Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Ảnh hưởng của quá trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đến kinh tế xã hội tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.36 KB, 70 trang )

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ VÀ CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bản đồ 1 : Bản Đồ Hành chính huyện phú giáo tỉnh Bình Dươngnăm 2014
Biểu đồ 2: Biểu Đồ cơ cấu sử dụng đất năm 2014 huyện Phú Giáo
Bảng 1.1. Danh mục các cơng trình trong kỳ kế hoạch
Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính huyện Phú Giáo (2010)
Bảng 1.2. Địa hình huyện Phú Giáo phân theo độ cao (thống kê giai đoạn 2010-2014)
Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế huyện Phú Giáo phân theo ngành (2000-1015)
Bảng 2.4. Thực trạng thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện Phú Giáo (2000-2015)
Bảng 2.5. Tình hình vận tải trên địa bàn huyện Phú Giáo (giai đoạn 1996-2014)
Bảng 2.6. Dân số lao động huyện Phú Giáo giai đoạn 2000-2010
Bảng 2.8. Biến động sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Giáo giai đoạn 2000-2010
Bảng 2.9. Diện tích đất ở và bình qn đất ở trên đầu người huyện Phú Giáo giai đoạn
2010- 2015
Bảng 2.10. Hiện trạng nhóm đất phi nơng nghiệp năm 2015
Bảng 3.1. Dự báo dân số, lao động huyện Phú Giáo giai đoạn 2015 đến năm 2020
Bảng 3.2. Dự báo nhu cầu vận tải trên địa bàn huyện Phú Giáo giai đoạn 2015- 2020
Bảng 3.3. Phân bổ các nhóm sử dụng đất chính đến năm 2020 huyện Phú Giáo
Bảng 3.4. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp (2010-2020)
Bảng 3.5. Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2020

1


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
BQ
CN-XD
CTSN
DS
DTTN
DT


ĐT.741
HK
KW
KT-XH
KH-CN
KDC
KDC TT
NGTK
NQ/TW
QL. 13
XD
QĐ-UBND
TT
THCS
THPT
Tp. HCM
TNHH
TTCN
TM-DL NH
THPT
TT-BTNMT

Bảo hiểm y tế
Bình qn
Cơng nghiệp xây dựng
Cơng ty xí nghiệp
Dân số
Diện tích tự nhiên
Diện tích
Đường tỉnh 741

Hành khách
Kilowatt 
Kinh tế xã hội
Khoa học công nghệ
Khu dân cư
Khu dân cư thị trấn
Niêm giám thống kê
Nghị quyết trung ương
Quốc lộ 13
Xây dựng
Quyết định ủy ban nhân dân
Thị trấn
Trung học cơ sở
Trung học phổ thơng
Thành Phố Hồ Chí Minh
Trách nhiệm hữu hạn
Tiểu thủ cơng nghiệp
Thương mại du lịch ngân hàng
Trung học phổ thông
Thông tư bộ tài nguyên môi trường

2


LỜI CẢM ƠN
Nhóm nghiên cứu bày tỏ sự biết ơn sâu sắc với Lãnh đạo Trường Đại Học Thủ Dầu
Một, Phịng Khoa học và cơng nghệ, Lãnh đạo Khoa Sử đã tạo điều kiện thuận lợi để
nhóm nghiên cứu đăng ký và thực hiện đề tài này.
Nhóm nghiên cứu xin cảm ơn các cơ quan : Thư viện Tổng hợp Tỉnh Bình Dương, Thư
viện trường Đại Học Thủ Dầu Một, Cục quản lý đất đai Huyện Phú Giáo, Phòng Tài

nguyên và Môi trường huyện Phú Giáo đã tạo nhiều thuận lợi cho nhóm trong việc
sưu tầm tư liệu để nhóm nghiên cứu hồn thành đề tài.
Nhóm nghiên cứu xin trình bày lòng biết ơn giáo viên hướng dẫn, Thạc sỹ Nguyễn Thị
Hồi Phương đã tận tình hướng dẫn nhóm nghiên cứu trong q trình nghiên cứu đề
tài. Nhóm cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo, bạn bè, người thân luôn động viên nhóm
trong q trình học tập nghiên cứu.
Sinh viên: Lê Cơng Tây
Nguyễn Chí Nghiêm
Đặng Thị Khánh Hảo

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Điều 58 trong hiến pháp Việt Nam 1992 “đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc
gia” có nghĩa đất đai là một tài nguyên quý giá đối với cuộc sống của con người, đất
đai mang tới cho chúng ta mội trường sống,tạo ra tư liệu để sản xuất . Không chỉ vậy,
đất đai còn ảnh hưởng đến sự phân bố địa bàn dân cư, kinh tế xã hội, an ninh-chính trị
của một quốc gia. Điều đó đã được hiến pháp nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam chứng minh thơng qua trên rất nhiều phương diện thể hiện lý tưởng của Đảng và
nhà nước.
Kinh tế -xã hội của nước ta đang trên đường phát triển , do đó q trình chuyển
dịch cơ cấu sử dụng đất là một quá trình tất yếu . Qúa trình này khơng chỉ ở nước ta
mà còn tất cả các nước khác trên thế giới nhưng làm như thế nào để quá trình chuyển
dịch này hợp lý để phát triển nền kinh tế xã hội một cách bền vững là mối quan tâm
hành đầu của Đảng và nhà nước ta từ quá độ lên xã hội chủ nghĩa, kinh tế tăng trưởng
với tốc độ ổn định do đó các áp lực về nhu cầu chyển dịch cơ cấu sử dụng đất là rất
cần thiết.
Hiện nay nước ta đang trong q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.

