Tài liệu luyện thi THPT Quốc Gia 2020 môn Tiếng Anh
Theo dõi Page : Học Tiếng Anh cùng cô Vũ Mai Phương để nhận nhiều tài liệu bổ ích hơn .
TỔNG ƠN KIẾN THỨC CHO KÌ THI THPT QUỐC GIA 2020
KIẾN THỨC MỆNH ĐỀ QUAN HỆ
Lý thuyết trọng tâm
Cô Vũ Thị Mai Phương
A. Đại từ quan hệ và trạng từ quan hệ
1. Đại từ quan hệ (Relative pronouns).
Các đại từ quan hệ được dùng để thay thế các danh từ chỉ người hoặc chỉ vật, sự vật, và có thể đóng vai
trị là chủ ngữ, tân ngữ hoặc mang nghĩa sở hữu trong mệnh đề quan hệ.
Chỉ người
Chỉ vật
who/that
which/that
He 's the man who/that talked to
I bought a book which/that is on
me last night.
music.
Chủ ngữ
Tân ngữ
who/whom/that
which/that
The man who/whom/that I saw
This is the CD which/that I
last night was a doctor.
bought yesterday.
Sở hữu
whose
whose/of which
She 's the girl whose car is over
That’s the car whose door/the
there there.
door of which of which is broken.
Chú ý:
a)
Đại từ quan hệ khi đóng vai trị tân ngữ trong mệnh đề quan hệ có thể được bỏ đi.
Ví dụ: The man who/whom/that I saw last night was a doctor.
→ The man I saw Iasi night was a doctor.
b)
Các đại từ quan hệ whom, which (tân ngữ), và whose có thể theo sau mơt giới từ. Cách dùng này
mang tính trang trọng và lịch sự.
Ví dụ: The man whom you talked to this morning was a friend of mine.
→ The man to whom you talked this morning was a friend of mine.
Tom is I he boy whose house we lived in.
→ Tom is the boy in whose house we lived.
c)
Các từ chỉ so lượng như: all of (tất cả), some of (một số), many of (nhiều), most of (hầu hết), none of
(khơng ai/khơng vật gì), half of (phân nửa), each of (mỗi một)... và các tính từ so sánh hơn và so sánh nhất
có thể được đặt trước các đại từ quan hệ whom và which.
Đăng kí KHĨA HỌC VIP 90 – TĂNG TỪ 3- 5 ĐIỂM MÔN TIẾNG ANH TRONG 90 NGÀY CUỐI
Tài liệu luyện thi THPT Quốc Gia 2020 môn Tiếng Anh
Theo dõi Page : Học Tiếng Anh cùng cô Vũ Mai Phương để nhận nhiều tài liệu bổ ích hơn .
Ví dụ: I bought a lot of books. All of them are on wildlife.
→ I bought a lot of books, all of which are on wildlife.
Some of my friends are very rich. The richest
of them owns two
supermarkets.
→ Some of my friends are very rich, the richest of whom owns two supermarkets.
d)
Đại từ quan hộ that được sử dụng tương đương với who, whom hoặc which, và thường được sử dụng
nhiều hơn sau cấu trúc so sánh nhất, hoặc sau các đại từ bất định: all, none, few, something, nothing,
anything, someone, anyone, everyone, no one..., hoặc tiền ngữ hỗn hợp vừa chỉ người vừa chỉ vật (mixed
antecedent).
Ví dụ: New Zealand is the most peaceful country that I’ve ever visited.
Anyone that knows about the fact must be proud.
Look at the farmers and cattle that are going to the field.
2. Trạng từ quan hộ (Relative adverbs).
Các trạng từ quan hộ được dùng đế chỉ thời gian, nơi chốn hoặc lí do.
Trạng từ quan hệ
Ví dụ
Thời
when
gian
on/at/...which
Nơi
where
The building where he works is the tallest one in
Chốn
- at/in/on... which
town.
Lí do
why = for which
Thai's the reason whv he left her.
- I'll never forget the day when I first met her.
Chú ý: Các trạng từ quan hệ có thế được thay thế bằng: preposition + which.
Ví dụ: I'll never forget I he day on which (- when) I first met her.
The building in which ( where) he works is the tallest one in town.
B. Các loại mệnh đề quan hệ
1. Mệnh đề quan hệ xác định (Defining relative clauses).
Ví dụ: The man who is standing at the door is my teacher.
Mệnh đề “who is standing at the door” là mệnh đề quan hệ xác định, có chức năng xác định danh từ tiền
ngữ “the man”. Nếu bỏ mệnh đề này, người đọc không biết đề cập đến ai.
2. Mệnh đề quan hệ khơng xác định (Non-defining relative clauses).
Ví dụ: Mr. Richards, who is standing at the door, is my teacher.
Mệnh đề “who is standing at the door” là mệnh đề quan hệ khơng xác định vì người đọc đã biết Mr.
Richards là ai, nó chỉ thêm thơng tin cho danh từ tiền ngữ.
