Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Báo cáo thực tập Đề tài: Thực tiễn xét xử phúc thẩm vụ án hình sự tại Tòa án Nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.03 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................2
MỞ ĐẦU...............................................................................................................3
CHƯƠNG 1...........................................................................................................5
CHƯƠNG 2...........................................................................................................7
CHƯƠNG 3.........................................................................................................12
KẾT LUẬN.........................................................................................................14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................15


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLTTHS:
TAND:
VKS:
VKSND:
HĐXX:

Bộ luật tố tụng hình sự
Tịa án nhân dân
Viện kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân
Hội đồng xét xử


MỞ ĐẦU
I. Tổng quan về Tòa án nhân dân cấp cao
1. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy của Tòa án nhân dân cấp cao gồm: Ủy ban Thẩm phán; các Tòa chuyên
trách và Bộ máy giúp việc với cơ cấu nhân sự gồm có: Chánh án, các Phó Chánh án,
Chánh tịa, các Phó Chánh tịa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tịa án, các cơng
chức khác và người lao động1.


- Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao:
Bao gồm Chánh án, các Phó Chánh án là Thẩm phán cao cấp và một số Thẩm
phán cao cấp do Chánh án TAND tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án TAND
cấp cao; có số lượng khơng dưới 11 và không quá 13 thành viên. Ủy ban Thẩm phán
TAND cấp cao có nhiệm vụ, quyền hạn: Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền
theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; thảo luận, góp ý kiến đối
với báo cáo của Chánh án TAND cấp cao về công tác của TAND cấp cao để báo cáo
TAND tối cao.
- Các Tòa chuyên trách:
Các Tòa chuyên trách TAND cấp cao tại gồm: Tịa hình sự, Tịa dân sự, Tịa
hành chính, Tịa kinh tế, Tịa lao động, Tịa gia đình và người chưa thành niên. Các
Tịa chun trách có nhiệm vụ, quyền hạn: Phúc thẩm các vụ án mà bản án, quyết định
của TAND cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp
luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
- Bộ máy giúp việc:
Bao gồm Văn phòng và các đơn vị khác, được thành lập bởi quyết định của
Chánh án TAND cấp cao. Nhiệm vụ, quyền hạn của các văn phòng, đơn vị này là giải
quyết các nhóm cơng việc sau: Tổ chức và tổng kết công tác xét xử của TAND cấp
cao; giúp việc cho Chánh án xem xét các bản án, quyết định đã có hiệu lực của TAND
cấp dưới để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo thẩm quyền; quản lý
nhân sự, ngân sách, cơ sở vật chất, công tác hành chính tư pháp tại TAND cấp cao.
2. Chức năng, nhiệm vụ và ý nghĩa
Căn cứ theo Điều 29 Luật Tổ chức TAND năm 2014 quy định, TAND cấp cao
tại có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Thứ nhất, phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của TAND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu
lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Thứ hai, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật

của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND huyện, quận, thị xã, thành
1 Phạm Văn Hà (Chánh án TAND cấp cao tại Hà Nội), Nguyễn Hải Bằng (Phó Chánh Văn phòng TAND cấp cao
tại Hà Nội), “Cơ sở lý luận, thực tiễn của sự ra đời và nhiệm vụ, quyền hạn của Tịa án nhân dân cấp cao”, Tạp
chí Tòa án ngày 14 tháng 05 năm 2020.


phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị
theo quy định của luật tố tụng.
II. Lí do lựa chọn nội dung thực hiện báo cáo thực tập
Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2014 là một văn bản pháp luật quan trọng,
đánh dấu bước ngoặt lớn về cơ cấu, tổ chức của hệ thống tịa án Việt Nam. Trong đó,
một trong những nội dung trọng tâm là xác định tổ chức hệ thống Tòa án nước ta theo
4 cấp với sự ra đời của TAND cấp cao. Đây cũng là cơ sở pháp lý quan trọng cho sự
phát triển của Tòa án nhân dân, bảo đảm xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh,
dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng
sự Tổ quốc. Để hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có
hiệu quả và hiệu lực cao, TAND cấp cao được trao nhiệm vụ xét xử phúc thẩm các vụ
án do TAND cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ giải quyết chưa có hiệu
lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật, trước đó thuộc
thẩm quyền của các Tòa phúc thẩm TAND tối cao theo Điều 24 Luật tổ chức TAND
2002.
Xét xử phúc thẩm là một giai đoạn tố tụng vô cùng quan trọng, thông qua xét
xử phúc thẩm, Tịa án khơng chỉ xét xử lại vụ án, xét lại quyết định sơ thẩm bị kháng
cáo, kháng nghị mà còn thực hiện việc hướng dẫn Tịa án cấp dưới áp dụng thơng nhất
quy định pháp luật. Bên cạnh ý nghĩa pháp lý, cấp xét xử này mang ý nghĩa xã hội sâu
sắc bởi mục đích cao nhất là xét xử đúng người, đúng tội, áp dụng đúng pháp luật,
tránh oan sai, bảo vệ công lý, quyền con người, đảm bảo công bằng xã hội, nâng cao
hiệu quả giáo dục ý thức pháp luật và phòng ngừa tội phạm. Chính bởi vậy, sự ra đời
và hoạt động của ba TAND cấp cao nói chung và TAND cấp cao tại nói riêng khơng
chỉ có ý nghĩa làm giảm gánh nặng khối lượng công việc cho TAND tối cao, để TAND