Trong đó hệ thống đơ thị nước ta cũng nhanh chóng phát triển và thay đổi diện mạo.
Từ đó kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất ở mọi nơi trong đó có tỉnh Bình
Dương. Quá trình này diễn ra khá nhanh tại các huyện xã, trong đó có huyện Phú
Giáo. Tuy nhiên việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất của huyện đã kéo theo hàng
loạt vấn đề ảnh hưởng đến kinh tế xã hội của huyện cần phải giải quyết.Qúa trình đơ
thị hóa diễn ra ở mọi nơi, càng đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội
theo hướng CNH-HĐH, nhất là đối với các tỉnh, huyện thuần nông. Phú Giáo là một
huyện nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Bình Dương, cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng
70km. Phía Đơng giáp huyện Vĩnh Cửu (Đồng Nai), phía Tây giáp huyện Bến Cát
(Bình Dương), phía Nam giáp huyện Bắc Tân Un (Bình Dương), phía Bắc giáp
huyện Đồng Phú (Bình Phước).. Cho đến ngày 20 tháng 8 năm 1999, Chính Phủ quyết
định tái lập huyện Phú Giáo với diện tích tự nhiên 53,861 km 2, dân số 58.505 người,
với nhiều thành phần dân tộc thiểu số như: Tày, Nùng, Mường, Thái ... đông nhất là
dân tộc Khơme.
4


Phú Giáo là huyện đồng bằng, đất đai tốt, hệ thống thủy lợi đầy đủ…thuận lợi cho
việc chuyên canh lúa nước. Ngoài ra, tại đây nguồn nhân lực dồi dào, thu hút vốn đầu
tư, có thể phát triển nhiều ngành công nghiệp khác nhau những năm gần đây theo xu
hướng phát triển chung của cả nước, quá trình phát triển công nghiệp khá mạng mẽ và
đa dạng. Đất xây dựng các khu công nghiệp nhà máy ngày càng nhiều, đất nông nông
nghiệp trở thành đất thổ cư tăng nhanh. Qúa trình đơ thị hóa tăng mạnh, đất thương
mại dịch vụ phát triển không kém, mặt khác đất là nghề truyền thống và đất canh tác
nông-lâm –ngư nghiệp ngày càng bị thu hẹp, rác thải ngày càng nhiều, đất đai bị ơ
nhiễm…
Những hiện trạng này chính là do q trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất
không hợp lý.Nếu kéo dài những hiện trạng này sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của
nền kinh tế xã hội ở H.Phú Giáo-T.Bình Dương nói riêng và nước ta nói chung. Nhưng
chúng ta cũng khơng phủ nhận những mặt lợi ích của q trình chuyển đổi cơ cấu sử

dụng đất. Tạo ra những điều kiện để phát triển chất lượng cuộc sống người dân và phát
triển kinh tế xã hội… Đảng và nhà nước ta đã có những chính sách nhằm tháo gỡ
những vướng mắc kể trên. Tuy nhiên, các chính sách chưa bền vững, cơ sở lí luận
chưa vững vàng, việc thực thi chưa đồng bộ, tổ chức triển khai còn nhiều bất cập thậm
chí tồn tại khơng ít tiêu cực.
Vì vậy, cần nghiên cứu và đề xuất các giải pháp của việc “ ảnh hưởng của quá trình
chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đến kinh tế xã hội ở huyện Phú Giáo” như thế nào
để phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Phú Giáo trong các mặt: kinh tếxã hội-môi trường-dân cư trên địa bàn huyện là u cầu mang tính cấp thiết , có ý
nghĩa thực tiễn cao. Đó là lý do để thực hiện đề tài: “ Ảnh hưởng của quá trình
chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đến kinh tế xã hội ở huyện Phú Giáo”.
2. Lịch sử nghiên cứu
- Trên thế giới và tại nước Việt Nam chúng ta đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của
quá trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đến kinh tế xã hội ở huyện Phú Giáo”
vẫn chưa được nghiên cứu. Do đó, nhóm chúng tơi thực hiện nghiên cứu đề tài này với
mục đích chính là tìm ra thực trạng, ngun nhân và đóng góp một số giải pháp của
việc chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đến nền kinh tế-xã hội ở huyện Phú Giáo – tỉnh
Bình Dương.
- Sau đây, nhóm chúng tơi đưa ra một số đề tài đã được nghiên cứu tại nước ta:
5


+ Đề tài “ nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa đến việc quản lý và
sử dụng đất” – chủ nhiệm đề tài Thạc sỹ Đào Thị Thanh Lam
+ Đề tài “ nghiên cứu ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông
nghiệp tới sinh kế của nguời bị thu hồi đất trên địa bàn H.Mê Linh-TP.Hà Nội làm cơ
sở cho việc đề xuất một số giải pháp góp phần cải thiện đời sống, việc làm” –Chủ
nhiệm đề tài Nguyễn Thị Sang Hiền.
+ Đề tài “ nghiên cứu vấn đề chuyển dịch sử dụng đất trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở Việt Nam”.
Đây là một số đề tài, nhóm chúng tôi sẽ tham khảo và kế thừa một số vấn đề đã được

nghiên cứu, để áp dụng và thực hiện có hiệu quả và sáng tạo trong đề tài của mình.
3. Mục tiêu đề tài
- Nguyên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đến kinh tế xã hội Huyện Phú
Giáo, tỉnh Bình Dương.
- Đề xuất 1 số giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn
huyện Phú Giáo.
- Làm rõ mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đến nền kinh tế-xã hội ở
H.Phú Giáo-T.Bình Duơng trong những năm 2000-2014 .Trên cơ sở đó đề xuất giải
pháp và tài liệu hướng dẫn mới về cách xác định nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng
đất gắn với các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế-xã hội trong các phương án quy hoạch sử
dụng đất của vùng .
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự chuyển dịch đất và kinh tế xã hội ử huyện Phú
Giáo.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Về thời gian: nghiên cứu từ khoảng thời gian từ năm 2000 tới 2014.
 Về không gian: 10 xã và 1 thị trấn của huyện Phú Giáo.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nguyên nhân ảnh hưởng của quá trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đến kinh tế xã
hội Huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương.
- Phân tích q trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong quá trình cơng nghiệp hóa –
hiện đại hóa tới nền kinh tế xã hội huyện Huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.
6


- Đưa ra mô ̣t số kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong chuyển dịch cơ cấu
sử dụng đất của huyện Huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương góp phần phát triển kinh tế
phồn vinh và có hiệu quả cho tỉnh.
6.


