Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Trình tự đọc báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.61 KB, 16 trang )

A. Trình tự đọc báo cáo tài chính: Đọc từ đầu đến cuối
Khi đọc báo cáo tài chính, trình tự phù hợp là đọc từ đầu đến cuối, do vậy, một trong
những tài liệu đọc đầu tiên là ý kiến của kiểm tốn viên về báo cáo tài chính, sau đó
là đọc đến bảng cân đối kế tốn, rồi đến báo cáo kết quả kinh doanh, lưu chuyển
tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Nhà đầu tư có thể cần điều chỉnh số liệu để
đảm bảo tính chính xác của kết quả phân tích. Ví dụ, một cơng ty báo cáo lãi trước
thuế 100 tỷ đồng mà ý kiến kiểm tốn viên ngoại trừ việc cơng ty chưa trích lập dự
phịng nợ phải thu khó địi là 20 tỷ thì nhà đầu tư cần điều chỉnh lại số liệu đó là, ghi
giảm lợi nhuận xuống cịn 100 – 20 = 80 tỷ, tiếp đó cần điều chỉnh ghi giảm khoản
mục vốn chủ sở hữu cho phù hợp, sau đó mới tiến hành phân tích tài chính.
Đọc bảng cân đối kế toán
Thứ nhất, quan sát ngay số dư tiền và tương đương tiền trong tương quan với tài
sản và nợ ngắn hạn. Khi tiếp cận với báo cáo tài chính thì một trong những khoản
mục đầu tiên cần quan sát ngay là số dư tiền và tương đương tiền. Một cơng ty có
quy mơ tài sản rất lớn và báo lãi lớn nhưng tài khoản tiền và tương đương tiền có rất
ít tiền thì cơng ty đó đang rất thiếu hụt thanh khoản, thiếu tiền và đó là một dấu hiệu
của dòng tiền thiếu lành mạnh. Theo kinh nghiệm cá nhân tơi, số dư tiền mặt cần
chiếm khoảng ít nhất 10% nợ ngắn hạn thì mới được coi là có lượng tiền mặt tương
đối khá (tức là khả năng thanh toán tức thời = tiền và tương đương tiền/nợ ngắn
hạn khoảng từ 10% trở lên).
Thứ hai, chú ý đến quy mô nợ vay phải trả lãi và hệ số nợ. Mức vay nợ cao thường
là kết quả của việc đồng vốn sinh lời thấp. Ngoại trừ những công ty đang tăng
trưởng rất nhanh đòi hỏi phải vay nợ lớn, trong nhiều trường hợp khác, hệ số nợ
thường cao là kết quả của việc quản trị yếu kém và hiệu quả kinh doanh thấp. Do lợi
nhuận trên vốn đạt được thấp khiến công ty không thể dựa nhiều vào nguồn vốn nội
sinh (lợi nhuận để lại) để phục vụ nhu cầu đầu tư, chính vì vậy, cơng ty phải thực
hiện các khoản đầu tư mới phụ thuộc lớn vào vay nợ. Bên cạnh đó, hệ số nợ cao
cịn có thể là hệ quả của việc tích hợp dọc tràn lan hoặc đa dạng hóa quá mức. Hệ
số nợ liên quan rất lớn tới cơ cấu kinh doanh và chiến lược doanh nghiệp. Apple sở
dĩ có số dư tiền mặt lớn và hệ số nợ thấp hơn nhiều so với Samsung là do Apple sử
dụng chiến lược thuê ngoài các khâu phải đầu tư lớn vào tài sản cố định và vốn lưu


