SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO
HỌC SINH LỚP 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC NGA THÁI
Người thực hiện: Mai Văn Triều
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường Tiểu học Nga Thái
SKKN thuộc lĩnh vực: Môn khác
THANH HÓA NĂM 2019
Mục lục
Mục
Nội dung
Trang
1
1
1
1.1
Mở đầu
Lí do chọn đề tài
1.2
Mục đích nghiên cứu
1
1.3
Đối tượng nghiên cứu
1
1.4
2
2.1
2.2
2.3
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung
Cơ sở lí luận
Thực trạng
Các giải pháp thực hiện
Giúp học sinh hiểu rõ về vai trò của môi trường đối
với sự sống của con người
Giáo viên nắm được mục tiêu và nội dung của giáo
dục bảo vệ môi trường trong trường Tiểu học.
Nghiên cứu và thực hiện nội dung chương trình
lồng ghép giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5
qua các môn học.
Phối hợp giáo dục môi trường với sự trải nghiệm
thực tế
Phối hợp với Đoàn – Đội, Hội cha mẹ tổ chức các
hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả về giáo dục môi
trường
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
nội dung về giáo dục môi trường, tuyên dương,
khen thưởng kịp thời.
Hiệu quả của SKKN
Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị
2
2
2
3
4
Giải pháp 1
Giải pháp 2
Giải pháp 3
Giải pháp 4
Giải pháp 5
Giải pháp 6
2.4
3
3.1
3.2
4
4
6
12
14
16
16
18
18
18
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn sáng kiến
Nhạc sĩ Trương Quang Lục từng viết:
“Trái đất này là của chúng mình
Quả bóng xanh bay giữa trời xanh...”
Đúng vậy, trái đất này khơng chỉ của riêng ai mà của tồn nhân loại. Bầu
trời xanh ấy chính là điểm tựa cùng chắp cánh cho những ước mơ của tâm hồn
trẻ thơ bay cao bay xa hơn. Bởi vậy mà, việc bảo vệ cho bầu trời xanh ấy là một
việc làm có ý nghĩa thiết thực không thể thiếu trong mỗi chúng ta. Hiện nay, trái
đất đang nóng dần lên, vấn đề ơ nhiễm môi trường đang diễn ra liên tục ở tất cả
các nước trên thế giới, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới tồn cầu như tình
trạng ơ nhiễm khơng khí, nguồn nước, hạn hán lũ lụt... xảy ra liên tục. Nhân tố
con người là ́u tố chính làm cho tình trạng ô nhiễm càng gia tăng trầm trọng
nhưng chính con người cũng là nhân tố bảo vệ môi trường và cải thiện môi
trường sống. Môi trường sống của con người là vũ trụ bao la, trong đó hệ mặt
trời và trái đất là bộ phận có ảnh hưởng trực tiếp rõ nét nhất. Môi trường thiên
nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên;đất, nước, khơng khí, ánh sáng... tồn tại
khách quan ngồi ý muốn của con người. Mơi trường nhân tạo gồm những nhân
tố vật lý, sinh học, xã hội do con người tạo nên, chịu sự chi phối của con người.
Môi trường xã hội bao gồm mối quan hệ giữa người với người. Những vấn đề
mơi trường này nó cùng nhau tồn tại, xen lẫn và tương tác chặt chẽ vào nhau.
Đặc biệt hơn hiện nay sự bùng nổ dân số cùng với q trình đơ thị hóa nhà máy,
xí nghiệp đã tạo ra nhiều khí thải ...đang xâm nhập và làm ảnh hưởng đến sức
khỏe và cuộc sống của con người.Là một con người Việt Nam ai cũng nhận thức
được việc gìn giữ cho quê hương chúng ta ngày một sạch đẹp hơn. Điều đó
khơng chỉ là để có một vẻ đẹp về thiên nhiên, cây cối, hay là quang cảnh mà còn
là để cho chúng ta một sức khỏe thật tốt. Mỗi chúng ta ai cũng nhận thấy được
tầm quan trọng của sức khỏe đối với bản thân, khơng có sức khỏe con người
sống đâu còn ý nghĩa. “Người khỏe mạnh thì có trăm điều ước, người đau ốm thì
chỉ ước một điều”, chắc hẳn ai cũng đốn được.
Xuất phát từ những lí do trên, bản thân là người giáo viên giáo dục thế hệ
trẻ, tơi thấy mình phải có trách nhiệm tìm tòi, hệ thống các kiến thức cơ bản từ
đó xây dựng cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ sự cân bằng sinh
thái ngay tại địa bàn cư trú, thông qua môn khoa học về skkn: Giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường cho học sinh lớp 5 Trường Tiểu học Nga Thái
1.2 Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc giáo dục này học sẽ trang bị cho học sinh được những
kiến thức cơ bản liên quan đến môi trường, biết được vai trò của mơi trường đối
với con người, từ đó giúp học sinh có ý thức bảo vệ nơi mình đang sinh sống và
học tập góp phần làm cho mơi trường ngày càng xanh – sạch – đẹp.
1.3.Đối tượng nghiên cứu
1
Học sinh lớp 5A của Trường Tiểu học Nga thái , các tài liệu liên quan đến
bảo vệ môi trường.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu:
+ Các tài liệu liên quan đến bảo vệ môi trường
+ SGK các môn học lớp 5
- Phương pháp điều tra: Thông qua việc ứng dụng thực tế
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp khảo sát thực tế
- Phương pháp thực hành
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lí luận
2.2.1. Mơi trường là gì ?
Là tổng hợp các điều kiện tự nhiên bao quanh sinh vật có ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến sự tồn tại và phát triển của sinh vật và cả xã hội loài
người. Như các nhân tố : đất , đá , khơng khí , tài nguyên thiên nhiên ,…
2.2.2. Giáo dục bảo vệ môi trường là gì ?
Chúng ta thực hiện mọi biện pháp, việc làm ,cách làm nhằm mục đích là
làm cho mơi trường xanh – sạch – đẹp. Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế và đã thải ra ngồi rất nhiều lượng chất thải có hại cho con người và
môi trường chúng ta , những chất thải như : bọc nilon, chai nhựa , chai sành sứ ,
thủy tinh …..
Con người tỏ thái độ bàng quan, thiếu quan tâm , cho dù môi trường ô
nhiễm ra sao, coi đó là việc của xã hội, của người khác khơng phải của mình .
