Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

DE CUONG ON TAP NGU VAN 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.26 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I Văn bản A.Văn bản nhật dụng I.Lập bảng hệ thống hóa kiến thức STT TÊN TÁC PHẨM 1 Phong cách Hồ Chí Minh Trích). Kiểu loại. 2. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình. Văn bản nhật dụng nghị luận CT-XH. 3. Tuyên bố thế giới về…phát triển của trẻ em.. Văn bản nhật dụng nghị luận CT-XH. Văn bản nhật dụng. TÁC GIẢ Lê Anh Trà. NỘI DUNG-NGHỆ THUẬT CHỦ YẾU Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là sựu kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, giữa thanh cao và giản dị. Sử dụng ngôn ngữ trang trọng. Vận dụng kết hơp các phương thức biểu đạt tự sự, biểu cảm, lập luận. Vận dụng các hình thức so sánh, các biện pháp nghệ thuật đối lập. G.G. Nội dung: Ghi nhớ sgk/21 MácCó lập luận chặt chẽ, chứng két cứ cụ thể, xác thực. Sử dụng nghệ thuật so sánh sắc sảo, giàu sức thuyết phục . Tuyên Nội dung: Ghi nhớ sgk/35 bố Hội Gồm có 17 mục, được chia nghị thành bốn phần, cách trình cấp bày rõ ràng, hợp lí, kết cấu cao thế chặt chẽ. Sử dụng phương giới về pháp nêu số liệu, phân tích trẻ em khoa học.. Ý NGHĨA Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, tác giả Lê Anh Trà đã cho thấy cốt cách văn hoá Hồ Chí Minh trong nhận thức và trong hành động. Từ đó đặt ra một vấn đề của thời kì hội nhập: tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.. Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của G.G Mác-két đối với hoà bình nhân loại. Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.. II.Luyện tập 1.Điều gì làm nên vẻ đẹp trong phong cách sống và làm việc của Chủ tịch Hồ Chí Minh ? Gợi ý: đó chính là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, giữa vẻ đẹp cao cả và sự giản dị (dẫn chứng) -> tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh. 2.Trong tình hình đất nước ta đang mở cửa, hội nhập với thế giới như hiện nay, việc học tập phong cách Hồ Chí Minh có ý nghĩa như thế nào? Trong tình hình đất nước ta đanh mở cửa, hội nhập với thế giới, một vấn đề được đặt ra và cần giải quyết tốt đó là tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, thế giới, đồng thời giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Đó là một nhiệm vụ to lớn và không dễ dàng. Phong cách Hồ Chí Minh là một tấm gương về phương diện này. Vì thế, việc học tập phong cách ấy sẽ giúp mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ có được một bài học sinh động về việc kết hợp tinh hoa văn hóa thế giới với bản sắc văn hóa dân tộc. 3.Nêu nhận xét của em về hiểm họa hạt nhân sau khi học xong bài “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” của G.G Mác-két? Từ đó em phải làm gì để ngăn chặn chiến tranh, bảo vệ hòa bình. 4.Học văn bản Tuyên bố thế giới về…trẻ em (Trích Tuyên bố Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em, sách Ngữ văn 9 tập 1), em đã hiểu được tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay. Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 7-10 câu) nêu những đề xuất nhằm đảm bảo cho trẻ em được chăm sóc, được bảo vệ và phát triển.. B.Văn học trung đại I.Lập bảng hệ thống hóa kiến thức.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Nội dung chủ yếu. Đặc sắc nghệ thuật. Nguyễn Dữ (theá kæ XVI); Truùc Kheâ – Ngoâ Vaên Trieän dịch. Khẳng định vẻ đẹp taâm hoàn truyeàn thoáng của người phụ nữ Việt Nam, nieàm caûm thöông soá phaän bi kòch của họ dưới chế độ phong kieán.. - Khai thaùc voán vaên hoïc daân gian -Saùng taïo veà nhaân vaät, saùng taïo trong caùch keå chuyeän, sử dụng yếu tố truyền kì. -Saùng taïo moât keát thuùc khoâng saùo moøn. Phaïm Ñình Hoå (Theá kæ XVIII) Đông Châu Nguyễn Hữu Tieán dịch. Ngoâ gia vaên phaùi: Ngoâ Thì Nhaäm, Ngoâ Thì Chí, Ngoâ Thì Du (Theá kæ XVIII); Nguyễn Đức Vaân, Kieàu Thu Hoạch dòch Nguyễn Du (1765 – 1820). Đời sống xa hoa vô độ cuûa boïn vua chuùa quan lại phong kiến thời vua Leâ, Chuùa Trònh suy taøn.. Tùy bút chữ Hán, ghi chép theo cảm hứng sự việc, câu chuyện con người đương thời một cách cụ thể, chân thực, sinh động.. Hình aûnh anh huøng daân toäc Quang Trung Nguyễn Huệ với chiến công thần tốc vĩ đại đại phá quân Thanh mùa xuân 1789, sự thaûm baïi cuûa quaân tướng Tôn Sĩ Nghị và số phận bi đát của vua toâi Leâ Chieâu Thoáng phản nước hại dân. -Cuộc đời Nguyễn Du -Sáng tác -Tác phẩm Truyện Kiều.. Lựa chọn trình tự kể theo diễn biến các sự kiện lịch sử; khaéc hoïa nhaân vaät lịch sử (người anh hùng Nguyễn Huệ, hình ảnh bọn xâm lược và vua tôi Lê Chiêu Thống. Có giọng điệu trần thuật thể hiện thái độ của tác giả với vương triều nhà Lê, chiến thắng của dân tộc và với bọn cướp nước.. Tên đoạn trích (tác phẩm) Chuyeän người con gaùi Nam Xöông (Truyeàn kì maïn luïc). Tên tác giả và người dịch. Chuyeän cuõ...chuùa Trònh (Vuõ trung tuøy buùt) Hoàng Lê nhất thống chí (Trích hồi thứ mười bốn). Truyện Kiều. Chò em Nguyễn Du Ca ngợi vẻ đẹp, tài (1765 – 1820) năng của con nguời và Thuùy Kieàu dự cảm về kiếp người (Truyeän taøi hoa baïc meänh laø Kieàu ) bieåu hieän cuûa caûm hứng nhân văn ở Nguyeãn Du. Cảnh Nguyễn Du Bức tranh thiên nhiên , ngày (1765 – 1820) leã hoäi muøa xuaân töôi xuân đẹp, trong sáng. (Trích Truyện Kiều). Có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ, miêu tả thiên nhiên, khắc họa hình tượng nhân vật. -Sử dụng những hình ảnh tượng trưng, ước lệ. -Sử dụng nghệ thuật đòn bẩy. -Lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ miêu tả tài tình.. Sử dụng ngôn ngữ miêu tả giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu, diễn tả tinh tế tâm trạng nhân vật. Miêu tả theo trình tự thời gian cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều.. Ý nghĩa. Với quan niệm cho rằng hạn phúc khi đã tan vỡ không thể hàn gắn được, truyện phê phaùn thoùi ghen tuoâng mù quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Hiện thực lịch sử và thái độ của “kẻ thức giả” trước những vấn đề của đời sống xã hội.. Văn bản ghi lại hiện thực lịch sử hào hùng của dân tộc ta và hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ trong chiến thắng mùa xuân Kỉ Dậu (1789). Chị em Thúy Kiều thể hiện tài năng nghệ thuật và cảm hứng nhân văn ngợi ca vẻ đẹp và tài năng của con người của tác giả Nguyễn Du. Cảnh ngyà xuân là đoạn trích miêu tả bức tranh mùa xuân tươi đẹp qua ngôn ngữ và bút pháp giàu chất tạo hình của Nguyễn Du..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Đoạn trích thể hiện tâm Kiều ở Nguyễn Du Caûnh ngoä coâ ñôn, Nghệ thuật miêu tả nội tâm lầu (1765 – 1820) buoàn tuûi vaø taám loøng nhân vật: diễn biến tâm trạng trạng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủy chung, Ngưng thuûy chung, hieáu thaûo được thể hiện qua ngôn ngữ Bích độc thoại và tả cảnh ngụ tình hiếu thảo của Thúy cuûa Thuùy Kieàu. (Trích đặc sắc. Lựa chọn từ ngữ, sử Kiều. Truyện dụng các biện pháp tu từ. Kiều) Đoạn trích ca ngợi Lục Vân Nguyễn Đình Khát vọng hành đạo Miêu tả nhân vật chủ yếu Tiên cứu Chiểu (1822- giúp đời của tác giả, thông qua cử chỉ, hành động, phẩm chất cao đẹp của hai nhân vật Lục Vân Kiều 1888) khắc họa những phẩm lời nĩi. Tiên, Kiều Nguyệt Nga Nguyệt Sử dụng ngôn ngữ mộc mạc, chất đẹp đẽ của Lục Nga bình dị, gần với lời nói thông và khát vọng hành đạo Vaân Tieân vaø Kieàu (Trích thường, mang màu sắc Nam cứu đời của tác giả. Nguyeä t Nga. Truyện Bộ rõ nét, phù hợp với diễn Lục Vân biến tình tiết truyện. Tiên) II.Luyện tập 1. Phân tích vẻ đẹp và số phận đầy bi kịch của người phụ nữ qua tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và qua các đọan trích Truyện Kiều. GV gơiï ý:- Số phận bi kịch: Đau khổ, oan khuất (số phận của Vũ Nương), bi kịch điển hình của người phụ nữ (nhân vật Thúy Kiều hội đủ những đau khổ của người phụ nữ trong xã hội xưa mà lớn nhất là bi kịch tình yêu tan vỡ và bi kịch nhân phẩm bị chà đạp) - Vẻ đẹp người phụ nữ: + Vẻ đẹp về nhan sắc, tài năng (Thúy Vân, Thuý Kiều) + Vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất: Hiếu thảo, thủy chung son sắt (Vũ Nương, Thúy Kiều) 2. Bộ mặt xấu xa, thối nát của giai cấp thống trị, cuả xã hội phong kiến được thể hiện như thế nào qua các đọan trích? - Thần phục ngoại bang một cách nhục nhã (Hoàng Lê nhất thống chí) 3. Phân tích hình tượng các nhân vật: * Người anh hùng dân tộc qua hình tượng Nguyễn Huệ (Quang Trung đại phá quân Thanh): Lòng yêu nước nồng nàn; Quả cảm, tài trí; Nhân cách cao đẹp. * Người anh hùng với lý tưởng đạo đức cao đẹp qua hình tượng Lục Vân Tiên (Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyeät Nga). + Líù tưởng theo quan niệm tích cực của Nho gia: “Nhớ câu kiến nghĩa bất vi- Làm người thế ấy cũng phi anh huøng ” . 4. Nêu những nét chính về thời đại, gia đình và cuộc đời Nguyễn Du. Tóm tắt Truyện Kiều . - HS toùm taét theo ba phaàn (SGK ). 5. Phân tích giá trị nhân đạo của Truyện Kiều qua các đoạn trích đã học: - Khẳng định, đề cao con người(Chị em Thúy Kiều). - Thương cảm trước những nỗi đau khổ, bi kịch của con người (Kiều ở lầu Ngưng Bích). 6. Phân tích những thành công nghệ thuật Truyện Kiều qua những đoạn trích đã học - Ngheä thuaät mieâu taû thieân nhieân: + Trực tiếp miêu tả thiên nhiên (Cảnh ngày xuân). + Tả cảnh ngụ tình (Kiều ở lầu Ngưng Bích). - Ngheä thuaät mieâu taû nhaân vaät: + Khắc họa nhân vật bằng bút pháp nghệ thuật ước lệ(Chị em Thúy Kiều). + Miêu tả đời sống nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình (Kiều ở laàu Ngöng Bích)..