động (ví dụ như khâu: Sản xuất linh kiện hay lắp ráp), trong khi đó, Samsung có hệ
số nợ cao hơn là do tích hợp dọc tồn bộ các khâu của quá trình này.
Thứ ba, nhận diện sớm các dấu hiệu của sự mất cân đối tài chính. Triết lý và nghệ
thuật của quản lý tài chính giỏi là nằm ở chữ cân bằng (balance) tức là cân đối thu chi. Một trong những yếu tố quan trọng của sự cân đối tài chính là tài sản dài hạn
cần được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn tương ứng. Một doanh nghiệp nếu đầu tư
vào một dự án dài hạn có thời hạn khoảng 15 năm mà vay bằng một khoản vay 6
năm, khơng sớm thì muộn, điều này sẽ tiềm ẩn rủi ro lớn và đem đến áp lực về khả
năng thanh toán cho doanh nghiệp. Để sớm nhận biết được điều này, nhà đầu tư
cần quan sát xu hướng biến động lịch sử dài hạn của vốn lưu động thuần (Net
working capital NWC = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn). Nếu NWC có xu hướng
giảm dần và đặc biệt chuyển sang âm lớn thì điều này đang báo hiệu sự xuất hiện
ngày càng rõ rệt của mất cân đối tài chính. NWC âm cho thấy công ty đã dùng nợ
ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn.


Đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thứ nhất, nhà đầu tư cần xem xét trước hết là sự hợp lý của các khoản chi tiêu đầu
tư của một công ty. Khi xem xét khoản chi tiêu đầu tư của công ty thì cần đánh giá
đầu tiên là sự phù hợp về mặt chiến lược. Một khoản đầu tư khơng có tính chiến
lược rõ ràng thì thường khó mang lại hiệu quả tài chính về mặt dài hạn. Chẳng hạn,
một cơng ty trong ngành thép đi mở siêu thị hoặc thâu tóm một khách sạn thì liệu có
hợp lý khơng khi công ty này mới chiếm được thị phần nhỏ mà đã vội đa dạng hóa
đầu tư? Nó có thực sự thể hiện sự hiệu quả trong sử dụng vốn hay khơng? Hay một
số cơng ty hiện nay có thực hiện hoạt động ủy thác đầu tư. Việc ủy thác đầu tư có
thiết thực hay khơng khi một cơng ty chun về sản xuất kinh doanh đang thiếu vốn
và phải đi vay để kinh doanh với lãi suất cao lại mang tiền đi ủy thác đầu tư? Liệu đó
có phải là một khoản đầu tư khôn ngoan hay không?
Thứ hai, sự thực chất của hoạt động tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu. Bạn sẽ
phân tích và nhận định thế nào về sự thực chất của một hoạt động phát hành riêng
lẻ cho “đối tác chiến lược” nếu một công ty tăng vốn chủ sở hữu bằng phát hành cổ

phiếu mà khơng thấy có sự tăng lên của số dư tiền mặt, thay vào đó là sự gia tăng
khoản nợ phải thu khác (ngắn và dài hạn)? Liệu sự tăng vốn này có thực sự hiệu
quả ở trên khía cạnh là đưa đến nguồn tiền cho tăng trưởng hay không và có thực
chất hay khơng?
Thứ ba, một trong những dấu hiệu thể hiện sự lành mạnh của tình hình tài chính
trong dài hạn là sự đều đặn của dòng tiền chi trả cổ tức tiền mặt trong dài hạn.
Ngoại trừ những cơng ty đang tăng trưởng rất nhanh có thể khơng trả cổ tức, đa số
các trường hợp khác, việc kinh doanh có lãi cần đi kèm với một chính sách chi trả cổ
tức tiền mặt. Việc cơng ty có chi trả cổ tức tiền mặt là một dấu hiệu rất quan trọng để
chứng tỏ sự lành mạnh về dòng tiền của doanh nghiệp và lợi nhuận doanh nghiệp
công bố là lợi nhuận thực.
Thứ tư, tăng trưởng thường là tốt nhưng cần phân biệt được tăng trưởng bền vững
và tăng trưởng nóng thiếu bền vững. Dấu hiệu của một cơng ty tăng trưởng nóng
thiếu bền vững là Đầu tư vào vốn lưu động và đầu tư vào tài sản dài hạn vượt quá
mức khỏi khả năng tài trợ của nguồn vốn nội sinh (lợi nhuận để lại tái đầu tư + Khấu
hao TSCĐ) trong một thời gian dài.
Bảng: Ví dụ về tài trợ tăng trưởng của Doanh nghiệp
Trong ví dụ này cho thấy, Doanh nghiệp A trong giai đoạn 5 năm 2012 – 2016 đã
thực hiện chiến lược tăng trưởng nóng khi nguồn vốn nội sinh chỉ tài trợ được
khoảng 10% tổng mức đầu tư khiến công ty phải huy động một lượng vốn vay rất
lớn, trong khi đó doanh nghiệp B thực hiện chiến lược tăng trưởng khá an toàn khi
nguồn vốn nội sinh tài trợ được khoảng 50% tổng mức đầu tư, từ đó, ít gây áp lực
và sự căng thẳng lên việc vay nợ.


