Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.4 KB, 16 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỤC LỤC Thứ tự. Nội dung. 1. Mục lục. 1. 2. Kế hoạch nghiên cứu KHSPUD. 2. 3. Tóm tắt đề tài. Giới thiệu. 3. 4. Phương pháp nghiên cứu. 5. 5. Phân tích và bàn luận kết quả. 6. 6. Kết luận và khuyến nghị.. 8. 7. Tài liệu tham khảo.. 10. 8. Phụ lục 1: Phiếu thăm dò đáp án và biểu điểm. 11. Phụ lục 2: Bảng điểm học sinh kiểm tra trước và sau tác động 9 10. 13 Phiếu đánh giá đề tài NCKHSP ứng dụng. 15. ĐỀ TÀI THỰC TRẠNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ TRONG DẠY HỌC MÔN ÂM NHẠC Ở TRƯỜNG THCS. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU KHSPƯD.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Bước. Hoạt động Đối với học sinh THCS nói chung và học sinh lớp 8,9 nói riêng thì đây là lứa tuổi có nhiều thay đổi về đặc điểm tâm sinh lý, HS bắt đầu có sự e ngại, chất giọng cũng có sự thay đổi, có em đã thể hiện giọng điệu của người lớn, sự hồn nhiên 1. Hiện Trạng của trẻ em có sự giảm sút. Một số em đã tỏ ra không thích hay còn ngại ngùng khi trình bày một bài hát trước tập thể lớp. Hoặc một số em khác lại tỏ ra lười nhác chỉ muốn chơi cho khoẻ vì những môn học khác yêu cầu quá cao so với khả năng của các em nên các em không muốn học môn âm nhạc . - Hiệu quả của việc đổi mới PPDH thông qua việc vận dụng 2. Giải pháp thay vận dụng giáo án điện tử giúp học sinh yêu thích học tập môn thế âm nhạc. Từ đó, truyền cho các em ngọn lửa đam mê vào việc học. Đồng thời, khơi gợi trong các em tài năng đang ẩn giấu về âm nhạc nói chung và ca hát nói riêng -Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế giáo án, 3. Vấn đề nghiên phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, cần tổ cứu, giả thuyết chức một số trò chơi trong giờ học để học sinh thêm hào hứng, nghiên cứu giáo viên phải biết sử dụng phương tiện dạy học một cách thành thạo, tổ chức các hoạt động âm nhạc trong lớp, trường theo hình thức chuyên đề để học sinh được xem, được nghe được thể hiện và bình luận có nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 8 không? -Thực trạng về việc sử dụng giáo án điện tử trong dạy hoc môn âm nhạc trường THCS. 4. Thiết kế Lựa chọn thiết kế trước tác động và sau tác động với các nhóm tương đương. 5. Đo lường Thu thập dữ liệu qua thang đo hứng thú và tính điểm hiệu quả của học sinh . 6. Phân tích dữ liệu Lựa chọn phép kiểm chứng T-test độc lập để so sánh giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. 7. Kết quả Đánh giá kết quả với vấn đề nghiên cứu có nghĩa không? Nếu có ý nghĩa mức độ ảnh hưởng như thế nào? I.TÓM TẮT ĐỀ TÀI Âm nhạc luôn đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người. Âm nhạc Việt Nam là một biểu tượng đẹp đẽ và độc đáo của đất nước, con người Việt Nam. Âm nhạc là món ăn tinh thần của mọi tầng lớp trong xã hội. Cùng với các môn học khác, môn âm nhạc ở trường THCS sẽ giúp các em phát triển năng lực tư duy, trí tuệ. Xuất phát từ yêu cầu của việc đổi mới phương pháp, xuất phát từ tâm lý lứa tuổi học sinh lớp 8, từ thực tiễn giảng dạy cũng như thực tiễn của học sinh nông thôn ít có điều kiện để tiếp nhận tri thức về âm nhạc, nếu giáo viên tạo được sự hứng thú trong giảng dạy và học.