Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Bao cao tu danh gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.74 KB, 82 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỤC LỤC Nội dung Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá PHẦN I: CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA NHÀ TRƯỜNG I- Thông tin chung về nhà trường: 1- Tên trường: 2- Điểm trường: 3- Thông tin chung về học sinh: 4- Thông tin về nhân sự: 5- Danh sách cán bộ quản lý: II- Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính: 1- Cơ sở vật chất, thư viện: 2- Tổng kinh phí từ các nguồn thu của trường trong 4 năm gần đây: PHẦN II: TỰ ĐÁNH GIÁ I- Đặt vấn đề: 1- Quá trình phát triển của nhà trường: 2- Mục đích, lý do tự đánh giá, quy trình tự đánh giá, phương pháp và công cụ đánh giá 3- Kết quả của quá trình tự đánh giá, những vấn đề nổi bật trong báo cáo tự đánh giá. II- Tự đánh giá: 1- Tiêu chuẩn 1: 1.1- Tiêu chí 1: 1.2- Tiêu chí 2: 1.3- Tiêu chí 3: 1.4- Tiêu chí 4: 1.5- Tiêu chí 5: 1.6- Tiêu chí 6: 1.7- Tiêu chí 7: 1.8- Tiêu chí 8: 1.9- Tiêu chí 9:. Trang 1. 1 1 1 1 1 4 7 8 8 10 11 11 11 14 15 15 15 15.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Nội dung 1.10- Tiêu chí 10: 2- Tiêu chuẩn 2: 2.1- Tiêu chí 1: 2.2- Tiêu chí 2: 2.3- Tiêu chí 3: 2.4- Tiêu chí 4: 2.5- Tiêu chí 5: 3- Tiêu chuẩn 3: 3.1- Tiêu chí 1: 3.2- Tiêu chí 2: 3.3- Tiêu chí 3: 3.4- Tiêu chí 4: 3.5- Tiêu chí 5: 3.6- Tiêu chí 6: . 4- Tiêu chuẩn 4: 4.1- Tiêu chí 1: 4.2- Tiêu chí 2: 4.3- Tiêu chí 3: 5- Tiêu chuẩn 5: 5.1- Tiêu chí 1: 5.2- Tiêu chí 2: 5.3- Tiêu chí 3: 5.4- Tiêu chí 4: 5.5- Tiêu chí : 5 5.6- Tiêu chí : 6 5.7- Tiêu chí : 7 5.8- Tiêu chí : 8 5.9- Tiêu chí : 9 5.10- Tiêu chí : 10 5.11- Tiêu chí : 11 5.12- Tiêu chí : 12 III- Kết luận chung 1- Những điểm mạnh:. Trang.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Nội dung. Trang. 2- Những điểm yếu: 3- Tóm tắt kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục: 4- Kiến nghị của nhà trường: PHẦN III: PHỤ LỤC. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu GD&ĐT TĐXS TPHCM UBND CB, GV, NV HĐGDNGLL TDTT ĐHSP, CĐSP CNTT CSVC TTATXH, ATGT KHKT BGH CNVC BCHTW QĐ HT BHYT. Nội dung Giáo dục & Đào tạo Thi đua xuất sắc Tiền phong Hồ Chí Minh Uỷ ban nhân dân Cán bộ, giáo viên, nhân viên Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Thể dục thể thao Đại học sư phạm, Cao đẳng sư phạm Công nghệ thông tin Cơ sở vật chất Trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông Khoa học kỹ thuật Ban giám hiệu Công nhân viên chức Ban chấp hành Trung ương Quyết định Hiệu Trưởng Bảo hiểm y tế.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> CTCĐ TTCM GV HĐSP TNCS HĐ BTCĐ TPTĐ GVCN CTHĐ TT TK KT SDTB. Chủ tịch công đoàn Tổ trưởng chuyên môn Giáo viên Hội đồng sư phạm Thanh niên cộng sản Hội đồng Bí thư chi đoàn Tổng phụ trách đội Giáo viên chủ nhiệm Chủ tịch hội đồng Thanh tra Thư ký Kế toán Sử dụng thiết bị BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ. Tiêu chuẩn 1: Tiêu chí. Đạt. Không đạt. Tiêu chí. 1. 6. 2. 7. 3. 8. 4. 9. 5. 10. Đạt. Không đạt. Đạt. Không đạt. Đạt. Không đạt. Tiêu chuẩn 2: Tiêu chí. Đạt. Không đạt. Tiêu chí. 1. 4. 2. 5. 3 Tiêu chuẩn 3: Tiêu chí. Đạt. Không đạt. Tiêu chí.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 1. 4. 2. 5. 3. 6. Tiêu chuẩn 4: Tiêu chí. Đạt. Không đạt. 1. Tiêu chí. Đạt. Không đạt. Đạt. Không đạt. 3. 2 Tiêu chuẩn 5: Tiêu chí. Đạt. Không đạt. Tiêu chí. 1. 7. 2. 8. 3. 9. 4. 10. 5. 11. 6. 12. Tổng số các chỉ số đạt: .......... tỷ lệ %..................................... Tổng số các tiêu chí đạt: ........ tỷ lệ %.....................................

<span class='text_page_counter'>(6)</span> PHẦN I: CƠ SỞ DỮ LIỆU Tên trường : Trường THCS xã Nuông Dăm Cơ quan chủ quản: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kim Bôi Tỉnh. Hòa Bình. Họ và tên Hiệu trưởng. Huyện Xã Đạt chuẩn quốc gia: Năm thành lập trường. Kim Bôi Nuông Dăm. Điện thoại Fax: Web: Số điểm trường. 2002. Công lập. x. Tư thục Thuộc vùng đặc biệt khó khăn Trường liên kết với nước ngoài Trường phổ thông DTNT. x. Bùi Văn Thực 01653016088. Có học sinh khuyết tật Có học sinh bán trú Có học sinh nội trú Loại hình khác. 1. Số lớp Số lớp. Năm học. Năm học. Năm học. Năm học. Năm học. 2008-2009. 2010-2011. 2011-2012. 2012-2013. 58. 56. 67. Khối lớp 6. 68. 2009-2010 60. Khối lớp 7. 84. 68. 60. 59. 56. Khối lớp 8. 63. 84. 66. 58. 58. Khối lớp 9. 52. 63. 84. 65. 59.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Cộng. 267. 275. 268. 238. 240. Năm học. Năm học. Năm học. Năm học. Năm học. 2008-2009 12. 2009-2010 12. 2010-2011 12. 2011-2012 12. 2012-2013 12. 12. 12. 12. 12. 12. 2. Số phòng học. Phòng học kiên cố Phòng học bán kiên cố Phòng học tạm Cộng. 3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá: Tổng số Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng Giáo viên Nhân viên Cộng. Nữ. 1 1 18 5 25. 7 5 12. Dân tộc 1 1 9 5 16. Trình độ đào tạo Đạt chuẩn 1 1 14 4 20. Trên chuẩn. Chưa đạt chuẩn. Ghi chú. 4 1 1. 4. b) Số liệu của 5 năm gần đây:. Tổng số giáo viên Tỷ lệ giáo viên/lớp Tỷ lệ giáo viên/học sinh Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện và tương đương. Năm học. Năm học. Năm học. Năm học. Năm học. 2008-2009 23 2,6. 2009-2010 22 2,2. 2010-2011 21 2,3. 2011-2012 2012-2013 21 18 2,6 2,3. 0,086. 0,080. 0,078. 0,088. 0,075. 3. 10. 4. 4. 4.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên. 0. 0. 0. 0. 0. 4. Học sinh Số lớp Tổng số Khối lớp 6 Khối lớp 7 Khối lớp 8 Khối lớp 9 Nữ Dân tộc Đối tượng chính sách Khuyết tật Tuyển mới Lưu ban Bỏ học Học 2 buổi/ngày Bán trú Nội trú Tỷ lệ bình quân học sinh Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi - Nữ - Dân tộc Tổng số học sinh tốt nghiệp - Nữ - Dân tộc Tổng số học sinh giỏi cấp tỉnh Tổng số học sinh giỏi quốc gia. Năm học Năm học 2008-2009 2009-2010 267 275 60 68 68 84 84 63 63 52 132 136 267 275. Năm học 2010-2011 268 58 60 66 84 122 268. Năm học 2011-2012 238 56 59 58 65 123 238. Năm học 2012-2013 240 67 56 58 59 116 240. 68. 60. 58. 56. 67. 29,7. 27,5. 29,8. 29,8. 30. 233. 221. 238. 205. 217. 124 233. 122 221. 111 238. 111 205. 105 217. 52. 63. 84. 65. 21 52. 37 63. 35 84. 35 65.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Tỷ lệ chuyển cấp.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> PHẦN II TỰ ĐÁNH GIÁ I - ĐẶT VẤN ĐỀ.. 1- Quá trình phát triển của nhà trường Trường THCS Nuông Dăm được chia tách từ bộ phận cấp 2 của trường PTCS xã Nuông Dăm- Kim Bôi - Hòa Bình và được thành lập năm vào tháng 12/2002 theo quyết định số 707/QĐUB ngày 12/12/2002 của UBND huyện Kim Bôi..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Từ khi thành lập đến nay, qua 10 năm xây dựng và phát triển, là trường đóng trên địa bàn xã miền núi vùng sâu, vùng xa của huyện Kim Bôi nên nhà trường gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, nhân lực và khó khăn trong đào tạo chất lượng cao. Trong các năm học trước nhà trường luôn gặp khó khăn về nhân lực, đặc biệt là tình trang thiếu GV đứng lớp. Tuy nhiên đến năm học 2012 – 2013, nhà trường cơ bản đã đủ số lượng giáo viên, nhân viên. Từ khi thành lập đến nay, nhà trường có 122 lượt GV hợp đồng ngắn hạn, 46 lượt GV chuyển đi, chuyển đến, có 1 bảo vệ hợp đồng trường. Từ năm 2002 đến 2005, các đồng chí Đảng viên của nhà trường sinh hoạt chung với chi bộ trường Tiểu học Nuông Dăm. Năm 2006, chi bộ nhà trường được thành lập với 4 Đảng viên đến nay, số Đảng viên trong Chi bộ là 12 đồng chí. Tuy còn gặp nhiều khó khăn, nhưng nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của cấp uỷ Đảng, đoàn thể và chính quyền địa phương, sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT. Trải qua các thời kỳ xây dựng và phát triển, các thầy cô giáo và học sinh của nhà trường luôn vượt mọi khó khăn, đoàn kết xây dựng nhà trường từng bước đi lên. * Tình hình CB, GV, NV và học sinh năm học 2012 - 2013: Số lớp, số học sinh: - Số lớp: 8 lớp ( Khối 6: 2 ; Khối 7: 2 ; Khối 8: 2 ; Khối 9 : 2). - Số HS toàn trường: 240 HS, Trong đó: + Khối 6: 67 học sinh + Khối 7: 56 học sinh + Khối 8: 58 học sinh + Khối 9: 59 học sinh Bình quân 30 HS/lớp. Số học sinh trong xã là 239, số học sinh xã ngoài: 1 HS; số học sinh nữ 116; Con Thương bệnh binh 0 h/s; Học sinh nhiễm chất độc da cam 0; Con hộ nghèo 53. Cán bộ, GV, nhân viên: Tổng số: 25, trong đó: Nữ: 12 đồng chí; đảng viên 12 đồng chí, Đảng viên nữ: 2 Chia ra: + Ban giám hiệu: 2 đ /c (Hiệu trưởng: Bùi Văn Thực; Phó HT: Quách Văn Huệ).