B. ROE - Return On Equity / Hệ Số Thu Nhập
Trên Vốn Cổ Phần
Định nghĩa
Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) phản ánh mức thu nhập ròng trên vốn cổ phần
của cổ đông (hay trên giá trị tài sản rịng hữu hình).

ROE = Lợi nhuận rịng / Vốn cổ phần


Trị giá ROE được tính bằng cách lấy lợi nhuận rịng theo niên độ kế tốn sau khi đã trả
cổ tức cho cổ phần ưu đãi nhưng trước khi trả cổ tức cho cổ phần thường, chia cho
toàn bộ vốn chủ sở hữu (hay vốn cổ phần) vào lúc đầu niên độ kế tốn. Chỉ số này là
thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao
nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ
phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của
công ty nào. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của
cổ đơng, có nghĩa là cơng ty đã cân đối một cách hài hịa giữa vốn cổ đơng với vốn đi
vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong q trình huy động vốn, mở rộng quy
mơ. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
Khi tính tốn được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc độ cụ thể như
sau:
● ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu cơng ty có khoản vay
ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đơng, thì lợi nhuận tạo ra cũng
chỉ để trả lãi vay ngân hàng.
● ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì chúng ta phải đánh giá xem công ty đã
vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có
thể đánh giá cơng ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không.


EPS; P/E - Các công cụ hữu hiệu xác định giá cổ
phiếu và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Chia sẻ

Chỉ số P/E là bao nhiêu thì hình thành cuộc chơi? Chấp nhận P/E cao, rủi ro
có thể lớn do mua giá cao hơn so với lợi nhuận công ty đạt được. Hoặc mức
độ thể rủi ro sẽ thấp, vì khi đó cơng ty trở nên có giá và đang phát triển ổn

định .
Nội dung câu hỏi: P/E và EPS là gì? Các chỉ số này có vai trị gì trong q trình phân
tích, đánh giá một mã chứng khốn? Xin cho biết cách xác định từng thành phần cấu
tạo nên các chỉ số trên? (Nguyễn Mạnh Quân)
Chỉ số EPS (Earning Per Share) là lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu. Đây là phần lợi
nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị
trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh
nghiệp, được tính bởi cơng thức: EPS = (Thu nhập rịng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / lượng cổ
phiếu bình qn đang lưu thơng.
Hai doanh nghiệp có thể có cùng tỷ lệ EPS nhưng một trong hai có thể có ít cổ phần hơn tức
là doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu như các yếu tố khác là cân bằng thì rõ
ràng doanh nghiệp này tốt hơn doanh nghiệp cịn lại. Vì doanh nghiệp có thể lợi dụng các
kỹ thuật tính tốn để đưa ra con số EPS hấp dẫn nên các nhà đầu tư cũng cần hiểu rõ cách
tính của từng doanh nghiệp để đảm bảo "chất lượng" của tỉ lệ này. Tốt hơn hết là khơng nên
dựa vào một thước đo tài chính duy nhất mà nên kết hợp với các bản phân tích tài chính và
các chỉ số khác.
EPS thường được coi là biến số quan trọng duy nhất trong việc tính tốn giá cổ phiếu. Đây
cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ P/E (hệ số giá trên thu nhập). Hệ số (P/E)
là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của
nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ
phiếu đó.
Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - P) và thu nhập của mỗi
cổ phiếu (Earning Per Share - EPS) và được tính như sau: P/E = P/EPS
Trong đó giá thị trường P của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở thời
điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận rịng sau thuế mà cơng ty
chia cho các cổ đơng thường trong năm tài chính gần nhất.