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> C.Thơ văn hiện đại I.Lập bảng hệ thống hóa kiến thức Tên tác Thể Tác giả Nội dung chính và đặc sắc nghệ thuật phẩm loại Năm sáng tác Đồng chí. Thô Chính tự do Hữu (1948). Sự hình thành của tình đồng chí và các biểu hiện tình cảm của tình đồng chí. Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cơ đọng giàu sức biểu cảm.. Đoàn thuyeàn đánh cá. Thô Tự do. Huy Caän (1958). Bếp lửa. Thô Tám chữ. Baèng Vieät (1963). Baøi thô veà tiểu đội xe khoâng kính. Thô Tự do. Phaïm Tieán Duaät (1969). Khuùc haùt ru những em bé lớn trên löng meï. Chủ yếu là tám chữ.. Nguyeãn Khoa Ñieàm (1971). Bức tranh về thiên nhiên và lao động của người lao động trên biển. Hình ảnh đẹp, rộng lớn, được sáng tạo bằng liên tưởng và tưởng tượng, âm hưởng khỏe, lạc quan. Kỉ niệm xúc động về người bà và tình baø chaùu. Kết hợp biểu cảm, miêu tả, bình luận, saùng taïo hình ảnh bếp lửa gắn liền với người bà Tinh thaàn laïc quan vaø loøng duõng caûm của các chiến sĩ lái xe Trường Sơn thời choáng Mó. Chất liệu hiện thực sinh động, hình ảnh độc đáo, giọng điệu tự nhiên, khỏe khoaén, giàu tính khẩu ngữ. Tình thương con gắn với lòng yêu nước, với tinh thần chiến đấu của người dân miền tây Thừa Thiên - Huế Khai thaùc ñieäu ru ngọt ngào, trìu mến... Aùnh traêng. Thô. Nguyeãn Duy (1978). Laøng ( Trích). Vaên xuoâi. Kim Laân (1948). Lặng lẽ Sa Pa (Trích). Vaên xuoâi. Nguyễn Thành Long (1970). Ý nghĩa. Bài thơ ngợi ca tình cảm đồng chí cao đẹp giữa những người chiến sĩ trong thời kì đầu kháng chiến chống thực dân pháp gian khổ Bài thơ thể hiện nguồn cảm hứng lãng mạn ngợi ca biển cả lớn lao, giàu đẹp, ngợi ca nhiệt tình lao động vì sự giàu đẹp của đất nước của những người lao động mới. Từ những kỉ niệm tuổi thơ ấm áp tình bà chá, nhà thơ cho ta hiểu biết thêm về những người bà, những người mẹ, về nhân dân nghĩa tình. Bài thơ ca ngợi người chiến sĩ lái xe Trường sơn dũng cảm, hiên ngang, tràn đầy niềm tin chiến thắng trong thời kì chống giặc Mĩ xâm lược.. Khúc hát ru những em bé lớn lên trên lưng mẹ ngợi ca tình cảm thiết tha và cao đẹp của bà mẹ Tà-ôi dành cho con, cho quê hương, đất nước trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Lời tự nhắc nhở về các năm tháng gian Ánh trăng khắc họa một khía cạnh trong vẻ đẹp của người lính lao của người lính gắn bó với thiên sâu nặng nghĩa tình, thủy chung nhiên, đất nước. sau trước. Hình aûnh bình dò maø giaøu yù nghóa biểu tượng, gioïng ñieäu chân thành, nhỏ nhẹ. Đoạn trích thể hiên tình cảm yêu Tình yêu làng quê và lòng yêu nước của người dân phải đi tản cư qua nhân làng, tinh thần yêu nước của người nông dân trong thời kì vaät oâng Hai. kháng chiến chống thực dân Thành công trong việc xây dựng tình Pháp. huoáng truyeän, trong ngheä thuaät mieâu taû tâm lí và ngôn ngữ nhân vật. Lặng lẽ Sa Pa là câu chuyện về Hình ảnh lao động bình thường mà ý cuộc găp gỡ với những con người nghĩa lớn lao của người cán bộ khí trong một chuyến đi thực tế của tượng. nhân vật ông họa sĩ, qua đó, tác Xây dựng được tình huống hợp lí, cách giả thể hiện niềm yêu mến đối kể truyện tự nhiên, có sự kết hợp giữa.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> tự sự, trữ tình với bình luận. Chiếc lược ngà (Trích). Vaên xuoâi. Nguyễn Quang Sáng (1966). Cố hương. Vaên xuoâi. Lỗ Tấn (1923). với những con người có lẽ sống cao đẹp đang lặng lẽ quên mình cống hiến cho Tổ quốc. Là câu chuyện cảm động về tình Tình cha con sâu nặng và cao đẹp cha con sâu nặng, Chiếc lược trong caûnh ngoä eùo le cuûa chieán tranh. Truyện đã thành công trong việc miêu ngà cho ta hiểu thêm về những mất mát to lớn của chiến tranh tả tâm lí và xây dựng tính cách nhân mà nhân dân ta trải qua trong vaät ñaëc bieät laø nhaân vaät beù Thu. cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Trong truyện ngắn Cố hương, thông Cố hương là nhận thức về hiện qua việc thuật lại chuyến về quê lần cuối tại và là mong ước đầy trách cùng của nhân vật “tôi”, những rung nhiệm của Lỗ Tấn về một đất cảm của “tôi” trước sự thay đổi của làng nước Trung Quốc đẹp đẽ trong quê, đặc biệt là của Nhuận Thổ, Lỗ Tấn tương lai. đã phê phán xã hội phong kiến, đặt ra vấn đề con đường đi của nông dân và của toàn xã hội để mọi người suy ngẫm.. II.Luyện tập 1. Tóm tắt cốt truyện, tình huống chính và nêu chủ đề của các truyện ngắn. Gợi ý: a. Laøng: - Coát truyeän:( HS toùm taét ngaén goïn.) - Tình huoáng: Gay caán nhaát laø khi oâng nghe tin laøng theo Pháp phản lại kháng chiến, phản lại cụ Hồ. + Khi nghe tin làng Chợ Dầu được cải chính - Chủ đề: Tình yêu làng và lòng yêu nước của người dân quê bỏ làng ra đi, nghe tin làng theo giặc. b. Laëng leõ Sa Pa : - Coát truyeän: (HS toùm taét). - Tình huoáng chính: Cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa ông họa sĩ già, cô kĩ sư trẻ với anh thanh niên làm công tác ở trạm khí tượng trên đỉnh Yên Sơn Sa Pa.. - Chủ đề: Trong cái lặng im của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kĩ của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước. c. Chiếc lược ngà: - Cốt truyện: (HS tự tóm tắt) - Tình huống cơ bản của truyện: Hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách, nhưng thật trớ trêu là bé Thu không nhận cha, đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông Sáu lại phải ra đi. Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương và mong nhớ đứa con vào việc làm cây lược ngà để tặng con, nhưng ông đã hi sinh khi chưa kịp trao món quà ấy cho con gái. - Chủ đề: tình cảm cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. 2. Caûm nhaän veà moät soá nhaân vaät trong caùc vaên baûn truyeän: Gợi ý * Nhaân vaät oâng Hai ( Laøng- Kim Laân): Tình yeâu laøng - Ông Hai là một nông dân gắn bó với làng quê, yêu làng với tất cả niềm tin. Tình yêu làng quê, yêu nước của ông chân thật, bộc bạch, ông đã thể hiện nỗi dằn vặt nội tâm của ông về cái tin làng theo giặc. - Tác giả miêu tả diễn biến tâm lí của ông một cách sinh động qua cử chỉ, lời nói, nội tâm…. - Ông yêu làng quê rất tha thiết nhưng ông quyết không thể đồng tình với thái độ theo giặc của ngừơi làng. Ông đã đặt lòng yêu nước trên lòng yêu làng quê. * Nhân vật anh thanh niên ( Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long): Vẻ đẹp trong tâm hồn, cách sống và suy nghó : - Sống một mình, công việc âm thầm gian khổ, rất tự hào về công việc ..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Sống lạc quan, tôn trọng và học hỏi đồng nghiệp. Không thấy cô đơn vì có sách, hoa và công việc làm bạn. Anh rất “thèm muốn” được gặp người và thể hiện sự tiếp đón nồng nhiệt khi gặp người…. * Nhân vật bé Thu ( Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng): Đứa trẻ hồn nhiên đáng yêu, tuy có nhiều bướng bỉnh: + Sự ương ngạnh ở việc dứt khoát không chịu nhận ông Sáu là ba + Sự ương ngạnh đó không đáng trách, có phần đáng yêu. + Phản ứng tâm lí bé Thu là tự nhiên chứng tỏ cá tính mạnh mẽ, một tình yêu sâu sắc chân thật dành cho ba. - Tình cảm Thu dành cho ba trước lúc lên đường: Hình ảnh Thu và tình yêu cha làm xúc động người đọc - Tình cha con trong chiến tranh có những xa cách trắc trở nhưng rất thiêng liêng và sâu sắc, mãnh liệt, cao đẹp. Người đọc thật sự xúc động về tình cảm của họ nhưng không khỏi có những trăn trở suy nghĩ : Thấm thía những đau thương mất mát éo le do chiến tranh gây ra đối với bao con người và bao gia đình. 3. So sánh hình ảnh người lính trong hai bài thơ: Đồng chí và Bài thơ về tiểu đội xe không kính Người lính trong bài thơ Đồng chí và Bài thơ về tiểu đội xe không kính thật ra là cùng một hình tượng: người chiến sĩ quân đội, thắm thiết tình đồng đội, vượt qua mọi khó khăn gian nguy, lạc quan tin tưởng vaøo chieán thaéng. Câu 4Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về thái độ và hành động của bé Thu trong buổi chia tay với anh Sáu trong văn bản Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng? Câu 5: Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về khổ thơ cuối : “Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình” (Ánh trăng-Nguyễn Duy) Câu 6. Viết đoạn văn ngắn (trên 10 câu) phân tích khổ thơ cuối trong bài Bài thơ về tiểu đội xe không kính của nhà thơ Phạm Tiến Duật. Câu 7.Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ Ánh trăng có nhiều tầng ý nghĩa. Hãy phân tích. Câu 8.Qua bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt, em hãy viết đoạn văn ngắn nêu những suy nghĩ của mình về tình cảm gia đình , về tình yêu cội nguồn . Câu 9. Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn cuối bài thơ Đồng chí của Chính Hữu. HS soạn đề cương, làm các câu hỏi trên vào vở. 10 Nêu hoàn cảnh sáng tác và ý nghĩa văn bản: Đồng chí; Bài thơ về tiểu đội xe không kính; Đoàn thuyền đánh cá; Bếp lửa; Ánh trăng; Làng; Lặng lẽ Sa Pa; Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng và Cố hương. * Viết đoạn văn khoảng (7-10 câu) nêu suy nghĩ của em về hiểm họa hạt nhân sau khi học xong bài “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” của G.G Mác-két? Từ đó em phải làm gì để ngăn chặn chiến tranh, bảo vệ hòa bình. *Yêu cầu về kĩ năng: HS viết đoạn văn (7-10 câu), đảm bảo tính liên kết, trình bày đúng yêu cầu về cách viết đoạn văn, viết đúng chính tả, ngữ pháp, chữ viết cẩn thận. * Yêu cầu về kiến thức: HS có thể trình bày suy nghĩ của mình theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý cơ bản sau: - Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe dọa toàn bộ sự sống trên trái đất. - Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã và đang cướp đi của thế giới nhiều điều kiện để cải thiện cuộc sống của con người nhất là các nước nghèo (trong các lĩnh vực xã hội, y tế, tiếp tế thực phẩm và giáo dục) -Việc chạy đua vũ trang là đi ngược lại lí trí của con người và lí trí tự nhiên. Chiến tranh hạt nhân nổ ra sẽ đẩy lùi sự tiến hóa trở về điểm xuất phát ban đầu, tiêu hủy mọi thành quả. Liên hệ: Chúng ta phải kêu gọi, cổ vũ, tuyên truyền, động viên mọi người đấu tranh cho một thế giới hòa bình. Phê phán, lên án chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũa trang..