<span class='text_page_counter'>(12)</span> + Văn phòng:. 1 đ/c (Đinh Thị Bông). + Kế toán:. 1 đ/c (Bùi Thị Thảo). + Y tế:. 1 đ /c (Bùi Thị Như Quỳnh). + Thiết bị:. 1 đ /c (Vũ Thị Nga). + Bảo vệ:. 1 đ/c (Bùi Thị Nga). + Tổng PTĐ :. 1 đ/c (Quách Công Hiếu). + Giáo viên :. 18 giáo viên /8 lớp. Tỷ lệ 2,3. Trong đó: - Giáo viên tổ XH: 12 đ/c. + Văn Sử : 4 đ/c (Bùi Ngọc Toàn, Trần Thị Bích Liên, Nguyễn Thị Lân, Bùi Văn Hiển) + Địa - GDCD: 1 đ/c (Bùi Văn Núi). + Ngoại ngữ: 3 đ/c (Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Trọng Tú, Lê Thanh Hương ) + Âm nhạc: 1 đ/c (Quách Thị Hiếu) + GV thể dục: 2 đ/c (Đào Kiên Cường, Quách Công Hiếu). + GV hoạ: 1 đ/c (Trần Thị Thủy). - Giáo viên tổ TN: 6 đ/c. + Toán lý: 5 đ/c (Hà Công Bình, Vũ Thị Luyện, Nguyễn Đức Cảnh, Bùi Đức Long) + Sinh hoá: 2 đ/c (Nguyễn Văn Tám, Phạm Đình Quyết) - Tỷ lệ giáo viên trên lớp 2,3 - Tỉ lệ giáo viên văn hoá (Tự nhiên - Xã hội - Thể dục - Nhạc hoạ) 18/8 = 2,3 - Tỷ lệ giáo viên Tiếng Anh trên lớp: 3/8 = 0,38. * Trình độ đào tạo: - Đại học: 4 đ/c (Đào Kiên Cường, Phạm Đình Quyết, Quách Thị Hiếu, Nguyễn Thị Hà) - Cao Đẳng: 16 đ/c (Bùi Văn Thực, Quách Văn Huệ, Bùi Ngọc Toàn, Trần Thị Bích Liên, Nguyễn Thị Lân, Bùi Văn Hiển, Bùi Văn Núi, Quách Công Hiếu, Trần Thị.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Thủy, Vũ Thị Luyện, Hà Công Bình, Bùi Đức Long, Lê Thanh Hương, Nguyễn Văn Tám, Vũ Thị Nga, Bùi Thị Thảo) - Trung cấp: 3 đ/c (Đinh Thị Bông, Bùi Thị Thảo, Bùi Thị Như Quỳnh) - Chưa qua đào tạo: 1 đ/c (Bùi Thị Nga) - Đang học Đại học: 0 - Tỷ lệ đảng viên: 48% Một số khó khăn của trường trong những năm gần đây là: - Trường có 100% học sinh là con em dân tộc Mường, đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Sự quan tâm của các bậc phụ huynh tới việc học tập của con em mình còn nhiều hạn chế. Đó là những trở ngại rất lớn cho công tác giáo dục toàn diện và nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. - Tổng diện tích khuôn viên: 4453,3 m2, có đủ giấy tờ và thủ tục pháp lý về quyền sử dụng đất. Diện tích bình quân (năm học 2012-2013) đạt: 18,6 m 2/HS. Nhà trường chưa có bãi tập. - Tổng số phòng học: 8 phòng (phòng học kiên cố 8; phòng học cấp 4: 0). Các phòng khác được mượn tạm phòng học để sử dụng: Phòng thiết bị: 1 phòng, Phòng thư viện: 1 phòng. Phòng y tế: 1 phòng . Trong mỗi phòng học đều có đủ bàn ghế, quạt, bóng điện, đảm bảo cho việc dạy và học. Tuy nhiên hệ thống quạt, bóng điện đã hư hỏng, dây dẫn điện hỏng. - Toàn trường có 8 phòng ở cho giáo viên, hiện trạng: Nhà cấp 4 - Cảnh quan trường học: Nhà trường có đủ cổng trường, biển trường, cây xanh, vệ sinh học đường luôn được giữ gìn tạo môi trường sư phạm sạch đẹp. Chưa có tường rào bao quanh.. 2. Mục đích, lý do tự đánh giá, quy trình tự đánh giá, phương pháp và công cụ đánh giá Mục đích của tự đánh giá là nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng của nhà trường, để giải trình với các cơ quan chức năng, xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường; để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Trường THCS Nuông Dăm, huyện Kim Bôi, Tỉnh Hòa Bình đã triển khai thực hiện các quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học ban hành kèm theo thông tư 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục để xác định rõ trường học đạt cấp độ nào? Nhằm công bố thực chất về chất lượng giáo dục trong nhà trường đáp ứng nhu cầu của xã hội, của các nhà quản lý hiểu rõ về thực chất của chất lượng giáo dục học sinh để có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tiến tới Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Để thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục đạt hiệu quả, nhà trường đã thành lập Hội đồng tự đánh giá chất lượng giáo dục gồm 11 thành viên với đầy đủ các thành phần: Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, phụ trách các tổ chức đoàn thể trong trường. Hội đồng tự đánh giá chất lượng giáo dục phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng thành viên theo chức năng, năng lực mỗi người để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Việc tự đánh giá được thực hiện đúng quy trình, đảm bảo độ tin cậy. Hội đồng tự đánh giá đã xác định rõ mục đích tự đánh giá, xây dựng kế hoạch tự đánh giá, tổ chức phân công các nhóm chuyên trách thu thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng, đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí, giao nhóm thư ký viết báo cáo tự đánh giá. Việc đánh giá được thực hiện khách quan tại các nhóm và căn cứ cụ thể vào các thông tin minh chứng. Hội đồng tự đánh giá đã kiểm tra lại nội dung đánh giá ở từng tiêu chí, nếu chưa đúng thực chất đề nghị các nhóm chỉnh sửa bổ sung, sau đó giao nhóm thư ký hoàn chỉnh báo cáo. Chủ tịch và phó chủ tịch HĐ phụ trách giám sát các nhóm trong quá trình tự đánh giá. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, hội đồng tự đánh giá của nhà trường đã sử dụng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và triển khai quy trình tự đánh giá theo hướng dẫn tại công văn số 8987/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 28 tháng 12 năm 2012, triển khai tìm và mã hóa thông tin minh chứng theo công văn số 46/KTKĐCLGD-KĐPT ngày 15 tháng 01 năm 2013. II- TỰ ĐÁNH GIÁ.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 1 - Tiêu chuẩn 1: Chiến lược phát triển của trường Trung học cơ sở. 1.1 - Tiêu chí 1: Chiến lược phát triển của nhà trường được xác định rõ ràng, phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở được quy định tại luật Giáo dục và được công bố công khai. a) Được xác định rõ ràng bằng văn bản và được cơ quan chủ quản phê duyệt; b) Phù hợp mục tiêu giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở được quy định tại luật Giáo dục; c) Được công bố công khai dưới hình thức niêm yết tại trụ sở nhà trường, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương và trên Website của sở giáo dục và đào tạo hoặc Website của trường (nếu có); 1. Mô tả hiện trạng Nhà trường đã xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển mang tính lâu dài và ổn định [H1.1.01.01]. Kế hoạch chiến lược theo mẫu chỉ đạo của Bộ giáo dục và đào tạo. Kế hoạch đã được thống nhất và bàn bạc dân chủ trong hội đồng sư phạm. Chiến lược của nhà trường được xây dựng dựa trên các mục tiêu của giáo dục phổ thông, được quy định trong Luật giáo dục và Điều lệ trường phổ thông. Chiến lược phát triển của nhà trường đã được tuyên truyền công khai trước Hội nghị công nhân viên chức đầu năm và thông qua Hội cha mẹ học sinh. [H1.1.01.02] 2. Điểm mạnh: Xác định được mục tiêu chiến lược. 3. Điểm yếu: Chiến lược phát triển trường THCS chưa được xây dựng bằng văn bản. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển trường THCS Nuông Dăm phù hợp mục tiêu giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở được quy định tại luật Giáo dục; Thực hiện việc công bố, công khai dân chủ để toàn thể CB, GV, NV và nhân dân hiểu rõ chiến lược để phối hợp thực hiện. * Tự đánh giá: Không đạt.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 1.2 - Tiêu chí 2: Chiến lược phát triển phù hợp với các nguồn lực của nhà trường, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và định kỳ được rà soát, bổ sung và điều chỉnh. a) Phù hợp với các nguồn lực về nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất của nhà trường. b) Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. c) Định kỳ 2 năm rà soát bổ sung và điều chỉnh. 1- Mô tả hiện trạng: Chiến lược phát triển do nhà trường đề ra tương đối phù hợp với định hướng phát triển kinh tế -xã hội của địa phương. [H1.1.02.01] 2- Điểm mạnh: Không có 3. Điểm yếu: Chiến lược phát triển trường THCS chưa được xây dựng bằng văn bản. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tìm hiểu về các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của xã Nuông Dăm, của huyện và của tỉnh để xây dựng chiến lược phát triển trường THCS Nuông Dăm.; Thực hiện việc rà soát, bổ sung mỗi năm một lần. * Tự đánh giá: Không đạt KẾT LUẬN CHUNG VỀ TIÊU CHUẨN 1 * Điểm mạnh và yếu nổi bật: + Điểm mạnh: - Đã xác định được chiến lược phát triển. + Điểm yếu: - Chiến lược phát triển của nhà trường chưa được thể hiện bằng văn bản. * Số lượng các chỉ số đạt: 0/6 * Số lượng các tiêu chí đạt: 0/2 2 - Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý nhà trường.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 2.1 - Tiêu chí 1: Nhà trường có cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại điều lệ trường THCS, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi là Điều lệ trường trung học) và các quy định khác do Bộ GD&ĐT ban hành . a) Có Hội đồng trờng đối với trờng công lập, Hội đồng quản trị đối với trờng t thục (sau đây gọi chung là Hội đồng trờng), Hội đồng thi đua và khen thởng, Hội đồng kỷ luật, hội đồng t vấn khác, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các bộ phận kh¸c (nÕu cã); b) Cã c¸c tæ chøc §¶ng céng s¶n ViÖt Nam, C«ng ®oµn, §oµn thanh niªn Céng s¶n Hå ChÝ Minh, §éi ThiÕu niªn TiÒn phong Hå ChÝ Minh vµ c¸c tæ chøc x· héi; c) Có đủ các khối từ lớp 6 đến lớp 9 và mỗi lớp không quá 45 học sinh (không quá 35 học sinh đối với các trờng chuyên biệt) mỗi lớp đợc chia thành nhiều tổ học sinh; mçi tæ cã tæ trëng do häc sinh trong tæ bÇu ra; 1. Mô tả hiện trạng: Nhà trường có Hội đồng trường với 27 cán bộ, giáo viên, nhân viên [H1.2.01.01] do Trưởng phòng GD&ĐT ra quyết định thành lập. Có Hội đồng thi đua và khen thưởng [H3.2.01.02], Các Tổ chuyên môn và Tổ Văn phòng [H1.2.01.03] do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập. Nhà trường có Chi bộ Đảng CSVN với tổng số 9 đảng viên, có tổ chức Công đoàn có tổng số 26 công đoàn viên, Ban chấp hành công đoàn có 03 đồng chí (Chủ tịch: 01, ủy viên: 02), có Chi đoàn thanh niên, Ban chấp hành chi đoàn có 03 đồng chí (1 bí thư và 2 ủy viên) [H1.2.01.05] Có tổ chức đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh do 1 đồng chí GV kiêm nhiệm phụ trách, được quản lý bởi Ban chỉ huy liên độ [H2.2.01.06]. Nhà trường có đủ 4 khối lớp 6, 7, 8, 9. Mỗi khối có 2 lớp, trung bình 30 học sinh/lớp, tối đa 34 học sinh. Mỗi lớp chia thành 4 tổ, có 01 lớp trưởng, 02 lớp phó, các tổ trưởng do học sinh trong tổ bầu ra từ đầu năm học. [H2.2.01.07] 2. Điểm mạnh:.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Hội đồng thi đua và khen thưởng được thành lập đủ thành phần, đảm bảo tính công bằng và hoạt động theo đúng quy định của Điều lệ trường THCS. Có đầy đủ các tổ chức Đảng CSVN, Công đoàn, chi đoàn thanh biên, đội TNTP Hồ Chí Minh. Các lớp được tổ chức theo đúng quy định của Điều lệ trường THCS. 3. Điểm yếu: Tổ chức Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh chưa được củng cố thường xuyên. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Hàng năm, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và Hội đồng thi đua, khen thưởng đảm bảo thời gian, đúng quy định. Tổ chức đại hội chi đội, liên đội vào đầu năm học để củng cố tổ chức Đội. * Tự đánh giá: đạt 2.2 - Tiêu chí 2: Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Hội đồng trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. a) Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường đối với trường công lập thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường trung học; đối với trường tư thục thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động trường tư thục; b) Hội đồng trường đối với trường công lập hoạt động theo quy định tại Điều lệ trường trung học; đối với trường tư thục theo quy chế tổ chức và hoạt động của trường tư thục; c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động của trường. 1. Mô tả hiện trạng: Hội đồng được thành lập với đầy đủ thành phần gồm có 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch, 1 thư ký và các ủy viên là đại diện các tổ chức Đảng, đoàn thể, Tổ chuyên môn, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 20 của Điều lệ trường trung học. [H2.2.02.01] Hội đồng trường họp định kỳ mỗi năm 2 lần đưa ra những quyết định quan trọng đối với việc thực hiện nhiệm vụ năm học theo Quy định tại khoản 4 Điều 20 của Điều lệ trường trung học cơ sở.[H2.2.02.02]..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Mỗi năm, hội đồng trường đều rà soát, đánh giá cải tiến hoạt động của HĐ. 2. Điểm mạnh: Hội đồng trường được thành lập với đầy đủ thành phần theo quy định. Hội đồng trường bàn bạc dân chủ và ra được các kế hoạch, định hướng phát triển nhà trường. 3. Điểm yếu: Hội đồng trường hoạt động nhưng chất lượng chưa cao 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Sau 1 năm kiện toàn lại tổ chức hội đồng trường 1 lần và điều chỉnh các thành viên của hội đồng trường khi có sự thay đổi chuyên môn công tác. * Tự đánh giá: Đạt 2.3 - Tiêu chí 3: Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường có thành phần, nhiệm vụ, hoạt động theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định hiện hành khác. a) Hội đồng thi đua và khen thưởng có nhiệm vụ xét thi đua và khen thưởng, có thành phần và hoạt dộng theo các quy định hiện hành; b) Hội đồng kỷ luật học sinh, Hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được thành lập có thành phần, hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành; c) Hàng năm, rà soát, đánh giá công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật. 1. Mô tả hiện trạng: Hội đồng thi đua khen thưởng của nhà trường được thành lập theo Quyết định của Hiệu trưởng gồm: BGH, Chủ tịch Công Đoàn, Các tổ trưởng, Bí thư Đoàn, Tổng phụ trách Đội, Thanh tra nhân dân... do đồng chí Hiệu tr ưởng nhà trường làm Chủ tịch Hội đồng. [H1.2.03.01]. Hội đồng thi đua khen thưởng có nhiệm vụ tư vấn, xét thi đua của các cá nhân, tập thể nhà trường qua từng năm học. Đề xuất với nhà trường và cấp trên những thành tích xuất sắc của các cá nhân tập thể để động viên kịp thời, khuyến khích những cá nhân tập thể tốt nhằm thúc đẩy tác trong nhà.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> trường hoạt động tốt hơn. Hội đồng thi đua khen th ưởng hoạt động theo Quy định của Pháp luật về thi đua, khen thưởng.[H2.2.01.01] Không có CB, GV, NV và học sinh vi phạm kỷ luật. Trong từng năm học các Hội đồng có trách nhiệm rà soát, đánh giá và đ ưa ra quyết định về công tác thi đua, khen tưhởng hay kỷ luật trong nhà trường. [H2.2.03.03] 2. Điểm mạnh: - Công tác thi đua khen thưởng giáo viên và học sinh của nhà trường hoạt động thường xuyên đánh giá công minh, công khai trước hội đồng sư phạm nhà trường. - Hàng năm có điều chỉnh và tuân thủ theo quy định hiện hành. - Hội đồng kỷ luật thực sự làm việc công tâm, là nơi giáo dục học sinh chậm. tiến, học sinh cá biệt hiệu quả nhất. 3. Điểm yếu: Kinh nghiệm và kỹ năng công tác của các thành viên trong Hội đồng còn hạn chế nhất định. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Hàng năm kiện toàn lại tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng của nhà trường. - Điều chỉnh các tiêu chí thi đua cho phù hợp với tình hình thực tiễn của từng năm học. - Tổ chức cho CBGV, CNVC tổ chức học tập và thảo luận về các tiêu chí thi đua ngay từ đầu năm học khi học tập nhiệm vụ năm học. - Tạo cho CBGV, CNVC trong nhà trường không khí thi đua tích cực không mang tính chất ganh đua. - Cuối mỗi năm học đều đánh giá tổng kết xếp loại cụ thể cho từng CBGV, CNVC trong trường và bình xét đề nghị cấp trên khen thưởng theo đúng công văn hướng dẫn của ngành và của cấp trên. * Tự đánh giá: Đạt 2.4 - Tiêu chí 4: Hội đồng tư vấn khác do Hiệu trưởng quyết định thành lập, thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Hiệu trưởng..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> a) Có quy định rõ ràng về thành phần, nhiệm vụ, thời gian hoạt động của Hội đồng tư vấn; b) Có các ý kiến tư vấn cho Hiệu trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình; c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá các hoạt động của Hội đồng tư vấn 1. Mô tả hiện trạng: Nhà trường có hội đồng tư vấn do hiệu trưởng quyết định thành lập (gọi là ban liên tịch) có 16 thành viên. Thành phần gồm: BGH, văn phòng, thủ quỹ , kế toán, tổ trưởng chuyên môn, bí thư đoàn, tổng phụ trách đội, công đoàn, nữ công, thanh tra nhân dân, hội trưởng hội phụ huynh. Có quy định rõ ràng về nhiệm vụ và thời gian mỗi kỳ họp là sau 2 tháng hoặc triệu tập khi cần thiết..[H2.02.04.01] b. Trong mỗi kỳ họp hội đồng tư vấn đã có ý kiến góp ý bổ sung tư vấn cho Hiệu trưởng thực hiện tốt các quyết định thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình.. [H2.02.04.02]. c. Sau mỗi năm học Hiệu trưởng có đánh giá hoạt động của Hội đồng tư vấn. [H2.02.04.03]. * Điểm mạnh: - Các ban tư vấn được thành lập đúng năng lực, đúng thành phần do Hiệu trưởng quyết định thành lập. - Với trách nhiệm của mỗi trưởng bộ phận, tổ chức, các thành viên trong hội đồng tư vấn thẳng thắn, sáng tạo đưa ra các ý kiến có tính thuyết phục và khả thi. * Điểm yếu: - Năng lực hoạt động của một số thành viên còn hạn chế, thiếu mạnh dạn nên hiệu xuất chưa cao. * Kế hoạch cải tiến: - Tiếp tục duy trì và kiện toàn tổ chức của hội đồng tư vấn. - Trong mỗi kỳ họp của hội đồng tư vấn luôn phát huy tính dân chủ, nghiêm túc phê bình và tự phê bình đảm bảo quy chế dân chủ trong cơ quan. - Hàng năm đều tổng kết đánh giá lại những hoạt động đã làm * Tự đánh giá: Đạt.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 2.5 - Tiêu chí 5: Tổ chuyên môn của nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định. a) Có kế hoạch công tác và hoàn thành các nhiệm vụ thưo quy định tại Điều lệ trường trung học; b) Sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác; c) Hàng tháng, rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công * Mô tả hiện trạng: a. Nhà trường có 02 tổ chuyên môn và 1 tổ hành chính gồm: Tổ Khoa học Tự nhiên, Tổ Khoa học Xã hội do 2 đồng chí tổ trưởng phụ trách. Tổ hành chính gồm 05 người do tổ trưởng hành chính phụ trách. Các tổ chuyên môn dưới sự chỉ đạo của BGH nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ theo Quy định tại khoản 2 - điều 16 của Điều lệ trường trung học. [H2.02.05.01]. b.Định kỳ sinh hoạt tổ chuyên môn hai tuần một lần để đánh giá tình hình công tác của tổ trong tuần và triển khai nhiệm vụ công tác của tổ trong tuần tới. Ngoài việc họp tổ còn phân công giáo viên dạy thao giảng theo từng chuyên đề, từng môn học sau đó họp tổ đánh giá rút kinh nghiệm cho giờ giảng của các đồng chí. Phần cuối của buổi họp tổ là thời gian để các giáo viên cùng bộ môn trao đổi chuyên môn, thống nhất nhóm về bài giảng, bài soạn, nội dung yêu cầu của giờ học, tuần học mà mình sắp giảng dạy....[H2.02.05.02]. c.Hàng tháng các tổ chuyên môn đều có đánh giá, rà soát và có những biện pháp cụ thể để thực hiện tốt các nhiệm vụ được BGH nhà trường và yêu cầu của công tác giáo dục đề ra.[H2.02.05.03] * Điểm mạnh: - Tổ chuyên môn sinh hoạt đúng theo quy định, các thành viên trong tổ có tinh thần phê và tự phê nghiêm túc, xây dựng nội quy, quy định cụ thể trong tổ. - Đội ngũ đủ số lượng nhân sự, đảm bảo trình độ tiêu chuẩn hoá 100% (trong đó có 42,4% có trình độ đại học), 9,1% đang học đại học..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Đội ngũ có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề mến trẻ, có ý chí phấn đấu phục vụ cho ngành giáo dục. - Đại đa số các đồng chí đã công tác lâu năm trong nhà trường, có nhiều kinh nghiệm làm việc ở trường tiên tiến xuất sắc, trường đạt chuẩn quốc gia, trường anh hùng lao động, cập nhật kịp thời với yêu cầu về vị trí hiện nay của nhà trường. - Trình độ tay nghề chuyên môn của giáo viên khá vững vàng, ổn định, tỷ lệ giáo viên giỏi cao. * Điểm yếu: - Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng song tập trung chủ yếu vào giáo viên chuyên Văn, toán. Giáo viên chuyên các môn ít giờ rất ít. Do đó đại đa số giáo viên phải dạy kiêm nghiệm. Vì vậy chiều sâu của những môn này còn hạn chế. - Nhìn chung đội ngũ giáo viên có tay nghề khá đều song mũi nhọn ở một số môn một số khối lớp còn hạn chế. * Kế hoạch cải tiến: - Tổ trưởng xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn trong cả năm học dựa trên kế hoạch của nhà trường. Từ đó xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn theo từng tháng. Tổ trưởng chỉ đạo tổ thực hiện các nhiệm vụ được giao kế hoạch đã xây dựng. - Tổ trưởng tổ chức sinh hoạt chuyên môn ít nhất 2 lần /1 tháng. Thường được bố trí vào tuần 2 và tuần 4 của tháng. Nội dung của các buổi sinh hoạt chuyên môn chủ yếu tập trung vào: + Sơ kết công tác chuyên môn tháng trước, kế hoạch chuyên môn tháng tiếp theo + Hội giảng các cấp; + Hội thảo các chuyên đề, viết đề tài, sáng kiến kinh nghiệm; + Trao đổi những nội dung cần thiết cho công tác giảng dạy đạt hiệu quả cao. - Sau từng mặt công tác, từng giai đoạn đều được tổ chuyên môn đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, phân tích kỹ những mặt đã làm, chưa làm được và nguyên nhân. Từ đó đề xuất các biện pháp, giải pháp hợp lý. * Đánh giá: Đạt.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 2.6 - Tiêu chí 6: Tổ văn phòng của nhà trường (Tổ quản lý nội trú đối với trường phổ thông nội trú cấp huyện) hoàn thành các nhiệm vụ được phân công. a) Có kế hoạch công tác rõ ràng; b) Hoàn thành các nhiệm vụ được phân công; c) Mỗi học kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công * Mô tả hiện trạng: a. Nhà trường Tổ hành chính gồm 5 người do tổ trưởng hành chính phụ trách. Ngay từ đầu năm học Hiệu trưởng nhà trường đã yêu cầu tổ hành chính có kế hoạch công tác cụ thể trong năm học, phân công công việc rõ ràng cho các thành viên trong tổ.[H2.02.06.01]. b.Tổ hành chính luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra. [H2.02.06.02] c.Hàng tháng tổ hành chính đều có đánh giá, rà soát và có những biện pháp cụ thể để thực hiện tốt các nhiệm vụ được BGH nhà trường và yêu cầu. [H2.02.06.03] * Điểm mạnh: - Trường có đủ các tổ chuyên môn và tổ văn phòng, các thành viên trong tổ biên chế đủ theo yêu cầu quy định. - Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng hoạt động có chất lượng, hiệu quả, hoàn thành tốt công tác giảng dạy và phục vụ dạy học. * Điểm yếu: - Chưa có nhiều biện pháp hữu hiệu trong việc cải tiến phương pháp công tác văn thư, tài chính, lưu trữ hồ sơ, văn bản. - Đa số thành viên trong tổ phải kiêm nhiệm nhiều việc nên tổng hợp báo cáo chưa đảm bảo quy định về thời gian. * Kế hoạch cải tiến: - Tổ văn phòng tập trung cho nâng cao nghiệp vụ từng thành viên với chuyên môn chính thành thạo, chất lượng tốt, quản lý hồ sơ trường học, phổ cập, kế toán bằng vi tính, làm tốt công tác kiêm nhiệm khi giao phó. - Cần có những quy định các chức trách, nhiệm vụ cụ thể cho các chức danh văn phòng, quan trọng là phải xây dựng được tinh thần tự giác, làm việc 8/8 giờ trong ngày..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> * Tự đánh giá: Đạt 2.7 - Tiêu chí 7: Hiệu trưởng có biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch dạy và học tập các môn học và các hoạt động giáo dục khác theo quy định tại chương trình giáo dục trung học cấp trung học cơ sở do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành. a) Phổ biến công khai, đầy đủ kế hoạch giảng dạy, học tập các môn học và các hoạt động giáo dục khác; b) Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập, dự giờ, thi giáo viên dạy giỏi các cấp, sinh hoạt chuyên đề, nội dung giáo dục địa phương và hoạt động giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp; c) Hàng tháng, rà soát, đánh giá để cải tiến quản lý hoạt động giáo dục trên lớp, hoạt động giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp và các hoạt động giáo dục khác * Mô tả hiện trạng: a. Trong 5 năm qua nhà trường rất coi trọng nhiệm vụ chỉ đạo kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch dạy học các môn văn hoá và hoạt động giáo dục toàn diện trong nhà trường. Vì vậy hàng năm đã đưa ra được nhiều biện pháp hữu hiệu trong việc chỉ đạo kiểm tra đánh giá. Cụ thể: - Hàng năm đã lập được kế hoạch tổng thể năm học, cụ thể hoá các chỉ tiêu biện pháp trong kế hoạch chỉ đạo việc giảng dạy của thày, học tập của trò và các kế hoạch các mặt giáo dục toàn diện. Mọi thành viên trong trường đều được thông suốt kế hoạch, kế hoạch được triển khai dân chủ trong trường để mọi người cùng thực hiện nghiêm túc kế hoạch.[H2.02.07.01]. b. Mọi biện pháp chỉ đạo việc kiểm tra đánh giá đều tiến hành thường xuyên. Hàng năm nhà trường đều lập kế hoạch thanh kiểm tra năm học cụ thể chi tiết theo thông tư hướng dẫn của bộ, của Sở giáo dục và tiến hành kiểm tra nghiêm túc theo kế hoạch. Khi tiến hành kiểm tra chú trọng đến khau đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng giáo dục toàn diện, bồi dươngx chuyên môn nâng cao tay nghề cho giáo viên thông qua hoạt động thanh tra trên các tiết dạy trên lớp. - Chú trọng kiểm tra toàn diện, kiểm tra theo chuyên đề của từng cán bộ giáo viên, kiểm tra học sinh, các lớp, lấy kết quả sau khi kiểm tra để đánh giá chất lượng giáo dục của từng cán bộ, giáo viên, học sinh, từng mặt hoạt động giúp cho giáo viên tự.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> khẳng định được khả năng của mình mà phấn đấu vươn lên trong công tác. Kết quả thanh kiểm tra giáo viên hàng năm thường đạt như sau: - Kiểm tra toàn diện giáo viên loại tốt đạt từ 60% đến 70% + Loại khá từ 10% đến 30% + Không có giáo viên loại trung bình - Kiểm tra chuyên đề: loại tốt đạt 60% đến 70%, loại khá đạt 10% đến 30%, không có loại trung bình - Kiểm tra các lớp; 100% các lớp được kiểm tra trong các năm: xếp loại tốt từ 80% đến 85%; loại khá từ 10% đến 15%, không có lớp trung bình. [H2.02.07.02] c. Hàng tháng, rà soát, đánh giá để cải tiến quản lý hoạt động giáo dục trên lớp, hoạt động giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp và các hoạt động giáo dục khác. [H2.02.07.03]. * Điểm mạnh: - Nhà trường có đội ngũ quản lý nhiệt huyết, năng động, sáng tạo được đào tạo qua các lớp quản lý nên đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong quản lý, điều hành, kiểm tra và đánh giá. - Việc kiểm tra đánh giá nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường thường xuyên liên tục, thực hiện trong từng tuần, tháng, giai đoạn, kỳ trong năm học nên đã trở thành nề nếp tốt. Mọi thành viên trong trường đều có ý thức tự giác chấp hành kỷ luật lao động, kỷ cương nề nếp chuyên môn nên rất coi trọng việckiểm tra đánh giá. - Khi tiến hành kiểm tra đánh giá đều đảm bảo tính dân chủ, tính trung thực, nghiêm túc và công bằng. Thực hiện tốt công tác xây dựng, triển khai và kiểm tra thực hiện kế hoạch * Điểm yếu: - Một bộ phận nhỏ trong giáo viên còn có lúc xem nhẹ việc kiểm tra, chưa thường xuyên tự kiểm tra mình chưa đưa việc kiểm tra để điều chỉnh việc thực hiện nhiệm vụ cá nhân một cách đều đặn mà chỉ thực hiện kiểm tra khi nhà trường tổ chức kiểm tra, vì vậy trong khi được kiểm tra thì chuẩn bị chưa tốt để đạt được yêu cầu cao * Kế hoạch cải tiến: - Sớm xây dựng được kế hoạch kiểm tra có hiệu quả. Cụ thể:.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> + Rà soát và kiện toàn lại hồ sơ thành kiểm tra toàn diện và chuyên đề của cán bộ giáo viên. + Lập kế hoạch thanh kiểm tra năm học mới, thông báo công khai công tác thanh tra của nhà trường để mọi cán bộ giáo viên chủ động tham gia. + Lập và công khai lịch thanh kiểm tra theo tuần, tháng, kỳ: Mỗi lần tổ chức phải triển khai được cụ thể tiến trình công việc, yêu cầu cần đạt được trong thanh kiểm tra và rút được kinh nghiệm kịp thời để giúp công tác thanh tra kiểm tra vừa thực hiện có kết quả ngày một tốt hơn. * Tự đánh giá: Đạt 2.8 - Tiêu chí 8: Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có) a) Có kế hoạch quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có); b) Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra việc dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có); c) Hàng tháng, rà soát, đánh giá việc quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có) * Mô tả hiện trạng: a.Ngay từ đầu năm học Hiệu trưởng nhà trờng phổ biển công khai, đầy đủ đến cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về kế hoạch dạy thêm, học thêm. Dưới sự hướng dẫn củaPhòng giáo dục đào tạo hướng dẫn dạy thêm , học thêm nhà trường quy định:Học sinh học thêm phải đăng ký, viết đơn có chữ ký của phụ huynh học sinh. Các văn bản chỉ đạo về dạy thêm, học thêm và các quy định về các hoạt động giáo dục theo quy định được BGH nhà triển khai thường xuyên trong suốt năm học. [H2.02.08.01] b.Hiệu trưởng nhà trường cùng BGH thường xuyên sâu sát, có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh. Lên kế hoạch dự giờ, thăm lớp các giờ dạy học thêm, dạy nâng cao của giáo viên nhà trường. [H2.02.08.02].