P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà
đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa

là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên
người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hố thị trường thấp; dự đốn cơng ty có tốc độ tăng
trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.
Hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu. Giả sử người đầu tư có cổ phiếu ABC
không được giao dịch sôi động trên thị trường, vậy cổ phiếu đó có giá bao nhiêu là hợp lý?
Lúc đó cần nhìn vào hệ số P/E được cơng bố đối với nhóm các loại cổ phiếu tương tự với cổ
phiếu ABC, sau đó nhân thu nhập của cơng ty với hệ số P/E sẽ cho chúng ta giá của loại cổ
phiếu ABC.
Đối với các công ty đang niêm yết, tra bảng ta sẽ có các chỉ số này:
Ví dụ tra thơng tin trên bản tin thị trường chứng khốn ngày 29/8/2007 của VNM ta có:
EPS= 5.180 đ/cf
P/E = 31.47;
Đối với các cơng ty chưa niêm yết ta tính như sau:
Ví dụ: Tìm hiểu một cơng ty có vốn điều lệ là 100 tỷ đồng (mỗi cổ phiếu có mệnh giá
10.000 đồng. Như vậy công ty này phát hành 10 triệu cổ phiếu; Giá trên thị trường là
50.000 đồng/cổ phiếu, lợi nhuận sau thuế (LNST) năm trước là 20 tỷ đồng.
Ta tính như sau:
EPS = LNST / số cổ phiếu phát hành = 20 tỷ đồng / 10 triệu cổ phiếu = 2.000đồng/cổ phiếu
P = Thị giá = 50.000 đ
P/E = 50.000 / 2.000 = 25
Vấn đề là chỉ số P/E bao nhiêu lần thì hình thành cuộc chơi, ở đây có hai trường hợp xảy ra:
- Nếu nhà đầu tư chấp nhận P/E cao thì rủi ro có thể cao do mua giá cao so với lợi nhuận
công ty đạt được.
- Mặt khác mua P/E cao cũng có thể rủi ro thấp, vì lúc đó cơng ty mua vào có thể là cơng ty
có giá như cơng ty Coca Cola hay Hàng không Việt Nam chẳng hạn, các công ty này phát
triển rất ổn định .


Từ đó mới hình thành một biên độ chỉ số P/E cho từng loại công ty, từng lĩnh vực công
nghiệp và từng môi trường của thị trường. Theo xu hướng trên thị trường chứng khốn các

nước trên thế giới thì lĩnh vực sau đây thường chấp nhận các chỉ số P/E cao (khơng kể các
tập đồn hùng mạnh): ngân hàng, tài chính chứng khốn, cơng nghệ tin học, viễn thơng,
cơng nghệ sinh học, các ngành sản xuất công nghiệp kỹ thuật cao.
Hiện nay, các chuyên gia tài chính Việt Nam nhận định P/E tại thị trường Việt Nam từ 15 35 lần, điều đó có nghĩa lĩnh vực tài chính ngân hàng hoặc các cơng ty có uy tín thì P/E tại
thị trường Việt Nam từ 20 - 35 lần và những lĩnh vực khác có thể dưới 20.
Tuy nhiên, bạn hãy cứ nghĩ xem, nếu cơng ty khơng có lợi nhuận điều đó có nghĩa là lợi
nhuận âm, thì thị giá cổ phiếu chia cho lợi nhuận trong một năm là con số âm thì làm sao có
chỉ số P/E được .
Do đó, P/E chỉ là một số tương đối, nhà đầu tư cũng cần phải đánh giá thêm các chỉ số tài
chính khác có liên quan mang tính kỹ thuật nhiều hơn.
Theo quan điểm cá nhân, tôi thấy với thị trường Việt Nam nên tư duy cổ phiếu đắt và rẻ như
sau:
P/E <10 cổ phiếu rẻ
10 < P/E < 25 cổ phiếu hợp lý
P/E > 25 cổ phiếu đắt
Trần Quang Huy - Chuyên viên Phân tích của SME Securities