tối cao tập trung, thực hiện các nhiệm vụ quản lý hệ thống Tòa án, tổng kết kinh
nghiệm xét xử, xây dựng pháp luật và hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, đảm
bảo hiệu lực pháp lý tối cao trong các quyết định; mà còn đáp ứng những yêu cầu, cải
cách tư pháp ở Việt Nam, định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh và xu hướng hội nhập quốc tế.
Thực tế từ khi được thành lập, TAND cấp cao tại đã hoàn thành tốt những nhiệm vụ
trên, đặc biệt là trong hoạt động xét xử phúc thẩm. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
tựu đạt được, hoạt động xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của TAND cấp cao tại vẫn tồn
tại một số khuyết điểm, hạn chế do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan
khác nhau. Để làm rõ các quy định pháp luật, đặc biệt là nghiên cứu thực tiễn hoạt
động xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của TAND cấp cao tại, sau đó đưa ra những kiến
nghị nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động xét xử này, tôi xin lựa chọn
đề tài báo cáo thực tập chuyên môn: “Thực tiễn xét xử phúc thẩm vụ án hình sự tại
Tịa án Nhân dân cấp cao tại”
III.

Kế hoạch triển khai cụ thể để thực hiện báo cáo thực tập
Kế hoạch thực hiện báo cáo thực tập bao gồm những hoạt động sau:


Thứ nhât, lập dàn ý chi tiết cho nội dung đề tài; tham khảo ý kiến của cán bộ
hướng dẫn tại đơn vị thực tập; tìm số liệu, tài liệu liên quan đến đề tài.
Thứ hai, nghiên cứu hồ sơ các vụ án hình sự liên quan tới đề tài báo cáo để tổng
hợp thông tin và dữ liệu.
Thứ ba, tích cực tham gia các hoạt động chun mơn thực tế cùng cán bộ tại
đơn vị thực tập để học hỏi kinh nghiệm, kiến thức thực tế và lắng nghe ý kiến đóng
góp, chỉnh sửa từ cán bộ hướng dẫn thực tập.
Thứ tư, tham gia xem các phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự tại cơ sở
thực tập để nghiên cứu thực tiễn; luôn ghi chép tổng hợp q trình thực hiện các cơng
việc, nhiệm vụ thực tế được giao trong quá trình thực tập.

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VIỆC XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
CỦA TAND CẤP CAO TẠI
1.1. Thẩm quyền xét xử phúc thẩm
Khoản 2 Điều 344 BLTTHS năm 2015 quy định: “Tịa án nhân dân cấp cao có
thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc
phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị”. Như vậy có thể khái
quát pháp luật tố tụng hình sự quy định TAND cấp cao tại có thẩm quyền xét xử phúc
thẩm những bản án, quyết định của TAND cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị dựa trên
phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ, đối tượng mà luật quy định.
Về thẩm quyền theo vụ việc: vụ án hình sự về các tội phạm khơng thuộc phạm
vi thẩm quyền của TAND cấp huyện và tòa án qn sự khu vực; vụ án hình sự có các
bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến vụ án ở nước ngoài;
vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện và Tịa án qn sự khu
vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc
liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên,
Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tơn giáo
hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.
Về thẩm quyền theo lãnh thổ: TAND cấp cao tại có phạm vi thẩm quyền theo
lãnh thổ đối với 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm: thành phố Hà Nội,
thành phố Hải Phòng; các tỉnh: Hịa Bình, Phú Thọ, Tun Quang, Hà Giang, Thái
Ngun, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu, Điện
Biên, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nam, Quảng Ninh,
Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh.
1.2. Phạm vi xét xử phúc thẩm
Điều 345 BLTTHS 2015 quy định về phạm vi xét xử phúc thẩm như sau: “Tòa
án cấp phúc thẩm xem xét phần nội dung của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng
nghị. Nếu xét thấy cần thiết, có thể xem xét các phần khác của bản án, quyết định
không bị kháng cáo, kháng nghị.”



