Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

CHUYÊN đề lí LUẬN PHƯƠNG PHÁP THỂ dục THỂ THAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.39 KB, 12 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

------

CHUYÊN ĐỀ LÍ LUẬN PHƯƠNG PHÁP THỂ DỤC THỂ THAO
ĐẠI HỌC 12

Người hướng dẫn: GV . Châu Vĩnh huy
Người Thực Hiện: Trần Thành Công
MSSV : 17520232
Lớp : ĐH 12G

TP.HCM. Ngày 6 tháng 5 năm 2019

1


Mục Lục
Câu 1: Phân tích mối quan hệ chặc chẽ, không thể tách rời giữa phương pháp
giảng dạy TDTT ( hệ phương pháp rèn luyện ) với các tố chất thể lực ( tố chất
vận động ). Cho chứng minh cụ thể.
I . CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TDTT.
1.1 Phương pháp Giảng dạy trong TDTT
1.2. Phương pháp trực quan
2. Phương pháp hoàn chỉnh và phân giải
2.1. Phương pháp dạy học hoàn chỉnh
2.2. Phương pháp dạy học phân giải
3. Phương pháp phòng sửa động tác sai
4. Phương pháp luyện tập trong dạy học TDTT


II . CÁC TỐ CHẤT THỂ LỰC TDTT.
1. Tố chất sức mạnh
1.1 Sức mạnh được chia ra làm 5 loại :
1.2 Để rèn luyện sức mạnh
2. Tố chất sức nhanh
2.1.Sức nhanh được chia ra 3 loại
2.2Phương pháp rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động.
3. Tố chất bền :
3.1 Tố chất bền được chia làm 2 loại :
3.2 Phương pháp rèn luyện sức bền :
4. Tố chất dẻo :
4.1 Năng lực mêm dẻo được chia là 2 loại :
4.2 Phát triển tố chất dẻo:
5. Tố chất khéo léo ( phối hợp động tác ):
5.1 Tố chất khéo léo được biểu hiện ở 3 hình thái :
5.2 Phát triển tố chất khéo léo
* Mối quan hệ của phương pháp giảng dạy TDTT và Tố chất thể lực
Câu 2 : Phân tích vai trị của giáo dục thể chất và giáo viên giáo dục thể chất
trong nhà Trường phổ thông giai đoạn hiện nay.
1. Vai trò giáo viên giáo dục thể chất
2.Vai trò giáo dục thể chất
Tài liệu tham khảo : Giáo trình lý luận và phương pháp thể dục thể
thao(PGS-TS Nguyễn Toán, TS Nguyễn Sĩ Hà)
1


CHUYÊN ĐỀ MÔN LÝ LUẬN PHƯƠNG PHÁP THỂ DỤC THỂ THAO
Câu 1: Phân tích mối quan hệ chặc chẽ, khơng thể tách rời giữa phương pháp
giảng dạy TDTT ( hệ phương pháp rèn luyện ) với các tố chất thể lực ( tố chất
vận động ). Cho chứng minh cụ thể.

I . CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TDTT.
Phương pháp dạy học TDTT là cách thức để hoàn thành nhiệm vụ dạy học đã
định trong lĩnh vực. Do đó, việc tìm chọn phương pháp dạy học trên rất đa dạng và biến
đổi không ngừng theo sự phát triển của thực tiễn và tư duy dạy học. Giáo học pháp hiện
đại rất coi trọng bồi dưỡng và phát triển năng lực toàn diện; phát huy tính tích cực, tính
chủ động, tự giác và hứng thú học tập của học sinh; nhấn mạnh kết hợp chặt chẽ giữa dạy,
tác dụng chủ đạo của giáo viên với học sinh, tác dụng chủ thể của học sinh. Do đó, dạy
học bằng cách khuyến khích, gợi ý, dẫn dắt là một trong những đặc điểm yêu cầu quan
trọng. Tất cả các phương pháp dạy học TDTT ngày nay đều phải quán triệt yêu cầu đó.