Nguy hại hơn, những suy nghĩ trên khơng phải của một số ít người, mà của rất
nhiều người. Vì vậy, cần hiểu lại vấn đề, cần có những hành vi ứng xử thật đúng
đắn với môi trường và tài nguyên thiên nhiên là vấn đề cấp bách đang đặt ra, bởi
nếu không những vấn đề trên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của con
người trong hiện tại và cả tương lai nữa. Bảo vệ môi trường là một việc làm thiết
thực góp phần bảo vệ đất nước mình và xem đây là nhiệm vụ quan trong của học
sinh.
Như vậy, giáo dục môi trường là tổng hợp các biện pháp nhằm duy trì sử
dụng hợp lý, phục hồi, nâng cao hiệu quả môi trường tự nhiên, giúp con người
và thiên nhiên có sự hài hòa. Đối với hiện nay, công việc giáo dục môi trường là
rất quan trọng, cần thiết. Trong việc xây dựng thời đại mới của cả thế giới, Việt
Nam cũng từng ngày, từng giờ tham gia vào công cuộc đổi mới nền kinh tế hiện
đại “Cơng nghiệp hóa –Hiện đại hóa”. Để đáp ứng chocơng cuộc ấy thì con
người phải khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên môi trường rất
nhiều. Một thực trạng ngày nay mà ta có thể thấy rõ, môi trường và tài nguyên
thiên nhiên ngày càng bị suy thối nghiêm trọng. Muốn bảo vệ mơi trường phát
2
triển bền vững mỗi chúng ta cần có nhận thức đúng đắn và biết cách bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và mơi trường.
2.2 Thực trạng
a. Thuận lợi:
Vị trí nhà trường: Trường nằm vị trí xen kẽ với nhà dân, là nơi tập trung
đông người, xa chợ, số lượng cây xanh đảm bảo cho bóng mát và mơi trường.
- Cơng tác vệ sinh môi trường của nhân dân địa phương xung quanh có ý
thức khá tốt, học sinh có ý thức bảo vệ cảnh quan môi trường và cảnh quan sư
phạm.
- Đứng dưới góc độ người giáo viên thì cơng tác giáo dục bảo vệ mơi
trường ở trường học có nhiều thuận lợi:
+ Trình độ dân trí phát triển nên họ đã có ý thức bảo vệ mơi trường
+ Chương trình xanh – sạch – đẹp trường lớp đã được đưa vào nhà trường.
Ngoài việc khai thác các nội dung GDMT trong các môn học như: Tiếng Việt;
Khoa học; Địa lý; Đạo đức. Nhà trường luôn giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
bằng các công việc hàng ngày, như trồng cây, chăm sóc cây, trồng chậu cây
cảnh, vệ sinh trường lớp. Những nội dung đó đã được nhà trường đưa vào danh
mục thi đua của từng lớp, từng tuần, từng tháng cho mỗi lớp.
b. Khó khăn:
Diện tích quy hoạch sân chơi chưa phù hợp, trồng cây xanh chưa đảm bảo.
Ngoài việc cơ sở vật chất còn thiếu thốn ra hiện nay công tác giáo dục môi
trường của chúng ta gặp nhiều gian nan khác. Giáo viên đào tạo về chuyên
ngành này chưa có nên việc học giáo dục mơi trường cho học sinh cũng chỉ là sơ
lược mang tính chất thông báo.
Nhận thức về ý thức bảo vệ môi trường cử phụ huynh và học sinh chưa
thực sự tốt, những bãi rác thải ở trong xóm và xung quanh trường ngày càng
nhiều.
Hạn chế nữa mà chúng ta không thể bỏ qua đó là: Thơng tin về giáo dục
mơi trường cũng đã có nhưng chưa có biện pháp xử lý kịp thời và có hiệu quả.
Để nghiên cứu vấn đề này, ngay từ đầu năm học 2018– 2019, tôi đã tiến hành
khảo sát ở lớp 5A của trường về ý thức bảo vệ môi trường được kết quả như
sau :
Tổng số HS
Có ý thức thực
hiện tốt về
BVMT
SL
26
TL %
1
3,8
Đã có ý thức
thực hiện
Chưa có ý thức
(nhưng chưa đạt về BVMT
kết quả cao)
SL
TL %
9
34,7
SL
16
TL %
61,5
3
Qua sự khảo sát thực tế trên có đến hơn nửa lớp chưa có ý thức bảo vệ
mơi trường đó là con số cũng đáng báo động. Chính vì thế ngay sau khi khảo sát
xong tôi đã từng bước giáo dục các em ý thức bảo vệ môi trường.
2.3. Các giải pháp thực hiện
Giải pháp 1: Giúp học sinh hiểu rõ về vai trò của môi trường đối với sự
sống của con người
Muốn làm được điều đó thì trước tiên giáo viên phải nhận thức đầy đủ
đúng đắn về nội dung giáo dục bảo vệ môi trường và môi trường đối với sự phát
triển của học sinh. Vì thế đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu và hiểu đặc điểm
tâm sinh lý của học sinh để từ đó có những biện pháp tích hợp giáo dục bảo vệ
mơi trường, mọi lúc mọi nơi khơng ngại khó, khổ, ngại bẩn...
- Tích cực tìm tòi, sáng tạo áp dụng linh hoạt các phương pháp giảng
dạy để áp dụng nội dung chuyên đề một cách phù hợp với khả năng của học sinh
và tình hình thực tế ở trường, lớp.
- Ln phối kết hợp chặt chẽ cùng phụ huynh học sinh gia đình và
nhà trường để giáo dục bảo vệ môi trường cho hoc sinh.
- Tích cực sưu tầm tranh đẹp, hấp dẫn đảm bảo tính thẩm mỹ có nội
dung giáo dục bảo vệ mơi trường
- Tích cực ứng dụng cơng nghệ thơng tin, bài giảng điện tử sưu tầm băng
hình chất lượng cao để lưu giữ và sử dụng trên tiết học và các hoạt động.
- Lập kế hoạch tham mưu với ban giám hiệu, tổ chun mơn dự giờ đóng
góp xây dựng ý kiến.
Thứ hai giáo viên phải cho học sinh hiểu được vai trò quan trọng của môi trường
đối với sự sống của con người :
- Môi trường là không gian sống
- Môi trường là nơi lưu giữ cung cấp nguyên liệu cần thiết cho cuộc sống
và hoạt động sản xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng các rác thải do con người tạo ra trong cuộc
sống và hoạt động sản suất.
- Môi trường còn bảo vệ con người và sinh vật trước những tác động từ
bên ngồi.
Giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường trong nhà trường là một trong những
biện pháp quan trọng, giúp học sinh biết yêu thiên nhiên, hiểu được tầm quan
trọng của môi trường với cuộc sống và hơn nữa biết cách chăm sóc, giữ gìn
hành tinh xanh.