Kiến thức Phân tích cơ bản

EPS là gì? Chỉ số EPS bao nhiêu là tốt?
(Hướng dẫn CỤ THỂ)

EPS là 1 chỉ số tài chính quan trọng để đầu tư chứng khốn. Nhưng bản chất
đúng của EPS là gì khơng phải nhà đầu tư nào cũng hiểu rõ. Nên CophieuX
– Ngọ sẽ giúp NĐT cá nhân hình dung về chỉ số tài chính quan trọng này.
Chúc bạn đầu tư thành cơng & tiền sẽ sớm đầy túi
Nội dung bài viết gồm:









Chỉ số EPS là gì?
Chỉ số EPS có ý nghĩa gì?
Các loại EPS
Mối quan hệ giữa chỉ số EPS và P/E
Chỉ số EPS bao nhiêu là tốt
Ví dụ để hiểu về EPS
Những lưu ý khác về EPS

I. Chỉ số EPS là gì?
EPS ( Earning Per Share) là Lợi nhuận sau thuế của 1 cổ phiếu.
Với: Lợi nhuận sau thuế là 4 quý liên tiếp, Nếu nói EPS năm 2017 tức là lợi
nhuận sau thuế của một cổ phiếu của năm 2017; nếu nói thường EPS thì ta
thường mật định là EPS 4 quý báo cáo gần nhất
Cách tính chỉ số EPS:

Ví dụ: Cổ phiếu Vinamilk (VNM) 4 quý gần nhất tổng lãi 10.028 tỷ đồng và số
cổ phiếu đang lưu hành là 1,45 tỷ cổ phiếu. Vậy EPS của VNM sẽ là:


EPS (VNM) = 10.028 tỷ đồng/ 1,451 tỷ cổ phiếu = 6.910 (đồng)

II. Chỉ số EPS có ý nghĩa gì? EPS cơ bản &
EPS pha loãng!
Ý nghĩa của EPS:

● Thể hiện mức lợi nhuận của 1 cổ phiếu.
● Khi doanh nghiệp có thu nhập trên mỗi cổ phiếu là 7000 đồng như
VNM, tức là EPS = 7000 đồng
● EPS là phiên bản rút gọn nhất của lợi nhuận sau thuế. Vì Doanh
nghiệp lợi nhuận hàng năm có thể rất cao nên khó tính tốn mà EPS
= Lợi nhuận/ Số cổ phiếu
2 loại EPS
Gồm: EPS cơ bản và EPS pha loãng.
EPS cơ bản: EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / lượng cổ
phiếu lưu hành
EPS pha loãng là EPS do Doanh nghiệp đã phát hành trái phiếu chuyển đổi,
cổ phiếu ưu đãi, quyền mua cổ phiếu, ESOP, phát hành cho cổ đông chiến lược… Nên bị
pha lỗng cổ phiếu ra.
EPS pha lỗng sẽ có độ chính xác hơn, vì nó phản ảnh sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai.

III. Mối quan hệ giữa chỉ số EPS và P/E là gì?
Chỉ số EPS là thành phần cấu tạo nên chỉ số P/E; chữ E ở chỉ số P/E tức là
viết tắc của EPS. Vì giá cổ phiếu luôn lớn hơn 0 (P>0), trong khi lợi nhuận
doanh nghiệp có thể lãi, có thể lỗ, nên EPS>0, hoặc EPS=<0.
● Hay Giá = P/E X EPS
● Khi EPS > 0 thì ta có thể tính và định giá cổ phiếu theo P/E
● Khi EPS < 0 thì ta khơng áp dụng để tính P/E, mà có thể xài chỉ số
P/B
Xem thêm về chỉ số P/E

IV. Chỉ số EPS bao nhiêu là tốt?


Nếu bạn đã từng đọc bài viết Toàn diện về ROE do Ngọ đã viết (tại đây), bạn
sẽ thấy ROE >15% bền vững ít nhất 3 năm, có xu hướng gia tăng thì sẽ tốt.