1.1 Phương pháp Giảng dạy trong TDTT.
Cụ thể hơn, đó là tên gọi chung của các phương pháp dùng ngôn từ, trực quan,
hồn chỉnh và phân giải, phịng chữa sai lầm trong dạy học TDTT.
. Phương pháp dùng ngơn ngữ Đó là phương pháp dùng các loại hình ngơn ngữ để chỉ
đạo học sinh trong quá trình dạy học TDTT nh ằm đạt được các nhiệm vụ, yêu cầu trong
hoạt động này. Phương pháp đó giúp học sinh nhận rõ nhiệm vụ học tập; xác định thái độ
học tập đúng ; khêu gợi tư duy tích cực; hiểu và nắm vững nhanh nội dung dạy học (kiến
thức, kỹ năng, kỹ thuật, thể lực); bồi dưỡng năng lực tự phân tích và giải quyết vấn đề.
Các loại hình cụ thể của phương pháp này trong dạy học TDTT là giảng giải khẩu lệnh,
chỉ thị, đánh giá miệng (về thành tích), hỏi đáp miệng, tự ám thị. Giảng giải Đó là một
hình thức quan trọng và phổ biến của phương pháp dùng ngôn ngữ trong dạy học TDTT.
Trong phương pháp này, giáo viên chủ yếu dùng ngơn ngữõi để nói rõ nhiệm vụ, tên gọi,
tác dụng, yếu lĩnh, cách thức, yêu cầu học tập của động tác và chỉ đạo học sinh học tập,
nắm vững kỹ thuật động tác, rèn luyện thể lực. Đồng thời cũng qua đó truyền thụ kiến
thức có liên quan; gợi ý, dẫn dắt và giáo dục học sinh.

1.2. Phương pháp trực quan
Đó là một phương pháp dạy học rất phổ biến và quan trọng trong dạy học TDTT;
chủ yếu là tác động vào các cơ quan cảm giác của học sinh để tạo cho họ có tri giác tốt và
hiểu, nắm được nhanh nội dung học tập. Quá trình nhận thức sự vật của con người (cũng

như học sinh học tập) bao giờ cũng bắt đầu từ cảm giác. Do đó nó rất cần thiết để giúp
học sinh hồn thành nhiệm vụ học tập. Trong dạy học TDTT, các phương pháp 123 trực
quan thường là làm m ẫu động tác, bài t ập; giải thích bằng giáo cụ và mơ hình; kết hợp
với phim ảnh, ti vi hoặc các phương tiện dẫn dắt r ất đa dạng khác. Như vậy, trong dạy
học TDTT khái niệm trực quan đã lần lượt ra ngoài ý nghĩ chân phương của từ này và có
chú trọng nhiều hơn vào những c ảm giác trực ti ếp của các cơ quan vận động. * Làm
mẫu động tác Đó là giáo viên (hoặc học sinh được chỉ định) tự làm động tác để lấy đó
làm mẫu cho các học sinh khác học tập, rèn luyện theo. Qua đó giúp cho học sinh hi ểu
2


được hình tượng, cấu trúc, yếu lĩnh kỹ thuật, cách thức hoàn thành, nhằm xây dựng biểu
tượng động tác cho học sinh. Động tác mẫu phải đẹp, tự nhiên, nhịp nhàng; sao cho gây
được hứng thú bắt chước học tập của học sinh. Phương pháp này có những yêu cầu sau:
+ Làm mẫu phải có chủ đích rõ: Trước hết là theo yêu cầu dạy học cụ thể. Làm
mẫu lung tung chỉ làm cho học sinh thêm rối, không nắm được điểm then chốt, cách học
và yêu cầu cụ thể; thậm chí có khi bị một số yếu tố "ngồi làm mẫu” làm cho học sinh
không tập trung được chú ý vào hướng, nội dung cần thiết. Căn cứ vào đặc điểm quá
trình nhận thức
và đặc điểm của 3 giai đoạn của quá trình hình thành kỹ năng động tác, có thể phân thành
3 loại làm mẫu động tác trong quá trình dạy học TDTT :
- Làm mẫu cho học sinh hiểu rõ cần học động tác làm mẫu nào? Phải làm cho
học sinh chú trọng vào những điểm then chốt, từ đó mà xây dựng hình tượng, khái niệm
cũng như tạo hứng thú. Trong trường hợp này nên làm động tác mẫu tự nhiên như bình
thường, sao cho chính xác, điêu luyện, rõ ràng, đẹp và thật. Nếu sau làm mẫu mà học sinh
không những chỉ biết phải học cái gì mà cịn muốn học, muốn thử nghiệm nữa thì chứng
tỏ làm mẫu có hiệu quả.
- Làm mẫu cho học sinh hiểu rõ cách học động tác mẫu. Những điểm chú trọng là
cấu trúc, thứ tự hoàn thành, yếu lĩnh, điểm mấu chốt và điểm khó. Khi làm mẫu kiểu này,
ngồi u cầu chính xác, thật, cịn phải chậm một chút, làm nổi bật điểm mấu chốt, điểm