Để cơng tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thực sự như mong muốn,
cần bắt đầu từ những việc làm, hành động nhỏ nhất. Chẳng hạn như làm tốt công
việc trồng và chăm sóc cây xanh ; vệ sinh trong và ngồi lớp học sạch sẽ trước
và sau mỗi buổi học ; thường xuyên tổ chức những ngày ‘‘chủ nhật xanh’’.
Đồng thời khuyến khích học sinh tự giám sát việc bảo vệ mơi trường của nhau.
Và đưa ra những lời nhắc nhở, tuyên dương kịp thời.
4
Giải pháp2 . Giáo viên nắm được mục tiêu và nội dung của giáo dục bảo vệ
môi trường trong trường Tiểu học.
1.Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học nhằm:
- Làm cho học sinh bước đầu biết và hiểu: Các thành phần môi trường gồm
đất, nước, không khí, ánh sáng, động vật, thực vật và quan hệ giữa chúng; mối
quan hệ giữa con người và các thành phần môi tưrờng; ô nhiễm môi trường; biện
pháp bảo vệ môi trường xung quanh (nhà ở, trường, lớp học, thôn xóm, bản làng,
phố phường, …).
- Học sinh bước đầu có khả năng: Tham gia các hoạt động bảo vệ môi
trường phù hợp với lứa tuổi (trồng, chăm sóc cây, làm cho mơi trường xanh sạch - đẹp. Sống hồ hợp, gần gũi, thân thiện với tự nhiên. Sống tiết kiệm, ngăn
nắp, vệ sinh, chia sẻ, hợp tác. Yêu quý thiên nhiên, gia đình, trường lớp, đất nước. Thân thiện với môi trường, quan tâm đến môi trường xung quanh.
2.Nội dung chương trình giáo dục mơi trường:
Nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường trong trường học đợc lồng ghép,
tích hợp trong các môn học và đa vào nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp với lượng kiến thức phù hợp. Quan tâm đến môi trường địa phương, thiết
thực cải thiện mơi trường, hình thành và phát triển thói quen ứng xử thiên nhiên
với mơi trường.
Tích hợp, lồng ghép bảo vệ mơi trờng qua các mơn học có 3 mức độ: Mức
độ toàn phần, mức độ bộ phận, mức độ liên hệ. Giáo dục bảo vệ môi trường là
một quá trình lâu dài, cần được bắt đầu từ mẫu giáo và được tiếp tục ở cấp phổ
thông cũng như trong cuộc sống sau này. Để chuyển tải được nội dung giáo dục
bảo vệ môi trường tới học sinh một cách hiệu quả cần lựa chọn các phương pháp
giáo dục phải xuất phát từ quan điểm tiếp cận trong giáo dục bảo vệ mơi trường.
Đó là giáo dục về mơi trường, giáo dục trong mơi trường và giáo dục vì môi
trường.
- Giáo dục về môi trường: Nhằm trang bị những hiểu biết, kiến thức của
bộ môn khoa học về môi trường, những hiểu biết về tác động của con người tới
môi trường, những phơng pháp nghiên cứu, các biện pháp đánh giá tác động và
xử lý sự cố môi trường.
- Giáo dục trong môi trường: Là xem môi trường thiên nhiên hoặc nhân
tạo như một phương tiện, một môi trường để giảng dạy và học tập. Nói cách
khác là cần phải dạy và học gắn với môi trường một cách sinh động và đa dạng.
- Giáo dục vì mơi trường: Nhằm giáo dục được ý thức, thái độ, các chuẩn
mực, hành vi ứng xử đúng đắn với mơi trường. Hình thành và phát triển, rèn luyện
các kỹ năng cơ bản, cần thiết cho những quyết định đúng đắn trong hành động bảo
vệ môi trường.
Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường qua hoạt động ngồi giờ lên lớp:
Trong chương trình Tiểu học hoạt động ngoài giờ lên lớp đợc quy định mỗi tuần
ít nhất 1 tiết. Nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường có thể được lồng ghép vào
những buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt đội. Căn cứ vào những chủ đề chung cho
tồn bộ bậc học, chương trình giáo dục bảo vệ môi trường được quy định cho
5
các khối lớp theo hai mức độ: Các lớp 1, 2 ,3 và các lớp 4, 5. Đối với học sinh
Tiểu học nói chung, yêu cầu cơ bản cần đạt ở độ tuổi này là:
- Nhận biết, biết một số đặc điểm cơ bản về vai trò cúa cây cối, con vật,
các hiện tượng thiên nhiên, một số danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử.
- Bước đầu hình thành và phát triển những kỹ năng quan sát, nhận xét, nêu
thắc mắc, đặt câu hỏi.
- Biết cách biểu đạt hiểu biết của mình về những sự vật, hiện tượng đơn
giản trong tự nhiên.
- Biết làm những việc đơn giản thiết thực để bảo vệ mơi trường tại trường,
lớp, gia đình, cộng đồng.
- Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi như ý thức bảo vệ cây
cối, con vật có ích, u thiên nhiên, trường học, nhà ở, cộng đồng. Có ý thức
thực hiện quy tắc giữ vệ sinh cho bản thân, gia đình, cộng đồng, khơng nghịch
phá các cơng trình cơng cộng. Giáo dục bảo vệ mơi trường qua hoạt động ngoài
giờ lên lớp cho học sinh Tiểu học gồm có các chủ đề sau:
+ Ngơi nhà của em: Nhà trường sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp có ảnh hưởng
tốt đến sức khoẻ con người. Vì vậy, các em phải biết thường xuyên tự giác giữ gìn
nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng, giữ gìn và sử dụng cẩn thận các đồ dùng gia đình, trồng
và chăm sóc cây, con vật ni trong gia đình.
+ Mái trường thân yêu của em: Các em cần biết những điều nên làm và
khơng nên làm trong bảo vệ giữ gìn mơi trường, u qúy giữ gìn bảo vệ mơi
trường nhà trường, thực hiện quy định bảo vệ cảnh quan môi trường, tích cực
tham gia các hoạt động giữ gìn trường lớp xanh - sạch - đẹp.
+ Em yêu quê hương: Cảm nhận được vẻ đẹp nơi mình sinh sống, biết
một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trờng tại cộng đồng, u q và có ý thức
giữ gìn, bảo vệ mơi trường, tham gia vào các hoạt động giữ gìn bảo vệ môi trường
tại cộng đồng.
+ Môi trường sống của em: Củng cố kiến thức qua các môn học về các
thành phần cơ bản của môi trường xung quanh nhà đất, nước, khơng khí, ánh
sáng, động vật, thực vật,… Một số biểu hiện về ô nhiễm môi trường, nhận biết
cảnh quan mơi trường xung quanh, có những việc làm đơn giản thiết thực để giữ
gìn và bảo vệ mơi trường xung quanh.
