách của trẻ mang tính chỉnh thể và hồn nhiên, trong q
trình phát triển trẻ ln bộc lộ những nhận thức, tƣ tƣởng, tình cảm, ý nghĩ của mình
một cách vô tƣ, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng; nhân cách của trẻ lúc này cịn
mang tính tiềm ẩn, những năng lực, tố chất của các em còn chƣa đƣợc bộc lộ rõ rệt,


2
nếu có đƣợc tác động thích ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển; và đặc biệt nhân cách
của các em cịn mang tính đang hình thành, việc hình thành nhân cách không thể diễn
ra một sớm một chiều, với HS tiểu học cịn đang trong q trình phát triển tồn diện về
mọi mặt vì thế mà nhân cách của các em sẽ đƣợc hoàn thiện dần cùng với tiến trình
phát triển của mình.Qua đó, chúng ta có thể khẳng định chắc chắn rằng ảnh hƣởng của
các yếu tố môi giáo dục nhà trƣờng, gia đình và xã hội tới nhân cách của các em là
khơng nhỏ. Chính vì vậy, cha mẹ và thầy cô phải tạo điều kiện giúp đỡ trẻ phát huy
những khả năng tích cực của các em trong cơng việc gia đình, quan hệ xã hội và đặc
biệt là trong học tập. Đặc biệt, trong quá trình giáo dục trẻ cha mẹ hay thầy cơ giáo
tuyệt đối không đƣợc "chụp mũ" nhân cách của trẻ, trái lại phải dùng những lời lẽ nhẹ
nhàng mang tính gợi mở và chờ đợi, phải hƣớng trẻ đến với những hình mẫu nhân
cách tốt đẹp mà khơng đâu xa, chính cha mẹ và thầy cơ là những hình mẫu nhân cách
ấy. Nhƣng hiện nay,do nhiều ngƣời vẫn chƣa đánh giá đúng tầm quan trọng của yếu tố
môi trƣờng giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của HS tiểu học là
vô cùng quan trọng nên không ít PH do áp lực công việc và ỷ lại thời gian trẻ học ở
trƣờng nhiều nên đã giao phó hết trách nhiệm cho nhà trƣờng, hay những GV đã cảm
thấy dạy chữ là đủ khơng cần dạy thêm gì khác, hoặc hành động thờ ơ của xã hội đối

với những đứa trẻ bị bạo hành gia đình,….Tất cả những điều này nếu khơng đƣợc lƣu
tâm để ý thì hậu quả mang lại là khôn lƣờng cho cả một thế hệ tƣơng lai.
Đặc biệt trong những năm gần đây, nƣớc ta chịu ảnh hƣởng rất lớn bởi nền văn hóa
phƣơng Tây do tiếp cận với nền kinh tế thị trƣờng nên sẽ có nhiều mặt tiêu cực tác
động đến đạo đức, tƣ duy và lối sống của nhân dân. Sự tác động của chúng ảnh hƣởng
lớn đến lối sống, đạo đức của một bộ phận không nhỏ thế hệ trẻ của đất nƣớc Việt
Nam, nhất là các em HS làm cho đạo đức trong học đƣờng đang có nguy cơ xuống
cấp; HS rơi vào những tệ nạn xã hội, bạo lực học đƣờng; khơng kính trọng thầy cơ,
xem thƣờng bạn bè, mọi ngƣời xung quanh; không hiếu thảo với ông bà cha mẹ; thiếu
tính nhân đạo; các em mê games bỏ học hoặc tự tử vì games; … Từ đó làm suy thoái
những giá trị đạo đức, nhân cách, truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Cụ thể là:
-Theo số liệu thống kê từ đƣờng dây nóng đƣợc Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em (Bộ Lao
động, Thƣơng binh và Xã hội) công bố trong những ngày cuối năm 2012, so với 10
năm trở về trƣớc, số vụ bạo hành tại trƣờng học tăng gấp 13 lần (trong khi bạo hành tại


3
cộng đồng tăng bảy lần, bạo hành với trẻ tại gia đình tăng gấp ba lần). Bạo lực học
đƣờng hiện đang có xu hƣớng gia tăng, kể cả số lƣợng vụ việc lẫn tính chất nghiêm
trọng.
-Theo số liệu thống kê của Bộ Cơng an, trong năm 2012, tình hình tội phạm do ngƣời
chƣa thành niên (từ đủ 16 đến dƣới 18 tuổi) thực hiện có chiều hƣớng gia tăng và
chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng 60%. Hành vi phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi
chiếm khoảng 32% và dƣới 14 tuổi chiếm khoảng 8% trong tổng số các vụ phạm tội
do ngƣời chƣa thành niên và trẻ em thực hiện. Nếu không nhận đƣợc sự khuyên bảo,
chỉnh đốn kịp thời, các em dễ rơi vào những hành động q khích, khó bề kiểm sốt.
-Năm 2012, cả nƣớc xảy ra 8820 vụ vi phạm pháp luật (tăng 231 vụ so với năm 2011)
do 13300 trẻ em, ngƣời chƣa thành niên gây ra. Trong đó, độ tuổi từ 14 đến 16 chiếm
31,9% và từ 16 đến 18 chiếm 61,1%; tập trung nhiều nhất ở bậc THCS (41,8%), sau
đó là THPT (31,9%).

