BẢN CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Quản trị rủi ro trong quy
trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH sản xuất và
kinh doanh Quang Vinh” là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, tôi không
sao chép của bất kỳ ai.
Tơi xin chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2020
Người cam đoan
1
1
1
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận với đề tài: “Quản trị rủi ro trong quy trình
nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH sản xuất và kinh
doanh Quang Vinh”, bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của bản thân thì em cũng nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy cô trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc
tế, đặc biệt là sự động viên sâu sắc và hướng dẫn tận tình của Th.S Mai Thanh
Huyền. Ngồi phía giúp đỡ từ khoa và phía Nhà trường, em còn nhận được sự chỉ
dẫn tận tâm, theo sát của các anh chị tại công ty TNHH sản xuất và kinh doanh
Quang Vinh – Công ty em đã và đang thực tập. Trong suốt thời gian làm việc, em
được các anh chị trong công ty, đặc biệt là phòng Xuất nhập khẩu trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo chi tiết cơng việc để hồn thành nhiệm vụ của mình.
Em xin cảm ơn các Thầy cô trong Trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là
thầy cô trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế đã tạo điều kiện để em học tập,
nghiên cứu, tiếp thu kiến thức chuyên ngành một cách bài bản nhất để có thể áp
dụng vào nơi mình làm việc. Em cũng xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Th.S Mai
Thanh Huyền – giáo viên hướng dẫn em trong q trình làm khóa luận, cơ đã truyền
động lực và hướng dẫn tận tình giúp em có thể hồn thiện bài khóa luận này.
Em cũng đồng cảm ơn tới Ban Giám đốc, các anh chị nhân viên tại Công ty
TNHH sản xuất và kinh doanh Quang Vinh đã giúp em tìm kiếm các thơng tin, tư
liệu, chỉ bảo em trong quá trình làm việc cũng như tạo điều kiện cho em hồn thành
bài khóa luận.
Lần đầu tiên tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế tại cơng ty, em tự nhận
thấy bản thân cịn nhiều thiếu sót về kiến thức cũng như trình độ nên bài khóa luận
của em khơng thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và
đóng góp của Thầy Cơ để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
2
2
MỤC LỤC
3
3
3
DANH MỤC BẢNG
STT
1
2
3
4
5
6
7
Tên
Trang
Bảng 2.1: Ma trận đo lường rủi ro
12
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 201719
2019 của Công ty TNHH SX và KD Quang Vinh
Bảng 3.2 : Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu công ty TNHH sản xuất và
21
kinh doanh Quang Vinh từ năm 2017 - 2019
Bảng 3.3 : Kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng của công ty TNHH sản
21
xuất và kinh doanh Quang Vinh từ năm 2017 - 2019
Bảng 3.4 : Đo lường rủi ro nhận hàng
27
Bảng 3.5 : Đo lường rủi ro thanh toán
30
Bảng 3.6: Đo lường rủi ro thuê phương tiện vận tải chở hàng về kho
31
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
1
2
3
4
5
4
Tên
Trang
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức hành chính của cơng ty
17
Hình 3.1 : Doanh thu và chi phí giai đoạn 2017-2019 của Công ty
20
TNHH SX và KD Quang Vinh
Hình 3.2 : Tỷ lệ phân luồng Hải quan của cơng ty năm 2019
25
Hình 3.3 : Diễn biến sự thay đổi tỷ giá USD/VND giai đoạn 2017 –
28
2020
Hình 3.4 : Diễn biến sự thay đổi tỷ giá CNY/VND giai đoạn 2017 –
29
2020
4
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TNHH
SX
KD
ROROC
FCl
LCL
DT
CP
TNDN
LNTT
LNST
USD
CNY
VND
5
Tiếng Anh
Report on reciept of cargo
Full Container Load
Less than Container Load
United States Dollar
5
5
Tiếng Việt
Trách nhiệm hữu hạn
Sản xuất
Kinh doanh
Biên bản kết toán nhận hàng với tàu
Vận tải nguyên container
Vận chuyển hàng lẻ
Doanh thu
Chi phí
Thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Đô la Mỹ
Nhân dân tệ
Việt Nam Đồng
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế của nước ta hiện nay, thương mại quốc tế có vai
trị ngày càng quan trọng. Trên thế giới, cơng tác nghiên cứu và quản trị rủi ro là
một công tác không thể thiếu trong hoạt động quản trị kinh doanh của doanh
nghiệp. Quản trị rủi ro giúp cho các doanh nghiệp có thể nhận dạng, đo lường các
rủi ro có thể xảy ra để có các biện pháp kịp thời khắc phục và giảm thiểu tối đa hậu
quả rủi ro gây ra.
Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Quang Vinh có hoạt động kinh doanh
chủ yếu là sản xuất da công nghiệp – một ngành khá mới mẻ và có tiềm năng trong
tương lai tại thị trường Việt Nam. Tuy cơng ty đã có mặt trên thị trường được 13
năm song chỉ là công ty nhỏ nên chưa thực sự chú trọng đến việc quản trị rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của công ty, đặc biệt là hoạt động nhập khẩu của mình.
Do đó, cơng ty thường gặp nhiều rủi ro tiềm ẩn trong quá trình nhận hàng nhập
khẩu như kê khai khải quan nhập, sai sót trong cơng tác chứng từ, hàng hóa bị giữ
lại tại cảng, rủi ro nhận hàng chậm,…Những rủi ro đó gây thiệt hại đáng kể về kinh
tế cho công ty, thậm chí ảnh hưởng đến việc sản xuất, làm mất uy tín của cơng ty
trên thị trường. Hầu hết tất cả các cấp quản lý cũng như nhân viên trong công ty
chưa thực sự thấy được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro trong hoạt động
thương mại quốc tế, khi xảy ra rủi ro mới tìm cách khắc phục mà khơng có các biện
pháp phịng ngừa trước đó. Vì vậy, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm quản trị
rủi ro trong hoạt động nhận hàng nhập khẩu của công ty là vấn đề cần được giải
quyết tại công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Quang Vinh. Do đó, em chọn đề tài
nghiên cứu: “ Quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
của Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Quang Vinh” là vấn đề cần thiết .