+ Em yêu thiên nhiên: Con người sinh sống trong thiên nhiên và là một
bộ phận của thiên nhiên, phá hoại thiên nhiên, môi trường tự nhiên xung quanh
sẽ gây tác hại đối với cuộc sống con ngời. Vì vậy, các em cần biết cảm nhận,
yêu quý vẻ đẹp của thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên, tham gia trồng và chăm sóc
cây xanh, chăm sóc yêu quý những con vật nuôi.
Giáo dục bảo vệ môi trường là một nội dung giáo dục trong trường Tiểu học.
Do đó, đặc thù giáo dục bảo vệ mơi trường có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy
học đa dạng như thảo luận nhóm, trò chơi, phương pháp dự án, đóng vai,… đồng
thời giáo dục bảo vệ môi trường còn sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù của
các môn học.
Giải pháp 3: Nghiên cứu và thực hiện nội dung chương trình lồng ghép
giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 qua các môn học.
6
Mục đích: Nâng cao nhận thức về bảo vệ mơi trường cho học sinh thông
qua các hoạt động cụ thể.
Trong những năm gần đây, ở bậc tiểu học nói chung và tại trường tiểu học
Nga Thái nói riêng, nội dung giáo dục môi trường đã được đưa vào dạy lồng
ghép trong các môn học như: Khoa học, Tự nhiên - Xã hội, Đạo đức,Việt. Bản
thân tôi đã dành nhiều thời gian để nghiên cứu, soạn bài lựa chọn nội dung kiến
thức, phương pháp giảng dạy thật phù hợp với yêu cầu lồng ghép cho từng môn
học, bài học cụ thể, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trên phương
châm “chính xác, phù hợp, khơng gượng ép, có hiệu quả cao”.
a.Tích hợp, lồng ghép GDBVMT trong mơn Tiếng Việt lớp 5:
Khi dạy môn Tiếng Việt, thông qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và
kĩ năng, thể hiện ở các phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và
câu, Tập làm văn, tơi cung cấp cho HS những hiểu biết về đặc điểm sinh thái
mơi trường, sự giàu có về tài ngun thiên nhiên. Từ đó tơi giáo dục cho các em
lòng u q, ý thức bảo vệ mơi trường, có hành vi đúng đắn với mơi trường
xung quanh.
Ví dụ : Dạy bài Quang cảnh lạc mạc ngày mùa khi khai thác nội dung bài, tôi
đưa ra 2 bức tranh
7
Em thấy phong cảnh làng quê như thế nào?
Học sinh sẽ trả lời được là cảnh yên bình và trong lành của làng quê . Tiếp
tục câu hỏi với nội dung khai thác tiếp:
Muốn cho phong cảnh làng quê đẹp mãi như trong bức tranh thì chúng ta
cần phải làm gi?
Và chính những câu trả lời chính là hành động của các em đã có ý thức bảo
vệ mơi trường
Với biện pháp và hình thức tổ chức như trên tơi đã giáo dục các em ý thức
bảo vệ môi trường một cách nhẹ nhàng mà khơng cần gò bó.
* Hay dạy bài chính tả của tuần 11 về Luật Bảo vệ môi trường
Ngay trong hoạt động 3 về nêu nội dung bài tôi sẽ đặt câu hỏi cho các em
nêu nội dung: Nói về trách nhiệm bảo vệ mơi trường ở Việt Nam của các tổ
chức, cá nhân trong và ngồi nước. Từ đó giúp các em hiểu được về luật và các
cách thức để bảo vệ môi trường
Mỗi bài học là một kho tàng kiến thức liên quan đến cuộc sống hàng ngày
của chúng ta ở đây ta có thể khai thác, ứng dụng bằng các việc làm liên quan
đến thực tế.
* Như tiết kể chuyện Người đi săn và con nai, ngoài rèn luyện cho các
em kĩ năng kể chuyện, bài đọc còn đưa ta đến với vẻ đẹp kì diệu của các lồi
động vật. Vì vậy để góp phần giữ gìn vẻ đẹp của mơi trường thiên nhiên ta
khơng săn bắt các lồi động vật trong rừng.
* Đối với bài LT&C : Quan hệ từ
- GV hướng dẫn HS làm Bài tập 2 với ngữ liệu nói về các hoạt động
BVMT, từ đó liên hệ về ý thức BVMT cho HS.
* Tập làm văn: Luyện tập làm đơn
- Hai đề bài làm đơn để HS lựa chọn đều có tác dụng trực tiếp về
GDBVMT.
b.Tích hợp, lồng ghép GDBVMT trong môn Môn Khoa học lớp 5:
8
Nội dung GD BVMT của môn Khoa học được thể hiện chủ yếu qua các
vấn đề:
- Cung cấp cho HS những hiểu biết về mơi trường sống gắn bó với các em,
mơi trường sống của con người.
- Hình thành các khái niệm ban đầu về môi trường, môi trường tự nhiên,
môi trường nhân tạo, sự ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường.
- Biết một số tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, quan hệ khai thác, sử
dụng và môi trường. Biết mối quan hệ giữa các loài trên chuỗi thức ăn tự nhiên.
- Những tác động của con người làm biến đổi môi trường cũng như sự cần
thiết phải khai thác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.
- Hình thành cho học sinh những kỹ năng ứng xử, thái độ tôn trọng và bảo
vệ môi trường một cách thíết thực, rèn luyện năng lực nhận biết những vấn đề
vềvệ mơi trường một cách thíết thực, rèn luyện năng lực nhận biết những vấn đề
về môi trường
- Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi,
thuyết phục người thân, bạn bè có ý thức, hành vi bảo vệ môi trường …
- Đối với mơn Khoa học ta chia làm hai dạng: Tích hợp mức độ tồn phần, tích
hợp mức độ bộ phận và tích hợp mức độ liên hệ:
*Tích hợp mức độ tồn phần:
- Ở mức độ này, giáo viên cần nắm bắt được nội dung của các bài dạy ở
chương trình mơn khoa học lới 4, 5. Giáo viên không cần phải sưu tầm thêm
tranh, ảnh nhiều bởi vì nội dung giáo dục bảo vệ môi trường đã thể hiện trong tất
cả các hoạt động của bài học.
Ví dụ: Cụ thể như bài: Bài 68 ( Bảo vệ môi trường )
KHOA HỌC LỚP 5
Bài 68: Bảo vệ mơi trường
(Mức độ tích hợp: Toàn phần)
I. MỤC TIÊU:
- Kiến thức: HS nêu được những việc nên làm để bảo vệ bầu khơng khí trong sạch.