<span class='text_page_counter'>(28)</span> c. Hàng tháng BGH nhà trường rà soát, kiểm tra, đánh giá từng lớp, từng giáo viên. Nhắc nhở kịp thời những ưu điểm, nhược điểm của từng lớp học, từng môn học và đưa ra những biện pháp khắc phục cho từng lớp, từng giáo viên. [H2.02.08.03] * Điểm mạnh: - Sử dụng đội ngũ giáo viên hiệu quả, làm tốt công tác phân công chuyên môn, phát huy năng lực sở trường, nguyện vọng của từng giáo viên, chọn cử cốt cán giỏi chuyên môn, có năng lực tổ chức quản lý, trách nhiệm cao. - Biện pháp cụ thể, giải pháp thuyết phục khả thi từ đó mọi người đều they được tác dụng, hiệu quả của việc dạy thêm học thêm, coi đây là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. - Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời. * Điểm yếu: Nhu cầu học thêm của học sinh rất ít. * Kế hoạch cải tiến - Tăng cường tuyên truyền trong học sinh và phụ huynh nhận thức rõ hơn về việc ôn tập, củng cố, nâng cao kiến thức. - Lập kế hoạch cần tính đến kế hoạch lâu dài, về bố trí sắp xếp đội ngũ giáo viên chuyên môn đảm bảo duy trì chất lượng ổn định vững chắc. - BGH quan tâm tham dự giám sát để nâng cao chất lượng dạy và học. - Tăng cường thăm lớp và dự giờ. Đầu tư cho giáo viên giỏi phát huy năng lực và giúp đỡ đồng nghiệp. - Tổ chức hội thảo chuyên môn cấp trường đạt chất lượng tốt. - Thường xuyên giữ mối liên lạc giữa giáo viên và phụ huynh học sinh để quản lý sĩ số dạy thêm, học thêm. - Học tập, nhân rộng những biện pháp cải tiến hoạt động dạy và học có hiệu quả trong và ngoài trường. * Tự đánh giá: Đạt 2.9 - Tiêu chí 9: Nhà trường đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> a) Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo quy định; b) Công khai kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh; c) Hàng tháng, rà soát và đánh giá để cải tiến hoạt động xếp loại hạnh kiểm của học sinh. * Mô tả hiện trạng: a. Nhà trường đã thực hiện đánh giá xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong từng tháng, từng học kỳ và cả năm học theo quyết định số 40/2006/QĐ-BGD ĐT ngày 5/10/2006 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo.[H2.02.09.01] b. Sau khi đánh giá xếp loại học sinh, nhà trường đã công bố kết quả đánh giá xếp loại học sinh của học sinh tới từng học sinh, từng phụ huynh học sinh trong các buổi sinh hoạt lớp và các buổi họp phụ huynh học sinh.[H2.02.09.02] c, Trong từng năm học trường đều có rà soát kiểm tra đánh giá lại việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong nhà trường để cải tiến hoạt động xếp loại hạnh kiểm của học sinh.[H2.02.09.03] * Điểm mạnh: - Nhà trường đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo quy chế. Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo quy chế, đảm bảo chính xác, công bằng, khách quan. - Đại bộ phận học sinh ngoan thực hiện tốt các quy định trong điều lệ trường phổ thông, ý thức tự quản tốt, có ý chí vươn lên trong học tập, biết giữ gìn bảo vệ của công, làm đẹp trường lớp, giữ gìn trật tự an ninh xã hội, an toàn giao thông. - Thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy và nếp sống văn hoá, không có học sinh vi phạm tệ nạn xã hội. - Việc đánh giá kết quả hạnh kiểm của học sinh trong 5 năm qua thực hiện đúng quy chế, không có trường hợp nào thắc mắc vì thiếu công bằng. - Công tác rà soát đánh giá hạnh kiểm của học sinh dân chủ công khai, từ đó học sinh thấy được cần phát huy nỗ lực phấn đấu trong quá trình rèn luyện * Điểm yếu: - Còn có một bộ phận nhỏ học sinh thực hiện lễ tiết trường học chưa thật tốt, ý chí vươn lên trong học tập chưa cao, ý thức tham gia xây dựng trường lớp như đóng góp tiền xây dựng còn chậm..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> - Một số giáo viên chủ nhiệm chưa có kinh nghiệm, chưa phát huy hết vai trò của cán bộ lớp trong việc giáo dục đạo đức học sinh. * Kế hoạch cải tiến: - Làm cho mọi người thấy được việc giáo dục đạo đức cho học sinh là một mặt giáo dục rất quan trọng của nhà trường, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục công dân, các chương trình hoạt động giáo dục như: sinh hoạt lớp, sinh hoạt trường, chào cờ, sơ kết tuần, sinh hoạt đội...Đặc biệt là chương trình và tài liệu "Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp". - Coi trọng khâu rèn luyện kỷ cương nề nếp, lao động, trật tự kỷ luật, lễ tiết trường học, tinh thần vượt khó, tính trung thực. - Tổ chức ký cam kết thực hiện các nội dung: phòng chống ma tuý và tệ nạn xã hội, an toàn giao thông.... - Làm tốt việc xếp loại đạo đức học sinh từng tháng, từng giai đoạn, từng kỳ duyệt với hiệu trưởng. - Kiện toàn ban chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường học. Xây dựng kế hoạch, xác định nội dung hình thức giáo dục, triển khai và tổ chức thực hiện. Tổng kết đúc rút kinh nghiệm, khen thưởng, kỷ luật kịp thời. * Tự đánh giá: Đạt 2.10 - Tiêu chí 10: Nhà trường đánh giá, xếp loại học lực của học sinh theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo. a) Đánh giá, xếp loại học lực của học sinh theo quy định; b) Công khai kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh; c) Mỗi học kỳ, rà soát và đánh giá hoạt động xếp loại học lực của học sinh * Mô tả thực trạng: a. Nhà trường coi đây là một vấn đề cốt tử là uy tín là danh dự của mỗi thành viên. - Việc đánh giá xếp loại học lực của học sinh được thực hiện theo cách tính điểm trung bình của tất cả các môn học..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> - Nhà trường đã đánh giá xếp loại học lực của học sinh theo đúng quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo theo quyết định số Q40/2006/QĐ - BGD -ĐT ngày 5/10/2006. [H2.02.10.01] - Nhà trường công khai kết quả đánh giá xếp loại học lực của học sinh trước toàn thể hội đồng sư phạm, phụ huynh học sinh..[H2.02.10.02] - Mỗi kỳ nhà trường rà soát kỹ và đánh giá xếp loại học lực cho học sinh. Trước khi chuẩn bị cho việc xếp loại học lực của mỗi kỳ nhà trường đã chỉ đạo cho giáo viên học kỹ công văn quyết định về chế độ cho điểm, hệ số các loại điểm kiểm tra , và hệ số các môn học, yêu cầu giáo viên nắm chắc cách tính điểm và tiêu chuẩn xếp loại về học lực từ đó các giáo viên tiến hành việc đánh giá xếp loại học lực của học sinh. [H2.02.10.03] * Điểm mạnh: Nhà trường đánh giá, xếp loại học lực của học sinh theo quy chế. Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh theo quy chế, đảm bảo chính xác, công bằng, khách quan. * Điểm yếu: - Vẫn còn một bộ phận nhỏ học sinh ý thức học tập chưa cao, do đó vẫn còn học sinh xếp loại học lực yếu và kém. * Kế hoạch cải tiến: Tiếp tục duy trì việc đánh giá, xếp loại học lực của học sinh đúng quy định. * Tự đánh giá: Đạt 2.11 - Tiêu chí 11: Nhà trường có kế hoạch và triển khai hiệu quả công tac bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cán bộ quản lý, giáo viên. a) Có kế hoạch từng năm và dài hạn việc bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên; b) Phấn đấu đến năm 2012 để 100% giáo viên đạt chtuẩn trình độ đào tạo và có ít nhất 50% giáo viên của nhà trường, 50% tổ trưởng tổ chuyên môn có trình độ từ đại học trở lên; c) Hàng năm, rà soát, đánh giá để cải tiến công tác bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên. * Mô tả thực trạng:.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> a. BGH nhà trường có kế hoạch cụ thể từng năm và dài hạn việc bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên. Trong các năm qua nhà trờng cử 02 đồng chí đi học lớp Trung cấp lý luận chính trị. Tạo điều kiện cho 04 giáo viên đi học đại học. Thường xuyên cử giáo viên tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức trong năm học và trong hè. [H2.02.11.01] b. Chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2012 có 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên và có ít nhất 50% giáo viên của nhà trường và 50% tổ trưởng tổ chuyên môn có trình độ từ đại học trở lên. [H2.02.11.01] c. Hàng năm rà soát, đánh giá các biện pháp thực hiện bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ giáo viên. [H2.02.11.03] * Điểm mạnh: - Nhà trường có truyền thống dạy tốt- học tốt - Nhà trường có hai tổ tự nhiên và xã hội nhiều năm liền đạt danh hiệu hai tổ lao động xuất sắc. - Công đoàn nhà trường cùng với BGH nhà trường luôn có những chính sách tạo điều kiện cho những đồng chí giáo viên trẻ đi bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị để đáp ứng được mọi công việc hiện nay * Điểm yếu: Nhu cầu học tập của cán bộ giáo viên chưa cao. Điều kiện về kinh phí để học tập của cán bộ giáo viên còn khó khăn. - Đội ngũ giáo viên chưa đồng đều - Cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ * Kế hoạch cải tiến: - Tiếp tục tuyên truyền, khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. - Duy trì tốt các mặt đã đạt được - Tiếp tục xây dựng kế hoạch tạo mọi điều kiện cho các đồng chí giáo viên trẻ được theo các lớp học bồi dưỡng chuyên ngành đào tạo của mình, theo những hình thức hcọ tập trung..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> - Phát động phong trào cho toàn cán bộ giáo viên trong nhà trường cũng như trong học sinh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh * Tự đánh giá : Đạt 2.12 - Tiêu chí 12: Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo và các quy định khác. a) Có kế hoạch cụ thể về đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường; b) An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường được đảm bảo; c) Mỗi học kỳ, tổ chức rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường. * Mô tả thực trạng: a. Ngay từ đầu năm học BGH nhà trường đã lập kế hoạch cụ thể về đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường cụ thể: - Nhà trường có 01 đồng chí bảo vệ để đảm bảo an ninh trong nhà trường. - Phân công 1 đồng chí trong BGH phụ trách về an ninh trật tự trong trư ờng cùng tổ hành chính. - Giao cho Đoàn thanh niên thành lập Đội thanh niên xung kích - Đội tự quản đảm bảo trật tự an ninh trong nhà trường. [H2.02.12.01]. b. Phối hợp chặt chẽ với công an xã. Tổ chức giao ban giữa nhà trường với công an xã mỗi năm từ 3-4 lần. Trong những năm qua nhìn chung công tác đảm bảo an ninh trong nhà trường thực hiện khá tốt. Không có tr ường hợp nghiêm trọng xảy ra. [H2.02.12.02]. c. Mỗi tháng nhà trường đều rà soát đánh giá các biện pháp thực hiện đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường. [H2.02.12.03]. * Điểm mạnh: Nhà trường thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh trật tự. Có sự phối kết hợp cao với các cơ quan chức năng; Công an địa phương, công an huyện. * Điểm yếu: Không * Kế hoạch cải tiến:.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> - Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các van bản pháp luật trong cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. - Tiếp tục giữ mối quan hệ chặt chẽ với nhân dân địa phương, tạo sự quan tâm ủng hộ để đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. - Kiện toàn lại ban chỉ đạo - Bổ sung thêm thành phần vào ban chỉ đạo (các đ/c trưởng thôn) - Họp ban chỉ đạo, triển khai các nội dung cụ thể - Triển khai nội dung này tới từng học sinh và viết cam kết thực hiện * Tự đánh giá: Đạt 2.13 - Tiêu chí 13: Nhà trường thực hiện quản lý hành chính theo các quy định hiện hành. a) Hệ thống hồ sơ, sổ sách theo quy định của Điều lệ trường trung học; b) Chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về các hoạt động giáo dục với các cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định; c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến công tác quản lý hành chính * Mô tả thực trạng: a. Trong 5 năm qua nhà trường có đầy đủ các hệ thống hồ sơ sổ sách hành chính theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo theo quy định tại điều 27 của Điều lệ trường trung học sổ trực BGH; sổ đầu bài; sổ điểm lớp; sở theo dõi quản lý số lượng, thi đua, chất lượng.[H2.02.13.01]. b. Sau mỗi hoạt động giáo dục hoặc thời gian quy định nhà trường đều có báo cáo trình với Phòng giáo dục, với UBND xã về các hoạt động của nhà trường: như báo cáo khai giảng, báo cáo thi các giai đoạn, báo cáo sơ kết, tổng kết... đúng theo quy định của ngành.[H2.02.13.02] c. Sau mỗi học kỳ nhà trường đều đánh giá công tác quản lý hành chính của trường và có điều chỉnh các mặt chưa đảm bảo yêu cầu. [H2.02.13.03] * Điểm mạnh: - Bộ hồ sơ quản lý hồ sơ quản lý hành chính của nhà trường đúng mẫu quy định, ghi chép đầy đủ, chính xác..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> - BGH nhà trường kiểm tra ký duyệt đầy đủ, từng tuần, từng tháng; - Có kế hoạch điều chỉnh và uốn nắn các thiếu sót, sai phạm của từng bộ phận. * Điểm yếu: Công tác lưu trữ các loại hồ sơ sổ sách, các văn bản báo cáo chưa thật tốt. * Kế hoạch cải tiến: - Tiếp tục triển khai thựchiện các mẫu sổ sách theo quy định tại điều 27 Điều lệ trường phổ thông. - Bổ sung các thông tin trong các hệ thống sổ sách theo từng giai đoạn. - Kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các sai sót. - Cần bổ sung các chế tài đánh giá thi đua, xử lý kỷ luật đối với những cá nhân thiếu trách nhiệm trong việc quản lý sổ sách và ghi chép các thông tin. * Tự đánh giá: Đạt 2.14 - Tiêu chí 14: Công tác thông tin của nhà trường phụ vụ tốt các hoạt động giáo dục. a) Trao đổi thông tin kịp thời và chính xác trong nội bộ nhà trường, giữa nhà trường - học sinh, nhà trường - cha mẹ học sinh, nhà trường - địa phương, nhà trường các cơ quan quản lý nhà nước; b) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được tạo điều kiện khai thác thông tin để phục vụ các hoạt động giáo dục; c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến công tác thông tin của nhà trường. * Mô tả hiện trạng: a. Từ đầu năm học trong Hội nghị công nhân viên chức BGH nhà trường đã yêu cầu trong năm học tất cả các thông tin hai chiều phải được thông tin kịp thời và chính xác trong nội bộ nhà trường. Các thông tin này được thể hiện giữa các mối quan hệ giữa hai chiều giữa: BGH Giáo viên; Nhà trường - Học sinh; Nhà trường - Cha mẹ học sinh và giữa Nhà trường với Địa phương... Khi cáo thông tin về các nội dung nhà trường cần triển khai trong năm học các thông tin được thông tin trên nhiều luồng đến tất cả các đối tư ợng cần được thông báo, đảm bảo tính chính xác và nhanh chóng.[H2.02.14.01].