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Qua quá trình em tìm hiểu, em được biết đề tài: “Quản trị rủi ro trong quy
trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH sản xuất và kinh
doanh Quang Vinh” vẫn chưa được nghiên cứu. Tuy vậy, tại trường Đại học Thương
Mại đã có một số đề tài, nghiên cứu khóa luận liên quan về vấn đề rủi ro trong quy
6
6
6
trình xuất nhập khẩu Em xin liệt kê một số cơng trình nghiên cứu của trường Đại
học Thương Mại.
•
LVE. 1187: “ Quản trị rủi ro trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thang
máy từ Italia của Công ty Cổ Phần Gama Việt Nam” – LVTN/ SV Nguyễn Thị
Thanh Xuân – Th.S Lê Thị Thuần hướng dẫn.
• LVE. 1186: “ Quản trị rủi ro trong quy trình chuẩn bị sản phẩm hạt điều xuất khẩu
sang thị trường Hoa Kì của Công ty TNHH xuất nhập khẩu nông sản Hà Nội –
AGREXPORT” – LVTN/ SV Vũ Thanh Thủy – PHS.TS Dỗn Kế Bơn hướng dẫn,
•
2011.
LVE. 1188: “Quản trị rủi ro trong q trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng
nơng sản sang thị trường Mĩ của chi nhánh – Tổng cơng ty thương mại HN” –
•
LVTN/SV Đặng Thị Mai Lan – Th.S Mai Thanh Huyền hướng dẫn, 2011.
LVE. 1450: “Quản trị rủi ro trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu sản phẩm
vách và khung bể bơi từ thị trường Áo của Công ty Cổ phần Ngọc Phương Việt” –
•
LVTN/SV Phạm Thị Phương Loan – PGS.TS Dỗn Kế Bơn hướng dẫn, 2017.
LVE. 1422: “Hạn chế rủi ro trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ơ tơ từ
thị trường Trung Quốc của công ty cổ phần khoa học sản xuất mỏ” – LVTN/SV
Nguyễn Thị Phương – Th.S Mai Thanh Huyền hướng dẫn, 2016.
Các đề tài nghiên cứu trên đều liên quan đến vấn đề quản trị rủi ro trong quy
trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu, nêu được những vấn đề lý luận cơ bản về
rủi ro và quản trị rủi ro, phân tích và nêu ra được thực trạng cơng tác quản trị song
vẫn chưa có đề tài nghiên cứu về ngành sản xuất da công nghiệp, là một ngành khá
mới và có xu hướng phát triển tại Việt Nam. Có thể nói, đề tài: “Quản trị rủi ro
trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH sản xuất
và kinh doanh Quang Vinh” là một đề tài mới mẻ so với các đề tài trước.
1.3 Mục đích nghiên cứu
Những mục tiêu nghiên cứu mà em mong muốn đạt được trong đề tài của em
bao gồm:
-
Hệ thống cơ sở lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu
-
bằng đường biển của Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Quang Vinh.
Phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
-
đường biển của Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Quang Vinh.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng
7
7
7
nhập khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Quang
Vinh.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối trượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng
nhập khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Quang
Vinh.
- Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi thời gian: Bài khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro
trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển từ năm 2017 đến năm 2019
•
của Cơng ty TNHH sản xuất và kinh doanh Quang Vinh.
Phạm vi khơng gian: Bài khóa luận tập trung nghiên cứu quản trị rủi ro trong quy
trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH sản xuất và kinh
doanh Quang Vinh.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp
• Nguồn bên trong công ty: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của công ty các
năm 2017, 2018, 2019; Báo cáo kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2017, 2018,
•
2019;…
Nguồn bên ngồi cơng ty: Các tài liệu về thương mại quốc tế như giáo trình, các đề
-
tài luận văn khóa trước,….
Dữ liệu sơ cấp
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Quang Vinh,
các dữ liệu thu được bằng việc quan sát các nghiệp vụ và hoạt động của cơng ty để
tìm ra các rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu.
1.5.2
-
Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp thống kê: Liệt kê và đưa vào bảng dữ liệu thu thập được từ phòng kế
-
tốn, phịng xuất nhập khẩu của cơng ty.
Phương pháp phân tích: Phân tích những số liệu thu thập được để đưa ra những suy
luận thực tiễn.
1.6 Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, danh mục
viết tắt, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 4 chương:
•
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển.
• Chương 2: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu
8
8
8
bằng đường biển.
• Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển của công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Quang Vinh.
• Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất biện pháp quản trị rủi ro trong quy
trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH sản xuất và kinh
doanh Quang Vinh.
9
9
9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
QUY TRÌNH NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm về nhập khẩu
Theo Wikipedia, nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi
quốc tế, là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao
đổi ngang giá lấy tiền tệ là mơi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà
là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong
và bên ngoài.
Theo khoản 1 Điều 28 Luật Thương Mại 2005 định nghĩa: "Nhập khẩu hàng
hóa là việc hàng hố được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật".
Vậy thực chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức kinh
tế, các Công ty nước ngồi, tiến hành tiêu thụ hàng hố, vật tư ở thị trường nội địa
hoặc tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa các quốc gia với nhau.
2.1.2 Khái niệm rủi ro và phân loại rủi ro
2.1.2.1 Khái niệm rủi ro
Có rất nhiều cách định nghĩa về rủi ro. Theo nhà kinh tế học Alan H. Willent
(1951) cho rằng: “Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất”, rủi ro là một tình
huống mà ở đó các điều kiện xảy ra khơng được biết một cách chắc chắn. Theo John
Haynes (1955) và Irving Pfeffer (1956) định nghĩa: “ Rủi ro là khả năng xảy ra tổn
thất”, nói cách khác rủi ro đi kèm với tổn thất. Còn theo Frank H. Knight (1997) một nhà kinh tế học người Mỹ lại cho rằng: “Rủi ro là sự khơng chắc chắn có thể đo
lường được”.