- Kĩ năng: Vẽ tranh cổ động tuyên truyền bảo vệ bầu khơng khí trong sạch.
- Thái độ: Khơng đồng ý với những hành vi làm ô nhiễm bầu không khí.
II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN:
Hình vẽ trong sách giáo khoa; sưu tầm các tư liệu, hình vẽ, tranh ảnh về
các hoạt động bảo vệ mơi trường.
III. CÁC HOẠT ĐỢNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG 1
Quan sát và thảo luận
Mục tiêu: Biết và hiểu được những việc nên làm và không nên làm để bảo
vệ bầu khơng khí trong sạch.
Cách tiến hành:
- Hoạt động theo nhóm đơi: u cầu học sinh quan sát tranh vẽ và trả lời
các câu hỏi trong sách giáo khoa.
- Sau khi học sinh làm việc theo nhóm đôi xong, tiến hành làm việc cả lớp.
9
- Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời về các vấn đề:
+ Chỉ ra những việc nên làm và khơng nên làm để bảo vệ bầu khơng khítrong lành.
+ Liên hệ bản thân.
- Giáo viên kết luận:
+ Những việc nên làm để bảo vệ bầu khơng khí trong lành: Trồng cây gây
rừng, phủ xanh đồi trọc, xử lí các chất thải ra môi trường; Luôn nâng cao ý thức
giữ gìn mơi trường, thường xun dọn dẹp cho mơi trường sạch sẽ; Dùng các
lồi cơn trùng để tiêu diệt các loại sâu bệnh; Làm ruộng bậc thang để chống việc
rửa trôi đất.
+ Những việc không nên làm:…
HOẠT ĐỘNG 2
Vẽ tranh cổ động
Mục tiêu: Học sinh cam kết tham gia bảo vệ bầu khơng khí trong lành và
tham gia tun truyền, cổ động người khác cùng bảo vệ bầu khơng khí trong
sạch.
Cách tiến hành:
- Giáo viên chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm: Thảo luận về nội
dung tranh, phân cơng các thành viên trong nhóm vẽ tranh.
- Trình bày và đánh giá.
- Giáo viên nhận xét và kết luận.
Khi dạy bài này giáo viên cần lưu ý tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
cho học sinh trong tất cả các hoạt động như:
Hoạt động 1: Yêu cầu học sinh đọc thông tin trong SGK và quan sát tranh
sau đó tìm những việc làm ứng với từng thơng tin.Ngay trong hoạt động này
giáo viên tích hợp giáo dục những việc làm bảo vệ môi trường.
Hoạt động 2: Trưng bày tranh vẽ các biện pháp bảo vệ môi trường, sau khi
giáo viên u cầu các nhóm lên thút trình về tranh vẽ của nhóm mình thì giáo
viên tích hợp các biện pháp bảo vệ mơi trường cho học sinh
* Tích hợp mức độ bộ phận:
Những bài học tích hợp với mức đọ bộ phận thì bài đó chỉ có một phần
bài học có nội dung giáo dục mơi trường, được thể hiện bằng mục riêng, một
đoạn hay vài câu trong bài học.
Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy và học, giáo viên giúp học sinh
hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học có liên quan đến giáo
dục bảo vệ môi trường ( bộ phận kiến thức có nội dung bảo vệ mơi trường )
chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường.
Giáo viên cần lưu ý khi lồng ghép, tích hợp phải thật hài hoà phù hợp và phải
đạt mục tiêu của bài học theo đúng u cầu của bộ mơn.
Ở chương trình khoa lớp 5 có các bài 8, 12, 13, 14, 15, 65, 66, 67 thuộc
chủ đề môi trường và tài nghiên thiên nhiên
Cụ thể : Bài 12 ( Phòng bệnh sốt rét )
Khi dạy bài này, giáo viên cần lưu ý tích hợp giáo dục mơi trường ở hoạt
động 2 với mức độ bộ phận, ở hoạt động này giáo viên yêu cầu học sinh nêu các
10
biện pháp phòng bệnh sốt rét. Sau đó giáo viên kết hợp giáo dục HS biện pháp
phòng bệnh sốt rét quan trọng nhất là giữu gìn vệ sinh mơi trường và diệt các
cơn trùng truyền lây bệnh.
*Tích hợp mức độ liên hệ:
Khi chuẩn bị dạy ở mức độ này, giáo viên cần nghiên cứu nội dung tích
hợp, đưa ra những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết
về mơi trường, có khả năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền
vững, cần liên hệ mở rộng tự nhiên, hài hoà, đúng mức; tránh lan man, sa đà,
gượng ép.
Những bài học có kiến thức giáo dục môi trường không được nêu rõ trong
sách giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên
hệ các kiến thức giáo dục mơi trường. Lớp 5 có các bài 22, 23, 24, 25, 26, 27,
28, 29, 30, 32, 40, 43, 44, 45, 46, 49
Ví dụ như bài: 32 ( Tơ sợi )
Bài học này gồm có 4 hoạt động :
- Hoạt động 1: Quan sát tranh và trả lời
- Hoạt động 2: Tìm hiểu về các loại tơ sợi
- Hoạt động 3: Thí nghiệm thực hành (Để phân biệt tơ sợi tự nhiên và tơ
sợi nhân tạo )
- Hoạt động 4: Tìm hiểu về đặc điểm của tơ sợi
Ở hoạt động này qua đặc điểm của tơ sợi giáo viên lồng ghép giáo dục
bảo vệ mơi trường đó là các em phải biết cách bảo vệ các sản phẩm làm ra từ tơ
sợi bằng những câu hỏi gợi ý ( như: Em hãy nêu một số đồ dùng làm ra từ tơ
sợi? Để bảo vệ các đồ dùng đó các em phải làm gì ? ). Qua đó giáo dục các em
biết bảo vệ mơi trường.
Đối với những bài có nội dung giáo dục mơi trường trùng hợp phần lớn
hay hồn tồn với nội dung giáo dục mơi trường thì tiến hành ngoài thiên nhiên
sẽ mang lại kết quả cao hơn. Vì trong mơi trường thực tế đó các em sẽ được
những cảm xúc thật sự về cảnh quan thiên nhiên, có được những liên tưởng
chính xác, chân thực về những vấn đề mơi trường và đó cũng chính là nơi các
em thể hiện những hành vi thiết thực nhất.
c.Tích hợp, lồng ghép GDBVMT trong mơn Mơn Lịch sử-Địa lí lớp 5:
Thông qua môn học giúp HS:
- Hiểu biết về MT sống gắn bó với các em, mơi trường sống của con ngời
trên đất nước Việt Nam, trong khu vực và trên thế giới.