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> tập sẽ giúp cho học sinh yêu thích học tập hơn. Từ những lý do nói trên, bản thân tôi nhận thấy việc tạo cho học sinh sự yêu thích, hứng thú trong học tập âm nhạc là một trong những giải pháp hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của việc dạy và học. Giải pháp của chúng tôi là ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thiết kế giáo án điện tử, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, cần tổ chức một số trò chơi trong giờ học để học sinh thêm hào hứng, giáo viên phải biết sử dụng phương tiện dạy học một cách thành thạo, tổ chức các hoạt động âm nhạc trong lớp, trường theo hình thức chuyên đề để học sinh được xem, được nghe được thể hiện và bình luận. II.GIỚI THIỆU. 1.Hiện trạng Đối với học sinh THCS nói chung và học sinh lớp 8,9 nói riêng thì đây là lứa tuổi có nhiều thay đổi về đặc điểm tâm sinh lý, các em bắt đầu có sự e ngại, chất giọng cũng có sự thay đổi, có em đã thể hiện giọng điệu của người lớn, sự hồn nhiên của trẻ em đã có sự giảm sút. Một số em đã tỏ ra không thích hay còn ngại ngùng khi trình bày một bài hát trước tập thể lớp. Hoặc một số em khác lại tỏ ra lười nhác chỉ muốn chơi cho khoẻ vì những môn học khác yêu cầu quá cao so với khả năng của các em nên các em không muốn học nhạc . Vì vậy, việc tạo cho học sinh hứng thú trong khi học môn âm nhạc cũng là một cách để kéo các em quay về với trường, lớp là một điều rất cần thiết bởi đây là môn học dễ hơn, ít yêu cầu cao như những môn học khác, chủ yếu là thiên về năng khiếu là nhiều . Từ thực tế giảng dạy âm nhạc trong những năm qua , tôi xin trình bày vài giải pháp mà bản thân đúc kết nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. 2.Giải pháp thay thế: Trình độ âm nhạc của các em chỉ được nghe thấy và thực hành ngoài một tiết ở lớp. Về nhà, hầu như không có sự rèn luyện thêm. Từ đó, dẫn đến giờ học nhạc, các em có biểu hiện rụt rè, không dám ca hát. Lại thêm quan niệm của các em xem đó là môn học không quan trọng. Các em chỉ quan tâm đến môn học mà các em đã định hướng cho nghề nghiệp tương lai sau này nên một số học sinh chưa thực sự hứng thú học. Ở nhà, không ít các bậc phụ huynh không thể dạy âm nhạc cho các em vì âm nhạc có những đặc điểm riêng. Nó hoàn toàn khác hẳn với các môn học khác như Văn, Toán, lý, hóa … Với âm nhạc, không biết tiết tấu, cao độ và những ký hiệu riêng thì phụ huynh không thể dạy kèm thêm ở nhà cho các em được. Vậy nên tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được hiệu quả của việc đổi mới PPDH thông qua việc vận dụng một số giải pháp giúp học sinh yêu thích học tập môn âm nhạc lớp 8. Từ đó, truyền cho các em ngọn lửa đam mê vào việc học. Đồng thời, khơi gợi trong các em tài năng đang ẩn giấu về âm nhạc nói chung và ca hát nói riêng. 3.Một số nghiên cứu:.