Các quan điểm nghiên cứu của đề tài

6.1. Hệ thống
- Sử dụng trong 4 mặt:
+ Kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế, các khu công nghiệp, thương mại dịch vụ, giao
thơng vận tải phát triển, q trình đơ thị hóa tới việc sử dụng đất.
+ Xã hội: chùa chiềng, trường học, các cơng trình cơng cộng khác.
+Mơi trường: rác thải, đất ô nhiễm , bỏ hoang bạc màu.
+Dân cư: bị thu hồi đất ở, đất canh tác, đền bù giải tỏa không thỏa đáng.
6.2.

Lịch sử bối cảnh, Quan điểm sinh thái

Dùng để đưa ra những sự kiện hình thành đất đai và các giai đoạn phát triển kinh tế
xã hội và sự hình thành huyện Phú Gíao.
Khi q trình chuyển đổi cơ cấu đất từ đất nơng –lâm- ngư nghiệp sang đất thổ cư,
đất xây dựng các nhà máy xí nghiệp và các cơng trình cơng cộng khác. Thì hệ sinh thái
sẽ bị phá hủy,ơ nhiễm khơng chỉ đơn giản vậy mà khi đó nguy cơ mất là vơ cùng lớn .
Khi hệ sinh thái mất thì các loại động thực vật sẽ bị mất hoàn toàn. Một số đất được
quy hoạch nhưng cuối cùng lại bị bỏ hoang khiến hệ sinh thái thay đổi hoàn toàn .
7. Phương pháp nghiên cứu đề tài
7.1. Phương pháp thu thập số liệu tài liệu, phân tích thống kê
- Nhóm chúng tôi vận dụng phương pháp này đã tiến hành thu thập, phân tích các tài
liệu liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó lựa chọn các nội dung phù hợp phục vụ tốt cho
mục tiêu nghiên cứu.
7.2. Phương pháp bản đồ
- Phương pháp này được sử dụng để phục vụ cho việc điều tra, khảo sát các lọai đất,
hiện trạng sử dụng đất, sự biến động đất đai ở huyện Phú Giáo.Trên cơ sở khảo sát
thực trạng và biến động đất đai, nhóm nghiên cứu đã xây dựng các bảng đồ và phân bố

các lọai đất ở huyện Phú Giáo.

7


7.3.

Phương pháp khảo sát thực địa

- Nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát thực tế nhằm xác định vị trí địa bàn huyện
Phú Giáo. Tìm hiểu các lọai đất và nhóm đất của địa bàn huyện và sự biến động đất
đai ở đây để thu thập thông tin làm cơ sở đánh giá hiện trạng của sự chuyển dịch cơ
cấu sử dụng đất đến kinh tế xã hội. Kết quả khảo sát còn là cơ sở để so sánh, kiểm
chứng các thông tin đã thu thập thực tế với nguồn tài liệu thứ cấp, để bổ sung và sữa
chữa.
8. Đóng góp của đề tài
8.1. Về mặt giáo dục đào tạo
- Là tư liệu sử dụng cho giảng viên, sinh viên: ngành Sư phạm Địa lý, ngành Quản lý
đất đai.
- Tài liệu phục vụ nghiên cứu địa lý địa phương huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.
8.2. Về mặt kinh tế - xã hội
- Cung cấp các thông tin cơ bản về quá trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đến kinh
tế xã hội trên địa bàn huyện Phú Gíao tỉnh Bình Dương.
- Thơng qua kết quả nghiên cứu đề tài, tác giả mong muốn giúp người đọc có cái nhìn
tồn diện về thực trạng q trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đến kinh tế xã hội
trên địa bàn huyện Phú Gíao, tỉnh Bình Dương. Giúp các nhà quản lý đất đai có thêm
tài liệu tham khảo về quá trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đến kinh tế xã hội trên
địa bàn huyện Phú Gíao tỉnh Bình Dương hiện nay, qua đó có hướng phát triển hài hịa
và bền vững.
9. Bố cục đề tài

- Có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quá trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đến kinh tế xã
hội huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.
Chương 2. Quá trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong quá trình phát triển kinh
tế xã hội huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.
Chương 3. Định hướng và giải pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất để
phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của huyện Phú Giáo.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT
ĐẾN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN PHÚ GIÁO TỈNH BÌNH DƯƠNG
1.1. Tổng quan về đất đai
1.1.1. Các khái niệm cơ bản đất đai
Đất đai có rất nhiều định nghĩa:
-Đối với nhà địa lý nó là cảnh quan, một sản phẩm của quá trình địa chất địa mạo.
-Đối với nhà kinh tế nó là nguồn tài nguyên cần được khai thác hoặc cần được bảo vệ
để đạt được những phát triển kinh tế tối ưu.
-Đối với những luật gia đất đai là một khoảng không gian trải dài vô tận từ trung tâm
trái đất tới vô cực trên trời và liên quan đến nó là một loạt các quyền lợi khác nhau
quyết định những gì có thể thực hiện được với đất.
-Đối với hầu hết mọi người hiểu theo một cách đơn giản nó là khoảng khơng gian cho
các hoạt động con người được thể hiện ở nhiều dạng sử dụng đất khác nhau.
Ngày nay đất đai bao gồm các vật thể được gắn liền trực tiếp với bề mặt đất, kể cả
những vùng bị nước bao phủ. Nó bao gồm vơ số các tính chất tự nhiên trừu tượng, từ
các quyền lợi đối với sự phát triển hay xây dựng trên đất, đối với nước ngầm và
khoáng sản và các quyền lợi liên quan đến việc sử dụng và khai thác chúng.
1.1.2. Phân loại đất đai

1.1.2.1. Đất nơng nghiệp
-Đất nơng nghiệp đơi khi cịn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những vùng đất,
khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn
nuôi. Đây là một trong những nguồn lực chính trong nơng nghiệp. Việc phân loại tiêu
chuẩn theo FAO - Tổ chức Nông lương của Liên Hiệp Quốc thì phân chia đất nơng
nghiệp vào các thành phần sau đây:
+ Đất canh tác như đất trồng cây hàng năm, chẳng hạn như ngũ cốc, bơng, khoai

tây, rau, dưa hấu, loại hình này cũng bao gồm cả đất sử dụng được trong nông nghiệp
nhưng tạm thời bỏ hoang (đất hoang hóa, đất thối hóa).
+ Vườn cây ăn trái và những vườn nho hay cánh đồng nho (thông dụng ở châu Âu)