- Nhận biết được những tác động của con người làm biến đổi MT cũng như
sự cần thiết phải khai thác, bảo vệ MT để phát triển bền vững.
- Hình thành và phát triển năng lực nhận biết những vấn đề về MT và
những kỹ năng ứng xử, bảo vệ MT một cách thiết thực.
- Có ý thức bảo Vệ MT và tham gia các hoạt động bảo Vệ MT xung
quanhphù hợp với lứa tuổi.
Mơn Địa Lý:
Ví dụ Bài 8: Dân số nước ta
11
Nắm đặc điểm số dân và sự tăng dân số của Việt Nam.
+ Hiểu: nước ta có dân số đơng, gia tăng dân số nhanh và nắm hậu quả do
dân số tăng nhanh. Sử dụng lược đồ, bảng số liệu để nhận biết đặc điểm số dân
và sự tăng dân số của nước ta. Học sinh nêu được những hậu quả do dân số tăng
nhanh. Ý thức về sự cần thiết của mối quan hệ giữa việc số dân đông, gia tang
dân số với việc khai thác môi trường
Bài 14: Giao thơng vận tải.
- Nêu được các loại hình giao thông và các phương tiện giao thông.
- Vai trò của đường bộ và phương tiện ôtô .
- Đặc điểm phân bố đường giao thông, xác định trên lược đồ. - Ý thức và
chấp hành luật giao thông , bảo vệ đường giao thông. Tham gia giao thông và
bảo vệ môi trường. Nâng cấp , mở rộng đường giao thông. Cải tạo , thay mới
các phương tiện giao thông cũ kĩ =>Tiết kiệm năng lượng, khơng gây tiếng ồn,
khơng khói, bụi, đỡ ảnh hưởng đến môi trường.
Giải pháp4: Phối hợp giáo dục mơi trường với sự trải nghiệm thực tế
Mục đích: Hình thành, phát triển và rèn luyện hành vi, thói quen, thái
độ đúng trong bảo vệ môi trường.
Hơn lúc nào hết, việc giáo dục cho học sinh có những hiểu biết về mơi
trường và hình thành ở các em ý thức, kĩ năng về bảo vệ môi trường trong lúc
này là vơ cùng cần thiết. Đó cũng là một trong những nội dung không thể thiếu
trong kế hoạch xây dựng Trường học xanh – sạch – đẹp đang được triển khai.
Giáo dục môi trường phải đi đôi với giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Hiệu quả giáo dục môi trường muốn bền vững thì phải hình thành cho các
em những thói quen tốt, những kỹ năng sống liên quan đến bảo vệ môi trường.
12
Học sinh lớp 5A đang tổng dọn vệ sinh sân trường.
Chúng ta rèn các em thói quen đổ rác thải đúng nơi quy định không phải
bằng khẩu hiệu hay lời khuyên mà quy định bắt buộc mỗi lớp học phải có một
giỏ đựng rác và giấy loại đặt ở góc lớp. Học sinh phải bỏ rác và giấy loại đúng
nơi. Khi nhìn thấy người khác vứt rác khơng đúng chỗ, nên nhắc nhở lịch sự, tổ
chức cho học sinh trang trí lớp học thân thiện với mơi trường, thường xun dọn
vệ sinh lớp học, tham gia ra quân dọn dẹp vệ sinh đường làng, ngõ phố hưởng
ứng phong trào Đoạn đường em chăm, Em yêu quê em, tham gia trồng cây,
chăm sóc, bảo vệ cây trồng trong sân trường, nơi em ở.
13
Học sinh lớp 5A trồng và chăm sóc cây.
Học sinh lớp 5A đang dọn vệ sinh xung quanh trường học
Chính các hoạt động này sẽ làm cho các em thấy yêu quý trường lớp, yêu
quý yêu trường, yêu lớp và yêu quê hương mình hơn.
14
Giải pháp5: Phối hợp với Đoàn - Đội, Hội cha mẹ tổ chức các hoạt động
nhằm nâng cao hiệu quả về giáo dục mơi trường.
Mục đích: Giúp học sinh có khả năng tham gia một số hoạt động bảo vệ
môi trường phù hợp với lứa tuổi.
Việc phối hợp chặt chẽ của các tổ chức đồn thể trong nhà trường như
Cơng đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trong giáo
dục mơi trường cho học sinh là rất quan trọng. Thực hiện tốt nội dung đó là
mộtthuận lợi lớn cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, cho
việctổ chức thực hiện và theo dõi các hành vi bảo vệ môi trường của học sinh.
Giáo viên sẽ thuận lợi hơn trong việc kết hợp giữa giáo dục môi trường tự nhiên
và giáo dục môi trường xã hội, tạo điều kiện cho học sinh xâm nhập thực tế tốt
hơn.
Để thực hiện thành công giáo dục môi trường không thể không kể đến vai
trò của tập thể lớp. Tập thể lớp sẽ là môi trường tốt nhất có tác động trực tiếp
nhất đến mỗi cá nhân học sinh. Tập thể lớp tốt sẽ giúp phát huy tốt nhận thức
đúng đắn của học sinh về môi trường. Tập thể lớp cũng là nơi theo dõi thường
xuyên, nhắc nhở kịp thời nhất các hành vi về môi trường của mỗi học sinh. Tổ
chức các hoạt động ngoại khố, hoạt động ngồi giờ lên lớp theo chủ điểm.
Ví dụ:
*Chủ điểm : Kính u thầy giáo cơ giáo(Tháng 11)
- Hoạt động văn hóa văn nghệ chào mừng ngày NGVN.
+ Làm báo tường, chuẩn bị các tiết mục văn nghệ (cahát, kể chuyện, làm
thơ,tiểu phẩm, )
+ Hội diễn văn nghệ chào mừng 20/11
- Giáo dục môi trường thông qua các hoạt động Đội TNTP.
+Thông qua các hoạt động “Hội chợ trao đổi, chia sẻ đồ dùng, đồ chơi,
sách truyện cho học sinh phổ thông”.
* Uống nước nhớ nguồn (Tháng 12)
- Tìm hiểu về đất nước, con người VN.
+ Tìm hiểu những người con anh hùng của đất nước, của quê hương.
+ Cảnh đẹp quê hương, những di tích lịch sử, văn hóa của địa phương
+ Tham quan các thắng cảnh di tích lịch sử, văn hóa q hương
+ Các hoạt động chăm sóc, làm sạch, đẹp, giữ gìn nghĩa trang liệt sĩ,…
- Tổ chức các Hội thi, cuộc thi văn nghệ ca ngợi chú bộ đội, những người
có cơng với đất nước.
- Làm báo tường, tìm hiểu về chú bộ đội, những người có cơng với đất
nước.
