Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.48 KB, 42 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Mục lục PHẦN1:MỞ ĐẦU. 3. PHẦN 2: NỘI DUNG ĐỀ TÀI. 8. CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC DẠY HỌC CHÍNH TẢ 5 1.1 Cơ sở ngôn ngữ. 8. 1.2 Cơ sở tâm lí học. 9. 1.3 Yêu cầu của chương trình chính tả. 10. 1.4. Quan điểm về vấn đề viết đúng chính tả. 11. CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG LỖI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH LỚP 5 2.1 Thực trạng của trường. 14. 2.2 Thực trạng của lớp. 14. 2.3 Hình thức điều tra. 14. 2.4 Kết quả điều tra. 15. 2.4.1 Điều tra qua dự giờ. 15. 2.4.2 Điều tra qua phiếu phỏng vấn giáo viên. 18. 2.4.3. Điều tra qua phiếu bài tập. 21. 2.4.4.Điều tra qua chấm bài viết chính tả. 21. 2.4.5 Điều tra qua phiếu phỏng vấn học sinh. 23. 2.4.6 Điều tra qua kiểm tra tập chính tả của học sinh. 24. 2.5 Nguyên nhân viết sai. 25. 2.5.1 Nguyên nhân chủ quan. 25. 2.5.2 Nguyên nhân khách quan. 25. Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC LỖI CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP 5 3.1 Một số biện pháp thông dụng.. 26. 3.1.1 Phát âm dúng để viết chính tả.. 26. 3.1.2 Một số mẹo luật chính tả có thể áp dụng trong dạy học ở Tiểu học.. 27.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> 3.1.3. Học chính tả bằng thủ pháp so sánh đối chiếu.. 28. 3.1.4. Học chính tả bằng cách nhớ từng chữ một.. 29. 3.2. Một số ý kiến đề xuất.. 30. 3.2.1. Về phía nhà trường và giáo viên.. 30. 3.2.2. Về phía gia đình và học sinh.. 30. PHẦN 3. KẾT LUẬN. 31. TÀI LIỆU THAM KHẢO. 32. PHỤ LỤC.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Ở Tiểu học, Tiếng Việt là một trong những bộ môn đóng vai trò rất quan trọng. Nó rèn luyện cho học sinh các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. Từ đó dần dần hình thành cho học sinh các kĩ năng giao tiếp. Chính tả là một phân môn giữ vai trò khá quan trọng, bởi nó dạy cho học sinh tri thức và kĩ năng chính tả, phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ ở dạng thức viết vào hoạt động giao tiếp. Môn chính tả không chỉ là môn học phát hiện, mà còn là môn học ngăn ngừa và sửa chữa vi phạm về chính tả (sửa lỗi chính tả). Mặt khác, phân môn chính tả còn có tác dụng rèn luyện cho học sinh một số phẩm chất: tính cẩn thận, tính kỷ luật, tính kiên nhẫn, và tính thẩm mĩ. Bên cạnh đó, việc học sinh viết đúng chính tả sẽ tạo điều kiện để học sinh học tốt các môn học khác và góp phần giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. Hiện nay, tình trạng viết sai chính tả diễn ra khá nghiêm trọng trong mỗi cấp học, đặc biệt là ở trường Tiểu học. Đó là tình trạng thiếu hiểu biết và thiếu kỹ năng dẫn đến những sự vi phạm ( vô ý thức và có ý thức) chính tả gây cản trở cho việc truyền đạt và tiếp nhận văn bản viết. Trong thực tế giảng dạy ở Tiểu học hiện nay cho thấy học sinh viết sai chính tả nhiều dù là ở những từ rất đơn giản và gần gũi ( chưa kể những từ khó, phiên âm tiếng nước ngoài…). Lớp 5 là giai đoạn tiếp nhận nhiều mạch kiến thức và truyền tải phần lớn thể hiện thông qua văn bản viết. Ở giai đoạn này, nếu các em mắc nhiều sai sót về chính tả sẽ ảnh hưởng đến việc làm cho người đọc khó nắm bắt nội dung và có thể hiểu sai hoặc không hiểu được đầy đủ văn bản, hay nói đúng hơn là không hiểu được gì các em muốn thể hiện. Điều đó cũng ảnh hưởng rất lớn đến các lớp học tiếp theo. Nhận thấy được sự nghiêm trọng của tình trạng viết sai chính tả, tôi chọn đề tài “Lỗi chính tả của học sinh lớp 5, nguyên nhân và các biện pháp khắc phục”. Qua đề tài này, tôi sẽ tìm ra nguyên nhân viết sai chính tả của học sinh lớp 5 và đưa ra biện pháp thích hợp nhằm khắc phục những lỗi sai của học sinh góp phần đưa việc dạy và học tốt hơn, đảm bảo mục tiêu giáo dục. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Phát hiện ra lỗi chính tả của học sinh thường mắc phải. Tìm ra nguyên nhân viết sai chính tả tư đó đề ra biện pháp góp phần khắc phục lỗi chính tả cuả học sinh tiểu học để các em có cách viết đúng và phát âm đúng các tiếng các từ 3. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Chính tả là một vấn đề được quan tâm từ xưa đến nay và đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, đầu tư vào việc tìm cách chữa lỗi chính tả. A.Phan Ngọc: Chữa lỗi chính tả cho học sinh( in lần 2), Nxb Giáo dục, 1984. Gồm các phần: Phần 1: Nhận xét về phương pháp: Ở phần này tác giả nêu lên các nguyên tắc dạy chính tả và một số phương pháp dạy học. Phần 2: Các mẹo chính tả: Tác giả đề cập đến mẹo về dấu, cách phân biệt phụ âm dễ lẫn lộn… Phần 3: Một vài danh sách làm theo thống kê: Phần 4: Các kiểu bài tập về chính tả (được tác giả phân theo từng dạng lỗi): Tài liệu này giới thiệu những biện pháp thông dụng về chữa lỗi chính tả, giáo viên sẽ tuỳ vào từng dạng lỗi của học sinh mà chữa một cách có khoa học. B.Lê Trung Hoa: Mẹo luật chính tả, Nxb trẻ, 1994. Tài liệu này gồm 2 phần: Phần 1: Các meọ luật chính tả (gồm 36 mẹo luật) Phần 2: Xếp lỗi chính tả theo các mục: Thanh điệu, âm đầu, âm nghĩa, âm giữa, âm cuối và một số trường hợp sửa lỗi theo mẹo. Với cuốn sách này tác giả mong muốn sẽ giúp người đọc tránh được những lỗi sai mà người Nam Bộ thường mắc phải. C.Trần Phương Trâm: Phương pháp dạy học Tiếng Việt, Nxb GD 1995. Cuốn này đề cập đến nhiều phân môn, trong đó mỗi phân môn điều có những vấn đề và phương pháp dạy học riêng. Ở phân môn chính tả, tác giả nêu rõ vị trí, tính chất, nhiệm vụ của việc dạy môn chính tả theo chương trình của từng lớp, các nguyên tắc dạy chính tả riêng cho từng khối lớp. D.Nguyễn Như Ý-Đỗ Việt Hùng:Từ điển chính tả Tiếng Việt, NxbGD, Hà Nội1997. Trong tài liệu này tác giả hướng dẫn cách viết đúng những từ có phụ âm đầu thường bị phát âm lộn: ch/ tr, v/d/gi/r, l/n, s/x; các từ có phần vần thường phát âm lệch so với tiếng phổ thông an/ang, ân/âng, ăc/ăt, …,hoặc ay/ai, thanh hỏi/thanh ngã…. E .Hoàng Văn Thung- Đỗ Xuân Thảo: Dạy học chính tả ở Tiểu học, Nxb Gd,2001. Tài liệu đề cập đến 4 vấn đề: Chương 1: Phân môn chính tả trong chương trình Tiếng việt ở Tiểu học: Chương này trình bày vị trí, nhịêm vụ, mục tiêu và nội dung chính tả ở Tiểu học.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Chương 2: Đặc điểm ngữ âm và chữ viết Tiếng Việt liên quan đến chính tả. Chương 3: Nguyên tắc và phương pháp dạy chính tả: Tác giả nêu lên cơ sở tâm lí học của việc xác lập nguyên tắc, phương pháp dạy chính tả. Bên cạnh đó tác giả còn đưa ra hình thức chính tả và một số kiểu bài dạy chính tả ở các lớp tiểu học. Chương 4: Quy tắc chính tả Tiếng Việt: Trong chương này tác giả đưa ra quy tắc viết các âm vị làm thành phần cấu trúc âm tiết, mẹo luật chính tả việc vận dụng quy tắc và mẹo luật chính tả, cách viết phiên âm, viết tắc, viết hoa có liên quan đến chính tả và cách viết các dấu chấm câu. F.Nguyễn Khánh Nồng: Để viết đúng Tiếng Việt, Nxb trẻ 2006 Quyển này đề cập đến các vấn đề chính tả, từ và câu.Trong đó tác giả giành 1chương viết về chính tả, sữa lỗi chính tả thông qua đó đưa ra một số bài tập thực hành. G.Đại Nam quốc âm tự của Huỳnh Tịnh Của 1912 H.Từ điển chính tả đối chiếu Viêt Nam, Nguyễn Duyên niên. Thanh Sơn phát hành, Hà Nội, 1953. I.Muốn đúng chính tả, Nguyễn Lân- NXB Nguyễn Du, Hà Nội,1956. K.Việt ngữ chính tả , Nguyễn Châu, Qui Nhơn-1958 L.Chính tả Tiếng Việt, Hoàng Phê, NXB Đà Nẵng và trung tâm từ điển học 2001 M.Việt Ngữ chính tả tự vị, Lê Ngọc Trụ, Thanh tân, Sài Gòn1959; Khai Trí, Sài Gòn,1972. Những tài liệu này đã góp phần vào việc trình bày những qui định chính tả làm cơ sở cho đề tài, định hướng tôi đưa ra một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: + Điều tra lỗi chính tả của học sinh lớp 5 trường Tiểu học Trường TH_THCS Gáo Giồng. + Thống kê các lỗi mà học sinh thường mắc phải, tính ra tỉ số phần trăm. + Tìm hiểu nguyên nhân viết sai lỗi chính tả của học sinh. + Nêu những suy nghĩ riêng của bản thân và đề ra những biện pháp sửa chữa khắc phục lỗi chính tả của học sinh. Từ đó giúp cho các em viết đúng chính tả tạo điều kiện cho các em có kĩ năng đọc tốt, viết nhanh, đẹp, đúng. Đồng thời góp phần cho các em học tốt môn tiếng việt và các môn học khác. 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI:.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Học sinh Tiểu học còn mắc nhiều lỗi chính tả do các nguyên nhân khác nhau, điều này dẫn đến kết quả học tập và kĩ năng viết của các em còn bị hạn chế. Do đó nếu đề tài xác định được những lỗi chính tả phổ biến mà học sinh Tiểu học thường mắc và đề xuất được một hệ thống bài tập chữa lỗi hợp lí thì sẽ góp phần giúp giáo viên lựa chọn được bài tập chữa lỗi phù hợp cho học sinh lớp mình nhằm khắc phục dần lỗi chính tả của học sinh nâng cao hiệu quả học tập Tiếng Việt trong nhà trường Tiểu học. 6. ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 6.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Đối tượng nghiên cứu là học sinh Tiểu học lứa tuổi 10 đến 11 tuổi. 6.2 PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Với đề tài “Lỗi chính tả của học sinh lớp 5. nguyên nhân và biện pháp khắc phục”. Đây là một vấn đề tương đối rộng nó bao gồm tất cả các học sinh ở các trường Tiểu học, song với bản thân là một giáo viên mới do trình độ chưa thể làm được công trình nghiên cứu giáo dục rộng lớn đựợc. Nên ở đề tài này tôi chỉ nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân sai lỗi chính tả của học sinh và tìm ra biện pháp khắc phục trong phạm vi hẹp. Cụ thể là học sinh lớp 5 – Trường TH-THCS Gáo Giồng – Huyện Cao Lãnh. Đây là ngôi trường tôi đang dạy nên có điều kiện thuận lợi cho việc điều tra và thống kê số liệu cụ thể chính xác. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 7.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT: Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài và nghiên cứu Sách Giáo Khoa để xác định cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN: 7.2.1 Phương pháp quan sát sư phạm: Dự giờ lớp nghiên cứu nhằm quan sát cách thức tổ chức lớp, cách vận dụng các phương pháp dạy học của giáo viên trong giờ chính tả. 7.2.2 Phương pháp khảo sát điều tra: Điều tra lỗi chính tả của học sinh lớp 5 qua khảo sát bài viết chính tả, lập phiếu bài tập chính tả cho học sinh để có số liệu cụ thể làm căn cứ cho những nhận xét. 7.2.3 Phương pháp điều tra giáo dục:.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Lập phiếu phỏng vấn dành cho giáo viên lớp 5 và học sinh lớp 5 ở Trường TH-THCS Gáo Giồng để nắm được tình hình viết sai chính tả của học sinh, nguyên nhân viết sai chính tả và một số biện pháp dạy học mà giáo viên áp dụng trong việc khắc phục lỗi. Bên cạnh đó nắm được cơ bản những khó khăn mà giáo viên và học sinh gặp phải trong quá trình dạy và học phân môn chính tả. 7.2.4 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu bài viết chính tả, tập làm văn của học sinh để biết được những lỗi chính tả nào các em thường mắc phải. Từ đó, tìm ra đúng nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục phù hợp. 7.2.5 Phương pháp thống kê: Lập bảng thống kê về số lượng và tỉ lệ phần trăm học sinh viết sai lỗi chính tả. 7.2.6 Phương pháp so sánh đối chiếu: Dựa trên các bảng thống kê, so sánh đối chiếu về khả năng viết chính tả của học sinh các lớp nghiên cứu với nhau..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> PHẦN 2: NỘI DUNG ĐỀ TÀI: CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC DẠY HỌC CHÍNH TẢ 1.1 CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC 1.1.1 Hoạt động giao tiếp bằng chữ viết, quan hệ giữa ngữ âm – chữ viết và sự ảnh hưởng của phát âm đối với việc hình thành lỗi chính tả của học sinh: Trong đời sống hằng ngày, con người luôn có nhu cầu trao đổi về tình cảm ý kiến với nhau. Và khi có ít nhất hai người thực hiện các hoạt động trao đổi nói trên với nhau thì giữa họ diễn ra một hoạt động giao tiếp. Nhìn từ góc độ ngôn ngữ học chữ viết Tiếng Việt là kí hiệu ghi laị âm thanh Tiếng Việt bằng đường nét và hình dáng nhiều học giả quan niệm bằng đọc như thế nào thì viết như thế ấy. Một người cũng giống như một học sinh, khi viết muốn viết đúng thì trải qua thao tác của tư duy xác định cách viết đúng bằng cách tiếp nhận một cách chính xác âm thanh của lời nói. Xét về góc độ ngôn ngữ học sinh Tiểu học cũng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi lối phát âm của địa phương dẫn đến các em mắc lỗi chính tả đặc trưng ngoài những lỗi chung mà mọi học sinh ở vùng miền khác trong cả nước có thể mắc lỗi đây có thể là vấn đề cần giải quyết. 1.1.2. Vai trò quan trọng của việc viết đúng chính tả đối với hiệu quả giao tiếp bằng chữ viết bằng học sinh Tiểu học: Ai cũng dễ dàng nhận thấy rằng một văn bản viết đúng chúng ta có thể hiểu ngay toàn bộ văn bản hay chí ít cũng hiểu được tác giả của văn bản viết cái gì? Ngược lại với một văn bản có quá nhiều lỗi về chữ viết người đọc không chỉ cảm thấy khó chịu mà nhiều khi còn không hiểu được nội dung văn bản không hiểu người viết định nói gì. Đối với học sinh Tiểu học chữ viết vừa là công cụ giao tiếp vừa là đối tượng các em phải chiếm lĩnh. Nghĩa là học sinh Tiểu học không chỉ sử dụng chữ viết để thực hiện hoạt động giao tiếp như người lớn mà các em phải được học tập để mắm vững về chữ viết, qui tắc viết để tránh viết sai làm cho người khác không hiểu mình viết gì nói gì. Do kiến thức của các em còn hạn chế cả về việc hiểu nội dung từ ngữ nắm vững hình thức chữ viết trong tương ứng của mỗi từ xét theo mối quan hệ ngữ âm và ngữ nghĩa nên trong nhiều trường hợp học sinh đã hình thành xong các văn bản giao tiếp nhưng các văn bản này vẫn chưa hoàn thiện. Các em còn mắc nhiều lỗi về hình thức viết đặc biệt là lỗi chính tả. Do đó cần phải đặc biệt quan tâm về việc dạy học sinh viết đúng chính tả nhất là dạy chính tả phương.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> ngữ ngay từ các lớp đầu cấp Tiểu học. Tuy nhiên vịêc dạy cho học sinh viết đúng chính tả Tiếng việt không phải là điều đơn giản. Bởi vì trước khi đến trường học các em đã thường xuyên tiếp xúc với cách nói, cách viết mang đậm tính thổ ngữ của những người xung quanh và thậm chí ngay cả khi đến trường Tiểu học do ảnh hưởng của lịch sử đào tạo nhiều thầy cô giáo ở Tiểu học cũng vẫn phát âm và viết không đúng chuẩn chữ viết trong khi dạy học nên càng tạo ra không khí mơ hồ không giúp cho các em phân biệt được đâu là cái được coi là chuẩn đâu là sự lệch chuẩn. Đây là một trong số những nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiện tượng học sinh còn mắc nhiều lỗi chính tả trong bài viết. Do đó cần phải có sự điều tra cơ bản để từ đó xác định được những lỗi chính tả của học sinh 1.2. CƠ SỞ TÂM LÝ HỌC: 1.2.1.Đặc điểm về tri giác, về trí nhớ và hoạt động nhận thức của học sinh Tiểu học trong dạy học chính tả: Các nhà tâm lí học cho rằng, quá trình nhận thức của con người là do bản chất của cấu trúc trí tuệ thay đổi trong quá trình phát triển. Trước 6 đến 7 tuổi trẻ em có tính tự kỉ, nên không nhận thức được khác biệt giữa chủ quan và khách quan, do đó trẻ em nhận thức được về mọi sự vật hiện tượng sinh ra đều do con người hay một đấng thiêng liêng nào đó. Trẻ em chưa quan niệm được sự vật này là nguyên nhân hay hậu quả của sự vật khác. Nhưng 6- 7 tuổi trẻ em bắt đầu thoát ra khỏi ảnh hưởng của tính tự kỉ dể chuyển sang giai đoạn hình thành những thao tác tư duy cụ thể. Nhưng đến 10-11 tuổi trẻ em mới có thể nhận thức được một cách đầy đủ về thế giới vật chất với các cấu tạo rõ nét với những đồ vật cố định , những mối tương quan nhất định với những thuộc tính khác nhau, những đặc điểm này có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình học tập của các em trong đó có việc học chính tả. Giai đoạn 6 - 9 tuổi tri giác cuả học sinh còn mang tính chất đại thể ít đi sâu vào chi tiết và mang tính không chủ động. Tri giác của các em thường gắn với hành động. Vì vậy trong dạy chính tả người giáo viên có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy khả năng tri giác của học sinh. Nếu tri giác chữ viết tốt học sinh sẽ nhanh chóng ghi nhớ được hình thức chữ viết đúng của một từ do đó tạo được mối liên hệ giữa ngữ âm và chữ víết để hình thành chữ viết đúng . Đó cũng là cơ sở để giáo viên dạy cho trẻ những kĩ năng, kĩ xảo, để viết đúng và hướng dẫn các em xem xét nắm bắt được một số bản chất của các hiện tượng chính tả để hình thành ý thức.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> viết đúng chính tả. Đến giai đoạn 10-11 tuổi thì tâm lí nhận thức của trẻ đã có những chuyển biến căn bản. Trẻ đã có thể tri giác bằng lối tư duy phân tích.. 1.2.2. Ảnh hưởng của tâm lí nhận thức đối với việc hình thành lỗi chính tả cho học sinh: Chính từ những đặc điểm về sự phát triển nhận thức của trẻ mà lí luận dạy học hiện đại rất quan tâm đến việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy vai trò chủ động tích cực học tập của học sinh. Theo quan điểm này dạy học không phải chỉ là nhiệm vụ của thầy cô giáo truyền đạt những gì mình hiểu biết đến với học sinh mà cái chính là học sinh phải được chủ động tích cực tìm tòi , khám phá nhận thức các tri thức và kĩ năng cần thiết. Do đó cách dạy của giáo viên đóng vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, do sách giáo khoa biên soạn chung cho cả nước nên đã quán xuyến hết được mọi lỗi chính tả của học sinh do ảnh hưởng của lối phát âm địa phương. 