Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tai lieu BD ngu van 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.25 KB, 25 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ 1. Thế nào là tóm tắt tác phẩm tự sự? - Là ghi lại một cách ngắn gọn, trung thành, chính xác và hoàn chỉnh những nội dung chính(nhân vật, sự việc vfa chi tiết tiêu biểu) của tác phẩm đó để cho người đọc, người nghe nắm được nội dung chính và hình dung toàn bộ câu chuyện 2. Yêu cầu của việc tóm tắt tác phẩm tự sự - Đáp ứng đúng mục đích và yêu cầu của việc tóm tắt tác phẩm - Đảm bảo tính khách quan: Phản ánh trung thành nội dung chính của tác phẩm, không thêm những chi tiết, sự việc không có trong tác phẩm, không chen vào những ý kiến bình luận, khen chê có tính chất chủ quan, cá nhân - Bảo đảm tính hoàn chỉnh, đầy đủ: Nêu nhân vật và sự việc chính một cách đầy đủ, giúp người đọc, người nghe hình dung được toàn bộ câu chuyện(có đầu, phát triển và có kết thúc) - Bảo đảm tính cân đối, ngắn gọn: Ngắn gọn để nêu bật được nội dung chính giúp người đọc dễ nắm dễ nhớ; cân đối hợp lý về số dòng, số câu dùng để tóm tắt các nhân vật, sự việc chính, các chi tiết tiêu biểu 3. Cách thức tóm tắt tác phẩm tự sự - Đọc kỹ tác phẩm được tóm tắt để nắm chắc nội dung và hiểu đúng chủ đề của nó - Xác định nội dung chính cần tóm tắt: lựa chọn các nhận vật chính, các sự việc và chi tiết tiêu biểu - Sắp xếp nội dung chính theo một trật tự hợp lý - Viết văn bản tóm tắt bằng lời văn của mình(chú ý: nêu đầy đủ các nhân vật chính, các sự việc và các chi tiết tiêu biểu; bỏ hết các câu chữ thừa, các nhật vật, sự việc và chi tiết phụ, không tiêu biểu, không chen vào các ý kiến bình luận, khen chê có tính chất chủ quan) 4. Luyện tập: Tóm tắt tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương- Nguyễn Dữ a. Các chi tiết chính - Trương Sinh phải đầu quân đi lính, để lại mẹ già và vợ trẻ là Vũ Thị Thiết - Mẹ Trương Sinh ốm chết, Vũ Nương lo ma chay chu tất - Giặc tan, Trương Sinh trở về, nghe lời con trai, nghi vợ không chung thuỷ - Vũ Nương bị oan, gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn - Trương Sinh cùng con trai ngồi bên đèn dầu, đứa con chỉ chiếc bóng trên tường và nói đó là người hay đến với mẹ đêm đêm, chàng tỉnh ngộ, thấu được nỗi oan của vợ - Phan Lang cùng làng với Vũ Nương, do cứu mạng Linh Phi-vợ của vua Nam Hải, khi chết đuối được Linh Phi cứu sống để trả ơn - Phan Lang gặp Vũ Nương trong động của Linh Phi, hai người nhận ra nhau, Phan Lang được trở về trần gian, Vũ Nương gửi chiếc hoa vàng cùng lời nhắn Trương Sinh - Sinh nghe Phan Lang kể, thương nhớ vợ vô cùng, lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang, Vũ Nương ngồi trên chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng lúc ẩn lúc hiện b. Tóm tắt Xưa có chàng Trương Sinh, vừa cưới vợ song phải đầu quân đi lính. Giặc tan, Trương Sinh trở về, nghe lời con trai, nghi vợ không chung thuỷ. Vũ Nương bị oan, bèn gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn. Một đêm Trương Sinh cung con trai ngồi bên đèn, đứa con chỉ chiếc bòng trên tường và nói đó chính là người hay đến với mẹ đêm đêm. Lúc đo chàng mới hiểu ra là vợ mình bị oan. Phan Lang người cùng làng, tình cờ gặp lại Vũ Nương dưới Thuỷ cung. Phan Lang được trở về trần gian, Vũ Nương gửi chiếc hoa vàng cùng lời nhắn Trương Sinh. Chàng thương nhớ vợ vô cùng, lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang. Vũ Nương trở về ngồi trên chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng lúc ẩn lúc hiện.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> TIẾNG VIỆT 1. Thuật ngữ a. Khái niệm: Là từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ và thường dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ b. Ví dụ 1 - Nước là hợp chất của các nguyên tố hi drô và ô xi có công thức hoá học là: H2O - Nước là chất lỏng không màu, không mùi, có trong sông, hồ, biển.... Ví dụ 2 - Muối là hợp chất mà phân tử gồm có một hay nhiều nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều gốc a xít - Muối là tinh thể trắng, vị mặn, thường tách từ nước biển, dùng để ăn c. Đặc điểm của thuật ngữ - Mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm, và ngược lại mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ - Thuật ngữ không có tính biểu cảm Ví dụ: - Muối là một hợp chất có thể hoà tan trong nước -Tay nâng đĩa muối chén gừng Gừng cay muối mặn xin đừng qên nhau (ca dao) 2. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập a. Khởi ngữ b. Các thành phần biệt lập * Viết đoạn văn có sử dụng khởi ngữ và ít nhất 2 thành phần biệt lập đã học LUYỆN TẬP Bài tập 1: Viết đoạn văn có câu chủ đề: Trường học là ngôi nhà thứ hai của chúng ta. *Chú ý: - Có thể viết đoạn văn theo cách diễn dịch hay quy nạp tuỳ chọn - Giữ nguyên cấu tạo ngữ pháp của câu chủ đề - Các câu viết tiếp phải làm rõ được trường học là ngôi nhà thứ hai + Trường học có thầy cô giáo, bạn bè + Được học tập, rèn luyện để trở thành những con người hữu ích.... Bài tập 2: -Trình bày xuất xứ của văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương”- Nguyễn Dữ -Dựa vào nhân vật chính có thể chia làm mấy phần lớn, đâu là phần sáng tạo của tác giả -Đặc điểm của Vũ Thị Thiết được thể hiện qua những giai đoạn nào? Trả lời -Xuất xứ: Viết dựa vào câu chuyện cổ tích Vợ chàng Trương của Việt Nam, là câu chuyện thứ 16 trong tác phẩm Truyền kì mạn lục -Có thể chia làm 2 phần lớn: + Cuộc sống trần gian + Cuộc sống thuỷ cung (sáng tạo của Nguyễn Dữ) -Đặc điểm của VTT: Thuỳ mỵ nết na, tư dung tốt đẹp + Cuộc sống vợ chồng: VTT giữ gìn không để thất hoà + Tiễn chồng ra trận: ...Mong chồng mang được 2 chữ bình yên khi trở về, thấy trước những khó khăn mà chồng phải đương đầu + Khi xa chồng: sinh và nuôi dạy con thơ, phụng dưỡng và lo ma chay chu tất khi mẹ chồng qua đời + Khi bị nghi oan: bình tĩnh để biện minh, song không được, nàng gieo mình xuống sông để bảo vệ sự trinh trắng của mình + Khi sống ở thuỷ cung: Luôn nhớ mộ phần cha mẹ, nhà cửa, chồng con.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> *Phân tích nhân vật VTT TIẾNG VIỆT Bài tập 1: Giải thích nghĩa các thành ngữ sau đây và chọn 1 thành ngữ đặt câu: 1. Ăn đơm, nói đặt : Vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác 2. Ăn ốc nói mò : Nói không có căn cứ 3. Ăn không nói có : Vu khống, bịa đặt 4. Cãi chài cãi cối : Cố tranh cãi nhưng không có lý lẽ gì cả 5. Khua môi múa mép : Ba hoa, khoác lác, phô trương 6. Nói dơi nói chuột : Nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực 7. Hứa hươu hứa vượn : Hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa Bài tập 2: Tìm những câu tục ngữ , ca dao có liên quan đến phương châm hội thoại lịch sự? 1. Chim khôn kêu tiếng rảnh rang, 2. Vàng thì thử lửa thử than Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời 3. Chẳng được miếng thịt miếng xôi 4. Một lời nói quan tiền thúng thóc Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng Một lời nói dùi đục cẳng tay 5. Một câu nhịn chín câu lành 6. Ăn bớt bát, nói bớt lời 7. Ăn lắm thì hết miếng ngon 8. Rượu lạc uống lắm cũng say Nói lắm thì hết lời khôn hoá rồ Người khôn nói lắm dẫu hay cũng nhàm 9. Vàng sa xuống bể khôn tìm 10. Người thanh nói tiếng cũng thanh Người sa lời nói như chim sổ lồng Chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu Bài tập 3: Giải thích nghĩa các từ in đậm trong những câu sau, cho biết từ nào có nghĩa gốc, từ nào có nghĩa chuyển và chuyển theo phương thức ẩn dụ hay hoán dụ A1. Gần xa nô nức yến anh, Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân * Mùa mở đầu một năm, (nghĩa gốc) A2. Ngày xuân em hãy còn dài, Xót tình máu mủ thay lời nước non * Tuổi trẻ, ẩn dụ B1. Được lời như cởi tấm lòng Giở kim thoa với khăn hồng trao tay * Bộ phận của cơ thể dùng để cầm, nắm, nghĩa gốc B2. Cũng nhà hành biện xưa nay, Cũng phường bán thịt, cũng tay buôn người * Người chuyên hoạt động hay giỏi về một môn, một nghề nào đó, hoán dụ C1. Đề huề lưng núi gió trăng Sau chân theo một vài thằng con con * Là bộ phận dưới cùng của cơ thể người hoặc động vật dùng để đứng hoặc di chuyển (nghĩa gốc) C2. Năm em học sinh lớp 9.1 có chân trong đội bóng đá của nhà trường. *Chân: chỉ cương vị, phận sự của một người với tư cách là thành viên một tổ chức (hoán dụ) C3. Dù ai nói ngả nói nghiêng Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân * Chân: Bộ phận dưới cùng của một số đồ vật, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác (ẩn dụ) C4. Buồn trông nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh *Chân: phần dưới cùng của 1 số vật, tiếp giáp với mặt nền (ẩn dụ) Bài tập về nhà: Giải thích nghĩa của các từ sau đây 1. Điện thoại di động: điện thoại vô tuyến nhỏ mang theo người, được sử dụng trong vùng phủ sóng của cơ sở cho thuê bao 2. Điện thoại nóng: điện thoại để dành riêng để tiếp nhận và giải quyết những vấn đề khẩn cấp vào bất kì lúc nào.