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA ĐỊNH KÌ, HỌC KÌ TIẾNG VIỆT I. Hệ thống hóa kiến thức 1. Nội dung của các phương châm hội thoại * Có năm phương châm hội thoại đã học a. Phương châm về lượng: yêu cầu khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa. Ví dụ: Én là một loài chim có hai cánh.-> Vi phạm phương châm về lượng. b. Phương châm về chất: yêu cầu khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực. -Ví dụ: Nói có sách mách có chứng.-> Tuân thủ phương châm về chất. c. Phương châm quan hệ : yêu cầu khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề -Ví dụ: Ông nói gà, bà nói vịt.-> Vi phạm phương châm quan hệ d. Phương châm cách thức : Yêu cầu khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ. Ví dụ: Dây cà ra dây muống Lúng búng như ngậm hột thị -> Vi phạm phương châm cách thức. e.Phương châm lịch sự: yêu cầu khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác. Ví dụ: Lời chào cao hơn mâm cỗ. * Lưu ý: Việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp. Việc không tuân thủ phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau: Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp. +Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại khác hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn. +Người nói muốn gây một sự chú ý để người nghe hiểu theo một hàm ý nào đó. 2. Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt và cách dùng chúng -Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt có các từ chỉ quan hệ gia đình, một số từ chỉ nghề nghiệp. -Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm. -Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp. Ví dụ: Ông, bà, cha, mẹ, giám đốc, giáo viên,… Xưng hô với người trên: Bác – cháu; anh – em,… Bạn bè: cậu – tớ; mình – bạn,… 3. Sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp - Có hai cách dẫn lời nói hay ý nghĩ (lời nói bên trong) của một người, một nhân vật: -Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật. Lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép. Ví dụ: Trong cuốn sách Chủ tịch Hồ Chí Minh tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại, đồng chí Phạm văn Đồng viết: “Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được”.-> Dẫn trực tiếp. -Dẫn gián tiếp :là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp. Lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép. Ví dụ: Trong cuốn sách Chủ tịch Hồ Chí Minh tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại, đồng chí Phạm văn Đồng khẳng định rằng Hồ Chủ tịch là người giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được.-> Dẫn gián tiếp. Cần lưu ý khi chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp: +Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép +Thay đổi đại từ nhân xưng cho phù hợp. +Lược bỏ các từ chỉ tình thái..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> +Thêm từ rằng hoặc là trước lời dẫn. +Không nhất thiết phải chính xác từng từ nhưng dẫn đúng về ý. Tương tự khi chuyển lời dẫn gián tiếp thành trực tiếp +Khôi phục lại nguyên văn lời dẫn (thay đại từ nhân xưng, thêm bớt từ cần thiết). +Sử dụng dấu hai chấm và ngoặc kép. 4. Sự phát triển của từ vựng: Có ba cách phát triển từ vựng tiếng Việt: +Biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng (có hai phương thức chủ yếu biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ: phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ). +Tạo từ ngữ mới để làm cho vốn từ ngữ tăng lên. +Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài.Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán 5. Thế nào là thuật ngữ: Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ. - Đặc điểm quan trọng nhất của thuật ngữ là tính chính xác với các biểu hiện dễ nhận thấy; + Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ chỉ tương ứng với một khái niệm. +Thuật ngữ không có tính biểu cảm. -Ví dụ: Ẩn dụ: là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó. Trường từ vựng: là tập hợp các từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. 