1.3 YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH CHÍNH TẢ: *. Nội dung, yêu cầu và chuẩn chính tả của chương trình Tiếng Việt hiện hành. Với tư cách là một khoa học, phương pháp dạy học Tiếng Việt được xem là một bộ phận của Khoa học Giáo dục, là một hệ thống lí thuyết dạy học Tiếng Việt với tư cách là tiếng mẹ đẻ và với tư cách là ngôn ngữ thứ hai. Cũng như nhiều ngành khoa học khác, phương pháp dạy học Tiếng Việt ở trường tiểu học là một khoa học trước hết vì nó có đối tượng nghiên cứu cụ thể. Đối tượng của phương pháp dạy học Tiếng Việt chính là hoạt động dạy và học Tiếng Việt ở nhà trường bao gồm: nội dung dạy học, hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học tập của học sinh. Nội dung dạy học Tiếng Việt là những tri thức về hệ thống Tiếng Việt mà giáo viên truyền tải đến học sinh. Thông qua đó mà hình thành ở học sinh những kĩ năng về sử dụng Tiếng Việt theo chương trình Tiểu học 2006: nội dung dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học coi trọng việc dạy tri thức Tiếng Việt gắn với việc rèn luyện các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt giúp học sinh nhận diện, phát hiện, hoàn thiện các tri thức Tiếng Việt góp phần ý thức hoá kĩ năng sử dụng Tiếng Việt. Dạy học chính tả trong nhà trường Tiểu học là một bộ phận của phuơng pháp dạy học Tiếng Việt do đó hoạt động học của học sinh gắn với những đặc thù riêng của nó. Nếu như nội dung dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học được thể hiện cụ thể hoá trong chương trình ở hai mảng.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> kiến thức và kĩ năng thì nội dung dạy học chính tả chính là sự cụ thể hoá của hai mảng kiến thức ấy ở từng lớp. Theo chương trình Giáo dục phổ thông cấp Tiểu học năm 2006, nội dung dạy học chính tả ớ các lớp Tiểu học được thể hiện qua hai mảng kiến thức ngữ âm và chữ viết. Nội dung chương trình dạy học chính tả được cụ thể hoá bằng hệ thống bài học chính tả biên soạn theo từng tiết học trong sách Tiếng Việt lớp 2,3,4,5. Hệ thống bài tập cũng được phân ra có bài tập bắt buộc và có bài tập lựa chọn. Dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học nói chung cũng như dạy chính tả nói riêng đều phải nhằm mục tiêu và đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng tối thiểu mà chương trình đặt ra. Đây là hoạt động Giáo dục mà học sinh cần phải và có thể đạt được. Cũng theo chương trình Giáo dục phổ thông cấp Tiểu học 2006, chuẩn kĩ năng viết chính tả của các lớp 2,3,4,5 được xác định như sau: Lớp 2: - Viết đúng các chữ mở đầu bằng c/k, g/gh, ng/ngh; viết được một số chữ ghi tiếng có vần khó (uynh, uơ, uyu, oay, oăm,..) -Viết đúng một số cặp từ dễ lẫn âm đầu (l/n, s/x, d/gi/r,…), vần (an/ang, at/ac, iu/iêu, ưu/ươu,…), thanh (?/~, ~/. , …) do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương. - Biết viết hoa chữ cái mở đầu câu, viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam - Nhìn-viết, nghe-viết bài chính tả có độ dài khoảng 50 chữ/15 phút, trình bài sạch sẽ đúng qui định, mắc không quá 5 lỗi. Lớp 3: - Nghe-viết, nhớ-viết bài chính tả có độ dài khoảng 60-70 chữ/ 15 phút, không mắc quá năm lỗi, trình bày đúng qui định, bài viết sạch. - Viết đúng tên riêng Việt Nam và một số tên riêng nước ngoài. - Biết phát hiện và sửa lỗi chính tả trong bài viết. Lớp 4: - Viết được bài chính tả nghe-viết, nhớ-viết có độ dài khoảng 80-90 chữ/ 15 phút không mắc quá 5 lỗi/ bài, trình bày đúng qui định, bài viết sạch. - Viết đúng một số từ ngữ dễ lẫn do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương. - Biết viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài. - Biết tự sửa lỗi chính tả trong các bài viết..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Lớp 5: - Viết được bài chính tả nghe-viết, nhớ-viết có độ dài khoảng 100 chữ/ 15 phút, không mắc quá 5 lỗi. - Viết đúng một số từ ngữ cần phân biệt phụ âm đầu, vần và thanh điệu dễ lẫn do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương. - Biết tự phát hiện và sửa lỗi chính tả, lập sổ tay chính tả. Như vậy, dạy học chính tả ở các lớp Tiểu học hiện hành nếu chưa đạt được chuẩn tối thiểu trên thì chưa đạt về chất lượng chính tả. 1.4. QUAN ĐIỂM VỀ VẤN ĐỀ VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ: Để thống nhất cách viết trong nhà trường, ngày 5 tháng 3 năm 1984 Bộ Giáo dục đã qui định: Chính tả Tiếng Việt cần được chuẩn hóa và thống nhất theo nguyên tắc sau: Đối với những từ Tiếng Việt mà hiện nay chuẩn chính tả chưa rõ, có thể dùng tiêu chí thói quen phát âm của đa số người trong xã hội, mặc dù thói quen này khác từ nguyên (gốc Việt hay gốc Hán). Hoặc là dùng tiêu chí từ nguyên khi tiêu chí phát âm chưa làm rõ một hình thức phát âm ổn định. Khi chuẩn chính tả đã được xác định phải nghiêm túc tuân theo. Tuy việc chuẩn hoá và thống nhất phát âm chưa đạt thành yêu cầu cao nhưng cũng nên dựa vào chuẩn chính tả mà phát âm. Ở trường hợp chưa xác định được chuẩn chính tả thì nên chấp nhận biến thể. Đối với tên riêng không phải Tiếng Việt thì nguyên tắc chung là: Về chính tả cần tôn trọng nguyên hình theo chữ viết Latinh trong nguyên ngữ. Về phát âm, phải hướng dẫn để dần dần có được cách phát âm thích hợp, thống nhất. Qui định về thuật ngữ Tiếng Việt ra hai nguyên tắc chung: Đó là coi trọng các tiêu chí về tính dân tộc, tính khoa học, tính đại chúng và dùng một hình thức đã thành quen thuộc trong phạm vi quốc tế đối với những thuật ngữ đã dùng phổ biến trong các tiếng nước ngoài. Chủ tịch Phạm Văn Đồng đã từng phát biểu tại hội nghị: “Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt về mặt từ ngữ” được tổ chức tại Hà Nội (26/10/1979) ông cho rằng giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt và chuẩn hoá nó là để phục vụ cho sự phát triển của tư duy, sự phát triển của trí tuệ con người Việt Nam, sự phát triển của sự nghiệp XHCN của chúng ta. Trong sự nghiệp giáo dục, ngôn ngữ là công cụ để chuyển tải có hiệu lực nhất kho tàng văn hoá của loài người đến người học, nên yêu cầu chuẩn mực rất cao bởi nó ảnh hưởng rộng.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> rãi trong xã hội. Nhà trường càng có vai trò và vị trí quan trọng. Nghị quyết số 14 ngày 11/01/1979 của Bộ chính trị về cải cách Giáo dục nhấn mạnh:“chúng ta không thể bằng với những biện pháp cải tiến thông thường mà phải tiến hành một cuộc cải cách Giáo dục sâu sắc trong cả nước”.Từ yêu cầu đó, nhà trường cần khắc phục tình trạng không thống nhất về chính tả và thuật ngữ. Vì vậy, vấn đề chuẩn hoá chính tả và thuật ngữ áp dụng trong sách giáo khoa và nhà trường là hết sức cấp thiết. Quy định tạm thời về viết hoa tên riêng trong sách giáo khoa ra ngày 10 /3 / 2003. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã qui định nêu lên cách viết tên riêng Việt Nam gồm: tên người, tên địa lí, tên dân tộc đều thống nhất viết hoa chữ cái ở đầu mỗi từ. Cũng quan tâm đến vấn đề chính tả Tiếng Việt, bài viết “Suy nghĩ về chính tả Tiếng Việt từ kinh nghiệm lịch sử chính tả Tiếng Đức” của Tiến sĩ Vũ Kim Bảng viện ngôn ngữ học đã khẳng định: chức năng của chính tả trong đời sống xã hội, làm cho sự giao tiếp dưới hình thức viết không bị hạn chế bởi không gian và thời gian. Trong thời kì hội nhập về mọi lĩnh vực, ông cho rằng vấn đề về phạm vi chính tả Tiếng Việt cần được xã hội quan tâm và giải quyết cấp bách. Và qua đó tác giả đã nêu ra một số kinh nghiệm thiết thực từ lịch sử chính tả Tiếng Đức..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG LỖI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH LỚP 5 1.1. THỰC TRẠNG CỦA TRƯỜNG * Về phía nhà trường: Trường TH-THCS Gáo Giồng là một ngôi trường do Phòng Giáo dục – Đào tạo huyện Cao Lãnh quản lí. Trường có một điểm chính và một điểm phụ. Trường có 15 lớp, có 5 khối lớp từ lớp 1 đến lớp 5 và khối THCS. Có 368 học sinh của hai cấp học. * Về cơ sở vật chất: Nhà trường có đầy đủ bàn ghế và dụng cụ cần thiết phục vụ cho công việc dạy và học, có đủ sân chơi, bãi tập. Một phòng thư viện. Bên ngoài trường có cây xanh và các loại cây kiểng. Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, có 25 cán bộ công nhân viên, có giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi vòng huyện. Đa số giáo viên nắm được mục tiêu truyền thụ tri thức cho học sinh, phối hợp các phương pháp phù hợp, và vận dụng đổi mới phương pháp dạy học. Đây là đội ngũ giáo viên vững mạnh, là những giáo viên đứng lớp mẫu mực, biết tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp. Về mặt hạn chế, đối với thiết bị, dụng cụ dạy học hiện đại thì trường còn thiếu. * Về học sinh: các em rất hiếu động, đa số các em học tập tốt, còn một số em lơ đễnh trong khi học.. 1.2. THỰC TRẠNG CỦA LỚP Hai Lớp 5/1 và 5/2 có tổng số 47 học sinh. Phần lớn cha mẹ các em làm ruộng, làm thuê nên các em ít được quan tâm. Giáo viên chủ nhiệm của lớp là giáo viên nhiệt tình, yêu nghề, quan tâm HS và có đầy đủ kinh nghiệm giảng dạy truyền đạt tri thức cho học sinh một cách có hệ thống. 1.3 HÌNH THỨC ĐIỀU TRA: 1.3.1 Điều tra qua dự giờ. 1.3.2 Điều tra qua phiếu phỏng vấn giáo viên. 1.3.3 Điều tra qua phiếu bài tâp. 1.3.4 Điều tra qua chấm bài viết chính tả . 1.3.5 Điều tra qua phiếu phỏng vấn học sinh. 1.3.6 Điều tra qua kiểm tra tập chính tả của học sinh. 1.4 KẾT QUẢ ĐIỀU TRA:.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> 1.4.1. Điều tra qua dự giờ: Do thời gian có hạn nên tôi chỉ dự giờ 2 tiết chính tả ở lớp 5/1 và trực tiếp dạy ở lớp 5/2. Qua quá trình điều tra tôi rút ra nhận xét như sau: * Ưu điểm : Về nội dung: Thầy cô đã truyền đạt đầy đủ nội dung bài học đáp ứng được mục tiêu bài dạy. Về đồ dùng dạy học: Trong tiết dạy giáo viên đã sử dụng đồ dùng dạy học rất chu đáo như tranh ảnh có liên quan đến bài học, bảng phụ… Về phương pháp dạy học: GV các lớp đã vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy trong giờ chính tả như: + Phương pháp trực quan: GV dùng để giới thiệu bài. +. Phương pháp thảo luận nhóm: GV tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm khi làm bài tập. chính tả khó, cần tư duy của nhiều em. + Phương pháp hỏi đáp: dùng một số câu hỏi nhằm giúp học sinh nắm được nội dung bài viết. + Phương pháp trò chơi học tập: để lớp học sinh động, phát huy tinh thần tập thể, GV có tổ chức cho các nhóm hay cá nhân thi đua với nhau khi làm một số bài tập chính tả. Về hình thức tổ chức: GV cũng đã sử dụng nhiều hình thức học tập trong khi dạy chính tả như: dạy học các nhân, dạy học theo nhóm, dạy học cả lớp. Về phía học sinh: HS tích cực phát biểu, lớp học sinh động. * Hạn chế: Bên cạnh những ưu điểm trên, giờ học có mắc phải một số khuyết điểm sau: - Về phía giáo viên: một số giáo viên đọc còn nhanh, phát âm chưa rõ ràng, hướng dẫn bài tập còn đơn điệu, nhận xét lỗi và chữa lỗi chưa sâu. - Về phía học sinh: Phát âm chưa chuẩn, còn một số em lơ là trong tiết học. 1.4.2 Điều tra qua phiếu phỏng vấn giáo viên: Kết quả thu được qua phiếu như sau: Câu 1: Theo thầy (cô), học sinh thường mắc phải những lỗi chính tả nào? Giáo viên Lỗi sai Ch / tr ăt / ăc an / ang. Giáo viên 1. Giáo viên 2. x x.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> v / d / gi s/x x a(o) / a(u) x ăm / âm x en / ien x ong / ông r/g ươn / ương x dấu hỏi / dấu ngã x em / êm im / iêm x un / uôn x Các lỗi khác * Nhận xét: Qua bảng thống kê ta thấy học sinh lớp 5 ở trường thường viết sai: ch/tr; ăt/ăc; s/x; a(o)/ a(u); ăm/âm; dấu hỏi/ dấu ngã; en/ien; ươn/ương; im/êm; un/uôn. Lỗi này là do các em quen với cách phát âm ở địa phương. Ngoài ra học sinh còn viết sai ở chổ không viết hoa khi chấm xuống dòng, sai phụ âm cưối n/ng. Câu 2: Theo thầy (cô), nguyên nhân nào khiến học sinh viết sai chính tả? Từ ý kiến của các giáo viên, tôi nhận thấy học sinh lớp 5 ở trường viết sai chính tả là do các em không hiểu nghĩa của từ, không nắm được quy tắc chính tả, cấu tạo từ, học sinh chưa có ý thức viết đúng chính tả, học sinh phát âm sai, viết ẩu. Trong số các vấn đề trên, học sinh phát âm sai và không hiểu nghĩa của từ là nguyên nhân chủ yếu. Câu 3: Thầy (cô) thường làm gì để dạy học sinh viết các từ khó viết trong bài chính tả? Từ các ý kiến thu được, tôi thấy các giáo viên rất quan tâm đến khâu viết từ khó trước khi viết chính tả theo các cách riêng. Sau khi tổng kết các ý kiến. Hai giáo viên có 2 cách hướng dẫn cho học sinh viết từ khó viết trong bài chính tả *. GV 1:. -. Cách 1: Đọc cho học sinh viết bảng con sửa chữa. -. Cách2: Giáo viên đọc từ khó cho học sinh viết bảng con nhiều lần. Bên cạnh đó, giáo viên 2 cũng đưa ra 2 cách khác để hướng dẫn học sinh viết từ khó: -. Cách 1: Ghi từ khó / hướng dẫn phát âm/ giải nghĩa từ/ phân tích cấu tạo chữ/ viết bảng. con. -. Cách 2: Học sinh phát hiện từ khó/ giáo viên viết lên bảng/ giải thích cách viết..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Trong hướng dẫn viết từ khó, hướng dẫn học sinh phân tích cấu tạo từ, sửa chữa phát âm, giải nghĩa, viết vào bảng con là những khâu quan trọng. Vì nếu làm tốt ở phần này sẽ giúp học sinh nắm vững nghĩa của từ và hạn chế viết sai lỗi chính tả do không hiểu nghĩa của từ. Ở phần này vẫn còn giáo viên chưa quan tâm nhiều mà chỉ cho học sinh nêu và viết bảng con từ khó. Câu 4: Thầy( cô) thường dùng cách nào để hướng dẫn học sinh phát hiện sửa lỗi chính tả? Đa số các thầy cô cho học sinh trao đổi vở để soát lỗi. Như thế sẽ giúp học sinh có ý thức nhận biết lỗi và sửa chữa cho đúng chính tả, từ đó sẽ giúp học sinh hạn chế viết sai chính tả. do trong quá trình kiểm tra bài của bạn, các em sẽ nhận lỗi mình viết sai và sẽ lưu ý viết đúng ở lần sau. Đồng thời sẽ giúp cho học sinh có thói quen làm việc độc lập, công bằng và có tính trung thực cao rèn luyện cho mình khả năng tự đánh giá. Câu 5: Thầy( cô) đã dùng những biện pháp nào để khắc phục lỗi chính tả của học sinh lớp mình? Với câu hỏi này, thầy cô đã đưa ra nhiều cách để khắc phục lỗi chính tả của học sinh lớp mình, hầu hết đều giảng lại nghĩa của từ, đọc cho đúng, yêu cầu học sinh viết lại nhiều lần. Đồng thời giảng lại qui tắc viết , tổ chức cho học sinh và giáo viên thi đua viết đúng viết đẹp. Những biện pháp trên đều mang đến hiệu quả cao trong việc khắc phục lỗi chính tả của học sinh. Câu 6: Theo thầy ( cô) hệ thống bài tập chính tả (cả bắt buộc và lựa chọn) trong sách Tiếng Việt 5 hiện nay đang ở tình trạng nào? Giáo viên 1 cho rằng: Chưa bao quát hết các hịên tượng chính tả đặc trưng ở các vùng phương ngữ hẹp và còn chưa phù hợp với địa phương khó lựa chọn. Giáo viên 2 cho rằng: Đã bao quát hết các dạng lỗi cuả học sinh. Do ảnh hưởng theo lối phát âm địa phương nên học sinh của mỗi lớp sai lỗi rất khác nhau. Câu 7: Điều gì thầy cô quan tâm nhất trong giờ chính tả ? vì sao? Đây là một câu hỏi mà giáo viên nào cũng quan tâm và đưa ra rất nhiều ý kiến: Một số học sinh chưa quan tâm đến việc viêt đúng chính tả, học sinh chưa cố gắng sửa sai chính tả thường mắc phải, chưa chú ý việc giáo viên giảng qui tắc chinh tả chưa có thói quen viết sai, từ những lớp dưới do phát âm theo phương ngữ (địa phương). Ví dụ: cá rô – cá gô; cây tre – cây tre….
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Nhìn chung, các thầy cô quan tâm nhiều đến việc làm thế nào để giúp các em phát âm đúng, nắm vững nghĩa của từ và các quy tắc, mẹo luật chính tả. Để hạn chế tình trạng viết sai, thầy cô còn quan tâm đến việc phát âm thế nào để học sinh có thể nghe rõ từ giáo viên đọc, thường xuyên theo dõi, phát hiện học sinh yếu để khắc phục và giúp đỡ các em kịp thời. Song song đó, cần phân biệt, giải nghĩa từ cho học sinh nắm, đặc biêt là những từ địa phương, vì đây là những từ các em thường viết sai nhất (phát âm sai dẫn đến viết sai). 1.4.3. Điều tra qua phiếu bài tập: Tôi đã tiến hành khảo sát 2 lớp: 5/1 (34 HS) và 5/1(13 HS). Kết quả thu nhận được từ phiếu bài tập như sau: Câu 1: Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã vào các từ in đậm Thăm thăm. ngân ngơ. mệt moi. Săn sàng. vắng ve. buồn ba. Thu thi. lưng lơ. long leo. Lớp. Số HS làm sai. Tỉ lệ (%). 5/1. 21/34. 61,7 %. 5/2. 5/13. 38,46 %. Bảng thống kê 10 Nhìn vào bảng trên, HS viết sai thanh hỏi/ thanh ngã là rất cao. Học sinh lớp 5/1 chọn sai 61,7%. Nguyên nhân làm sai là do các em không hiểu nghĩa của từ, chưa nắm quy tắc chính tả (luật trầm bổng), các em phát âm sai (do ảnh hưởng cách phát âm địa phương). Câu 2: Khoanh tròn vào chữ cái trước những chữ viết đúng chính tả 1/ a. hướng dẫn b. hướng dẩn. c. hướn dẩn. d. hướn dẫn. 2/ a. chải chuốc b. chải chuốt. c. trải chuốc. d. trải chuốt. 3/ a. kiu căn. b. kiêu căng. c. kiu căng. d. kiêu căn. 4/ a. sửa xe. b. sửa se. c. xửa xe. d. xửa se. Lớp. Số HS làm sai. Tỉ lệ (%). 5/1. 19/34. 55,9 %. 5/2. 6/13. 46,1 %. Bảng thống kê 11.