Tổ chức nghe nói chuyện, tham quan, giao lưu kết nghĩa với đơn vị bộ đội.
Các vấn đề môi trường diễn ra chung quanh học sinh hết sức đa dạng và
sinh động. Bản thân các cơ hội giáo dục mơi trường trong chương trình giảng
15
dạy chưa đầy đủ phong phú. Hơn nữa, không thể tách rời giáo dục môi trường ra
khỏi cuộc sống thực đang đụng chạm từng giờ, từng phút đến quá trình phát
triển của học sinh. Học sinh cũng cần phải có được cơ hội thực tiễn để thực hành
trách nhiệm công dân chuẩn bị cho một đời sống trưởng thành sau này, việc tích
luỹ kinh nghiệm sống là một yếu tố quan trọng trong giáo dục. Ngoài ra, sự thay
đổi thái độ, hành vi và thước đo giá trị môi trường trong học sinh chỉ hình thành
và diễn ra trong bối cảnh có thực. Vì vậy, cần tăng cường tổ chức các hoạt động
ngồi giờ lên lớp với các hình thức có tính giáo dục mơi trường như:
- Tổ chức hội thi hiểu biết về môi trường và bảo vệ môi trường, trường xã Tổ chức thi tim hiểu, khám phá về môi trường xung quanh theo các chủ đề: Môi
trường em đang sống; Nước, khơng khí và ánh sáng cho chúng em
Hãy cứu lấy môi trường; xanh, sạch, đẹp và nhiệm vụ của học sinh chúng ta;
Tìm hiểu về ơ nhiễm môi trường nơi em ở,
* Thảo luận theo chủ đề về mơi trường:
Ví dụ: “Hãy hành động vì mơi trường sạch đẹp”.
- Thi vẽ về đề tài môi trường.
- Thi sáng tác thơ ca, báo chí, tiểu phẩm về đề tài môi trường.
- Tổ chức câu lạc bộ về mơi trường.
Ví dụ: Câu lạc bộ “Các bạn u thiên nhiên”; “Những nhà nghiên cứu môi
trường nhỏ tuổi”; “Khám phá môi trường”
- Thi tuyên truyền viên giỏi về giáo dục và bảo vệ môi trường.Từ việc tham
gia trực tiếp những hoạt động trên, không những nhận thức về môi trường của
các em dần được nâng lên mà các em còn được rèn luyện hành vi, thói quen, có
thái độ đúng trong bảo vệ môi trường. Đồng thời các hoạt động đó còn có ảnh
hưởng lan tỏa tới cộng đồng và xã hội ở địa phương, góp phần tăng cường sự
tham gia tự giác và chủ động của mọi người dân vào sự nghiệp chung về bảo vệ
môi trường.
HS thi vè tranh về mơi trường
HS đóng tiểu phẩm về mơi trường
16
Giải pháp 6: Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung
về giáo dục môi trường, tuyên dương, khen thưởng kịp thời.
Mục đích: Rút kinh nghiệm, nêu gương và nhân rộng điển hình những
tập thể, cá nhân tiêu biểu về giáo dục bảo vệ môi trường Thường xuyên kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các nội dung về giáo dục môi trường nêu trên là một
việc làm hết sức quan trọng, tơi coi đó như một hoạt động chun mơn của
mình. Qua đó ta có thể đúc kết nhiều khinh nghiệm để nâng cao hiệu quả trong
việc chỉ đạo thực hiện.
Cùng với việc lồng ghép kiến thức bảo vệ môi trường trong các bài giảng,
giáo viên phải ln khún khích học sinh tự giám sát việc bảo vệ mơi trường
của nhau, từ đó nhắc nhở, tun dương kịp thời các hành vi, hoạt động thân
thiện với môi trường. Bên cạnh đó, giáo viên đã đưa ra những quy định cụ thể về
việc bảo vệ cảnh quan môi trường lớp học, nhà trường, đường phố, nơi cư trú,...
Đưa ý thức bảo vệ mơi trường thành một tiêu chí để đánh giá. Làm như thế
không những giúp học sinh nhận thức đúng mà còn thiết lập được các hành vi cụ
thể góp phần đẩy mạnh cuộc vận động, đem lại hiệu quả thiết thực để cuộc vận
động “Vì một Việt Nam xanh hơn” không còn là văn bản hướng dẫn, là lời nói
có cánh mà kết quả phải nhìn thấy là đường phố, thơn xóm ngày một sạch hơn,
khu phố trở nên tươm tất và văn minh hơn, ứng xử giữa con người với nhau trở
nên chân thành và hòa thuận hơn,… Có như thế thì ý nghĩa của cuộc vận động
mới trở nên thiết thực, gần gũi và để lại những “dấn ấn” sâu sắc, hiệu quả cả
trong thực tế lẫn trong chính tâm khảm của mỗi người chúng ta.
Trong các hội thi về bảo vệ môi trường, một khâu khơng thể thiếu đó là tổ
chức tổng kết –phát thưởng. Song song với việc góp ý, xử lý các trường hợp
không tốt về bảo vệ môi trường, trong các tiết sinh hoạt chủ nhiệm lớp, tôi rất
chú trọng việc nêu gương và nhân rộng điển hình những tập thể, cá nhân tiêu
biểu về bảo vệ môi trường. Mặc dù phần thưởng chỉ là những mòn quà nhỏ như:
gói kẹo, gói bánh, cây bút, cây thước…nhưng sự khích lệ về tinh thần cho các
em thể hiện rất rõ. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của cơng tác giáo dục bảo
vệ môi trường
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
- Qua việc triển khai đồng bộ công tác giáo dục mơi trường trong cả
chương trình chính khố và chương trình ngoại khố. Tích hợp, lồng ghép giáo
dục mơi trường vào tất cả các môn học cốt lõi ở chương trình lớp 5,cùng với tổ
chức các hoạt động ngồi giờ lên lớp, tôi đã nhận thấy sự chuyển biến rất rõ về ý
thức của học sinh biểu hiện qua các hành vi như:
+ Học sinh biết vệ sinh cá nhân sạch sẽ.
+ Ở nhà, các em đã biết dọn dẹp nhà cửa gọn gàng.
+ Biết giữ vệ sinh trường, lớp tốt.
+ Tích cực trong việc tham gia bảo vệ và chăm sóc cây xanh tại trường.
+ Có ý thức giữ gìn nhà vệ sinh chung, đi tiêu, đi tiểu đúng nơi quy định.
17
+ Không ăn quà vặt được bày bán không hợp vệ sinh, không ăn quả xanh,
không uống nước lã.
+ Biết bảo vệ các lồi vật có ích.