Từ những số liệu minh chứng trên đây, ta thấy đƣợc lứa tuổi vi phạm pháp luật nhiều
nhất là độ tuổi chƣa thành niên – tức là vừa rời bậc giáo dục tiểu học. Điều này cho
chúng ta thấy đƣợc rằng giáo dục tiểu học đã chƣa đƣợc chú trọng đúng mức, từ đó
ảnh hƣởng đến sự phát triển nhân cách của HS ở các bậc học kế tiếp (Trung học cơ sở,
Trung học phổ thông, Trung cấp, Cao đẳng hay Đại học…). Chính vì vậy, mọi nhà
trƣờng tiến bộ, nhân đạo, dân chủ, hƣớng về tƣơng lai nhất thiết phải coi trọng và ngày
càng làm tốt hơn việc bồi dƣỡng đạo đức trong môi trƣờng văn minh và tiến bộ cho thế
hệ trẻ đang lớn lên và tiến hành ngay từ bậc tiểu học.
Tóm lại, hiện nay, việc đánh giá đúng tầm quan trọng của yếu tố môi trƣờng giáo dục
là một nhiệm vụ vô cùng cấp thiết vì yếu tố mơi trƣờng giáo dục có tầm ảnh hƣởng rất
lớn đến sự hình thành và phát triền nhân cách của HS tiểu học và cụ thể chúng tôi xét
ở Trƣờng Tiểu học Phú Hòa I và Trƣờng Tiểu học Phú Hịa III. Gia đình, nhà trƣờng,
xã hội là ba mơi trƣờng liên kết, gắn bó chặt chẽ với nhau trong sự hình thành và phát
triển của mỗi cá nhân, đặc biệt là phát triển về nhân cách của HS Tiểu học ở hai trƣờng
trên. Do đó, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài: Thực trạng ảnh hƣởng của yếu tố mơi
trƣờng giáo dục tới sự hình thành và phát triển nhân cách của HS trƣờng Tiểu
học Phú Hòa I và trƣờng Tiểu Học Phú Hòa III, Thành phồ Thủ Dầu Một, Bình
Dƣơng.


4
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng ảnh hƣởng của yếu tố môi trƣờng giáo dục tới sự phát triển nhân
cách của HS Trƣờng Tiểu học Phú Hòa I và Trƣờng Tiểu học Phú Hịa III ở TpThủ
Dầu Một, Bình Dƣơng. Từ đó, đề xuất một số biện pháp tác động tích cực đến sự phát
triển nhân cách của HS tiểu học nhằm hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực của yếu tố
môi trƣờng giáo dục đến sự phát triển nhân cách của HS Tiểu học ở hai trƣờng Tiểu
học, Phú Hịa I và Phú Hịa III nói riêng và HS tiểu học ở tất cả các trƣờng nói chung.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tìm hiểu những cơ sở lý luận và hệ thống hố cơ sở lí luận về yếu tố môi trƣờng giáo
dục ảnh hƣởng đến sự phát triển nhân cách của HS Tiểu học.
- Làm rõ thực trạng ảnh hƣởng của yếu tố môi trƣờng giáo dục tới sự phát triển nhân
cách của HS ở hai trƣờng Tiểu học Phú Hòa I và Phú Hòa III.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hạn chế ảnh hƣởng tiêu cực của yếu tố môi trƣờng
giáo dục tới sự phát triển nhân cách của HS ở hai trƣờng Tiểu học Phú Hòa I và Phú
Hòa III.
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng ảnh hƣởng của yếu tố môi trƣờng giáo dục tới sự phát triển nhân cách
của HS Trƣờng Tiểu Học Phú Hòa I và Trƣờng Tiểu học Phú Hòa III ở TpThủ Dầu
Một, Bình Dƣơng.
3.2. Khách thể nghiên cứu
HS ở hai trƣờng tiểu học Phú Hòa I và Phú Hòa III, TpThủ Dầu Một, Bình Dƣơng
cụ thể 30 GV; 60 PH HS lớp 3 và 60 PH lớp 5; 60 HS lớp 3 và 60 HS lớp 5 ở hai
trƣờng, trƣờng tiểu học Phú Hòa I và trƣờng Tiểu học Phú Hịa III, tỉnh Bình Dƣơng.
3.3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Lĩnh vực khoa học: giáo dục học tiểu học
Trong đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu chính ở hai yếu tố mơi trƣờng
giáo dục chính đó là môi trƣờng giáo dục nhà trƣờng và môi trƣờng giáo dục gia đình
vì do hầu hết thời gian HS tiểu học ở nhà và ở trƣờng.
4. Giả thuyết khoa học


5
- Có 4 yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến sự phát triển nhân cách của con ngƣời đó là di
truyền, môi trƣờng, giáo dục và hoạt động cá nhân. Trong đó, yếu tố mơi trƣờng giáo
dục có vai trị quan trọng nhất.
- Nếu đánh giá đúng thực trạng ảnh hƣởng của yếu tố môi trƣờng giáo dục tới sự hình
thành và phát triển nhân cách của HS tiểu học thì sẽ góp phần xây dựng nên giải pháp

