Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

de cuong thi hk1 mon SINH11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.76 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Câu 1)Thế nào là áp suất rễ? Có thể quan sát áp suất rễ qua những hiện tượng nào? ⇒ Áp suất rễ là thuật ngữ chỉ lực đẩy của nước từ mạch gỗ của rễ lên mạch gỗ của thân, có thể quan sát thấy ở những cây bụi thấp và cây thân thảo. Áp suất rễ được thể hiện ở 2 hiện tượng: rỉ nhựa và ứ giọt. -Rỉ nhựa là hiện tượng khi cắt ngang thân cây ở gần gốc, sẽ thấy nước và các chất khoáng hòa tan trong nước rỉ ra ở vết cắt, do áp suất rễ đẩy nước từ gốc lên thân. Do áp suất rễ nhỏ nên nước chỉ được đẩy lên tới độ cao vài ba mét. -Ứ giọt là hiện tượng các giọt nước ứ ra trên các mép lá trong điều kiện không khí bão hòa hơi nước, trong khi nước vẫn được đẩy từ rễ lên lá nhưng không thoát được ra ngoài dưới dạng hơi. Sự ứ giọt là hiện tượng chứng minh ở rễ luôn xuất hiện một lực đẩy nước từ rễ lên lá. Đó chính là áp suất reã. Câu 2)Cường độ thoát hơi nước là gì? ⇒ Cường độ thoát hơi nước là đại lượng đo khả năng thoát hơi nước của thực vật, thường được tính bằng số mg H2O thoát ra trong một đơn vị thời gian và trên một đơn vị diện tích thoát hơi nước. Cường độ thoát hơi nước T=mg H2O/dm2/giờ. Caâu 3)Muoán chieát ruùt saéc toá ta laøm nhö theá naøo? ⇒ Lấy khoảng 2-3g lá tươi, cắt nhỏ, cho vào cối sứ, nghiền với một ít axêtôn 80% cho thật nhuyễn, thêm axêtôn, khuấy đều, lọc qua phễu lọc vào bình chiết, ta được một hỗn hợp sắc tố màu xanh luïc. Caâu 4)ATP laø gì? ⇒ ATP là tên viết tắt từ ađênôzintriphôtphat. Một phân tử được tạo nên từ ađênin và đường ribôzơ kết hợp với 3 nhóm phôtphat. Năng lượng từ quá trình quang hợp (năng lượng ánh sáng mặt trời) và từ quá trình hô hấp (năng lượng hóa học) được tích lũy trong ATP. Khi ATP bị phân giải do quá trình thủy phân các liên kết phôtphat thì năng lượng được giải phóng để sử dụng cho các quá trình sống của tế bào, cơ quan, cơ thể. ATP được xem như ắc quy năng lượng hoặc đồng tiền năng lượng của tế bào. Caâu 5)Bôm ion laø gì? ⇒ Bơm ion là hệ thống vận chuyển tích cực (ngược građien nồng độ) các ion qua màng tế bào, có sử dụng năng lượng ATP. Caâu 6)Trong quaù trình coá ñònh nitô khí quyeån, vì sao toàn taïi hai nhoùm vi khuaån coá ñinh nitô: nhóm tự do và nhóm cộng sinh? ⇒ Có 4 điều kiện để cố định nitơ khí quyển: lực khử, ATP, enzim nitrôgenaza và enzim này hoạt động trong điều kiện kị khí. Vì vậy, nếu nhóm vi khuẩn nào có đủ 4 điều kiện trên thì thuộc nhóm tự do, còn nếu không có đủ 4 điều kiện trên thì phải sống cộng sinh để lấy những điều kiện còn thiếu từ cây chủ. Câu 7)Hãy tính lượng phân bón nitơ cho một thu hoạch 15 tấn chất khô/ha. Biết rằng: Nhu cầu dinh dưỡng của cây này đối với nitơ là 8g nitơ/kg chất khô và hệ số sử dụng phân bón là 60%, khả năng cung cấp chất dinh dưỡng của đất bằng 0. ⇒ Lượng phân bón nitơ cho một thu hoạch 15 tấn chất khô/ha sẽ là:. 