Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI ĐUN NƯỚC NÓNG BẰNG ỐNG CHÂN KHÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH


KHOA CƠ KHÍ CHẾ TẠO MÁY

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI:

NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI

:

ĐUN NƯỚC NÓNG BẰNG ỐNG CHÂN KHƠNG
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
MSSV:

Lớp:
Khố:

ThS. HỒNG TRÍ
NGUYỄN CƠNG CHIẾN
11243005
112430B
2011-2015

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12/2014


LỜI CẢM ƠN



Kính thưa q thầy cơ trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật
TP.HCM nói chung và thầy cơ khoa Cơ Khí Chế Tạo Máy nói riêng đã tận tình chỉ
dạy và truyền đạt những kiến thức bổ ích, tạo cho em những hành trang cần thiết để có
thể hồn thành bài báo cáo này. Để nâng cao sự hiểu biết và làm nền tảng vững chắc
cho sự nghiệp của em trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Hồng Trí người đã hết lịng giúp đỡ, hướng dẫn tận
tình cho em và đã bổ xung những kiến thức hữu ích cho em trong suốt quá trình học
tập.
Tuy nhiên do thời gian có hạn, cũng như sự hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm
nên bài báo cáo này vẫn cịn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp nhận xét của
quý thầy cô để bài báo cáo này của em được hoàn chỉnh hơn.
Thời gian làm bài báo cáo đã kết thúc, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và gửi
lời chúc sức khỏe đến nhà trường cùng các thầy cơ khoa Cơ Khí Chế Tạo Máy.

Em xin chân thành cảm ơn
NGUYỄN CÔNG CHIẾN


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ............................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................vi
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU CHUNG.......................................................................1
I.
II.


Lý do sử dụng máy nước nóng năng lượng mặt trời..................................1
Mục tiêu của đề tài.....................................................................................2

CHƯƠNG II: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI..............................................................3
I.
II.

Vấn đề nghiên cứu.....................................................................................3
Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3

CHƯƠNG III: CẤU TẠO CƠ BẢN CỦA MÁY NƯỚC NĨNG NĂNG LƯỢNG
MẶT TRỜI BẰNG ỐNG CHÂN KHƠNG............................................................5
1. Bộ phận thu nhiệt.......................................................................................5
2. Bình bảo ơn................................................................................................8
3. Giá đỡ máy................................................................................................8
CHƯƠNG IV: NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY NƯỚC NÓNG NĂNG
LƯỢNG MẶT TRỜI BẰNG ỐNG CHÂN KHÔNG............................................9
CHƯƠNG V: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VÀ TIỆN ÍCH KHI SỬ DỤNG MÁY
NƯỚC NĨNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI BẰNG ỐNG CHÂN KHÔNG....11
I.
II.
III.
IV.

Cách sử dụng lắp đạt................................................................................11
Hướng dẫn sử dụng..................................................................................12
Sự cố thường gặp và Phương pháp xử lý.................................................13
Tiện ích khi sử dụng máy nước nóng năng lượng mặt trời bằng ống chân
không.......................................................................................................13


CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................15
I.
II.
III.

Kết luận...................................................................................................15
Kiến nghị.................................................................................................15
Kiến nghị những giải pháp về kinh tế xã hội...........................................16

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ



Hình vẽ

trang

Bộ phận thu nhiệt..........................................................................................4
Cấu tạo ống chân khơng.................................................................................5
Ngun lý hoạt động của bình năng lượng....................................................7
Sơ đồ lắp đặt trên mái nhà..............................................................................9

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
o

NLMT.................................................................................Năng lượng mặt trời
MSSV.........................................................................................Mã số sinh viên


CHƯƠNG I :


I.

GIỚI THIỆU CHUNG

LÝ DO SỬ DỤNG MÁY NƯỚC NĨNG NĂNG LƯƠNG MẶT TRỜI.