khoa học tốt nhất giúp hạn chế ảnh hƣởng tiêu cực của yếu tố môi trƣờng giáo dục tới
sự phát triển nhân cách của HS và ngƣợc lại. Vì vậy, hiểu rõ thực trạng, nguyên nhân
và đƣa ra giải pháp phù hợp là hết sức quan trọng và cần thiết.
5. Quan điểm lựa chọn và phƣơng pháp nghiên cứu
Khoa học giáo dục học sử dụng nhiều phƣơng pháp để nghiên cứu các hiện tƣợng
tâm lý nhƣ quan sát, điều tra bằng phiếu hỏi, thực nghiệm nghiên cứu sản phẩm hoạt
động, trắc nghiệm…
Dựa trên thực tế nghiên cứu và cơ sở lý luận cần có để thực hiện tốt một số cơng trình
nghiên cứu khoa học, chúng tôi đã thống nhất chọn các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết
Nhằm thu thập thông tin khoa học dựa trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, các tài
liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, từ đó thực hiện các thao tác tƣ duy nhằm rút ra
kết luận khoa học về lí luận.
5.2. Phƣơng pháp phân tích , tổng hợp
Từ việc nghiên cứu các văn bản, tài liệu có nguồn gốc khác nhau về đối tƣợng
nghiên cứu rồi phân tích thành các bộ phận nhỏ, thành từng chủ đề theo từng chức
năng để hiểu rõ lý thuyết của các tài liệu một cách tổng thể rồi tổng hợp, liên kết các
mặt, các bộ phận khác nhau từ những lí thuyết thông tin đã thu đƣợc để xây dựng một
hệ thống lí thuyết mới về vấn đề nghiên cứu, từ đó giúp cho chúng ta có cái nhìn tổng
qt, hệ thống hóa và khái quát hóa về chủ đề.
5.3. Phƣơng pháp điều tra
Sử dụng thông tin thu thập từ hệ thống các câu hỏi đã đƣợc soạn sẵn về hiện tƣợng
tâm lý mà yếu tố môi trƣờng ảnh hƣởng tới sự phát triển nhân cách của HS tiểu học
thông qua PTCYK dành cho 30 GV, 120 PH (60 PH lớp 3, 60 PH lớp 5), 120 HS (60
HS lớp 3 và 60 HS lớp 5) của trƣờng tiểu học Phú Hòa I và trƣờng tiểu học Phú Hòa
III thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng. Nguồn thơng tin là các câu trả lời cũng nhƣ


6
là ý kiến của GV, PH, HS tiểu học ở trƣờng tiểu học. Từ đó, chúng ta có thể biết đƣợc

một phần về tính cách, cách cƣ xử, ứng xử, mơi trƣờng và hồn cảnh sống của các em.
5.4. Phƣơng pháp giả thuyết
Nhằm tìm hiểu đối tƣợng nghiên cứu dựa trên những dự đốn, có căn cứ khoa học;
từ đó chúng tơi tìm cách chứng minh điều dự đốn đó là đúng.
5.5. Phƣơng pháp thống kê
Xử lý số liệu đã thu thập đƣợc về thực trạng ảnh hƣởng của yếu tố môi trƣờng giáo
dục tới sự phát triển nhân cách của HS ở hai trƣờng tiểu học, trƣờng Tiểu học Phú Hòa
I và trƣờng Tiểu học Phú Hòa III, TpThủ Dầu Một, Bình Dƣơng thơng qua việc sử
dụng các lí thuyết toán học ( nhƣ xác suất thống kê, đại số,…); các phƣơng pháp logic
(nhƣ phƣơng pháp phân tích – tổng hợp, …) qua đó có thể xử lí các thơng tin mang
tính định lƣợng đƣợc trình bày dƣới dạng các con số, bảng số liệu, các biểu đồ, … trên
cơ sở đó chúng tơi nghiên cứu phân tích, nhận xét và đƣa ra kết quả của đề tài.


7
PHẦN 2: NỘI DUNG
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về ảnh hƣởng của yếu tố môi trƣờng giáo dục đến sự
hình thành và phát triển nhân cách của HS ở hai trƣờng tiểu học Phú Hòa I và
Phú Hòa III, TpThủ Dầu Một, Bình Dƣơng.
1. Các khái niệm
1.1 Khái niệm môi trƣờng
Theo Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên) - Phạm Khắc Chƣơng - Phạm Viết Vƣợng - Bùi
Minh Hiền - Nguyễn Ngọc Bảo - Bùi Văn Quân - Phan Hồng Vinh - Từ Đức Văn,
Giáo trình Giáo dục học (tập 1), NXB ĐHSP (2011), trang 71 thì tục ngữ Việt Nam có
câu: “

bầu thì trịn, ở ống thì dài”. Mạnh Tử (372 – 289 TCN) nhà giáo dục nổi tiếng

Trung Hoa cổ đại khẳng định rằng: “Nơi ở làm thay đổi cơ thể. Nơi ở quan trọng lắm
thay”. Rõ ràng quan niệm dân gian cũng nhƣ tƣ tƣởng của nhiều nhà giáo dục từ xa