6.Trau dồi vốn từ: Ba định hướng chính để trau dồi vốn từ - Hiểu đầy đủ và chính xác nghĩa của từ trong những văn cảnh cụ thể. - Biết cách dùng từ cho đúng nghĩa và phù hợp với văn cảnh. - Tích lũy thêm những yếu tố cấu tạo từ chưa biết, làm phong phú vốn từ của bản thân. 7.Tổng kết về từ vựng: HS LÀM CÁC BÀI TẬP Ở CÁC TIẾT LUYỆN TẬP II.Luyện tập 1.Vận dụng kiến thức đã học về một số biện pháp tu từ từ vựng đã được học viết đoạn văn để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong đoạn thơ sau: “Gần xa nô nức yến anh Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân Dập dìu tài tử giai nhân Ngựa xe như nước áo quần như nêm” (Nguyễn Du, Truyện Kiều) Gợi ý: HS xác định đúng hai biện pháp tu từ: ẩn dụ và so sánh. Chỉ rõ phép ẩn dụ: nô nức yến anh. Phép so sánh: Ngựa xe như nước áo quần như nêm. Phân tích giá trị, tác dụng: tác giả sử dụng phép ẩn dụ “nô nức yến anh” gọi lên hình ảnh từng đoàn người đi chơi xuân đông vui, nhộn nhịp như chim én, chim oanh bay ríu rít. Cảnh ngày hội rất đẹp đa màu sắc, đa hình ảnh. Phép tu từ so sánh gợi tả khung cảnh lễ hội đông vui, rộn ràng, náo nhiệt. Qua đó bộc lộ tâm trạng của người đi hội ung dung, thanh thản, tràn đầy niềm vui lạc quan yêu đời nhất là những nam thanh, nữ tú. 2.Trích dẫn ý kiến sau theo cách dẫn trực tiếp: Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được. (Phạm Văn Đồng, Chủ tịch Hồ Chí Minh tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại) Xem phần hệ thống kiên thức ở trên. 2.Hãy chỉ ra từ ngữ nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ ngữ in đậm trong đoạn trích sau: “Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” (Chính Hữu, Đồng chí) Trả lời: từ ngữ nghĩa gốc: miệng, chân , tay..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Từ ngữ được dùng với nghĩa chuyển: vai và phương thức chuyển nghĩa hoán dụ. 3.Hãy kể một tình huống giao tiếp mà trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ. Ví dụ: Trong giờ vật lý, thầy giáo hỏi một HS đang mải nhìn qua cửa sổ: - Em cho thaày bieát soùng laø gì? HS giật mình bèn trả lời: - Thöa thaày, “Soùng”laø baøi thô cuûa Xuaân Quyønh aï! ( Vi phaïm phöông chaâm quan heä) Ví dụ: Con có ăn quả táo mẹ để trên bàn không? Coù 2 caùch hieåu (1a) Con có thích ăn quả táo mẹ để trên bàn không? (1b) Con có ăn vụng quả táo mẹ để trên bàn không? ->Cách nĩi trên mơ hồ về nghĩa-> Chúng ta cần phải chọn một trong hai cách diễn đạt trên. 4.Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm “xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ minh họa? Trả lời: Khi xưng hô người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường là xưng “khiêm”và gọi người đối thoại một cách tôn kính là “hô tôn” (phương châm xưng hơ trong nhiều ngơn ngữ phương Đơng, nhất là tiếng Hán, Nhật, Triều Tiên) -Ví dụ: Trước xe quân tử tạm ngồi Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa Vua tự xưng là “quả nhân” (người kém cỏi) để thể hiện sự khiêm tốn và gọi các nhà sư là “cao tăng”để thể hiện sự tôn kính 5.Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô Trả lời: Trong Tiếng Việt để xưng hô có thể dùng không chỉ các đại từ xưng hô, mà còn dùng các danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp, tên riêng….mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp và mỗi quan hệ giữa người nói với người nghe.Hầu như không có từ ngữ xưng hô trung hoà.Vì thế nếu không chú ý để lựa chọn từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì người nói sẽ không đạt được kết quả giao tiếp như mong muốn,thậm chí trong nhiều trường hợp,giao tiếp không tiến triển được nữa. 6.Viết đoạn văn có sử dụng thích hợp các phương châm hội thoại đã học. 7.Viết đoạn văn tự sự có sử dụng thích hợp đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm. Đề tài tự chọn. 8. Giải thích nghĩa các từ “mặt” trong câu thơ “ Ngửa mặt lên nhìn mặt”. Cách dùng từ như thế thể hiện tình cảm gì của tác giả? Trả lời: từ “mặt” đầu tiên trong câu thơ trên là mặt người, mặt tác giả. Từ “mặt” thứ hai là mặt trăng .  Cách dùng từ ngữ nhân hóa ngẫu nhiên ấy thể hiện tình cảm thân thiết của tác giả đối với thiên nhiên: trăng với người là bạn, là tri kỉ. 9. Phân tích nét nghệ thuật đặc sắc trong hai câu thơ: “ Làn thu thủy nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh Một hai nghiêng nước nghiêng thành Sắc đành đòi một tài đành họa hai. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) * Ôn lại toàn bộ bài tập của phần tiếng Việt học kì I..