Cho đến ngày nay, nước nóng mặt trời sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt là một trong
những ứng dụng rộng rãi và thành công nhất của năng lượng tái tạo nói chung và năng
lượng mặt trời nói riêng. Đã có rất nhiều nghiên cứu, cả lý thuyết lẫn thực nghiệm, cho
các hệ thống nước nóng mặt trời cho cả 2 loại: loại đối lưu tự nhiên và loại đối lưu
cưỡng bức.
Qua kết quả của đề tài, ta có thể kết luận là việc sử dụng cơng nghệ nước nóng bằng
năng lượng mặt trời tại Việt Nam là hoàn toàn khả thi. Các bộ đun nước nóng bằng
NLMT vẫn có thể cung cấp nước nóng cho sinh hoạt ngay cả trong những ngày trời đầy
mây. Bởi vì ngay trong những ngày trời mây, thành phần trực xạ của mặt trời vẫn đủ để
đun nóng nước trong các bộ đun nước nóng bằng NLMT này.
Với điều kiện khí hậu như ở Việt Nam, việc sử dụng nước nóng để phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt hằng ngày như tắm giặt… là thiết yếu. Khi mức sống của người dân càng
cao, nhu cầu này càng lớn. Nếu không có giải pháp thích hợp ngay từ bây giờ, lưới điện
quốc gia sẽ phải gánh chịu sự gia tăng tải để phục vụ cho nhu cầu đun nước nóng do
người dân gia tăng việc sử dụng các bình nước nóng dùng điện.
Việc gia tăng sử dụng các bình đun nước nóng bằng điện đã, đang và sẽ gây nên những
vấn đề đáng quan tâm sau:
 Như đã nói trên, việc dùng điện để đun nước nóng sẽ gia tăng. Trong khi đó, Việt
Nam vẫn đang cịn thiếu rất nhiều điện. Việc thiếu hụt điện này chưa thể giải
quyết triệt để trong vòng 10 năm tới, khi mà tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước
ta đang rất cao.
 Nhu cầu điện gia tăng cũng đồng nghĩa với việc gia tăng đốt cháy các nguồn
nhiên liệu hóa thạch đang cạn kiệt dần như: than, dầu, khí đốt… Hơn nữa, việc

đốt cháy các nguồn năng lượng nói trên cịn làm gia tăng các vấn đề về mơi
trường như: khí thải nhà kính và sự gia tăng nhiệt độ bầu khí quyển, mưa acid, ơ
nhiễm khơng khí, nguồn nước…


 Việc sử dụng các bình nước nóng bằng điện làm gia tăng các quan ngại về an
tồn điện.
Vì vậy, việc tìm kiếm một giải pháp tiết kiệm, an tồn để cung cấp nước nóng cho sinh
hoạt của người dân là việc làm cấp thiết và có ý nghĩa rất lớn về mặt chiến lược. Chính
vì vậy, việc tìm một giải pháp mang tính phát triển bền vững cho vấn đề này đó là sử
dụng máy nước nóng năng lượng mặt trời bằng ống chân không.
II.

MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI.

 Phát triển hệ thống thiết bị thu nhiệt mặt trời dùng đun nước nóng thích hợp với
điều kiện ở Việt Nam nhằm tiết kiệm năng lượng.
 Việc sử dụng thiết bị đun nước nóng dùng năng lượng mặt trời cịn mang lại sự an
tồn cho người sử dụng (do khơng sợ bị điện giựt như khi sử dụng bình nước
nóng bằng điện) và an tồn cho mơi trường do giảm khí thải nhà kính sinh ra khi
đốt các dạng nhiên liệu hóa thạch để sản xuất điện.
 Đề xuất với chính quyền địa phương các cơ chế về mặt chính sách và tài
chính nhằm phát triển việc ứng dụng cơng nghệ đun nước nóng sinh hoạt
bằng năng lượng mặt trời.


CHƯƠNG II:

I.


NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI

VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.