+ Đất trồng cây lâu năm (ví dụ như trồng cây ăn quả).
+ Cánh đồng, thửa ruộng và đồng cỏ tự nhiên cho chăn thả gia súc.
9


Tùy thuộc vào việc sử dụng hệ thống tưới tiêu nhân tạo, đất nơng nghiệp được chia
thành đất có tưới tiêu và không tưới tiêu (thường xuyên). Ở các nước đang khô hạn và
bán khô hạn đất nông nghiệp thường được giới hạn trong phạm vi đất tưới tiêu.
1.1.2.2. Đất phi nông nghiệp
Theo Điều 13 luật đất đai năm 2003 qui định nhóm đất phi nơng nghiệp bao gồm các
loại đất :
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị ,đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây
dựng cơng trình sự nghiệp.
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công nghiệp, đất
làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, đất sử dụng cho hoạt động khoáng
sản.
+ Đất sử dụng vào mục đích cơng cộng gồm đất giao thơng, thuỷ lợi. đất xây dựng các

cơng trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích cơng
cộng; đất có di tích lịch sử - văn hố, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các cơng
trình cơng cộng khác theo quy định của Chính phủ.
+ Đất do các cơ sở tơn giáo sử dụng. Đất có cơng trình là đình, đền, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ.
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
+ Đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
1.1.2.3. Đất chưa sử dụng
Luật đất đai 2003 căn cứ vào mục đích sử dụng để phân loại đất. Nhóm đất chưa sử
dụng là loại đất chưa xác định mục đích sử dụng. Ở nước ta, sau Hiến pháp năm 1980
đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân, do Nhà nước đã giao quyền sử dụng từng lô đất
cho các đối tượng cụ thể để khai thác. Vì thế huyện Phú Giáo cũng có ảnh hưởng
khơng hề nhỏ trong việc sử dụng đất và việc thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng
đất đai ở từng lơ đất cụ thể có những lí do khách quan chung xuất phát từ: cơ cấu nhu
cầu đất đai thay đổi; do yêu cầu phải sử dụng đất có hiệu quả hơn; do sự đổi mới phân
công lao động xã hội.

10


1.2. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đến kinh tế xã hội huyện
Phú Giáo
- Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đến tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế tại các nứơc phát triển nền kinh tế với các kết cấu hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đã
định hình và tương đối ổn định, do vậy đất chuyển mục đích sử dụng không lớn. Đối
với các nước phát triển và ngay tại Việt Nam, vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất
diễn ra cấp thiết hơn do nhu cầu cần thiết của sự phát triển.
- Huyện Phú Giáo phải chuyển dịch cơ cấu sừ dụng đất để phù hợp với buớc tiến cơng
nghiệp hóa và hiện đại hóa của tỉnh Bình Dương nói riêng và đất nứơc ta nói chung.
Khơng những thế mà chuyển dịch đất để cải thiện đời sống kinh tế của các địa bàn dân

cư của huyện Phú Giáo. Có thể hiểu việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất gắn liền với
việc chuyển dịch cơ cấu lao động của Phú Giáo, đẩy mạnh tiến bộ sang kinh tế thị
trường, hỗ trợ nguời dân ổn định cuộc sống và sinh kế.
1.2.1. Phân kỳ diện tích đất chuyển mục đích sử dụng
- Đất nơng nghiệp chuyển sang phi nơng nghiệp
Trong kỳ quy hoạch, diện tích nhóm đất nơng nghiệp chuyển sang nhóm đất phi nơng
nghiệp là 4.242,81 ha, phân theo các năm như sau:
Năm 2011:

10,07 ha

Năm 2012:

12,63 ha

Năm 2013:

221,54 ha

Năm 2014:

685,11 ha

Năm 2015:

666,40 ha

Kỳ sau 2016 – 2020 :

2.647,05 ha


- Chuyển đổi trong nội bộ nhóm đất nơng nghiệp

Trong kỳ quy hoạch phải chuyển 1.407,71 ha trong nội bộ đất nông nghiệp, phân theo
các năm như sau
Năm 2011:

111,84 ha

Năm 2012:

102,03 ha

Năm 2013:

652,11 ha

Năm 2014:

143,51 ha

Năm 2015:

20,82 ha

Kỳ cuối 2016 – 2020:

377,40 ha
11



1.2.2. Phân kỳ diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng
Diện tích đất để phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú
Giáo thể hiện ở đây bao gồm cả các chỉ tiêu của tỉnh phân bổ
- Năm 2011: Đất nông nghiệp giảm 10,07 ha chuyển sang đất phi nơng nghiệp, trong
đó: đất lúa nước giảm 5,96 ha, đất cây lâu năm tăng 30,86 ha, đất nuôi trồng thủy sản
tăng 28,14 ha, đất nơng nghiệp cịn lại giảm 63,11 ha.
Đất phi nơng nghiệp tăng tương ứng từ đất nông nghiệp chuyển sang 10,07 ha, trong
đó: đất sản xuất kinh doanh tăng 2,60 ha, đất xử lý chất thải tăng 2,00 ha, đất phát triển
hạ tầng tăng 3,27 ha và đất ở tăng 2,20 ha.
- Năm 2012: Đất nông nghiệp giảm 12,63 ha chuyển sang đất phi nơng nghiệp, trong
đó: đất lúa nước giảm 86,02 ha, đất trồng cây lâu năm tăng 89,40 ha, đất nuôi trồng
thủy sản giảm 5,47 ha, đất nông nghiệp cịn lại giảm 10,54 ha.
Đất phi nơng nghiệp tăng tương ứng từ đất nông nghiệp chuyển sang 12,63 ha, trong
đó: đất sản xuất kinh doanh tăng 3,12 ha, đất phát triển hạ tầng tăng 7,26 ha và đất ở
tăng 2,25 ha.
- Năm 2013: Đất nông nghiệp giảm 221,54 ha để chuyển sang đất phi nơng nghiệp,
trong đó: đất lúa nước giảm 14,61 ha, đất trồng cây lâu năm giảm 705,80 ha, đất rừng
sản xuất tăng 161,20 ha, đất nông nghiệp cịn lại tăng 337,67 ha.
Đất phi nơng nghiệp tăng tương ứng từ đất nông nghiệp chuyển sang 221,54 ha, trong
đó: cho xây dựng trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp tăng 4,74 ha, đất quốc phòng
tăng 20,79 ha, đất an ninh tăng 0,60 ha, đất sản xuất kinh doanh tăng 10,45 ha, đất sản
xuất vật liệu xây dựng tăng 37,43 ha, đất di tích danh thắng tăng 0,14 ha, đất chôn lấp
và xử lý chất thải tăng 1,77 ha, đất ở tăng 22,39 ha và đất phát triển hạ tầng tăng
102,92 ha.
- Năm 2014: Đất nông nghiệp giảm 685,11 ha chuyển sang đất phi nơng nghiệp, trong
đó: đất trồng cây lâu năm giảm 803,05 ha, đất nông nghiệp cịn lại tăng 117,94 ha.
Đất phi nơng nghiệp tăng tương ứng từ đất nơng nghiệp chuyển sang 685,11 ha, trong
đó: cho xây dựng trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp tăng 4,89 ha, đất an ninh tăng
380,09 ha, đất sản xuất kinh doanh tăng 10,52 ha, đất chôn lấp và xử lý chất thải tăng