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 3. Kinh tế tri thức: nền kinh tế dựa chủ yếu vào việc sản xuất, lưu thông, phân phối các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao 4. Đặc khu kinh tế: Khu vực dành riêng để thu hút vốn và công nghệ nước ngoài, với những chính sách có ưu đãi 5. Sở hữu trí tuệ: quyền sở hữu đối với sản phẩm do hoạt động trí tuệ mang lại, được pháp luật bảo hộ như quyền tác giả, quyền phát minh, sáng chế.... VĂN BẢN 1. CHUYỆN CŨ TRONG PHỦ CHÚA TRỊNH * Xác định nghệ thuật nổi bật qua từng nội dung trong văn bản chuyện cũ trong phú chúa Trịnh a. Những thú xa hoa của chúa Trịnh Sâm: tô vẽ phô trương vẻ hào nhoáng, thú chơi phong lưu, sính đàn ca nhã nhạc. Ngôn ngữ miêu tả: tỉ mỉ chi tiết giúp người đọc hình dung đầy đủ b. Bọn cận thần “nhờ gió bẻ măng”: Lời kể cụ thể từng vụ việc và thủ đoạn bất lương của bọn tay chân nhà Chúa c. Tình cảnh khốn khổ của nhân dân: nhà văn ghi lại câu chuyện có thực kể lại việc xảy ra trong nhà mình d. thái độ bất bình của nhà văn qua giọng kể 2. HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ (HỒI THỨ 14) * Nêu những phẩm chất của người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ - Hành động mạnh mẽ quyết đoán: + Xông xáo, nhanh gọn, có chủ đích và rất quả quyết - Trí tuệ sáng suốt, sâu sắc và nhạy bén + Xét đoán và dùng người + Phân tích tình hình thời cuộc, tương quan lực lượng ta- địch -Ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trông rộng -Tài dùng binh như thần -Lẫm liệt trong chiến trận 3. TRUYỆN KIỀU- NGUYỄN DU a. Truyện Kiều * Phân biệt Truyện Kiều và Kim Vân Kiều truyện Truyện Kiều Kim Vân Kiều truyện Nội dung Khúc ca đau lòng thương người bạc mệnh, nói lên -Một câu chuyện tình ở “ những điều trông thấy” trong giai đoạn lịch sử đầy Trung Quốc đời Minh biến động của Việt Nam cuối Lê đầu Nguyễn Nghệ Ngòi bút tả cảnh, tả tình, tả người rất điêu luyện -Có nhiều chi tiết thể hiện thuật mưu mẹo của nhân vật -Truyện Nôm, gồm 3254 câu lục bát, mang tính chất -Tiểu thuyết chương hồi, tiểu thuyết bằng thơ gồm 20 hồi, bằng văn xuôi b. Tâm trạng của Kiều qua đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích - Buồn, cô đơn, trơ trọi trước cảnh thiên nhiên rộng lớn trước Lầu Ngưng Bích - Nhớ; + Nhớ Kim Trọng, ân hận vì đã phụ tình + Nhớ cha mẹ, xót xa thương cha mẹ già yếu, sớm chiều tựa cửa trông con *Nhớ cha mẹ sau là phù hợp tâm lí Kiều, không phải trái đạo lí vì Kiều đã trọng chữ hiếu hơn chữ tình, tự nguyện bán mình để cứu cha và em trai - Buồn, lo sợ những bão táp, tia ương sắp sửa ập đến, tấm thân không biết sẽ trôi dạt về đâu trên dòng đời vô định c. Tâm trạng của Kiều qua đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều - Đau đớn, tủi nhục, ê chề, nước mắt đầm đìa - Câm lặng, thụ động như một cái máy vì tự nguyện bán mình.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> VĂN BẢN I. ĐỒNG CHÍ Chính Hữu 1. Bố cục của bài thơ? Câu 1 đến câu 7: Lí giải cơ sở của tình đồng chí Câu 8 đến câu 17: Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí Câu 18 đến câu 20: Chất thơ trong cuộc sống chiến đấu gian khổ của người lính 2. Phân tích làm rõ các ý chính trên a. Cơ sở hình thành tình đồng chí - Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân của những người lính -> Họ là những người nông dân nghèo.(Quê hương...sỏi đá) -Tình đồng chí hình thành từ sự cùng chung nhiệm vụ, cùng chung lí tưởng, sát cánh bên nhau trong hàng ngũ chiến đấu.(Súng bên súng....bên đầu) -Tình đồng chí nảy nở và trở thành bền chặt trong sự chan hoà và chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui (Đêm rét...tri kỉ) b. Những biểu hiện cảm động của tình đồng chí -Tình đồng chí là sự cảm thông sâu sắc tâm tư nỗi niềm của nhau. (Ruộng nương....ra lính) -Tình đồng chí còn là sự cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính. (Anh với tôi....mảnh vá) II. BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH 1. Nhan đề: có vẻ như dài và thừa, bởi vì chỉ cần viết “Tiểu đội xe không kính” là đủ, là nói rõ được hiện thực phản ánh, hai chữ “bài thơ” cách khai thác hiện thực: không phải chỉ viết về những chiếc xe không kính, chỉ viết về hiện thực khốc liệt của chiến tranh, mà chủ yếu khai thác chất thơ vút lên từ hiện thực ấy, chất thơ của tuổi trẻ Việt Nam vượt lên những khắc ngiệt của chiến tranh 2. Vẻ đẹp của những chiếc xe không kính được toát lên từ vẻ đẹp của hình ảnh người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn -Trên những chiếc xe không kính, người lính hiện ra với tư thế ung dung , mà hiên ngang (ung dung buồn lái ta ngồi...nhìn thẳng) -Chính điều kiện thiếu thốn đã bộc lộ vẻ đẹp tinh thần của người lính, thái độ bất chấp gian khổ, hiểm nguy(Không có kính, ừ thì có bụi.....Mưa ngừng gió lùa khô mau thôi” -Điều làm nên sức mạnh để người lính vượt qua khó khăn gian khổ chính là tình yêu nước, là ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. III. BÀI THƠ “ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ”- Huy Cận DÀN Ý I. Mở bài -Huy Cận 1919 – 2005 nổi tiếng trong phong trào “Thơ mới” 1932- 1945 với những vần thơ lãng mạn “Sầu vũ trụ -Sau năm 1945, đổi mới phong cách, Huy Cận viết nhiều về con người mới, cuộc sống mới cách mạng – “Đoàn thuyền đánh cá”(Trời mỗi ngày lại sáng- 1958) là một bài thơ tiêu biểu cho phong cách mới cho Huy Cận II. Thân bài 1. Cảnh ra khơi (Khổ 1,2) - Thời điểm: Lúc ngày tàn đêm đến - Không gian: Biển cả lúc đên xuống - Hoạt động: Đoàn ngư dân ra khơi sôi nổi, khí thế, mong đánh bắt nhiều cá -Nghệ thuật: Các hình ảnh so sánh, nhân hoá, sự đối lập thanh bằng-trắc, chi tiết tưởng tượng-gợi lên liên tưởng phong phú sâu sắc.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 2. Cảnh đánh cá trên biển đêm(Khổ 3,4) -Vẻ đẹp kì vĩ của trời biển Đông, của thiên nhiên đất nước -Biên Đông là kho cá vô tận với nhiều loại cá quý -Đoàn ngư dân sôi nổi hăng say lao động trên biển đêm: Thả lưới, kéo lưới đạt những mẻ cá lớn. -Nghệ thuật: Các hình ảnh liệt kê, khoa trương, bút pháp lãng mạn kết hợp tả thực và tưởng tượng 3. Cảnh trở về (Khổ 7) -Thời điểm: Lúc rạng đông - Thành quả lao động to lớn, đánh bắt được nhiều cá -Nghệ thuật: Các hình ảnh khoa trương, nhân hoá, ẩn dụ, phóng đại sâu sắc III. Kết bài -Bài thơ có sự kết hợp bút pháp hiện thực và bút pháp lãng mạn -Cảm hứng lãng mạn cách mạng hoà nhập với cảm hứng vũ trụ, thiên nhiên -Nhịp điệu khoẻ khoắn, giọng điệu vui tươi, không gian trong sáng khác không gian buồn thảm trong thơ Huy Cận trước năm 1945 * Kết bài hoàn chỉnh: “Đoàn thuyền đánh cá” là bức tranh đẹp, một khúc ca hùng tráng, phấn khởi về thiên nhiên và con người. Chính không khí say sưa xây dựng đất nước của những năm khôi phục và phát triển kinh tế, những năm đầu chuẩn bị bước vào kế hoạch năm năm lần thứ nhất(1961-1965) xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, nhất là cơ sở hiện thực đã làm bay bổng cảm hứng lãng mạn cách mạng cho nhiều bài thơ xuất hiện lúc bây giờ như Xuân Diệu “Muốn trùm hạnh phúc dưới trời xanh”- Có lẽ lòng tôi cũng hoá thành ngói mới”, Tố Hữu với “Biển vui dâng sóng trắng đầu ghềnh” và “cành táo đầu hè rung rinh quả ngọt” hối thúc mọi người ra sức xây dựng đất nước. không gian trong bài thơ tươi sáng, rộn ràng đầy sức sống. Hình ảnh thiên nhiên, con người thật đẹp, thật khí thế, khác với không gian ảm đạm bi thương trong thơ Huy Cận trước năm 1945. Trên hành trình từ “thung lũng đau thương đến cánh đồng vui” “Đoàn thuyền đánh cá” là một bài thơ hiện đại, cách tân đặc sắc của Huy Cận. BÀI TẬP Bài 1: Tìm và phân tích một hình ảnh thơ trong bài "Con cò " để thấy được tính chất triết lý trong thơ Chế Lan Viên Gợi ý: "Con dẫu lớn vẫn là con của mẹ Đi hết cuộc đời, lòng mẹ vẫn theo con" -Giới thiệu nhà thơ Chế Lan Viên, bài thơ "Con cò" với 2 câu thơ : "Con dẫu .......theo con" -Khẳng định điều có tính chất như quy luật về tình cảm gia đình -Mẹ hết lòng vì con, bởi con là tài sản quý giá nhất của đời mẹ Bài 2: Cảm nhận của em về hai dòng cuối thơ "Sang thu"-Hữu Thỉnh Gợi ý: -Giới thiệu nhà thơ Hữu Thỉnh, bài thơ "Sang thu", với 2 dòng thơ cuối -Giải thích nghĩa + Nghĩa đen: Sấm sét trong mưa dông đã bớt bất ngờ bởi thời tiết đã chuyển từ mùa hạ sang mùa thu +Nghĩa bóng: Sấm: Những vang động bất thường của cuộc sống đã giảm dần, chứng tỏ xã hội đã ổn định Hàng cây đứng tuổi: Những người đã từng trải trong cuộc sống Bài 3: So sánh 2 phần của bài thơ "Mây và sóng" của TaGo -Giống nhau: + Đều tưởng tượng ra + Đều hấp dẫn.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> + Trình tự của 2 phần như nhau: Thuật lại lời rủ rê Thuật lại lời từ chối và lí do từ chối Nêu lên trò chơi mới -Khác nhau: Phần 1 mở đầu bằng cụm từ "mẹ ơi" phần 2 không có Phần 2 có tính chất hẫp dẫn hơn *Nếu bỏ đi phần 2 thì bài thơ sẽ như thế nào? (Chú ý đến tình thương yêu mẹ của em bé) -Có phần thứ 2, tức có thêm những thử thách mới, như vậy tình yêu mẹ của em bé mới được thể hiện trọn vẹn Bài 4: Ý nghĩa của dòng thơ cuối: -Lấy quan hệ: mây - trăng, biển - bờ để diễn tả tình mẹ con, như vậy đã nâng tình mẹ của lên kích cỡ vũ trụ, mẹ con ta ở khắp nơi, không ai có thể tách rời, phân biệt và chia cách được ->Ca ngợi tình mẫu tử cao cả, thiêng liêng và bất diệt Bài 5: Viết hoàn chỉnh phần mở bài cho đề sau: "cảm nghĩ về nhân vật Phương Định trong tác phẩm "Những ngôi sao xa xôi"-Lê Minh Khuê Dàn ý -Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật Phương Định -Nêu ấn tượng chung về nhân vật Mở bài hoàn chỉnh: Nhà văn nữ Lê Minh Khuê là thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn máu lửa. Những tác phẩm chị viết về cuộc sống chiến đấu của bộ đội và thanh niên xung phong ở trên tuyến đường này đã gây được sự chú ý của bạn đọc. Truyện ngắn "Những ngôi sao xa xôi" là một trong những tác phẩm như vậy. Truyện viết về ba cô gái trong một tổ trinh sát mặt đường làm nhiệm vụ phá bom trên tuyến đường Trường Sơn. Phương Định - nhân vật chính để lại nhiều ấn tượng đẹp và tình cảm sâu sắc trong lòng người đọc. Bài 6: Trình bày giá trị nội dung của "Chuyện người con gái Nam Xương"-Nguyễn Dữ 1. Giá trị hiện thực: -Cuộc đời bất hạnh của nhân vật Vũ Thị Thiết -Những nguyên nhân xã hội tạo nên nỗi bất hạnh đó 2. Giá trị nhân đạo -Đề cao phẩm giá, ca ngợi tài đức và những tình cảm cao đẹp của Vũ Nương -Xót xa trước những bất hạnh của nàng, ao ước cho nàng được sống hạnh phúc Bài 7: Trình bày những giá trị về nội dung và nghệ thuật của "Truyện Kiều" 1. Giá trị nội dung a. Giá trị hiện thực Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công tàn bạo, là lời tố cáo xã hội phong kiến chà đạp quyền sống của con người, đặc biệt là những người tài hoa, người phụ nữ -Tố cáo các thế lực trong xã hội phong kiến: từ quan lại đến ma cô, chủ chứa...đều ích kỷ, tham lam, tàn nhẫn, coi rẻ sinh mạng và phẩm giá con người -Sức mạnh ma quái của đồng tiền: Làm tha hoá con người, giẫm lên lương tâm của con người, xoá mờ công lý, làm đảo điên xã hội b. Giá trị nhân đạo -Là tiếng nói thương cảm, là tiếng khóc đau đớn trước số phận bi kịch của con người: Tình yêu tan vỡ, tình cốt nhục lìa tan, nhân phẩm bị chà đạp, thân xác bị đày đoạ... -Đề cao con người từ vẻ đẹp hình thức, phẩm chất đến những ước mơ, những khát vọng chân chính +Thuý Kiều tài sắc vẹn toàn, hiếu hạnh đủ đường +Là bài ca về tình yêu tự do, trong sáng, thuỷ chung(Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình).