8× 15× 100 =200 kg nitô/ha 60. Câu 8)Vì sao nói: Lá có đặc điểm hình thái và giải phẩu liên quan chặt chẽ với chức năng cuûa noù? ⇒ Lá là cơ quan làm chức năng quang hợp của cây, bao gồm phiến lá, gân lá và cuống lá. Để thực hiện chức năng quang hợp, lá có các đặc điểm về hình thái và giải phẫu rất phù hợp. Phiến lá dạng bản, thường hướng vuông góc với ánh sáng, có một hay hai lớp mô giậu chứa nhiều lục lạp.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> nằm ngay dưới lớp biểu bì trên và dưới, có lớp mô khuyết với các khoảng gian bào lớn chứa các sản phẩm quang hợp, có hệ mạch dẫn (gân lá) dày đặc để dẫn các sản phẩm quang hợp đi các cơ quan khác của cơ thể và cuối cùng, lá có nhiều khí khổng ở cả mặt trên và mặt dưới lá, thực hiện trao đổi khí và nước khi quang hợp. Caâu 9)Luïc laïp laø gì? ⇒ Lục lạp là dạng lạp thể có chức năng quang hợp, chứa clorophyl và các sắc tố quang hợp khác. Lục lạp có ở các tế bào thực vật, nhưng không tìm thấy ở sinh vật nhân sơ quang hợp. Lục lạp có hình bầu dục dẹt với một màng kép và hai cấu trúc đặc trưng: cấu trúc hạt và cấu trúc chất nền. Hạt gồm các tilacôit chứa sắc tố quang hợp, các chất chuyền êlectron, các trung tâm phản ứng và định vị pha sáng của quang hợp. Chất nền là một thể lỏng nhầy, trong suốt, chứa các enzim cacbôxi hóa và là nơi xảy ra pha tối của quang hợp. Số lượng lục lạp khác nhau ở các loài thực vật khác nhau: Tế bào tảo Chlorella chỉ có một lục lạp, trong khi đó ở tế bào mô giậu của lá các thực vật bậc cao có đến hàng trăm lục lạp. Trong lục lạp, ở phần chất nền còn chứa bộ máy tổng hợp prôtêin điển hình của sinh vật nhân sơ gồm AND vòng xoắn và các ribôxôm nhỏ hơn. Điều này dẫn đến sự suy đoán rằng lục lạp như là các đại diện của sinh vật nhân sơ xâm nhập vào các tế bào của sinh vật nhân thực dị dưỡng trong thời kì đầu của quá trình tiến hóa và ngày nay nó trở thành thành phần cộng sinh bắt buộc. Trong thực vật C4 có 2 dạng lục lạp: lục lạp ở tế bào mô giậu và lục lạp ở tế bào bao boù maïch. Caâu 10)Theá naøo laø teá baøo moâ giaäu, teá baøo bao boù maïch? ⇒ Tế bào mô giậu là tế bào tạo thành mô cơ bản của lá, nằm giữa biểu bì trên và biểu bì dưới, được phân hóa và chứa nhiều lục lạp. Các tế bào của mô này có màu lục, thường kéo dài và vuông góc với bề mặt của cơ quan. Tế bào bao bó mạch là các tế bào nhu mô bao quanh các bó mạch ở lá. Ở thực vật C 4, các tế bào bao bó mạch có chứa lục lạp và do đó các tế bào này đã thực hiện một phần của quá trình cố định CO2 trong pha tối của quang hợp, tức là thực hiện chương trình Canvin để tổng hợp đường và tinh bột. Chính vì vậy, tiêu bản giải phẫu lá của thực vật C4 khi nhuộm màu với iôt thì các tế bào bao bó mạch có màu xanh tím, trong khi trên tiêu bản giải phẫu lá của thực vật C3 thì màu xanh tím lại xuất hiện ở tế bào mô giậu. Đặc điểm này giúp phân biệt lá của hai nhóm thực vật C 3 và C4. Câu 11)Sắc tố quang hợp là gì? ⇒ Sắc tố quang hợp là các sắc tố hấp thụ năng lượng ánh sáng sử dụng cho quá trình quang hợp. Chúng định vị trong các lục lạp của thực vật hoặc phân tán trong