khó để cho học sinh nhìn thấy rõ. Nếu động tác khơng thể làm chậm được thì có thể dùng
các phương thức trực quan khác (như sơ đồ, mơ hình)
. - Làm mẫu động tác dễ sửa động tác sai. Yêu cầu với làm mẫu động tác này có
khác v ới làm động tác lần đầu vì nó phải chú trọng vào khâu, ph ần của động tác mà học
sinh còn làm sai.
+ Làm mẫu phải chính xác, điêu luyện: tức là hoàn thành kỹ thuật động tác theo
đúng quy cách. Chỉ có làm mẫu chính xác m ới xây dựng được cho học sinh biểu tượng
và khái niệm động tác chính xác. Làm m ẫu điêu luyện không chỉ giúp học sinh nắm
được động tác chính xác, mà cịn t ạo cho h ọc sinh có ấn tượng tốt đẹp, gây hứng thú học
t ập.
+ Làm mẫu cần tiện cho h ọc sinh quan sát. Muốn thế phải chú ý chọn được mặt,
hướng, tốc độ, cự ly làm mẫu và góc quan sát thích h ợp. Nên căn cứ vào nhu cầu làm
mẫu, làm sao cho học sinh có thể quan sát được các mặt chính diện, mặt sau, mặt bên
hoặc mặt trên gương của động tác làm mẫu. Muốn làm rõ mặt chính diện và mặt sau của
động tác và động tác di động sang hai bên (như di động sang hai bên trong động tác
phịng thủ của bóng rổ) thì nên làm mẫu cả chính diện lẫn mặt sau. Còn khi phương
hướng và đường chuy ển động của động tác tương đối phức tạp thì làm m ẫu từ mặt sau
lưng. Như thế có lợi cho học sinh bắt chước kiểu làm mẫu của giáo viên.

2. Phương pháp hoàn chỉnh và phân giải
Đó vừa là phương pháp truyền thụ kỹ thuật động tác của giáo viên vừa là phương
pháp luyện tập để nắm vững kỹ thuật động tác của học sinh.

2.1. Phương pháp dạy học hồn chỉnh
Đó là phương pháp học ngay toàn bộ động tác từ đầu đến cuối, khơng phân phần
đoạn. Ưu điểm của nó là tiện cho học sinh nắm được động tác hồn chỉnh, khơng phá vỡ
3


cấu trúc hoặc mối liên hệ nội tại giữa các phần của động tác. Tuy vậy, không thể học

nhanh những động tác khó, phức tạp cho nên những phương pháp này chỉ dùng khi dạy
học những động tác tương đối đơn gi ản hoặc là tuy tương đối phức tạp nhưng nếu phân
chia ra sẽ phá vỡ cấu trúc động tác. Dưới đây là mấy yêu c ầu khi dùng phương pháp này
để dạy học các động tác khác nhau:
- Nếu dạy học động tác đơn giản, dễ thì chỉ cần sau giảng giải, làm mẫu là đã có
thể cho học sinh tập động tác hoàn chỉnh;
- Khi dạy học hồn chỉnh động tác tương đối khó, phức tạp, có thể nêu bật trọng
điểm, trước hết là các phần cở sở của kỹ thuật, sau đó mới 127 đến các chi tiết, hoặc
trước tiên yêu cầu về phương hướng, đường chuyển động rồi sau mới đến biên độ, nhịp
điệu…. - Đơn giản hóa u cầu động tác. Ví dụ có thể thu ngắn cự ly và giảm tốc độ, hạ
độ cao, giảm nhẹ trọng lượng vật ném hoặc tạ cử…
- Sử dụng rộng rãi các bài tập bổ trợ và dẫn dắt, phát triển các nhóm cơ tương ứng
và năng lực phối hợp động tác cũng như thể nghiệm được khâu mấu chốt của động tác.