Một mệnh giá cổ phiếu là 10.000 đồng, (lưu ý là mệnh giá cổ phiếu khác với
giá trị sổ sách và giá cổ phiếu nhé), tất cả các doanh nghiệp niêm yết ở 3 sàn
VN-INDEX, HNX, UPCOM đều có mệnh giá duy nhất là 10.000 đồng.
Do đó 1 doanh nghiệp được đánh giá làm ăn tốt thì ta có EPS> 1.500 đồng
và duy trì nhiều năm, có xu hướng tăng. Ít nhất cũng nên EPS>1.000 đồng!

V. Ví dụ tổng quát về chỉ số EPS
1. Chỉ số EPS của Vinamilk (VNM)

Nhận xét:
● EPS cơ bản = EPS pha lỗng = 6.91 ngàn đồng. Lý do là VNM
khơng có phát hành trái phiếu chuyển đổi, hay hay quyền mua cổ
phiếu còn hiệu lực.
● EPS = 6.910 > 1.500 đồng, và nhiều năm bền vững => Vinamilk là
công ty tốt
● Mối quan hệ giữa P/E & EPS là P/E = Giá / EPS = 165.9 / 6.91 =
24.39. => P/E = 24.39
● Số cổ phiếu lưu hành là 1,451,246.749 và EPS = 6.91 => Lợi nhuận
sau thuế = EPS X Số cổ phiếu lưu hành = 6.91 X 1.451.246.749 =
10.027 tỷ đồng (hơn 10 ngàn tỷ đồng)


2. Chỉ số EPS của Công ty Cổ phần Công viên nước Đầm
Sen, mã DSN

Nhận xét: DSN có:
● EPS cơ bản = 7.40; EPS pha lỗng = 7.40. Điều đó có nghĩa là mỗi
cố phiếu DSN có lợi nhuận sau thuế tương ứng là 7.400 đồng.
● EPS = 7400 đồng > 1.500 đồng => Công ty DSN làm ăn rất hiệu quả
● Giá bán là 56.500 đồng. Ở mức P/E là 7.64.


3. Chỉ số EPS của Công ty cổ phần xây dựng FLC Faros
(mã ROS)


Nhận xét: ROS có:
● EPS cơ bản = 1.65; EPS pha lỗng = 1.38, điều đó có nghĩa là mỗi
cố phiếu DSN có lợi nhuận sau thuế tương ứng là 1.380 đồng
● EPS = 1.380 < 1.500 đồng, và lợi nhuận những năm trước cũng
không tốt. => Công ty ROS hoạt động không tốt
● Giá bán là 56.800 đồng. Ở mức P/E là 38.6
Kết luận: Thị giá của DSN (56.5) và ROS (56.8) có giá xấp xỉ nhau,
nhưng mỗi cổ phiếu của DSN làm ra 7.400 đồng lợi nhuận, trong khi
ROS chỉ làm ra được 1.380 đồng lợi nhuận. Hay chỉ số P/E của DSN chỉ
là 7.64, còn ROS tới tận 38.60
Để đầu tư, bạn chọn mua DSN là lựa chọn tốt, cịn mua ROS sớm muộn gì
bạn cũng sẽ thua lỗ.

VIII. Hạn chế của EPS là gì?
● EPS có thể âm và P/E khơng có một ý nghĩa kinh tế khi mẫu số âm,
do đó bạn phải sử dụng các công cụ định giá khác
● Lợi nhuận dễ biến động, có thể do đột biến, bán tài sản, chủ doanh
nghiệp cố tình, hay thuộc ngành có chu kỳ cao. Khi đó EPS sẽ bị bóp
méo.
● Doanh nghiệp liên tục phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu chuyển
đổi, cổ phiếu ESOP khiến EPS giảm, nhà đầu tư gặp rủi ro
● Doanh nghiệp xào nấu số liệu, dẫn đến lợi nhuận ảo (Trường hợp
TTF giai đoạn 2015-2016) khiến NĐT thua lỗ, bằng cách gia tăng
hàng tồn kho và khoản phải thu…
P/S: Tuy nhiên, để đầu tư bạn không chỉ cần hiểu về EPS, thì cần tìm hiểu

thêm về định giá cổ phiếu nữa.


