Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Bài giảng Công nghệ phần mềm: Chương 5 - ĐH Công nghệ TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 30 trang )

Insert or Drag and Drop your Image

THIẾT KẾ GIAO DIỆN

Jens Martensson


NỘI DUNG
1. Tổng quan
2. Nguyên tắc thiết kế giao diện
3. Quy trình thiết kế giao diện
4. Tiêu chí đánh giá giao diện

Jens Martensson

2


5.1. Tổng quan thiết kế giao diện




Thiết kế giao diện là một yếu tố trong yêu cầu phi chức năng của hệ thống, nếu thiết kế giao diện tốt
sẽ làm tăng hiệu quả giao tiếp của người dùng và hệ thống phần mềm.
Tùy theo mục đích, yêu cầu của người dùng, các phần tử trên form được phân bố một cách hợp lý.

Jens Martensson

3



5.1. Tổng quan thiết kế giao diện


Giao diện phải thể hiện được các tính năng:


Tính sẵn sàng và linh hoạt: đáp ứng nhanh với thao tác của người dùng.



Tính tập trung: các phần tử trên giao diện phải gây được sự chú ý cua 3
người dùng.



Sử dụng phím tắt giúp thao tác nhanh và hiệu quả.



Cung cấp các cơng cụ trợ giúp.



Màu sắc phải hài hịa giữa các thành phần trên giao diện, font chữ và size
phải thích hợp với các nội dung.

Jens Martensson

4



5.1.1. Kết quả của quy trình thiết kế giao diện


Kết quả thiết kế giao diện gồm 2 phần:



Sơ đồ màn hình: biểu diễn hệ thống những giao diện của hệ
thống và mối liên quan giữa các màn hình.



Mơ tả chi tiết từng màn hình: mơ tả các phần tử trên màn hình
và cách bố trí thích hợp với từng chức năng.


Tên màn hình: chức năng được thực hiện trên màn hình



Nội dung trên màn hỉnh: các phần tử và chức năng của các phần tử.

Jens Martensson

5


5.1.1. Kết quả của quy trình thiết kế giao diện



Ví dụ: Sơ đồ màn hình


Ký hiệu

Chuyển điều khiển
Tên màn hình

Jens Martensson

6


5.1.1. Kết quả của quy trình thiết kế giao diện


Các phần tử trên màn hình được chia thành 2 nhóm:


Nhóm dữ liệu: gồm các phần tử giúp người dùng nhập dữ liệu và thành phần xuất dữ liệu sau khi xử lý:

Ví dụ: textbox, combobox, label


Nhóm xử lý: gồm các nút lệnh, thao tác với chuột, phím để thực hiện một chức năng xử lý.

Jens Martensson


7


5.1.2. Phân loại màn hình giao diện


Dựa vào các chức năng của phần mềm, giao diện được chia thành nhiều loại phù hợp với từng
chức năng


Màn hình chính: chứa các chức năng tổng quát

Ví dụ: chức năng quản lý sinh viên, quản lý đăng ký học phần.


Màn hình nhập liệu: giúp người dùng nhập dữ liệu vào hệ thống để xử lý hoặc lưu trữ



Màn hình kết quả: kết xuất dữ liệu sau khi xử lý.



Màn hình thơng báo: hiển thị các thông, yêu cầu, cảnh báo đối với người dùng trong q trình tương tác với phần mềm.



Màn hình tra cứu: hỗ trợ người dùng tìm kiếm thơng tin

Jens Martensson


8


5.2. Nguyên tắc thiết kế giao diện


Các lỗi thường gặp trong thiết kế giao diện



Thiếu tồn vẹn



Phải nhớ q nhiều



Khơng có hướng dẫn, trợ giúp



Khơng nhạy với ngữ cảnh



Đáp ứng nghèo nàn




Khơng thân thi Khơng thân thiện, khó hiểu

Jens Martensson

9


5.2. Nguyên tắc thiết kế giao diện

Jens Martensson

10


5.2. Nguyên tắc thiết kế giao diện


Người dùng dễ điều khiển


Khơng buộc người dùng phải thực hiện các hoạt động khơng cần thiết hay khơng hay khơng ưa thích



Tương tác mềm dẽo, người dùng có thể ngắt và undo „



Tương tác theo luồng và cho phép tùy biến tương tác




Che dấu kỹ thuật bên trong



Tương tác trực tiếp với những đối tượng trên màn hình

Jens Martensson

11


5.2. Ngun tắc thiết kế giao diện


Người dùng ít phải nhớ


Giảm các yêu cầu cần người dùng phải nhớ quá nhiều.



Tạo những trường hợp mặc định có ý nghĩa



Shortcut trực quan




Thể hiện hình ảnh bằng những biểu tượng trong thế giới thực



Trình bày thơng tin theo diễn tiến động

Jens Martensson

12


5.2. Ngun tắc thiết kế giao diện


Giao diện tồn vẹn


Cho phép người dùng sử dụng các tác vụ theo ngữ cảnh



Các giao diện trong ứng dụng phải tồn vẹn



Mơ hình tương tác trước đó được người dùng ưa chuộng thì khơng nên thay khơng nên thay đổi trừ khi có một lý do thuy lý do
thuyết phục.