<span class='text_page_counter'>(8)</span> +Là giấc mơ về tự do và công lý (Từ Hải) 2. Giá trị nghệ thuật -Là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên tất cả cáca phương diện ngôn ngữ, thể loại. -Với "Truyện Kiều", ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt đến đỉnh cao rực rỡ. -Với "Truyện Kiều" nghệ thuật tự sự đã có những bước phát triển vượt bậc, từ nghệ thuật dẫn truyện đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, con người *Nguyễn Du là thiên tài văn học, danh nhân văn hoá thế giới, nhà nhân đạo chủ nghĩa, có đóng góp to lớn đối với sự phát triển của văn học Việt Nam. "Truyện Kiều" là kiệt tác văn học, kết tinh giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và thành tựu nghệ thuật tiêu biểu của văn học dân tộc. Bài 8; Tính cách, bản chất của nhân vật Mã Giám Sinh -Lai lịch bất minh, giả danh sinh viên Quốc tử giám ở kinh đô -Đỏm dáng, đàng điếm, thô lỗ, vô học (ngoại hình, ngôn ngữ, cử chỉ, hành động) -Sành sỏi với thủ đoạn con buôn tàn nhẫn, cò kè mặc cả trả giá một cách đê tiện, bỉ ổi, xem kiều như một món hàng -Là tên ma cô, "buôn thịt bán người", chuyên đi mua gái cho lầu xanh của mụ Tú Bà ở Lâm Tri LẶNG LẼ SA PA I. Vẻ đẹp trọng tính cách của người thanh niên 1. Anh đã vượt qua hoàn cảnh bằng những suy nghĩ rất đẹp, giản dị mà sâu sắc -Ý thức về công việc và lòng yêu nghề, thấy được ý nghĩa cao quý trong công việc thầm lặng của mình(hạnh phúc khi biết được mình góp phần phát hiện kịp thời 1 đám mây khô mà nhờ đó không quân ta hạ được bao nhiêu là máy bay địch trên cầu Hàm Rồng) -Anh đã có những suy nghĩ thật đúng, thật giản dị mà sâu sắc về công việc, về cuộc sống (ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được?...cất nó đi cháu buồn đến chết mất...) 2. Ở người anh thanh niên có nhiều nét tính cách và phẩm chất rất đáng mến -Sự cởi mở, chân thành, rất quý trọng tình cảm của mọi người, khao khát được gặp gỡ, trò chuyện với mọi người: +Tình thân của anh với bác lái xe: anh nhớ cả chuyện vợ bác lái xe vừa ốm dậy nên đào củ tam thất làm quà cho bác +Vui mừng đến luống cuống, hấp tấp, cùng thái độ ân cần chu đáo tiếp đãi những người khách xa đến thăm bất ngờ(nói to cả những điều người ta chỉ nghĩ...cô là người con gái thứ nhất từ Hà Nội lên tới đây thăm nhà tôi từ bốn năm nay) -Anh còn là người khiêm tốn, thành thực cảm thấy công việc và những đóng góp của mình chỉ là nhỏ bé II. Chất trữ tình trong tác phẩm "Lặng lẽ Sa Pa" 1. Chất trữ tình được toát lên từ những bức tranh phong cảnh thiên nhiên đẹp và đầy thơ mộng của Sa Pa 2. Chất trữ tình còn thấm đượm trong cuộc sống một mình giữa thiên nhiên lặng lẽ của anh thanh niên 3. Chất trữ tình toát lên chủ yếu từ nội dung truyện: cuộc gặp gỡ tình cờ mà để lại nhiều dư vị trong lòng mỗi người, nét đẹp giản dị đáng mến của anh thanh niên, những câu chuyện anh kể về mình và những con người như mình giữa lặng lẽ Sa Pa, tình cảm cảm xúc mới nảy nở của ông hoạ sĩ, cô kĩ sư với anh thanh niên ->Lặng lẽ SaPa có dáng dấp như một bài thơ, chất thơ bàng bạc trong toàn truyện. III. Cách đặt tên nhân vật trong Lặng lẽ SaPa -Lấy công việc họ làm để gọi tên nhân vật là 1 biện pháp nghệ thuật -Nhiều người đang âm thầm lặng lẽ cống hiến cho cuộc sống, âm thầm làm đẹp cho đời *Viết đoạn văn thể hiện cảm nhận về nhân vật anh thanh niên.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> ĐỐI THOẠI , ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I. Đối thoại 1. Đối thoại là gì? Là hình thức đối đáp, trò chuyện qua lại bằng lời nói giữa 2 hay nhiều người với nhau, trong đó diễn ra sự luân phiên giữa các phát ngôn của các phía cùng tham gia giao tiếp 2. Đặc điểm của đối thoại -Các phát ngôn thường ngắn gọn, có cú pháp đơn giản và sử dụng nhiều phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ như nét mặt, cử chỉ, điệu bộ. Ví dụ 1: Có người hỏi: -Sao bảo làng Chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà?......... -Ấy thế mà bây giờ đổ đón ra thế đấy! (Kim Lân, Làng) ->Tái hiện cuộc trò chuyện trao đổi giữa 2 người phụ nữ tản cư đang nói chuyện với nhau, tạo nên câu chuyện có không khí như cuộc sống thật, vừa thể hiện thái độ căm giận của những người tản cư đối với dân làng Chợ Dầu. Ngoài ra còn tạo tình huống nhằm đi sâu vào nội tâm nhân vật ông Hai Ví dụ 2: Hỏi tên, rằng: "Mã Giám Sinh" Hỏi quê, rằng: "Huyện Lâm Thanh cũng gần" ->Khắc hoạ khá rõ nét bản chất con buôn, cục cằn, thô lỗ, huênh hoang của Mã Giám Sinh II. Độc thoại và độc thoại nội tâm 1. Độc thoại -Là lời nói của một người nào đó nói với chính mình hoặc nói với một ai đó trong tưởng tượng(Phát ngôn thường dài dòng, rườm rà, có cú pháp phức tạp hơn so với đối thoại, trước phát ngôn có gạch đầu dòng) -Độc thoại có 2 hình thức biểu hiện: + Cất thành tiếng (thành lời) +Không cất thành tiếng(nói thầm với chính mình) hay còn gọi là độc thoại nội tâm 2. Độc thoại nội tâm -Là phát ngôn của nhân vật nói với chính mình, chỉ diễn ra trong suy nghĩ, thể hiện trực tiếp quá trình tâm lý bên trong, mô phỏng hoạt động suy nghĩ, xúc cảm của con người trong dòng chảy trực tiếp của nó(Trước phát ngôn không có gạch đầu dòng) Ví dụ 1; Độc thoại "Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạc một tiếng, vươn vai nói to: -Hà, nắng gớm, về nào......" Không nhằm hướng đến một người giao tiếp cụ thể nào cả, và nội dung câu nói cũng không liên quan gì đến chủ đề mà hai người đàn bà tản cư đang trao đổi, câu nói của ông cũng không có ai đáp lại, thực ra ông Hai chỉ nói với chính mình, một câu nói bâng quơ, đánh trống lảng để tìm cách thoái lui, cho nên nó là lời độc thoại Ví dụ 2: "Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ tràn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu..." Những câu in đậm là lời của ông Hai nói với chính mình, không phát thành tiếng mà chỉ diễn ra âm thầm trong suy nghĩ và tình cảm của ông lão. Chúng thể hiện tâm trạng dằn vặt, đau xót tủi hổ của ông lão khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc, không có gạch đầu dòng, nên chúng là độc thoại nội tâm III. Luyện tập Bài tập 1: Phân tích tác dụng của hình thức đối thoại trong đoạn trích sau:.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> "Mãi khuya, bà Hai mới chống gối đứng dậy. Bà lẳng lặng xuống bếp châm lửa ngồi tính tiền hàng. Vẫn những tiền cua, tiền bún, tiền đỗ, tiền kẹo....Vẫn cái giọng rì rầm rì rầm thường ngày: -Này, thầy nó ạ. Ông Hai nằm rũ ra ở trên giường không nói gì. -Thầy nó ngủ rồi à? -Gì? Ông lão khẽ nhúc nhích. -Tôi thấy người ta đồn........ Ông lão gắt lên: -Biết rồi! Bà lão nín bặt. Gian nhà lặng đi hiu hắt *Gợi ý: Đoạn văn trên tái hiện một cuộc đối thoại diễn ra không bình thường giữa vợ chồng ông Hai. Cuộc đối thoại có 3 lượt lời trao nhưng chỉ có 2 lời đáp, lời thoại đầu không đợc ông đáp lại, lời thoại 2 được đáp lại bằng một câu hỏi lại với một từ"Gì?", lời thoại 3 được đáp lại bằng một câu cụt lủn, giọng "gắt lên": "Biết rồi!" . Cách tái hiện như vậy giúp làm nổi bật được tâm trạng chán chường, buồn bã, đau khổ và thất vọng của ông Hai trong cái đêm nghe tin làng Chợ Dầu của ông theo giặc Bài tập 2: Viết một đoạn văn kể chuyện theo đề tài tự chọn trong đó sử dụng cả hình thức đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm *Gợi ý: -Lựa chọn đề tài phù hợp cho câu chuyện kể -Xác định được các nhân vật tham gia câu chuyện -Tạo được tình huống giao tiếp, trò chuyện qua lại giữa các nhân vật(sử dụng hình thức đối thoại) và tạo tình huống để đi sâu vào nội tâm nhân vật, để cho nhân vật nói với chính mình, bộc lộ những suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc bên trong của mình(sử dụng độc thoại và độc thoại nội tâm) -Xây dựng được phát ngôn đối thoại(lời trao và lời đáp), độc thoại và độc thoại nội tâm của nhân vật( trước đối thoại và độc thoại có gạch