 Khảo sát, đánh giá tiềm năng và phân tích hiệu quả của việc ứng dụng cơng nghệ
đun nước nóng bằng NLMT phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt ở Việt Nam nhằm tiết
kiệm năng lượng.
 Viết

một chương

trình máy

tính (simulation program) để sử dụng trong

cơng tác mơ phỏng và tính tốn thiết kế các hệ thống đun nước nóng dùng
NLMT.
 Lắp đặt 6 bộ đun nước nóng dùng NLMT sử dụng 3 công nghệ khác nhau cho
nhiều đối tượng như nhà trẻ, hộ gia đình và các khách sạn… Nhằm khảo sát đo
đạc năng suất và hiệu suất của các bộ đun nước nóng đó, từ đó rút ra loại thiết bị
phù hợp cho điều kiện khí hậu ở Việt Nam.
 Nghiên cứu khảo sát kết cấu và cách lắp đặt bình chứa nước nóng sao cho
nước nóng được trữ lâu nhất và hiệu quả nhất ứng với điều kiện khí hậu .
 Tổ chức các cuộc hội thảo khoa học nhằm phổ biến các kết quả đạt được, từ đó
nhân rộng việc ứng dụng cơng nghệ đun nước nóng bằng NLMT phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt nhằm tiết kiệm năng lượng.
II.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.


Các bộ nước nóng dùng năng lượng mặt trời sẽ được lắp đặt và đo đạc đồng thời các
thông số:
Bức xạ mặt trời: cả thành phần trực xạ, tán xạ và trực xạ sẽ được ghi tự động bằng
thiết bị đo bức xạ mặt trời Pyranometer và lưu tự động bởi bộ Datalogger.
Nhiệt độ: nhiệt độ môi trường, nhiệt độ nước vào và ra thiết bị đun nước nóng
sẽ được ghi tự động bằng các Thermocouples và lưu tự động bởi bộ Datalogger.


Lưu lượng nước nóng: lưu lượng nước nóng sinh ra từ các thiết bị đun nước nóng
cũng được đo đạc với nhiều chế độ xả tải khác nhau: xả tải liên tục, xả tải theo 1 biểu đồ
tải định sẵn…
Việc đo đạc này sẽ được tiến hành trong những điều kiện thời tiết khác nhau: ngày
nắng tốt, nắng diệu, mây mù, mưa…
Từ các đo đạc nêu trên, năng suất và hiệu suất của từng chủng loại thiết bị đun nước
nóng sẽ được xác định.
Các kết quả đo đạc và tính tốn nói trên sẽ được đưa vào chương trình máy tính
(simulation program) để kiểm chứng độ tin cậy và chính xác của chương trình được viết.


CHƯƠNG III:

CẤU TẠO CƠ BẢN CỦA MÁY NƯỚC NÓNG NĂNG
LƯỢNG MẶT TRỜI BẰNG ỐNG CHÂN KHƠNG

Một máy nước nóng năng lượng mặt trời bao gồm 3 phần: collector thu nhiệt (ống thủy
tinh chân khơng), bình chứa nước nóng và các phụ kiện kèm theo (giá đỡ, ống nối,...).
1) Bộ phận thu nhiệt (collector): Collector thu nhiệt có vai trị hết sức quan trọng.

Trước đây phổ biến là loại collector phẳng làm bằng kim loại (dạng ống cánh với ống
bằng đồng và cánh bằng đồng hoặc nhôm). Gần đây, loại collector phẳng bằng nhựa (PPR có độ dẫn nhiệt cao) và loại collector sử dụng ống thủy tinh 2 lớp rút chân khơng khá

phổ biến. Như vậy là có 3 loại collector thu nhiệt: loại phẳng dạng ống cánh kim loại,
dạng phẳng bằng nhựa và dạng ống chân không.
Collector của máy nước nóng có dạng ống thủy tinh 2 lớp rút chân không với hiệu suất
rất cao (>93%) và tuổi thọ tương đối cao nếu sử dụng đúng cách. Giá thành cũng như chi
phí thay thế ống rất rẻ, và ống có thể chịu đựng được sự va đập của các trận mưa đá lớn.
Lớp hấp thụ của ống được được sơn bằng cơng nghệ phun mạ do đó tính hấp thụ bức xạ
mặt trời cao dẫn đến hiệu suất thu nhiệt của ống khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời rất cao
(95%), hiệu suất phát xạ nhiệt khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời thấp 6%.