0,09 ha, đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng 95,83 ha, đất ở tăng 36,00 ha, đất phát triển hạ
tầng tăng 139,93 ha.

12


- Năm 2015: Đất nông nghiệp giảm 666,40 ha chuyển sang đất phi nơng nghiệp,
trong đó: đất trồng cây lâu năm giảm 658,02 ha, đất nơng nghiệp cịn lại giảm 8,38 ha.
Đất phi nông nghiệp tăng tương ứng từ đất nơng nghiệp chuyển sang 666,40 ha,
trong đó: đất xây dựng trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp tăng 5,52 ha, đất quốc
phòng tăng 130,80 ha, đất an ninh tăng 0,60 ha, đất sản xuất kinh doanh tăng 14,03 ha,
đất chôn lấp xử lý chất thải tăng 300 ha, đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng 6,62 ha, đất ở
tăng 52,31 ha và đất phát triển hạ tầng tăng 123,55 ha.
1.2.3. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép theo từng năm kế
hoạch
Đến kỳ quy hoạch có 4.351,20 ha diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin
phép, trong đó: 4.242,81 ha đất nơng nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp và 1,80
ha đất phi nông nghiệp không phải đất ở chuyển sang đất ở, 106,59 ha đất trồng lúa
chuyển mục đích sử dụng, cụ thể được chia ra các năm:
+ Kỳ đầu 2011 – 2015: 1.702,35 ha, chia ra như sau:
Năm 2011:

16,03 ha

Năm 2012:

98,65 ha

Năm 2013:


236,15 ha

Năm 2014:

684,12 ha

Năm 2015:
+ Kỳ sau 2016 – 2020

667,39 ha
:

2.647,05 ha

13


1.2.4. Danh mục các cơng trình, dự án trong kỳ kế hoạch
Bảng 1.1. Danh sách các hạng mục cơng trình

14


Diện
ST

Danh sách các hạng mục

T


cơng trình

Địa điểm

tích
tăng
thêm

I
I.1
I.2
I.3
1
I.4
1
I.5
1
I.6
a

Cơng trình cấp trên đã xác định trên địa bàn huyện
Đất quốc phòng
Các xã
Đất an ninh
Các xã
Đất di tích lịch sử
Dinh tỉnh trưởng Phước Thành
TT Phước Vĩnh
Đất chôn lấp, xử lý chất thải
Khu xử lý chất thải rắn

Tân Long
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Nghĩa trang tỉnh
Tân Long
Đất phát triển hạ tầng
Giao thông
Tân Long, An

1

QH ĐT 745B

Long, An Linh,
Tân Hiệp, Vĩnh
Hòa, Tam Lập
Phước Hòa, Tân

2

Nâng cấp ĐT750

b
1

3
d

Thủy lợi
Dự án thủy lợi Phước Hòa
An Thái

Trạm xử lý nước thải khu vực TT
TT Phước Vĩnh
Phước Vĩnh
Năng lượng
Trạm biến thế xã Phước Hòa
Phước Hòa
Tân Long, An
Đường điện Mỹ Phước - Cầu Bơng
Long, An Linh
Thủy điện Phước Hịa
An Thái
Bưu chính viễn thông

1

Các trạm

e
1
2
II
II.1

Giáo dục
Trường THPT Nguyễn Huệ
Tân Hiệp
Trường THPT Phước Hịa
Phước Hịa
Cơng trình trọng điểm huyện xác định
Đất kinh doanh dịch vụ


2
c
1
2

Long

Các xã

15

Năm
thực
hiện

151,09
381,29
0,14

2013

300,00

2015

100,00

2014


136,52

22,44

20132015

16,00

2014

1,00

2015

0,15

2014
2013-

58,69

2020

4,99
2,40
0,33
3,00

20132020
2015

2012


Diện
ST

Danh sách các hạng mục

T

cơng trình

1
II.2
1
II.3
1
2
3
4
II.5
a
1
2
3
b
1
2
3
4

5
6
c
1
2
3
4
d
1

Địa điểm

Trạm dừng chân Thành Cơng
Phước Hịa
Đất vật liệu xây dựng
Cụm sản xuất gạch ngói Vĩnh Hòa
Vĩnh Hòa
(mở rộng)
Đất bãi rác, xử lý chất thải
Khu xử lý rác công ty U&I
An Thái
QH trạm trung chuyển rác
An Long
Bãi rác, xử lý chất thải xã
Phước Hòa
Trạm trung chuyển rác KDC xã
Phước Hòa
Phước Hòa
Đất hạ tầng
Đất thủy lợi

Trạm xử lý nước thải KDC xã
Phước Hòa
Phước Hòa 2
Trạm xử lý nước thải KDC xã
Phước Hòa
Phước Hòa 1
Xử lý nước thải KDC TT Phước
TT Phước Vĩnh
Vĩnh
Đất văn hóa
Nhà văn hóa An Linh
An Linh
Nhà văn hóa xã
An Thái
Khu văn hóa U&I
An Thái
Nhà văn hóa xã
Phước Hịa
Nhà văn hóa Phước Sang
Phước Sang
Nhà văn hóa
Tam Lập
Đất để xây các trạm xã y tế
Trạm y tế xã An Thái
An Thái
Trạm xá KDC xã Phước Hòa
Phước Hòa
Trạm y tế
Tam Lập
Phòng khám đa khoa khu vực Tân