đầu dòng, trước độc thoại nội tâm không có gạch đầu dòng). LUYỆN TẬP Bài tập 1: Phân tích nhân vật Thuý Vân: -Câu mở đầu có tính khái quát: (Vân xem trang trọng khác vời) Vân đẹp cao sang, quý phái -Vẻ đẹp hình thể được nói đến qua các chi tiết về khuôn mặt(khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang) miệng đẹp như hoa, giọng nói trong trẻo thốt ra từ hàm răng ngà ngọc, mái tóc óng ả hơn mây, làn da trắng hơn tuyết. Mây - thua, tuyết - nhường (so sánh) có tác dụng làm nổi bật vẻ đẹp của Vân -Vẻ đẹp của Vân thể hiện sự phúc hậu, tròn trịa(đầy đặn, nở nang, đoan trang). Đó là vẻ đẹp dự báo số phận của nàng: yên ổn, suôn sẻ, bình lặng Bài tập 2: Phân tích vẻ đẹp và tính cách của Thuý Kiều -Câu khái quát: Kiều đẹp hơn Vân cả 2 phương diện tài và sắc, chú ý các từ sắc xảo, mặn mà (sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn) -Tả Kiều, Nguyễn Du chú ý đến đôi mắt(làn thu thuỷ). Đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn, cho người đọc hiểu hơn sự sắc sảo về trí tuệ, chiều sâu tâm hồn của nàng đến mức khiến cho tạo hoá phải ghen, phải hờn (trong khi vẻ đẹp của Thuý vân mới khiến cho mây thua, tuyết nhường), tác giả cực tả nhân vật qua hình ảnh nghiêng nước nghiêng thành và lời thơ mang tính khẳng định ; Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai -Tài sắc của Kiều toàn diện, điêu luyện và tuyệt đỉnh (thông minh vốn sẵn tính trời) -Nhưng khác với Thuý vân, nhan sắc, tài năng của Kiều dự báo một tương lai bất hạnh Bài tập 3:Phân tích những phẩm chất cao đẹp của Lục Vân Tiên.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> -Sẵn sàng xông pha vào chốn nguy hiểm để cứu người lương thiện -Tài giỏi võ nghệ cao cường -Cứu người vì nghĩa mà không đòi hỏi trả ơn ->Lục Vân Tiên là một anh hùng, nhân cách cao đẹp, chính trực, ngang tàng, nghĩa hiệp (Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang) Bài tập 4:Phân tích vẻ đẹp của Kiều Nguyệt Nga -Có học thức, nết na, thuỳ mỵ(cách xưng hô, nói năng với Lục Vân Tiên) -Ân nghĩa, tìm mọi cách trả ơn người đã cứu giúp mình -Tự nguyện ngắn bó với người anh hùng Lục Vân Tiên Bài tập 5: Ngôn ngữ Nguyễn Đình Chiểu trong Lục Vân Tiên có gì khác so với ngôn ngữ Nguyễn Du trong Truyện Kiều? -Ngôn ngữ thơ Nguyễn Du: mượt mà, tinh tế tài hoa -Ngôn ngữ thơ nguyễn Đình Chiểu: mộc mạc, gần gũi với lời ăn tiếng nói thường ngày, giàu chất Nam Bộ *Tìm chi tiết thơ em thích nhất trong 2 tác phẩm "Truyện Kiều" - Nguyễn Du và "Truyện Lục Vân Tiên" - Nguyễn Đình Chiểu. Vì sao *So sánh nhân vật Vũ Thị Thiết, Thuý Kiều, Kiều Nguyệt Nga -Giống nhau: đều là những người phụ nữ sống trong xã hội phong kiến, có những phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam: Thuỷ chung, hiếu thảo, ân nghĩa. Đều đẹp về hình thể lẫn tâm hồn -Khác nhau: +Vũ Thị Thiết: xuất thân trong một gia đình nghèo khó +Thuý Kiều: xuất thân trong một gia đình trung lưu lương thiện, tài sắc vẹn toàn +Kiều Nguyệt Nga: xuất thân trong một gia đình quan lại và có học thức Bài tập 6; Theo em câu thơ thứ 7 trong bài "Đồng chí" của Chính Hữu có gì đặc biệt? -Là cao trào cảm xúc của đoạn thơ đầu, tình đồng chí là tình cảm gần gũi và thiêng liêng -Độ ngắn của câu thơ này khiến cho nhịp điệu bài thơ có sự thay đổi và tác động sâu sắc đến người đọc -Câu thơ này cũng chính là tên của bài thơ Một câu thơ ngắn, cực kì giản dị nhưng có sức nén lớn Bài tập 7: Phân tích vẻ đẹp của người lính trong bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật -Tư thế; chủ động, ung dung(Ung dung buồn lái ta ngồi, nhìn đất nhìn trời nhìn thẳng) -Ngang tàng,lạc quan trong khó khăn(ừ thì có bụi, ừ thì ượt áo, chưa cần rửa, chưa cần thay, cười ha ha...) -Niềm vui gia đình và vẻ đẹp đầm ấm của tình đồng đội(bắt tay qua cửa kính vỡ rồi, chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy) -Yếu tố quan trọng nhất làm nên vẻ đẹp chân dung người lính là niềm tin và trái tim của họ (khổ cuối sử dụng quan hệ không- có để nhấn mạnh và khẳng định; Chỉ cần trong xe có một trái tim ) Bài tập 8: Chất giọng ngang tàng, tinh nghịch, trẻ trung thể hiện qua các yếu tố: -Các chi tiết: bụi phun tóc trắng như người già, phì phèo châm điếu thuốc, mặt lấm cười ha ha... -Cách nói; ừ thì, ừ thì, chưa cần, chưa cần... -Sự lặp lại các cấu trúc vừa có ý nghĩa tạo nhịp vừa làm cho ngôn ngữ thơ gần với khẩu ngữ: nhìn thấy......nhìn thấy, không có kính........không có kính, lại đi, lại đi..... -Sự đan xen của thể thơ 7 chữ, tám chữ cũng khiến cho giọng thơ cũng gần với lời ăn tiếng nói thường ngày Bài tập 9: Ngôn ngữ bài thơ về tiểu đội xe không kính gần với lời ăn tiếng nói thường ngày nhưng người đọc vẫn thấy thích thú. Vì sao?.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> -Vì đây là loại ngôn ngữ phù hợp khi nói về sự trẻ trung, tinh nghịch của người lính. Hơn nữa, nó cho thấy thơ ca ngày càng tiến gần với cuộc sống, có khả năng thể hiện một cách trung thực không khí của cuộc sống thời chiến tranh Bài tập 10: Phân tích vẻ đẹp hình ảnh bếp lửa trong bài thơ cùng tên của Bằng Việt -Hình ảnh bếp lửa là hình ảnh thực, dựa trên cơ sở đó nhà thơ xây dựng hình ảnh bếp lửa mang tính biểu tượng -Sự phát triển của hình tượng bếp lửa gắn liền với sự phát triển thi tứ. Nó không chỉ khơi dậy kỉ niệm mà còn khơi dậy niềm tin vào cái đẹp của tâm hồn tình cảm -Hình ảnh bếp lửa luôn gắn với hình tượng người bà làm cho mạch thơ vượt qua sự kể lể thuần tuý, khiến cho màu sắc trữ tình và màu sắc triết lý trở nên sâu hơn, có sức lan toả hơn Bài tập 11: Những chi tiết nói về những đức tính tốt đẹp của Vũ Thị Thiết -Thuỳ mỵ, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp -Trong cuộc sống gia đình, nàng luôn giữ gìn khuôn phép làm cho cuộc sống vợ chồng vui vẻ, đầm ấm -Không mong chồng vinh hiển, chỉ mong chàng bình yên khi trở về, thông cảm với những nỗi vất vả mà chồng phải chịu đựng -Phụng dưỡng mẹ chồng chu đáo(lo thuốc thang, lễ bái thần Phật, lấy lời ngọt ngào, khôn khéo khuyên lơn). Tấm lòng của nàng được mẹ chồng khẳng định: "....như con đã chẳng phụ mẹ". Khi mẹ chồng chết, nàng thương xót, lo liệu ma chay tế lễ như cha mẹ đẻ mình *Nàng đẹp cả ngoại hình lẫn nội tâm, là người chu đáo, khéo léo, luôn giữ được phẩm chất của một người vợ, một người mẹ, một người con dâu hiếu thảo Bài tập 12: Theo em những lý do nào đã dẫn đến bi kịch oan khuất mà Vũ nương phải chịu? Em có suy nghĩ gì về số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến? 1. Nguyên nhân dẫn đến bi kịch của Vũ Nương: -Sự vô tình của đứa con -Sự cả ghen đến mức mù quáng của Trương Sinh(Đây là 2 nguyên nhân trực tiếp) -Cuộc chiến tranh phi nghĩa đã làm cho đôi vợ chồng trẻ phải xa nhau, đây là nguyên nhân sâu xa tạo nên bi kịch của Vũ Nương 2. Người phụ nữ trong xã hội phong kiến không được che chở, bị ruồng rẫy, bị đối xử bất công và tàn bạo, nhiều khi phải tìm đến cái chết oan uổng, đau xót để giải thoát cho số phận của mình Bài tập 13: Câu văn nào trong tác phẩm "Lặng lẽ Sa Pa" thể hiện rõ chủ đề của tác phẩm? "Trong cái im lặng của SaPa, dưới những dinh thự cũ kĩ của SaPa, SaPa mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước" Bài tập 14: Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du đã nhiều lần sử dụng từ mặt, cụ thể như: a. Người quốc sắc kẻ thiên tài Tình trong như đã, mặt ngoài còn e. b.Sương in mặt, tuyết pha thân, Sen vàng lãng đãng như gần như xa. c. Buồn trông nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh d. Làm cho rõ mặt phi thường, Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia * Giải thích nghĩa của các từ trong các lần sử dụng trên a. Phần phía trước từ trán đến cằm của đầu người, hay phần trước trước của đầu con thú: rửa mặt, mặt trái xoan... b. Những nét trên mặt người biểu hiện thái độ, tâm tư tình cảm; mặt lạnh như tiền, tay bắt mặt mừng....