Viện nghiên cứu Quản trị dự án Hoa Kỳ ( US Project Management Institute –
PMI ) và Hiệp hội Quản trị dự án Vương quốc Anh ( UK Association for Project
Management – APM ) lại định nghĩa: Rủi ro – một điều kiện hay sự kiện không
chắc chắn mà nếu xảy ra sẽ có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến mục tiêu dự
án; Rủi ro – một sự kiện hay một tập hợp các tình huống khơng chắc chắn có thể
xảy ra sẽ ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu của dự án.
10
10
10
Từ những quan điểm trên, ta có thể định nghĩa về rủi ro như sau: “Rủi ro là
một biến cố không chắc chắn mà nếu xảy ra sẽ gây tổn thất cho con người hoặc tổ
chức nào đó”. (Nguồn: Giáo trình quản trị rủi ro- Trường Đại học Thương Mại).
Tổn thất là những thiệt hại, mất mát về tài sản, cơ hội mất hưởng,về con
người, tinh thần, sức khỏe và sự nghiệp do rủi ro gây ra. Có thể nói rằng rủi ro và
tổn thất là hai phạm trù khác nhau nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau: Rủi ro là
nguyên nhân, tổn thất là hậu quả. Rủi ro là một trong những gây ra tổn thất.
2.1.2.2 Phân loại rủi ro
Theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro
Dựa vào phạm vi ảnh hưởng của rủi ro, chia ra: Rủi ro cơ bản ( là những rủi ro
phát sinh từ những ngun nhân ngồi tầm kiểm sốt của con người ) và rủi ro riêng
biệt ( là những rủi ro phát sinh từ các biến cố chủ quan và khách quan liên quan đến
hành vi của con người).
Theo nguyên nhân của rủi ro
Rủi ro được phân thành rủi ro sự cố và rủi ro cơ hội.
Rủi ro sự cố là rủi ro gắn liền với sự cố ngồi dự kiến, đây là những rủi ro
khách quan khó tránh khỏi (nó thường gắn liền với các yếu tố bên ngoài). Hậu quả
của rủi ro sự cố thường rất nghiêm trọng, khó lường. Hầu hết các rủi ro sự cố đều
xuất phát từ sự tác động của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, tự nhiên,…
Rủi ro cơ hội là rủi ro gắn liền với quá trình ra quyết định của chủ thể. Nếu xét
theo quá trình ra quyết định thì rủi ro cơ hội bao gồm: Rủi ro liên quan đến giai
đoạn trước khi ra quyết định (liên quan đến việc thu thập và xử lý thông tin, lựa
chọn cách thức ra quyết định); Rủi ro trong quá trình ra quyết định (rủi ro phát sinh
do ta chọn quyết định này mà không chọn quyết định khác); Rủi ro liên quan đến
giai đoạn sau khi ra quyết định ( rủi ro về sự tương hợp giữa kết quả thu được với
dự kiến ban đầu).
Theo tính chất của rủi ro
Có hai loại: Rủi ro suy đốn và rủi ro thuần túy
Rủi ro thuần túy: là loại rủi ro mà nếu xảy ra thì chỉ có thể dẫn đến tổn thất mà
khơng cịn cơ hội kiếm lời nữa. Loại rủi ro này thường là những rủi ro thuộc về mơi
trường thiên nhiên như động đất, sóng thần,….
Rủi ro suy đoán: là loại rủi ro gắn liền với khả năng thành bại trong hoạt động
11
11
11
đầu tư, kinh doanh và đầu cơ.
Theo tác động của mơi trường vĩ mơ
Rủi ro chính trị: Trong hoạt động của các tổ chức/doanh nghiệp nói riêng, mơi
trường chính trị có ảnh hưởng lớn vì mơi trường chính trị ln chứa đựng các biến
cố có thể tạo ra cơ hội hay là các rủi ro tiềm ẩn. Một môi trường chính trị bất ổn là
nguyên nhân của những bạo loạn, đảo chính, sự thay đổi về luật pháp, dẫn đến
những khó khăn, tổn thất trong hoạt động của các doanh nghiệp.
Rủi ro kinh tế: Tình trạng của nền kinh tế thế giới và của các nền kinh tế quốc
gia, các cuộc khủng hoảng (toàn cầu, khu vực) hay đơn giản là tình trạng lạm phát,
tỷ giá hối đối, lãi suất tiền gửi, cho vay, tình trạng thất nghiệp,… Khi các yếu tố
kinh tế thay đổi theo chiều hướng bất lợi thì sẽ tiềm ẩn rất nhiều biến cố rủi ro cho
các doanh nghiệp.
Rủi ro pháp lý: Một doanh nghiệp tham gia vào thị trường quốc tế thì hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đó bị điều chỉnh bởi các hệ thống luật pháp của
các quốc gia khác nhau. Bản thân pháp luật có tính hai mặt: Tạo ra chuẩn mực và
tạo ra các giới hạn. Vì vậy, khi một quy định pháp lý ra đời, các doanh nghiệp thuộc
đối tượng điều chỉnh của quy định đó sẽ phải đối mặt với các rủi ro khác nhau.
Rủi ro văn hóa: Văn hóa nói đến ở đây là văn hóa “vĩ mơ”, các nền văn hóa
quốc gia hay khu vực. Các giá trị văn hóa chi phối niềm tin, thói quen, tập quán của
các cộng đồng, từ đó chi phối các hành vi, ứng xử của các thành viên trong cộng
đồng, cũng như là cơ sở để hình thành nên chuẩn mực đạo đức. Khi hoạt động trong
một thị trường nhất định, các doanh nghiệp nếu thiếu sự hiểu biết văn hóa của thị
trường đó sẽ đối mặt với nhiều rủi ro.
Rủi ro xã hội: là những rủi ro gắn với yếu tố xã hội như vấn đề việc làm, quy
mô và cơ cấu dân số, những chuẩn mực xã hội.
Rủi ro công nghệ: Mỗi doanh nghiệp khi kinh doanh đều phải sử dụng các
thành quả khoa học công nghệ, một bộ phận của thành tựu đó trở thành yếu tố
nguồn lực của doanh nghiệp. Khi khoa học cơng nghệ có những thành tựu mới được
áp dụng trong hoạt động kinh doanh thì nó tạo ra sức ép địi hỏi các doanh nghiệp
phải đổi mới công nghệ, nếu không sự lạc hậu về công nghệ sẽ gây cho doanh
nghiệp những tổn thất to lớn.