<span class='text_page_counter'>(36)</span> b. Cán bộ quản lý, giáo viên , công nhân viên và học sinh trong nhà trường được tạo điều kiện để khai thác thông tin phục vụ cho các hoạt động giáo dục.[H2.02.14.02] c. Mỗi học kỳ nhà trường đều rà soát đánh giá và có các biện pháp cải tiến việc thực hiện các biện pháp thông tin nhằm ngày càng làm tốt hơn công tác giáo dục toàn diện của mình.[H2.02.14.03] * Điểm mạnh: - Trường lập hồ sơ về tổng hợp phát hành sách hàng kỳ, hàng năm. - Hồ sơ thư viện mượn, trả được theo dõi quản lý cập nhật đầy đủ thường xuyên. - Mua sắm đầy đủ máy tính cho làm việc và học tập. - Lập hồ sơ đầy đủ sử dụng bảo quản tốt. - Lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên học tin học và tìm kiếm thông tin trên mạng. - Tổ chức cho giáo viên dạy đội tuyển tin để thi đấu * Điểm yếu: Kỹ năng sử dụng các phương tiện để khai thác thông tin của cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường còn hạn chế. * Kế hoạch cải tiến: - Duy trì việc phát hành để đảm bảo đủ sách cho học sinh và giáo viên phục vụ hiệu quả cho dạy và học, thường xuyên bổ sung nguồn sách thư viện để giáo viên và học sinh tham khảo. - Kiện toàn hồ sơ theo dõi đồng bộ khoa học để quản lý và sử dụng hiệu quả. - Đảm bảo máy tính hoạt động thường xuyên phục vụ hiệu quả cho hoạt động dạy học. - Tăng cường quỹ thời gian để đội ngũ giáo viên tự học đến hết năm 2010 có 100% giáo viên dùng giáo án điện tử. * Tự đánh giá: Đạt 2.15 - Tiêu chí 15: Nhà trường thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh theo các quy định hiện hành. a) Quy trình khen thưởng, kỷ luật đảm bảo tính khách quan, công bằng theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo và các quy định khác của pháp luật;.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> b) Khen thưởng và kỷ luật đối với học sinh thực hiện theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành; c) Khen thưởng, kỷ luật có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. * Mô tả thực trạng: a. Từ đầu năm học trong Hội nghị công nhân viên chức BGH nhà trường kết hợp với BCH Công đoàn thông báo tới tất cả giáo viên công nhân viên nhà tr ường về các tiêu chí đánh giá công tác, hiệu quả công tác việc của giáo viên, cán bộ công nhân viên trong năm học. Quy trình khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ giáo viên, công nhân viên được áp dụng đảm bảo tính khách quan, công bằng theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo và các Quy định của pháp luật. [H2.02.15.01]. b. Đối với học sinh, BGH nhà trường cùng thông báo rõ ràng những nội quy, quy tắc của nhà trường. Các tiêu chí đánh giá học sinh. Các hình thức xử lý học sinh vi phạm. Trong các năm qua những hình thức khen thưởng và kỷ luật của nhà trường đối với học sinh đều thực hiện theo Quy định tại điều 42 của Điều lệ tr ường trung học và các quy đinh hiện hành. [H2.02.15.02]. c. Nhờ làm tốt công tác khen thưởng kỷ luật trong những năm qua công tác này đã có những tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường: Không có giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn. Môi trư ờng thi đua làm việc trong HĐSP tốt.. [H2.02.03.03]. * Điểm mạnh: - Công tác khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh theo các quy định hiện hành. - Nhà trường phát huy được thành tích quy trình khen thưởng, kỷ luật. - Khen thưởng và kỷ luật đối với học sinh theo điều lệ trường phổ thông và các quy định hiện hành. - Khen thưởng kỷ luật có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> - Các quyết định khen thưởng và kỷ luật theo điều 42 - Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành đều được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, kỷ luật lưu trữ tại nhà trường. * Điểm yếu: - Biểu điểm thi đua khen thưởng hàng năm còn có những bất cập. - Kinh phí đầu tư cho việc thi đua khen thưởng còn hạn hẹp. * Kế hoạch cải tiến: Tiếp tục duy trì việc thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh theo các quy định hiện hành.  Tự đánh giá: Đạt KẾT LUẬN VỀ TIÊU CHUẨN 2 TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG. Sau khi đánh giá, xem xét thực trạng của nhà trường với yêu cầu của các tiêu chí trong tiêu chuẩn 2, nhà trường nhận thấy trong việc tổ chức và quản lý của nhà trường đã có nhiều cố gắng hoàn thành các chỉ số trong tiêu chí. Tuy còn có một số hạn chế song về cơ bản nhà trường đánh giá tiêu tiêu chuẩn 2 nhà trường đạt yêu cầu. * Điểm mạnh và yếu nổi bật: + Điểm mạnh: Công tác quản lý chất lượng của nhà trường có kế hoạch đảm bảo nguyên tắc thể hiện tính dân chủ, công khai, tính toàn diện, đúng luật giáo dục phù hợp với các hoạt động giáo dục của nhà trường. + Điểm yếu: ở một vài chỉ số tuy được đánh giá đạt yêu cầu song cũng còn những băn khoăn, suy nghĩ về tính hiệu quả của nó chưa cao. Kết luận:. - Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 45/45 - Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu : 15/15. III- Tiêu chuẩn 3: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh 3.1 - Tiêu chí 1: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đạt các yêu cầu theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> a) Đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác; b) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác; c) Hàng năm, được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại từ khá trở lên về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực quản lý giáo dục. * Mô tả hiện trạng: a. Đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định các khoản 1 và 2 Điều 18 của Điều lệ trường trung học: Hiệu trưởng và hai phó hiệu trưởng đã đáp ứng về trình độ và thâm niên công tác, thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn được giao, vững vàng về chuyên môn, được cán bộ giáo viên và học sinh tín nhiệm..[H3.03.01.01]. b. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 19 của Điều lệ trường trung học và các quy định khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo .[H3.03.01.02]. c. Hằng năm, được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại từ khá trở lên theo quy định..[H3.03.01.03] * Điểm mạnh : - Cán bộ quản lý của đơn vị được đào tạo chính quy, đã qua lớp quản lý giáo dục ; đoàn kết, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao. - Đội ngũ cán bộ quản lý của trường THCS Nuông Dăm có đủ năng lực để triển khai các hoạt động giáo dục. - Được tập thể nhà trường tín nhiệm về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn được nhân dân kính trọng. - Có đủ năng lực, sáng tạo trong mọi công việc * Điểm yếu : Khả năng tiếp cận công nghệ thông tin có những hạn chế nhất định. * Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý và sử dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý. - Tiếp tục phát huy vai trò gương mẫu, có tinh thần trách nhiệm hơn nữa trong công tác quản lý nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> - Phát huy tính chủ động sáng tạo trong công việc, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước cấp trên. * Tự đánh giá: Đạt 3.2 - Tiêu chí 2: Giáo viên của nhà trường đạt các yêu cầu theo quy định do Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác. a) Đủ số lượng, cơ cấu cho tất cả các môn học, đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định và được phân công giảng dạy theo đúng chuyên môn được đào tạo, hàng năm 100% giáo viên trong nhà trường đạt kết quả từ trung bình trở lên khi tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị. b) Thực hiện các nhiệm vụ, được hưởng các quyền theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác; không vi phạm các quy định tại Điều lệ trường trung học và thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo. c) Mỗi học kỳ, mỗi giáo viên tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao. *Mô tả hiện trạng: a. Nhà trường đủ số lượng giáo viên : Tỉ lệ giáo viên trong biên chế đạt 84,8% ; tỉ lệ đạt chuẩn 100%. b. Giáo viên nhà trường luôn nêu cao tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác. Chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Pháp luật. Ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đức với lối sống lành mạnh, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. c. Hằng năm, 100% giáo viên đạt kết quả khá, giỏi khi tham gia bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị: Cụ thể: 50% loại Giỏi, 50% loại Khá. *Điểm mạnh : - Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, đoàn kết. - Trong những năm qua nhà trường luôn chú ý trong việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nhà trường đã: + Tổ chức quán triệt, nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, coi việc tự học tự bồi dưỡng là một giải pháp tích cực để tự hoàn thiện mình. + CBGV đăng ký kế hoặch tự hoặch tự học, tự bồi dưỡng..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> + Mở các lớp bồi dưỡng ở trường và tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên theo học đầy đủ các lớp bồi dưỡng do Phòng, Sở, Bộ tổ chức. + Coi trọng việc sinh hoạt chuyên môn, lấy tổ chuyên môn làm cơ sở để bồi dưỡng đội ngũ thông qua hội thảo, hội giảng. *Điểm yếu : + Tuổi đời, tuổi nghề của nhiều giáo viên còn trẻ nên nhìn chung còn thiếu kinh nghiệm công tác. + Chất lượng từng giai đoạn có đồng chí Không đạt chỉ tiêu giao. * Kế hoạch cải tiến chất lượng: + Đảm bảo duy trì đủ số lượng, cơ cấu cho tất cả các môn học. + 100% gv đạt trình độ chuẩn, được phân công giảng dạy đúng chuyên môn. + 100% CBGV có nhu cầu học tập, xây dựng kế hoạch học tập cụ thể thực hiện tốt chương trình bồi dưỡng thường xuyên: vừa làm tốt việc trường, vừa học tốt chương trình tại chức, phấn đấu có 40% CBGV có trình độ trên chuẩn + 100% CBGV hưởng ứng và thực hiện tốt chỉ thị 06 CT/TW của Bộ chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. + 100% CBGV thực hiện tốt nghĩa vụ, trách nhiệm người thầy giáo (từ điều 28 điều 34 theo Điều lệ trường phổ thông). + 100% CBGV hưởng ứng và thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động “Phòng chống tham nhũng - Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp”, cuộc vận động “ An toàn trường học, giao thông, an toàn thực phẩm trong nhà trường”. + 100% giáo viên đứng lớp tham gia hội thảo hội giảng. + 100% giáo viên đều tham gia làm và sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả. 100% CBGV thực hiện nghiêm túc mọi chỉ thị quy định về nề nếp chuyên môn, quy chế dạy thêm học thêm, đủ hồ sơ sổ sách đúng mẫu, đảm bảo chất lượng về nội dung và hình thức..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> + 100% giáo viên đứng lớp đều thực hiện đổi mới phương pháp dạy học các lớp thay SGK 6, 7, 8, 9 theo môn đào tạo và đều có thể dạy được chương trình sách giáo khoa mới toàn cấp. + Tập thể sư phạm trường đoàn kết giúp đỡ nhau, trọng dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm. Thực hiện tốt chính sách về lễ tiết trường học, không sinh hoạt bê tha, không vi phạm điều cấm, không khiếu kiện sai nguyên tắc, thực hiện tốt hiến pháp mới Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992, điều 43 Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Nghị quyết 4 BCHTW khoá 7 về chính sách dân số “Không sinh con thứ 3”. + 100% giáo viên mỗi giai đoạn, mỗi kỳ đều tự rà soát, đánh giá các nhiệm vụ, công việc được giao để thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ. * Tự đánh giá: Đạt 3.3 - Tiêu chí 3: Các giáo viên của nhà trường phụ trách công tác Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu theo quy định và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. a) Giáo viên phụ trách công tác Đoàn, Đội đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường trung học; b) Có kế hoạch hoạt động rõ ràng và hoàn thành các nhiệm vụ được giao; c) Mỗi học kỳ, tự rà soát, đánh giá để cải tiến nhiệm vụ được giao. * Mô tả hiện trạng: a. Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên (1 Bí th , 2 phó Bí thư) đá đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Điều lệ trường trung học, được tập huấn về công tác Đoàn thường xuyên, theo chu kỳ của huyện Đoàn Kim Bôi và tỉnh Đoàn Hoà Bình. Tổng phụ trách Đội của nhà trường là giáo viên trẻ, nhiệt tình, có năng lực tổ chức các hoạt động tập thể, đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường trung học; hăng hái tham gia các hoạt động chính trị xã hội trên địa bàn . Có kế hoạch hoạt động rõ ràng và hoàn thành các nhiệm vụ được giao [H3.03.03.01]. b. Ban chấp hành Đoàn và Ban chỉ huy Liên Đội ngay từ đầu năm học đã có kế hoạch hoạt động và tham gia các hoạt động với địa phư ơng; cụ thể nh tham gia vào phong trào tuyên truyền phòng chống HIV AIDS, phòng chống cúm A( H1N1).