tế bào chất của sinh vật nhân sơ. Tất cả các sinh vật quang hợp điều chứa diệp lục (clorophyl) và carôtenôit. Diệp lục a là sắc tố chính vì năng lượng do nó hấp thụ được sử dụng trực tiếp cho các phản ứng sáng của quang hợp. Các sắc tố còn lại là các sắc tố phụ vì năng lượng ánh sáng mà chúng hấp thụ được đều phải truyền cho dieäp luïc a. Caâu 12)Vì sao laù caây maøu xanh luïc? Trong caùc chaát sau ñaây, chaát naøo maøu saéc khoâng lieân quan trực tiếp đến chức năng của nó: diệp lục, hồng cầu, xitôcrôm, phitôcrôm? Rút sắc tố ra khỏi lá bằng một dung môi hữu cơ. Sau đó đưa dịch sắc tố lên giấy sắc kí và cột sắc kí. Các sắc tố thành phần sẽ được tách ra thành 4 vạch. Cho biết tên các sắc tố thành phaàn vaø giaûi thích? ⇒ –Ánh sáng trắng (ánh sáng nhìn thấy) gồm 7 màu: đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím, trong đó có 3 màu mắt ta nhìn thấy rõ nhất là đỏ, lục, tím và thực tế 3 màu này khi giao thoa thì tạo thaønh maøu traéng. Nhö vaäy, khi aùnh saùng traéng chieáu vaøo laù caây, thì dieäp luïc trong laù caây, do ñaëc trưng cấu trúc của nó, đã hấp thụ 2 màu đỏ và tím, để lại màu lục. Màu lục không được hấp thụ đã xuyên qua lá hoặc phản xạ và màu lục này đập vào mắt ta khi ta nhìn vào la. Vì vậy, ta thấy lá có maøu xanh luïc. –Chất mà màu sắc không liên quan trực tiếp đến chức năng của nó là: diệp lục..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> –Theo thứ tự từ dưới lên: diệp lục b, diệp lục a, xantôphyl, carôten. Bởi vì các sắc tố thành phần trên được tách ra và vận chuyển theo dung môi hữu cơ với vận tốc khác nhau phụ thuộc vào khối lượng phân tử. Câu 13)Người ta đã khẳng định: Ánh sáng đỏ có hiệu quả quang hợp hơn ánh sáng xanh tím. Bằng thí nghiệm nào có thể chứng minh điều đó? Hãy giải thích. ⇒ Có thể có nhiều thí nghiệm chứng minh. Ví dụ: Thí nghiệm chiếu ánh sáng đơn sắc màu đỏ và màu xanh tím vào các lá cây rồi so sánh số lượng tinh bột hình thành bằng cách nhuộm màu với iôt. Hoặc thí nghiệm chiếu ánh sáng qua lăng kính vào sợi tảo trong môi trường có vi khuẩn hiếu khí. Vi khuẩn sẽ tập trung ở hai đầu sợi tảo, nhưng tập trung nhiều hơn ở đầu chiếu ánh sáng đỏ. Giải thích dựa theo 2 cơ sở lí luận sau đây: +Thứ nhất: Hiệu quả quang hợp chỉ phụ thuộc vào số lượng phôtôn, không phụ thuộc vào năng lượng phôtôn (để hình thành 1 phân tử glucôzơ cần 48 phôtôn). +Thứ hai: Trên cùng một mức năng lượng thì số lượng phôtôn của ánh sáng đỏ lớn gần gấp đôi số lượng phôtôn của ánh sáng xanh tím (năng lượng 1 phôtôn ánh sáng xanh tím là 71 kcal/mol, còn năng lượng 1 phôtôn ánh sáng đỏ chỉ có 42 kcal/mol). Caâu 14)Haït tinh boät laø gì? ⇒ Hạt tinh bột là một lạp thể dự trữ tinh bột, thường có trong cơ quan quang hợp (lá) và cơ quan dự trữ (củ). Ngoài chức năng dự trữ chúng còn có chức năng sinh lí ở vùng chóp rễ liên quan đến tính hướng trọng lực và đôi khi có tác dụng như các hạt thăng bằng. Caâu 15)Quang phaân li H2O laø gì? ⇒ Quang phân li H2O là sự phân giải hóa học phân tử nước do ánh sáng. Trong quang hợp