12
12
12
2.1.3
Khái niệm quản trị rủi ro
Nguyễn Quang Thu (2008) định nghĩa quản trị rủi ro “là sự nhận dạng, đo
lường và kiểm sốt các rủi ro có thể đe dọa các loại tài sản và thu nhập từ các dịch
vụ chính hay từ các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của một ngành kinh doanh
hay của một doanh nghiệp sản xuất”. Theo cách hiểu này thì quản trị rủi ro bao gồm
nội dung chính như nhận dạng rủi ro, đo lường rủi ro và kiểm soát rủi ro.
Ủng hộ quan điểm “quản trị rủi ro toàn diện” của Kloman, Haims và các tác
giả khác, Đoàn Thị hồng Vân đã đưa ra định nghĩa như sau về quản trị rủi ro: Quản
trị rủi ro là quá trình tiếp cận tự do một cách khoa học, toàn diện, liên tục và có hệ
thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những
cơ hội thành công.
Từ các quan điểm trên ta có thể định nghĩa quản trị rủi ro được hiểu như sau:
“Quản trị rủi ro là quá trình nhận dạng, phân tích (bao gồm cả đo lường và đánh
giá) rủi ro, xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm soát, tài trợ để khắc phục các hậu
quả của rủi ro”. (Nguồn: Giáo trình quản trị rủi ro- Trường Đại học Thương Mại).
2.2 Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
2.2.1 Chuẩn bị để nhận hàng
Để chuẩn bị cho việc nhận hàng, người nhập khẩu cần:
2.2.2
2.2.2.1
Chuẩn bị các chứng từ cần thiết để nhận hàng
Mua bảo hiểm cho hàng hóa trên đường vận chuyển ( Nếu cần thiết )
Lập phương án giao nhận hàng
Làm thủ tục nhập khẩu
Tổ chức nhận hàng từ phương tiện vận tải
Đối với hàng phải lưu kho bãi tại cảng
Cảng nhận hàng từ tàu
Trước khi dỡ hàng, tàu hoặc đại lý phải cung cấp cho cảng bản lược khai hàng
hóa (Cargo Manifest), sơ đồ hầm tàu để cảng và cơ quan chức năng khác như hải
quan, cảng vụ tiến hành các thủ tục cần thiết và bố trí phương tiện làm hàng.
Cảng và đại diện tàu tiến hành kiểm tra tình trạng hầm tàu. Nếu phát hiện thấy
hầm tàu ẩm ướt, hàng hóa ở trong tình trạng lộn xộn hay bị hư hỏng, mất mát thì
phải lập biên bản để cả hai bên cùng ký. Nếu tàu khơng chịu ký thì mời cơ quan
giám định lập biên bản mới tiến hành dỡ hàng.
13
13
13
Dỡ hàng bằng cần cẩu của tàu hoặc của cảng và xếp lên phương tiện vận tải để
dưa vào kho bãi. Trong quá trình dỡ hàng, đại diện tàu cùng cán bộ giao nhận cảng
biển đếm và phân loại hàng hóa cũng như kiểm tra về tình trạng hàng hóa và ghi
chép vào phiếu kiểm hàng (Tally Sheet).
Hàng về sẽ được xếp lên xe ô tô và vận chuyển về kho theo phiếu vận chuyển
và ghi số lượng, loại hàng và số vận đơn.
Cuối mỗi ca và sau khi xếp xong hàng, cảng và đại diện tàu phải đối chiếu số
lượng hàng hóa giao nhận và cùng ký vào Tally Sheet.
Lập biên bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC – Report on reciept of
cargo) trên cơ sở Tally Sheet. Cảng và tàu đều ký vào biên bản kết toán này, xác
nhận số lượng thực giao so với bản lược khai hàng (Cargo Manifest) và vận đơn.
Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận như giấy chứng nhận hư
hỏng (COR) nếu hàng bị hư hỏng hay yêu cầu tàu cấp phiếu hàng (CSC) nếu tàu
giao thiếu.
Cảng giao hàng cho chủ hàng
Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng mang vận đơn gốc, giấy giới
thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O – Delivery order).
Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng.
Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên bản.
Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng Invoice và Packing list đến
văn phòng quản lý tàu tại cảng để ký nhận xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây
lưu 1 bản D/O.
Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất
kho. Bộ phận này giữ 1 bản D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng.
Chủ hàng làm thủ tục hải quan. Sau khi hải quan xác nhận hoàn thành các thủ
tục hải quan chủ hàng có thể mang ra khỏi cảng và trở về kho riêng.
2.2.2.2 Đối với hàng không phải lưu kho bãi tại cảng
Khi chủ hàng có khối lượng hàng hóa lớn chiếm tồn hầm hoặc tàu hoặc hàng
rời như phân bón, xi măng, than, quặng, thực phẩm,… thì chủ hàng hoặc người
được chủ hàng ủy thác có thể đứng ra giao nhận trực tiếp với tàu. Trước khi nhận
hàng, chủ hàng phải hoàn tất các thủ tục hải quan và trao cho cảng vận đơn gốc,
14
14
14
lệnh giao hàng (D/O), bản lược khai hàng hóa,.. Sau khi đối chiếu với bản lược khai
hàng hóa, cảng sẽ lên hóa đơn cước phí bốc xếp và cấp lệnh giao hàng thẳng để chủ
hàng trình cán bộ giao nhận hàng.
Sau khi nhận hàng, chủ hàng và giao nhận cảng cùng ký bản tổng kết giao
nhận và xác nhận số lượng hàng hóa đã giao nhận bằng phiếu giao hàng kiêm phiếu
xuất kho. Đối với tàu vẫn phải lập phiếu kiểm hàng (Tally Sheet) và biên bản kết
toán nhận hàng với tàu như trên.
2.2.2.3 Đối với hàng nhập bằng container
Nếu là hàng nguyên (FCL/FCL)
Khi nhận được thông báo hàng đến (AN- Noitice of arrival), chủ hàng mang
vận đơn gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy lệnh giao hàng (D/O).
Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hoá chính chủ
hàng có thể đưa cả container về kho riêng hoặc địa điểm kiểm hóa tập trung để kiểm
tra hải quan nhưng phải trả vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt.
Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang toàn bộ chứng từ
nhận hàng cùng D/O đến văn phòng quản lý tàu tại cảng đển xác nhận D/O.
Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
Nếu là hàng lẻ (LCL/LCL)
Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại lý
của người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại tạm giao nhận hàng lẻ (CFS)
quy định và làm các thủ tục như trên.
2.2.3
Lập các chứng từ pháp lý ban đầu để đảm bảo quyền lợi cho chủ hàng
Người nhập khẩu phối hợp với cảng, hãng tàu lập một số chứng từ như: Biên
bản kiểm tra sơ bộ, biên bản hư hỏng đổ vỡ, giấy chứng nhận hàng hóa thừa thiếu,
thư dự kháng, biên bản giám định,…
Nhận hàng xong, chủ hàng nmời cơ quan giám định đến tiến hành giám định
tồn bộ lơ hàng nhằm xác định chính xác những tổn thất hàng hóa về số lượng, khối
lượng, mức độ tổn thất cụ thể. Chứng từ này sẽ được cơ quan giám định xong trong
vòng 30 ngày kể từ ngày có u cầu giám định
2.2.4 Quyết tốn
Tiến hành thanh tốn các chi phí xếp dỡ, bảo quản hàng hóa, lưu kho,… cho cảng
15
15
15
Tập hợp các chứng từ cần thiết để tiến hành khiếu nại các bên liên quan nếu
xảy ra tổn thất về hàng hóa và theo dõi kết quả khiếu nại.
2.3 Quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
2.3.1 Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi
ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận dạng rủi ro
nhằm tìm kiếm các thơng tin về: Các loại rủi ro có thể xuất hiện, các mối nguy (hay
mối nguy hại, mối nguy hiểm) và thời điểm xuất hiện rủi ro.
Để nhận dạng rủi ro trong quy trình nhập khẩu, nhà quản trị cần phải:
Nghiên cứu nguồn rủi ro: Nguồn rủi ro từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp có thể đến từ mơi trường bên trong và mơi trường bên ngồi doanh
nghiệp.
Rủi ro từ mơi trường vĩ mô: Tác động của các yếu tố kinh tế, chính trị, luật
pháp, văn hóa, các yếu tố tự nhiên. Ví dụ, một doanh nghiệp Việt Nam muốn nhập
một lô hàng từ Trung Quốc về Việt Nam, doanh nghiệp muốn nhập gấp trong
khoảng thời gian ngắn nhưng không chú ý đến trong khoảng thời gian đó là ngày lễ
hội ở Trung Quốc, vào những ngày này toàn bộ người dân sẽ không làm việc dẫn
đến rủi ro là hàng sẽ không về kịp sẽ gây ra rủi ro giao hàng chậm.
Rủi ro môi trường vi mô: Rủi ro về nguồn cung, thiếu hụt nguồn cung, biến
động về tỷ giá nguồn cung, rủi ro từ hành vi người bán…
Rủi ro nội bộ doanh nghiệp: Rủi ro nguồn nhân lực ( thiếu nguồn nhân lực,
nguồn nhân lực trình độ chun mơn nghiệp vụ chưa cao, chủ quan trong quá trình
làm việc,..), rủi ro thiếu thông tin,…
Nghiên cứu đối tượng gặp rủi ro
Đối tượng rủi ro trong quy trình nhập khẩu ở đây có thể là rủi ro về tài sản,
nhân lực, uy tín, cơ hội kinh doanh,… của doanh nghiệp.
Nhận dạng các rủi ro
Nhà quản trị cần sử dụng các phương pháp khác nhau để có thể nhận dạng tối
đa các rủi ro. Các phương pháp nhận dạng rủi ro có thể được áp dụng là:
16
16
16
-
Phân tích báo cáo tài chính: Tiến hành bằng cách phân tích từng tài khoản, chi tiết các
khoản chi phí và lợi nhuận, đối chiếu với kế hoạch tài chính được thiết lập đầu năm
-
tài chính để có được những số liệu và nhận định về những rủi ro đã gặp phải.
Phương pháp nhận dạng theo nhóm tác nghiệp: Dựa trên sự phân chia chuỗi các tác
nghiệp thương mại quốc tế thành các nhóm tác nghiệp nhất định theo đặc thù của
tác nghiệp hoặc theo công đoạn tiến hành nghĩa vụ để từ đó chỉ ra các rủi ro cho
từng tác nghiệp. Ví dụ rủi ro làm thủ tục hải quan, nhận hàng, thuê phương tiện vận
tải, thanh toán,…
2.3.2 Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là q trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định nguyên
nhân gây ra rủi ro và phân tích những tổn thất.
Phân tích nguyên nhân rủi ro: Nguyên nhân gây ra rủi ro có thể là nguyên
nhân khách quan (điều kiện thời tiết bất lợi trong q trình vận chuyển, những tác
động từ mơi trường kinh doanh ,..) hoặc nguyên nhân chủ quan (hành vi trực tiếp
của những người tham gia hoặc liên quan đến q trình nhập khẩu).
Phân tích tổn thất: Tổn thất trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu có
thể là tổn thất về tài sản, tổn thất về nhân lực,.. Để xác định khả năng tổn thất,
thường phải dựa vào số liệu thống kê kinh nghiệm được thực hiện trên một tổng thể
khối lượng trường hợp đủ lớn và xét trong một khoảng thời gian đủ dài.
2.3.3
Đo lường rủi ro
Đo lường rủi ro là việc xác định mức độ rủi ro của các loại rủi ro trong quá
trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và
phân tích, đánh giá theo hai khía cạnh: Tần suất xuất hiện rủi ro và mức độ nghiêm
trọng của rủi ro. Trên kết quả thu được, lập ma trận đo dường rủi ro:
Bảng 2.1: Ma trận đo lường rủi ro
Mức độ tổn thất
Cao
Thấp
Tần suất xuất hiện
Cao
Thấp
I
II
III
IV
Trong đó:
•
•
•
•
Nhóm I: Diễn tả các rủi ro có mức độ tổn thất và tấn suất xuất hiện đều cao
Nhóm II: Diễn tả các rủi ro có mức độ tổn thất cao và tần suất xuất hiện thấp
Nhóm III: Diễn tả các rủi ro có mức độ tổn thất thấp và tần suất xuất hiện cao
Nhóm IV: Diễn tả các rủi ro có mức độ tổn thất thấp và tần suất xuất hiện thấp
17
17
17
Các phương pháp đo lường rủi ro bao gồm:
Phương pháp định tính: Là việc phân tích, đánh giá, nhận xét chủ quan của
mỗi nhà quản trị về mức độ tốt – xấu, lớn – nhỏ, tính nghiêm trọng của vấn đề rủi
ro. Có thể sử dụng phương pháp phân tích cảm quan hoặc phương pháp chuyên gia.
