Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.15 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Bà già đi chợ Cầu Đông, Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng? Thầy bói xem quẻ nói rằng: Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.. Lợi 1: thuận lợi,. lợi lộc, lợi ích Lợi 2, 3: bộ phận chứa răng.. 2. Nhận xét. Hiện tượng Đồng âm. ©m: gièng nhau nghÜa: kh¸c nhau. => Tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,... làm cho câu văn hấp dẫn, thú vị.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Nhớ nước đau lòng con quốc quốc Thương nhà mỏi miệng cái gia gia Bà Huyện Thanh Quan Chàng cóc ơi, chàng cóc ơi Thiếp bán duyên chàng có thế thôi Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé Nghìn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi (Hồ Xuân Hương) 2.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương. (Tú Mỡ). - “ranh tướng” : tên tướng ranh mãnh, nhãi ranh. - “danh tướng”: danh tiếng, uy danh của một vị tướng. -Thay vì dùng “danh tướng” tác giả lại dùng “ranh tướng” -> giễu cợt, châm biếm, đả kích, mỉa mai tên tướng Pháp Na-va. => Thơ trào phúng => xét về mặt âm, hai từ này (gần âm). 3.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Mênh mông muôn mẫu một màu mưa Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ. (Tú Mỡ) - Điệp âm: "m" Tạo sự đặc sắc về ngữ âm cho câu thơ. Tạo ra không gian mênh mông, mờ mịt, thể hiện tâm trạng buồn, cô đơn của tác giả. 4.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Con cá đối bỏ trong cối đá, Con mèo cái nằm trên mái kèo, Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em. - cá đối - cối đá; mèo cái - mái kèo (Ca dao) - Vần được đánh tráo tạo từ mới, nghĩa mới chỉ sự vật khác.. 5.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Ngọt thơm sau lớp vỏ gai, Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng. Mời cô, mời bác ăn cùng, Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà. Là một loại quả ở Nam Bộ - Sầu riêng: Tâm trạng buồn, khó thổ lộ. - Sầu riêng > < Vui chung. Nghĩa trái ngược nhau. 6.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> . Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà, Rắn đầu biếng học chẳng ai tha. Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ, Nay thét mai gầm rát cổ cha. Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối, Lằn lưng cam chịu dấu roi tra. Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học, Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia. (Lê Quí Đôn) Sử dụng từ đồng nghĩa, gần nghĩa (loài bò sát).
<span class='text_page_counter'>(8)</span> -Trời mưa đất thịt trơn như mỡ mỡ, dò dò đến hàng nem chả muốn ăn. -Bà đồ Nứa,đi tre,đến khóm trúc,thở dài hi hop hóp. Nứa võng đòn tre trúc. Chơi chữ bằng những từ gần nghĩa. 8.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Năm 1946,bà Hằng Phương biếu Bác Hồ một gói cam,Bác Hồ đã làm một bài thơ cảm ơn như sau:. Cảm ơn bà biếu gói cam cam, Nhận thì không đúng, từ làm sao đây? Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?. Chơi chữ bằng các từ đồng âm. 9.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> 1 2 3 4. N Ó Đ Đ Ồ N. G I I G. Ầ L Ệ Â. N N G Ĩ Á I P Â M M. A. Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi ! bén chàng thế thôi Búp bêThiếp bằngmâm bôngduyên biếtmâm bay, bay,có bay. Ruồi đậu xôi, xôi đậu Cậu đúng là hiện đại quá thành hại điện. Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé Búp bê biết bò, biết bắt, biết bay Kiến bò đĩa thịt, đĩa thịt bò Ngàn vàng khuôn chuộc dấu bôi vôi. (Hồ Xuân Hương). 10.
<span class='text_page_counter'>(11)</span>