xƣa đã khẳng định “nơi ở” hiểu theo nghĩa rộng là mơi trƣờng, hồn cảnh có tác động
hầu nhƣ là quyết định đến việc hình thành nhân cách con ngƣời.
Theo Nguyễn Sinh Huy – Nguyễn Văn Lê, sách giáo dục học, NXB Giáo dục, trang
77, môi trƣờng là hệ thống là các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự nhiên và xã
hội xung quanh cần thiết cho hoạt động sống và phát triển của con ngƣời.
Theo Lƣu Đức Hải, sách Cơ sở khoa học môi trƣờng, NXB ĐHQG Hà Nội, thì theo
nghĩa rộng nhất “Mơi trƣờng là tập hợp các điều kiện và hiện tƣợng bên ngồi có ảnh
hƣởng tới một vật thể hoặc sự kiện. Bất cứ vật thể, sự kiện nào cũng tồn tại và diễn
biến trong môi trƣờng nhƣ môi trƣờng vật lí, mơi trƣờng pháp lí, mơi trƣờng kinh
tế,…”(tr.5) và mơi trƣờng theo nghĩa hẹp “ Môi trƣờng là tổng các nhân tố nhƣ khơng
khí, nƣớc, đất, ánh sáng,… liên quan đến chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời không
xét đến tài nguyên”.(tr6)
Theo Lê Thạc Cán (1995), đƣợc trích dẫn trong sách Quy hoạch môi trƣờng của Vũ
Quyết Thắng, NXB ĐHQG Hà Nội, trang 3 thì mơi trƣờng của một vật thể hay sự kiện
là tổng thể các điều kiện bên ngồi có ảnh hƣởng tới vật thể hay sự kiện đó. Đối với
con ngƣời, mơi trƣờng sống chính là tổng hợp các điều kiện vật lý, hoá học, sinh học,
xã hội bao quanh và có ảnh hƣởng tới sự sống và sự phát triển của từng cá nhân và
cộng đồng con ngƣời. Mơi trƣờng cịn có thể đƣợc phân thành môi trƣờng thiên nhiên,
môi trƣờng nhân tạo, môi trƣờng xã hội”.


8
Theo Vũ Quyết Thắng, sách Quy hoạch môi trƣờng, NXB ĐHQG Hà Nội, trang 3 thì
mơi trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết
với nhau, bao quanh con ngƣời có ảnh hƣởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con ngƣời và thiên nhiên.
Những cách trình bày trên đây về môi trƣờng rất khái quát và khơng khác nhau về cơ
bản. Mơi trƣờng có thuộc tính không gian là một tổng thể của những tồn tại trên Trái
Đất hay trong một khu vực.
Phạm vi môi trƣờng đề cập đến nghiên cứu này đƣợc hiểu là môi trƣờng giáo dục. Đối

tƣợng nghiên cứu là HS tiểu học. Vì vậy, định nghĩa dƣới đây về mơi trƣờng là phù
hợp nhất: “Mơi trƣờng là hệ thống là các hồn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự nhiên
và xã hội xung quanh cần thiết cho hoạt động sống và phát triển của con ngƣời ảnh
hƣởng lớn lao đến đời sống và nhân cách con ngƣời”.
1.2 Khái niệm giáo dục
Theo Phạm Viết Vƣợng (1996), Giáo dục học đại cƣơng, NXB ĐHQG Hà Nội, tr.2223. Thì giáo dục là khái niệm xuất phát quan trọng nhất của giáo dục học:
-Về bản chất , giáo dục là quá trình truyền đạt và tiếp thu những kinh nghiệm lịch sử
xã hội của các thế hệ loài ngƣời, về hoạt động, giáo dục là quá trình tác động của xã
hội và của nhà giáo dục đến các đối tƣợng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm
chất nhân cách.
-Về mặt vi phạm, khái niệm giáo dục bao hàm nhiều cấp độ khác nhau:
+

cấp độ rộng nhất, giáo dục có thể hiểu là q trình thành nhân cách dƣới ảnh

hƣởng của những tác động chủ quan và khách quan, có ý thức và khơng có ý thức của
cuộc sống, hoàn cảnh xã hội đối với các cá nhân. Q trình xã hội hóa con ngƣời.
+ cấp độ thứ hai, giáo dục có thể hiểu là hoạt động có mục đích của xã hội với nhiều
lực lƣợng giáo dục, tác động có kế hoạch, có hệ thống đến con ngƣời để hình thành
những phẩm chất nhân cách gọi là gíao dục xã hội.
+

cấp thứ ba, giáo dục đƣợc hiểu là q trình tác động có kế hoạch, có nội dung và

bằng phƣơng pháp khoa học của các nhà sƣ phạm trong các tổ chức giáo dục, trong
nhà trƣờng tới HS nhằm giúp cho họ nhận thức, phát triển trí tuệ và hình thành những
phẩm chất nhân cách.

cấp độ này giáo dục bao gồm quá trình dạy học và quá trình


giáo dục theo nghĩa hẹp gọi là quá trình sƣ phạm.


9
+

cấp độ cụ thể, giáo dục đƣợc hiểu là quá trình bồi dƣỡng để hình thành những

phẩm chất văn hóa - đạo đức cụ thể của nhân cách, thông qua việc tổ chức cuộc sống
hoạt động và giao lƣu.