Nhược điểm duy nhất là đòi hỏi nguồn nước cung cấp đảm bảo phải liên tục và có chất
lượng tốt, nhằm tránh gây phá hủy các ống thu nhiệt do “sốc nhiệt” hay đóng bẩn sẽ làm
giảm hiệu suất.

 CẤU TẠO ỐNG CHÂN KHƠNG.

Mỗi ống chân khơng bao gồm hai ống bằng kính được làm từ thủy tinh borosilicate cực
kỳ bền chắc. Ống bên ngoài trong suốt cho phép các tia sáng đi qua và phản chiếu tối
thiểu. Ống bên trong được phủ một lớp phủ được chọn đặc biệt (Al-N/Al) có tính năng
hấp thụ bức xạ mặt trời tuyệt vời và phản chiếu tối thiểu. Phía trên cùng của hai ống được
đúc kín lại với nhau và khơng khí trong khoảng giữa hai lớp kính được bơm ra ngồi
trong khi đưa ống tiếp xúc với nhiệt độ cao. "Việc hút chân khơng" này của các chất khí
tạo thành một chân không, là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của các ống chân
không.
Tại sao là chân không? Như bạn biết nếu bạn đã sử dụng một bình giữ nhiệt lót kính,
chân khơng là một chất cách nhiệt tuyệt vời. Điều này quan trọng bởi vì một khi các ống
chân không hấp thụ bức xạ từ mặt trời và chuyển thành nhiệt, chúng ta khơng muốn để
mất nó! Chân khơng giúp đạt được điều này. Các tính chất cách nhiệt này rất tốt nên
trong khi bên trong của ống có thể là 150oC / 304oF, ống bên ngồi vẫn lạnh để chạm
vào được. Điều này có nghĩa rằng máy nước nóng ống chân khơng có thể hoạt động tốt

ngay cả trong thời tiết lạnh khi bộ thu nhiệt tấm phẳng hoạt động kém do tổn thất nhiệt
(trong điều kiện Delta-T cao).
Để duy trì chân khơng giữa hai lớp kính, một chất thu khí barium được sử dụng (tương tự
như trong các ống truyền hình). Trong quá trình sản xuất ống chân khơng, chất thu khí
này được tiếp xúc với nhiệt độ cao làm cho bên dưới của ống chân không đã được phủ
một lớp barium tinh khiết. Lớp barium này chủ động hấp thụ bất kỳ CO, CO2, N2, O2,
H2O và H2 được thải ra từ các ống chân khơng trong q trình lưu trữ và hoạt động, do
đó giúp duy trì chân khơng. Lớp barium cũng thể hiện tình trạng chân khơng rõ ràng bằng
hình ảnh. Lớp barium màu bạc sẽ chuyển sang màu trắng nếu chân không bị mất. Điều
này giúp dễ dàng xác định ống đang trong tình trạng tốt hay khơng.


Xem hình dưới đây.

Chất thu khí chất thu khí Ống bên trái = ống chân không hiện tại
nằm bên dưới ống chân không Ống bên phải = Lỗi
Ống chân không được xếp thẳng hàng song song, góc gắn kết phụ thuộc vào vĩ độ tại vị
trí của bạn. Theo hướng Bắc Nam, các ống có thể theo dõi thụ động nhiệt từ mặt trời
trong cả ngày. Theo định hướng Đông Tây, ống chân khơng có thể dõi theo hướng mặt
trời quanh năm.
Hiệu suất của một máy nước nóng chân khơng phụ thuộc vào một số yếu tố, một yếu tố
quan trọng là mức độ bức xạ chân không (sự hấp thu nhiệt) trong khu vực của bạn.
Thông số kỹ thuật cơ bản của ống chân không.