<span class='text_page_counter'>(43)</span> Hoàn thành các nhiệm vụ được giao, năm học 2008-2009 Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Liên đội trường THCS Nuông Dăm được huyện Đoàn tặng giấy khen. [H3.03.03.02] c. Mỗi học kỳ, tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao. [H3.03.03.03] *Điểm mạnh : - Công tác Đoàn Đội trong nhà trường đều được các cấp Uỷ Đảng, BGH nhà trường quan tâm và chỉ đạo các hoạt động. - Đội ngũ giáo viên của nhà trường đoàn kết, nhiệt tình với các phong trào của Đoàn đội, có tinh thần trách nhiệm và hướng dẫn, giúp đỡ các em trong các hoạt động. - Các chi đội có ý thức tự quản caơ, đội sao đỏ hoạt động tích cực. - Số lượng đoàn viên, đội viên đông, nhiệt tình, ý thức cao. - Trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động được nhà trường trang bị đầy đủ *Điểm yếu : - Kỹ năng công tác còn những hạn chế nhất định - Giáo viên phụ trách công tác Đoàn Đội còn kiêm nhiệm nên chưa có nhiều thời gian dành cho hết mọi hoạt động của Đội. - Một số hoạt động ngoài giờ, múa hát tập thể còn gặp nhiều khó khăn * Kế hoạch cải tiến chất lượng : - Chi bộ Đảng tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn, Đội, cử cán bộ Đoàn, Đội dự các lớp tập huấn của Đoàn cấp trên. - Tiếp tục xây dựng đội ngũ giáo viên phụ trách công tác Đoàn Đội đáp ứng được những yêu cầu, quy định của Điều lệ trường phổ thông. - Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể: Liên đội kiện toàn tổ chức Đoàn đội, ban chỉ huy liên đội. - Cử đội sao đỏ theo dõi chặt chẽ mọi nề nếp, có đánh giá xếp loại hàng tuần, hàng tháng. - Duy trì tốt nề nếp sinh hoạt đoàn đội vào các tháng. - Tăng cường công tác giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, hoàn thiện kỹ năng tổ chức các hoạt động của Đoàn, Đội..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> - Kết hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể để triển khai và thực hiện đầy đủ các phong trào và các nhiệm vụ đượcgiao. - Sau mỗi học kỳ từ rà soát, đánh giá để cải tiến các nội dung cho phù hợp với tình hình và yêu cầu của các nhiệm vụ được giao. * Tự đánh giá: Đạt 3.4 - Tiêu chí 4: Nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm của tổ văn phòng (nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm tổ Quản lý nội trú đối với trường phổ thông nội trú cấp huyện) đạt các yêu cầu theo quy định và đượcđảm bảo các quyền theo chế độ chính sách hiện hành. a) Đạt các yêu cầu theo quy định; b) Được đảm bảo các quyền theo chế độ chính sách hiện hành; c) Mỗi học kỳ, mỗi nhân viên tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao. *Mô tả hiện trạng: a. Nhân viên tổ văn phòng (hành chính) có trình độ chuyên môn đạt các yêu cầu theo quy định, song một số Không đạt yêu cầu về chuyên môn cho nên công việc Không đạt hiêu quả. [H3.03.04.01] b.Nhân viên tổ văn phòng được đảm bảo các quyền theo chế độ chính sách hiện hành.[H2.02.14.01] c.Mỗi học kì, mỗi nhân viên tự rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện các nhiệm vụ được giao. [H2.02.13.03] *Điểm mạnh : - Các nhân viên của tổ văn phòng, có trình độ nghiệp vụ tốt nên có điều kiện hoàn thành xuất sắc công việc được giao. - Đội ngũ cán bộ nhiệt tình, trách nhiệm và gắn bó với công việc. - Nhờ có đội ngũ lãnh đạo chỉ đạo các hoạt động của tổ có tính khoa học vì vậy các thành viên của tổ văn phòng hoàn thành tốt các công việc được giao. *Điểm yếu :.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> Kinh nghiệm công tác còn những hạn chế nhất định, nhìn chung nhân viên văn phòng chưa thực sự yên tâm công tác vì đã hợp đồng nhiều năm tại đơn vị nhưng vẫn chưa được tuyển dụng. *Kế hoạch cải tiến chất lượng : - Tham mưu với cơ quan chức năng để bổ sung biên chế cho tổ văn phòng; tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ cho kế toán, nhân viên thư viện, y tế học đường - Không ngừng nâng cao nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ để có trình độ chuyên môn tốt hơn. - Nhiệt tình công tác, tích cực tham gia có chất lượng các lớp học, nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng các yêu cầu của nhà trường. * Tự đánh giá: Đạt 3.5 - Tiêu chí 5: Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo và các quy định hiện hành. a) Đảm bảo quy định về tuổi học sinh theo quy định của Điều lệ trường trung học; b) Nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục thực hiện theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác; c) Thực hiện quy định về các hành vi không được làm theo các quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành khác. *Mô tả hiện trạng: a. 100% học sinh của nhà trường đi học đúng theo độ tuổi quy định của Điều lệ trường trung học (lớp 6: 11 tuổi; lớp 7: 12 tuổi; lớp 8: 13 tuổi; lớp 9: 14 tuổi). [H3.03.05.01] b. 100% học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục thực hiện theo quy định của Điều lệ trường trung học, nhà trường tổ chức cho học sinh thực hiện tốt nội quy của học sinh. + Điều 1: Đi học về đúng giờ, đúng luật giao thông, nghỉ học phải có giấy xin phép của phụ huynh. Đảm bảo kỷ luật trật tự ở trong lớp, xếp hàng ra vào lớp, thể dục múa hát tập thể, trong các buổi tập trung và gần nơi đang hội họp..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> + Điều 2: Chuẩn bị đủ sách vở, dụng cụ và các điều kiện khác để học tập ở nhà, ở lớp. Trước khi đến lớp phải học thuộc bài và làm hết bài tập, trong lớp tập trung nghe giảng, suy nghĩ tham gia ý kiến xây dựng bài, chủ động tiếp thu kiến thức. + Điều 3: Thực hiện tốt những quy định về lễ độ chào hỏi, đoàn kết giúp đỡ bạn, không nói tục, chửi bậy, đánh đập nhau, không mua và ăn quà vặt, biết giữ gìn vệ sinh phòng dịch, thực hiện: “Đẹp người, đẹp lớp, đẹp trường”. + Điều 4: Tham gia tích cực có hiệu quả các hoạt động của tổ, lớp, đội, trường và các hoạt động xã hội khác như: Hoạt động từ thiện, .... + Điều 5: Biết giữ gìn bảo vệ của công, bảo vệ trường lớp, bàn ghế, các thiết bị và phương tiện khác như bồn hoa, cây xanh, chậu cảnh. Không leo chèo, chạy nhảy trên lan can, không đi xe đạp trong trường, sử dụng điện hợp lý an toàn, đóng góp công của làm cho trường xanh, sạch, đẹp đạt chuẩn quốc gia.[H2.02.15.02] c. 100% học sinh thực hiện tốt những quy định về những hành vi không được làm. Nhà trường tổ chức cho học sinh thực hiện tốt 10 điều giao tiếp có văn hoá của học sinh: + Điều 1: Kính trọng lễ phép đối với mọi người, kính thầy yêu bạn. + Điều 2: Vâng lời ông bà, cha mẹ, anh chị và làm gương cho các em nhỏ noi theo. + Điều 3: Nghiêm chỉnh chấp hành luật lệ giao thông, không đi bộ dưới lòng đường, không đi xe đạp trên hè phố và trong công viên, không đi xe đạp hàng ba, không vẽ bậy lên tường và bàn ghế, nghiêm cấm mọi hành vi phá hoại, không lấy cắp tài sản chung và không lấy của cá nhân khác. + Điều 4: Thực hiện nghiêm túc nội quy của nhà trường, quy chế của Bộ Giáo dục - Đào tạo. + Điều 5: Có nếp sống văn hoá lành mạnh; không nói tục, chửi bậy, gây gổ đánh nhau; không hút thuốc lá; không xem sách báo, văn hoá hoá phẩm đồi trụy; không mắc các tệ nạn xã hội; không vi phạm pháp luật. + Điều 6: Biết xử sự một cách có văn hoá: Chào hỏi khi gặp mặt, cảm ơn khi được giúp đỡ, xin lỗi khi làm phiền người khác. + Điều 7: Quý trọng giúp đỡ người cao tuổi, em nhỏ, phụ nữ, thương bệnh binh, người tàn tật, học sinh nghèo và những người gặp khó khăn ở mọi lúc, mọi nơi..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> + Điều 8: Đầu tóc, trang phục sạch đẹp, phù hợp với lứa tuổi học trò và điều kiện gia đình - xã hội. + Điều 9: Gặp đám tang cần tỏ lòng thành kính đối với người đã khuất. [H2.02.10.03] * Điểm mạnh : - 100% học sinh thực hiện tốt nội quy của nhà trường và giao tiếp có văn hoá. - Xây dựng và duy trì được hoạt động của Đội Thiếu niên xung kích tự quản (sao đỏ), ngăn ngừa và xử lý kịp thời các biểu hiện về đạo đức, từ đó có tính chất giáo dục cao đối với đội viên. - Giáo viên chủ nhiệm luôn luôn quan tâm tới từng hoàn cảnh của mỗi học sinh từ đó kịp thời uốn nắn những vi phạm của học sinh. - Sau mỗi học kỳ trong năm học nhà trường và Ban giáo dục đạo đức học sinh đều có đánh giá xếp loại theo đúng quy định đánh giá xếp loại hạnh kiểm của Bộ GD&ĐT đề ra. * Điểm yếu : - Kỹ năng sống còn nhiều hạn chế, chất lượng học tập chưa cao vì đa số các em là học sinh con em nông thôn ; hoàn cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn. - Cá biệt vẫn còn có một số học sinh nam thực hiện chưa tốt các nội quy, quy định trong nhà trường. * Kế hoạch cải tiến chất lượng : - Tiếp tục duy trì hoạt động của Ban giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường. - Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục. Kết hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường đặc biệt là Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh để giúp học sinh thực hiện tốt nội quy, quy định của nhà trường. - Tăng cường đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp, chọn những giáo viên có năng lực và tấm huyết với nghề với học sinh, có tinh thần trách nhiệm quan tâm đến lớp và có những giải pháp hữu hiệu để giáo dục học sinh cá biệt * Tự đánh giá: Đạt.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> 3.6 - Tiêu chí 6: Nội bộ nhà trường đoàn kết, không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật trong 4 năm liên tiếp tính từ năm được đánh giá trở về trước. a) Xây dựng được khối đoàn kết trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh; b) Không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật về chuyên môn nghiệp vụ; c) Không có cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên vi phạm Quy định về đạo đức nhà giáo. * Mô tả hiện trạng: a. Nhà trường đã xây dựng được khối đoàn kết trong cán bộ quản lí, giáo viên nhân viên và học sinh để hoàn thành tốt nhiệm vụ của từng năm học. [H2.23.14.01] b. Trong 4 năm gần đây không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật về chuyên môn nghiệp vụ.[H3.03.06.02] c. Trong 4 năm gần đây không có cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên vi phạm quy định đạo đức nhà giáo và pháp luật.[H3.03.06.02] *. Điểm mạnh: - Cán bộ giáo viên nhà trường đoàn kết, cùng xây dựng tập thể vững mạnh để hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Trong ba năm gần đây không có cán bộ, giáo viên nào bị xử lý lý luật về chuyên môn nghiệp vụ, về đạo đức nhà giáo và pháp luật. - Cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường vốn được sinh hoạt và làm việc trong môi trường ít chịu tác động bởi hoàn cảnh, môi trường xấu xung quanh. Mặt khác nhà trường và các tổ chứcchính trị rất coi trọng công tác sinh hoạt tư tưởng, đấu tranh phê và tự phê khi có những biểu hiện sai lệch được uốn nắn và nhắc nhở kịp thời. Vì thế CBGVCNVC trong nhà trường không vi phạm đạo đức nhà giáo và vi phạm pháp luật. - Công tác công đoàn trong nhà trường được BGH nhà trường quan tâm, chỉ đạo các hoạt động. Vì vậy mọi thành viên trong công đoàn đều được quan tâm từ việc vui đến việc buồn. - Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhân viên của nhà trường đoàn kết, nhiệt tình trong mọi lĩnh vực hoạt động. Tổ công đoàn trường THCS Nuông Dăm thực sự là.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> một tổ ấm, một mái ấm gia đình. Quan tâm chăm sóc đến từng thành viên, cũng được các thành viên chăm lo, xây dựng tổ công đoàn vững mạnh *Điểm yếu : Do đội ngũ giáo viên phần lớn còn trẻ vào loại trẻ nên trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm còn những hạn chế nhất định. Mặt khác số lượng giáo viên thuyên chuyển hàng năm quá nhiều gây không ít khó khăn cho công tác giáo dục toàn diện của nhà trường. *Kế hoạch cải tiến chất lượng : Tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và các cuộc vận động khác của ngành. Có những biện pháp thu hút giáo viên, nhất là giáo viên cốt cán. *Tự đánh giá: Đạt KẾT LUẬN VỀ TIÊU CHUẨN 3 CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH. Sau khi xem xét và so sánh với yêu cầu của các tiêu chí, nhà trường nhận thấy về tiêu chuẩn 3 " Cán bộ quản lý, giáo viên , nhân viên và học sinh" * Điểm mạnh - BGH có năng lực quản lý, điều hành. Trong công tác điều hành luôn gương mẫu, khoa học và nghiêm túc. - Nội bộ tập thể trong nhà trường đoàn kết, chấp hành tốt các đường lối chính sách của Đảng và nhà nước, sống và làn việc theo hiến pháp và pháp luật. * Điểm yếu - Tổ văn phòng hiệu quả công việc chưa cao, còn tồn tại điểm yếu trong công tác . - Một bộ phận học sinh chưa chăm học, còn mắc khuyết điểm nhỏ. Kết luận:. - Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 18/18 - Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu : 6/6. Tiêu chuẩn 3: “ Cán bộ quản lý. giáo viên, nhân viên và học sinh” nhà trường đạt.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> * Tiêu chuẩn 4: Thực hiện chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục 4.1 - Tiêu chí 1: Nhà trường thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập theo quy định của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT. a) Thực hiện kế hoạch thời gian năm học theo quy định; b) Thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học theo quy định; c) Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập. 1- Mô tả hiện trạng Hàng năm, nhà trường đã thực hiện nghiêm túc kế hoạch thời gian năm học theo quy định của Bộ và Sở GD&ĐT như ngày tựu trường, ngày học đầu tiên của năm học, ngày khai giảng, ngày kết thúc học kì, ngày kết thúc chương trình các khối lớp, kết thúc năm học. Thể hiện cụ thể trong nghị quyết HĐSP đầu năm của nhà trường, báo cáo tổng kết năm học. [H4.4.01.01], [H1.4.01.02], [H4.4.01.03] Kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học được thực hiện đúng phân phối chương trình do Phòng GD&ĐT ban hành, đảm bảo đúng kế hoạch thời gian năm học và kế hoạch giảng dạy của từng giáo viên và sổ đầu bài, sổ ghi điểm của các lớp. [H1.4.01.04], [H1.4.01.05], [H4.4.01.06], [H4.4.01.07], [H4.4.01.08] Mỗi tuần BGH tổ chức hội ý vào thứ 7 để đánh giá các hoạt động của nhà trường trong tuần và triển khai kế hoạch tuần sau. Hàng tháng, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn căn cứ vào lịch trình công tác, kế hoạch giảng dạy, sổ đầu bài kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và tình hình học tập, việc thực hiện nội quy của học sinh trong trường. Kết quả kiểm tra được công khai trước cuộc họp HĐSP, qua đó đánh giá việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy, học tập của nhà trường để có biện pháp chỉ đạo, điều chỉnh kịp thời. [H4.4.01.09], [H4.4.01.10]. 2- Điểm mạnh:.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> Kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập của nhà trường được thực hiện đúng theo quy chế chuyên môn của Phòng GD&ĐT. Kế hoạch công tác được triển khai hàng tuần. Giáo viên thực hiện kế hoạch theo phân phối chương trình của Phòng GD&ĐT. Phối kết hợp tốt với các hoạt động khác đảm bảo kế hoạch chung của nhà trường. Hàng tuần, hàng tháng, nhà trường có kiểm tra, rà soát việc thực hiện để có biện pháp điều chỉnh đúng tiến độ. 3- Điểm yếu: Các tổ chuyên môn sinh hoạt chưa đều đặn theo lịch trong tháng. Nhiều công việc ngoài chuyên môn, một số GV đi học, nhiều ngày mưa bão HS không đến trường đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy nên phải tổ chức dạy bù nhiều. 4- Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục phát huy những điểm mạnh trên. Chỉ đạo các tổ chuyên môn, các đoàn thể thực hiện việc sinh hoạt theo định kỳ, tránh lúc mau, lúc thưa. Phân công chuyên môn hợp lý để đảm bảo cho giáo viên vừa đi học vừa hoàn thành kế hoạch, chương trình giảng dạy. * Tự đánh giá: Đạt 4.2 - Tiêu chí 2: Mỗi năm học, nhà trường thực hiện hiệu quả các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng và thi giáo viên dạy giỏi các cấp. a) Lãnh đạo nhà trường (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng) đảm bảo dự ít nhất 01 tiết dạy / giáo viên; tổ trưởng, tổ phó đảm bảo dự giờ giáo viên trong tổ chuyên môn ít nhất 04 tiết dạy / giáo viên; mỗi giáo viên thực hiện ít nhất 02 bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin, 04 tiết dạy của hội giảng hoặc thao giảng do nhà trường tổ chức và 18 tiết dự giờ đồng nghiệp trong hoặc ngoài nhà trường; b) Hằng năm, khi các cơ quan cấp trên tổ chức, nhà trường có giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi cấp huyện, quận, thị xã hoặc thành phố trực thuộc tỉnh trở lên (sau đây gọi chung là cấp huyện); trong 04 năm liên tiếp tính từ năm được đánh giá trở về trước, có ít nhất 30% giáo viên trong tổng số giáo viên của nhà trường đạt tiêu chuẩn.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> giáo viên dạy giỏi từ cấp huyện trở lên và không có giáo viên xếp loại yếu theo Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên; c) Định kỳ, rà soát, đánh giá các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi các cấp. 1. Mô tả hiện trạng Trong năm học, hiệu trưởng và phó hiệu trưởng dự 01 tiết/01 giáo viên, tổ trưởng dự giờ giáo viên trong tổ chuyên môn 04 tiết/1 giáo viên, mỗi GV thực hiện 04 tiết dạy của 02 lần hội giảng, thao giảng và 18 tiết dự giờ đồng nghiệp. Thể hiện trong sổ dự giờ của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng và của giáo viên [H4.4.02.01], [H4.4.02.02], [H4.4.02.03], H4.4.02.04], H4.4.02.05], H4.4.02.06], H4.4.02.07] Hằng năm nhà trường tham gia Hội thi giáo viên giỏi cấp cơ sở: GV giỏi cấp huyện: Năm học 2010-2011: 4 đ/c, Năm học 2009-2010: 10 đ/c, Năm học 2008-2009: 02 đ/c. Số GV còn lại thi KSCL 100% đạt yêu cầu, không có GV xếp loại yếu theo Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên. [H4.4.02.08], H4.4.02.09], [H4.4.02.10], [H4.4.02.11] Sau các hoạt động dự giờ, thao giảng, các tổ chuyên môn, nhà trường tiến hành đánh giá, xếp loại, rút kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động trên. [H4.4.02.12], [H4.4.02.13]. 2- Điểm mạnh: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên thực hiện các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng đủ số tiết theo quy định. Hàng năm nhà trường đều có GV dự thi GV giỏi cấp huyện. Nhiều giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng, không có giáo viên xếp loại yếu theo Quy định về tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên. 3- Điểm yếu: Hoạt động dự giờ, thao giảng chủ yếu tập trung vào dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn, chưa tổ chức đều đặn trong các tháng. Hội giảng còn mang tính phong trào chưa thật sự có chất lượng. GV chưa được thực hiện các tiết dạy ứng dụng CNTT, các tiết dạy thao giảng chưa đủ số lượng theo quy định. Số lượng giáo viên dự thi và đạt giáo viên giỏi cấp cơ sở còn ít và chưa đều đặn, có những năm học chỉ có 2 GV dự thi, chưa tương xứng với năng lực của nhà trường. Không có GV đạt GV giỏi cấp tỉnh. Việc đánh giá, rút kinh nghiệm sau kỳ thi GV giỏi, thi KSCL GV chưa thực hiện được..