cấp độ này khái niệm giáo dục ngang hàng với khái niệm dạy

học gọi là giáo dục nghĩa hẹp.
+ Theo Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên) - Phạm Khắc Chƣơng - Phạm Viết Vƣợng Bùi Minh Hiền - Nguyễn Ngọc Bảo - Bùi Văn Quân - Phan Hồng Vinh - Từ Đức Văn,
Giáo trình Giáo dục học (tập 1), NXB ĐHSP (2011), tr. 22 thì giáo dục (theo nghĩa
rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức,có kế hoạch, có nội dung và bằng
phƣơng pháp khoa học của nhà giáo dục tới ngƣời đƣợc giáo dục trong các cơ quan
giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ. Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình
hình thành cho ngƣời đƣợc lí tƣởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách
của nhân cách, những hành vi, thói quen, cƣ xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc
tổ chức cho họ các hoạt động và giao lƣu.
Theo ông John Dewey (2012), sách John Dewey về giáo dục thì giáo dục là một vấn
đề xã hội. Trƣớc đây, đời sống xã hội tồn tại và phát triển một cách trì trệ, ứ đọng, thì
giáo dục chỉ có nhiệm vụ gọi là “ xã hội hóa “ trẻ em, tức là giúp cho thế hệ trẻ thích
ứng với xã hội hơm nay. Cho nên, nó phải ln ln biến động cùng xã hội.
Theo Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê, Giáo dục học đại cƣơng, NXB Giáo dục,
tr. 67-68. Thì giáo dục là hoạt động đặc trƣng của xã hội nhằm hình thành và phát triển
nhân cách con ngƣời theo những yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất
định. Thuật ngữ giáo dục thƣờng đƣợc hiểu theo nghĩa rộng và hẹp.

- Theo nghĩa rộng, giáo dục bao gồm cả việc dạy lẫn việc học cùng với hệ thống các
tác động sƣ phạm khác diễn ra trong và ngoài lớp, trong và ngoài nhà trƣờng cũng nhƣ
trong gia đình và ngồi xã hội. Đó là một q trình tồn vẹn hình thành nhân cách,
đƣợc tổ chức một các có mục đích và có kế hoạch thơng qua các hoạt động và các
quan hệ giữa ngƣời giáo dục và ngƣời đƣợc giáo dục, nhằm chiếm lĩnh những kinh
nghiệm xã hội của loài ngƣời.
- Theo nghĩa hẹp, giáo dục đƣợc hiểu nhƣ là quá trình tác động tới thế hệ trẻ về mặt
đạo đức, tƣ tƣởng và hành vi... nhằm hình thành niềm tin, lí tƣởng, động cơ, tình cảm,
thái độ và những thói quen hành vi cƣ xử đúng đắn trong xã hội.
Nhƣ vậy, giáo dục trƣớc hết là sự tác động của những nhân cách này đến những nhân
cách khác, tác động của nhà giáo dục đến ngƣời đƣợc giáo dục cũng nhƣ tác động của


10
những ngƣời đƣợc giáo dục với nhau. Chính thơng qua những loại hình hoạt động của
ngƣời học, đƣợc thực hiện trong những mối quan hệ xã hội nhất định mà nhân cách
của ngƣời học đƣợc hình thành và phát triển.
Theo Iu, C. Babanxki(1986), giáo trình Giáo dục học, tr. 9-10, thì giáo dục – dƣới
dạng đồng nhất – là sự chuẩn bị cho thế hệ trẻ bƣớc vào đời sống trong xã hội. Trong
quá trình giáo dục các thế hệ đang lớn phải lĩnh hội những gì xã hội đã tích lũy đƣợc,
nghĩa là tiếp thu các tri thức ở mức độ phát triển đã đạt tới của chúng, nắm vững
những kỹ năng lao động nhất định, tiếp thu các tiêu chuẩn và kinh nghiệm ứng xử
trong xã hội và xây dựng đƣợc một hệ thống quan điểm nhất định về cuộc sống. Trong
quá trình giáo dục cũng phải hình thành đƣợc những phẩm chất cần thiết để giải quyết
các nhiệm vụ mới, chƣa hề đặt ra trƣớc thế hệ cha anh. Muốn vậy phải rèn luyện kỹ
năng thu lƣợm kiến thức cần thiết, kỹ năng thích nghi với các điều kiện luôn thay đổi
của cuộc sống và lao động kỹ năng thực hiện hoạt động sáng tạo. Vậy có thể nói rằng
giáo dục là q trình các thế hệ cha anh truyền lại kinh nghiệm lịch sử xã hội cho các
thế hệ mới nhằm chuẩn bị cho họ bƣớc vào cuộc sống và lao động để bảo đảm sự phát
triển hơn nửa của xã hội.

Trong giáo dục học, có thể gặp khái niệm giáo dục dùng với mấy ý nghĩa nhƣ sau:
-Với nghĩa xã hội rộng lớn, khi nói về tác động giáo dục tới con ngƣời của toàn bộ chế
độ xã hội và của thực tiễn xung quanh con ngƣời.
-Với nghĩa giáo dục học rộng lớn, nói đến sự giáo dục có chủ định do hệ thống các cơ
quan giáo dục và dạy học (hoặc một cơ quan giáo dục và dạy học) tiến hành, bao quát
toàn bộ quá trình giáo dục và dạy học.
-Với nghĩa giáo dục học hẹp, khi giáo dục đƣợc hiểu nhƣ là một cơng tác giáo dục
chun biệt nhằm hình thành những phẩm chất, quan điểm và xác tin nhất định cho
ngƣời học.
-Với nghĩa giáo dục học hẹp hơn nữa, khi ngụ ý việc giải quyết một nhiệm vụ giáo dục
nhất định, có liên quan chẳng hạn tới việc hình thành các phẩm chất đạo đức (giáo dục
đạo đức), các quan niệm và thị hiếu thẩm mỹ (giáo dục thẩm mỹ)...
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học (tập một), tr.4. Giáo dục là
hiện tƣợng xã hội. Trong xã hội lồi ngƣời, có một hiện tƣợng nảy sinh, phát triển và
tồn tại mãi cùng với lồi ngƣời, đó là hiện tƣợng dạy và học, hay giáo dục. Hiện tƣợng
này biểu hiện ở chỗ thế hệ đi trƣớc truyền lại những kinh nghiệm xã hội cho thế hệ đến