xảy ra quaù trình quang phaân li H2O, moät quaù trình raát quan troïng trong vieäc cung caáp H+ vaø eâlectron cho việc hình thành ATP và NADPH. Quá trình quang phân li H2O được thể hiện sau: 2H2O  O2 + 4H+ + 4e– Caâu 16)Phoâtphorin hoùa quang hoùa vaø phoâtphorin hoùa oâxi hoùa laø gì? ⇒ Phôtphorin hóa quang hóa là quá trình tạo ra ATP từ ADP và phôtpho vô cơ, xảy ra trong lục lạp khi quang hợp nhờ năng lượng ánh sáng. Phôtphorin hóa ôxi hóa quá trình tạo ra ATP từ phôtpho vô cơ và ADP trong quá trình hô hấp hiếu khí. Quá trình phôtphorin hóa ôxi hóa xảy ra ở ti thể với sự cung cấp năng lượng sản sinh ra từng bước trong chuỗi vận chuyển êlectron từ NADH và FADH2 đến O2. Câu 17)Tại sao lại gọi thực vật C3, thực vật C4, thực vật CAM? Đặc điểm của nhóm thực vật naøy laø gì?. ⇒. Thực vật C3. Thực vật C4. Thực vật quang hợp kiểu C3. Những thực vật này có sản phẩm quang hợp đầu tiên là các hợp chất hữu cơ có 3 nguyên tử cacbon trong phân tử – các axit phôtpho glixêric (APG). Quaù trình coá ñònh CO2 ở những thực vật này theo chu trình Canvin.. Thực vật quang hợp kiểu C4. Những thực vật này có sản phẩm quang hợp đầu tiên là các hợp chất hữu cơ có 4 nguyên tử cacbon trong phân tử – các axit ôxalô axêtic (AOA). Quaù trình coá ñònh CO2 ở các thực vật này theo chu trình Hatch – Slack.. Thực vật CAM(Crassulacean Acid Metabolism) Thực vật có quá trình cố định CO2 thực hiện vào ban đêm và sản phẩm quang hợp đầu tiên là các axit hữu cơ, chủ yếu là axit malic. Nhóm thực vật này sống ở vùng khô hạn, sa mạc và bán sa mạc, thường xuyên bị thiếu nước và để tiết kiệm nước đến mức tối đa, các khí khổng đã khép lại vào ban ngày để tránh thoát hơi nước. Như vậy, CO2 cũng sẽ không từ không khí vào lá để thực hiện quá trình cố định CO2 vào ban ngày và quá trình này đã chuyển vào ban đêm, khi khí khổng mở..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Câu 18)Hãy so sánh quá trình cố định CO2 ở các nhóm thực vật C3, C4 và CAM về: -Chaát nhaän CO2. -Sản phẩm cố định CO2 đầu tiên. -Enzim xuùc taùc cho quaù trình coá ñònh CO2. -Nôi xaûy ra quaù trình coá ñònh CO2. -Thời gian xảy ra quá trình cố định CO2.. ⇒. Thực vật Chaát nhaän CO2 Sản phẩm cố định CO2 đầu tiên Enzim xuùc taùc cho quaù trình coá ñònh CO2 Nôi xaûy ra quaù trình coá ñònh CO2. C3 RiDP APG RuBisCO Luïc laïp teá baøo moâ giaäu. C4. CAM. PEP AOA AM PEP-cacboâxilaza Luïc laïp teá baøo moâ giaäu vaø Luïc laïp teá luïc laïp teá baøo bao boù maïch baøo moâ giaäu Ban ngaøy Ban ñeâm. Thời gian xảy ra quá trình cố định CO2 Caâu 19)NAD vaø NADP laø gì? ⇒ NAD (Nicotinamid Adenine Dinucleotid) là dẫn xuất của axit nicotinic, hoạt động như một coenzim trong các phản ứng vận chuyển êlectron ở các chuỗi chuyền êlectron. Vai trò của nó là mang các nguyên tử hiđrô và khi đó nó ở dạng khử – NADH. NADP (Nicotinamid Adenine Dinucleotid Phosphate) là một coenzim giống NAD về phương thức hoạt động. Khi mang nguyên tử hiđrô thì ở dạng khử – NADPH. Chất này được hình thành trong pha sáng của quang hợp, gắn liền