Căn cứ nguyên tắc chung trên đối với tòa án cấp phúc thẩm, TAND cấp cao tại
có thẩm quyền xem xét lại vụ án trong phạm vi nội dung mà kháng cáo, kháng nghị đề
cập đến, ngoài ra, khi cần thiết Tịa án cũng có quyền xem xét những nội dung khác
của bản án, quyết định sơ thẩm để có thể đưa ra những quyết định, phán quyết chính
xác, đảm bảo quyền, lợi ích của Nhà nước, của cơng dân.
1.3. Thẩm quyền trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm (kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án cho
đến khi Tòa án mở phiên tòa xét xử vụ án), thẩm quyền của TAND cấp cao tại bao
gồm: nghiên cứu hồ sơ vụ án; giải quyết các khiếu nại và yêu cầu của người tham gia
tố tụng; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung chứng cứ mới; tiếp nhận tài liệu, đồ vật mà
người đã kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng
nghị, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự bổ sung, thay đổi hoặc
hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, thực hiện những việc cần thiết cho việc mở phiên tịa
phúc thẩm. Các thẩm quyền nói trên được phân cho các cá nhân tiến hành tố tụng thực
hiện cụ thể trong trường hợp này là các Thẩm phán được phân cơng làm chủ tọa phiên
tịa.
1.4. Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm
Căn cứ theo Điều 355 BLTTHS 2015, HĐXX phúc thẩm có những thẩm quyền
sau đối với bản án sơ thẩm.
1.4.1. Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm
Điều 356 BLTTHS 2015 quy định: “Tịa án cấp phúc thẩm khơng chấp nhận
kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm khi xét thấy các quyết định của
bản án sơ thẩm có căn cứ và đúng pháp luật”.
Trường hợp thứ nhất, tịa án cấp sơ thẩm khơng có vi phạm nghiêm trọng về thủ
tục tố tụng, những kết luận trong bản án sơ thẩm phù hợp với thực tiễn khách quan của
vụ án; pháp luật được áp dụng và quyết định trong bản án phù hợp với hành vi phạm
tội, tính chất và mức độ của tội phạm, nhân thân người phạm tội.
Trường hợp thứ hai, tòa án cấp sơ thẩm khơng có vi phạm nghiêm trọng về tố

tụng nhưng có một số hay toàn bộ kết luận trong bản án sơ thẩm không phù hợp với
thực tiễn khách quan của vụ án; pháp luật được áp dụng và quyết định trong bản án
phù hợp với hành vi phạm tội, tính chất và mức độ của tội phạm, nhân thân người
phạm tội, nhưng đều theo hướng có lợi cho người phạm tội và chỉ có kháng cáo, kháng
nghị theo hướng có lợi hơn nữa cho người phạm tội.
Trong trường hợp này HĐXX phúc thẩm chỉ có thể nhận định trong bản án
phúc thẩm về những sai lầm đó, nhưng phải quyết định không chấp nhận kháng cáo,
kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm. HĐXX phúc thẩm khơng có quyền sửa bản
án sơ thẩm theo hướng khơng có lợi cho người phạm tội. Tùy theo mức độ sai lầm mà
HĐXX phúc thẩm chỉ ra cho Tòa án cấp sơ thẩm rút kinh nghiệm hoặc thơng báo cho
người có quyền kháng cáo theo thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Điều 373 BLTTHS
2015.
1.4.2. Sửa bản án sơ thẩm


Quyền sửa bản án, quyết định sơ thẩm của HĐXX phúc thẩm là thẩm quyền
đưa ra những phán quyết cuối cùng nhằm giải quyết trực tiếp về nội dung của một vụ
án chứ không phải chỉ giải quyết gián tiếp qua việc hủy bản án để điều tra lại hay xét
xử lại.
Điều 357 BLTTHS 2015 quy định khi có căn cứ xác định bản án sơ thẩm đã
tuyên không đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị
cáo hoặc có tình tiết mới thì HĐXX phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm với các
nội dung sau: (i) Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt cho bị cáo; khơng áp
dụng hình phạt bổ sung; khơng áp dụng biện pháp tư pháp; (ii) Áp dụng điều, khoản
của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn; (iii) Giảm hình phạt cho bị cáo; (iv) Giảm mức bồi
thường thiệt hại và sửa quyết định xử lý vật chứng; (v) Chuyển sang hình phạt khác
thuộc loại nhẹ hơn; (vi) Giữ nguyên hoặc giảm mức hình phạt tù và cho hưởng án treo.
Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc bị hại kháng cáo thì Hội đồng xét
xử phúc thẩm có thể: (i) Tăng hình phạt, áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về
tội nặng hơn; áp dụng hình phạt bổ sung; áp dụng biện pháp tư pháp; (ii) Tăng mức bồi

thường thiệt hại; (iii) Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nặng hơn; (iv) Không cho
bị cáo hưởng án treo.
1.4.3. Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại
Căn cứ cho HĐXX phúc thẩm Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để
điều tra lại hoặc xét xử lại bao gồm: (i) Có căn cứ cho rằng cấp sơ thẩm bỏ lọt tội
phạm, người phạm tội hoặc để khởi tố, điều tra về tội nặng hơn tội đã tuyên trong bản
án sơ thẩm; (ii) Việc điều tra ở cấp sơ thẩm không đầy đủ mà cấp phúc thẩm không thể
bổ sung được; (iii) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong giai đoạn điều tra,
truy tố. Tuy nhiên BLTTHS năm 2015 không quy định cụ thể thế nào là điều tra cấp sơ
thẩm không đầy đủ, vi phạm nào là những vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong
giai đoạn điều tra, truy tố.
1.4.4. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án
Điều 359 BLTTHS năm 2015 quy định khi xét xử phúc thẩm, nếu HĐXX xác
định khơng có sự việc phạm tội hoặc hành vi khơng cấu thành tội phạm thì ra bản án
phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bố bị cáo khơng có tội và định chỉ vụ án. HĐXX
ra bản án phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chi vụ án khi xác định được người
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự, người
mà hành vi phạm tội của họ đã có băn án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực
pháp luật, đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, tội phạm đã được đại xá.
1.4.5. Đình chỉ việc xét xử phúc thẩm
Tịa án cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người
kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc
đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa
quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.