Thông số

Giá trị

Chiều dài (danh nghĩa)


1500mm /1800mm

Đường kính bên ngồi của ống

58mm

Đường kính bên trong của ống

47mm

Độ dày của kính

1.6mm

Nhiệt mở rộng

3.3x10-6 Oc

Vật liệu

kính borosilicate 3.3


Lớp phủ hấp thu Coating

Loại Al-N/Al

Độ hấp thu

>92% (AM1.5)


Khí thải

<8% (80oC)

Chân khơng

P<5x10-3 Pa

Nhiệt độ trì trệ

>200oC

Số nhiệt bị mất

<0.8W/ ( m2oC )

Cường độ tối đa

0.8Mpa

2) Bình bảo ơn: Cấu tạo gồm 3 lớp: Ruột bình, lớp bảo ơn và vỏ bình.
+ Ruột bình. Được chế tạo bằng thép khơng gỉ SUS304/2B dùng trong công nghệ thực
phẩm và được hàn nối bằng phương pháp hàn cao tần do đó đảm bảo được thành phần
của nước khi sử dụng không bị thay đổi do xúc tác của nhiệt độ.
+ Lớp bảo ôn: Được làm từ hợp chất PolyUrethane bọt PU cách ly 55 mm phun đẩy áp
lực cao. Trong điều kiện nhiệt độ ổn định cho phép cách nhiệt rất tốt và giữ được nhiệt độ
rất lâu (khoảng 72 giờ); khả năng thất thốt nhiệt khơng đáng kể.
+ Vỏ bình: Làm bằng thép không gỉ, độ dầy tiêu chuẩn mang lại cho bình độ bền, đẹp, sử
dụng tốt trong cả những mơi trường khắc nghiệt (vùng ven biển, hải đải…).

3) Giá đỡ
Làm bằng thép khơng gỉ 1.2mm định hình cao cấp rất bền-đẹp. Giá đỡ được thiết kế đặc
biệt với góc nghiêng thích hợp giúp hấp thụ nhiệt tốt nhất tại mọi vị trí lắp đặt.


CHƯƠNG IV:

NGUN LÝ HOẠT ĐƠNG CỦA MÁY NƯỚC NĨNG NĂNG
LƯỢNG MẶT TRỜI BẰNG ỐNG CHÂN KHÔNG

Sau đây là nguyên lý hoạt động của Nguyên lý hoạt động của Máy nước nóng năng lượng
mặt trời:
* Nguyên lý hoạt động của Máy nước nóng năng lượng mặt trời bằng ống chân khơng.
Hệ thống hoạt động theo nguyên lý đối lưu nhiệt tự nhiên và hiện tượng hiệu ứng lồng
kính, giúp biến đổi quang năng thành nhiệt năng và bẫy nhiệt lượng này. Năng lượng mặt


trời được hấp thụ tại bề mặt thiết bị sẽ bị đun nóng nước, do q trình đối lưu nhiệt, nước
tại bình bảo ơn sẽ tăng lên, q trình này diễn ra liên tục cho đến khi nhiệt độ trong bình
bằng
nhiệt
độ
của
nước
tại
thiết
bị
hấp
thụ.
Việc tạo ra nước nóng khơng phụ thuộc vào nhiệt độ của mơi trường bên ngồi mà phụ

thuộc vào khả năng hấp thụ nhiệt của thiết bị năng lượng với các tia bức xạ ánh nắng mặt
trời.

Khi ánh nắng mặt trời chiếu rọi vào những ống thủy tinh chân không hoặc các tấm Panel
thu nhiệt, với tính năng hấp thụ ánh nắng mặt trời cao, tỉ lệ phát xạ thấp sẽ hấp thụ bức xạ
ánh nắng mặt trời rồi chuyển hố thành nguồn nhiệt năng. Sau đó với ngun lý tỉ trọng
nước lạnh lớn, tỉ trọng nước nóng nhỏ đã tự hình thành nên 1 vịng tuần hồn tự nhiên
(Nước lạnh liên tục đi xuống, những ống chân không hoặc các tấm Panel để hấp thụ nhiệt
năng của ánh nắng mặt trời, tạo thành nguồn nước nóng đi ngược lên và lưu giữ trong
bình chứa. Vịng tuần hồn nước cứ thế chuyển động không ngừng, tạo cho nhiệt độ nước


trong bình chứa liên tục tăng dần từ 50°C đến 80°C. Từ đây nguồn nước nóng tinh khiết
đã sẵn sàng phục vụ theo nhu cầu sinh hoạt của mọi người.

