Tải bản đầy đủ (.pptx) (18 trang)

NĂNG LƯỢNG THỦY ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 18 trang )

NĂNG LƯỢNG NƯỚC

THỦY ĐIỆN

GVHD : HỒNG TRÍ
SV: NGUYỄN THIÊN HÙNG


NĂNG LƯỢNG THỦY ĐIỆN
I

II

Giới Thiệu về năng lượng thủy điện.

Điều kiện tự nhiên

Nguyên lý hoạt động của nhà máy thủy điện.

III

IV

V

Ưu nhược điểm của nhà máy thủy điện.

Đánh giá chung.


Giới Thiệu về năng lượng thủy điện.



I

Thủy điện là nguồn điện có được từ năng lượng nước.
Đa số năng lượng thủy điện có được từ thế năng của nước được tích tại các đập nước làm quay một tuốc bin nước và máy
phát điện.

Thủy điện là nguồn năng lượng có thể hồi phục.


- Năng lượng lấy được từ nước phụ thuộc vào thể tích và độ cao giữa nguồn và dịng chảy ra. Sự khác biệt về độ cao được gọi
là áp suất

 

Lượng năng lượng tiềm tàng trong nước tỷ lệ với áp suất.
Để có được áp suất cao nhất, người ta dẫn nước qua một ống lớn gọi là ống dẫn nước có áp (penstock).


II

Điều kiện tự nhiên

1.
1. Điều
Điều kiện
kiện thuận
thuận lợi
lợi từ
từ tự

tự nhiên
nhiên

- Việt Nam có diện tích 330.991 km2. Lượng mưa
rơi nhiều nhất đạt tới 4000 - 5000 mm

- Hệ thống sơng ngịi Việt Nam có mật độ cao.
Tổng số các con sơng có chiều dài lớn hơn 10 km là
2400


- Với những điều kiện thuận lợi từ tự nhiên nên tiềm năng lý thuyết về thuỷ điện Việt Nam xác định khoảng
300 tỷ kWh (tính cho những con sơng dài hơn 10 km).

- Tiềm năng kỹ thuật xác định khoảng 123 tỷ kWh, tương đương với công suất lắp máy khoảng 31.000 MW.


- Theo bộ Xây dựng, hiện ở Việt Nam có khoảng 260 cơng trình thủy điện đang được khai thác và 211 cơng
trình đang thi cơng xây dựng hiện cả nước.


2.
2. Một
Một số
số nhà
nhà máy
máy thủy
thủy điện
điện lớn
lớn ở

ở Việt
Việt Nam
Nam
TT

Tên

Cơng suất lắp máy (MW)

Tỉnh

 

 

 

A. Đang vận hành

1

Hịa Bình

1920

Hịa Bình

2

Thác Bà


108

Yên Bái

3

Yali

720

Gia Lai

4

Đa Nhim

160

Lâm Đồng

5

Hàm Thuận

300

Lâm Đồng

6


Đa Mi

175

Lâm Đồng

7

Thác Mơ

150

Bình Phước

8

Trị An

400

Đồng Nai

 

B. Đang xây dựng

 

 


1

Tuyên Quang

342

Tuyên Quang

2

Bản Chát

220

Lai Châu

3

Huội Quảng

520

Sơn La

4

Sơn La 

2400


Sơn La

5

Bản Vẽ

300

Nghệ An

6

A Vương

210

Quảng Nam

7

Kanak-An Khê

173

Gia Lai

8

Sông Tranh 2


190

Quảng Nam

9

Sông Ba Hạ

220

Phú Yên

10

Đại Ninh

300

Lâm Đồng

11

Plei Krông

110

Kontum

12


Sêsan 3

260

Gia Lai

13

Sêsan 4

330

Gia Lai

14

Srêpok 3

220

Đắc Lắc

15

Buôn Kuôp

280

Đắc Lắc


16

 Đồng Nai 3

240

Lâm Đồng

17

Đồng Nai  4

270

Lâm Đồng


Nhà máy thủy điện Sơn La

Nhà máy thủy điện Trị An


Nhà máy thủy điện Thác Bà

Nhà máy thủy điện YaLy


Nhà máy thủy điện Tam hiệp


Nhà máy thủy điện Itaipu


III

Nguyên lý hoạt động của nhà máy thủy điện.