2.2. Phương pháp dạy học phân giải
Đó là phương pháp đem chia hợp lý một động tác hoàn chỉnh thành mấy phần
đoạn rồi lần lượt dạy học cho đến cuối cùng học sinh nắm được toàn bộ động tác. Ưu
điểm của phương pháp này ởû chỗ đơn giản hóa, giảm độ khó cần thiết cho q trình dạy
học, có lợi cho việc luyện tập củng cố từng phần, giảm thời gian học tập, tăng cường tự
tin cho học sinh. Nhưng nếu vận dụng không thỏa đáng sẽ dễ phá vỡ cấu trúc của động
tác, ảnh hưởûng đến hình kỹ thuật hồn chỉnh. Nói chung, người ta dùng phương pháp
này khi dạy học động tác tương đối phức tạp, khó học hồn chỉnh ngay và có thể phân
chia hoặc là khi phải chia ra để có thể dạy học chi tiết hơn. Phương pháp này có mấy hình
thức sau:
- Phương pháp phân đoạn thuận tiến: Sau khi học xong phần 1, lại dạy thêm phần
2, học xong 2 phần đó lại thêm phần 3... cho đến khi nắm được hoàn chỉnh
- Phương pháp phân đoạn ngược chiều: Ngược với phương pháp trên, học phần
cuối cùng trước tiên rồi đần ngược lại cho đến phần 1. Mấy điều chú ý khi dùng phương
pháp phân đoạn:
+ Khi phân đoạn, phần động tác nên chú ý tới mối liên hệ nội tại, hữu cơ giữa

chúng, sao cho không làm vỡ cấu trúc, thay đổi động tác.
+ Làm cho học sinh thấy rõ vị trí từng phần trong động tác hoàn chỉnh.
+ Dùng phương pháp phân đoạn cũng là để nắm được động tác hồn chỉnh, do đó
thời gian dạy học phân đoạn không nên quá dài; nên sử dụng kết hợp với phương pháp
hoàn chỉnh. Trong dạy học TDTT cũng có gặp một số động tác học hồn chỉnh thì khó
mà chia ra cũng khơng tiện lợi.

4


3. Phương pháp phòng sửa động tác sai
Trong dạy học TDTT, mắc sai sót trong khi học động tác là hiện tượng bình
thường. Giáo viên cần nhìn nhận đúng để phòng sửa cho tốt. Trong dạy học TDTT, việc
phòng sửa sai sót trong động tác khơng chỉ nhằm nắm được kiến thức, kỹ thuật động tác
mà còn tạo điều kiện rèn luyện thân thể tốt và phòng tránh chấn thương. Nếu để động tác
sai hình thành định hình động lực rồi mới chữa thì cịn mất nhiều thời gian cơng sức hơn
so với học động tác mới tương đương.

4. Phương pháp luyện tập trong dạy học TDTT
Đó là phương pháp vận động thân thể kết hợp với hoạt động tư duy lặp lại nhiều
lần để hoàn thành các nhiệm vụ dạy học TDTT cụ thể. Trong dạy học TDTT, muốn nắm
được động tác, rèn luyện thân thể, nâng cao thể lực, bồi dưỡng và điều hòa phẩm chất và
tâm lý... đều phải thông qua làm động tác nhiều lần và hoạt động tư duy mới thực hiện
được. Do đó, loại phương pháp này có ý nghĩa rất quan trọng trong thực hiện các nhiệm
vụ dạy học TDTT. Có thể nói đó là phương pháp cơ bản, chuyên biệt trong hoạt động
này. Đặc điểm nổi bật là trong luyện tập thể thao, cơ thể phải chịu một lượng vận động,
tiêu hao thể lực, tạo nên mệt mỏi nhất định. Do đó, sau khi tập luyện xong, học sinh phải
có thời gian nghỉ cần thiết để gi ải trừ mệt mỏi, hồi phục năng lực hoạt động. Bởi vậy, khi
sử dụng các phương pháp dạy học có liên quan đến rèn luyện thân thể, phải chú ý đến
mối quan hệ luân phiên thích hợp giữa lượng vận động và nghỉ ngơi. Có thể phân thành 2

loại lượng vận động định chuẩn (các chỉ tiêu biểu hiện bên ngoài cơ bản tương đồng và
ổn định) và lượng vận động luôn biếnđổi (ngược với loại trên). Loại đầu thường dùng
trong các bài tập để nắm kỹ thuật tương đối cố định. Còn trong tập luyện nâng cao kỹ
thuật, rèn luyện thể lực thì lại phải căn cứ vào nhiệm vụ dạy học và sức chịu đựng của
học sinh, cách tập liên tục hay cách quãng mà sử dụng luân chuyển phù hợp hai loại
lượng vận động trên.