<span class='text_page_counter'>(53)</span> Nhà trường chưa có máy chiếu, chưa có màn hình lớn để kết nối với CPU nên chưa ứng dụng được CNTT cho các bài giảng. 4- Kế hoạch cải tiến chất lượng: Thực hiện dự giờ đều đặn, thường xuyên theo đúng kế hoạch đề ra: Tổ chuyên môn lên kế hoạch dự giờ hàng tuần (Bình quân dự mỗi GV 3 tiết/năm học, tổng số tiết dự giờ của toàn trường là 21GVx3tiết = 63 tiết, nên phân phối dự trong 21 tuần của năm học, mỗi tuần dự 3 tiết). Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng để nâng tỉ lệ GV giỏi các cấp đạt ít nhất 30%. Tăng cường trao đổi, rút kinh nghiệm đánh giá đúng thực chất các tiết dự giờ, thao giảng, hội giảng, hội thi giáo viên giỏi, thi KSCL GV để không ngừng nâng cao chất lượng các hoạt động trên. Đầu tư màn hình lớn và thiết bị kết nối giữa màn hình với CPU để đảm bảo mỗi GV thực hiện ít nhất 02 tiết dạy ứng dụng CNTT/năm học. *Tự đánh giá: Không đạt 4.3 - Tiêu chí 3: Sử dụng thiết bị trong dạy học, xây dựng và đánh giá sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động giáo dục của giáo viên trong nhà trường thực hiện theo quy định của nhà trường và của Phòng GD&ĐT. a) Giáo viên thực hiện đầy đủ và có hiệu quả thiết bị hiện có của nhà trường trong hoạt động dạy học; b) Viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động giáo dục của giáo viên hoặc tập thể giáo viên được thực hiện theo kế hoạch của nhà trường; c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến việc sử dụng thiết bị dạy học và viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động giáo dục của giáo viên hoặc tập thể giáo viên. 1- Mô tả hiện trạng 100% GV sử dụng các thiết bị hiện có của nhà trường đảm bảo đầy đủ theo theo kế hoạch và giáo án lên lớp tuy nhiên hiệu quả chưa cao. [H4.4.03.01], [H4.4.03.02], [H4.4.03.03], [H4.4.03.04], [H4.4.03.05]. Hàng năm, mỗi cá nhân cán bộ, giáo viên nghiên cứu, viết 01sáng kiến kinh nghiệm [H4.4.03.06], [H4.4.03.07], [H4.4.03.08]..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> Mỗi học kỳ, nhà trường đều tiến hành kiểm kê thư viện, phòng thiết bị, kiểm tra các loại sổ sách thiết bị để đánh giá việc sử dụng thiết bị của GV bộ môn. Cuối năm học, nhà trường đều tiến hành chấm sáng kiến, kinh nghiệm, đánh giá chất lượng và lựa chọn những sáng kiến, kinh nghiệm đạt loại tốt để dự thi cấp cơ sở. [H4.4.03.09], [H4.4.03.10]. 2- Điểm mạnh: Việc sử dụng thiết bị và viết sáng kiến kinh nghiệm thực hiện đầy đủ, đúng kế hoạch thời gian năm học. 100% cán bộ, GV tham gia viết sáng kiến hoặc kinh nghiệm và thường xuyên sử dụng thiết bị dạy học. 3- Điểm yếu: Một số giáo viên sử dụng thiết bị hiện có nhưng chưa khai thác hết các chức năng, tính chất, công dụng của thiết bị. Việc sử dụng đôi khi còn mang tính hình thức. Chất lượng, số lượng nhiều thiết bị không đảm bào cho việc dạy và học. Việc tổ chức làm đồ dùng dạy học chưa đi vào nề nếp, các đồ dùng tự làm có chất lượng và tính ứng dụng hạn chế. Việc vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm vào thực tế chưa được thực hiện tốt. 4- Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tăng cường việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng thiết bị của GV bộ môn. Đẩy mạnh phong trào làm đồ dùng dạy học, đầu tư mua sắm các thiết bị có chất lượng phục vụ công tác chung của nhà trường và phục vụ giảng dạy của GV. Chú trọng nghiên cứu các đề tài sáng kiến, kinh nghiệm, tăng cường nghiên cứu theo nhóm, tổ, quan tâm đến chất lượng của những sáng kiến hay kinh nghiệm chứ không chạy theo số lượng, thành tích. Tổ CM, BGH kiểm tra thường xuyên tiến trình nghiên cứu, viết sáng kiến, kinh nghiệm của cá nhân, nhóm, tổ. Triển khai thực hiện đại trà những SKKN có chất lượng vận dụng vào thực tiễn công tác và giảng dạy. *Tự đánh giá: Không đạt.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> 4.4 - Tiêu chí 4: Mỗi năm học, nhà trường thực hiện tốt hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo quy định của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT. a) Có kế hoạch triển khai các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; b) Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thực hiện theo kế hoạch đã đề ra; c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 1- Mô tả hiện trạng: Hằng năm dựa vào kế hoạch phát triển giáo dục của nhà trường, chuyên môn nhà trường đã xây dựng kế hoạch, triển khai hoạt động GDNGLL cho từng khối lớp và được Hiệu trưởng phê duyệt [H4.4.04.01], [H4.4.04.02]. Hoạt động GDNGLL được thực hiện theo lớp và đúng chủ đề mà kế hoạch đề ra. Tiến độ triển khai được thể hiện trong giáo án hoạt động ngoài giờ lên lớp sổ đầu bài của các lớp [H4.4.04.03], [H4.4.04.04], [H4.4.04.05], [H4.4.04.06], [H4.4.04.07]. Mỗi học kỳ, nhà trường đã tiến hành rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thông qua việc kiểm tra giáo án hoạt động ngoài giờ lên lớp [H4.4.04.08], [H4.4.04.09]. 2- Điểm mạnh: Nhà trường triển khai hoạt động GDNGLL đúng thời lượng, chủ đề theo quy định của Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT. Đa số giáo viên tham gia giảng dạy có năng lực, nhiệt tình và thiết kế các hoạt động phù hợp với lứa tuổi, chủ đề của tháng. 3- Điểm yếu: Một số giáo viên thiết kế các hoạt động còn theo khuôn mẫu, thiếu sáng tạo để phù hợp với đặc thù học sinh từng năm học. Nhà trường đã chú trọng việc cải tiến các biện pháp thực hiện để ngày càng nâng cao chất lượng hoạt động GDNGLL tuy nhiên kết quả đạt được chưa cao. 4- Kế hoạch cải tiến chất lượng: Duy trì tốt kế hoạch triển khai các hoạt động GDNGLL theo quy định. Tăng cường cải tiến việc thiết kế hoạt động để phù hợp với chủ đề, lứa tuổi và kích thích hứng thú học tập của học sinh. *Tự đánh giá: Không đạt.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> 4.5 - Tiêu chí 5: Giáo viên chủ nhiệm lớp hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định. a) Có kế hoạch chủ nhiệm, sổ chủ nhiệm; thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được phân công, theo quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định khác; b) Mỗi năm học, giáo viên chủ nhiệm được lãnh đạo nhà trường đánh giá hoàn thành các nhiệm vụ được giao c) Hằng tháng, giáo viên chủ nhiệm tự rà soát, đánh giá hoạt động chủ nhiệm lớp; có báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác chủ nhiệm lớp với Hiệu trưởng nhà trường. 1- Mô tả hiện trạng: Căn cứ kế hoạch phát triển giáo dục của nhà trường, mỗi giáo viên chủ nhiệm xây dựng kế hoạch chủ nhiệm từng tuần, tháng, học kỳ. Việc thực hiện nhiệm vụ của GVCN tương đối đảm bảo theo đúng quy định trong điều lệ: Tìm hiểu học sinh trong lớp về các mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp. Phối hợp với các GV bộ môn trong hoạt động giáo dục học sinh. Nhận xét, đánh giá xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học. [H4.4.05.01], [H4.4.05.02], [H4.4.05.03], [H4.4.05.04], [H4.4.05.05], [H4.4.05.06], [H4.4.05.07], [H4.4.05.08]. Định kỳ hàng tháng, cuối mỗi học kỳ BGH đã tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động chủ nhiệm các lớp, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của GVCN. [H4.4.05.09], [H4.4.05.10], [H4.4.05.11], [H4.4.05.12], [H4.4.05.13]. Thông qua cuộc họp HĐSP, GVCN đã phản ánh tình hình của lớp với hiệu trưởng nhà trường. [H4.4.05.14] [H4.4.05.15] [H4.4.05.16] 2- Điểm mạnh: GVCN thực hiện đầy đủ kế hoạch chủ nhiệm, quản lý và sử dụng sổ chủ nhiệm tương đối hiệu quả. Đa số GVCN thực hiện khá tốt các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Điều lệ trường trung học, mỗi học kỳ có nhận xét, đánh giá và rút kinh nghiệm. 3- Điểm yếu:.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> Việc ghi chép sổ chủ nhiệm của một số giáo viên còn nặng về hoàn thành các tiêu mục, chưa thể hiện rõ các biện pháp giáo dục đối với từng học sinh cá biệt. Một số sổ chủ nhiệm, giáo viên chưa làm nổi bật nhiệm vụ và biện pháp thực hiện trong từng tuần, từng tháng. Việc báo cáo định kỳ được thực hiện nhưng chưa đầy đủ. Sự phối hợp giữa GVCN và đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh chưa tốt. 4- Kế hoạch cải tiến chất lượng: Cần bám sát nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường theo từng tháng để xây dựng kế hoạch chủ nhiệm sát hợp với đặc điểm tình hình của lớp. Phân loại học sinh để có biện pháp tổ chức giáo dục phù hợp nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của từng em. Tăng cường sự phối hợp giữa GVCN với GV bộ môn, với đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh để việc giáo dục HS đạt hiệu quả cao. *Tự đánh giá: Không đạt 4.6 - Tiêu chí 6: Hoạt động giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém đạt hiệu quả theo kế hoạch của nhà trường và quy định của Phòng GD&ĐT. a) Đầu năm học, rà soát, phân loại học sinh học lực yếu, kém và có các biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập; b) Đáp ứng được nhu cầu học tập văn hoá với các hình thức khác nhau của học sinh học lực yếu, kém; c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém. 1- Mô tả hiện trạng Đầu năm học, BGH nhà trường đã chỉ đạo các tổ chuyên môn, GVCN tiến hành ra soát phân loại học sinh yếu, kém theo bộ môn của các lớp [H4.4.06.01], [H4.4.06.02], [H4.4.06.03]..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> Để giúp đỡ học sinh yếu, kém vươn lên trong học tập. Nhà trường đã chỉ đạo các tổ xây dựng kế hoạch, tổ chức phụ đạo, thành lập tổ nhóm học tập và đôi bạn cùng tiến [H4.4.06.04], [H4.4.06.05], [H4.4.06.06] Hàng tháng, GVCN đánh giá sự tiến bộ và những tồn tại của học sinh học lực yếu, kém và phối hợp với GV bộ môn để tìm các biện pháp giúp đỡ học sinh nâng cao chất lương học tập [H4.4.06.07], [H4.4.06.08], 2- Điểm mạnh: Nhà trường đã có những biện pháp cụ thể, phù hợp nhằm giúp đỡ học sinh yếu, kém vươn lên trong học tập. 3- Điểm yếu: Vẫn còn một số GVCN, GV bộ môn chưa quan tâm đến việc thực hiện các biện pháp của nhà trường về giúp đỡ học sinh yếu, kém vươn lên trong học tập 4- Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tăng cường kiểm tra, đánh giá hiệu quả của từng GVCN, GV bộ môn trong việc giúp đỡ học sinh yếu, kém. * Tự đánh giá: Không đạt 4.7 - Tiêu chí 7: Hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống của nhà trường theo quy định của Bộ GD&ĐT. a) Giữ gìn và phát huy truyền thống nhà trường theo kế hoạch của nhà trường và theo quy định của Điều lệ trường trung học; b) Giữ gìn, phát huy truyền thống địa phương theo kế hoạch của nhà trường và các quy định khác của cấp có thẩm quyền; c) Hằng năm, rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường và địa phương. 1- Mô tả hiện trạng Tuyên truyền, giáo dục cho học sinh về ý thức giữ gìn và phát huy truyền thống nhà trường. [H4.4.07.01]..

<span class='text_page_counter'>(59)</span> Phối hợp với các tổ chức ban ngành trên địa bàn để tuyên truyền việc chấp hành pháp luật, trật tự an ninh xã hội, nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa. Thường xuyên đôn đốc nhắc nhở CB-GV-NV và học sinh nâng cao ý thức giữ gìn, phát huy những truyền thống tốt đẹp của nhà trường và địa phương. 2- Điểm mạnh: Đã huy động được các nguồn lực để giúp đỡ nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục. Tổ chức được một số hoạt động nhằm giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy truyền thống địa phương trong dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn. 3- Điểm yếu: Trường chưa có phòng truyền thống để giữ gìn những tài liệu, hiện vật có liên quan tới việc thành lập và phát triển của nhà trường. Chưa tổ chức ngày truyền thống của trường. Chưa có ban liên lạc học sinh cũ để giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của nhà trường. Các hiện vật, tài liệu của nhà trường trong những năm đầu xây dựng chưa được thu thập đầy đủ. 4- Kế hoạch cải tiến chất lượng: Xây dựng phòng truyền thống để giữ gìn những tài liệu, hiện vật có liên quan tới việc thành lập và phát triển của nhà trường, nhằm giáo dục truyền thống cho giáo viên, nhân viên và học sinh. Chọn một ngày trong năm làm ngày truyền thống của trường mình và lấy ngày đó để tổ chức hội trường hằng năm hoặc một số năm. Thành lập ban liên lạc học sinh cũ để giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của nhà trường, huy động các nguồn lực để giúp đỡ nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục. *Tự đánh giá: Không đạt 4.8 - Tiêu chí 8: Nhà trường thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục thể chất và y tế trường học theo quy định của Bộ GD&ĐT và các quy định khác..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> a) Thực hiện đầy đủ các hình thức hoạt động giáo dục thể chất và các nội dung hoạt động y tế trường học; b) Đảm bảo đầy đủ các điều kiện phục vụ công tác giáo dục thể chất và y tế trường học; c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động giáo dục thể chất và y tế trường học. 1- Mô tả hiện trạng: Trường THCS Nuông Dăm hiện có 2 GV thể dục và một Y sỹ phụ trách công tác y tế được đào tạo chuẩn và trên chuẩn. BGH nhà trường đã chỉ đạo công tác giáo dục thể chất, y tế và thực hiện đầy đủ các hình thức hoạt động giáo dục thể chất, chăm sóc sức khỏe HS. Thực hiện đúng tiến độ, phân phối chương trình môn TD theo quy định của Phòng GD&ĐT; Tổ chức tập thể dục giữa giờ cho HS toàn trường, tổ chức các hoạt động thể thao nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn, tham gia hội khoẻ phù đổng huyện. HS được khám sức khoẻ định kỳ theo quy định, có sổ theo dõi sức khỏe cập nhật. [H4.4.08.01], [H4.4.08.02], [H4.4.08.03], [H4.4.08.04], [H4.4.08.05] Các điều kiện phục vụ công tác giáo dục thể chất và y tế trường học chưa được đảm bảo theo quy định. Các trang thiết bị, dụng cụ thể thao được cấp đã hỏng, chưa được thay thế, bổ sung. [H4.4.08.06], [H4.4.08.07], [H4.4.08.08], [H4.4.08.09], [H4.4.08.10], [H4.4.08.11]. Sau mỗi học kỳ, BGH đã rút kinh nghiệm những mặt đạt và những điểm cần khắc phục trong các nội dung hoạt động y tế trường học và giáo dục thể chất. [H4.4.08.12]. 2- Điểm mạnh: Nhà trường thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục thể chất theo quy định. Tổ chức các phong trào thể dục, thể thao cho HS. 3- Điểm yếu: Điều kiện CSVC cho hoạt động giáo dục thể chất còn hạn chế. Chưa có sân tập thể dục đảm bảo yêu cầu. Các thiết bị phục vụ y tế chưa đảm bảo, chưa thành lập ban chỉ đạo các hoạt động y tế, chưa có đủ cơ số thuốc đảm bảo quy định..