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Ở bài tập này HS chọn sai với tỉ lệ tương đối cao. Đa số là các em chọn sai phụ âm đầu: s/x, ch/tr; phụ âm cuối: c/t. Tuy nhiên, tỉ lệ chọn sai ở lớp 5/1 cao hơn 5/2 là 9,8%. Cùng một địa phương, học cùng một trường nhưng trình độ các em lại chênh lệch nhau, khác nhau là do ý thức học tập của mỗi học sinh trong lớp, các em chưa phát âm chuẩn và chưa hiểu được nghĩa của từ. Điều này chứng tỏ rằng tiếng địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến việc phát âm và viết đúng chính tả của học sinh. Như chúng ta biết người Nam Bộ thường phát âm không phân biệt được phụ âm cuối: a(o)/ a(u); c/t và âm đầu: s/x;, ch/tr vì thế các em làm sai là điều tất nhiên. Câu 3: Tìm tiếng có chứa uô hoặc ua thích hợp với mỗi chỗ trống trong các thành ngữ dưới đây: - …..người như một. - Chậm như…. - Ngang như….. - Cày sâu…..bẫm.. Lớp. Số HS làm sai. Tỉ lệ (%). 5/1. 10/34. 29,4 %. 5/2. 3/13. 23,1 %. Bảng thống kê 12 Qua bảng thống kê số liệu cho thấy tỉ lệ phần trăm các em chọn sai so với hai câu trên thì không cao lắm. Tuy nhiên, HS vẫn còn sai điều này chứng tỏ rằng ý thức học tập của học sinh 2 lớp chưa cao. Câu 4: Tìm một vần có thể điền vào cả 3 chỗ trống dưới đây: Chân trâu đốt lửa trên đồng Rạ rơm thì ít, gió đông thì nh… Mải mê đuổi một con d… Củ khoai nướng để cả ch…thành tro. Theo ĐỒNG ĐỨC BỐN Câu 5: Tìm các từ láy theo những khuôn vần ghi ở từng ô trong bảng sau:. 1 2 3. an - at ôn - ôt un - ut. ang - ac ông - ôc ung - uc.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Ở hai câu 4 và 5, đa số HS đều làm đúng, vì dạng bài tập này HS rất quen thuộc, HS cho biết 2 câu trên không khó với các em nguyên nhân là do các em thích dạng bài tập này, các em tập trung học và nhớ rất dai. Câu 6: Tìm các tiếng bắt đầu bằng “r”, “d”, “gi” có nghĩa như sau: -. Người phụ nữ làm nghề dạy học :………….. -. Trái nghĩa với khó:…………... -. Dãy phân cách khu vực này với khu vực khác:……………… Lớp Sai Tỉ lệ phần trăm Đúng 5/1 19/34 55,9% 15/34 5/2 6/13 46,1% 7/13 Câu 7: Tìm các từ có chứa “iên”hoặc “iêng” có nghĩa như sau:. Tỉ lệ phần trăm 44,1% 53,9%. - Máy truyền tiếng nói từ nơi này sang nơi khác:……………. - Làm một vật nát vụng bằng cách nén mạnh và sát nhiều lần:……………… -Nâng và chuyển một vật nặng bằng sức của hai hay nhiều người hợp lại :………….. Lớp Sai 5/1 18/34 5/2 5/13 Câu 8 : Đón xem chữ gì?. Tỉ lệ phần trăm 52,9% 38,4%. Đúng 16/34 8/13. Tỉ lệ phần trăm 47,1% 61,6%. a. Để nguyên lấp lánh trên trời Bớt đầu thành chỗ cá bơi hằng ngày ……………………………………… b. Để nguyên- vằng vặc ngày đêm Thêm sắc- màu phấn cùng em tới trường ……………………………………… Lớp Sai Tỉ lệ phần trăm Đúng Tỉ lệ phần trăm 5/1 21/34 58,8% 13/34 41,2% 5/2 5/13 38,6% 8/13 61,4% * Nhận xét: Ở phần bài tập này, học sinh điền đúng nhiều ở lớp 5/2, HS lớp 5/1 làm sai con nhiều nguyên nhân do các em không hiểu câu hỏi. Một phần, do vốn từ vựng của các em chưa đủ, ý thức học tập chưa cao dẫn đến tỉ lệ phần trăm học sinh làm sai cao hơn tỉ lệ phần trăm học sinh làm đúng . Tỉ lệ sai tập trung nhiều vào lớp 5/1. Điều này cho thấy ý thức học tập của học sinh mỗi lớp rất khác nhau. Chứng tỏ rằng giáo viên mỗi lớp có cách hướng dẫn cho học sinh khác nhau tuỳ theo trình độ nhận thức cũng như phương tiện dạy học của từng lớp..
<span class='text_page_counter'>(21)</span> 1.4.4. Điều tra qua chấm bài viết chính tả: CHIM HỌA MI HÓT “ Chiều nào cũng vậy con chim họa mi ấy, không biết tự phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà bay đến. Hình như nó vui mừng vì suốt ngày đã được tha hồi rong ruổi bay đi chơi trong khắp mây gió, uống bao nhiên nước suối mát lành trong khe núi. Cho nên những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế mà âm thanh vang mãi, giữa tỉnh mịch tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây.” Theo Ngọc Giao Qua chấm bài viết chính tả của học sinh tôi thấy lớp 5/2 các em viêt sai lỗi là rất ít. Có lẽ vì các bài viết chính tả đều có trong chương trình học nên các em có điều kiện đọc, luyện viêt ở nhà, đến lớp được giáo viên hướng dẫn viết từ khó. Tuy nhiên các em lớp 5/1 víêt sai lỗi tương đối nhiều. Sai một số âm như: uôi/ui( buội/ bụi, ruổi/rủi)), x/s( xế/sế, sương/xương), gi/d(giao/dao), thanh hỏi/ thanh/ngã(tĩnh/tỉnh,rũ/rủ), an/ang(vang/van), ong/ông(rong/rông), ich/it(mịch/mịt), ăm/âm(tầm/tằm), uông/uôn(uống/uốn), viết thiếu nét, bỏ dấu sai, Điều này làm cho một số em có ý thức học tập chưa cao. Các em ít tập viết chính tả trước ở nhà.Do các em không hiểu nghĩa của từ, đồng thời do ảnh hưởng của cách phát âm theo lối điạ phương. Dẫn đến hậu quả là các em viết sai chính tả tương đối nhiều. Điều này đòi hỏi cán bộ giáo viên cần phải quan tâm động viên khuyến khích các em năng tập viết chính tả ở nhà, góp phần nâng cao vốn kiến thức về chính tả. 1.4.5 Điều tra qua phiếu phỏng vấn học sinh: Em hãy đánh dấu x vào ô mà mình cho là đúng. Câu 1: Em có thích học môn chính tả không? Ý kiến học sinh Có. Số lượng học sinh 25/47. Tỉ lệ % 53,2%. Không. 7/47. 14,9%. Thỉnh thoảng 15/47 31.9% => Dựa vào số học sinh cũng như tỉ lệ % cho ta thấy số học sinh thích học chính tả tương đối nhiều. Điều này cũng thể hiện phần nào tính tích cực cũng như sự say mê hứng thú đối với phân môn chính tả. Câu 2. Em thường viết sai:.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> Ý kiến học sinh Tr/ch. Số lượng học sinh 7/47. Tỉ lệ % 14,9%. a(o)/a(u). 2/47. 4,2%. ăc/ăt. 6/47. 12.7%. l/n. 2/47. 4,2%. dấu hỏi/ dấu ngã. 12/47. 25,5%. Cấc lỗi khác 18/47 38.5% => Dựa vào bảng số liệu cho thấy học sinh thường viết sai về tr/ch; ăc/ăt; thanh hoi/ thanh ngã là chủ yếu, bên cạnh những lỗi sai nêu trên học sinh còn viết sai phụ âm đầu s/x, âm chính ô/ơ, iê/I, i/y. học sinh còn lẫn lộn giữa thanh huyền và thanh sắc.thường viết sai âm cuối c/t, n/ng, tên riêng, tên địa lí, chấm xuống dòng không viết hoa. Câu 3. Em viết chính tả thường được mấy điểm? Ý kiến học sinh 9 - 10. Số lượng học sinh 19/47. Tỉ lệ %. 7–8. 18/47. 38,3%. 5 –6. 6/47. 12,7%. 3–4. 4/47. 8,5%. 1-2. 0/47. 0%. 40,5%. => Theo số liệu thống kê thang điểm 9 – 10 học sinh đạt được nhiều nhất cho thấy khả năng học chính tả của học sinh nói chung là khá tốt. Với ý thức học tập cao của trò và sự giảng dạy nhiệt tình của giáo viên góp phần khắc phục tình trạng viết sai chính tả của học sinh. Câu 4. Em viết sai chính tả là do:. Ý kiến học sinh Không nghe rõ giáo viên đọc. Số lượng học sinh 12/47. Tỉ lệ % 25,5%. Không hiểu nghĩa của từ. 16/47. 34.1%. Do phát âm sai. 11/47. 23.4%. Không thuộc bài 8/47 17.0% => Qua thống kê cho thấy: Phần lớn học sinh viết sai chính tả là do không hiểu nghĩa của từ, kế đến là do giáo viên đọc không rõ và do phát âm sai. Tuy nhiên học sinh viêt sai lỗi là do không.
<span class='text_page_counter'>(23)</span> thuộc bài mặc dù số lượng không nhiều nhưng điều này cho thấy học sinh chưa quan tâm nhiều đến việc viết chính tả. Câu 5. Trong giờ chính tả giáo viên có hướng dẫn viết và phân biệt các từ, tiếng dễ lẫn lộn không? Ý kiến học sinh Có. Số lượng học sinh 21/47. Tỉ lệ % 44,7%. Không. 12/47. 25,5%. Đôi lúc có 14/47 29.8% => Cùng một câu hỏi phỏng vấn trong cùng 1 lớp mà lại có các ý kiến khác nhau. Nhưng nhìn chung là giáo viên rất quan tâm đến việc hướng dẫn học sinh viết và phân biệt các tiếng, từ dễ lẫn lộn. Muốn học sinh viết đúng chính tả, giáo viên phải giúp học sinh phân biệt và nắm vững những từ ngữ ấy. Hơn nữa giáo viên cũng phải giảng nghĩa từ để học sinh nắm và nhớ được. Tuy nhiên cũng có một số ý kiến cho rằng giáo viên chưa quan tâm nhiều đến việc hướng dẫn viết từ khó. Câu 6. Em có thường xuyên viết chính tả ở nhà không? Ý kiến học sinh Có. Số lượng học sinh 20/47. Tỉ lệ % 42,5%. Không. 18/47. 38,3%. Thỉnh thoảng 9/47 19,2% => Theo những ý kiến trên cho thấy học sinh cũng có quan tâm đến môn chính tả. Tuy nhiên số lượng không cao. Các em có thường xuyên luyện viết ở nhà để hạn chế việc viết sai. Tuy nhiên vẫn còn một số em chưa chú tâm nhiều đến môn học này. Giáo viên cũng cần phải theo dõi để nhắc nhở học sinh có ý thức học tốt hơn. Câu 7. Khi các em làm bài tập chính tả em thích giáo viên tổ chức theo những hình thức nào? Ý kiến học sinh Hoạt động nhóm. Số lượng học sinh 7/47. Tỉ lệ % 14,9%. Làm việc cá nhân. 27/47. 57,4%. Tổ chức trò chơi 13/47 27,7% => Nhìn vào bảng số liệu cho thấy, tuỳ vào phương pháp dạy học, hình thức tổ chức của giáo viên mà học sinh thích học theo những hình thức khác nhau, nhìn chung học sinh thích giáo viên tổ chức theo hình thức học cá nhân. Hình thức trò chơi được giáo viên đưa vào giảng dạy trong phân môn chính tả , học sinh cũng ham thích như hoạt động nhóm và cá nhân..