Phương pháp định lượng: Là việc đánh giá bằng bảng số liệu cụ thể về mức độ
rủi ro, tổn thất cụ thể của từng loại dấu hiệu rủi ro đã được xác định. Có thể dùng
phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp xác suất thống kê,…
2.3.4
Biện pháp kiểm soát rủi ro
Sau khi nhận dạng, phân tích đo lường rủi ro, nhiệm vụ tiếp theo là dựa vào
nguồn gốc và mức độ nghiêm trọng của rủi ro để đưa ra các biện pháp phòng ngừa,
kiểm soát rủi ro. Kiểm soát rủi ro là hoạt động liên quan đến việc đưa ra và sử dụng
các biện pháp, kỹ thuật, cơng cụ khác nhau nhằm phịng ngừa và giảm thiểu các rủi
ro có thể xảy ra. Trong quá trình quản trị rủi ro, việc sử dụng các biện pháp kiểm
soát rủi ro nào phải dựa trên khả năng xảy ra rủi ro và mức độ nghiêm trọng của rủi
ro. Một số biện pháp kiểm soát rủi ro có thể áp dụng bao gồm:
•
Né tránh rủi ro: là việc sử dụng phương án thay thế phương án đã định trước khi
biết rằng phương án định trước tiềm ẩn rủi ro. Biện pháp né tránh rủi ro có thể giúp
cho doanh nghiệp không phải chịu những hậu quả xấu nào mà rủi ro được phát hiện
có thể gây ra nhưng có thể khiến doanh nghiệp bỏ qua những cơ hội kiếm lời. Hơn
•
nữa khơng phải rủi ro nào cũng né tránh được.
Chuyển giao rủi ro: Là chuyển giao hoặc chia sẻ rủi ro, có thể thực hiện bằng cách
mua bảo hiểm.
• Giảm thiểu rủi ro: Áp dụng với những rủi ro khơng thể né tránh hay phịng ngừa
một cách triệt để. Ví dụ để giảm thiểu rủi ro nhà xuất khẩu không đủ khả năng cung
cấp, doanh nghiệp cần đa dạng hóa nguồn cung của mình.
• Chấp nhận rủi ro: Là việc doanh nghiệp sẵn sàng đương đầu với rủi ro.
18
18
18
2.4
2.4.1
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển
Các nhân tố chủ quan
Sự yếu kém về năng lực quản trị và trình độ chun mơn của các nhà quản trị
trong hoạt động nhập khẩu
Năng lực của các nhà quản trị được coi là nhân tố quan trọng nhất quyết định
đến năng lực quản trị rủi ro. Sự yếu kém về trình độ của các nhà quản trị doanh
nghiệp thể hiện ở sự thiếu kiến thức trong kinh doanh, trình độ, năng lực chưa đáp
ứng được yêu cầu của nhiệm vụ được giao. Có những cán bộ hiểu sai về rủi ro và
quản trị rủi ro, luôn né tránh rủi ro, không muốn đối mặt với rủi ro, bởi họ không
muốn bị cơ quan cấp trên phê bình, khiển trách. Nếu doanh nghiệp có những cán bộ
quản trị rủi ro như vậy thì sự phát triển của doanh nghiệp sẽ khơng theo kịp với xu
thế phát triển của nền kinh tế hiện nay. Vì vậy, nhận thức và quan điểm của ban lãnh
là yếu tố tiên quyết để nâng cao năng lực quản trị rủi ro. Trình độ, kinh nghiệm và
kỹ năng của các nhà quản trị rủi ro càng cao thì khả năng xảy ra rủi ro và tổn thất
càng nhỏ và ngược lại.
Sự thiếu thông tin kinh doanh dẫn đến những quyết định sai lầm gây ra rủi ro
trong hoạt động nhận hàng nhập khẩu
Để đưa ra được các quyết định đúng đắn, lãnh đạo doanh nghiệp phải dựa trên
các thơng tin chính xác, đầy đủ và kịp thời về tình hình thị trường, thơng tin sản
phẩm, đối tác kinh doanh, đối thủ cạnh tranh, môi trường kinh doanh trong nước và
nước ngồi… Sự thiếu thơng tin hay có những thơng tin khơng chính xác sẽ dẫn đến
các quyết định quản lý kinh doanh sai lầm, gây ra rủi ro cho doanh nghiệp.
2.4.2 Các nhân tố khách quan
Các nhân tố xuất phát từ phía nhà xuất khẩu
Thời hạn gửi hàng
Theo hợp đồng đã ký kết, người nhập khẩu bắt buộc phải nhận hàng trong thời
hạn đã thỏa thuận để họ có thể giao hàng cho đối tác của mình. Mọi sự chậm trễ
trong quá trình vận chuyển từ người xuất khẩu như trì trệ thời gian giao hàng,… đều
gây khó khăn cho người nhập khẩu
Số lượng hàng
19
19
19
Khi nhà nhập khẩu nhận được số lượng hàng ít hơn như đã yêu cầu thỏa
thuận sẽ gây ra những hậu quả như: Không đảm bảo để sản xuất, khách hàng của
nhà nhập khẩu có thể sẽ hủy hợp đồng…
Sự thay đổi về điều kiện và thời gian thanh toán
Nhiều khi hợp đồng thương mại đã ký quy định cụ thể về các điều kiện và thời
gian thanh toán, song người xuất khẩu đơn phương thay đổi buộc nhà nhập khẩu
phải thanh tốn ln một lần tồn bộ số tiền hàng, mới nhận được hàng, điều này
khiến cho nhà nhập khẩu bị động phải vay từ ngân hàng để tài trợ cho việc thanh
toán với phần lãi phải trả. Nếu khoản vay lớn sẽ gây khó khăn trong việc vay vốn và
ảnh hưởng đến khả năng nhận hàng.