11
sau, và thế hệ đi sau lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội đó để tham gia đời sống xã
hội, tham gia lao động sản xuất và các hoạt động sản xuất khác. Truyền đạt và lĩnh hội
những kinh nghiệm đã đƣợc tích lũy trong q trình lịch sử phát triển xã hội lồi
ngƣời: đó là nét đặc trƣng cơ bản của giáo dục với tƣ cách là một hiện tƣợng xã hội.
Theo Đặng Vũ Hoạt và Phó Đức Hịa (2007), Gíáo dục học Tiểu học I, NXB ĐHSP,
tr. 26-27. Giáo dục thƣờng đƣợc hiểu theo nghĩa rộng hẹp khác nhau tùy tầm ngữ
cảnh:
-Nghĩa rộng nhất
-Nghĩa rộng
-Nghĩa tƣơng đối hẹp
Theo nghĩa rộng nhất, giáo dục đƣợc hiểu là quá trình hình thành và nhận cách dƣới sự

ảnh hƣởng của nhà trƣờng, gia đình, xã hội và từ mơi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng
nhân tạo. Nhƣ ảnh hƣởng từ các họat động bên ngồi: nhà trƣờng, gia đình, xã hội, từ
mơi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng nhân tạo,các hoạt động nội khóa và ngoại khóa,phim
ảnh,... Với nghĩa rộng nhất của giáo dục, chúng ta đã nhận thấy rằng, để giáo dục nhân
cách con ngƣời, cần đƣợc xây dựng môi trƣờng nhà truờng, môi trƣờng xã hội lành
mạnh, đồng thời cần duy trì, cần tạo mơi trƣờng tự nhiên và sáng tạo ra mơi trƣờng
nhân tạo có tính thẩm mĩ cao.
Giáo dục theo nghĩa rộng đƣợc hiểu theo nghĩa là quá trình và phát triện nhân cách
dƣới ảnh hƣởng của những tác động có mục đích xác định đƣợc tổ chức một cách có
kế hoạch, có phƣơng pháp, có hệ thống của cơ quan chuyên biệt giáo dục và đào tạo ở
các trƣờng học. Các trƣờng học với những hoạt động đa dạng nội khóa và ngoại khóa,
nghĩa là qua các bài học của các môn học ở trên lớp cũng nhƣ qua các hoạt động nhƣ
báo cáo thời sự, biểu diễn văn nghệ, cắm trại, tham quan,.. đƣợc tổ chức ngoải giờ lên
lớp, tạo ra những ảnh hƣởng tích cực đến sự hình thành và phát triển nhân cách của
ngƣời đƣợc giáo dục, dƣới tác dụng chỉ đạo của GV, của nhà giáo dục: Với nghĩa rộng
nhƣ vậy giáo dục bao hàm nội dung rộng, thể hiện mặt phức hợp tác một giáo dục, trí
dục, đức dục, mĩ dục, thể dục, giáo dục lao động do nhà trƣờng phụ trách trƣớc xã hội.
Theo nghĩa tƣơng đối hẹp, giáo dục đƣợc hiểu là quá trình phát triển và hình thành
nhân cách ngƣời giáo dục dƣới quan hệ của những tác động sƣ phạm của nhà trƣờng
chỉ liên quan đến các mặt: giáo dục, trí dục, đức dục, mĩ dục, thể dục, giáo dục lao


12
động. Giáo dục theo nghĩa hẹp đƣợc hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân
cách ngƣời đƣợc giáo dục chỉ liên quan đến giáo dục đạo đức.
Những cách trình bày trên đây về giáo dục rất khái quát và không khác nhau về cơ
bản. Tuy nhiên, đối với phạm vi giáo dục đề cập trong đề tài nghiên cứu này đƣợc hiểu
là môi trƣờng giáo dục. Đối tƣợng nghiên cứu là HS tiểu học. Vì vậy, định nghĩa dƣới
đây về giáo dục là phù hợp nhất “Giáo dục là q trình tác động có mục đích,tổ
chức,kế hoạch, nội dung và bằng phƣơng pháp khoa học của nhà giáo dục tới ngƣời