<span class='text_page_counter'>(13)</span> c. Mặt người, làm phân biệt người này với người khác, dùng để chỉ các cá nhân khác nhau: gặp mặt, họp mặt....... d. Mặt con người, coi là biểu trưng cho thể diện, danh dự phẩm giá: Ngượng mặt, nói cho rát mặt, tỏ mặt anh thư, đáng mặt anh hào... e. Phần phẳng ở phía trên, hoặc phía ngoài của vật, phân biệt với phần bên dưới hoặc bên trong; mặt bàn, mặt nước.......... Bài tập 15: Tâm trạng và tình cảm của Thu trong lần gặp cha -Khi chưa nhận ra cha mình + Anh Sáu tìm mọi cách để tiếp cận con, nhưng anh càng gần thì con bé càng xa lánh + Thu không nhận cha chỉ vì tấm ảnh của anh Sáu và khuôn mặt ngoài đời của anh khác nhau, mọi lời giải thích đều vô nghĩa, theo lôgic thì hành động của bé Thu đáng ghét, từ phía khác thì đó lại là một nét đẹp trong tính cách, em yêu cha sâu sắc đến nỗi không giống cha trong ảnh thì em không thể nhận, đó là một thái độ dứt khoát kiên định -Khi nhận ra người cha thân yêu: +Thật bất ngờ, khi chia tay nó mới thét lên: ba...a...a..ba, đó là tiếng thét sau bao ngày kiềm nén trong lồng ngực của nó +Thu nhận cha vì được ngoại giải thích: "Nghe bà kể nó nằm im, lăn lộn và thỉnh thoảng lại thở dài như người lớn" chi tiết này cho thấy cô bé suy nghĩ và hối hận về hành động của mình. Thật cảm động và đau đớn vì đây là lần đầu cũng là lần cuối cùng em được gọi ba TẬP LÀM VĂN Cho đề bài sau: Một câu chuyện trên đường phố ám ảnh em mãi. DÀN Ý I. Mở bài -Bến xe buổi tre ngày 30 tết, gió lạnh. -Người phụ nữ đứng trước ô cửa bán vé quay ra thẫn thờ, hết vé II. Thân bài -Một em bé bán báo bước vào, ngồi cạnh chị -Em đếm số báo còn lại, đếm tiền, giở tấm vé xem giờ xe chạy, định bụng đi trả lại số báo. -Người phụ nữ thở dài, em bé hỏi chuyện, biết chị cũng về quê ở Quảng Ngãi, con đi ốm phải nhập viện mà vé trong ngày đã hết -Em bé lấy tấm vé giúi vào tay chị, chạy vụt ra nhảy lên xe buýt, vừa kịp xe chuyển bánh -Người phụ nữ bừng tỉnh, chạy gọi với theo để đưa tiền vé, nhưng không kịp. -Một thanh niên vẻ lịch thiệp, ngồi xuống cạnh, cười khẩy -Người phụ nữ thiu thiu ngủ, gã nọ khẽ rút số tiền chị để trong túi áo III. Kết bài -Trời mờ tối, xe rời bến, người phụ nữ lên xe -Chị nói điều gì như lầm rầm khấn khứa. TẬP LÀM VĂN Đề 1: Phân tích nhân vật bé Thu trong đoạn trích Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. Dàn ý I.Mở bài -Giới thiệu Nguyễn Quang Sáng và truyện ngắn "Chiếc lược ngà" -Giới thiệu nhân vật bé Thu và nêu nhận xét khái quát về nhân vật II. Thân bài: Phân tích tình yêu cha sâu sắc, mạnh mẽ ở nhân vật bé Thu -Thu luôn tỏ ra lạnh nhạt, xa cách anh Sáu, cha của nó. -Thu phản ứng quyết liệt, rồi trốn sang nhà ngoại, kể với bà nỗi tức tối -Thu không nhận anh Sáu là cha vì anh không giống "ba" trong ảnh.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> -Được ngoại giải thích, bé hiểu, hối hận và nhận cha đúng lúc nó phải chia tay cha, và đó là lần đầu tiên cũng như lần cuối cùng Thu được gọi ba -Phút chia tay, tình yêu cha bộc lộ mãnh liệt và đau xót III. Kết bài -Tình yêu cha của Thu thật mạnh mẽ, sâu sắc, nhưng cũng thật dứt khoát, rạch ròi -Ngòi bút miêu tả tâm lý và tính cách nhân vật trẻ em tinh tế và chính xác Đề 2: Phân tích diễn biến tâm trạng Thuý Kiều trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du). Dàn ý I. Mở bài -Giới thiệu Truyện Kiều với đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích -Đoạn trích thể hiện tâm trạng nhớ thương, buồn tủi của nàng Kiều khi bị Tú bà giam lỏng ở lầu Ngưng Bích II. Thân bài -Tâm trạng cô đơn, ngổn ngang trăm mối(ngụ trong cảnh bát ngát): +Bức tranh mênh mang rợn ngợp: gồm cả núi non xa vợi, với trăng gần +Dưới mặt đất thì bốn bề bát ngát cát bụi +Cảnh rộng mênh mông mà vắng lặng đến lạnh người, nên con người càng nhỏ nhoi, cô lẻ -Nỗi nhớ người yêu và cha mẹ da diết: +Buồn vì người yêu đang chờ tin, đau đớn, ân hận khi trăng gợi nhớ đêm trăng, với chén rượu thề nguyền +Thấm thía nỗi đau vì tình cảnh chia lìa, với trái tim rỉ máu +Xót xa hình dung cha mẹ sớm hôm tựa cửa trông tin con +Day dứt khôn nguôi vì không phụng dưỡng chu đáo cho cha mẹ ngày một tuổi cao, sức yếu -Nỗi lòng ngỗn ngang, lo sợ cho thân phận của mình(ngụ trong mỗi cảnh) +Cánh buồm trong chiều tà gợi nỗi nhớ quê........ +Hoa trôi gợi thân phận lênh đênh, trôi dạt........ +Nội cỏ, chân mây là nỗi bi thương vô vọng.... +Gió cuốn, sóng ầm ầm gợi tâm trạng hãi hùng, lo sợ....... III. Kết bài -Nguyễn Du đã đặt Kiều vào một hoàn cảnh thật điển hình, để nhận vật tự bộc lộ tâm trạng đa chiều và sâu sắc -Biện pháp miêu tả nội tâm thật phong phú: hoà hợp giữa tả cảnh với tả tình, giữa tự sự với độc thoại và độc thoại nội tâm. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ I. So sánh -Là đem sự vật này đối chiếu với sự vật khác để tìm ra sự giống và khác nhau giữa chúng -Tác dụng: +Tạo những hình ảnh cụ thể, sinh động, giúp người đọc(người nghe)dễ hình dung về sự vật, sự việc được miêu tả +Tạo ra những lối nói hàm súc, giúp người đọc(người nghe) dễ nắm bắt tư tưởng, tình cảm của người viết, người nói cấu tạo đầy đủ của so sánh gồm 4 yếu tố Vế A Phương diện so sánh Từ so sánh Vế B (Sự vật được so sánh) (Vật dùng để so sánh) Rừng đước dựng lên cao ngất như Hai dãy trường thành vô tận.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> -Có 2 loại so sánh: +So sánh ngang bằng +So sánh không ngang bằng II. Nhân hoá -Là dùng những từ vốn để chỉ hoạt động, tính chất của con người để miêu tả những sự vật không phải là người hoặc để xưng hô, để gọi chúng. -Làm cho sự vật được miêu tả trở nên sống động, gần gũi với con người III. Ẩn dụ -Là phương thức lấy tên gọi của sự vật này để gọi sự vật khác, giữa chúng có mối quan hệ tương đồng (giống nhau về một khía cạnh nào đó) Ví dụ: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ IV. Hoán dụ -Là phương thức lấy tên gọi của sự vật này để gọi sự vật khác, giữa chúng có mối quan hệ tương cận (gần gũi, luôn đi đôi) Ví dụ Áo xanh cùng với áo nâu Nông thôn cùng với thị thành đứng lên Ngày Huế đổ máu V. Nói quá -Là cách nói phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, sự việc, hiện tượng để nhấn mạnh, tăng cường biểu cảm Ví dụ: Cày đồng ban buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày Đời người có một gang tay Ai hay ngủ ngày thì còn nửa gang VI. Nói giảm, nói tránh -Là cách nói giảm mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, sự việc, hiện tượng hoặc dùng cách diễn đạt khác với tên gọi vốn có của sự vật, sự việc, hiện tượng Ví dụ: VII. Điệp ngữ -Để nhấn mạnh nội dung được nói đến, tạo sự chú ý cho người đọc VIII. Chơi chữ -Là lợi dụng về các đặc điểm âm thanh, về nghĩa của từ ngữ tiếng Việt để tạo ra những cách hiểu bất ngờ, thú vị * Luyện tập: Tìm các biện pháp tu từ có trong các câu sau đây 1. Tiếng khoan như gió thoảng ngoài, Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa. (Truyện Kiều) so sánh 2. Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn Vùi con đỏ dưới hầm tai vạ. (Bình Ngô đại cáo) ẩn dụ: nướng-ngọn lửa, vùi-hầm 3. Nghĩ đời mà ngán cho đời, Tài tình chi lắm cho trời đất ghen . (Truyện Kiều) Nhân hoá: Trời đất ghen 4. lạ gì bỉ sắc tư phong, Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen (Truyện Kiều) Hoán dụ: má hồng.