II . CÁC TỐ CHẤT THỂ LỰC TDTT.
Trong lý luận và phương pháp thể dục thể thao, tố chất thể lực (tố chất vận động) là
những đặc điểm, mặt, phần tương đối riêng biệt trong thể lực của con người và thường
được chia thành năm loại cơ bản: Sức mạnh, sức nhanh, sức bền, khả năng phối hợp động
tác và độ dẻo.

1. Tố chất sức mạnh
Là khả năng con người sinh ra lực cơ học bằng sức mạnh cơ bắp, nói cách khác, sức
mạnh của con người là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài hoặc đề kháng lại nó
bằng sự nỗ lực của cơ bắp.

1.1Sức mạnh được chia ra làm 5 loại :
+ Sức mạnh đơn thuần
+ Sức mạnh tốc độ
+ Sức mạnh bọc phá
5


+ Sức mạnh bền
+ Sức mạnh tương đối

1.2Để rèn luyện sức mạnh
người ta sử dụng các bài tập sức mạnh, tức là các động tác với lực đối kháng. Căn cứ

vào tính chất lực đối kháng, các bài tập sức mạnh được chia thành hai nhóm.
+ Các bài tập với lực đối kháng bên ngoài:
- Các bài tập với dụng cụ nặng.
- Các bài tập với lực đối kháng của người cùng tập.
- Các bài tập với lực đàn hồi.
- Các bài tập với lực đối kháng của môi trường bên ngoài (Chạy trên cát,
trên mùn cưa).
+ Các bài tập khắc phục trọng lượng cơ thể.
Ngoài ra, trong rèn luyện sức mạnh, người ta còn sử dụng rộng rãi các bài tập khắc
phục trọng lượng cơ thể cộng thêm với trọng lượng của vật thể bên ngoài.

2 Tố chất sức nhanh:
Là một tổ hợp thuộc tính chức năng của con người, nó quy định chủ yếu và trực
tiếp đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng vận động.

2.1 Sức nhanh được chia ra 3 loại :
+ Sức nhanh phản ứng vận động đơn giản
+ Sức nhanh phản ứng vận động phức tạp
+ Sức nhanh của tần số dộng tác

2.2 Phương pháp rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động.
-Phương pháp rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động đơn giản.
Phương pháp phổ biến nhất trong rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động đơn
giản là tập lặp lại phản ứng với các tín hiệu xuất hiện đột ngột.
VD: Lặp lại nhiều lần với tiếng súng lệnh, chạy đổi hướng theo tín hiệu.
Đối với người mới tập, phương pháp lặp lại nhanh chóng đem lại kết quả tốt, sau đó
sức nhanh phản ứng ổn định và rất khó có thể phát triển thêm.
-Phương pháp rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động phức tạp.
Phảng ứng vận động phức tạp thường gặp trong thể thao gồm hai loại: Phản ứng
đối với vật thể di động và phản ứng lựa chọn.

* Trong phản ứng đối với vật thể di động thì kỹ năng quan sát giữ vai trị cơ bản.

6


Để phát triển kỹ năng quan sát, người ta sử dụng các bài tập phản ứng đối với vật
di động, yêu cầu tập luyện được gia tăng thông qua tốc độ vật thể, tăng tính bất ngờ và rút
ngắn cự ly.
VD: Trị chơi vận động với bóng nhỏ.
*Phản ứng lựa chọn xảy ra khi cần chọn một trong số những động tác có thể để
đáp lại sự thay đổi hành vi của đối phương hoặc sự biến đổi tình huống.
VD: VĐV đấu kiếm khi phịng thủ có thể lựa chọn một trong những động tác có thể sử
dụng tuỳ theo động tác tấn cơng của đối phương.
Tính phức tạp của phản ứng lựa chọn phụ thuộc vào tình huống cụ thể.
-Phương pháp rèn luyện tốc độ:
Tốc độ tối đa mà con người có thể phát huy trong động tác nào đó khơng chỉ phụ
thuộc vào sức nhanh mà cịn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác như sức mạnh động lực,
độ linh hoạt khớp, mức hồn thiện kỹ thuật. Vì vậy, rèn luyện sức nhanh động tác cần kết
hợp chặt chẽ với rèn luyện các tố chất thể lực khác và hồn thiện kỹ thuật. Từ đó có thể
tách biệt hai xu hướng trong rèn luyện tốc độ.
- Nâng cao tần số động tác.
- Hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ tối đa.