đƣợc giáo dục trong các cơ quan giáo dục nhằm hình thành nhân cách cho họ. Đồng
thời, giáo dục cịn là q trình hình thành cho con ngƣời đƣợc lí tƣởng, động cơ, niềm
tin, tình cảm, những thói quen và hành vi cƣ xử đúng đắn trong xã hội thông qua các
hoạt động học tập- vui chơi và giao lƣu”.
1.3 Khái niệm nhân cách
Theo Thái Duy Tuyên, Những vấn đề chung của giáo dục học, Bộ giáo dục và đào tạo
dự án đào tạo GV thcs Loan No 1718-VIE (SF), NXB ĐHSP, tr.56. Thì định nghĩa
nhân cách nhƣ nhau: Nhân cách là tồn thể những thuộc tính đặt biệt mà một cá thể có
đƣợc trong hệ thống các quan hệ xã hội, trên cơ sở hoạt động và giao lƣu, nhằm chiếm
lĩnh các giá trị văn hóa vật chất và tinh thần. Những thuộc tính đó bao hàm những
thuộc tính về trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, thể chất. Nhân cách là tổ hợp các thái độ,
những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý riêng trong quan hệ hành động của từng
ngƣời với thế giới tự nhiên, thế giới đồ vật do loài ngƣời sáng tạo, với xã hội và với
bản thân.
Theo Bách khoa Tồn Thƣ Liên Xơ (M.1986), tr. 720, khái niệm nhân cách theo 2
nghĩa:
-Là con ngƣời với tƣ cách là chủ thể của các mối quan hệ và hoạt động có ý thức.
-Là một hệ thống bền vững các đặc điểm có ý nghĩa xã hội đặc trƣng cho cá thể nhƣ là
một thành viên của xã hội và cộng đồng
Theo Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), Tâm lý học đại cƣơng, trang 155, thì nhân cách
là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lí của cá nhân, biểu hiện bản sắc và
giá trị xã hội của con ngƣời.
Theo Phạm Viết Vƣợng (2010), sách Giáo dục học, NXB ĐHSP, tr.37 thì nhân cách là
tổ hợp những đặc điểm những thuộc tính tâm lí cá nhân, thể hiện bản sắc cá nhân và
giá trị xã hội, phù hợp với yêu cầu của xã hội và thời đại.Theo Hà Thế Ngữ và Đặng


13
Vũ Hoạt (1987), sách Giáo dục học (tập một), Nhà xuất bản Giáo dục, tr. 45, nhân
cách là toàn thể những thuộc tính đặc biệt mà một cá thể có đƣợc trong hệ thống các

quan hệ xã hội, trên cơ sở hoạt động và giao lƣu nhằm chiếm lĩnh các giá trị văn hóa
vật chất và tinh thần, những thuộc tính đó bao hàm các thuộc tính về trí tuệ, đạo đức,
thẩm mỹ, thể chất…
Theo Phạm Minh Hạc (1994), Vấn đề con ngƣời trong công cuộc đổi mới, tr.18. Nhân
cách là tổ hợp các thái độ, những đặc điểm, những thuộc tính tâm lí riêng trong quan
hệ hành động của từng ngƣời với thế giới tự nhiên, thế giới đồ vật do loài ngƣời sáng
tạo, với xã hội và bản thân.
Theo Phạm Viết Vƣợng (1996), Giáo dục học đại cƣơng, NXB ĐHQG Hà Nội, tr3031 thì nhân cách là bộ mặt tâm lí của một cá nhân với tổng hợp những phẩm chất phù
hợp những giá trị và chuẩn mực xã hội đã đƣợc thừa nhận.
Theo truyền thống và trong đời sống ngƣời Việt Nam xem nhân cách con ngƣời gồm
hai mặt đức và tài, phẩm chất và năng lực. Đức (phẩm chất) nói lên mối quan hệ giữa
con ngƣời với con ngƣời. Tài (năng lực) nói lên mối quan hệ giữa con ngƣời với cơng
việc.
Những cách trình bày trên đây về môi trƣờng rất khái quát và không khác nhau về cơ
bản. Phạm vi nhân cách đề cập đến nghiên cứu này đƣợc hiểu là nhân cách trong môi
trƣờng giáo dục. Đối tƣợng nghiên cứu là HS tiểu học. Vì vậy, định nghĩa dƣới đây về
nhân cách là phù hợp nhất: “Nhân cách là tổ hợp các thái độ, những đặc điểm, những
thuộc tính tâm lí riêng (trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, thể chất…) của cá nhân trong quan
hệ hành động, giao lƣu của từng cá nhân với thế giới tự nhiên và xã hội nhằm chiếm
lĩnh các giá trị văn hóa vật chất, tinh thần và nhân cách cũng quy định hành vi xã hội
và giá trị xã hội của cá nhân đó”.
1.4 Khái niệm sự phát triển nhân cách
Phát triển là quá trình biến đổi của sự vật hiện tƣợng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, là q trình tích lũy dần về lƣợng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình
nảy sinh cái mới trên cơ sở cái cũ, do sự đấu tranh giữa các mặt đối lập nằm ngay
trong bản thân sự vật, hiện tƣợng.
Tăng trƣởng là điều kiện cần của phát triển.
Theo Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên) - Phạm Khắc Chƣơng - Phạm Viết Vƣợng - Bùi
Minh Hiền - Nguyễn Ngọc Bảo - Bùi Văn Quân - Phan Hồng Vinh - Từ Đức Văn,