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Phân tích tác phẩm Âm nhạc ( Dành cho giáo viên Âm nhạc và giáo sinh các trường . sư phạm) - Đào Ngọc Dung. - Đổi mới phương pháp dạy Âm nhạc. - Phương pháp giảng dạy âm nhạc trong nhà trường phổ thông – Phan Trần Bảng. - Phương pháp giảng dạy Âm nhạc - Nhà xuất bản Giáo dục, 1995. - Sách giáo khoa Âm nhạc 6, 7, 8, 9 - Nhà xuất bản Giáo dục. - Sách giáo viên Âm nhạc 6, 7, 8, 9 - Nhà xuất bản Giáo dục. - Đổi mới phương pháp dạy học Âm nhạc ở trường phổ thông Trịnh Đức Minh - Sở GD và ĐT Hà Nội. - Lịch sử Âm nhạc – Nguyễn Thị Nhung. - Các thể loại Âm nhạc – Lan Hương dịch. - Sách Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Âm nhạc ở trường Cao . Đẳng Sư Phạm. (Tác giả:Lê Minh Phước – NXB Đại Học Sư Phạm). - Trang Web : Violet.vn 4.Vấn đề nghiên cứu: Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế giáo án, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, cần tổ chức một số trò chơi trong giờ học để học sinh thêm hào hứng, giáo viên phải biết sử dụng phương tiện dạy học một cách thành thạo, tổ chức các hoạt động âm nhạc trong lớp, trường theo hình thức chuyên đề để học sinh được xem, được nghe được thể hiện và bình luận có nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 8,9 không? 5. Giả thuyết nghiên cứu: Thực trạng về việc sử dụng giáo án điện tử trong dạy hoc môn âm nhạc ở trường THCS. III. PHƯƠNG PHÁP 1.Khách thể nghiên cứu: Tôi lựa chọn trường THCS Hoàn Trạch vì trường có những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu ứng dụng. * Giáo viên: - Bản thân giảng dạy môn âm nhạc với lòng nhiệt tình và trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. * Học sinh: - Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về chất lượng môn âm nhạc là lớp 8A, 8B. Bảng 1: Giới tính thành, phần dân tộc của HS nhóm N1, nhóm N2 Trường THCS Hoàn trạch.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Tổng số 16 16. Nhóm N1 Nhóm N2. Số HS các nhóm Nam 7 7. Dân tộc Kinh 16 16. Nữ 9 9. -. -Về ý thức học tập, tất cả các em ở hai lớp này đều tích cực, chủ động. 2.Thiết kế nghiên cứu: Tôi chọn 32 em lớp khối 8. Lớp 8A làm nhóm Thực nghiệm, lớp 8B làm nhóm Đối chứng. Dùng chất lượng bộ môn năm trước của lớp 8A, lớp 8B làm bài kiểm tra trước tác động.Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T – test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước khi tác động. Bảng 1.Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương Đối chứng 0,5. Thực nghiệm 5,3. Giá trị TB p= 0,3 Lúc này thu được giá trị p= 0,3 >0,05 từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm này được coi là tương đương. 3.Quy trình nghiên cứu. Bảng 2. Thiết kế nghiên cứu Nhóm. Kiểm tra trước tác động. Thực nghiệm. O1. Đối chứng. O2. N1: Nhóm thực nghiệm.. Tác động Dạy học có sử dụng công nghệ thông tin. Dạy học không sử dụng công nghệ thông tin N2: Nhóm đối chứng. | 03 – 04 | > 0 có tác động ảnh hưởng. N1 và N2: Hai lớp học sinh có trình độ tương đương. N1: Là lớp 8A có 16 học sinh; N2: Là lớp 8B có 16 học sinh. Ở thiết kế này tôi dùng phép kiểm chứng T-Test độc lập.. Kiểm tra sau tác động O3 O4.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> (Dùng bài kiểm tra học kì I làm bài kiểm tra sau tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau.) *Tiến hành thực nghiệm Thời gian tiến hành thực nghiệm vẩn tuân theo kế hoạch dạy và học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bỏa tính khách quan, cụ thể. 4.