3. Tố chất bền :
Là khả năng thực hiện một hoạt động với cường độ cho trước, hay là năng lực duy
trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể có thể chịu đựng được.

3.1 Tố chất bền được chia làm 2 loại :
+ Sức bền ưa khí
+ Sức bền yếm khí


3.2 Phương pháp rèn luyện sức bền :
- Phương pháp nâng cao khả năng ưa khí.
+Khả năng ưa khí của cơ thể là khả năng tạo ra nguồn năng lượng cho hoạt động
cơ bắp thơng qua q trình Oxy hố các hợp chất giàu năng lượng trong cơ thể.
+Để nâng cao khả năng ưa khí cần giải quyết 3 nhiệm vụ: Nâng cao khả năng hấp
thụ Oxy tối đa, nâng cao khả năng kéo dài thời gian mức hấp thụ Oxy tối đa, làm cho hệ
thống tuần hồn và hơ hấp nhanh chóng đạt được mức hoạt động với hiệu xuất cao.
+Các phương pháp chủ yếu được sử dụng để nâng cao khả năng ưa khí của cơ thể
là phương pháp đồng đều liên tục, phương pháp biến đổi và phương pháp lặp lại

-Phương pháp nâng cao khả năng yếm khí.
7


+Khả năng yếm khí là khả năng vận động của cơ thể trong điều kiện dựa vào các
nguồn cung cấp năng lượng yếm khí (các phản ứng phóng năng lượng khơng có sự tham
gia của Oxy).
+Nâng cao khả năng ưa khí cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao khả năng yếm
khí tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện những hoạt động yếm khí.
+Tuy nhiên nhiệm vụ chính ở đây là tăng cường khả năng giải phóng năng lượng
nhờ các phản ứng phân huỷ Photphocrêatin và phân huỷ glucôza, đồng thời nâng cao khả
năng chịu đựng trạng thái nợ Oxy ở mức cao.

4. Tố chất dẻo :
Là khả năng thực hiện được các động tác biên độ lơn. Biên độ tối đa cảu các động
tác là thước đo của năng lực mêm dẻo

4.1 Năng lực mêm dẻo được chia là 2 loại :
+ Mềm dẻo tích cực

+ Mêm dẻo thụ động

4.2 Phát triển tố chất dẻo:
Cần các bài tập có biên độ lơn như : Căng cơ , xoạc dọc, xoạc ngang , ép dẻo tại
chổ.
Yếu tố ảnh hưởng lớn là sự luyện tập thường xuyên sẽ mang lại kết quả mong
muốn

5. Tố chất khéo léo ( phối hợp động tác ):
Là khả năng hoạt động phối hợp cơ thể của VĐV để cùng một lúc thực hiện có
hiệu quả nhiều nhiệm vụ vận động nhờ vốn tích kĩ xảo, kỹ thuật và khả năng thu nhận xử
lý tổng hợp nhiều thơng tin,m tình huống trong vận động.

5.1 Tố chất khéo léo được biểu hiện ở 3 hình thái :
+ chuẩn xác của động tác về khơng gian
+ Sự chuẩn xác về động tác khi thời gian thực hiện bị hạn chế
+ Khả năng giải quyết nhanh và đúng những tình huống xuất hiện bất ngờ hoạt
động

5.2 Phát triển tố chất khéo léo
Khéo léo được coi là tố chất vận động loại hai, phụ thuộc vào sự phát triển các tố
chất khác.
Tập luyện sự khéo léo lâu dài nhằm tăng độ linh hoạt của quá trình thần kinh, làm
cho cơ hưng phấn và thả lỏng nhanh hơn. Tập luyện các bài tập chun mơn có thể làm
tăng sự phối hợp hoạt động giữa các vùng não khác nhau, do đó hồn thiện sự phối hợp
với các nhóm cơ hưởng ứng cũng như cơ đối kháng.