14
Giáo trình Giáo dục học (tập 1), NXB ĐHSP (2011), trang 67, thì sự phát triển nhân
cách là một quá trình cải biến tồn bộ sức mạnh về thể chất và tinh thần cả về lƣợng và
chất. Sự tăng trƣởng về lƣợng và sự biến đổi về chất không chỉ diễn ra ở mặt thể chất,
tâm lý và xã hội do quá trình hoạt động, giao lƣu trong cuộc sống của cá nhân, do tác
động của hiện thực xung quanh mà còn diễn ra với cả những mầm mống, dấu hiệu
đƣợc di truyền, bẩm sinh. Trong đó:
- Sự phát triển về mặt thể chất: Biểu hiện ở sự tăng trƣởng về chiều cao, cân nặng,
trọng lƣợng, sự hoàn thiện các giác quan,…
- Sự phát triển về mặt tâm lý: Biểu hiện ở những biến đổi cơ bản trong các quá trình
nhận thức, cảm xúc, ý chí, nhu cầu, thói quen… nhất là ở sự hình thành các thuộc tính
tâm lý mới của nhân cách.
- Sự phát triển về mặt xã hội: Biểu hiện ở những biến đổi trong cƣ xử với những ngƣời
xung quanh, trong việc tích cực tham gia vào đời sống xã hội.
Theo Phạm Viết Vƣợng (2010), Giáo dục học, NXB ĐHSP, trang 37 thì sự phát triển
nhân cách là quá trình phát triển, trƣởng thành của con ngƣời về tâm lý, ý thức, song
song với quá trình phát triển về thể chất theo đặc trƣng lứa tuổi.
- Sự phát triển thể chất của con ngƣời là sự tăng trƣởng, phát triển sinh học, là sự hoàn
thiện về các cơ quan chức năng nhƣ hệ vận động, hệ thần kinh, hệ bài tiết, hệ tuần
hoàn,… theo quy luật phát triển của sinh giới.
- Sự phát triển về tinh thần, ý thức là những biến đổi các chức năng tâm lý cá nhân, thể
hiện qua nhận thức, tình cảm, thái độ và hành vi của con ngƣời theo quy luật phát triển
tâm lý, ý thức cá nhân và tâm lý, ý thức xã hội.
Những cách định nghĩa trên đây về sự phát triển nhân cách rất khái quát và không khác
nhau về cơ bản. Nhƣng phạm vi đề cập ở đề tài này là môi trƣờng giáo dục. Đối tƣợng
nghiên cứu là HS tiểu học. Vì vậy, định nghĩa dƣới đây về sự phát triển nhân cách là
phù hợp nhất “Sự phát triển nhân cách là sự phát triển cả về mặt thể chất, tâm lý và xã
hội của mỗi cá nhân”.
2. Phân loại môi trƣờng

Môi trƣờng bao quanh con ngƣời gồm môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội:
- Môi trƣờng tự nhiên bao gồm các điều kiện tự nhiên – hệ sinh thái phục vụ cho hoạt
động học tập, lao động sản xuất, rèn luyện thể chất và vui chơi giải trí … của con
ngƣời.


15
- Mơi trƣờng xã hội bao gồm: mơi trƣờng chính trị, môi trƣờng kinh tế - sản xuất, môi
trƣờng sinh hoạt xã hội và mơi trƣờng văn hóa. Trong sự hình thành và phát triển nhân
cách, mơi trƣờng xã hội có tầm quan trọng đặc biệt vì nếu khơng có xã hội lồi ngƣời
thì những tƣ chất có tính ngƣời cũng khơng thể phát triển đƣợc. Ví dụ điển hình là nếu
con ngƣời sinh ra khơng ở với lồi ngƣời mà ở với chó sói – nhƣ trƣờng hợp của 2 em
bé Ấn Độ chỉ đi bằng hai chân, hai tay, khơng biết nói cƣời, khơng biết ăn theo kiểu
ngƣời, khơng có thói quen và nhu cầu mặc quần áo…thì tất nhiên, những trẻ này
khơng có một nét nào của nhân cách. Nói đến mơi trƣờng xã hội, ta thƣờng đề cập đến
hệ thống các quan hệ chính trị, kinh tế, tƣ tƣởng … đƣợc thiết lập trong xã hội và một
bộ phận của môi trƣờng luôn tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến con ngƣời, đó là gia
đình, nhà trƣờng, bạn bè và những ngƣời xung quanh, cơ sở sản xuất, văn hóa thể
thao,…
3. Ảnh hƣởng của yếu tố môi trƣờng giáo dục đến sự phát triển nhân cách
Quá trình giáo dục tiểu học diễn ra với những tác động phức hợp. Trong quá trình giáo
dục tiểu học, HS chịu ảnh hƣởng, tác động từ nhiều phía khác nhau- nhà trƣờng, gia
đình, xã hội. Trong nhà trƣờng, những tác động đó có thể là của GV, của tập thể lớp,
của bạn bè các em, của nội quy nhà trƣờng, của các hoạt động giáo dục tổ chức….
Trong gia đình, đó có thể là những tác động của ngƣời lớn, nề nếp, gia phong, truyền
thống…. Trong xã hội, những tác động từ các phƣơng tiện thông tin đại chúng ( phim
ảnh, sách báo, chƣơng trình ti-vi…), của ngƣời lớn, của những hiện tƣợng thực tiễn mà
các em chứng kiến hàng ngày…
Những ảnh hƣởng, tác động này rất phức tạp, diễn ra từng ngày, từng giờ và chúng có
những tính chất nhƣ:

Một là, tính tích cực và tính tiêu cực:
- Tính tích cực của các tác động thể hiện ở chỗ, các tác động này gây đƣợc ảnh hƣởng
tốt, thuận lợi cho việc giáo dục HS tiểu học, hình thành đƣợc hành vi và thói quen
hành vi phù hợp với các chuẩn mực hành vi đã đƣợc quy định. Ví dụ nhƣ khi tham gia
giao thông, các em thấy những ngƣời khác đều dừng lại khi gặp tín hiệu đèn đỏ thì các
em làm theo và nhƣ vậy tác động này có tính tích cực đối với việc giáo dục chuẩn mực
về tơn trọng luật lệ an tồn giao thơng.
- Tính tiêu cực của tác động thể hiện ở chỗ, chúng gây ra những ảnh hƣởng xấu, không
thuận lợi cho q trình giáo dục trẻ em…. Ví dụ nhƣ những hiện tƣợng nói tục, chửi


×