Đo lường. - Kết quả kiểm tra trước tác động là điểm kiểm tra định kỳ của 2 nhóm trong lớp 8A,8B. - Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra học kì I( Nội dung kiểm tra trình bày ở phần phụ lục). IV. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 1. Trình bày kết quả -Mô tả dữ liệu. - Mốt, trung vị, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của nhóm thực nghiệm, nhóm đối chứng. Nhóm thực nghiệm( Nhóm 1) Mốt Trung vị Giá trị TB Độ lệch chuẩn. Công thức Giá trị nhóm thực hiện = Mode( B3:B16) 8.0 = Median( B3: B16 7.5 Average( B3: B16) 7.4 = Stdev( B3: B16) 1,4 Nhóm thực nghiệm( Nhóm 2) Công thức = Mode( F3:F16) = Median( F3: F16 = Average( F3: F16) = Stdev( F3: F16). Giá trị nhóm thực hiện 7,0 7,0 6,5 1,46. Mốt Trung vị Giá trị TB Độ lệch chuẩn 2.Phân tích dữ liệu. Phép kiểm chứng T- test so sánh các giá trị trung bình các bài kiểm tra giũa nhóm thức nghiệm với đối chứng( kiểm tra trước tác động và sau tác động). Nhìn vào chênh lệch giá trị trung bình, có vẽ như đã có sự tiến bộ trong kết quả kiểm tra. Tuy nhiên, chúng ta chưa thể đưa ra kết luận khi chưa thực hiện phép kiểm chứng T – test độc lập. Bảng 3: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm (Nhóm 2). (Nhóm 1).
<span class='text_page_counter'>(7)</span> ĐTB. Độ lệch chuẩn Giá trị P của T – test. 5,7. 7,0. 1,46. 1,4 0,037. Độ lệch giá trị TB chuẩn ( SMD) SMD = ( 7,4-6,5)/1,46 = 0,62 Như trên đã chứng minh rằng kết quả hai nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T – test độc lập cho thấy kết quả P =0,037 cho thấy sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng có ý nghĩa Tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = ( 7,4 – 6,5) / 1,46 = 0,62. Điều đó cho thấy dạy học có sử dụng bài giảng điện tử đã ảnh hưởng đén kết quả học tập của nhóm thực nghiệm. 2.Bàn luận Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm tực nghiệm là TBC = 7,0, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 5,7. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 0,62. Điều này cho thấy điểm TBC của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm TBC cao hơn so với lớp đối chứng. Phép kiểm chứng T – test ĐTB sau tác động của hai nhóm là P = 0,037 <0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của 2 nhóm không phải là ngẫu nhiên mà lá do tác động. *.Hạn chế Nghiên cứu này sử dụng bài giảng điện tử trong các bài học của chương trình là một giải pháp tốt. Tuy nhiên, để sử dụng có hiệu quả, đòi hỏi giáo viên cần phải có thời gian thiết kế và phải có phòng chức năng riêng. V.KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1.Kết luận: - Qua thực tế giảng dạy, kết quả đạt được từ việc áp dụng các biện pháp nói trên, bản thân tôi đúc rút ra một số kinh nghiệm như sau: - Cần ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thiết kế bài dạy để tạo tâm lý hưng phấn hứng thú đối với học sinh ngay từ phần mở đầu bài học, phần giới thiệu đề mục mới. - Trong quá trình giảng dạy giáo viên phải biết phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. - Giáo viên phải biết vận dụng các phương pháp dạy học một cách linh hoạt sáng tạo, phải tìm mọi cách để cải tiến cách dạy từng phân môn theo hướng tích cực hóa hoạt.