- Học sinhó thái độ gần gũi với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội,
yêu quý chăm sóc bảo vệ cây hoa lá trong gia đình, nhà trường và khắp mọi nơi,
yêu quý chăm sóc bảo vệ vật ni; gần gũi, q trọng bảo vệ đồ dùng, đồ chơi,
biết lau chùi đồ bị bụi bẩn, thích tham gia vào việc trồng cây cùng các cô giáo
trong trường.
- Trong phong trào xây dựng "Trường học Thân thiện-Học sinh tích cực"
trường chúng tơi là một trong những trường đi đầu của phong trào này. Tất
cảcác phòng học, phòng làm việc đều được trang trí, tạo cảnh quang môi
trường"thân thiện" với học sinh.
- Tất cả các bồn hoa trong sân trường đều được trồng hoa và chăm sóc tốt.
- Các bộ phận và học sinh các lớp theo dõi, trực vệ sinh sân trường hằng
ngày.Với ý thức giữ vệ sinh chung của mỗi cá nhân học sinh, sân trường và lớp
học lúc nào cũng luôn sạch sẽ .
Để kiểm nghiệm tính khả thi của vấn đề, cuối tháng 3 năm 2019 tôi đã tiến
hành làm thực nghiệm như sau:
- Chọn một lớp thực nghiệm và một lớp lớp đối chứng có trình độ tương
đương nhau.
*Kết quả sau khi thực nghiệm:
Tổng số HS
Có ý thức thực
hiện tốt về BVMT
SL
Lớp thực
nghiệm 5A
(26HS)
Lớp đối
chứng 5C
(32HS)
TL %
Đã có ý thức thực
hiện (nhưng chưa
đạt kết quả cao)
SL
TL %
Chưa có ý thức về
BVMT
SL
TL %
18
69,2
8
30,8
0
0
5
15,6
25
78,2
2
6,2
18
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của xã hội và là hành vi đạo đức nó
gắn liền với nhau . Nếu mơi trường trong lành tạo điều kiện cho học sinh phấn
khởi học tập, phát huy mọi tiềm năng tư duy, ngược lại nếu môi trường xung
quanh bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng xấu đến học sinh về mọi mặt, học sinh chán
trường học dẫn đến chất lượng giáo dục giảm sút. Chính vì thế giáo dục ý thức
bảo vệ mơi trường cho học sinh là cần thiết, nhưng phải có sự phối hợp giữa gia
đình, nhà trường và xã hội. Phải có đầy đủ những ́u tố này thì việc giáo dục ý
thức các em tốt hơn .
Từ đó các em có ý thức cao trong việc bảo vệ mơi trường và nâng cao bồi
dưỡng tình cảm yêu thương của các em đối với con người và thiên nhiên. Nó
góp phần hình thành nhân cách cho các em trong cuộc sống hiện tại và tương lai.
Đây là cách làm tuy nhỏ nhưng đã đem lại hiệu quả tương đối cao.Vì nó góp
phần giáo dục học sinh ý thức bảo vệ và giữ gìn m ội trường trong trường học
cũng như trong gia đình và xã hội, góp phần thực hiện tốt phong trào thi đua xây
dựng trường học xanh – sạch – đẹp .Giúp nhà trường có cách xử lý rác tốt hơn,
vạch ra cho các em học sinh những biện pháp góp phần bảo vệ và giữ gìn mơi
trường sạch hơn và gia đình các em cũng có cách để xử lý rác thải tốt hơn và
đem lại hiệu quả cao .
3.2 Kiến nghị
3.2.1. Kiến nghị với nhà trường :
- Tăng cường hơn nữa công tác giáo dục các em và xem đây là nhiệm vụ
của các em.
-Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua về môi trường cho các em
tham gia .
-Tất cả giáo viên đều phải giáo dục các em chứ không phải là nhiệm vụ của
riêng ai.
-Tạo mọi điều kiện để các em thực hiện tốt việc phân loại rác .
3.2.2 Kiến nghị với phòng giáo dục :
- Tăng cường công tác kiểm tra các trường học về vấn đề bảo vệ môi
trường
- Kiểm tra các mơn học có lồng ghép mơi trường .
3.2.3 Kiến nghị cấp xã :
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục bảo vệ mơi trường dưới
nhiều hình thức .
- Tạo mọi điều kiện để nhà trường thực hiện tốt công tác tuyên truyền về
môi trường .
- Phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình các em học sinh .
- Trang bị xe thu gom rác thải cho địa phương .
19
Trên đây một số nội dung khi thực hiện tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường cho học sinh lớp 5 mà tôi đã thực hiện, chắc hẳn còn nhiều thiếu sót
mong các đồng nghiệp góp ý bổ sung .
Tơi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Nga Thái, ngày 29 tháng 3 năm 2019.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện
Mai Văn Triều
20
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chỉ thị số 02/2005/CT-BGD&ĐT "Về tăng cường công tác giáo dục bảo
vệ môi trường".
2. Nghị quyết số 41/NQ-TƯ Ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về tăng
cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước;
3. Quyết định số 1363/QĐ -TTg ngày 2/12/2003 về Chiến lược bảo vệ môi
trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 tạo cơ sở vững
chắc cho những nỗ lực và quyết tâm bảo vệ môi trường.
4. Sinh thái môi trường học cơ bản - GS TS KH Lê Huy Bá - Lâm Minh
Triết -NXB Đại học quốc gia HCM –
5. Tài liệu tập huấn Giáo dục bảo vệ môi trường trong các môn học cấp tiểu
học của Bộ GD&ĐT.
6. Sách giáo khoa và sách giáo viên lớp 5.
21
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP
LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Mai Văn Triều
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nga Thái
TT
Tên đề tài SKKN
1.
Kinh nghiệm Dùng
những bài tốn có lời
văn lớp 3 để khắc sâu ý
nghĩa thực tiễn của 4
phép tính số học
Kinh nghiệm giúp học
sinh lớp 3 rèn chữ giữ vở
Kinh nghiệm giúp học
sinh lớp 3 rèn chữ giữ vở
Kinh nghiệm giúp học
sinh lớp 3 rèn chữ giữ vở
Kinh nghiệm giúp học
sinh lớp 4 giải dạng tốn
tìm số trung bình cộng
Kinh nghiệm giúp học
sinh lớp 4 rèn chữ giữ vở
2.
3.
4.
5.
6.
Cấp đánh
giá xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện
/tỉnh; Tỉnh...)
Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc
C)
Năm học
đánh giá
xếp loại
Tỉnh
C
2001 - 2002
Huyện
B
2010 - 2011
Huyện
C
2011 - 2012
Huyện
C
2012 - 2013
Huyện
C
2013 - 2014
Huyện
C
2014 - 2015
22