<span class='text_page_counter'>(24)</span> Câu 8. Học chính tả em cảm thấy? Ý kiến học sinh Dễ. Số lượng học sinh 11/47. Tỉ lệ % 23,4%. Khó. 7/47. 14,9%. Bình thường 29/47 61,7% => Đa số học sinh khi học chính tả đều cảm thấy bình thường điều này cho thấy học sinh cũng tiếp thu môn học một cách tương đối. 1.4.6 Điều tra qua kiểm tra tập chính tả của học sinh Qua kiểm tra tập vở của học sinh ta thấy học sinh thường sai một số phụ âm đầu như: s thành x ( sẫm thành xẫm), ch thành tr ( che thành tre), gi/ d ( giã/ dã), và sai giữa thanh hỏi/ thanh ngã, ăt/ ăc, ng/n, ich/it., ăc/ ăt, l/n …., sai ở cách viết tên riêng , tên tiếng nước ngoài, Đa số các em viết bài đều đạt 8 điểm trở lên, 6 – 7 điểm thì tương đối, 3-4 thì chiếm số ít.. ***. Nhận xét chung: Qua phần kiểm tra tập chính tả, phiếu phỏng vấn, phiếu bài tập, và bài viết chính tả. Tôi có nhận xét sau : Học sinh thường viết sai về phụ âm đầu, âm chính, âm cuối, và về thanh điệu. Các lỗi này thể hiện rất rõ rệt, ngoài ra học sinh còn sai dấu sắc và dấu huyền, không viết hoa tên riêng, mỗi khi chấm xuống dòng lại quên viết hoa chữ cái đầu tiên, viết bỏ chữ, thiếu dấu thiếu nét. mặc dù những lỗi này không nhiều nhưng chứng tỏ học sinh chưa chú tâm , chưa có ý thức học môn chính tả, và sự quan tâm của giáo viên chưa thât sâu sắc. 1.5 Nguyên nhân viết sai: 1.5.1. Nguyên nhân chủ quan: - Do học sinh không hiểu nghĩa của từ, và đây cũng là môt trong những nguyên nhân chính dẫn đến viết sai chính tả. Nguyên nhân này do khi giáo viên tiến hành hướng dẫn viết từ khó còn nhiều bất cập nên dẫn đến việc học sinh không hiểu nghĩa của từ là điều tất yếu. - Một điều phải kể đến dó là tính cẩu thả, thiếu kỉ luật của học sinh. Loại lỗi này gặp khá nhiều. Đó là những trường hợp các em viết thiếu âm cuối trong vần , viết thiếu nét chữ, hoặc viết thừa nét chữ. - Viết sai chính tả do chưa nắm được qui tắc chính tả Tiếng Việt đó là trường hợp lẫn lộn giữa ng/ngh, c – k – q, các lỗi về âm đệm..
<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Về nhà các em không tự đọc bài luyện viết nhiều và còn một số em đọc cẩu thả chỉ xem lướt qua chứ không chú ý đến từ khó. 1.5.2. Nguyên nhân khách quan. - Viết sai chính tả là do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương. Đây là một trong những nguyên nhân rất quan trọng của hiện tượng sai chính tả Tiếng Việt với phương ngữ Nam Bộ nói chung. Nguyên nhân này có thể đánh giá là đặc biệt quan trọng. - Do chưa được quan tâm chữa loại lỗi này thường xuyên ở mỗi lớp, vì hệ thống bài tập ở SGK chưa bao quát hết được các dạng lỗi này . - Bên cạnh đó học sinh viết sai còn do ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội ở mỗi địa phương..
<span class='text_page_counter'>(26)</span> Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC LỖI CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP 5 3.1 Một số biện pháp thông dụng: 3.1.1 Phát âm dúng để viết chính tả. Chữ quốc ngữ là thứ chữ ghi âm. Về cơ bản, phát âm như thế nào thì viết như thế ấy. Cách phát âm phương ngữ ảnh hưởng đến chính tả. Ở lớp Tiểu học tôi điều tra nói riêng và tỉnh Đồng Tháp nói chung viết sai chính tả ở các lỗi về phụ âm đầu: ch/tr, v/d, s/x; âm chính ă/â, o/ô, iê/i; thanh ?/~… Để khắc phục các lỗi đó, giáo viên cần phải luyện cho học sinh phát âm đúng mọi lúc, mọi nơi trong giờ học, nhất là môn tập đọc. Khi các em phát âm đúng, thì dần dần các em sẽ viết đúng chính tả. Do đó, cách chữa lỗi chủ yếu là tập trung cho học sinh phát âm đúng. 3.1.2 Một số mẹo luật chính tả có thể áp dụng trong dạy học ở Tiểu học. Dạy học chính tả bằng mẹo luật cho học sinh là một việc rất khó đối với giáo viên và cả học sinh, đặc biệt là học sinh lớp 5. Vì các em chưa biết rõ về từ láy, điệp từ…như các lớp trên. Song, để dạy học sinh viết đúng chính tả, giáo viên cần phải nắm được mẹo chính tả. Chữa lỗi phụ âm đầu: + Phân biệt v/d/gi: Học sinh lớp 5 hay nhầm lẫn “v”, “d”, “gi”, do đó học sinh mắc lỗi về các âm này là nhiều nhất. Để khắc phục sự nhầm lẫn đó, giáo viên cần chú ý một số điểm sau: Phần lớn các từ diễn tả sự vật, trạng thái “mềm” đều khởi đầu bằng “d” (dẻo dai, dịu dàng, dòng nước, da thịt…). Các từ chỉ “động tác của tay” phần lớn khởi đầu bằng “v” (vẽ.
<span class='text_page_counter'>(27)</span> tranh, vá áo, viết chữ, vạch lá,…). Tuy nhiên, có một số từ khởi đầu bằng “d” (dán giấy, dắt trâu, dọn dẹp, …) và “gi” (giã gạo, cướp giật, giũ áo, giùi lỗ, giương cung). Về mặt kết hợp: âm tiết “v” không đứng trước những vần có bắt đầu bằng “oa, uê, uy” (trừ chữ “voan” trong “khăn voan”) mà những vần này chỉ đứng sau “d”. Ví dụ: doanh (doanh trại), duy (duy trì), duyên, duệ (hậu duệ)…Về mặt láy âm: “ch” láy âm với “v”, không có “d” láy âm với “gi”. Chẳng hạn: chơi vơi, choáng váng… Giáo viên cần lưu ý: “v” không láy âm với “d” và “gi”. Những từ láy điệp vần đầu đều là: điệp “gi” (giặc giã, giữ gìn), hoặc điệp “v” (vằng vặc, vanh vách,…) hoặc điệp “d” (dai dẳng, dở dang,…). Phụ âm “gi” không láy với “l” mà chỉ có “d” láy âm với “l”. Ví dụ: lở dở, lim dim,… Trong các từ tượng thanh không có âm đầu là “d” mà chỉ có “v” (vo ve, vi vu,…) + Phân biệt ch/tr: Phân biệt ch/tr bằng cách dựa vào ý nghĩa diễn đạt. Ngoài ra giáo viên cần chú ý phân biệt ch/tr theo một số điểm sau: Về mặt kết hợp: “tr” không đứng trước những vần bắt đầu bằng “oa, oă, oe” mà những vần này chỉ có thể đứng sau “ch”. Ví dụ: ôm choàng, loắt choắt, chích choè,… Đối với những từ Hán – Việt, nếu viết với dấu nặng hoặc dấu huyền thì chữ viết ấy ta viết “tr” ( trịnh trọng, chiến trận, trình độ, triều đại,…) “Ch” thường đứng đầu những từ chỉ sự phủ định như: chả, chẳng, chưa, của, chớ. Tên con thứ thường bắt đầu bằng “ch”: chồn, chuột, chó, châu chấu,… (trừ: trai, trăn trâu, trĩ, trích, trùn). Âm tiết “ch” láy âm đầu với nhiều phụ âm khác (như: h, b, qu, l, v…) bằng cách đứng trước hoặc đứng sau (ví dụ: chèo queo, chơi bời, chồm hổm, lã chã,…), còn “tr” chỉ có thể láy âm đầu với phụ âm “l” (trụi lũi, trọc lóc,…). Những chữ chỉ quan hệ trong gia đình, chỉ viết với “ch” chứ không viết “tr”: cha, chú, cháu, chị chồng,… Những đồ vật dùng trong nhà hầu hết viết với “ch”: cài chén, cái chai, cây chổi,… + Phân biệt x/s: Ngoài cách phân biệt dựa vào nghĩa của từ, còn có một số cách phân biệt sau: Âm tiết “s” không đi với các vần bắt đầu bằng “oa, oă, oe, uê” mà các vần này chỉ đi với “x” (chỉ trừ: soát vé, suýt soát, sột soạt, sờ soạng). Ví dụ: xum xuê, xuề xoà, xoắn lại,… Âm.
<span class='text_page_counter'>(28)</span> tiết “x” có thể láy âm với một số âm đầu khác (với l: loăn xoăn, lộn xộn,…; với m: xoi mói,…) nhưng “s” thì không thể (chỉ trừ: đồ sộ, sáng loáng). Tên thức ăn thường đi với “x”: xôi, xúc xích, xá lách,…và một số đồ dùng trong nhà bếp như cái xoong, cái xiên,… Một số từ diễn tả động tác, trạng thái: “tốt” mang âm “s” (sáng suốt, sốt sắng, sạch sẽ, sắc sảo,…); trừ các từ sau dùng “x”: xinh xắn, xong xuôi, xuề xoà. Ngược lại, một số từ diễn tả động tác, trạng thái: “xấu” mang âm “x” (xạo, xảo, xui xẻo, xanh xao,…) Còn lại hầu hết các danh từ đều viết bằng “s”, như tên cây (cây sim, cây sung, cây sắn, …) hiện tượng từ nhiên (sao, suối, sông, sương,…), đồ vật (sỏi, song cửa,…), tên động vật (cá sấu, cá sặc, con sóc, con sên,…), danh tù chỉ người (ông sư, sư gia, kĩ sư,…). Chỉ một số từ sau viết “x”: xương, xuồng, xoan, xoài, trạm xá, mùa xuân,… Chữa lỗi âm cuối: Những lỗi học sinh thường viết sai là n/ng, c/t, u/o. + Phân biệt n/ng: Nếu gặp những từ mang từ ý nghĩa “ngắn” hay “thu ngắn”, “ngắn lại” thì ta viết âm “n” cuối (ngắn, vắn vắt, thun, xoắn, quắn, nhăn,…). Nếu từ đó biểu thị các vật có hình dáng “dài” hoặc kéo dài thì ta viết là “ng” (cái thang, cây nhang, con sông,…) + Phân biệt t/c: Âm cuối t/c học sinh viết sai thường đi đôi với các vần at/ac, ăt/ăc. Giáo viên cần chú ý dựa vào một số mẹo của tác giả Phan Ngọc như sau: - “at” diễn tả động tác, trạng thái có cường độ mạnh, mức độ cao (mắng át, tan nát, quát mắng,…). - “ac”: diễn tả động tác, trạng thái “mở rộng ra” hoặc trạng thái “xấu” (khoác lác, quang quác, bôi bác, ác đức, bội bác, toác,…) Ngoài ra cần lưu ý thêm một số mẹo sau: khi gặp một từ mà ta không biết là “t” hay “c” ở cuối nhưng nếu nghĩa: “cắt đứt” (cắt, bứt, chặt,…), “kết thúc” (hết, kiệt sức,…), “nhanh chóng” (thoắt, chợt, đột ngột,…) thì ta viết âm cuối là “t”. Nếu từ đó biểu thị trạng thái “cản trở” hay “dồn nén” thì ta viết là “c” (gác lại, tức tối, nực nội,…), trừ từ “uất” trong “uất nghẹn”. + Phân biệt (a) u/(a) o: Khi viết có thể gặp từ không biệt âm cuối là “u” ha “o”. Nhưng nếu nó mang những ý nghĩa sau thì viết là “o”: diễn tả sự “xao động” (nôn nao, kêu gào, rì rào,…); mang ý nghĩa.