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> động của học sinh, bổ sung sáng tạo thêm nhiều thủ pháp sinh động, hấp dẫn, đa dạng hóa cách thức truyền đạt ở mỗi bài học. - Trong các tiết học phải lồng ghép các trò chơi phù hợp với từng nội dung bài học tạo cho các em sự hứng thú vui tươi bởi vì đặc trưng bộ môn đó là học vui- vui học, tránh gò ép đối với học sinh. - Giáo viên phải biết sử dụng phương tiện dạy học một cách thành thạo . Đó là một yếu tố gây cảm hứng học tập cho học sinh - Tăng cường các hoạt động âm nhạc trong lớp trong trường theo hình thức chuyên đề , hội thi văn nghệ , ngoại khóa. - Muốn thực hiện những nội dung trên có hiệu quả đòi hỏi mỗi giáo viên phải không ngừng nâng cao kiến thức, tạo cho mình một trình độ chuyên môn vững vàng, thường xuyên học hỏi rút kinh nghiệm ở các đồng nghiệp. 2.Khuyến nghị Vì đây là một môn học mang tính đặc thù riêng nên cần phải có phòng học chức năng , trang bị thêm một số tranh ảnh, tài liệu phục vụ môn học. Hoàn Trạch, ngày 07 tháng 12năm 2012 Đánh giá của HĐKH trường. Người viết. Đinh Thị Quỳnh Hoa Đánh giá của HĐKH trường. …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… Đánh giá của HĐKH phòng giáo dục. …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1: Phân tích tác phẩm Âm nhạc ( Dành cho giáo viên Âm nhạc và giáo sinh các trường sư phạm) - Đào Ngọc Dung..
<span class='text_page_counter'>(9)</span> 2: Đổi mới phương pháp dạy Âm nhạc. 3: Phương pháp giảng dạy âm nhạc trong nhà trường phổ thông – Phan Trần Bảng. 4. Phương pháp giảng dạy Âm nhạc - Nhà xuất bản Giáo dục, 1995. 5. Sách giáo khoa Mỹ thuật 6, 7, 8, 9 - Nhà xuất bản Giáo dục. 5. Đổi mới phương pháp dạy học Âm nhạc ở trường phổ thông Trịnh Đức Minh - Sở GD và ĐT Hà Nội. 6. Lịch sử Âm nhạc – Nguyễn Thị Nhung. 7. Các thể loại Âm nhạc – Lan Hương dịch. 8.Sách Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Âm nhạc ở trường Cao Đẳng Sư Phạm. Tác giả:Lê Minh Phước – NXB Đại Học Sư Phạm 9. Trang Web : Violet.vn. PHỤ LỤC 1. Phiếu khảo sát và kết quả khảo sát như sau: Tổng số phiếu phát ra : 32 phiếu cho các lớp Trong đó: - Lớp 8A: 16phiếu ;Lớp 8B : 16 phiếu; + Câu hỏi 1: “ Các em thấy sử dụng công nghệ thông tin có cần thiết đối với quá trình học tập môn Âm nhạc hay không ? ”.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Kết quả thu được: Mức độ Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Hoàn toàn không Số lượng 25 7 0 0 % 78,1% 21,8% 0 0 Như vậy chúng ta nhận thấy,78,1% học sinh nhận thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng công nghệ thông tin do giáo viên chuẩn bị đối với tiết học của mình. Chứng tỏ các em thấy bản thân học tập thích thú hơn, hiệu quả hơn đối với những tiết có sử dụng bài dạy bằng công nghệ thông tin. + Câu hỏi 2: “ Khi giáo viên sử dụng bài dạy bằng công nghệ thông tin các em thấy lớp tham gia như thế nào ? ” Thu hút cả lớp 22 Chỉ vài bạn hăng say theo dõi 5 Bình thường 5 Hầu hết các bạn không thích 0 Qua bảng tổng kết này chúng ta thấy các em khá hăng. 68,6% 15,6% 15,6% 0 say với những tiết học có. sử dụng giáo cụ trực quan. Nhưng có 15,6 % cho rằng chỉ vài bạn hăng say theo dõi như vậy là do học sinh không thích thú với môn học cũng có thể giáo viên