8



Mối quan hệ của phương pháp giảng dạy TDTT và Tố chất thể lực
 Bên cạnh các yếu tố hiểu biết, đạo đức, ý chí, kỹ thuật và chiến thuật, thể lực là
một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả hoạt động của con
người, trong đó có thể dục thể thao. Hơn nữa rèn luyện (phát triển) thể lực lại là
một trong hai đặc điểm cơ bản, nổi bật của quá trình giáo dục thể chất. Bởi vậy,
những người thường xuyên tập luyện thể dục thể thao sẽ hình thành kỹ thuật kỹ năng kỹ
xão vận động
 Rèn luyện (phát triển) thể lực là một trong hai đặc điểm cơ bản, nổi bật của quá
trình giáo dục thể chất.
 Thơng qua q trình luyện tập học sinh nắm vững được tri thứ, nắm vững đc kết
câu, chuyển động của động tác, cảm giác, cơ bắp, thần kinh, hoàn thiện kỹ năng vận động
và phát triễn kỹ năng thể chất tồn diện bên cạnh đó việc rèn luyên thướng xuyên là bước
tiến cho phát triễn thể lực
 Nâng cao sức bền chung là cơ sở để nâng cao sức bền chuyên môn và nâng cao
năng lực vận động của cơ thể nói chung. Tập luyện có thể thống sẽ nâng cao được sức
bền một cách đáng kể
 Thơng qua những vấn đề trên có thể thấy được rằng việc rèn luyên (luyện tập) là
những bước tiến cho việc phát triển thế lực(tố chất vận động) .Vì vậy, trong hoạt động
TDTT người dạy muốn đạt được những thành tích tốt nhất cho người tập thì cần phải có
phương pháp rèn luyện thể lực một cách khoa học và cần có kiến thức về phương pháp
giảng dạy TDTT. Đây là 2 yéu tố quan trọng thể dục thể chất.

Ví dụ:
 Để có một thể lực tốt nhất, bền và dẻo dai nhất khi tập luyện cũng như thi đấu
môn cầu lơng thì chúng ta có thể tập thêm các môn thể thao khác để bổ trợ thể lực như :
Tập chạy, nhảy dây, tập tạ,...
Rèn luyện môn chạy bộ sẽ hỗ trợ chúng ta rất nhiều trong việc di chuyển, bên cạnh
đó giúp chúng ta có một thể lực tốt và cực kì sung mãng.
+Chạy bền : thực hiện trên quảng đường dài, giúp cho ta có thêm sức bền, chạy
quảng đường ngắn sau đó tăng dần lên với mức vừa phải, hít thở thật đều.

+Chạy tốc độ(chạy tăng tốc) : giúp chúng ta nâng cao tốc độ, sức rướn, sức bật, độ
nhanh của các bước di chuyển.
+Chạy leo dốc: tăng cường thêm cho sức bật, rướn cho cơ chân. Đồng thời giúp
cho hệ hô hấp hoạt động quen trong tình trạng thay đổi độ cao, giúp cho cơ thể đủ õi
trong tình trạng hoạt động nhiều.
+Chạy di chuyển trong sân cầu: di chuyển trong sân giúp tăng thể lực, sự di
chuyển nhịp nhàng, sự dẻo dai, tăng sưc bền , sự nhanh nhẹn, sức bật. Chúng ta phải duy
tri tập luyện chạy thường xuyên rất tốt trong quá trình chơi cầu lơng.
 Những bài tập chạy trên giúp tăng sức bền rất nhiều trong quá trình luyện tập và
thi đấu, nhưng việc luyện tập không phải một ngày một buổi là chúng ta đã có được sức
bền như mong muốn mà nó phải được rèn luyện thường xuyên. Sự kiên trì tập luyện theo
kế hoạch sẽ giúp chúng ta có một kết quả như mong đợi.

9


Câu 2 : Phân tích vai trị của giáo dục thể chất và giáo viên giáo dục thể chất trong nhà
Trường phổ thơng giai đoạn hiện nay.