Kiến Thức Chứng Khốn Tổng Hợp, Kiến thức Phân tích cơ bản

11+ công thức định giá cổ phiếu: đơn giản
& siêu hiệu quả

Công thức xác định giá cổ phiếu là những công cụ giúp nhà đầu tư xác định
giá trị thực của một cổ phiếu. Từ đó ra quyết định đầu tư, nếu giá bán trên thị
trường thấp hơn đáng kể giá trị định giá đó, sau đó đợi chờ và bán ra khi giá
tiệm cận giá trị thực và thu về lợi nhuận.
Nội dung bài viết:
1. Định giá cổ phiếu là gì?
2. Các cơng thức xác định giá cổ phiếu
3. Các lưu ý về định giá cổ phiếu

Định giá cổ phiếu , chứng khoán là phần quan trọng trong phân tích cơ bản

I. Định giá cổ phiếu là gì?
Định giá cổ phiếu tức là tìm giá trị thực hay giá trị nội tại của một cổ phiếu.
Nói nơm na: Định giá cổ phiếu là ta đánh giá xem cổ phiếu đó đáng giá bao
nhiêu tiền.


Sau đó, ta sẽ tiến hành mua vào cổ phiếu đó nếu giá cổ phiếu thấp hơn đáng
kể so với giá trị ta định giá. Ví dụ ta định giá cổ phiếu sữa Vinamilk (mã VNM)
xứng đáng giá 200.000 đồng, nhưng bán trên thị trường 150.000 đồng thì ta
tiến hành mua cổ phiếu VNM và chờ đợt cho đến khi VNM đến 200.000 đồng,
ta sẽ bán ra và tiếp tục lấy tiền đó đi mua cổ phiếu khác.

Điều này cũng như ta định giá miếng đất hay chiếc xe máy vậy thơi. Ví dụ xe
SH đáng giá 75 triệu đồng, xe Wave giá 20 triệu đồng. Nếu SH ai đó bán 40
triệu thì ta mua vào, và sẽ bán lại sau; và nếu ai đó mua Wave giá 40 triệu thì
ta sẽ bán nó (nếu ta sở hữu chiếc Wave) và sẽ tìm mua chiếc xe khác.
● Giá trị thực là giá trị ta phải tính tốn thơng qua các phương pháp
định giá cổ phiếu.
● Giá thị trường là giá mà các nhà đầu tư mua bán trên thị trường hiện
nay thông qua các sàn (chợ) HOSE, HNX, UPCOM. Tất cả các giao
dịch thực hiện online.
Thông thường, thị giá trị thật sẽ xấp xỉ với giá thị trường (gọi là thị trường hiệu
quả), tuy nhiên vẫn có 1 số ít tầm 5%-20% sẽ có giá trị thực lớn hơn hoặc nhỏ
hơn so với giá thị trường.
Khi:

Giá thị trường >= Giá trị thực: Ta không mua và bán cổ
phiếu ra
Giá trị trường < Giá trị thực đáng kể thì ta sẽ tiến hành
MUA vào.
Câu hỏi: “Làm thế nào để biết giá cổ phiếu XYZ nó xứng đáng
bao nhiêu tiền? Hay giá trị thực cổ phiếu là bao nhiêu?”

Trả lời: Thông qua các cơng cụ, phương pháp định giá ta sẽ
tìm giá trị thực của nó.