Jens Martensson

13


5.2. Nguyên tắc thiết kế giao diện


Một số đặc điểm của người sử dụng


Khả năng nhớ tức thời của con người bị hạn chế:




Họ chỉ có thể nhớ ngay khoảng 7 thơng tin. Nếu ta biểu diễn nhiều hơn
thì có thể khiến người sử dụng không nhớ hết và gây ra các lỗi.
Khi xãy ra lỗi, nếu những thông báo khơng thích hợp có thể làm tăng áp
lực lên người sử dụng và gây ra lỗi khác.



Người sử dụng có khả năng và sở thích hồn tồn khác nhau



Giao diện đa phương tiện dễ thu hút người dùng hơn.

Jens Martensson


14


5.2. Ngun tắc thiết kế giao diện


Thói quen của người sử dụng:


Giao diện phải được xây dựng dựa trên các thuật ngữ gần gũi với người dùng hơn là những khái niệm liên quan đến máy tính.

Ví dụ:


Nên sử dụng những khái niệm thư, tài liệu, cặp giấy…





Khơng nên sử dụng những khái niệm như thư mục, danh danh mục



Thống nhất: các thành phần cùng nhóm chức năng nên cùng định dạng.



Nếu một yêu cầu được xử lý theo cách thơng thường thì người sử dụng có thể dự đốn các thao tác của những yêu cầu tương

tự.

Jens Martensson

15


5.2. Nguyên tắc thiết kế giao diện


Khả năng phục hồi: hệ thống nên cung cấp một số khả năng phục hồi tới tình trạng trước đó (undo),
xác nhận trước khi sửa xóa…



Hướng dẫn người sử dụng: như hệ thống trợ giúp, hướng dẫn trực tuyến …



Tính đa dạng: hỗ trợ nhiều loại tương tác cho nhiều loại người sử dụng khác nhau.

Jens Martensson

16


5.2. Nguyên tắc thiết kế giao diện

Giao diện không
đối xứng


Jens Martensson

17


5.2. Nguyên tắc thiết kế giao diện
Các phần tử
được tổ chức
thành nhóm

Jens Martensson

18


5.2. Nguyên tắc thiết kế giao diện

Giao diện sử
dụng cửa sổ con

Jens Martensson

19


5.3. Quy trình thiết kế giao diện


Phân tích giao diện





Xác định người dùng cuối, những người sẽ tương tác với hệ thống thông
qua giao diện;
Các tác vụ mà người dùng cuối phải thực hiện để phục vụ cho cơng
việc,



Xác định nội dung sẽ trình bày



Mơi trường trong đó các nhiệm vụ này sẽ được thực hiện.

Jens Martensson

20


5.3. Quy trình thiết kế giao diện


Phân tích người dùng


Người dùng là ai? Trình độ người dùng?




Có khả năng sử dụng tài liệu hướng dẫn bằng giấy hay cần phải mở lớp huấn luyện?



Độ tuổi người dùng?



Người dùng sẽ được lợi như thế nào?



Người dùng có sử dụng thường xun cho cơng việc hay khơng?



Nếu người dùng gây ra lỗi thì hậu quả như thế nào

Jens Martensson

21


5.3. Quy trình thiết kế giao diện


Phân tích tác vụ và mơ hình



Trong tình huống đặc trưng thì người dùng thực hiện cơng việc gì?


Tác vụ và các tác vụ con? Luồng cơng việc?



Hệ thống cấp bậc của tác vụ?



Các Use case xác định những tương tác cơ bản



Xác định những cơng việc lọc ra những tác vụ tương tác



Hình thành những đối tượng nhận diện ra đối tượng giao tiếp (classes)



Phân tích luồng cơng việc xác định cách thức cơng việc được hồn tất

Jens Martensson

22



5.3. Quy trình thiết kế giao diện


Phân tích nội dung thể hiện bằng hình ảnh


Việc bố trí màn hình theo loại dữ liệu



Người dùng có thể tùy biến màn hình?



Phân chia những báo cáo sao cho dễ hiểu



Sử dụng những kỹ thuật thể hiện thơng tin tóm tắt trong việc thu thập dữ liệu



Dữ liệu ra cần định dạng phù hợp với thiết bị

Jens Martensson

23



5.3. Quy trình thiết kế giao diện


Các thành phần trong thiết kế giao diện


The complete UI complete



Page layout



Forms and input



Tables



Direct data manipulation



Navigation




Searching



Page elements



e-Commerce

Jens Martensson

24


5.3. Quy trình thiết kế giao diện


Thiết kế giao diện chính: hệ thống menu có thể chia làm 3 loại


Menu hướng chức năng: nhóm chức năng tương ứng với các loại yêu cầu


Tổ chức: chứa chức năng liên quan đến tổ chức cùa doanh nghiệp



Lưu trữ: chứa chức năng liên quan đến lưu trữ và quản lý dữ liệu,




Tra cứu: gồm các chức năng liên quan đến tìm kiếm, tra cứu



Menu hướng đối tượng: nhóm chức năng tương ứng với các lớp đối tượng. Một nhóm chức năng tương ứng với đối tượng
thế giới thực.



Menu Hướng quy trình: gốm các chức năng liên quan đến các
quy trình của tổ chức.

Jens Martensson

25


×