1. Vai trị giáo viên giáo dục thể chất
Giáo viên đóng vai trị thiết kế, tổ chức, cố vấn, trọng tài, hướng dẫn hoạt động
tập luyện cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện để khuyến khích học sinh tích
cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự mình trải nghiệm, tự phát hiện bản thân và
phát triển.
Trong xã hội hiện đại, khoa học kĩ thuật, công nghệ phát triễn nhanh như vũ bão,
hiện nay cứ khoảng từ bốn đến sáu năm lượng tri thức, thông tin của cả nhân loại tăng lên
gấp đôi, điều cơ bản là cần trang bị cho học sinh kĩ năng học tập, phương pháp học, hình
thành nhu cầu, hứng thú, thói quen học tập để các em học tập hiệu quả. Vai trò truyền đạt
tri thức của giáo viên vẫn cịn nhưng khơng cịn là vai trị chính. Ngày nay học sinh có
nhiều nguồn tài liệu học tập đáng tin cậy ngoài người thầy, cái người học là phương pháp,

kĩ năng học, động lực học tập. Điều đó làm cho vai trị của nhà giáo thay đổi, trỡ thành
“bà đỡ”, người dẫn đường, người tạo môi trường, tạo thuận lợi, động viên, giúp đỡ người
học để họ muốn học, biết học, thích học, học hiệu quả nhằm tạo ra sự phát triển nhiều
mặt nhân cách của chính mình. Người dạy tạo điều kiên cho người học đạt được các mục
đích học tập – học để biết, học để làm, học để chung sống với người khác và học để
khẳng định bản thân. Vai trò của giáo viên hiện tại cao hơn, khó hơn vai trị của giáo viên
trong nhà trường truyền thống, đòi hỏi giáo viên phải học tập khơng ngừng, phải trang bị
cho mình phương pháp học tập hiệu quả và các phương pháp dạy học phát huy tính tích
cực cảu người học. Lúc đó, họ mới thực sự là “thầy học” – chuyên gia dạy cho ngừoi học
học và hoàn thiện bản thân

2. Vai trò giáo dục thể chất
+Giáo dục thể chất là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà
nước ta, và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục thể chất được hiểu là: “Quá
trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân cách,
nâng cao khả năng làm việc, và kéo dài tuổi thọ của con người”.
+Giáo dục thể chất là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà
nước ta, và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục thể chất được hiểu là: “Quá
trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân cách,
nâng cao khả năng làm việc, và kéo dài tuổi thọ của con người”.
+Giáo dục thể chất là một lĩnh vực thể dục thể thao (TDTT) xã hội với nhiệm vụ
là: “Phát triển toàn diện các tố chất thể lực, và trên cơ sở đó phát triển các năng lực thể
chất, bảo đảm hoàn thiện thể hình, củng cố sức khoẻ, hình thành theo hệ thống và tiến
hành hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ xảo quan trọng cho cuộc sống”.
Đồng thời chương trình giáo dục thể chất trong các trường Đại học, Cao đẳng và Trung
học chuyên nghiệp nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục đó là: “Trang bị kiến thức, kỹ
năng và rèn luyện thể lực cho học sinh sinh viên”.
+Giáo dục thể chất cũng như các loại hình giáo dục khác, là quá trình sư phạm với
đầy đủ đặc điểm của nó, có vai trị chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động của nhà
10



sư phạm phù hợp với học sinh với nguyên tắc sư phạm. Giáo dục thể chất chia thành hai
mặt tương đối độc lập: Dạy học động tác (giáo dưỡng thể chất) và giáo dục tố chất thể
lực. Trong hệ thống giáo dục nội dung đặc trưng của giáo dục thể chất được gắn liền với
giáo dục, trí dục, đức dục, mỹ dục và giáo dục lao động.
+Giáo dục thể chất là một lĩnh vực thể dục thể thao (TDTT) xã hội với nhiệm vụ
là: “Phát triển toàn diện các tố chất thể lực, và trên cơ sở đó phát triển các năng lực thể
chất, bảo đảm hồn thiện thể hình, củng cố sức khoẻ, hình thành theo hệ thống và tiến
hành hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ xảo quan trọng cho cuộc sống”.
Đồng thời chương trình giáo dục thể chất trong các trường Đại học, Cao đẳng và Trung
học chuyên nghiệp nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục đó là: “Trang bị kiến thức, kỹ
năng và rèn luyện thể lực cho học sinh sinh viên”.
+Trong thời gian gần đây Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã có những đổi mới trong
việc giảng dạy mơn Giáo dục thể chất để đáp ứng yêu cầu đối mới giáo dục phổ thông
trong xu hướng hội nhập với giáo dục thế giới.

11



×