CHƯƠNG V:
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VÀ TIỆN ÍCH KHI SỬ DỤNG MÁY
NƯỚC NĨNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI BẰNG ỐNG CHÂN KHƠNG
I.

CÁCH SỬ DỤNG LẮP ĐẶT.

Các bước lắp đặt
1. Lắp chân đỡ hệ thống. Quay hệ thống theo hướng Nam (có thể chếch Tây hoặc
Đơng <15độ). Vặn chặt ốc và vặn vít cố định hệ thống xuống mái nhà.
2. Làm sạch, điều chỉnh tồn bộ roăng cao su silic khít với lỗ lắp ống chân khơng của
bình bảo ơn.
3. Lắp bình bảo ôn lên chân đỡ hệ thống, điều chỉnh lỗ lắp ống chân khơng của bình
bảo ơn thẳng với máng đỡ ống bên dưới. Vặn vít cố định bình bảo ơn.
4. Lắp gioăng chắn bụi vào đầu trên của ống chân khơng, có thể xoa ít nước xà-phịng

vào ống chân khơng sau đó lắp vào bình bảo ơn.
5. Sau khi lắp ống chân không, chú ý đuôi ống chân không đặt vào đúng lỗ tương ứng
dưới máng đỡ, kéo ống chân khơng xuống, đi ống đặt khít vào máng đỡ.
6. Đẩy gioăng chắn bụi áp sát vào bình bảo ơn.
7. Nếu có hỗ trợ điện, lắp hỗ trợ điện vào lỗ lắp trợ điện phía dưới bình bảo ơn.
* SƠ ĐỒ LẮP ĐẶT TRÊN MÁI NHÀ

II.

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG.


1. Cấp nước Có thể cấp nước cho hệ thống từ nguồn nước tự nhiên hoặc máy bơm
thông qua vận hành thủ cơng, bình tiếp nước hoặc điều khiển.
2. Hấp thu nhiệt
Trong điều kiện có nắng bình thường, ống chân không của máy đun nước NLMT tự
động hấp thụ NLMT chuyển hóa thành nhiệt năng đun nước nóng lên, nước nóng
được chứa trong bình bảo ơn để tiện sử dụng.
3. Sử dụng nước nóng
Mở vịi nước nóng, nước trong trong bình bảo ơn sẽ tự động chảy xuống, nước nóng
sẽ hòa với nước lạnh để dung hòa nhiệt độ. Chú ý điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp .
4. Đun nước bằng hỗ trợ điện
Trong điều kiện ánh nắng không đủ làm nóng nước đến nhiệt độ cần thiết, trước khi
sử dụng bật hỗ trợ điện để đun nước, khi nước đạt 60-65 oC rơ-le nhiệt sẽ tự động ngắt
điện, ngừng đun nước để tiết kiệm điện năng.
5. Sau khi sử dụng hết, tiếp tục cấp nước cho hệ thống để tiện sử dụng cho ngày hôm
sau, hoặc hệ thống sẽ tự động cấp nước thơng qua bình tiếp nước hoặc điều khiển.
* Lưu ý: Nguồn nước cấp không đạt tiêu chuẩn nước sạch dùng cho sinh hoạt có thể
làm giảm tuổi thọ hoặc gây hư hỏng cho hệ thống.
 Chú ý an toàn