Tân Long
Long
Đất giáo dục-đào tạo xây các
trường học
Trường TH An Bình B điểm chính

An Bình
16

tích
tăng
thêm
1,12

Năm
thực
hiện
2012

39,66

2013

2,00
0,70
0,90

2011
2013
2013


0,09

2014

0,33

2014

0,36

2014

0,15

2014

1,00
1,20
2,19
0,50
1,78
2,19

2013
2015
2011
2013
2014
2015


0,22
0,29
0,15

2013
2014
2013

0,20

2014

1,77

2013


Diện
ST

Danh sách các hạng mục

T

cơng trình

2
3
4

5
6
7
8
9
10
e
1
2
3
4
i
1
2
3
4
5
6
7

Địa điểm

Trường TH An Bình A
Trường TH mới
Trường TH Phước Sang điểm chính
Trường TH Vĩnh Hòa B
Trường TH Phước Vĩnh B
Trường THCS An Thái
Trường THCS Phước Sang
Trường THCS Tam Lập

Trường THCS Trần Hưng Đạo
Đất thể dục thể thao
Sân vận động An Linh
Sân vận động xã
Sân Vâ ̣n đô ̣ng Tân Long
Sân Vâ ̣n đô ̣ng huyện Phú Giáo
Đất xây các chợ
Chợ An Bình
Chợ An Thái
Chợ Phước Hòa 2
Chợ KDC Phước Hòa
Chợ Phước Sang
Cửa hàng bách hóa TT xã Tân Hiệp
Chợ Vĩnh Hịa

tăng

Năm
thực
hiện

An Bình
An Thái
Phước Sang
Vĩnh Hòa
TT Phước Vĩnh
An Thái
Phước Sang
Tam Lập
TT Phước Vĩnh


thêm
0,59
3,13
0,57
1,20
0,90
2,05
1,50
3,00
2,00

An Linh
An Thái
Tân Long
TT Phước Vĩnh

1,50
1,00
1,20
4,00

2014
2013
2013
2013

An Bình
An Thái
Phước Hịa

Phước Hịa
Phước Sang
Tân Hiệp
Vĩnh Hịa

1,90
1,00
0,89
0,57
0,30
0,60
1,00

2014
2014
2013
2014
2015
2015
2015

Nguồn thống kê 2010 – Huyện Phú Giáo

CHƯƠNG 2
17

tích

2014
2014

2013
2015
2012
2015
2014
2014
2015


QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN
KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN PHÚ GIÁO TỈNH BÌNH DƯƠNG
2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện Phú Giáo
2.1.1. Vị trí địa lý
-Vị trí địa lý: Huyện nằm phía đơng bắc của tỉnh Bình Dương, Việt Nam. Huyện Phú
Giáo thành lập ngày 20/8/1999 với diện tích tự nhiên 53,861 km2.
- Địa hình: Huyện Phú Giáo nằm trên địa hình đồi thoải lượn sóng có các dải đất hẹp
ven Sơng Bé. Đất có độ cao trung bình thấp và tương đối bằng phẳng nên tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế. Đất bazan xám ở Phú Giáo rất thích hợp cho các cây
cơng nghiệp như: điều, cao su, tiêu và các loại cây ăn quả. Riêng dải đất ven Sông Bé
là đất phù xa mới, trồng lúa và các loại rau đậu tốt. Khí hậu Phú Giáo chung với khí
hậu miền Đơng Nam Bộ có 2 mùa, mùa mưa và mùa khơ ít có sự biến động của thiên
tai. Khơng khí có độ ẩm cao, lượng mưa trung bình trên địa bàn huyện là 1947,7 mm. 
Địa giới hành chính:
- Phía Bắc giáp huyện Đồng Phú (tỉnh Bình Phước).
- Phía Tây Bắc giáp huyện Chơn Thành (tỉnh Bình Phước).
- Phía Đơng giáp huyện Vĩnh Cửu (tỉnh Đồng Nai).
- Phía Tây giáp huyện Bàu Bàng (tỉnh Bình Dương).
- Phía Nam giáp huyện Bắc Tân Uyên (tỉnh Bình Dương).
=> với vị trí địa lý hết sức thuận lợi như thế thì việc chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất
rất thuận lợi các loại đất nông nghiệp hay phi nông nghiệp sẽ được chuyển đổi sang

các loại đất cơng trình và các loại đất phục vụ cho công nghiệp và dịch vụ sẽ góp phần
vơ cùng lớn đến nền kinh tế của Phú Gíao .

Bản đồ 1 :Bản Đồ Hành chính huyện phú giáo tỉnh Bình Dương năm 2014
18


19


( Nguồn lấy từ trang thông tin điện tử của huyện Phú Giáo Bình Dương )
Hiện nay, huyện Phú Giáo là một trong những xã có diện tích tự nhiên lớn của tỉnh,
đồng thời là cửa ngõ lưu thông kinh tế giữa ba tỉnh Bình Dương, Bình Phước và Đồng
Nai. Huyện có 11 đơn vị hành chính gồm 10 xã và một thị trấn. Huyện Phú Giáo cách
không xa Tp. Hồ Chí Minh và Tp. Biên Hồ, thuộc vành đai sau của vùng phát triển
cơng nghiệp Nam Bình Dương và vùng Kinh Tế Trọng Điểm phía Nam. Đường tỉnh
ĐT741 là tuyến giao thông quan trọng của vùng chạy qua địa bàn huyện theo hướng
Bắc Nam, nối với QL. 13về Tp. HCM, từ đây có thể tiếp cận thuận lợi với các khu vực
phát triển kinh tế của tỉnh và vùng phụ cận.
20


Từ vị trí địa lý, địa hình, giao thơng ,... ta có thể thấy đuợc huyện Phú Giáo là khu vực
rất thuận lợi cho việc giao thương buôn bán với các khu vực TP. Hồ Chí Minh , Bình
Phước.
Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính huyện Phú Giáo (2010)