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> TẬP LÀM VĂN Đề1 Câu chuyện cảm động về một người thân yêu đã đi xa. DÀN Ý I. Mở bài -Hôm nay, tôi mở tủ bất chợt thấy chiếc đồng hồ báo thức -Nhớ đến bà đã tặng nhân ngày sinh nhật tôi II. Thân bài -Ngày sinh nhật tôi, bạn bè đến rất đông, tặng tôi nhiều quà -Bà cũng tăng tôi món quà đựng trong chiếc hộp -Sau khi các bạn ra về, tôi hồi hộp mở gói quà của bà: Một chiếc đồng hồ báo thức (hơi thất vọng) -Thấy tôi ít quan tâm đến món quà của bà, bố phê bình, yêu cầu tôi đến xin lỗi bà (Tôi hối hận nhưng vẫn sượng sùng nên trì hoãn) -Mấy ngày sau, bà ốm nặng phải vào viện, rồi bà mất(Tôi vô cùng ân hận nhưng đã quá muộn) III.Kết bài -Nghĩ về kỉ vật đơn sơ mà vô giá -Hiểu ra một điều: vì chần chừ nên có những việc không bao giờ ta kịp sửa chữa để phải ân hận suốt đời Đê2: Xưa các cụ đã dạy chúng ta: "Lời chào cao hơn mân cỗ", vậy mà ngày nay dường như việc chào hỏi ít được quan tâm. Hãy bàn về hiện tượng này DÀN Ý I. Mở bài: -Có người cho rằng cử chỉ khoanh tay cúi đầu khi chào hỏi, khi xin lỗi...là rất đẹp -Có người lại phê phán cư xử như vậy là phong kiến II. Thân bài -Nêu các hiện tượng thiếu lịch sự trong chào hỏi: học sinh càng lớn càng ngại chào hỏi thầy cô giáo, ở nhà đi không thưa, về không chào, người lớn gặp nhau thiếu cả cái gật đầu hoặc ngược lại xun xoe thái quá...... -Theo em, nên chào hỏi nhau như thế nào để vừa giữ được nét đẹp truyền thống vừa văn minh hiện đại? (nên phân loại đối tượng, tình huống tiếp xúc...) III. Kết bài -Chào hỏi là thể hiện nhân cách con người -Chào hỏi cũng phản ánh trình độ văn minh của xã hội, càng phải quan tâm khi đất nước hội nhập với văn hoá toàn cầu Đề 3; Tục ngữ có câu"Tốt gỗ hơn tốt nước sơn". Hãy làm sáng tỏ ý nghĩa của câu tục ngữ trong việc nhìn nhận, đánh giá sự vật, con người qua nội dung và hình thức DÀN Ý I.Mở bài -Giới thiệu câu tục ngữ: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn: đánh giá đồ vật, xem xét con người nên coi trọng bản chất nội dung II. Thân bài: -Giải thích nghĩa câu tục ngữ: +Gỗ là chất liệu tạo nên đồ vật, sơn chỉ quét lên bề ngoài cho bền cho đẹp +Chất gỗ là quyết định giá trị đồ vật +Gỗ là bản chất nội dung bên trong, nước sơn là hình thức bên ngoài +Nội dung quan trọng và quyết định hình thức.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> -Khẳng định câu tục ngữ hoàn toàn đúng +Gỗ mà hỏng, nước sơn còn bóng cũng không thể sử dụng được +Con người cũng vậy, phẩm chất đạo đức, trình độ kiến thức, năng lực làm việc là quyết định. Hình thức là vẻ đẹp bên ngoài, dù lộng lẫy mà bản chất yếu, kém thì cũng là người vô dụng -Vận dụng vào đánh giá con người: phải nhìn vào bản chất qua hành động và hiệu quả công việc -Tuy nhiên không nên xem nhẹ hình thức, hình thức góp phần tăng sức hấp dẫn của nội dung III. Kết bài -Khi đánh giá một con người, phải chú trọng bản chất, nhưng cũng không nên quá xem nhẹ hình thức Đề 4: Phân tích bài Đồng chí để chứng tỏ bài thơ đã diễn tả sâu sắc tình đồng chí cao quý của các anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp. DÀN Ý I. Mở bài -Giới thiệu tác giả Chính Hữu, bài thơ Đồng chí -Nêu nhận xét chung về bài thơ II. Thân bài 1. Nguồn gốc cao quý của tình đồng chí -Xuất thân từ những vùng quê nghèo khổ: nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá -Chung lý tưởng chiến đấu: súng bên súng, đầu sát bên đầu -Từ xa cách, họ nhập lại trong một đội ngũ gắn bó keo sơn: đôi người xa lạ, chẳng hẹn quen nhau, đêm rét chung chăn: đôi tri kỷ -Kết thúc đoạn là dòng thơ chỉ có một từ: đồng chí (Một nốt nhấn, một sự kết tinh cảm xúc) 2. Tình đồng chí trong cuộc sống gian lao -Họ cảm thông, chia sẻ tâm tư, nỗi nhớ quê: nhớ ruộng nương, lo cảnh nhà gieo neo(ruộng nương...gửi bạn, gian nhà không...lung lay) từ mặc kệ chỉ là cách nói, còn tình thì phải hiểu ngược lại; giọng điệu hình ảnh mang dáng dấp ca dao (giếng nước, gốc đa)làm cho lời thơ thắm thiết -Cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn, những cơn sốt rét rừng nguy hiểm: những chi tiết đời thường thành thơ, mà thơ hay(tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh), từng cặp thơ sóng đôi như 2 đồng chí: áo anh rách vai/quần tôi có vài mảnh vá, miệng cười buốt giá/ chân không giày, tay nắm /bàn tay) -Kết đoạn cũng quy tụ cảm xúc vào một câu: Thương nhau tay nắm lấy bàn tay(tình đồng chí truyền hơi ấm, vượt qua bao gian lao, bệnh tật) 3. Tình đồng chí trong chiến hào chờ giặc -Cảnh chờ giặc căng thẳng, rét buốt: đêm, rừng hoang, sương muối -Họ càng sát bên nhâu vì chung chiến hào, chung nhiệm vụ: chờ giặc -Cuối đoạn cũng là cuối bài, cảm xúc lại được kết tinh trong câu thơ rất đẹp; Đầu súng trăng treo (như bức tượng đài người lính, hình ảnh đẹp nhất, cao quý nhất của tình đồng chí, cách biểu hiện thật độc đáo, vừa lãng mạn, vừa hiện thực, vừa là tinh thần chiến sĩ vừa là tâm hồn thi sĩ III. Kết bài -Đề tài dễ khô khan được Chính Hữu biểu hiện một cách cảm động, sâu lắng nhờ biết khai thác chất thơ từ những cái bình dị của dời thường, đây là một cách tân so với thơ viết về người lính thời đó -Viết về bộ đội mà không tiếng súng, nhưng tình cảm của người lính, sự hy sinh của người lính vẫn cao cả, hào hùng Bài tập: So sánh cách viết 2 đoạn văn sau Đoạn 1:.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng Với một sự liên tưởng độc đáo, tác giả mang lại cho đoàn thuyền một hình ảnh mới, một sức mạnh mới. Như giấc mơ, đoàn thuyền lướt giữa "mây cao", "biển bằng" không còn nhỏ bé nữa mà rất to lớn, kì vĩ, sánh với những hình ảnh thiên nhiên thật đẹp, thật lộng lẫy. Đó là một hình ảnh lãng mạn, đẹp đẽ bởi ý nghĩa to lớn muốn hoà hợp thiên nhiên và chinh phục thiên nhiên Đoạn 2 Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng Câu thơ gợi lên một không gian bao la của trời biển mà trung tâm là con thuyền. Con thuyền lướt lên to lớn và hào hùng mà cũng rất thơ mộng vì con thuyền có "gió" làm "lái", có "trăng" làm "buồm". Cho nên nó lướt đi nhẹ nhàng giữa không gian bao la đến mức không phân biệt được "biển bằng" với "mây cao". Cảnh thật mà như ảo vì Huy Cận đã thổi vào thơ cảm hứng lãng mạn bay bổng. Giữa không gian rộng lớn, con thuyền hiện lên không hề nhỏ bé mà kì vĩ hoà vào kích thước vũ trụ. Do đó có thể hình dung những người dân chài trên con thuyền ấy cũng được nâng lên tầm những vị thần chinh phục thiên nhiên. Nhờ cảm hứng lãng mạn bay bổng và sự liên tưởng bất ngờ, Huy Cận đã vẽ lên được bức tranh lao động hoành tráng giữa biển khơi. *Nhận xét: - Ở đoạn 1: +Người viết chỉ nhận xét mà không có chứng cứ để phân tích, cho nên những nhận xét: liên tưởng độc đáo, hình ảnh mới, sức mạnh mới...không được làm rõ, ngoài ra còn có nhận xét không chính xác: thuyền sánh với mây, biển thì không đúng với sự sáng tạo của nhà thơ +Khi trích một chi tiết thơ: mây cao, biển bằng, thì người viết chỉ dẫn vào đoạn văn mà không phân tích tác dụng - Ở đoạn 2: +Viết đã có dẫn chứng cụ thể.................... TẬP LÀM VĂN Đề bài: Trước sự đua đòi ăn mặc thiếu văn hoá của bạn bè, em hãy góp một số ý kiến trong buổi sinh hoạt lớp DÀN Ý I. Mở bài -Trang phục là nhu cầu hằng ngày không thể thiếu của con người -Ngày nay đời sống phát triển, người ta không chỉ muốn mặc ấm mà còn muốn mặc đẹp -Nhưng hiện nay có một số bạn ăn mặc thiếu văn hoá, không phù hợp với tuổi học sinh II. Thân bài -Nêu các hiện tượng thiếu văn hoá trong trang phục của một số học sinh: chạy theo các mốt loè loẹt, thiếu đứng đắn, những kiểu dáng không phù hợp lúc đi học, luôn thay đổi mốt -Phân tích các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng ấy: + Giáo dục của gia đình, nhà trường + Môi trường sống -Phân tích các tác hại: phí thời gian học hành, tốn tiền bạc của gia đình, làm thay đổi nhân cách tốt đẹp của người học sinh, ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục chung - Nêu những cách ăn mặc phù hợp với tuổi học sinh III. Kết bài: -Mọi thời đại, trang phục đều thể hiện trình độ văn hoá của dân tộc -Học sinh của chúng ta cần góp phần làm tăng thêm vẻ đẹp đó. VĂN BẢN.