<span class='text_page_counter'>(61)</span> Việc tuyên truyền, tư vấn sức khỏe chưa được chú trọng. 4- Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục thực hiện giảng dạy thể chất theo quy định. Xây dựng phòng y tế đảm bảo theo quy định. Tổ chức các hoạt động thể thao cho GV và HS. Tổ chức các chương trình tuyên truyền về sức khỏe, vệ sinh cho HS. *Đánh giá: Không đạt 4.9 - Tiêu chí 9: Nhà trường thực hiện tốt nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ GD&ĐT. a) Thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương, góp phần thực hiện mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn; b) Thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; c) Mỗi năm học, rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương. 1- Mô tả hiện trạng: Nhà trường đã chỉ đạo GV thực hiện nội dung dạy học giáo dục địa phương theo quy định thuộc hai môn: Lịch sử và Địa lí [H4.4.09.01], [H4.4.09.02], [H4.4.09.03], [H4.4.09.04], [H4.4.09.05], [H4.4.09.06], [H4.4.09.07]. Thông qua kiểm tra kế hoạch, hồ sơ giáo án của GV hàng tuần, hàng tháng Tổ CM và BGH có sự chỉ đạo điều chỉnh kịp thời về nội dung giáo dục địa phương. [H4.4.09.08], [H4.4.09.09], [H4.4.09.10], Việc cập nhật tài liệu về địa phương nhằm điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương hằng năm được giao cho GV bộ môn. [H4.4.09.11].. 2- Điểm mạnh: Nhà trường chỉ đạo giáo viên các môn Địa lí, Lịch sử thực hiện đầy đủ các tiết giáo dục địa phương theo phân phối chương trình của Phòng GD&ĐT..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> 3- Điểm yếu: GV còn lúng túng trong việc biên soạn nội dung giảng dạy giáo dục địa phương nên nội dung chưa sâu, chưa sát với tình hình Lịch sử và Địa lí địa phương. 4- Kế hoạch cải tiến chất lượng: Chỉ đạo giáo viện bộ môn tăng cường tìm kiếm thông tin thực tế và các nguồn thông tin sách, báo và mạng internet về tình hình của địa phương nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục địa phương. *Tự đánh giá: Đạt 4.10 - Tiêu chí 10: Hoạt động dạy thêm, học thêm của nhà trường thực hiện đúng quy định của Bộ GD&ĐT và các cấp có thẩm quyền. a) Các văn bản quy định việc dạy thêm, học thêm được phổ biến công khai đến cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh; b) Hoạt động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh thực hiện theo quy định; c) Định kỳ, báo cáo tình hình hoạt động dạy thêm, học thêm của nhà trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục. 1- Mô tả hiện trạng: Nhà trường đã phổ biến công khai, đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên về dạy thêm, học thêm đến toàn thể GV, HS và cha mẹ học sinh và học sinh. [H4.4.10.01], Nhà trường và các GV trong nhà trường không tổ chức dạy thêm. [H4.4.10.02] Nhà trường đã báo cáo tình hình cụ thể về hoạt động dạy thêm, học thêm của nhà trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục. [H4.4.10.03]. 2- Điểm mạnh: Nhà trường đã phổ biến công khai đầy đủ các văn bản quy định về dạy thêm học thêm.. 3- Điểm yếu:.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> Chưa tổ chức được các lớp học thêm ở trường do đó những HS có nhu cầu học thêm và những GV có nhu cầu dạy thêm chưa được phát huy khả năng của mình nên chưa nâng cao được chất lượng các môn học. 4- Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tổ chức dạy thêm và học thêm đúng quy định. *Tự đánh giá: Không đạt 4.11 - Tiêu chí 11: Hằng năm, nhà trường thực hiện tốt chủ đề năm học và các cuộc vận động phong trào thi đua do các cấp, các ngành phát động. a) Có kế hoạch thực hiện chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua; b) Thực hiện tốt các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua; c) Định kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến việc thực hiện các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua 1- Mô tả hiện trạng: Hằng năm, nhà trường đã xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh, tạo bước phát triển ổn định và bền vững. [H4.4.11.01] Các tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học và kế hoạch thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua của nhà trường để cụ thể hóa, tổ chức cho CB, GV, HS và các tổ chức đoàn thể ký cam kết thực hiện. Kết quả được thể hiện trong nội dung báo cáo tổng kết năm học. [H4.4.11.02], [H4.4.11.03] Mỗi học kỳ, nhà trường tiến hành rà soát, đánh giá kết quả thực hiện chủ đề năm học, các cuộc vận động và phong trào thi đua và chỉ ra những tồn tại cần khắc phục để hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học [H4.4.11.04], [H4.4.11.05]. 2- Điểm mạnh: Nhà trường đã xây dựng và triển khai tốt kế hoạch chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua. 3- Điểm yếu:.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> Các hoạt động thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các tổ chức trong nhà trường, chất lượng một số phong trào chưa cao do thiếu quỹ thời gian và kinh phí. 4- Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tăng cường sự phối hợp giữa các tổ chức trong nhà trường để thực hiện tốt hơn chủ đề năm học và các cuộc vận động, các phong trào thi đua. Cụ thể hóa các hình thức thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua. Quy định cụ thể các hình thức khen thưởng xứng đáng cho CB, GV, NV và học sinh có thành tích tốt. * Đánh giá: Đạt 4.12 - Tiêu chí 12. Học sinh được giáo dục về kỹ năng sống thông qua học tập trong các chương trình chính khoá và rèn luyện trong các hoạt động xã hội theo kế hoạch của nhà trường, theo quy định của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo và Bộ Giáo dục và Đào tạo. a) Chương trình giáo dục về kỹ năng sống được lồng ghép trong các môn học trên lớp và các hoạt động của nhà trường; b) Xây dựng và thực hiện quy định về ứng xử văn hóa trong nhà trường; c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá hoạt động giáo dục về kỹ năng sống của học sinh. 1. Mô tả hiện trạng. Giáo dục về kỹ năng sống được lồng ghép trong các môn học trên lớp và và các hoạt động tập thể của nhà trường. Chỉ đạo GVCN, GV bộ môn tăng cường giáo dục đạo đức từ đó giáo dục kỹ năng sống cho HS. [H4.4.12.01] Đầu năm nhà trường đã có văn bản quy định về ứng xử văn hoá trong nhà trường. Các hành vi ứng xử thiếu văn hóa từng bước được đẩy lùi. Không có hiện tượng HS vi phạm đạo đước nghiêm trọng. [H4.4.11.02], [H4.4.11.03] Mỗi học kỳ nhà trường đều có tổng kết đánh giá về đạo đức đối với HS, tổng kết xếp loại GV có căn cứ vào việc thực hiện nội quy và ứng xử văn hóa. [H4.4.12.04] 2. Điểm mạnh:.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> Xây dựng được quy định về ứng xử văn hóa trong nhà trường. 3. Điểm yếu: Trình độ nhận thức của HS còn nhiều hạn chế, ý thức tự giác chưa cao, còn để nhắc nhở nhiều. 4. Kế hoạt cải tiến chất lượng: Tổ chức các chuyên đề giáo dục kỹ năng sống cho HS. Tăng cường quản lý đối với công tác chủ nhiệm, các hoạt động của Đội về việc giáo dục đạo đức, việc thực hiện nội quy của HS. * Tụ đánh giá: Đạt KẾT LUẬN VỀ TIÊU CHUẨN 4 THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC. Sau khi xem xét và so sánh với yêu cầu của các tiêu chí trong việc thực hiện chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục nhà trường nhận thấy những điểm mạnh và điểm yếu cơ bản sau đây: * Điểm mạnh: - Nhà trường đã chỉ đạo việc thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục, thực hiện các hoạt động giáo dục khác. - Học sinh được giáo dục tốt về đạo đức, kỹ năng sống, ý thức bảo vệ môi trường. * Điểm yếu: - Các hoạt động ngoài giờ lên lớp do thiếu kinh phí tổ chức nên còn hạn chế về mặt chất lượng và số lượng. - Một bộ phận giáo viên chủ nhiệm lớp chưa thật sự quan tâm đến lớp * Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 22/36 * Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 4/12 * Tiêu chuẩn 5: Tài chính, cơ sở vật chất 5.1 - Tiêu chí 1: Nhà trường thực hiện kế hoạch quản lý tài chính theo quy định và huy động hiệu quả các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục..

<span class='text_page_counter'>(66)</span> a) Có đủ hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính và lưu trữ hồ sơ chứng từ theo quy định. b) Lập dự toán thực hiện thu chi quyết toán thống kê, báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước, có quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng, mỗi học kỳ công khai tài chính để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên biết và tham gia giám sát kiểm tra, định kỳ thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính. c) Có kế hoạch huy động hiệu quả các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục. 1- Mô tả hiện trạng: Có đủ hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính và lưu trữ hồ sơ chứng từ theo quy định. [H6.5.01.01] Nhà trường đã lập dự toán thực hiện thu chi quyết toán thống kê, báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước, có quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng, mỗi học kỳ công khai tài chính để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên biết và tham gia giám sát kiểm tra, định kỳ thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính. [H6.5.01.02] Có kế hoạch huy động hiệu quả các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục. [H1.5.01.03] 2- Điểm mạnh: Có đủ hệ thống văn bản kế toán tài chính hiện hành theo quy định. Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng và công khai. Huy động được các nguồn lực xã hội ủng hộ xây dựng trường. Hàng năm làm tốt việc công khai tài chính thu - chi của nhà trường, không có hiện tượng khiếu kiện, cán bộ giáo viên yên tâm công tác. 3- Điểm yếu: Việc huy động các nguồn lực chưa phát huy hết tiềm năng sẵn có. 4- Kế hoạch cải tiến chất lượng Duy trì và tiếp tục thực hiện các văn bản về quy định quản lý tài chính lưu trữ hồ sơ, sổ sách, chứng từ theo quy định hiện hành của ngành và của luật Ngân sách Nhà nước. Lập kế hoạch huy động các nguồn kinh phí hợp pháp để phục vụ các hoạt động giáo dục..

<span class='text_page_counter'>(67)</span> *Tự đánh giá: Đạt 5.2 - Tiêu chí 2: Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng trường, biển trường và xây dựng được môi trường xanh, sạch đẹp theo quy định của Bộ Giáo dục đào tạ. a) Có khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng trường, biển trường b) Tổng diện tích mặt bằng của nhà trường tính theo đầu học sinh đạt ít nhất 6m2/học sinh trở lên (đối với nội thành, nội thị) và 10m 2/học sinh trở lên đối với các vùng còn lại. c) Xây dựng được môi trường xanh, sạch, đẹp trong nhà trường. 1. Mô tả hiện trạng Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, có cổng trường, biển trường [H7.5.02.01] được thiết kế đúng qui định của điều lệ trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học. Trường chưa có tường bao xung quanh. Tổng diện tích mặt bằng khuôn viên của nhà trường khoảng 2800 m 2, với tổng số HS của trường là 238 em, đạt 11,8 m2/HS. [H6.5.02.02] Nhà trường đã thành lập và chỉ đạo ban lao động thực hiện các biện pháp như trồng cây xanh, dọn vệ sinh thường xuyên bảo vệ cảnh quan môi trường. Đảm bảo trường xanh, sạch, đẹp. [H7.5.02.03] 2. Điểm mạnh: Có diện tích mặt bằng đảm bảo. Cảnh quan trong khuôn viên trường đảm bảo xanh, sạch, đẹp. 3. Điểm yếu: Chưa có tường bao nên công tác bảo vệ cây xanh, cơ sở vật chất gặp nhiều khó khăn. Vì địa thế nhà trường nằm trên vị trí đồi dốc chưa có bờ kè nên hàng năm bị sói mòn đất, ảnh hưởng đến mặt bàng khuôn viên sân trường. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Lập kế hoạch huy động các nguồn lực để xây dựng bờ kè, tường bao đảm bảo an toàn cho khuôn viên nhà trường. Tăng cường công tác bảo vệ cây xanh, giữ vệ sinh môi trường..

<span class='text_page_counter'>(68)</span> * Tự đánh giá: Không đạt 5.3 - Tiêu chí 3: Nhà trường có khối phòng học thông thường, phòng học bộ môn trong đó có phòng máy tính kết nối Internet phục vụ dạy học, khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính đảm bảo quy cách theo quy định của Bộ GD và ĐT. a) Có đủ phòng học để học nhiều nhất 2 ca trong một ngày, phòng học đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát, đủ bàn ghế phù hợp với các đối tượng học sinh, có bàn ghế của giáo viên, bảng viết, có nội quy học sinh niêm yết trong mỗi phòng học. b) Có đủ và đảm bảo quy cách theo quy định và phòng học bộ môn, khối phòng phục vụ học tập, phòng làm việc, bàn ghế, thiết bị làm việc của Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng văn phòng, phòng họp toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, phòng giáo viên, phòng truyền thống, phòng Đoàn đội, phòng y tế học đường, phòng thường trực, nhà kho và các phòng khác. c) Việc quản lý, sử dụng các khối phòng nói trên được thực hiện có hiệu quả và theo các quy định hiện hành. 1. Mô tả hiện trạng Trường có đủ phòng học cho các lớp học 1 ca [H1.5.03.01]. Phòng học được thiết kế đúng tiêu chuẩn đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, đủ chỗ ngồi cho học sinh, có đủ bảng viết, bàn ghế giáo viên, nội qui học sinh niêm yết ở mỗi phòng học [H7.5.03.02]. Nhà trường sử dụng một phòng học chưa sử dụng để làm phòng họp toàn thể GV, phòng chứa thiết bị, phòng thư viện, phòng ban giám hiệu[H7.5.03.03]. Chưa có phòng làm việc của ban giám hiệu; phòng văn thư; phòng Y tế, phòng thường trực, nhà kho. Việc quản lý và sử dụng các phòng học đảm bảo theo quy định, tuy nhiên các phòng khác chưa thực sự đem lại hiệu quả cao. 2. Điểm mạnh: Trường đảm bảo phòng cho việc học một ca. Có nội quy học sinh, đủ bàn ghế GV và HS. 3. Điểm yếu: Bàn ghế của HS được thiết kế theo chuẩn cho HS tiểu học nên không đảm bảo dùng cho HS trung học cơ sở..

<span class='text_page_counter'>(69)</span> Thiếu nhiều phòng chức năng, các phòng học tạm thời được sử dụng thay thế không phù hợp nên chưa đáp ứng được yêu cầu sử dụng. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Lập kế hoạch, huy động các nguồn lực để xây dựng các phòng chức năng, thay thế bàn ghế HS đảm bảo công tác giáo dục trong nhà trường. Có kế hoạch cải tạo, sử dụng các phòng tạm đúng quy định đạt hiệu quả cao. * Tự đánh giá: Không đạt 5.4 - Tiêu chí 4: Thư viện của nhà trường đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh. a) Có phòng đọc riêng cho cán bộ quản lý giáo viên, nhân viên và phòng đọc riêng cho học sinh với tổng diện tích tối thiểu của 2 phòng là 40m2 b) Hàng năm thư viện được bổ sung sách báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, các văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh, có kế hoạch từng bước xây dựng thư viện điện tử. c) Việc quản lý và tổ chức phục vụ của thư viện đáp ứng yêu cầu của cán bộ quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh. 1. Mô tả hiện trạng Nhà trường sử dụng một nửa phòng lớp học để làm phòng thư viện [H7.5.04.01], chưa có phòng đọc cho GV và HS. Hàng năm thư viện được cấp bổ sung một số sách, báo nhất định [H6.5.04.02]. Chưa có kế hoạch xây dựng thư viện điện tử. Có mở đầy đủ sổ nhập sách, báo, sổ mượn trả và trong hệ thống sổ sách được chia ra từng phần phân loại sách riêng biệt nhằm kiểm tra, quản lý sách, báo dễ dàng chính xác thuận tiện. [H6.5.04.03] 2. Điểm mạnh Không có 3. Điểm yếu: Chưa có phòng thư viện và phòng đọc cho GV và HS. Cán bộ phụ trách công tác quản lý thư viện chưa được đào tạo cơ bản nên việc quản lý chưa thực sự hiệu quả..

<span class='text_page_counter'>(70)</span> Việc sưu tầm sách báo, tạp chí các văn bản quy phạm pháp luật chưa được thường xuyên, số đầu sách còn hạn chế chủ yếu chờ vào sách cấp và tài trợ. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Lập kế hoạch huy động các nguồn lực xây dựng phòng thư viện, phòng đọc đảm bảo chuẩn thư viện. Tổ chức các hình thức sưu tầm sách báo, tạp chí các văn bản quy phạm pháp luật để làm phong phú số đầu sách trong thư viện. Đề nghị cấp trên cấp kinh phí xây dựng phòng thư viện, điều động cán bộ phụ trách công tác thư viện về trường đảm bảo đạt chuẩn. * Tự đánh giá: Không đạt 5.5 - Tiêu chí 5: Nhà trường có đủ thiết bị, giáo dục đồ dùng dạy học và quản lý sử dụng theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo. a) Có đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học theo quy định. b) Có các biện pháp quản lý sử dụng hiệu quả các thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học. c) Mỗi năm học, rà soát, đánh giá để cải tiến việc sử dụng thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học. 1. Mô tả hiện trạng Một số đồ dùng thiết bị giáo dục được cấp và tự làm ở một số môn hoc tương đối đảm bảo công tác giảng dạy. [H6.5.05.01] Đồ dùng thiết bị được bảo quản, sử dụng đảm bảo đúng yêu cầu. Có đủ hệ thống sổ sách theo dõi việc sử dụng và mượt trả thiết bị. [H6.5.05.02] Đầu năm học và kết thúc mỗi năm học nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn phối hợp với cán bộ thiết bị kiểm kê đồ dùng, thiết bị dạy học [H6.5.05.03] từ đó đề ra kế hoạch cải tiến việc quản lý và sử dụng thiết bị giáo dục hiệu quả. [H1.5.05.04] 2. Điểm mạnh: Công tác kiểm kê thiết bị đồ dùng đánh giá việc bảo quản sử dụng của tổ, nhóm chuyên môn được thực hiện khá tốt. 3. Điểm yếu:.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> Việc sử dụng phòng học để chứa thiết bị cùng với thiếu tủ đựng, giá đựng nên không đảm bảo. Một số thiết bị, đồ dùng dạy học đã cũ, hỏng không thể sử dụng. Thiếu một số hóa chất cần thiết cho môn Hóa học. Cán bộ phụ trách công tác quản lý thiết bị là GV kiêm nhiệm chưa được đào tạo cơ bản nên việc quản lý sử dụng các thiết bị chưa thực sự hiệu quả. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Lập kế hoạch tự làm, tự mua sắm, đề nghị cấp bù thiết bị, hóa chất đảm bảo yêu cầu dạy học. Đề nghị cấp trên cấp kinh phí xây dựng phòng thiết bị, điều động cán bộ phụ trách công tác thiết bị về trường đảm bảo đạt chuẩn. * Tự đánh giá: Không đạt 5.6 - Tiêu chí 6: Khu sân chơi, bãi tập, khu để xe khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước theo quy định của Bộ Giáo dục - đào tạo và các quy định khác. a) Có khu sân chơi bãi tập đủ diện tích, đảm bảo điều kiện cho học sinh vui chơi học tập. b) Khu để xe cho giáo viên, nhân viên và học sinh hợp lý, đảm bảo an toàn trật tự và vệ sinh. c) Có khu vệ sinh cho giáo viên và học sinh hợp vệ sinh theo đúng quy định. 1. Mô tả hiện trạng Nhà trường đã có khu sân chơi thoáng mát đảm bảo cho nhu cầu vui chơi và học tập của học sinh. [H1.5.06.01]. Có khu nhà để xe cho giáo viên và nhân viên [H7.5.06.02] nhưng chưa đảm bảo yêu cầu sử dụng như chưa có nền xi măng, mái cao nên mưa vẫn có thể hắt vào xe. Có khu vệ sinh cho giáo viên đảm bảo hợp vệ sinh [H1.5.06.03]. Khu vệ sinh dành cho học sinh gồm hai phòng riêng cho nam và nữ nhưng chưa được cấp nước nên không đảm bảo hợp vệ sinh [H1.5.06.04] 2. Điểm mạnh: Học sinh được vui chơi trong khuôn viên bằng phẳng, sạch sẽ, thoáng mát thuận tiện cho các hoạt động vui chơi, các hoạt động tập thể..