CHƯƠNG 2
THỰC TIỄN XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI TAND CẤP CAO
2.1.


Những kết quả đạt được
Theo số liệu thống kê tổng hợp được trong thời gian từ năm 2017 đến tháng 7
năm 2020, TAND cấp cao tại đã thụ lý 5757 vụ án hình sự, 10659 bị cáo; giải quyết
4249 vụ, 7490 bị cáo; đạt tỷ lệ 73,8% về số vụ và 70,3% về bị cáo. Nhìn chung tỷ lệ
giải quyết vụ án hình sự theo thủ tục phúc thẩm tại TAND cấp cao tại luôn cao hơn
70%. Năm 2019, Tịa án đã hồn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình khi đạt chỉ tiêu
cơng tác năm sau cao hơn năm trước với tỷ lệ số vụ án đã giải quyết lên đến 79,7%.
Bảng 2.1. Bảng thống kê số lượng các vụ án hình sự TAND cấp cao tại
đã thụ lý và giải quyết phúc thẩm từ năm 2017 đến tháng 7 năm 2020.
Năm
2017
2018
2019
Đến
tháng
7/2020
Tổng

Tổng số vụ đã
thụ lý
Vụ
Bị cáo
1736
3217
1674
3006
1479
2779

Tổng số vụ đã

giải quyết
Vụ
Bị cáo
1260
2167
1210
2094
1179
2138

Tỷ lệ % số vụ
đã giải quyết
Vụ
Bị cáo
72,6% 67,4%
72,3% 69,7%
79,7% 76,9%

Tỷ lệ % số vụ
còn tồn
Vụ
Bị cáo
27,4% 32,6%
27,7% 30,3%
21,3% 23,1%

868

1657


600

1091

69,2%

65,8%

30,8%

34,2%

5757

10659

4249

7490

73,8%

70,3%

26,2%

29,7%

Về chất lượng xét xử phúc thẩm, tỷ lệ các bản án, quyết định của TANDCC tại
bị Hội đồng Thẩm phán TANDTC hủy là 0,65 %, giảm 0,13% so với năm 2018) 2. Về

cơ bản TAND cấp cao tại đã xét xử phúc thẩm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
Nhìn chung, cơng tác xét xử phúc thẩm các vụ án hình sự trong năm qua tại
TAND cấp cao tại đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, được nhân dân và dư
luận xã hội đánh giá cao. Việc tranh tụng tại phiên tòa tiếp tục được chú trọng theo
hướng thực chất, hiệu quả. Tịa án khơng hạn chế thời gian dành cho tranh tụng, tôn
trọng và đảm bảo cho các bên tham gia tố tụng đưa ra chứng cứ và trình bày hết các ý
kiến của mình, trên cơ sở kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử đưa ra các phán quyết
đúng pháp luật.
Đặc biệt, TAND cấp cao tại đã thực hiện xét xử kịp thời, nghiêm minh nhiều vụ
án lớn, được dư luận xã hội quan tâm về kinh tế, tham nhũng. Tịa án đã áp dụng hình
phạt nghiêm khắc đối với người chủ mưu, cầm đầu, lợi dụng chức vụ chiếm đoạt tài
sản lớn của Nhà nước, đồng thời cũng chú ý áp dụng các biện pháp kê biên tài sản, các
2 “TAND cấp cao tại Hà Nội: Hoàn thành vượt mức các kế hoạch, chỉ tiêu công tác” - Mai Đỉnh, Mạnh Hùng,
chuyên mục Tòa án, Báo điện tử Công lý. />

biện pháp tư pháp và các hình phạt bổ sung nhằm đảm bảo thu hồi tài sản của Nhà
nước đã bị các bị cáo chiếm đoạt hoặc gây thiệt hại. Một số vụ án điển hình có thể kể
đến như:
Tháng 04 năm 2018, TAND cấp cao tại xét xử phúc thẩm vụ án Châu Thị Thu
Nga và đồng phạm phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” xảy ra tại Cơng ty Cổ phần
Tập đồn Ðầu tư xây dựng nhà đất – Housing Group. HĐXX phúc thẩm đã tuyên y án
sơ thẩm (tuyên án chung thân) đối với bị cáo Châu Thị Thu Nga về tội “Lừa đảo,
chiếm đoạt tài sản”, đồng thời quyết định sửa một phần bản án sơ thẩm, giảm một
phần hình phạt hoặc cho hưởng án treo đối với 8 bị cáo còn lại.
Tháng 05 năm 2018, TAND cấp cao tại đã xét xử phúc thẩm vụ án Hà Văn
Thắm và đồng phạm phạm tội “Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh
tế gây hậu quả nghiêm trọng”, “Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các
tổ chức tín dụng”, “Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản” và “Tham ô tài
sản” xảy ra tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Dương – Ocean Bank, tuyên y án
sơ thẩm đối với Hà Văn Thắm, Nguyễn Xuân Sơn, Nguyễn Minh Thu, Hứa Thị Phấn,