<span class='text_page_counter'>(29)</span> “không thật, dối trá” (chiêm bao, khách sáo, lừa đảo,…) hoặc có ý nghĩa “ở trên cao”, nổi lên cao” hay “làn” (ngôi sao, cù lao, vênh váo, trâng tráo,…). Từ tượng thanh viết với âm cuối “o” (ào ào, xào xào, thì thào, lao xao,…), ngoại lệ từ “cái hào”. Viết là âm cuối “u” khi diễn tả sự “nhăn nhó” hay “đau đớn” (cau mày, đau đớn, càu nhàu, đau đáu,…). + Phân biệt i/y: Giáo viên phải dựa vào âm chính để phân biệt cho học sinh biết khi nào là viếtlà “i” khi nào viết là “y”. Chẳng hạn, khi âm chính là nguyên âm ngắn thì âm cuối phải viết là “y”, còn khi âm chính là nguyên âm dài thì âm cuối viết là “i”. Chữa lỗi thanh điệu: Trong các lớp nghiên cứu, tỉ lệ viết sai thanh điệu là rất cao, nhất là dấu hỏi/dấu ngã. Để khắc phục lỗi này cần chú ý những điểm sau: a) Ở các từ láy âm, thanh của hai tiếng phải cùng nhóm: nhóm bổng (sắc, hỏi, không) hoặc trầm (huyền, ngã, nặng). Vì vậy, khi một tiếng trong từ láy âm mang thanh sắc hoặc thanh không thì tiếng kia viết với thanh hỏi (ví dụ: sắc sảo, hỏi han, ngớ ngẩn, vất vả,…). Còn khi một tiếng trong từ láy âm mang thanh huyền hoặc thanh nặng thì tiếng kía viết với thanh ngã (Ví dụ: đẹp đẽ, mạnh mẽ, buồn bã,…). Giáo viên phải nhớ mẹo trên để giúp học sinh viết đúng hỏi / ngã. b) Trong các từ Hán – Việt, các tiếng bắt đầu bằng một trong các phụ âm m, n, nh, v, l, ng (cách nhớ: mình nên nhớ viết là dấu ngã) đều mang dấu ngã. Ví dụ: m (mã ,mẫu giáo,…); n (nỗ lực, phụ nữ, trí não,…); nh (thanh nhã, nhiễm độc, nhĩ (tai),…); v (vũ lực, vĩ tuyến,…), l (lãnh tụ, lữ thứ,…); d (hướng dẫn, dũng cảm,…); ng (ngôn ngữ, hàng ngũ,…), giáo viên phải ghi nhớ để viết đúng hỏi /ngã. c) Từ tượng thanh chỉ mang dấu hỏi, không mang dấu ngã (hổn hển, lanh lảnh, loảng xoảng, thủ thỉ,…), chỉ trừ: kĩu kịt, lõm bõm, bì bõm, bập bõm. Một số từ có ý nghĩa “dài” hoặc “kéo dài” mang dấu ngã (mãi mãi, giãn ra, một dãy, cái rãnh,…). Quy tắc viết hoa: a) Tên người Việt Nam nói chung được viết hoa: tất cả các chữ đứng đầu âm tiết trong tên người, kể cả những chữ âm tiết chỉ họ, biệt hiệu, bút danh,…đều viết hoa. Ví dụ: Lê Hữu Trác - Tên đất (địa danh) Việt Nam nói chung được viết hoa tất cả các chữ cái đứng đầu chữ âm tiết trong tên đất (sông Cửu Long, Long An, Điện Biên Phủ)..
<span class='text_page_counter'>(30)</span> b) Tên người và địa danh phiên âm: - Viết hoa chữ cái đầu tiên ở chữ âm tiết thứ nhất trong từ, dù viết liền hay viết rời các âm tiết trong từ tên riêng (có dấu ngang nối giữa các âm tiết). Ví dụ: Matxcơva hay Mat – xcơ – va / An – drây – ca. - Các từ phiên âm theo cách đọc Hán Việt được viết hoa như các trường hợp viết tên riêng Việt Nam (Hồng Kông (hay Hồng Công)). 3.1.3. Học chính tả bằng thủ pháp so sánh đối chiếu: Xuất phát từ thực tế, các trường hợp chính tả dễ nhầm lẫn do ảnh hưởng của phát âm không phân biệt. Do đó khi dạy, giáo viên cần đặt chúng cạnh nhau trong thể đối chiếu, so sánh để học sinh dễ nhận ra sự khác nhau về chữ viết để viết đúng. Khi dùng biện pháp này, giáo viên cần phải có từ điển chính tả (ngoài mục đích tra cứu chính tả mà còn có mục đích giúp học sinh học chính tả). Ví dụ bàn tay – cái tai. 3.1.4. Học chính tả bằng cách nhớ từng chữ một: Đối với học sinh Tiểu học có thể sử dụng giải pháp “nhớ từng chữ” theo phương châm:“sai gì học nấy”. Do đó, những chữ nào học sinh thường viết sai thì phải luyện viết nhiều lần. Đặc biệt giáo viên phải biết lựa chọn bài tập chính tả phù hợp cho học sinh phương ngữ Đồng Tháp. 3.2. Một số ý kiến đề xuất. 3.2.1. Về phía nhà trường và giáo viên: Theo em ở các trường Tiểu học cần bồi dưỡng và nâng cao trình độ giáo viên, thường xuyên kiểm tra và nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, trường phải có đầy đủ cơ sỏ vật chất tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy và học của thầy và trò. Giáo viên có ý thức trách nhiệm nhiệt tình giảng dạy , yêu nghề mến trẻ không ngừng nâng cao hiểu biết về nghiệp vụ sư phạm. Trong giờ dạy bài chính tả phải hướng dẫn luyện đọc, luyện viết từ khó nhiều hơn, Giáo viên cần nhắc nhở học sinh siêng năng viết chính tả ở nhà, luyện viết chữ cho đẹp để tránh những sai sót khi viết chính tả. Trong giờ học, GV cần quan tâm, giúp đỡ nhiều đối với HS yếu, sửa sai cách phát âm. Chú ý sửa sai tư thế ngồi viết và cách cầm bút cho HS để tránh sự mệt mỏi, chán nản của HS trong tiết học..
<span class='text_page_counter'>(31)</span> Trong giờ chính tả, GV cần phát huy tính tích cực của HS, cho HS tự tìm ra những từ khĩ trong bài viết, đoạn viết, GV có nhiệm vụ hướng dẫn các em phân biệt nghĩa của từ. Sử dụng triệt để về việc dùng bảng con để viết từ khó trong giờ dạy chính tả. Luyện phát âm đúng cho HS đối với những từ khó tìm được. Khi đọc bài viết GV cần đọc to, rõ, phát âm đúng, đọc chậm, tách câu dài ra thành các cụm từ có nghĩa để học sinh dễ nghe, dễ viết. Thường xuyên nhắc nhở đối với những em viết hoa tuỳ tiện. Tập cho HS thói quen đổi vở, hoặc tự soát lỗi chính tả của bạn, của mình. Trong các tiết ôn buổi chiều, GV cần rèn cho học sinh kĩ năng viết từ khó đã được chọn trong các bài chính tả chính khoá. Thường xuyên tổ chức cho HS yếu thi viết đúng, để tuyên dương, động viên cho các em cố gắng. Tạo môi trường thân thiện trong lớp học. 3.2.2. Về phía gia đình và học sinh: Học sinh cần phải nâng cao năng lực tự học, phải thường xuyên luyện viết chính tả ở nhà, đọc thêm nhiều sách giáo khoa, phải nắm vững các qui tắc chính tả. Trong giờ học, HS phải nghiêm túc, tích cực, cẩn thận để viết đúng chính tả. Gia đình cần phải quan tâm giúp đỡ các em, động viên các em học tập..
<span class='text_page_counter'>(32)</span> PHẦN 3. KẾT LUẬN *** Lỗi chính tả là một trong những vấn đề đang được xã hội nhất là nhà trường quan tâm, vì nó góp phần đánh giá chất lượng học tập của môn học Tiếng Việt cũng như các môn khác. Kĩ năng chính tả thật sự cần thiết đối với mọi người, không chỉ đối với học sinh Tiểu học. Đọc văn bản được viết đúng chính tả, người đọc có cơ sở để hiểu đúng nội dung văn bản đó. Ngược lại đọc văn bản có nhiều sai sót về chính tả, người đọc khó nắm bắt nội dung và có thể hiểu sai hoặc không hiểu được đầy đủ về văn bản. Qua đề tài “Lỗi chính tả của học sinh lớp 5, nguyên nhân và biện pháp khắc phục, trường TH-THCS Gáo Giồng, Cao Lãnh, Đồng Tháp”, tôi đã đưa ra những cơ sở lí luận cho đề tài. Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu thực tiễn bằng việc phỏng vấn giáo viên và học sinh qua phiếu, điều tra lỗi qua phiếu bài tập, chấm bài viết chính tả, kiểm tra tập chính tả của học sinh và qua dự giờ của thầy cô, tôi nhận thấy rằng: phần lớn các em đều viết sai chính tả, vấn đề là sai ít hay sai nhiều. Đa số HS viết sai thanh hỏi/ thanh ngã; phụ âm đầu: s/x, ch/tr, v/d; và âm cuối: a(o)/ a(u), n/ng, c/t. Mặc khác các em còn viết sai một số lỗi như: viết thừa hoặc viết thiếu chữ, thiếu nét, bỏ quên dấu, thậm chí bỏ cả chữ… Nguyên nhân chủ yếu là do các em phát âm sai, không hiểu nghĩa của từ, do ảnh hưởng theo lối phát âm địa phương. Một số HS vẫn còn chưa có ý thức học chính tả: chưa tích cực học trong giờ chính tả, luyện viết ở nhà….Từ những lỗi sai trên, tôi đã tìm ra được nguyên nhân và đã đề ra một số cách khắc phục lỗi chính tả cho học sinh tuỳ vào điều kiện của từng lớp học và sự chủ động, linh hoạt của GV..