<span class='text_page_counter'>(72)</span> 3. Điểm yếu: Chưa có bãi tập nên việc giáo dục thể chất phải thực hiện trong không gian chật hẹp của sân chơi. Nhà để xe của CB, GV, NV chưa đảm bảo. Chưa có nhà để xe cho HS. Khu vệ sinh của GV và HS chưa được cấp đủ nước. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Đề nghị HĐND, UBND xã xem xét cấp đất để làm bãi tập đảm bảo việc giáo dục thể chất được từng bước nâng cao chất lượng. Lập kế hoạch tu sửa, xây dựng bổ sung nhà để xe của CB, GV, NV, xây dựng mới nhà để xe cho HS nhằm đảm bảo an toàn, trật tự và vệ sinh trong nhà trường. Lập kế hoạch và thực hiện tu sửa đường ống dẫn nước tự chảy về khu vệ sinh của GV và HS nhằm đảm bảo sạch, hợp vệ sinh. * Đánh giá: Không đạt KẾT LUẬN VỀ TIÊU CHUẨN 5 TÀI CHÍNH VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT. Sau khi xem xét và so sánh với yêu cầu của các tiêu chí, trường nhận thấy về tài chính và cơ sở vật chất của nhà trường như sau: - Về cơ sở vật chất: Đã được quan tâm xây dựng tương đối tốt. Tuy nhiên còn thiếu phòng học bộ môn, các phòng chức năng khác. - Về tài chính: Làm tốt đảm bảo đúng đủ trong việc thanh toán các chế độ cho cán bộ, giáo viên . * Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 5/18 * Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu : 1/6 VI-Tiêu chuẩn 6: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 6.1 - Tiêu chí 1: Ban đại diện cha mẹ học sinh có nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm hoạt động theo quy định; Nhà trường phối hợp hiệu quả với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để nâng cao chất lượng giáo dục..

<span class='text_page_counter'>(73)</span> a) Ban đại diện cha mẹ học sinh có nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ GD&ĐT ban hành. b) Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thực hiện điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh và Nghị quyết đầu năm học. c) Định kỳ nhà trường tổ chức các cuộc họp với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinhl; nhà trường góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh. * Mô tả hiện trạng: a. Ban đại diện phụ huynh học sinh của nhà trường được thành lập, có tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh . [H6.06.01.01] b.Nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi đối với ban đại diện cha mẹ học sinh, lớp, ban đại diện học sinh trường thực hiện điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh và Nghị quyết năm học. [H2.02.14.01] c. Định kỳ nhà trường tổ chức các cuộc hợp với cha mẹ học sinh ( một năm 3 lần) với ban đại diện phụ huynh học sinh lớp, ban đại diện cha mẹ học sinh tr ường để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh, nhà trường góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cho mẹ học sinh. [H6.06.01.03] * Điểm mạnh : Các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, trường gồm những người có uy tín, rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, đã có nhiều đóng góp đối với sự phát triển của nhà trường. * Điểm yếu : Do địa bàn dân cư rộng, nên việc liên hệ giữa nhà trường và phụ huynh gặp nhiều khó khăn. * Kế hoạch cải tiến chất lượng :.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> Tiếp tục phát huy những điểm mạnh và duy trì hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, trường. * Tự đánh giá: Đạt 6.2 - Tiêu chí 2: Nhà trường phối hợp có hiệu quả với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trương, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục. a) Có kế hoạch phối hợp với nhà trường, với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục. b) Có sự ủng hộ về tinh thần, vật chất của tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân đối với các hoạt động giáo dục. c) Hàng năm tổ chức rút kinh nghiệm về sự phối kết hợp giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân trong các hoạt động giáo dục. * Mô tả hiện trạng: a. Nhà trường luôn có kế hoạch cụ thể phối hợp với các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội khi thực hiện các hoạt động giáo dục. Phân công cụ thể cho tập thể hay cán bộ phụ trách từng vấn đề khi phối hợp với các tổ chức đoàn thể, các cơ quan trên địa bàn, doanh nghiệp và cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục. [H6.06.02.01] b. Trong những năm qua nhà trường thực sự đã nhận được nhiều sự phối hợp, giúp đỡ của các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội trong việc quan tâm đến các hoạt động giáo dục. [H6.06.02.01] c. Hàng năm nhà trường tổ chức các cuộc họp về việc phối hợp với các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân khi làm công tác giáo dục để đánh giá những mặt đã làm được và chưa làm được trong năm nhưng qua thực tế những năm qua công tác này còn thực hiện chưa hiệu quả..

<span class='text_page_counter'>(75)</span> Nhờ phối hợp hiệu quả giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể, xã hội nên nhà trường thường xuyên nhận được sự ủng hộ về tinh thần và vật chất để thực hiện các hoạt động giáo dục. [H6.06.02.01] * Điểm mạnh : Đã nhiều năm, mối quan hệ giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể xã hội ở địa phương luôn gắn bó. Đây là điều kiện thuận lợi để đơn vị thực hiện các hoạt động giáo dục. * Điểm yếu : Việc tổ chức đánh giá sự phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể xã hội chưa được tiến hành thường xuyên. * Kế hoạch cải tiến chất lượng: Hàng năm cần tổ chức đánh giá sự phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể xã hội…nhằm nâng cao hơn nữa công tác xã hội hoá giáo dục, tạo điều kiện để nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ. * Đánh giá: Đạt. KẾT LUẬN CHUNG VỀ TIÊU CHUẨN 6 QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI. Tiêu chí 1: Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm, hoạt động theo quy định; nhà trường phối hợp hiệu quả với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, ban đại diện cha mẹ học sinh trường để nâng cao chất lượng giáo dục. So với các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường THCS, Tiêu chí này của nhà trường Đạt. Tiêu chí 2: Nhà trường phối hợp có hiệu quả với tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục. So với các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường THPT, Tiêu chí này của nhà trường Không đạt. Kết luận:. - Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 6/6 - Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu : 2/2.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> VII-Tiêu chuẩn 7: Kết quả rèn luyện và học tập của học sinh 7.1 - Tiêu chí 1: Kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh nhà trường đáp ứng được mục tiêu giáo dục của cấp THCS. a- Học sinh khối lớp 6, 7 và 8 có học lực từ trung bình đạt ít nhất 80% trở lên, trong đó xếp loại khá, giỏi từ 30% trở lên, loại yếu và kém không quá 20%, học sinh phải ở lại lớp không quá 10% (được tính sau khi học sinh yếu về học lực đã thi lại) và tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm không quá 1%. b- Học sinh khối lớp 9 đạt ít nhất 80% có học lực đủ điều kiện xét tốt nghiệp THCS. c- Có đội tuyển học sinh giỏi của nhà trường và có học sinh tham dự các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện trở lên. * Mô tả hiện trạng: a. Học sinh khối lớp 6, 7 và 8 có học lực từ trung bình đạt 80% trở lên, trong đó xếp loại khá, giỏi đạt 30% trở lên, loại yếu và kém không quá 20%, không có học sinh ở lại lớp ,tỉ lệ học sinh bỏ học hằng năm không quá 1%; [H7.07.01.01] b. Học sinh khối lớp 9 đạt 100% có đủ điều kiện xét tốt nghiệp trung học cơ sở. [H7.07.01.02] c. Nhà trường có đội tuyển học sinh giỏi và có học sinh tham dự các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện trở lên. [H7.07.01.03] * Điểm mạnh : Đa số học sinh chăm ngoan, thực hiện tốt các quy định của nhà trường. * Điểm yếu : Số học sinh yếu kém nhìn chung chưa tích cực trong học tập, chưa xác định rõ động cơ học tập. * Kế hoạch cải tiến chất lượng : Tổ chức ôn tập trong hè, khảo sát phân loại học sinh để có biện pháp giúp đỡ học sinh học lực yếu kém. Sau mỗi kỳ, phấn đấu giảm tỉ lệ học sinh yếu kém để đạt chỉ số a, nâng số học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh. * Tự đánh giá: Đạt.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> 7.2 - Tiêu chí 2: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của các khối lớp trong nhà trường được đánh giá qua từng năm học như sau: a- Học sinh khối lớp 6, 7 và 8 xếp loại hạnh kiểm loại khá và tốt đạt 80% trở lệ, xếp loại học yếu không quá 5%. b- Học sinh khối lớp 9 xếp loại hạnh kiểm loại khá và tốt đạt 85% trở lệ, xếp loại học yếu không quá 5%. c- Học sinh bị kỷ luật buộc thôi học có thời hạn theo quy định của Điều lệ trường trung học không quá 1% trong tổng số học sinh toàn trường. * Mô tả hiện trạng: a. Năm học 2009-2010, học sinh khối lớp 6, 7 và 8 xếp loại hạnh kiểm loại khá và tốt đạt 80% trở lên, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu. [H7.07.02.01] b. Học sinh khối lớp 9 xếp loại hạnh kiểm loại khá và tốt đạt 85% trở lên, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu. Nhà trường không có học sinh bị kỷ luật buộc thôi học.[H7.07.02.02] c- Học sinh bị kỷ luật buộc thôi học có thời hạn theo quy định của Điều lệ trường trung học không quá 1% trong tổng số học sinh toàn trường. * Điểm mạnh : Đa số học sinh của trường ngoan, thật thà, lễ phép, đoàn kết. * Điểm yếu : Còn một số ít học sinh chưa thực sự có ý thức trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức * Kế hoạch cải tiến chất lượng : Tăng cường công tác giáo dục giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn trong học tập và rèn luyện . *Đánh giá: Đạt 7.3 - Tiêu chí 3: Kết quả về hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp của học sinh trong trường. a. Các ngành nghề dạy cho học sinh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của địa phương..

<span class='text_page_counter'>(78)</span> b. Tỷ lệ học sinh tham gia học nghề đạt từ 70% trở lên trong tổng số học sinh khối lớp 8 và 9. c- Kết quả xếp loại môn học nghề của học sinh đạt 80% trung bình trở lên trong tổng số học sinh khối lớp 8 và 9 tham gia học nghề. * Mô tả hiện trạng: a. Trường tổ chức cho 100% học sinh khối 8 và khối lớp 9 tham gia học nghề làm vườn, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương. [H7.07.03.01] b. Kết quả thi và xếp loại nghề phổ thông hàng năm đạt từ trung bình trở lên là 98 đến 100% (Trong đó trên 90% khá giỏi).[H7.07.03.02]. c- Kết quả xếp loại môn học nghề của học sinh đạt 80% trung bình trở lên trong tổng số học sinh khối lớp 8 và 9 tham gia học nghề.).[H7.07.03.03]. * Điểm mạnh : 100% học sinh hào hứng tham gia học nghề phổ thông * Điểm yếu : Định hướng nghề nghiệp của học sinh đôi khi không rõ ràng, dứt khoát. * Kế hoạch cải tiến chất lượng : Dựa vào Đoàn thanh niên và giáo viên chủ nhiệm các lớp, đổi mới công tác tư vấn, giúp học sinh định hướng nghề nghiệp trong tương lai ngay từ khi mới bước chân vào trường. * Tự đánh giá: Đạt 7.4 - Tiêu chí 4: Kết quả hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh đáp ứng yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường, quy định của Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT. a- Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh thực sự đáp ứng yêu cầu theo quy định; b- Có ít nhất 90% học sinh trong nhà trường tham gia các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; c- Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh được cấp có thẩm quyền ghi nhận. *Mô tả hiện trạng:.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> a. Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh đã được thực hiện đúng kế hoạch và quy định của Bộ GD&ĐT. [H7.07.04.01] b. Hàng năm có tới 92 - 95% học sinh của trường tham gia các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. [H4.04.04.01] c. Đã nhiều năm Đoàn thanh niên và Công đoàn nhà trường đạt danh hiệu Vững mạnh. [H7.07.04.03] * Điểm mạnh : Dưới sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng, BGH công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của đơn vị hoạt động có hiệu quả. * Điểm yếu : Kinh phí cho các hoạt động đoàn thể còn hạn chế * Kế hoạch cải tiến chất lượng : Chi bộ Đảng và BGH tăng cường sự lãnh đạo đối với các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, tiếp tục đổi mới các hỉnh thức tổ chức vận động để nâng cao hơn nữa vai trò của đoàn thể đối với nhà trường. *Đánh giá: Đạt KẾT LUẬN CHUNG VỀ TIÊU CHUẨN 7 KẾT QUẢ RÈN LUYỆN VÀ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH. Nhà trường đã thực hiện đúng các quy định, quy chế về việc đánh giá học sinh. Thực hiện tốt việc tổ chức dạy nghề phổ thông. * Điểm mạnh và yếu nổi bật: + Điểm mạnh: Tiêu chuẩn 7 là sự thể hiện cụ thể, là chất lượng cụ thể của “Sản phẩm học sinh nhà trường” theo các yêu cầu của chỉ số và tiêu chí đặt ra, hàng năm nhà trường đều đạt và vượt các tiêu chí đó. + Điểm yếu: Chất lượng của một số hoạt động ngoài giờ chưa đi vào chiều sâu. Kết luận:. - Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 12/12 - Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu : 4/4. C- KẾT LUẬN 1- Những điểm mạnh:.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> - Công tác quản lý chỉ đạo của BGH sát sao, nhiệt tình và năng động trong mọi hoạt động, có kinh nghiệm trong công tác quản lý và kinh nghiệm dạy và học, kinh nghiệm xây dung các phong trào. - Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng, yêu nghề luôn luôn đáp ứng kịp thời với yêu cầu của ngành, được cha mẹ học sinh tin yêu quý mến. - Trong chuyên môn nhà trường luôn coi trọng trình độ năng lực của người thầy, thực hiện nghiêm túc chất lượng, hiệu quả công việc trọng tâm của nhà trường. Song song với công tác chuyên môn của đội ngũ giáo viên là nền nếp, kỷ cương của nhà trường luôn được giữ vững. Chính vì vậy chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường được phát triển năm sau cao hơn năm trước. - Công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường ngày càng phát triển, được các cấp, các ngày, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể, hội cha mẹ học sinh đồng tình ủng hộ. - Căn cứ những điểm mạnh theo bộ đánh giá tiêu chuẩn kiểm định chất lượng, nhà trường tự đánh giá có: + 128/141 chỉ số đạt yêu cầu = 90,8% + 42/47 tiêu chí đạt yêu cầu = 89,3%. 2- Những tồn tại: - Cơ sở vật chất nhà trường còn dừng ở mức độ chưa theo kịp với điều kiện phát triển giáo dục trong nước và khu vực do đặc thù của vùng nông thôn miền nuí. - Cơ cấu tổ chức đội ngũ cán bộ giáo viên vẫn còn phải kiêm nhiệm nhiều môn do sự điều tiết cán bộ giáo viên trong huyện, tỉnh chưa hợp lý. Số cán bộ nhân viên hành chính chưa phù hợp, đời sống cán bộ giáo viên, công nhân viên chức còn khó khăn. - Hiệu quả công tác bồi dưỡng kiến thức về tin học, ngoại ngữ chưa cao. Kế hoạch tập huấn chưa được thường xuyên. 3- Kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục: - Duy trì là trường tiên tiến cấp huyện. - Hoàn thành chương trình kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục do Bộ và Sở đề ra phấn đấu trường được công nhận kiểm định chất lượng cấp độ 1. - Cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường tiếp tục phấn đấu học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thông qua nhiều hình thức:.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> + Học Đại học tại chức, Đại học từ xa, + Học các lớp chuyên môn, chuyên đề nghiệp vụ do Sở, Phòng tổ chức. + Tích cực tự học, tự nghiên cứu tài liệu để phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập, thông qua hội giảng hội học giáo viên tự trau dồi kiến thức cho mình. + Thực hiện chủ đề năm học nhà trường đã tích cực mở lớp bồi dưỡng kiến thức mạng cho cán bộ giáo viên. + Thực hiện đầy đủ, đúng và có hiệu quả quy chế chuyên môn. + Triển khai dạy đúng, đủ chương trình theo bộ phân phối chương trình của Bộ, Sở, Phòng chỉ đạo. + Thực hiện đúng nội quy, quy định của ngành đề ra. + Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục. + Công tác phổ cập phấn đấu đạt chuẩn phổ cập trung học vào năm 2015. + Tiếp tục tu sửa xây dựng cơ sở vật chất hiện đại phục vụ tốt cho việc giảng dạy học tập, nâng cao chất lượng của các mặt giáo dục toàn diện trường học. + Thực hiện tốt mọi kỷ cương, nền nếp trường học. + Xây dung môi trường giáo dục lành mạnh, tích cực và hiệu quả. + Tạo cảnh quan trong trường “xanh - sạch - đẹp - an toàn” đáp ứng phong trào xây dung trường học thân thiện, học sinh tích cực. + Thực hiện tốt các cuộc vận động và các phong trào của cấp trên phát động. 4- Kiến nghị của nhà trường: - Một số tiêu chí trong các tiêu chuẩn còn mang tính chất đánh giá ước lượng chưa có con số cụ thể nên trong một số tiêu chí nhà trường tự đánh giá là đạt song cũng còn những băn khoăn do tiêu chí đặt ra chưa rõ ràng cụ thể. - Cần đầu tư thêm kinh phí để hỗ trợ cho vùng nông thôn miền núi. - Đầu tư kinh phí cho công việc đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục. Theo Điều 24 của Quyết định 83/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc Quy định quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dụ, trường THCS Nuông Dăm tự đánh giá đạt cấp độ 1. Trên đây là toàn bộ báo cáo tự đánh giá chất lượng giáo dục của trường THCS Nuông Dăm trình các cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt./..

<span class='text_page_counter'>(82)</span> TM. HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ CLGD CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG. Bùi Văn Thực.

<span class='text_page_counter'>(83)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×