Các nhân tố xuất phát từ nhà chuyên chở
Đạo đức của nhà chuyên chở
Nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà chuyên chở, nhưng bị họ lừa đảo, nhận hàng
lấy tiền rồi biến mất. Và khi đó ngân hàng vẫn phải thanh tốn cho nhà xuất khẩu
theo bộ chứng từ. Nhà chuyên chở khơng quan tâm đến hàng hóa hay sắp xếp hàng
hóa khơng đúng quy định, làm hàng hóa dễ bị hỏng.
Các nhân tố từ mơi trường bên ngồi
Mơi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên trên thế giới hiện nay đang là nơi chứa đựng rất nhiều
hiểm hoạ, nguy cơ rủi ro, tổn thất mang tính tồn cầu. Đó là những rủi ro do các
thảm hoạ tự nhiên như: Gió bão, sóng thần,... Trong q trình vận chuyển trên biển,
tàu chở hàng có thể gặp các tai họa gió bão, sóng thần,… làm lật tàu, hàng hóa bị
ngấm nước làm ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa,..
Mơi trường văn hố – xã hội
Rủi ro do mơi trường văn hố – xã hội là những rủi ro xảy ra cho các doanh
nghiệp hoạt động nhập khẩu mà thiếu sự hiểu biết về phong tục, tập quán, tín
ngưỡng, lối sống, nghệ thuật, đạo đức, cấu trúc xã hội, các định chế… của các quốc
gia, dân tộc đang và sẽ tham gia hoạt động kinh doanh. Khi kí kết hợp đồng nhập
khẩu, nếu doanh nghiệp không chú ý đến các ngày lễ của nước xuất khẩu thì q
trình giao hàng có thể bị hỗn lại vào các ngày lễ dẫn đến doanh nghiệp nhận hàng
chậm.
20
20
20
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH
NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CƠNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH QUANG VINH
3.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Quang Vinh
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH sản xuất và kinh doanh
Quang Vinh
Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Quang Vinh được thành lập chính
thức và đi vào hoạt động vào ngày 20 tháng 4 năm 2007 , công ty thuộc sở hữu tư
nhân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản ngân hàng và mã thuế riêng
•
•
Cơng ty: CƠNG TY TNHH SẢN XUẤT & KINH DOANH QUANG VINH
Trụ sở chính: Số 36 - Ngõ 88 – Phường Sài Đồng - Quận Long Biên – Thành phố
•
•
•
•
Hà Nội
Người đại diện cho pháp luật công ty: Giám đốc Trần Đức Huy
Mã số thuế: 0102228331
Vốn điều lệ: 10.000.000
Số lao động lúc mới thành lập: 30 người
Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Quang Vinh là một công ty sản xuất,
kinh doanh da công nghiệp và các sản phẩm từ da công nghiệp như da ghế ơ tơ,
được trang bị dây chuyền, máy móc sản xuất da công nghiệp đầu tiên tại Việt Nam.
Các sản phẩm da công nghiệp được phân phối rộng cho nhà buôn, đại lý, gara, cửa
hàng nội thất phủ đều trên tồn quốc.
Q trình phát triển
Từ năm 2007 đến năm 2016
Ngày đầu mới thành lập, cơng ty có tên là TNHH sản xuất và kinh doanh
Quang Vinh, bắt đầu mở xưởng sản xuất ghế da nội thất ở Hà Nội. Các sản phẩm
như da công nghiệp, da cao su, giả da,….. được nhập trực tiếp từ Trung Quốc, một
là bán ra thị trường trong nước, hai là da qua khâu cắt, may thành các bộ bọc ghế ô
tô, trần và sàn ô tô và cũng xuất ra thị trường nội địa, chủ yếu là khu vực phía Bắc.
Từ năm 2017 đến nay ( 2020)
•
Năm 2017, mở xưởng dây chuyền sản xuất da cơng nghiệp đầu tiên Việt Nam tại
Hải Phịng.
• Năm 2017, mở 2 chi nhánh tại Hà Nội.
21
21
21
•
Năm 2019, mở 1 chi nhánh tại Đà Nẵng, 1 chi nhánh tại Quảng Ngãi, 1 chi nhánh
tại Huế và 1 chi nhánh tại Hồ Chí Minh.
Đến nay, cơng ty TNHH sản xuất và kinh doanh Quang Vinh đã có 6 chi
nhánh trên cả nước, phân phối trải dài cho các đại lý, cửa hàng nội thất trên thị
trường nội địa.
3.1.2
Hoạt động kinh doanh chính
Cơng ty TNHH sản xuất và kinh doanh Quang Vinh tập trung chủ yếu đến hai
lĩnh vực:
•
•
3.1.3
Sản xuất và kinh doanh da cơng nghiệp
Sản xuất và kinh doanh bộ bọc ghế cho ô tô
Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ đồ 1.1 dưới đây:
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHỊNG KẾ
TỐN
PHỊNG
MARKETING
PHỊNG
NHẬP KHẨU
PHỊNG SẢN
XUẤT
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức hành chính của cơng ty
Nguồn: Phịng Kế tốn cơng ty
Các phịng ban tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của cơng ty bao
gồm:
•
•
•
•
Phịng kế tốn
Phịng Marketing
Phịng nhập khẩu nguyên vật liệu
Phòng sản xuất
Những chức năng và nhiệm vụ chính của các phịng ban
- Phịng kế tốn: Thống kê doanh số bán hàng, báo cáo doanh thu, tài chính,
vốn, lợi nhuận, trả nợ ngắn hạn, dài hạn của công ty. Thống kê, theo dõi vốn nhập
khẩu nguyên liệu. Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của công ty.
22
22
22
- Phòng nhập khẩu nguyên vật liệu: Thực hiện các giao dịch nhập khẩu
nguyên vật liệu cho doanh nghiệp, xây dựng quy trình giao nhận hàng nhập khẩu,
hồn tất các thủ tục, giấy tờ nhập khẩu như hợp đồng mua bán, chứng từ nhập
khẩu,...Theo dõi trình trạng các lơ hàng, q trình thơng quan. Nghiên cứu và tìm
kiếm các nhà cung cấp tại Trung Quốc, duy trì và phát triển mối quan hệ với họ.