Đăng kí KHĨA HỌC VIP 90 – TĂNG TỪ 3- 5 ĐIỂM MÔN TIẾNG ANH TRONG 90 NGÀY CUỐI
Tài liệu luyện thi THPT Quốc Gia 2020 môn Tiếng Anh
Theo dõi Page : Học Tiếng Anh cùng cô Vũ Mai Phương để nhận nhiều tài liệu bổ ích hơn .
Mệnh đề quan hệ không xác định được dùng trong các trường hợp sau.
a)
Dùng với danh từ riêng (proper nouns).
Ví dụ: We have visited Sue, who had an accident two days ago.
b)
Dùng với danh từ chỉ những đối tượng duy nhất như the sun, the earth, the moon, my
father/mother....
Ví dụ: My father, who is 60 years old, has just retired.
c)
Dùng với danh từ đã được xác định, thường dùng với các từ chỉ định như this, that, these, those....
Ví dụ: This house, which is very expensive, was bought by a very rich man.
d)
Khi đại từ quan hệ đi kèm với các từ chỉ số lượng như: all of, some of, many of, most of, none of, half
of, each of...
Ví dụ: I bought a lot of books, all of which are about wildlife.
3. Mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cả câu (Sentence relative clauses).
Ví dụ: Tom passed the driving test. This surprised everyone.
→ Tom passed the driving test, which surprised everyone.
(Tom thi đậu kì thi lấy bằng lái xe và điều này làm mọi người ngạc nhiên.) Paul is always
throwing his dirty clothes on the floor. That makes his mother annoyed.
→ Paul is always throwing his dirty clothes on the floor, which makes his mother annoyed.
(Paul luôn vứt quần áo bẩn xuống sàn nhà và điều này làm bà mẹ cậu ta bực mình.)
Mệnh đề quan hệ loại này khơng bổ nghĩa cho danh từ tiền ngữ mà bồ sung thông tin cho tồn bơ mệnh đề
chính hoặc nêu ý kiến, thái đơ của người nói.
Chú ý:
—
Mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cả câu phải được đặt sau mênh đề chính, và ngăn cách với mệnh đề chính
bằng dấu phẩy.
—
Chỉ được dùng đại từ quan hệ which, không dùng đại từ quan hệ that.
C. Sự lược bỏ đại từ quan hệ (Omission of relative pronouns)
Trong mệnh đề quan hệ xác định, khi đại từ quan hệ làm tân ngữ (object) thì đại từ quan hệ đó có thế
dược lược bỏ, nhất là trong tiếng Anh đàm thoại (spoken English) hoặc trong văn phong khơng trang trọng
(informal style).
Ví dụ: The man who/whom I wanted to see was away on holiday.
→ The man I wanted to see was away on holiday.
The dress which/that Mary bought doesn’t fit her well.
→ The dress Mary bought doesn’t fit her well.
Have you found the keys which/that you lost?
→ Have you found the keys you lost?
Đăng kí KHĨA HỌC VIP 90 – TĂNG TỪ 3- 5 ĐIỂM MÔN TIẾNG ANH TRONG 90 NGÀY CUỐI
Tài liệu luyện thi THPT Quốc Gia 2020 môn Tiếng Anh
Theo dõi Page : Học Tiếng Anh cùng cô Vũ Mai Phương để nhận nhiều tài liệu bổ ích hơn .
Chú ý:
-
Ta không thể lược bỏ đại từ quan hệ khi nó làm chủ từ trong mệnh đề quan hệ.
Ví dụ: The man who spoke to Sue is her boss.
-
Trong trường hợp đại từ quan hệ làm tân ngữ cho giới từ thì ta phải đem giới từ ra sau động từ trong
mệnh đề quan hệ rồi mới bỏ đại từ quan hệ được.
Ví dụ: The teacher to whom you talked is my uncle.
→ The teacher you talked to is my uncle.
D. Mệnh đề quan hệ thay thế bằng phân từ (Relative clauses replaced by participles)
1. Mệnh đề quan hệ được thay thế bằng hiện tại phân từ (.Relative clauses replaced by present
participles)
Hình thức: Verb-ing
Ta dùng cụm hiện tại phân từ để thay thế mệnh đề quan hệ có động từ chính ở dạng chủ động.
Ví dụ: The woman who spoke to Mai is my sister.
→ The woman speaking to Mai is my sister.
2. Mệnh đề quan hệ được thay thế bằng quá khứ phân từ (Relative clauses replaced by past participles)
Hình thức: past participle (Verb-ed/V3)
Ta dùng cụm quá khứ phân từ để thay thế mệnh đề quan hệ có động từ chính ở dạng bị động.
Ví dụ: The students who were punished by the teacher are lazy.
→ The students punished by the teacher are lazy.
Đăng kí KHĨA HỌC VIP 90 – TĂNG TỪ 3- 5 ĐIỂM MÔN TIẾNG ANH TRONG 90 NGÀY CUỐI