1. Khi lắp đặt đường cấp nước, đường nước ra khơng nên sử dụng kìm nước vặn
q mạnh.
2. Phải lắp đặt cút T với bình bảo ơn. Phía trên cút T dùng để thốt khí, phía dưới là
đường nước tràn. Nếu khơng khơng khí trong bình ở nhiệt độ cao sẽ làm nứt ruột
bình bảo ơn.
3. Dưới ánh mặt trời, ống chân không tăng nhiệt độ rất nhanh. Vì vậy, vào ban ngày
bơm nước vào hệ thống rất dễ làm vỡ ống. Nên bơm nước vào sáng hôm sau hoặc
rất lâu sau khi mặt trời lặn.
4. Trước khi sử dụng nên tắt hỗ trợ điện.
III. SỰ CỐ THƯỜNG GẶP VÀ PHƯƠNG PHÁP SỬ LÝ


Hiện
tượng
cố

Nguyên nhân sự cố

Phương pháp xử lý

sự

1. Bơm nước sau khi
1. Khơng
1. Khơng bơm nước vào bình bảo ơn
mặt trời lặn
có nước
hoặc nước 2. Roăng giữa bình bảo ơn và ống chân 2. Thay roăng cao su
chảy nhỏ
khơng rị nước

silic
1. Khơng có ánh nắng hoặc khơng bật hỗ
1. Bật hỗ trợ điện
trợ điện
2. Hỏng vòi sen, nước lạnh vào quá nhiều
2. Nhiệt
3. Sử dụng ống kẽm dẫn nước nóng quá
độ khơng
dài làm tổn thất nhiệt.
đủ
4. Van cấp nước đóng khơng chặt làm
nước lạnh vào liên tục, nước nóng tràn ra
ngồi.

2. Thay van
3. Thay ống bảo ơn tốt
hơn
4. Đóng van cấp nước

IV. TIỆN ÍCH KHI SỬ DỤNG MÁY NƯỚC NĨNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI BẰNG
ỐNG CHÂN KHÔNG

- Các lắp đặt đơn giản, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người sử dụng, giúp loại bỏ các
mối lo ngại về việc rò rỉ điện, hay qn khóa van an tồn …
- Ống thủy tinh thu nhiệt chân khơng có kích thước gọn nhẹ, chất lượng cao, lượng dung
nén nhiệt năng lớn, vì thế có thể sử dụng bình thường khi thời tiết mưa, mưa kéo dài 2- 3
ngày.
- Bình chứa nước là loại bình bảo ơn được thiết kế đặc biệt đảm bảo giữ được nước nóng
tới 72 giờ.
- Sử dụng nguồn năng lượng mặt trời biến quang năng thành nhiệt năng nên nước được

đun nóng liên tục đảm bảo cung cấp đủ cho nhu cầu sử dụng nước nóng hằng ngày.
- Máy chỉ sử dụng năng lượng mặt trời nên giúp bạn tiết kiệm hiệu quả chi phí điện, và
hồn tồn thân thiện với môi trường do không phát sinh ra chất thải, không gây ra tiếng
ồn và không làm ô nhiễm mơi trường. Máy nước nóng năng lượng mặt trời có tính năng


thẩm mỹ cao, với nhiều dung tích và chất liệu khác nhau, giúp cho bạn sự lựa chọn tối ưu
nhất phù hợp với điều kiện thực tế và tôn thêm vẻ đẹp và tính tiện nghi vốn có của ngơi
nhà bạn.
Hạn chế chủ yếu: Lắp đặt Máy Nước Nóng Năng Lượng Mặt Trời gây tốn kém chi phí
Chi phí ban đầu lớn hơn nhiều lần so với lắp bình nóng lạnh, do đó họ quyết định mua
bình nóng lạnh làm giải pháp nước nóng .
 Tiết kiệm năng lượng khơng chỉ là trách nhiệm của mỗi cá nhân , tập thể mà
là của cả quốc gia . Tất cả vì một hành tinh xanh sạch đẹp , chúng ta cùng
chung tay góp phần nhỏ bé của mình vào một tương lai tươi sáng với việc sử
dụng năng lượng mặt trời .