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> I. Mùa xuân nho nhỏ- Thanh Hải 1. Nêu cảm hứng chủ đạo trong bài thơ? -Tình cảm tha thiết trước cuộc đời và ước nguyện muốn dâng hiến mùa xuân nho nhỏ của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc (Tác giả đang nằm trên giường bệnh và không bao lâu thì nhà thơ qua đời) 2. Em có suy nghĩ gì về ước nguyện của nhà thơ? -Đó là một ước nguyện chân thành và sâu sắc. Tác giả muốn dâng hiến toàn bộ sức lực của mình(mùa xuân nho nhỏ) vào mùa xuân lớn của dân tộc. II. Viếng lăng Bác - Viễn Phương 1. Mạch cảm xúc trong bài thơ triển khai theo thứ tự nào? Bài thơ tập trung miêu tả cảnh lăng Bác hay bày tỏ tâm trạng của nhà thơ? -Mạch cảm xúc được triển khai theo trình tự vào lăng viếng Bác: Khổ đầu nói về tâm trạng của nhà thơ khi nhìn khung cảnh quanh lăng, khổ thứ hai miêu tả dòng người vào lăng viếng Bác, khổ thứ ba là cảm xúc khi nhìn thấy Bác, khổ cuối nói về tình cảm thương nhớ và ước nguyện của nhà thơ đối với Người -Bài thơ chủ yếu tập trung miêu tả tâm trạng của chủ thể trữ tình 2. Hãy chỉ ra sự thống nhất giữa cảm xúc và giọng điệu trong toàn bài: -Giọng điệu của bài thơ phù hợp với sự tuôn chảy tự nhiên của cảm xúc: Đó là giọng điệu vừa trang nghiêm, sâu lắng, vừa thiết tha, đau xót, tự hào 3. Phân tích hình ảnh hàng tre trong bài -Hình ảnh hàng tre trước hết có ý nghĩa tả thực (Vì xung quanh lăng Bác trồng tre). Tre gợi sự gần gũi, giản dị thân thuộc của quê hương -Tuy nhiên, giá trị nghệ thuật của hình ảnh này nằm ở lớp nghĩa biểu tượng: Cây tre là một biểu tượng nói về sức sống và tinh thần quật cường của dân tộc -Cuối bài thơ, tác giả lại viết: cây tre trung hiếu, nó là hình ảnh bổ sung nghĩa cho cây tre trong bài, sự lặp lại của hình ảnh này làm cho bài thơ có kết cấu đầu cuối tương ứng, có tác dụng khắc sâu cảm xúc của nhà thơ 4. Phân tích tâm trạng của nhà thơ trong khổ thơ thứ 3 -Tác giả bhìn thấy khung cảnh thanh tĩnh, trang nghiêm, ánh sáng trong trẻo dịu nhẹ trong lăng. Biết Bác đi xa nhưng tác giả nói "giấc ngủ bình yên". Hình ảnh "vầng trăng sáng dịu hiền" gợi cho người đọc nghĩ đến tâm hồn cao đẹp và những vần thơ đầy trăng của Người -Tâm trạng xúc động còn được thể hiện bằng câu thơ nói về nỗi xót xa. Biết rằng Bác là bất tử, là mãi mãi như trời xanh nhưng làm sao nhà thơ lại không phải đau xót trước sự thật Người đã ra đi. Chữ nhói diễn tả được chiều sâu của nỗi đau không cùng trong trái tim nhà thơ. 5. Khổ cuối được viết bằng giọng điệu nào? Em có suy nghĩ gì về ước nguyện của nhà thơ? -thể hiện tình cảm lưu luyến (điệp ngữ: muốn làm), giọng điệu thiết tha. Ước nguyện của nhà thơ chân thành và sâu sắc. Tình cảm của Viễn Phương cũng là tình cảm của biết bao người dân Nam Bộ khi ra Hà Nội vào lăng viếng Bác. TẬP LÀM VĂN Đề bài: Ý kiến của em về nhận vật Vũ Thị Thiết trong "Chuyện người con gái Nam Xương" - Nguyễn Dữ DÀN Ý I. Mở bài -Giới thiệu thời đại, tác giả tác phẩm -Giới thiệu nhân vật Vũ Nương, nêu ý kiến: Nàng là người phụ nữ mang đầy đủ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam, nhưng số phận lại vô cùng bi thảm II. Thân bài -Vũ Nương người phụ nữ có đầy đủ phẩm giá trong sạch, thiết tha với hạnh phúc gia đình +Vợ hiền, dâu thảo.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> +Hết lòng vun vén cho hạnh phúc gia đình êm ấm -Nhưng lại chẳng được hưởng hạnh phúc gia đình cho xứng đáng với người tận tuỵ mà bị đẩy vào những bất hạnh, khổ đau: + Bị oan tày trời mà không được thanh minh + Bị đảy đến cái chết oan khuất + Tuy cuối cùng được giải oan, nhưng niềm ao ước hạnh phúc giữa trần gian vẫn không được thực hiện. III. Kết bài -Nhân vật Vũ Nương là người thiếu phụ thuỷ chung, đức hạnh vẹn toàn mà vô cùng bất hạnh -Với cái nhìn nhân văn khá sâu sắc, Nguyễn Dữ đã xây dựng được một nhân vật tiêu biểu cho số phận đau thương của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến suy tàn. VĂN BẢN I. SANG THU- Hữu Thỉnh 1. Phân tích cảm nhận tinh tế của nhà thơ về giây phút "thu đã về" trong khổ thơ thứ nhất: Khổ thơ thứ nhất là cảm nhận của nhà thơ khi tiết trời sang thu. Những biến đổi ấy vừa bất ngờ (bỗng) vừa mơ hồ (chùng chình, hình như). Thu đã về qua các tín hiệu: hương ổi phả vào trong gió se, sương chùng chình qua ngõ....Hai chữ hình như được dùng để diễn tả cảm giác ngỡ ngàng trước giay phút giao mùa. Thu đến mà ngỡ vừa như thực vừa như hư 2. sự chuyển đổi của thiên nhiên khi đất trời vào thu được miêu tả như thế nào? -Hương ổi lan vào không gian, phả vào gió se -Sương thu nhẹ mỏng -Dòng sông trôi chậm rãi gợi sự bình yên trong khi cánh chim đã bắt đầu vội vã -Những đám mây nửa là của mùa hạ, nửa lại vắt sang thu -Nắng vẫn còn nồng nhưng những cơn mưa rào mùa hạ cũng đã bớt dần *Bài thơ xuất hiện rất nhiều từ ngữ chỉ cảm giác và trạng thái: Bỗng, phả, chùng chình, hình như, dềnh dàng, vắt nửa mình...cảnh vừa thực vừa có một chút ảo bởi sự xuất hiện của các từ chỉ cảm giác mơ hồ 3. Phân tích ý nghĩa của 2 câu thơ cuối -Lớp nghĩa thực: Khi mùa thu đến, sấm đã ít hơn, cây không còn bị bất ngờ vì sấm sét -Lớp nghĩa hàm ẩn: Giống như hàng cây đứng tuổi, khi con người đã từng trải, từng chịu đựng nhiều giông gió trong đời thì tác động của ngoại cảnh(sấm) không làm người ta bị bất ngờ, bị động nữa II. Phân tích phép so sánh trong hai câu thơ sau: "Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió" (Tế Hanh, Quê hương) Trên nền trời nước mênh mang ấy, nổi bật lên hình ảnh cánh buồm đang tiến thẳng ra khơi: "Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió" Một hình ảnh thật đẹp, thật cường tráng, khoáng đạt. Cánh buồm là một sự vật cụ thể, hữu hình, được đem ra để so sánh, nhằm diễn tả cái trừu tượng, vô hình- mảnh hồn làng. cách ví von này làm cho câu thơ trở nên đẹp và sâu sắc, bất ngờ. "Hồn làng" là linh hồn quê hương ai cũng ít nhiều cảm thấy, nhưng "nhìn" thấy nó thành "cánh buồm giương", "rướn thân trắng" có hình khối, màu sắc thì chỉ có Tế Hanh. Như cánh buồm thu góp gió đẩy con thuyền vượt trùng dương, cánh buồm của hồn làng thu sức mạnh thiêng liêng của quê hương làm cánh đỡ cho những trai làng, để tinh thần họ được cường tráng, vững vàng. Cánh buồm trắng căng gió biển đã trở thành biểu tượng đẹp và rất hợp với làng chài quê hương III. ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ- Huy Cận.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 1. Nêu âm hưởng chung và cảm hứng nỏi bật trong bài thơ này -Âm hưởng chung: hào hùng, lạc quan, khoẻ khoắn -Cảm hứng chủ đạo: ngợi ca con người và thiên nhiên 2. Mạch cảm xúc trong bài thơ được triển khai theo trình tự nào?Hiệu quả nghệ thuật của nó? -Mạch cảm xúc của bài thơ được triển khai theo trình tự ra khơi của đoàn thuyền đánh cá: đoàn thuyền ra khơi khi mặt trời xuống biển(2 khổ đầu), đánh cá trong đêm(4 khổ tiếp theo), đoàn thuyền đầy ắp cá trở về khi bình minh lên (khổ cuối) -Hiệu quả nghệ thuật: cuộc chạy đua giữa con người với thiên nhiên, phần thắng cuối cùng thuộc về con người, những chủ nhân của cuộc sống mới 3. Vẻ đẹp thơ mộng và hùng tráng của bức tranh lao động được thể hiện trong bài thơ như thế nào? *Ra khơi tràn đầy niềm lạc quan (câu hát căng buồm cùng gió khơi). Lại ra khơi cho thấy đây là công việc thường xuyên của người lao động -Hình ảnh đoàn thuyền đẹp đẽ vì có sự hoà kết giữa thực và ảo, trong đó ảo là chính. Hình ảnh thơ thấm đầy cảm hứng lãng mạn: +Lái đã thành lái gió, buồm đã thành buồm trăng +Thuyền như bay lên chạm tới trăng sao -Thuyền và biển, con người và vũ trụ hoà hợp -Hình ảnh người lao động: +Chỉ có một chi tiết tả thực (xoăn tay) nhưng đủ cho ta nhận ra vẻ đẹp rắn rỏi, khoẻ mạnh của người đánh cá +Vẻ đẹp của con người chủ yếu được miêu tả ở khí thế lao động và niềm hăm hở, lạc quan. Xuyên suốt bài thơ là hình ảnh tiếng hát (5 lần) +Trong cuộc chạy đua với thiên nhiên con người đã thắng IV. LÀNG-Kim Lân 1. Tâm trạng của ông hai khi nghe tin làng mình theo giặc: -Rơi vào tâm trạng bẻ bàng, đau khổ: "cổ ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân", ông "lặng đi, tưởng như đến không thở được" -Xấu hổ vì mới đây đi đâu ông cũng khoe làng, ông tủi thân vì đám con cái ông cũng là "trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư?" -Sự xấu hổ, đau đớn luôn đeo đẳng, ám ảnh ông Hai khiến ông lúc nào cũng lo lắng(chột dạ, nơm nớp, lủi ra góc nhà, nín thít.....) Từ chỗ yêu làng, ông thù làng "về làm gì cái làng ấy nữa. Chúng nó theo Tây cả rồi. Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ..." -Trò chuyện với cậu con út để vợi bớt nỗi đau khổ, trút gánh nặng mặc cảm và thổ lộ tình yêu làng, yêu cách mạng 2. Sự thay đổi tâm trạng của ông Hai khi tin thất thiệt được cải chính -Mặt vui tươi, rạng rỡ hẳn lên, chia quà cho con -Lật đật đi sang nhà ông Thứ, lật đật bỏ lên nhà trên, lật đật bỏ đi nơi khác, múa cái tay lên mà khoe..... *nếu trước cách mạng, ông Hai yêu làng sâu sắc nhưng có phần mù quáng thì sau cách mạng, tình yêu làng của ông Hai gắn liền với tình yêu đất nước, yêu cách mạng, yêu cụ Hồ, tình yêu gắn liền với sự thay đổi về nhận thức TIẾNG VIỆT I. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI 1. Phương châm về lượng: Nói có nội dung đủ như đòi hỏi của hội thoại, không nói thừa, không nói thiếu, không nói những câu thiếu thông tin Bài tập1: - Nó đá bóng bằng chân. (Thiếu: trái, phải.....) - Nó nhìn tôi bằng đôi mắt.(Thiếu: chan chứa yêu thương, rưng rưng lệ.....).