- Phòng marketing: Đối với nhân viên tại văn phòng: Nhận bảng khảo sát thị
trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh từ nhân viên khảo sát thị trường. Phân tích
mức giá của đối thủ cạnh tranh để xây dựng kế hoạch về giá và chiến lược đánh bại
đối thủ. Quản lý bán hàng và chăm sóc khách hàng trên các trang mạng xã hội. Đối
với nhân viên đi chào bán sản phẩm: Khảo sát thị trường, thường xuyên đi các tỉnh
để tìm hiểu nhu cầu, giá thị trường và đối thủ cạnh tranh, chào bán sản phẩm của
cơng ty.
- Phịng sản xuất: Vận hành dây chuyển sản xuất da, pha màu da. Thực hiện
các công đoạn lấy nỉ ghế, sao mẫu, cắt mẫu da và may thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Các nhân viên sẽ được phân chia may theo các bộ phận khác nhau của ghế.
3.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty
3.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Từ năm 2017, công ty chuyển sang hoạt động sản xuất và kinh doanh thương
mại chính là da cơng nghiệp tại thị trường nội địa.
Về thị trường chính:
Đối với sản phẩm da công nghiệp, công ty định vị ở cả ba thị trường: Miền
Bắc ( đại lý Hà Nội), miền Trung ( đại lý Đà Nẵng, Huế, Quảng Ngãi ), miền Nam (
đại lý Hồ Chí Minh). Tất cả các đại lý đều được đặt ở thành phố, nơi tập trung nhiều
xưởng may nội thất ô tô nhiều nhất để dễ dàng cho việc chào hàng, tiếp thị sản
phẩm của công ty cũng như tạo thuận lợi cho việc vận chuyển.
Đối với sản phẩm bộ bọc ghế ơ tơ, thị trường chính công ty hướng đến là miền
Bắc ( Hà Nội và các tỉnh lân cận) và miền Trung ( Vinh, Nghệ An, Hà Tĩnh ).
Nguyên nhân công ty chủ yếu hướng đến hai thị trường này là do đặc điểm của sản
phẩm. Thời gian trung bình để hồn thành 1 sản phẩm là 5-6 tiếng, thời gian khách
hàng của các đại lý, gara chờ từ ngày đặt sản phẩm đến khi bọc lên ghế ơ tơ tối đa
3-4 ngày. Vì vậy, thời gian tối đa các đại lý nhận được hàng là 3 ngày nên thời gian
vận chuyển phải nhanh.
23
23
23
Về đối tác chính:
Đối với sản phẩm da cơng nghiệp: Đối tác chính của cơng ty là các xưởng may
ghế nội thất ơ tơ. Từ năm 2019, cơng ty kí kết hợp đồng dài hạn cung cấp da công
nghiệp cho công ty ô tô Trường Hải (THACO). Công ty CP ô tô Trường Hải là một
công ty cổ phần chuyên sản xuất, lắp ráp, xuất nhập khẩu, phân phối, bảo trì, sửa
chữa ơ tơ tại Việt Nam.
Đối với sản phẩm bộ bọc ghế ơ tơ: Đối tác chính là các đại lý, gara nội thất ô tô.
Để đánh giá được tình hình kinh doanh của cơng ty, chúng ra hãy điểm qua
các con số được tổng hợp từ báo cáo doanh thu của công ty trong 3 năm 2017-2019.
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2017-2019 của
Công ty TNHH SX và KD Quang Vinh
Đơn vị: VND
So sánh tăng
Năm
STT
Chỉ tiêu
2017
2018
2019
giảm(%)
2018/
2019/
2017
2018
1
Tổng DT
7.897.498.880
4.427.891.200
16.514.112.740
43.9
272.9
2
Tổng CP
6.844.693.450
3.935.558.550
15.385.011.530
42.5
290.2
3
LNTT
1.052.805.430
492.332.650
1.129.101.210
53.2
129.3
211.849.000
98.466.530
350.307.770
53.5
255.8
840.956.430
393.866.120
778.7934.40
53.2
97.7
Thuế
4
TNDN
5
LNST
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty TNHH SX và KD Quang Vinh
24
24
24
Đơn vị: Tỷ VND
Hình 3.1 : Doanh thu và chi phí giai đoạn 2017-2019 của Cơng ty TNHH SX và
KD Quang Vinh
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Nhận xét
Về doanh thu:
Từ năm 2017-2018, doanh thu công ty giảm, tương đương giảm 43.9%.
Nguyên nhân cho sự sụt giảm này là trong đầu 2018, cơng ty thay đổi máy móc sản
xuất da. Mất 6 tháng để cơng ty có thể lắp đặt và đưa máy móc dây chuyền vào hoạt
động. Trong 6 tháng đầu, công ty chưa đưa sản phẩm ra thị trường do chú tâm vào
lắp đặt sửa chữa. Trong những tháng cuối 2018, hàng hóa bắt đầu ổn định, chất
lượng, màu sắc, mẫu mã sản phẩm được cải thiện rõ rệt và chú trọng phát triển. Từ
năm 2018-2019, doanh thu công ty tăng lên vượt bậc, tăng 272.9% do hàng hóa đã
đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, lượng đơn đặt hàng tăng lên đáng kể, dây chuyền
hoạt động hết công suất.
Về chi phí:
Từ năm 2017-2018, chi phí cho hoạt động kinh doanh của công ty giảm 42.5
% so với năm 2017. Nguyên nhân chi phí giảm là do 6 tháng đầu năm, công ty chỉ
tập trung vận hành và sửa chữa máy móc. Cơng ty chỉ mất chi phí th chun gia
vận hành máy móc, sản xuất một lượng nhỏ sản phẩm. Nhưng bắt đầu đến năm
2019, khi lượng khách hàng đã đi vào ổn định, sản lượng tiêu thụ tăng cao nên chi
phí nguyên vật liệu cũng khá lớn để đáp ứng cho hoạt động sản xuất.
25
25
25