TT Đơn vị hành chính
Tồn huyện
1 TT Phước Vĩnh

2 Xã An Bình
3 Xã An Linh
4 Xã An Long
5 Xã An Thái
6 Xã Phước Hòa
7 Xã Phước Sang
8 Xã Tân Hiệp
9 Xã Tân Long
10 Xã Tam Lập
11 Xã Vĩnh Hịa

Dân số
Người
81.840
14.269
14.739
4.353
2.358
4.288
12.864
3.207
3.894
6.488
2.897
12.483

Hộ
19.681
3.438
3.543

1.046
567
1.031
3.092
771
936
1.560
696
3.001

Diện tích
km2
543,78
32,52
63,52
24,46
26,13
65,10
61,27
28,83
29,69
49,30
119,14
43,80

Mật độ DS
Tỷ lệ (%) Người/km2
100,00
151
5,98

439
11,68
232
4,50
178
4,81
90
11,97
66
11,27
210
5,30
111
5,46
131
9,07
132
21,91
24
8,06
285

( Nguồn thống kê 2010 – Huyện Phú Giáo)
2.1.2. Điều kiện tự nhiên
2.1.2.1. Địa hình, địa mạo
Huyện Phú Giáo nằm trong vùng có địa hình chuyển tiếp của hai kiểu địa mạo
lớn: đồng bằng bóc mịn - xâm thực - tích tụ với đồi núi sót của vùng Đơng Nam Bộ và
đồng bằng tích tụ Tây Nam Bộ. Địa hình tồn vùng tương đối bằng phẳng, thấp dần từ
Đơng Bắc xuống phía Nam, độ cao trung bình 50-60 m, có thể phân biệt 4 khu vực địa
hình khác nhau theo độ cao như sau.

Bảng 2.2. Địa hình huyện Phú Giáo theo độ cao (thống kê giai đoạn 2010-2015)

21


T

Diện

T
1
2

Cao độ
Từ 20-40 m
Từ 40-60 m

(ha)
16.032
22.319

3

Từ 60-80 m

15.124

4

Từ


80-100

m
Cộng

tích

Phân bố chủ yếu
tỷ lệ (%)
29,48
Dọc ven theo sơng, suối
41,04
Các xã phía Nam của huyện
Xã Tam Lập, An Thái, An Bình,
27,81
Phước Sang, TT. Phước Vĩnh

903

1,66

Đông Bắc xã Tam Lập

54.378

100,00

( nguồn niên giáng thống kê năm 2015 tỉnh Bình Dương)
Dạng địa hình thoải đều, thích hợp cho trồng các loại cây cơng nghiệp lâu năm.

Nền địa chất chủ yếu là phù sa cổ khá vững chắc, phù hợp cho xây dựng và phát triển
các khu cơng nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp, các trung tâm thương mại và dịch vụ.
2.1.2.2. Khí hậu
Huyện Phú Giáo thuộc vùng có đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo,
trong năm có hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 và mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 11. Lượng mưa trung bình 2.000 – 2.500 mm/năm và phân bố không đồng
đều, tập trung chủ yếu vào mùa mưa chiếm đến 80% – 90% lượng mưa trong năm.
Nhiệt độ trung bình cả năm 260C, thấp nhất vào tháng 4 với nền nhiệt khoảng 20210C và cao nhất vào tháng 12 khoảng 31-32 0C. Số giờ nắng trung bình cả năm đạt
2.400-2.500 giờ/năm (khoảng 6 – 7 giờ/ngày)
Hướng gió thay đổi theo mùa, mùa mưa gió thịnh hành theo hướng Tây Nam,
tốc độ trung bình 3m/s và mùa khơ gió thịnh hành theo hướng Đơng Bắc, tốc độ trung
bình đạt 3,5m/s.
Độ ẩm của khơng khí trung bình trong năm khoảng 65% – 70%, xuống thấp nhất
vào mùa khô (khoảng 20%) và đạt cao nhất vào mùa mưa (khoảng 70% – 80%).
Như vậy, huyện Phú Giáo có điều kiện khí hậu khá ơn hịa, ít gió bão, lượng bức
xạ lớn, thích hợp cho sản xuất nơng nghiệp. Tuy nhiên, chế độ khí hậu tương phản rõ
theo mùa, lượng bốc hơi cao dễ hạn hán vào mùa khô gây nhiều bất lợi.
2.1.2.3. Thủy văn
Huyện Phú Giáo có mạng lưới sơng suối, ao, hồ khá phong phú. Hệ thống sông
suối được cung cấp nước bởi con sông chính là Sơng Bé.
22


Sông Bé thuộc lưu vực sông Đồng Nai, đoạn qua huyện Phú Giáo dài khoảng 96
km về phía Tây Nam của huyện. Phía thượng nguồn thuộc tỉnh Bình Phước, đã xây
dựng nhà máy thủy điện Thác Mơ với dung tích chứa 1,47 tỷ m 3nước, công suất phát
điện là 150.000 kW, lưu lượng xả vào mùa khô dưới tuốc bin là 60 m 3/s, đã góp phần
điều tiết dịng chảy vào mùa khô. Đây được đánh giá là nguồn nước quan trọng và có
quy mơ lớn nhất.
Ngồi con sơng nói trên hệ thống thuỷ văn của huyện còn bao gồm các con suối