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Bài tập 2: Nhận xét các câu trả lời trong các đối thoại sau a. Anh làm ở đâu? Tôi là giám đốc công ty TNHH Bạch Vân (không đáp ứng đòi hỏi của cuộc giao tiếp) b. Cậu học ở lớp nào? Tớ là học sinh giỏi nhất lớp 9/3(không đáp ứng đòi hỏi của cuộc giao tiếp) 2. Phương châm về chất: Nói những điều mà mình tin là đúng, không nói những điều mà mình tin là không đúng, không đủ bằng chứng xác thực Bài tập: các thành ngữ: Nói có sách mách có chứng, ăn ngay nói thật, nói phải củ cải cũng nghe, lắm mồm lắm miệng, câm miệng hến liên quan đến phương châm hội thoại nào? Chất: Lượng: lắm mồm lắm miệng, câm miệng hến 3. Phương châm quan hệ: nói những điều có liên quan đến đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề Bài tập: Ông nói gà bà nói vịt Trống đánh xuôi kèn thổi ngược 4. Phương châm cách thức: nói ngắn gọn, rõ ràng, rành mạch, tránh lối nói tối nghĩa, mơ hồ về nghĩa Bài tập; Dây cà ra dây muống 5. Phương châm lịch sự: khi tham gia hội thoại phải tế nhị, tôn trọng người khác Bài tập Phương châm lịch sự có liên quan đến biện pháp tu từ nói giảm nói tránh *Các phương châm hội thoại chỉ áp dụng cho các cuộc hội thoại có tính tường minh. *Trong thực tế, khi hội thoại để tế nhị, người nói có thể cố tình vi phạm các phương châm hội thoại về mặt hình thức. Để cho chúng vẫn tuân thủ phương châm hội thoại, người nghe phải hiểu khác đi ví dụ: 1. A: Đói quá B: Tớ không mang tiền. 2. Hai người đang ở trong phòng làm việc A: Tối quá. B: Mở cửa thì lạnh. -> Vẫn tuân thủ phương châm quan hệ 6. Những trường hợp không tuân thủ các phương châm hội thoại a. Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp Ví dụ: những trường hợp không tuân thủ phương châm lịch sự b. Người nói ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trong hơn Ví dụ: Bệnh của anh không thể chữa khỏi được Bệnh của anh cũng không nặng lắm, chịu khó chữa trị, ăn uống rồi sẽ khỏi.-> Nhằm mục đích nhận đạo và cần thiết cho bệnh nhân c. Người nói muốn gây một sự chú ý, hướng người nghe hiểu câu nói theo một nghĩa hàm ẩn nào đó Ví dụ : Tiền bạc chỉ là tiền bạc (không phải người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng) -Xét về nghĩa tường minh thì câu này không tuân thủ phương châm về lượng, bởi vì nó dường như không cho người nghe thêm một thông tin nào -Xét về hàm ý thì câu này muốn nói; tiền bạc chỉ là phương tiện để sống, chứ không phải là mục đích cuối cùng của con người. Con người ta không nên chạy theo tiền bạc mà quên đi nhiều thứ khác quan trọng hơn, thiêng liêng hơn trong cuộc sống. Như vậy, câu nói vẫn có nội dung, tức là vẫn bảo đảm tuân thủ phương châm về lượng. II. DẪN TRỰC TIẾP VÀ DẪN GIÁN TIẾP.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 1. Dẫn trực tiếp: là dẫn lại nguyên văn lời (ý nghĩ) của người khác hoặc của chính người nói (Không được thay đổi, thêm bớt và được đặt trong dấu ngoặc kép hoặc xuống dòng sau dấu ngang cách) 2. Dẫn gián tiếp: là dẫn lại lời (ý nghĩ) của người khác hoặc của chính người nói nhưng có điều chỉnh lời lẽ cho thích hợp. (đảm bảo đúng ý, không đặt trong dấu ngoặc kép, có thể dùng từ "rằng" hoặc "là" trước lời dẫn) 3. Khi chuyển đổi lời dẫn trực tiếp thành dẫn gián tiếp, cần chú ý; -Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép -Thay đổi từ xưng hô cho thích hợp -Lược bỏ các tình thái từ -Có thể thêm "rằng" hoặc "là" trước lời dẫn Ví dụ: Hoa nói : "Ngày mai tớ nghỉ học nhé" Hoa nói là ngày mai bạn ấy nghỉ học (Chuyển từ ngôi thứ nhất: tớ sang ngôi thứ ba: bạn ấy, bỏ tình thái từ "nhé" thêm là) III. TỪ VỰNG 1. Tìm 1 số từ ngữ trong các tác phẩm văn học trung đại hoặc giai đoạn 1930-1945 mà hiện nay đã ít dùng? * lý trưởng, chánh tổng, cai lệ, chàng , thiếp........... 2. Cho các từ sau: cấp bách, cấp dưỡng, cấp báo, cấp phát, cấp cứu, cung cấp, cao cấp, chu cấp, trung cấp, nguy cấp. a. Giải thích nghĩa của các yếu tố cấp b. Dựa vào nghĩa của yếu tố cấp, hãy xếp các từ trên thành các nhóm Giải thích -Gấp: cấp bách, cấp báo, cấp cứu, nguy cấp...... -Bậc: cao cấp, trung cấp.... -Cho, cung ứng cho: cấp dưỡng, cấp phát, cung cấp, chu cấp...... 3. Chữa các lỗi dùng từ trong các câu sau: a. Mẹ đã đỡ đần con bước đi những bước đầu tiên. b. Ông ta cởi tấm áo khoác ngoài thì trơ trọi một thân hình ghẻ lở. c. Anh cứ giữ cái thái độ lạnh lẽo ấy, nên mọi người không gần anh là phải. d. Anh đừng lo gì vì tình hình ở đây rất yên tâm. Sửa lại: a. Mẹ đã đỡ đần con bước đi những bước đầu tiên.(dắt, dìu, đỡ tay) b. Ông ta cởi tấm áo khoác ngoài thì trơ trọi một thân hình ghẻ lở.(trơ ra) c. Anh cứ giữ cái thái độ lạnh lẽo ấy, nên mọi người không gần anh là phải.(lạnh lùng, lạnh nhạt) d. Anh đừng lo gì vì tình hình ở đây rất yên tâm.(yên ổn) 4. Chữa lỗi dùng từ trong các câu sau: a. Ngày đầu bước vào bậc THPT, nó đã rắp tâm học hành tử tế. b. Tí đỏ mặt, cúi đầu vân vê nòng súng. c. Họ run lập cập giữa đêm đông. Sửa: a. Ngày đầu bước vào bậc THPT, nó đã rắp tâm học hành tử tế.(định tâm, có ý định) b. Tí đỏ mặt, cúi đầu vân vê nòng súng.(mân mê) c. Họ run lập cập giữa đêm đông.(cầm cập).

<span class='text_page_counter'>(24)</span> TIẾNG VIỆT I. KHỞI NGỮ 1. Khởi ngữ là thành phần câu nêu lên đề tài được nói đến trong câu, được đặt trước chủ ngữ hoặc trước nòng cốt câu đặt biệt Ví dụ: Còn chị, chị làm việc ở đây à? 2. Để nhận diện khởi ngữ: thêm các từ về, đối với vào trước và thêm thì vào sau khởi ngữ 3. Luyện tập a. Chuyển các câu sau thành các câu có chứa thành phần khởi ngữ - Người ta sợ cái uy quyền thế của quan. Người ta sợ cái uy đồng tiền của Nghị Lại. -> Quan, người ta sợ cái uy của quyền thế. Nghị Lại, người ta sợ cái uy của đồng tiền. - Anh ấy không hút thuốc, không uống rượu. ->Thuốc, anh ấy không hút, rượu, anh ấy không uống. ->Anh ấy, thuốc không hút, rượu không uống. - Tôi cứ ở nhà tôi, làm việc của tôi. ->Nhà tôi, tôi cứ ở, việc tôi, tôi cứ làm. ->Tôi cứ nhà tôi tôi ở, việc tôi tôi làm. b. Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng câu có khởi ngữ, gạch dưới thành phần khởi ngữ trong đoạn văn đó Bạn Hùng, chúng tôi rất tự hào về bạn ấy. Bóng đá, bạn ấy đá cũng giỏi. Bóng bàn, bạn ấy chơi cũng hay. Học, bạn ấy luôn nhất lớp. Văn nghệ, bình thơ, bạn ấy cũng luôn trổ tài II. CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP 1. Thành phần biệt lập là những thành phần nằm ngoài cấu trúc cú pháp của câu, không tam gia vào việc diễn đạt sự việc trong câu. a. Thành phần tình thái là thành phần biệt lập nêu nhận định, cách đánh giá của người nói đối với nội dung sự việc được nói đến trong câu, hoặc thái độ, cách ứng xử của người nói đối với người nghe. -Các ý nghĩa của thành phần tình thái: +Nêu độ tin cậy đối với sự việc được nói đến trong câu ví dụ: Hình như đó là bạn Lan. (tin cậy thấp) Chắc chắn đó là bạn Lan. (tin cậy cao) +Nêu nguồn gốc ý kiến của sự việc được nói đến trong câu ví dụ: Theo dự báo của đài, hôm nay trời sẽ chuyển mưa vào buổi chiều. +Nêu thái độ, quan hệ giữa người nói với người nghe ví dụ: Cháu đi học ạ (Kính trọng) Tớ đi nhé. (thân mật) *Thái độ giữa người nói với người nghe, ngoài thành phần tình thái, còn được thể hiện rất rõ qua từ ngữ xưng hô. Ví dụ: Con nín đi! Mợ đã về với các con rồi mà. (Nguyên Hồng, Trong lòng mẹ) b. Thành phần cảm thám là thành phần biệt lập bộc lộ cảm xúc của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu *Việc bộc lộ cảm xúc của người nói có khi được tách thành một câu riêng. Đó là câu đặc biệt cảm thám Ví dụ: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? (Thế Lữ, Nhớ rừng) *Khi cảm xúc được bộc lộ bằng thành phần biệt lập, thì sự việc nêu ở nòng cốt câu là nguyên nhân của cảm xúc, nó giải thích cho sự xuất hiện của cảm xúc.Ví dụ: Chà, cái bánh to quá. c. Thành phần gọi đáp là thành phần biệt lập để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp giữa người nói với người nghe *Thành phần gọi đáp có tác dụng lớn trong việc thể hiện thái độ, cách ứng xử giữa những người giao tiếp với nhau d. Thành phần phụ chú là thành phần biệt lập để bổ sung, giải thích cho nội dung của câu hoặc một bộ phận nào đó trong câu Ví dụ: Vậy mày hỏi cô Thông- tên người đàn bà họ nội xa kia- chỗ ở của mợ mày, rồi đánh giấy cho mợ mày, bảo dù sao cũng phải về. (Nguyên Hồng, Trong lòng mẹ).

<span class='text_page_counter'>(25)</span>

<span class='text_page_counter'>(26)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×