Phạm Công Danh, xét giảm án đối với một số bị cáo trong vụ án.
Tháng 6 năm 2018, TAND cấp cao tại đã mở phiên tòa phúc thẩm xét xử vụ án
Đinh La Thăng phạm tội “Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây
hậu quả nghiêm trọng” và “Tham ô tài sản” liên quan đến Tập đồn Dầu khí Việt Nam
(PVN) và Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Dương (Oceanbank). Bản án phúc
thẩm đã bác toàn bộ kháng cáo và y án sơ thẩm đối với Đinh La Thăng cùng 6 bị cáo
đồng phạm khác.
Tháng 6 năm 2019, HĐXX TAND cấp cao tại xét xử phúc thẩm vụ án Phan
Văn Anh Vũ (Vũ “nhôm”) cùng đồng phạm (4 cựu cán bộ Công an) với hành vi thâu
tóm nhiều cơng sản, đất đắc địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí
Minh. Bản án phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo về hình phạt của bị cáo Phan
Văn Anh Vũ; giữ nguyên tội danh “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành
cơng vụ”; mức hình phạt sơ thẩm 15 năm tù; xem xét vai trò trong vụ án nên giảm một
phần hình phạt cho 2 bị cáo Phan Hữu Tuấn (cựu Phó Tổng cục trưởng Tổng cục 5, Bộ
Cơng an), Nguyễn Hữu Bách (cựu Phó cục trưởng Cục B61, Tổng cục V, Bộ Công an).
Trong tổng số các vụ án hình sự phúc thẩm được thụ lý, tình hình giải
quyết cụ thể theo bảng thống kê dưới đây, trong đó số lượng các vụ án được HĐXX
phúc thẩm quyết định giữ nguyên bản án sơ thẩm chiếm đa số. Kết quả này thể hiện
phần lớn các tòa án cấp sơ thẩm đã tuân thủ đúng quy định của BLTTHS về xét xử sơ
thẩm, đảm bảo nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và cá lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân; góp phần giáo dục cơng dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp
luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng chống tội
phạm, các vi phạm pháp luật khác.
Tuy nhiên, khi thực hiện công tác xét xử phúc thẩm, trong phạm vi thẩm quyền
BLTTHS quy định, TAND cấp cao tại cũng đã phát hiện và khắc phục được những sai


sót của các tịa án cấp sơ thẩm, hủy một số bản án của cấp sơ thẩm do vi phạm nghiêm
trọng thủ tục tố tụng như việc điều tra ở cấp sơ thẩm không đầy đủ mà cấp phúc thẩm

không thể bổ sung được, hay cấp sơ thẩm xử sai tội danh, cần hủy án để khởi tố, điều
tra về tội nặng hơn tội đã tuyên trong bản án sơ thẩm. Số lượng các vụ án có bị cáo
được HĐXX sửa bản án sơ thẩm thống kê hàng năm khá nhiều. Ví dụ, trong bản án số
290/2020/HS-PT ngày 16 tháng 06 năm 2020 xét xử bị cáo Phạm Minh Anh tội “Đánh
bạc” và “Tổ chức đánh bạc”, TAND cấp cao tại đã chấp nhận kháng cáo, sửa bản án
hình sự sơ thẩm số 03/2020/HS-ST ngày 15 tháng 01 năm 2020 của TAND tỉnh Cao
Bằng, giảm một phần hình phạt cho bị cáo để thể hiện sự khoan hồng của pháp luật
với lí do: tại cấp phúc thẩm, bị cáo đã thành khẩn khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội,
bản thân bị cáo bị tai nạn giao thông mất 81% sức khỏe, bị cáo là lao động chính trong
gia đình nên được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s
khoản 1 và khoản 2 Điều 51 BLHS.
Bảng 2.2. Bảng thống kê kết quả xét xử phúc thẩm các vụ án hình sự
từ năm 2017 đến tháng 7 năm 2020 tại TAND cấp cao tại
KẾT QUẢ XÉT XỬ PHÚC THẨM
Nội dung
Đình chỉ xét xử phúc thẩm
Giữ nguyên án sơ thẩm

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
386
bị
cáo
1056 bị
cáo
324
vụ