CHƯƠNG VI:

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


I. KẾT LUẬN.

 Qua kết quả của đề tài, ta có thể kết luận là việc sử dụng cơng nghệ nước nóng
bằng năng lượng mặt trời ở Việt Nam là hồn tồn khả thi. Các bộ đun nước nóng
bằng NLMT vẫn có thể cung cấp nước nóng cho sinh hoạt ngay cả trong những
ngày trời đầy mây. Bởi vì ngay trong những ngày trời mây, thành phần trực xạ của
mặt trời vẫn đủ để đun nóng nước trong các bộ đun nước nóng bằng NLMT này.
 Cơng nghệ máy nước nóng NLMT được sử dụng trong đề tài này, cơng nghệ sử

dụng ống thủy tinh hút chân không tỏ ra ưu thế so với các cơng nghệ cịn lại. Loại
ống thủy tinh hút chân không luôn đạt được nhiệt độ nước nóng cao hơn và việc
giảm nhiệt độ do mất nhiệt của nước nóng (qua đêm hay khi trời mưa mù) cũng
chậm hơn so với các loại còn lại.
 Các máy nước nóng lắp đặt cần có bình chứa nước nóng được bọc cách nhiệt kỹ
hơn, với chất liệu bảo ôn đặc biệt (Polyurethane) để tránh tổn thất nhiệt.
II.

KIẾN NGHỊ.

 Kiến nghị những giải pháp về chính sách
 Chúng ta cần xem điều kiện thiên nhiên, tiềm năng năng lượng mặt trời ở Việt
Nam là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý báu, cần có chiến lược đầu tư khai tác
một cách hiệu quả.
 Tỉnh và thành phố sẽ là đầu mối tạo ra thị trường, đưa các luật, nghị định, qui chế
và xây dựng năng lực cho việc ứng dụng cơng nghệ đun nước nóng sinh hoạt bằng
năng lượng mặt trời trên diện rộng.
 Thành lập một cơ quan phụ trách vấn đề năng lượng nói chung và sự phát triển
ứng dụng cơng nghệ đun nước nóng sinh hoạt bằng năng lượng mặt trời nói riêng.
Cơ quan này có các nhiệm vụ sau:
 Tham vấn các vấn đề liên quan đến phát triển về an ninh năng lượng, trong đó có
sự phát triển ứng dụng cơng nghệ đun nước nóng sinh hoạt bằng năng lượng mặt
trời.
 Phối hợp với các sở ban ngành của thành phố trong việc định hướng phát triển các
vấn đề về năng lượng.


 Nghiên cứu, triển khai và phát triển các thiết bị năng lượng tái tạo.
 Giao cho Sở Xây dựng ban hành những luật định về sử dụng bình nước nóng
mặt trời cho các hộ xây mới và các khu dân cư mới.

 Đánh thuế đặc biệt cho mặt hàng bình nước nóng dùng điện nói riêng và các thiết
bị sử dụng năng lượng khơng hiệu quả nói chung. Thuế này có thể được dùng để
hỗ trợ cho đầu tư nghiên cứu và phát triển các thiết bị sử dụng năng lượng
hiệu quả, trong đó có các thiết bị đun nước nóng bằng NLMT.
III.

KIẾN NGHỊ NHỬNG GIẢI PHÁP VỀ KINH TẾ XÃ HỘI.

 Xây dựng nguồn vốn và phương thức sử dụng vốn cho nghiên cứu và triển khai
 Việc ứng dụng cơng nghệ đun nước nóng sinh hoạt bằng NLMT.
 Tăng cường tiếp cận với các khoản tín dụng dài hạn và các khuyến khích tài chính
khác để cải thiện khả năng tài chính và sức mua của các hộ tiêu thu.
 Hỗ trợ hạn chế tài chính khơng hồn lại khi xác nhận những lợi ích về xã hội và
môi trường, nhưng các khoản tài trợ này phải được sử dụng cẩn thận để hỗ trợ cho
sự phát triển bền vững.
 Tăng cường cung cấp thông tin và tiếp thị cho các công nghệ và thiết bị đun nước
nóng sinh hoạt bằng năng lượng mặt trời.



×