<span class='text_page_counter'>(33)</span> Tôi hy vọng rằng, với bài nghiên cứu này và những biện pháp đưa ra sẽ là một tài liệu bổ ích giúp cho giáo viên tại trường tôi nghiên cứu nói riêng và GV tiểu học nói chung khắc phục được phần nào tình trạng viết sai chính tả của học sinh lớp mình. *****. TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Lê A (chủ biên) (1988), phương pháp dạy học Tiếng Việt tập 1, giáo trình đào tạo GV tiểu học hệ cao đẳng Sư phạm và Sư phạm 12 + 2, Nxb Giáo dục. 2. Nguyễn Văn Bản (chủ biên), Lê Thanh Diện, Phạm Thị Sâm (2004), Bài giảng phương pháp dạy học tiếng Việt ở Tiểu học. 3. Lê Trung Hoa (1994), Mẹo luật chính tả, Nxb Trẻ. 4. Phan Ngọc (1984), Chữa lỗi chính tả cho HS (in lần 2), Nxb Giáo dục. 5. Sách giáo khoa Tiếng Việt 5, Nxb Giáo dục. 6. Trần Trâm Phương (1995), Phương pháp dạy học Tiếng Việt, Nxb Giáo dục. 7. Hoàng Văn Thung, Đỗ Xuân Thảo (2000), Dạy học chính tả ở Tiểu học, Nxb Giáo dục. 8. Văn Tân (chủ biên) (1997), Từ điển Tiếng Việt, Nxb khoa học xã hội..
<span class='text_page_counter'>(34)</span> PHỤ LỤC PHIẾU PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN Trường:……………………… Lớp:…….. Họ và tên GV:………………………….. Thầy (Cô) hãy vui lòng cung cấp câu trả lời cho một số câu hỏi sau để bài nghiên cứu của tôi được thành công. Xin chân thành cảm ơn! Câu 1: Theo thầy (cô), học sinh thường mắc phải những lỗi chính tả nào? Giáo viên Lỗi. Giáo viên 1. Lỗi s Ch / tr ăt / ăc an / ang v / d / gi s/x a(o) / a(u) ăm / âm en / ien ong / ông r/g ươn / ương dấu hỏi / dấu ngã. Giáo viên 2.
<span class='text_page_counter'>(35)</span> em / êm im / iêm un / uôn Các lỗi khác Câu 2: Theo thầy (cô), nguyên nhân nào khiến học sinh viết sai chính tả? ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… Câu 3: Thầy (cô) thường làm gì để dạy học sinh viết các từ khó viết trong bài chính tả? ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… Câu 4: Thầy( cô) thường dùng cách nào để hướng dẫn học sinh phát hiện sửa lỗi chính tả? ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… Câu 5: Thầy( cô) đã dùng những biện pháp nào để khắc phục lỗi chính tả của học sinh lớp mình? ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… Câu 6: Theo thầy ( cô) hệ thống bài tập chính tả (cả bắt buộc và lựa chọn) trong sách Tiếng Việt 5 hiện nay đang ở tình trạng nào? ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… Câu 7: Điều gì thầy cô quan tâm nhất trong giờ chính tả ? vì sao? ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………….
<span class='text_page_counter'>(36)</span> ………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………. PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH Trường:……………………….. Lớp:………….. Em hãy đánh dấu X trước câu trả lời đúng Câu 1: Em có thích học môn chính tả không? □ Không □ Có □ Thỉnh thoảng Câu 2. Em thường viết sai: □ Tr/ch. □ l/n. □ dấu hỏi/ dấu ngã. □ Cấc lỗi khác. □ ăc/ăt. □ a(o)/a(u). Câu 3. Em viết chính tả thường được mấy điểm? □ 9 - 10 □7–8 □ 5 –6 □3–4 □ 1- 2 Câu 4. Em viết sai chính tả là do: □ Không nghe rõ giáo viên đọc □ Không hiểu nghĩa của từ □ Do phát âm sai □ Không thuộc bài Câu 5. Trong giờ chính tả giáo viên có hướng dẫn viết và phân biệt các từ, tiếng dễ lẫn lộn không? □ Có □ Không.
<span class='text_page_counter'>(37)</span> □ Đôi lúc có Câu 6. Em có thường xuyên viết chính tả ở nhà không? □ Có □ Không □ Thỉnh thoảng Câu 7. Khi các em làm bài tập chính tả em thích giáo viên tổ chức theo những hình thức nào? □ Hoạt động nhóm □ Làm việc cá nhân □ Tổ chức trò chơi Câu 8. Học chính tả em cảm thấy? □ Dễ □ Khó □ Bình thường.
<span class='text_page_counter'>(38)</span> PHIẾU BÀI TẬP Trường: ………………….. Lớp:………. Em hãy hoàn thành các dạng bài tập sau: Câu 1: Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã vào các từ in đậm Thăm thăm. ngân ngơ. mệt moi. Săn sàng. vắng ve. buồn ba. Thu thi. lưng lơ. long leo. Câu 2: Khoanh tròn vào chữ cái trước những chữ viết đúng chính tả 1/ a. hướng dẫn b. hướng dẩn. c. hướn dẩn. d. hướn dẫn. 2/ a. chải chuốc. b. chải chuốt. c. trải chuốc. d. trải chuốt. 3/ a. kiu căn. b. kiêu căng. c. kiu căng. d. kiêu căn. 4/ a. sửa xe. b. sửa se. c. xửa xe. d. xửa se. Câu 3: Tìm tiếng có chứa uô hoặc ua thích hợp với mỗi chỗ trống trong các thành ngữ dưới đây: - …..người như một. - Chậm như…. - Ngang như….. - Cày sâu…..bẫm. Câu 4: Tìm một vần có thể điền vào cả 3 chỗ trống dưới đây: Chân trâu đốt lửa trên đồng Rạ rơm thì ít, gió đông thì nh… Mải mê đuổi một con d… Củ khoai nướng để cả ch…thành tro. Theo ĐỒNG ĐỨC BỐN Câu 5: Tìm các từ láy theo những khuôn vần ghi ở từng ô trong bảng sau: 1 2 3. an - at ôn - ôt un - ut. ang - ac ông - ôc ung - uc. ………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………….
<span class='text_page_counter'>(39)</span> …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Câu 6: Tìm các tiếng bắt đầu bằng “r”, “d”, “gi” có nghĩa như sau: -. Người phụ nữ làm nghề dạy học :………….. -. Trái nghĩa với khó:…………... -. Dãy phân cách khu vực này với khu vực khác:……………… Câu 7: Tìm các từ có chứa “iên”hoặc “iêng” có nghĩa như sau: - Máy truyền tiếng nói từ nơi này sang nơi khác:……………. - Làm một vật nát vụng bằng cách nén mạnh và sát nhiều lần:……………… -Nâng và chuyển một vật nặng bằng sức của hai hay nhiều người hợp lại :………….. Câu 8 : Đón xem chữ gì? c.. Để nguyên lấp lánh trên trời Bớt đầu thành chỗ cá bơi hằng ngày ………………………………………. d.. Để nguyên- vằng vặc ngày đêm Thêm sắc- màu phấn cùng em tới trường ……………………………………….
<span class='text_page_counter'>(40)</span> GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM Chính tả (Nghe – viết) CÁNH CAM LẠC MẸ I/ Mục đích yêu cầu - HS viết đúng bài chính tả, trình bày đúng hình thức bài thơ. - Làm được bài tập 2a. - Lồng ghép GDBVMT: GD tình cảm yêu quý các loài vật trong môi trường thiên nhiên, nâng cao ý thức BVMT. II/ Đồ dùng daỵ học - Phiếu học tập cho bài tập 2a. - Bảng phụ, bút dạ. III/ Cac hoạt động dạy học 1. Kiểm tra bài cũ - Đọc cho HS viết bảng con: giấc ngủ, - HS viết bảng con, bảng lớp. lim dim, tháng giêng, rổ rá. - Nhận xét. 2. Bài mới: 2.1. Giới thiệu bài: 2.2 - Hướng dẫn HS nghe – viết: a) Tìm hiểu nội dung bài thơ - Gọi HS khá giỏi đọc - 1 HS đọc trước lớp. - GV Đọc bài viết. - HS theo dõi SGK. Hỏi: + Khi bị lạc mẹ cánh cam được những + Bọ dừa dừng nấu cơm, Cào cào ngưng ai giúp đỡ? Họ giúp như thế nào? giã gạo, Xén tóc thôi cắt áo. Tất cả cùng đi tìm cánh cam con. + Các con vật này rất có ích vậy chúng + Chúng ta phải yêu quý và bảo vệ các ta có thái độ như thế nào với chúng? con vật này. b) Hướng dẫn viết từ khó - Yêu cầu HS nêu các từ ngữ khó, dễ lẫn - HS nối tiếp nhau nêu các từ khó viết khi viết chính tả. chính tả: vườn hoang, xô vào, trắng sương, khản đặc, râm ran,… - GV đưa ra các mẹo viết đúng thanh - HS lắng nghe và ghi nhớ để viết đúng hỏi/thanh ngã, phân biệt n/ng, s/x, chính tả. v/d,..cho HS nắm rõ để viết đúng các từ khó.. - GV đọc những từ khó, dễ viết sai cho - HS viết bảng con. HS viết bảng con: ran, khản đặc, giã gạo, râm ran… c) Viết chính tả.
<span class='text_page_counter'>(41)</span> - Em hãy nêu cách trình bày bài? - GV đọc từng câu cho HS viết. - GV đọc lại toàn bài. - GV thu một số bài để chấm. - Nhận xét chung. 2.3. HDHS làm bài tập chính tả: * Bài tập 2a: - GV dán 3 tờ giấy to lên bảng lớp, chia lớp thành 3 nhóm, cho các nhóm lên thi tiếp sức. HS cuối cùng sẽ đọc toàn bộ câu chuyện. - Cả lớp và GV nhận xét, KL nhóm thắng cuộc. - 1 HS nêu. - HS viết bài. - HS soát bài.. - Một HS nêu yêu cầu.. - Cả lớp làm bài cá nhân. *Lời giải: Các từ lần lượt cần điền là: a) ra, giữa, dòng, rò, ra, duy, ra, giấu, giận, rồi.. 3- Củng cố dặn dò: - Gọi HS nhắc lại mẹo viết đúng chính - 2-3 HS nhắc lại. tả. - GV nhận xét giờ học. - Nhắc HS về nhà luyện viết nhiều và xem lại những lỗi mình hay viết sai..
<span class='text_page_counter'>(42)</span> Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG. ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………… DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO PHÒNG GIÁO DỤC. ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………….
<span class='text_page_counter'>(43)</span>