308
vụ


376
bị
cáo

348
vụ

500
bị
cáo

216
vụ

298
bị
cáo

938 bị cáo

880 bị cáo

419 bị cáo

667 bị cáo

740 bị cáo

737 bị cáo


367 bị cáo

Hủy bản án, quyết định sơ thẩm
và tun bị cáo khơng có tội

0 bị cáo

0 bị cáo

0 bị cáo

0 bị cáo

Hủy bản án, quyết định sơ thẩm
và đình chỉ vụ án

0 bị cáo

3 bị cáo

4 bị cáo

0 bị cáo

Hủy bản án, quyết định sơ thẩm
để điều tra lại

46 bị cáo

28 bị cáo


17 bị cáo

5 bị cáo

Hủy bản án, quyết định sơ thẩm
để xét xử sơ thẩm lại

12 bị cáo

9 bị cáo

0 bị cáo

2 bị cáo

Tổng số

2167 bị
cáo

2094 bị
cáo

2138 bị
cáo

1091 bị
cáo


Sửa bản án sơ thẩm

2.2.

Những khuyết điểm, hạn chế
Qua nghiên cứu các tài liệu, văn bản pháp luật, các quyết định giám đốc thẩm
của TAND tối cao cho thấy vẫn còn những sai lầm, chất lượng giải quyết vụ án hình sự


phúc thẩm trên cả nước nói chung và tại TAND cấp cao tại nói chung vẫn cịn tồn tại
một số hạn chế. Vẫn cịn một số ít các bản án phúc thẩm bị hủy theo thủ tục giám đốc
thẩm do có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật khi xét xử phúc thẩm.
Theo Quyết định giám đốc thẩm số 05/2016/HS-GĐT ngày 16 tháng 6 năm
2016 của TAND tối cao, Hội đồng Thẩm phán đã ra quyết định hủy Bản án hình sự
phúc thẩm số 140/2015/HSPT ngày 28 tháng 10 năm 2015 của TAND cấp cao tại về
phần quyết định đối với Nguyễn Ngọc Anh; chuyển hồ sơ vụ án cho TAND cấp cao tại
để xét xử phúc thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật. Trong vụ án này, Tại Bản án
hình sự sơ thẩm số 52/2014/HSST ngày 08/5/2014, TAND thành phố Hải Phòng đã áp
dụng điểm e khoản 3, điểm b khoản 4, khoản 5 Điều 194; điểm p khoản 1 Điều 46;
điểm g khoản 1 Điều 48; Điều 20; Điều 35; Điều 53; Điều 50 Bộ luật hình sự, xử phạt
Nguyễn Ngọc Anh tử hình về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”, 15 năm tù về tội
“Mua bán trái phép chất ma túy”. Tổng hợp hình phạt, buộc bị cáo phải chấp hành
hình phạt chung là tử hình; phạt tiền bị cáo 20.000.000 đồng sung công quỹ Nhà nước.
Sau khi Nguyễn Ngọc Anh kháng cáo xin giảm hình phạt, tại Bản án hình sự phúc
thẩm số 140/2015/HSPT ngày 28 tháng 10 năm 2015, TAND cấp cao tại quyết định
hủy một phần bản án hình sự sơ thẩm đối với bị cáo Nguyễn Ngọc Anh để điều tra lại,
với lý do: để giám định hàm lượng tinh chất ma túy.
Tuy nhiên TAND tối cao nhận định: Kết luận giám định số 2219/C54 (P7) ngày
05-9-2012 của Viện khoa học hình sự Bộ Cơng an đã thể hiện: Các bánh và cục chất
bột màu trắng trong các mẫu gửi giám định đều là heroin,có tổng trọng lượng là

1.808,9gam và có hàm lượng heroin từ 35,3% đến 40,2%. Như vậy, toàn bộ số heroin
thu giữ của Nguyễn Ngọc Anh đã được giám định về loại, trọng lượng, hàm lượng chất
ma túy theo đúng quy định của pháp luật. Do đó, Tịa án cấp phúc thẩm tun hủy một
phần bản án hình sự sơ thẩm số 52/2014/HSST để điều tra lại (giám định hàm lượng
chất ma túy) là không đúng. Khi xét xử phúc thẩm, TAND cấp cao tại chỉ nhận định về
việc ra quyết định trưng cầu giám định hàm lượng chất ma túy đối với tội “Tàng trữ
trái phép chất ma túy”, nhưng lại quyết định hủy bản án sơ thẩm về hai tội “Mua bán
trái phép chất ma túy” và “Tàng trữ trái phép chất ma túy” đối với bị cáo Nguyễn
Ngọc Anh là không đúng.
2.3. Nguyên nhân của những khuyết điểm, hạn chế
2.3.1. Sự thiếu đầy đủ, rõ ràng của các quy định pháp luật
Mặc dù BLTTHS năm 2015 đã có những sửa đổi, bổ sung cụ thể, rõ ràng hơn so
với BLTTHS năm 2003 nhưng qua thực tiễn thi hành bên cạnh những kết quả đã đạt
được vẫn còn tồn tại nhiều quy định chưa thực sự phù hợp, đầy đủ, đáp ứng được yêu
cầu đấu tranh phòng chống tội phạm trong thực tiễn.
Điều 345 BLTTHS năm 2015 về cơ bản vẫn giống quy định của BLTTHS năm
2003, chưa quy định thế nào là trường hợp “cần thiết” để dẫn đến tình trạng tòa án cấp
phúc thẩm sẽ xét xử các phần khác của bản án, quyết định không bị kháng cáo, kháng
nghị, kể cả trường hợp bị hủy bản án sơ thẩm để giải quyết lại theo hướng bất lợi đối
với những bị cáo khơng có kháng cáo, kháng nghị, vi phạm nguyên tắc “không được