sử dụng trực quan chưa làm các em theo dõi. + Câu hỏi 3: “ Các em thấy giáo viên sử dụng giáo bài giảng điện tử bài nào hấp dẫn nhất ? ”. Hầu hết các em đều cho rằng giáo viên đã sử dụng giáo cụ trực quan trong các bài thuộc phân môn âm nhạc thường thức là hấp dẫn, đầy đủ và lôi cuốn các em học tập. Ví dụ như : bài “ Giới thiệu một số nhạc cụ dân tộc”. + Câu hỏi 4: “ Các em thấy giáo viên sử dụng bài giảng điện tử có liên tục trong các tiết dạy không ?” Tiết nào cũng đầy đủ Thỉnh thoảng X Rất ít Không sử dụng + Câu hỏi 5: “ Trong những tiết học môn Âm nhạc bằng máy, các em thấy có hiệu quả hơn không ? ” Phần lớn các em đều cho rằng : học bằng cách dạy trên máy thì có nhiều tranh ảnh để xem, được giáo viên giới thiệu qua các trang web để học sinh tự tìm hiểu nên tiết học rất hứng thú. Đề kiểm tra thực hành 1. Mỗi nhóm 2 em học sinh lên bốc xăm và trình bày một trong các bài hát sau đây( có phụ họa động tác)..
<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Mùa thu ngày khai trường (Nhạc và lời:Vũ Trọng Tường) -Lí dĩa bánh bò (Dân ca Nam Bộ) 2. Tập đọc nhạc một bài theo yêu cầu của giáo viên. - TĐN số 1:Chiếc đèn ông sao(Nhạc và lời:Phạm Tuyên) - TĐN số 2: Trở về Su-ri-en-tô ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM 1. Phần bài hát. - Hát thuộc lời - Đúng giai điệu cơ bản - Lấy hơi đúng chỗ,hát tròn vành rõ chữ - Hát to rõ ràng tự tin - Chính xác giai điệu - Xử lí đúng kí hiệu - Có chất giọng tốt -Thể hiện được sắc thais bài hát - Trả lời được một số câu hỏi phụ 2. Phần tập đọc nhạc -Đọc đúng nốt nhạc -Đọc đúng cao độ -Xử lí đúng kí hiệu -Xử lí đúng tiết tấu -Ghép được lời ca - Đọc to ,rõ ràng tự tin - Chính xác giai điệu - Có chất giọng tốt - Thể hiện được sắc thái bài TĐN. 1đ 0,25 0,5 0,25 0,5 0,5 0,5 1,0 0,5. 0,5 1,0 0,25 1,0 0,5 0,25 0,5 0,5 0,5. PHỤ LỤC 2: BẢNG KIỂN TRA TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG NHÓM THỰC NGHIỆM Lớp Điểm kiểm tra Điểm kiểm tra STT Họ và tên HS trước tác động sau tác động 8A 1 Trần Thị Duyên 7 9 8A 2 Hoàng Thanh Đạt 5 8 3 Trần Thị Hoài 8A 7 9 8A 4 Phạm Thị Thu Hoài 6 8 8A 5 Hoàng Thị Hiền 6 4 8A 6 Hoàng Thị Thùy Linh 8 9 8A 7 Hoàng Thanh Sơn 7 10 8A 8 Nguyễn Văn Thành 4 6 8A 9 Hoàng Thị Thảo 3 7 8A 10 Nguyễn Thị Thảo 4 5 8A 11 Hoàng Trung Thông 5 8.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> 12 13 14 15 16. Hoàng Trọng Toàn Nguyễn Xuân Hóa Nguyễn Văn Hướng Hoàng Quốc Khánh Trần Hồng Long. 8A 8A 8A 8A 8A. 5 5 5 4 4. 6 6 4 8 6. Bài kiểm tra sau tác động là kết quả kiểm tra của lớp 8B.. STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16. Họ và tên Hoàng Thị Mai Anh Trần Lệ Bình Hoàng Vân Anh Phan thị Lệ Trần Văn Nhân Hoàng Đức Chính Nguyễn Thanh Hải Nguyễn Thị Hiền Nguyễn Tiến Dũng Hoàng Xuân Đức Ngô Thị Tú Linh Phan Thị Hiền Nguyễn Tiến Phúc Lê Văn Quang Hoàng Văn Thao Nguyễn Phương Thảo. NHÓM ĐỐI CHỨNG Lớp Điểm kiểm tra trước tác động 8B 6 8B 5 8B 5 8B 6 8B 7 8B 6 8B 4 8B 5 8B 5 8B 2 8B 5 8B 5 8B 3 8B 7 8B 5 8B 4. Điểm kiểm tra sau tác động 8 6 7 7 8 7 4 6 6 5 6 5 4 4 4 5.