II. Các phương pháp / cơng thức định giá cổ phiếu.
Trong định giá chứng khốn có rất nhiều phương pháp, ví dụ:
1. Định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E. Tìm hiểu TẠI ĐÂY


2. Định giá cổ phiếu theo phương pháp P/B. Tìm hiểu TẠI ĐÂY

3. Định giá cổ phiếu theo phương pháp cổ tức, định giá theo phương pháp
chiết khấu dòng cổ tức. Tìm hiểu TẠI ĐÂY
4. Định giá cổ phiếu theo phương pháp chiết khấu dịng tiền. Tìm hiểu TẠI
ĐÂY
5. Định giá cổ phiếu theo phương pháp EV/EBIT, & EV/EBITDA. Tìm hiểu TẠI
ĐÂY
6. Định giá cổ phiếu theo phương pháp P/S, TẠI ĐÂY
7. Định giá cổ phiếu theo phương pháp PEG ( Sắp post)
8. Định giá theo phương pháp theo công thức Benjamin Graham (Sắp post)
9. Công thức định giá cổ phiếu mà Peter Luych & John Neff dùng – sự kết
hợp giữa cổ tức, tốc độ tăng trưởng & P/E
10. Các phương pháp đánh giá doanh nghiệp như chỉ số ROE, chỉ số ROA,
Nợ, Hàng tồn kho, khoản phải thu, sản phẩm lợi thế cạnh tranh…
11. Các cơng thức ít phổ biến khác (sắp post)
v.v
Bạn có thể tải: Kho 100 ebook chứng khốn MIẾN PHÍ Tại đây

Đăng ký khóa học phân tích cơ bản để biết định giá chứng khốn
chínhh xác, khoa học hiệu quả và nhanh chóng. Liên hệ: Nguyễn
H. Ngọ SĐT: 096.774.6668 Hoặc Facebook Ngọ

III. Lưu ý về các cơng thức định giá chứng khốn
Khơng có cơng thức nào chung duy nhất định giá cho tất cả các
công ty!
Bởi vì,
Mỗi loại hình doanh nghiệp, mỗi chu kỳ kinh doanh, mỗi điều kiện vĩ mô, định
hướng tương lại, nội lực doanh nghiệp, năng lực NĐT lại cho một giá trị khác
nhau. Và đơi khi có những doanh nghiệp khơng thể định giá được – ta tránh



xa nó!.
Đó là lý do, một NĐT mới nhập mơn phân tích cơ bản hay đọc sách PTCB ta
rất dễ bị loạn chưởng giữa những bậc đại cao thủ, mỗi ông định giá một kiểu;
kèm theo đó là vô vàn những triết lý những tiêu chuẩn để định giá.

Buffett -: “Người nào cho rằng có thể định giá tất cả cơng ty
là điều ảo tưởng“.

Tuy nhiên chúng ta có thể chọn từng phân khúc phù hợp với bản thân mà
định giá. Cũng như ta không thể đánh giá một con cá dựa vào khả năng leo
cây của nó. Pele, Messi, Ronaldo được định giá dựa vào khả năng đá bóng
của họ chứ khơng phải dựa vào khả năng chơi bóng rổ hay tennis.
Cho nên khi định giá ta không thể cứ P/E, P/B, tốc độ tăng trưởng, ROA,
ROE, chiết khấu dòng tiền mà cho ra kết quả được.
Nếu đơn giản vậy có lẽ, những người học kinh tế, tài chính, hay học tốn học
sẽ là thiên hạ vơ địch; nhưng thực tế không hẳn là như vậy. Rất nhiều nhà
đầu tư giá trị nổi tiếng xuất phát từ ngành Y Dược, Triết Học, Hóa học, Tổng
hợp hay chỉ tốt nghiệp 12/12… là những NĐT giá trị bậc thầy, tơi có thể kể tên
vài NĐT nổi tiếng trong số họ.
Nên định giá cổ phiếu không nhất thiết bạn phải biết định giá tất cả các cổ
phiếu, chỉ cần chọn 1 hay 1 vài phân khúc mà chơi thì bạn sẽ có cá ăn cả đời.
Với những NĐT mới, thay vì cố kiếm tiền bằng cách đầu tư chứng khốn, thì
hãy đầu tư vào chính bản thân mình.



×