làm xấu hơn tình trạng của bị cáo”, đồng thời làm cho cơng tác xét xử phúc thẩm khó
khăn và tòa án cấp phúc thẩm đã lấn một phần vào trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm
dưới góc độ xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
2.3.2. Sự phối hợp khơng hiệu quả giữa Tịa án và các cơ quan liên quan
Công tác phối hợp, đánh giá, rút kinh nghiệp về chuyên môn, nghiệp vụ xét xử
nói chung và nghiệp vụ xét xử phúc thẩm các vụ án hình sự trong Tịa án, Viện kiểm
sát, Cơ quan Công an chưa thực sự được chú trọng, quan tâm thường xun và triệt để;
cịn mang nặng tính hình thức, chưa thực sự là biện pháp hữu hiệu để kịp thời phát

hiện, xử lý những sai phạm xảy ra. Một số cơ quan, tổ chức chưa thực sự quan tâm đến
cơng tác phối hợp với Tồ án, thậm chí chưa làm hết trách nhiệm của mình theo quy
định của pháp luật trong việc cung cấp tài liệu, chứng cứ, giám định, tham gia định giá
tài sản, thực hiện uỷ thác tư pháp.
2.3.3. Xu hướng gia tăng và tính chất phức tạp của các vụ án
Có thể nói, TANDCC tại triển khai thực hiện các nhiệm vụ công tác trong bối
cảnh số lượng các vụ án phải thụ lý, giải quyết theo thủ tục phúc thẩm rất lớn, trong đó
có nhiều vụ án trọng điểm, án phức tạp. Số lượng các vụ án mà Toà phải thụ lý, giải
quyết liên tục có xu hướng gia tăng với tính chất ngày càng phức tạp; trong khi đó,
những điều kiện đảm bảo cho hoạt động của Tòa án chưa được bổ sung kịp thời.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ PHÚC
THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
III.1. Hồn thiện quy định của BLTTHS năm 2015
Thứ nhất, Điều 345 BLTTHS năm 2015 hiện nay chưa quy định thế nào là
trường hợp “cần thiết” để dẫn đến tình trạng tịa án cấp phúc thẩm sẽ xét xử lại toàn bộ
vụ án, kể cả trường hợp hủy bản án sơ thẩm để giải quyết lại theo hướng tất lợi đối với
cả những bị cáo khơng có kháng cáo, kháng nghi, vi phạm nguyền tắc “không được
làm xấu hơn tinh trang của bị cáo”, và làm cho việc xét xử phúc thẩm gặp khó khăn,
tịa án cấp phúc thẩm lấn một phần vào việc giám đốc thẩm, tái thẩm dưới góc độ xét
lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Quy định này nên được sửa đổi theo
hướng quy định cụ thể những trường hợp nào được xem là “cần thiết” đề tòa án phúc
thẩm xem xét cả các phần không bị kháng cáo, kháng nghị của bản án, quyết định sơ
thẩm.
Thứ hai, cần bổ sung hoặc hướng dẫn cụ thể quy định về hủy bản án sơ thẩm để
điều tra lại, theo đó, nội dung “khơng thể bổ sung” được phải được hiểu là kết quả điều
tra thiếu những chứng cứ có ý nghĩa quyết định đến việc xác định sự thật của vụ án mà
cấp phúc thẩm khơng thể có khả năng để bổ sung các chứng cử này, bao gồm cả
trường hợp VKSND cùng cấp không điều tra bổ sung được chuyển hồ sơ cho cấp phúc
thẩm.