1. Nguyên lý

- Dưới tác dụng của trọng lực, nước đổ từ trên cao xuống thấp (thế năng) sẽ làm quay các lưỡi turbin.
-   Các lưỡi turbin này được kết nối với một bộ máy phát điện


- Điện tạo ra từ các turbin quay được đưa qua trạm biến thế và kết nối vào
mạng lưới phân phối điện.

-

Lượng điện năng tạo ra được được xác định bởi khối lượng của dòng
chảy và áp suất  thủy lực.

-

Áp suất này có liên quan đến khoảng cách giữa mặt nước –  tua bin
và phụ thuộc vào lượng nước trong hồ chứa.

video


2. Bơm lưu trữ

- Trong thực tế, nhu cầu sử dụng điện không phải là ” phẳng” và liên tục. Nhu cầu tăng lên, giảm xuống vào
ban ngày và ban đêm thì việc sử dụng điện trong nhà, trong việc kinh doanh và các thiết bị khác là ít nhất.

- Bơm lưu trữ là phương pháp giữ nước lại để dự trữ cho nhu cầu điện năng lúc cao điểm bằng cách bơm
nước đã chảy qua các tuabin trở lại hồ lưu trữ.

- Một ưu điểm của bơm lưu trữ là các đơn vị sản xuất điện có thể vận hành một cách nhanh chóng và sự điều
chỉnh nhanh chóng ở đầu ra.


IV

Ưu nhược điểm của nhà máy thủy điện.

1. Ưu Điểm .
-   Khơng thải ra các khí, hóa chất độc và khí nhà kính
-    Có tầm hoạt động rộng, chỉ cần một lượng mưa nhất định và dòng chảy ổn định của sơng ngịi.
-    Các trạm thủy điện nhỏ và cực nhỏ có thể đáp ứng được nhu cầu điện năng tại các vùng xa với mức tác
động lên môi trường rất nhỏ.
-   Thủy năng là nguồn năng lượng luôn rất dồi dào và đáng tin cậy.
-   Chi phí lắp đặt và giá thành hợp lý
-   Ngồi khả năng sản xuất thủy năng cịn có vai trị quan trọng trong việc quản lý nguồn nước, kiểm soát lũ
lụt …


2. Nhược điểm.

Mặc dù, thủy điện được xem là nguồn năng lượng sạch và tái tạo, việc phát triển các nhà máy thủy điện có thể
gây ra các tác động lớn về môi trường như:


-

Việc xây dựng hồ trữ làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên.
 Việc thay đổi dòng chảy của sông dẫn tới sự thay đổi môi trường sống của cá.
Gây ra các đoạn sông chết từ sau đập đến nhà máy và làm giảm lượng phù sa ở hạ lưu.
Những vụ xả hồ chứa bất ngờ để chống quá tải đập trước một cơn lũ bất ngờ (hoặc do dự báo kém chính
xác) gây lũ lụt cho tồn vùng hạ lưu, cuốn trôi nhà cửa, tài sản, hoa màu và cướp đi sinh mạng của nhiều
người.

Xả lũ

Tại nạn


V

Đánh giá chung.

Hơn nữa thé kỉ qua, phát triển thủy điện ở nước ta đã mang lại hiệu quả to lớn cho nền kinh tế quốc dân.

Các cơng trình đưa vào vận hành có vai trị to lớn trong sản xuất điện năng, cấp nước cho nông nghiệp… phục vụ phát
triển kinh tế xã hội.
Các nhà máy thủy điện được xây dựng hầu hết ở vùng núi, nơi kinh tết xã hội phát triển còn chậm. Việc xây dựng các
cộng trình thủy điện cịn thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội các khu vực ấy.

Về mặt kinh tế, tỷ lệ thủy điện cao trong hệ thống đã đem lại giá thành sản phẩm hạ xuống đáng kể.
Về mặt kỷ thuật, thủy điện đã tăng cường chất lượng điện trong hệ thống, vận hành linh hoạt.
 



Click
Click to
to edit
edit Master
Master text
text styles
styles
Second
level
Second level
Third
Third level
level
Fourth
Fourth level
level
Fifth
Fifth level
level



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×