chính như: Suối Giai, suối Nước Trong, suối Xa Mách, suối Rạc và một số sông suối
nhỏ khác. Các sơng suối này vào mùa khơ thì hầu như khơng có nước. Để khai thác và
sử dụng nguồn nước này cần đầu tư các cơng trình thuỷ lợi với các hồ đập vừa và nhỏ
tuy nhiên cần cân nhắc hiệu quả kinh tế và môi trường. Dự án thuỷ lợi cấp nhà nước
hồ Phước Hồ được hình thành trong khu vực hứa hẹn tiềm năng tốt cung cấp nước
cho địa bàn huyện.
- Nước mặt: với hệ thống sông suối cung cấp nguồn nước mặt chính bao gồm:
Sơng Bé và hệ thống suối chảy vào sơng Bé gồm có các suối chính như suối Giai, suối
Nước Trong, suối Xa Mách, suối Rạc, suối Nước Vàng và một số sông suối nhỏ khác.
Riêng suối Giai là nguồn cung cấp nước cho thị trấn Phước Vĩnh và tưới tiêu cho nông
nghiệp và sử dụng trong công nghiệp.
- Nước dưới đất: theo đánh giá chung, huyện Phú Giáo ở trong khu vực nghèo
nguồn nước dưới đất, thực tế ở các xã An Bình, An Long nguồn nước dưới đất rất hạn
chế.
2.1.2.4. Tài nguyên đất
- Nhóm đất phù sa
Đất phù sa có diện tích hơn 1.866 ha, chiếm 3,43% diện tích tự nhiên. Đất phù sa
thường phân bố dọc theo thung lũng các sông, suối chính ở huyện, độ dốc địa hình
nhỏ (< 3o ). Nhóm đất này thích hợp cho việc trồng lúa rau màu và cây ăn trái, điều
kiện tưới tương đối thuận lợi hơn các nhóm đất khác.
- Nhóm đất xám

23


Nhóm đất này có diện tích là 38.849 ha, chiếm 71,44% diện tích tự nhiên. Trong
nhóm đất này được chia ra làm 2 loại đất chính là đất xám trên phù sa cổ và đất xám
Gley.
Về tính chất lý hóa học, đất xám có thành phần cơ giới nhẹ, chua và thường có
hàm lượng dinh dưỡng thấp. Tỷ lệ cấp hạt cát ở tầng đất mặt trong các phẫu diện có thể

đến 57-77%, trong khi đó cấp hạt sét chỉ khoảng 10-20%.
- Nhóm đất đỏ vàng
Tương tự như đất xám, đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp) có cơ giới nhẹ, dễ cải
tạo, lại lại hầu như không chứa độc chất và được phân bố ở địa hình khá bằng phẳng
thuận lợi cho việc thực hiện các biện pháp canh tác. Vì vậy nó có thể thích hợp ở mức
khá cao với nhiều loại cây trồng cạn nhiệt đới.
2.1.2.5. Tài ngun rừng
Trên tồn tỉnh Bình Dương, Phú Giáo là một trong hai huyện có quỹ đất rừng lớn
nhất, đây là vốn quý của huyện, cần có nhiều biện pháp cụ thể và sát thực tế để bảo vệ
rừng, chống đốt rừng, chặt phá rừng bừa bãi.
Tình hình sản xuất lâm nghiệp của huyện tập trung ở khu vực xã Tam Lập, đơn
vị quản lý là Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Bình Dương (trước đây là
lâm trường Phú Bình). Loại cây chủ yếu được trồng là keo lai, tràm, dầu, xà cừ, cao
su,... có mục đích bảo vệ môi trường sinh thái, tạo cảnh quan thiên nhiên, chống xói
mịn và lở đất. Động vật rừng khá đa dạng như chồn, thỏ, nhím, khỉ, trăn, rắn.
2.1.2.6. Tài nguyên khoáng sản
Theo điều tra, nghiên cứu và đánh giá, trên địa bàn huyện Phú Giáo có các loại khống
sản thuộc phi kim loại, gồm có: đất sét, cao lanh, đá xây dựng, đá phún (sỏi đỏ), đá
granit (xã An Bình, đã giao cho cơng ty Becamex thăm dị và khai thác).
Khoáng sản được phân bố ở khắp nơi trên địa bàn huyện, tập trung nhiều nhất ở
các xã như: Phước Hoà, Vĩnh Hoà, Tam Lập, An Long, Tân Long, An Bình... Trữ
lượng khống sản vẫn chưa được đánh giá chi tiết, mới chỉ được đánh giá về mặt cảnh
quan và khả năng lộ thiên của khoáng sản.

24


2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện phú giáo
2.2.1. Đặc điểm kinh tế
2.2.1.1. Cơ cấu ngành kinh tế


Bảng2.3. Cơ cấu kinh tế huyện Phú Giáo phân theo ngành (2000-2015)
Đơn vị tính: %
Hạng mục
Tổng
Nơng nghiệp
Cơng nghiệp, xây dựng
Dịch vụ, thương mại

2000
100
57,8
25,4
16,8

2005
100
55,0
25,7
19,3

2010
100
44,9
30,0
25,1

( Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế-xã hội thời kỳ 2006-2015 và định
hướng 2030 huyện Phú Giáo.)
Cơ cấu kinh tế năm 2010: Tỷ trọng Nông nghiệpchiếm 44,9 %; Công nghiệp, xây

dựng chiếm 30,0%; và Dịch vụ, thương mại chiếm 25,1%. Như vậy cơ cấu kinh tế của
huyện vẫn là Nông nghiệp - Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ, thương mại.Trong 5
năm qua, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch rõ nét theo hướng giảm dần tỷ trọng
ngành nông nghiệp (giảm từ 55,7% năm 2005 xuống còn 44,9 % năm 2010), tăng tỷ
trọng ngành thương mại -dịch vụ (tăng từ 19,3% năm 2005 lên 25,1% năm 2010), tỷ
trọng ngành công nghiệp tăng (từ 25,0% năm 2005 lên 30,0% năm 2010).
Công nghiệp – Xây dựng đứng thứ hai trong cơ cấu kinh tế của huyện. Trong vài năm
gần đây công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đã có bước phát triển đáng kể, sự chuyển
đổi cơ cấu kinh tế vững chắc đã đem lại cho ngành tốc độ tăng trưởng liên tục.
- Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt 675 tỷ đồng, tốc độ tăng
trưởng khu vực II bình quân hàng năm 14,92%/năm, tồn huyện có 378 cơ sở sản xuất
với gần 2.900 lao động (năm 2005 có 208 cơ sở sản xuất với 2000 lao động) trong đó
có 19% số cơ sở có quy mơ tương đối lớn và vừa còn lại là những cơ sở nhỏ, vốn đầu
tư ít, công nghệ lạc hậu.
- Ngành nghề sản xuất chủ yếu là chế biến nơng sản (đóng góp 68% giá trị sản xuất
CN-XD), kế đến là khai thác khoáng sản (12%), cịn lại là các ngành cơng nghiệpTTCN khác.

25


×