III.2. Tăng cường phối hợp với các cơ quan có liên quan


Đảm bảo sự phối hợp liên ngành TAND và các đơn vị khác như VKSND, Cơ
quan thi hành án, cơ quan điều tra, để công tác xét xử đạt hiệu quả, chất lượng. Các cơ
quan thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật trong việc
cung cấp tài liệu, chứng cứ, giám định, tham gia định giá tài sản, uỷ thác tư pháp…
Mở rộng các hoạt động hợp tác quốc tế, trước hết là quan hệ song phương với các
nước, các đối tác chiến lược, quan trọng và các nước trong khu vực; tìm kiếm nguồn
hỗ trợ cho các hoạt động triển khai thực thi pháp luật của Tòa án.
III.3. Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ Thẩm phán và cán bộ, công
chức của hệ thống Tòa án nhân dân
Đảm bảo việc áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt động xét xử; tập trung
giải đáp các vướng mắc về nghiệp vụ để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc
trong thực tiễn xét xử. Làm tốt công tác đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ, công chức, chú trọng việc đào tạo thơng qua hệ thống truyền hình trực tuyến
và thông qua việc rút kinh nghiệm xét xử; động viên cán bộ, công chức tự nghiên cứu,
học tập nâng cao trình độ chun mơn. Đổi mới cơng tác đào tạo, bồi dưỡng theo
hướng chủ động xây dựng kế hoạch gắn với nhu cầu thực tiễn; tăng cường việc tổ chức
các lớp đào tạo, bồi dưỡng bằng hình thức trực tuyến. Thường xuyên tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và các kiến thức xã hội, trình độ ngoại ngữ, tin học, khả
năng sử dụng các kỹ thuật tiên tiến cho cán bộ, Thẩm phán Tòa án
III.4. Thường xuyên tổng kết, rút kinh nghiệm
Tổng kết rút kinh nghiệm trong hoạt động xét xử nói chung và trong việc giải
quyết án hình sự nói riêng là một nhiệm vụ quan trọng của tồn hệ thống TAND.
Thơng qua hoạt động tổng kết, rút kinh nghiệm về những gì đã làm được và những gì
chưa làm được tồn ngành có thể rút ra được bài học về việc áp dụng pháp luật trong
hoạt động xét xử. Đặc biệt, TAND cấp cao tại với vai trò xét xử phúc thẩm, việc tổng
kết rút kinh nghiệm đặc biệt quan trọng. Vì vậy, để làm tốt công tác tổng kết rút kinh
nghiệm trong hoạt động xét xử Tòa án cần thường xuyên cập nhật kết quả xét xử sở

thẩm, phúc thẩm, kết quả công tác giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật trong tồn ngành để chỉ rõ những sai lầm, thiếu sót trong việc
đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp luật để rút kinh nghiệm chung và lựa chọn những
bản án, quyết định đúng đắn để tham khảo.


KẾT LUẬN
Q trình thực tập chun mơn kết hợp với việc nghiên cứu thực tiễn hoạt
động xét xử phúc thẩm vụ án hình sự tại TAND cấp cao, tơi học tập và chắt lọc được
rất nhiều kiến thức pháp lý bổ ích cũng như những bài học kinh nghiệm thực tế quan
trọng, có tính ứng dụng cao.
1. TAND cấp cao tại có chức năng, nhiệm vụ rất quan trọng trong hệ thống tòa án
Việt Nam. Việc thực hiện hoạt động xét xử phúc thẩm các vụ án hình sự tại TAND cấp
cao tại đạt được rất nhiều kết quả tốt, đóng góp nhiều ý nghĩa quan trọng vào việc
nâng cao chất lượng xét xử, cải cách nền tư pháp. Tuy nhiên, kết quả xét xử phúc thẩm
tại đây vẫn tồn tại một số hạn chế. Để khắc phục những khuyết điểm này yêu cầu
nghiêm túc thực hiện một số giải pháp như: đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn cán bộ, tăng cường phối hợp giữa các ngành cũng như thường xuyên tổng
kết thực tiễn, rút kinh nghiệm…
2. BLTTHS năm 2015 quy định về việc xét xử phúc thẩm vụ án hình sự tương đối
hồn thiện, đã tạo được cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động xét xử của các cấp tịa
án, trong đó có TAND cấp cao tại. Tuy nhiên, một số quy định còn chưa đầy đủ, rõ
ràng, dẫn đến khó khăn trong quá trình áp dụng, cần có nhanh chóng hồn thiện, bổ
sung trong thời gian tới.
3. Việc trải nghiệm thực tế (thực hiện các công việc nghiệp vụ, thống kê số liệu
thực tiễn, nghiên cứu hồ sơ vụ án, tham gia các phiên tịa, …) là những hoạt động vơ
cùng quan trọng, gắn liền với việc nghiên cứu lí thuyết, đánh giá các quy định pháp
luật.



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.

6.
7.

8.

Quốc hội (2003), Bộ luật tố tụng hình sự.
Quốc hội (2014), Luật Tổ chức Tịa án nhân dân.
Quốc hội (2015), Bộ luật tố tụng hình sự.
Nguyễn Hịa Bình (2016), Những nội dung mới của Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2015, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Thị Hiền Lương, “Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của
Tồ án nhân dân và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Lào Cai”, Luận văn thạc sĩ Luật
học, Đại học Luật Hà Nội
Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao:
Tòa án nhân dân tối cao, “Báo cáo tổng kết công tác năm 2018 và nhiệm vụ
trọng tâm công tác năm 2019 của các tòa án.” (Truy cập 19h00 ngày 9/9/2020)
/>dDocName=TAND058489
Phạm Văn Hà (Chánh án TAND cấp cao tại), Nguyễn Hải Bằng (Phó Chánh
Văn phịng TAND cấp cao tại), “Cơ sở lý luận, thực tiễn của sự ra đời và
nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao”, Tạp chí Tịa án ngày 14
tháng 05 năm 2020. (Truy cập 19h00 ngày 10/9/2020)
/>



×