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> TẬP LÀM VĂN I.HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC 1.Văn bản thuyết minh - Văn bản thuyết minh cung cấp tri thức khách quan về mọi lĩnh vực của đời sống. -Tác dụng: giúp người đọc hiểu về các sự vật, hiện tượng trong đời sống. - Phạm vi sử dụng: thông dụng, phổ biến trong đời sống. - Tính chất: Khách quan, chân thực, hữu ích. - Ngôn ngữ: trong sáng, rõ ràng. * Dàn ý: ba phần Mở bài: Giới thiệu đối tượng thuyết minh Thân bài: trình bày chính xác, dễ hiểu những tri thức khách quan về đối tượng như cấu tạo đặc điểm, lợi ích, …bằng các phương pháp thuyết minh phù hợp. Kết bài: vai trò, ý nghĩa của đối tượng được đề cập đến trong bài đối với đời sống. -Các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh gồm có kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hóa,… -Tác dụng: góp phần làm rõ những đặc điểm của đối tượng thuyết minh một cách sinh động nhằm gây hứng thú cho người đọc. Trọng tâm: Thuyết minh kết hợp với một số biện pháp nghệ thuật, yếu tố miêu tả. 2Văn bản tự sự: - Đặc điểm chung của phương thức tự sự (kể chuyện) là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một ý nghĩa. -Ý nghĩa: Tự sự giúp người kể giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề, bày tỏ thái độ khen, chê. -Sự việc trong văn tự sự: + Là những việc xảy ra như lũ lụt, hạn hán, mất mùa; những việc do con người làm ra như kén rể, cầu hôn, cứu người đẹp, trừng trị kẻ tham lam… +Sự việc được trình bày một cách cụ thể: Sự việc xảy ra trong thời gian, địa điểm cụ thể, do nhân vật cụ thể thực hiện, có nguyên nhân, diễn biến, kết quả. Các sự việc được sắp xếp theo trật tự , diễn biến có ý nghĩa. +Là yếu tố quan trọng, cốt lõi của tự sự, không có sự việc thì không có tự sự, -Nhân vật trong văn tự sự + Là người làm ra sự việc, hành động, vừa là người được nói tới, được biểu dương hay bị lên án; được thể hiện qua các mặt: tên gọi, giới thiệu lai lịch, chân dung, tài năng, việc làm. +Có nhiều loại như nhân vật chính và nhân vật phụ, nhân vật chính diện và nhân vật phản diện. - Sự việc và nhân vật trong văn bản tự sự là hai yếu tố then chốt, có quan hệ với nhau. Trong quá trình đọchiểu văn bản tự sự, cần chú ý tới những yếu tố này của thể loại. Dàn ý : Ba phần Mở bài: Giới thiệu chung về nhân vật và sự việc Thân bài: kể diễn biến của sự việc Kết bài: kể kết cục của sự việc -Các yếu tố miêu tả: những yếu tố làm hiện lên đặc điểm, tính chất nổi bật về hình dáng, kích thước, vóc dáng, cách sắp xếp, bài trí. Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho thuyết minh về đối tượng thêm cụ thể, sinh động, hấp dẫn, làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng. 3.Đối thoại: là hình thức đối đáp, trò truyện giữa hai hoặc nhiều người. Trong văn bản, đối thoại được thể hiện bằng các gạch đầu dòng ở lời trao và lời đáp. -Độc thoại là lời của một người nào đó nói với chính mình hoặc một ai đó trong tưởng tượng. Trong văn bản, khi độc thoại được nói thành lời thì phía trước của lời độc thoạicó gạch đầu dòng; khi độc thoại không thành lời thì đó là độc thoại nội tâm. Trong văn bản tự sự, độc thoại nội tâm không có gạch đầu dòng. Trọng tâm: tự sự kết hợp với miêu tả nội tâm và yếu tố nghị luận. II. LUYỆN TẬP * Văn bản thuyết minh:.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Đề bài: Thuyết minh về một loài cây em yêu thích A. Mở bài: Giới thiệu chung về loài cây yêu thích. B. Thaân baøi: - Đặc điểm của loài cây ( xuất xứ, hình dáng, đặc điểm về sinh sống) -Công dụng của loài cây ( tùy từng loài cây mà HS có thể giới thiệu công dụng về vật chất, công dụng trong đời sống tinh thần ) - Caùch troàng vaø chaêm soùc. C. Keát baøi Khẳng định vị trí vai trò của loài cây đối với con người. Đề bài: Em hãy giới thiệu về một con vật nuôi có ích. A. Mở bài: Giới thiệu về vật nuội cần giới thiệu B. Thaân baøi -Nguồn gốc -Đặc điểm của vật nuôi (Kết hợp biện pháp nghệ thuật và miêu tả) -Vai trị, vị trí của vật nuơi trong đời sống vật chất (hoặc trong đời sống lao động) -Vai trò, vị trí vật nuôi trong đời sống tinh thần. C. Keát baøi -Tình cảm của em và mọi người với con vật nuơi đó * Văn bản tự sự: Đề 1: Nhân ngày 20-11, kể cho các bạn nghe về một kỉ niệm đáng nhớ giữa mình và thầy, cô giáo cũ. A. Mở bài: Nhaân ngaøy 20-11 em ñi thaêm coâ giaùo(thaày giaùo) cuõ. Hai coâ(thaày) troø coù moät cuoäc noùi chuyeän vaø ñi chôi raát thuù vò. B. Thaân baøi: - Cô(thầy ) đã đi chơi ở đâu? Em nhớ lại một kỉ niệm:Kỉ niệm về việc gì? Thời gian? Diễn biến? - Tại sao đáng nhớ? - Khi em và cô(thầy) nhắc lại kỉ niệm cũ, lòng em xúc động thế nào? Em suy nghĩ gì theo lời nói và nét mặt, dáng điệu của cô(thầy)? Bài học về tình cảm, đạo lí (miêu tả nội tâm) - Cô(thầy) đã giải thích cho em và khuyên em, giúp em thêm nghị lực trong cuộc sống như thế nào? Vai trò của đạo lí thầy trò trong cuộc sống (nghị luận) C. Keát baøi - Nhắc lại một kỷ niệm cũ đầy ý nghĩa như trên, em cảm thấy tình thầy trò tốt đẹp ra sao? Đề 2: Hãy kể một lần em gây ra lỗi khiến bạn em phiền lòng A.Mở bài: -Giới thiệu chung về sự việc: Sự việc gì? Đối với ai? Xẩy ra vào thời gian nào? Ở đâu? B.Thân bài : Kể lại diễn biến của sự việc (kết hợp yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm) * Lí do vaáp loãi? ( Lí do chuû quan, khaùch quan) * Diễn biến sự việc: - Thời gian, không gian, địa điểm …gây ra sự việc? - Bạn và người khác có biết không? - Haäu quaû nhö theá naøo? - Sau khi vaáp loãi coù thoå loä cho ai bieát khoâng? Taïi sao? - Những ân hận, dằn vặt, xấu hổ … sau khi gây lỗi? (miêu tả nội tâm)? - Baøi hoïc ruùt ra (yeáu toá nghò luaän)? C.Kết bài - Caûm nghó cuûa baûn thaân - Rút ra bài học cho bản thân và cho mọi người.