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tiêu chí đánh giá 1. Tên đề tài - Thể hiện rõ nội dung, đối tượng và tác động, - Có ý nghĩa thực tiễn 2. Hiện trạng - Nêu được hiện trạng - Xác định được nguyên nhân gây ra hiện trạng. - Chọn một nguyên nhân để tác động, giải quyết 3. Giải pháp thay thế - Mô tả rõ ràng giải pháp thay thế, - Giải pháp khả thi và hiệu quả - Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài 4. Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu - Trình bày rõ ràng vấn đề nghiên cứu dưới dạng câu hỏi - Xác định được giả thuyết nghiên cứu. 5. Thiết kế Lựa chọn thiết kế phù hợp, đảm bảo giá trị của nghiên cứu 6. Đo lường - Xây dựng được công cụ và thang đo phù hợp để thu thập dữ liệu - Dữ liệu thu được đảm bảo độ tin cậy và độ giá trị 7. Phân tích dữ liệu và bàn luận - Lựa chọn phép kiểm chứng thống kê phù hợp với thiết kế - Trả trả lời rõ được vấn đề nghiên cứu 8. Kết quả. Điểm tối đa 5 5. 10. 5. 5. 15. 15 10. Điểm đánh Nhận xét giá.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Kết quả nghiên cứu: đã giải quyết được các vấn đề đặt ra trong đề tài đầy đủ, rõ ràng, có tính thuyết phục. - Những đóng góp của đề tài NC: Mang lại hiểu biết mới về thực trạng, phương pháp, chiến lược... - Áp dụng các kết quả: Triển vọng áp dụng tại địa phương, cả nước, quốc tế. 9. Minh chứng cho các hoạt động NC của đề tài: - Kế hoạch bài học, bài kiểm tra, bảng kiểm, thang đo, băng hình, ảnh, dữ liệu thô... (Đầy đủ, khoa học, mang tính thuyết phục) 10. Trình bày báo cáo - Văn bản viết (Cấu trúc khoa học, hợp lý, diễn đạt mạch lạc, hình thức đẹp) - Báo cáo kết quả trước hội đồng (Rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục) Tổng cộng. 20 10. 100.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> 1.Trình bày kết quả : So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động Nhóm thực nghiệm. Nhóm đối chứng. Trước Sau tác tác động động. Trước tác động. Sau tác động. Mode Trung vị Giá trị trung bình(Mean) Độ lệch chuẩn(SD) Giá trị TB chuẩn (SMD) Giá trị P của T- test Giá trị r. 0,75. 2. Phân tích dữ liệu: Dùng phép kiểm chứng T-test độc lập sau tác động giữa nhóm thực nghiệm và nhóm kiểm chứng cho thấy P= < 0,05, điều này cho thấy các dữ liệu không xảy ra ngẫu nhiên, biện pháp tác động có hiệu quả. Sử dụng công thức tính mức độ ảnh hưởng SMD = của Cohen cho thấy ảnh hưởng của tác động là rất lớn... đối chiếu với bảng tiêu chí. Giá trị r = 0,75 chỉ mức độ tương quan rất lớn. Hạn chế: Khi áp dụng sẽ gặp một số khó khăn vì phòng chức năng chưa có..
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Tài liệu tham khảo 1: Phân tích tác phẩm Âm nhạc ( Dành cho giáo viên Âm nhạc và giáo sinh các trường sư phạm) - Đào Ngọc Dung. 2: Đổi mới phương pháp dạy Âm nhạc. 3: Phương pháp giảng dạy âm nhạc trong nhà trường phổ thông – Phan Trần Bảng. 4. Phương pháp giảng dạy Âm nhạc - Nhà xuất bản Giáo dục, 1995. 5. Sách giáo khoa Mỹ thuật 6, 7, 8, 9 - Nhà xuất bản Giáo dục. 5. Đổi mới phương pháp dạy học Âm nhạc ở trường phổ thông Trịnh Đức Minh - Sở GD và ĐT Hà Nội. 6. Lịch sử Âm nhạc – Nguyễn Thị Nhung. 7. Các thể loại Âm nhạc – Lan Hương dịch. 8.Sách Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Âm nhạc ở trường Cao Đẳng Sư Phạm. Tác giả:Lê Minh Phước – NXB Đại Học Sư Phạm 9. Trang Web : Violet.vn.
<span class='text_page_counter'>(17)</span>