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Đề 3: Dựa vào văn bản Làng của nhà văn Kim Lân, em hãy đóng vai nhân vật ông Hai kể lại tâm trạng của mình từ khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc cho đến khi nghe tin làng Chợ Dầu được cải chính không theo giặc. Đề 4.Vừa qua, trường em có tổ chức buổi lễ mít tinh chào mừng Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11. Trong buổi lễ, em được thay mặt các bạn học sinh trong trường lên phát biểu những suy nghĩ về công lao dạy dỗ của thầy cô đối với thế hệ học sinh. Hãy kể lại buổi lễ mít tinh đó. Đề 5. Trong cuộc đời học sinh, em đã có rất nhiều kỉ niệm không thể nào quên về thầy (cô) giáo. Hãy kể lại một kỉ niệm sâu sắc nhất. Đề 6:Qua văn bản Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng, em hãy đóng vai nhân vật Thu kể lại niềm khao khát tình cha của mình.. CHÚC CÁC EM ĐẠT KẾT QUẢ CAO..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Cho caùc caâu sau: a. Taám vaùn keâ baáp beânh. b. Cuoäc soáng baáp beânh. c. Lập trường bấp bênh. Từ bấp bênh có nghĩa nào là nghĩa chính, nhĩa nào là nghĩa phụ? Nghĩa phụ được chuyển nghĩa theo phương thức nào? Chỉ ra sự giống nhau về nghĩa của từ bấp bênh trong các câu đó? Đáp án và biểu điểm. - Nghĩa của từ bấp bênh trong câu a là nghiã chính. Các nghĩa còn lạitrong các câu( b,c) là nghĩa phụ. Các nghĩa phụ được chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ.(8điểm) Các nghĩa của từ bấp bênh giống nhau ở chỗ: không ổn định, khi nghiêng bên phải, khi nghiêng bên trái, leân xuoáng thay nhau.(2 ñieåm) 3. Bài mới: GV giới thiệu bài Hướng dẫn HS so sánh hai dị bản của câu ca dao - Râu tôm nấu với ruột bầu Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon - Râu tôm nấu với ruột bù Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon (?) Cho biết trong trường hợp này, gật đầu hay gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt?. Baøi 1/158 - Gật đầu: là cúi đầu xuống rồi ngẩng lên ngay, thường để chào hỏi hay tỏ sự đồng ý - Gật gù: Gật nhẹ và nhiều lần, biểu thị thái độ đồng tình tán thưởng => Như vậy từ gật gù thể hiện thích hợp hơn. GV yêu cầu HS thực hiện bài tập 2  HS thaûo luaän nhoùm: Nhaän xeùt caùch hieåu Baøi 2/158 nghĩa từ ngữ của người vợ trong truyện cười - Đội chỉ có một chân sút, ý nói cả đội chỉ có một sau? caàu thuû coù khaû naêng ghi baøn, khoâng phaûi chæ moät caàu thuû chæ thuaän moät chaân - Người vợ lại nghĩ rằng cầu thủ ấy chỉ có một chân để đi thì đá bóng làm sao được - Đây là hiện tượng ông nói gà bà nói vịt  Hướng dẫn HS làm bài tập 3/158 Baøi 3/158 Đọc đoạn thơ của Chính Hữu trong bài Đồng chí và - Các từ được dùng theo nghĩa gốc: Miệng, chân, trả lời câu hỏi: tay.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> (?) Trong các từ vai, miệng, chân tay, đầu ở đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được duøng theo nghóa chuyeån? (?) Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ, nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức hoán dụ? GV yêu cầu HS thực hiện bài tập 4 (?) Vận dụng kiến thức về trường từ vựng, phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài thơ Aùo đỏ của Vũ Quaàn Phöông?. - Các từ được dùng theo nghĩa chuyển: Vai (hoán dụ), đầu(ẩn dụ). Baøi 4/159 - Nhóm từ: Đỏ, xanh, hồng nằm cùng trường nghĩa maøu saéc - Nhóm từ: lửa, cháy, tro nằm cùng trường nghĩa các sự vật, hiện tượng có liên quan đến lửa Các từ thuộc 2 trường từ vựng này lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan toả trong người anh làm anh say đắm, ngất ngây(đến mức có thể cháy thành tro) và lan toả cả không gian Hướng dẫn làm bài tập 5 laøm khoâng gian cuõng bieán saéc(caây xanh nhö cuõng Yêu cầu hs đọc đoạn trích SGK và trả lời câu hỏi ánh theo hồng) theo SGK Baøi 5/159 - Các sự vật hiện tượng trong bài văn được đặt tên theo caùch: - Dùng từ ngữ có sẵn với nội dung mới: Rạch. rạch Maùi Giaàm - Dựa vào đặc điểm của sự vật hiện tượng được gọi teân: keânh, keânh boï maét + Moät soá teân goïi theo caùch treân: Con baïc maù, raén sọc dưa, khỉ mặt ngựa, ……. Hướng dẫn làm bài tập 6 Baøi 6/159: Thay vì dùng từ bác sĩ, kẻ sắp chết còn nết không chừa, cứ một mực đòi dùng từ đốc tờ => Phê phán thói sính dùng tiếng nước ngoài của một số người 4. Hướng dẫn về nhà - Học bài, xem trước và chẩn bị bài Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận..

<span class='text_page_counter'>(15)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×