với hoạt động của hệ quang hóa II. Chính nó đã mang hiđrô – một sản phẩm của quá trình quang phân li nước từ pha sáng đến pha tối để khử CO2 thành [CH2O] – một sản phẩm hữu cơ đầu tiên trong quang hợp. Câu 20)Trong quang hợp: Để hình thành 1 phân tử glucôzơ cần bao nhiêu ATP và NADPH? Hãy chứng minh điều đó ở thực vật C3. ⇒ Trong quang hợp: Để hình thành 1 phân tử glucôzơ cần 18 ATP và 12 NADPH. Ở thực vật C3, một vòng của chu trình Canvin tạo được 1/2 phân tử glucôzơ và sử dụng 9 ATP với 6 NADPH. Câu 21)Người ta sử dụng điểm bù ánh sáng để xác định cây ưa bóng và cây ưa sáng. Hãy nêu nguyeân taéc cuûa phöông phaùp naøy? ⇒ Dựa trên định nghĩa về điểm bù ánh sáng: Điểm bù ánh sáng là điểm ở cường độ ánh sáng đó cường độ quang hợp và cường độ hô hấp bằng nhau. Như vậy, nếu ở một cường độ ánh sáng nào đó, moät caây thaûi CO2, thì coøn moät caây vaãn haáp thuï CO2, thì coù nghóa laø moät caây caàn nhieàu aùnh saùng (caây öa saùng), coøn caây kia caàn ít aùnh saùng (caây öa boùng). Câu 22)Nhiệt độ có ảnh hưởng như thế nào đến cường độ quang hợp? Hệ số nhiệt Q 10 là gì? ⇒ Hệ số nhiệt Q10 là hệ số chỉ sự phụ thuộc giữa nhiệt độ và tốc độ phản ứng khi tăng nhiệt độ lên 10oC. Hệ số này đối với pha sáng là: 1, 1, -1, 4; đối với pha tối là: 2, -3. Như vậy, cường độ quang hợp phụ thuộc rất chặt chẽ vào nhiệt độ. Sự phụ thuộc giữa nhiệt độ và quang hợp theo chiều hướng: khi nhiệt độ tăng thì cường độ quang hợp tăng rất nhanh và thường đạt cực đại ở 25–35 oC rồi sau đó giảm mạnh đến 0. Câu 23)Cường độ hô hấp là gì? ⇒ Cường độ hô hấp là đại lượng đo khả năng hô hấp của thực vật, thường được tính bằng số mg CO2 thoát ra hay số mg O2 hấp thụ trong một đơn vị thời gian và một đơn vị khối lượng. Cường độ hô hấp R=mg CO2 (hoặc mg O2)/g/giờ. Câu 24)Năng lượng hô hấp là gì?.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> ⇒ Năng lượng hô hấp là năng lượng tích lũy trong các chất hữu cơ được giải phóng trong quá trình hô hấp, bao gồm năng lượng tích lũy trong ATP (khoảng 40%) và năng lượng dưới dạng nhiệt naêng. Câu 25)Hãy nêu sự khác nhau giữa hô hấp hiếu khí, kị khí, lên men về: -Ñieàu kieän. -Chuoãi chuyeàn eâlectron. -Chaát nhaän H+ vaø eâlectron.. ⇒. Hoâ haáp Hieáu khí Kò khí Leân men. Ñieàu kieän Caàn oâxi Khoâng caàn oâxi. Chuoãi chuyeàn eâlectron Coù. Chaát nhaän H+ vaø eâlectron Ôxi, các chất hữu cơ. Khoâng. Câu 26)Vì sao nói: Hô hấp sáng gắn liền với nhóm thực vật C3? ⇒ Hô hấp sáng gắn liền với nhóm thực vật C3, bởi vì: –Nhóm thực vật này, khi sống ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, trong điều kiện ánh sáng cao, nhiệt độ cao, phải tiết kiệm nước bằng cách giảm độ mở khí khổng, làm cho sự trao đổi khí qua khí khổng gặp khó khăn: Giảm hàm lượng CO2 từ ngoài không khí vào trong gian bào và O2 từ gian bào ra ngoài không khí. –Kết quả là tỉ lệ CO2/O2 giảm mạnh và khi hàm lượng O2 cao đã kích thích enzim RuBisCO hoạt động theo hướng ôxi hóa (ôxiđaza), phân giải RiDP (C5) thành APG (C3) và AG (C2). APG đi vào quang hợp, còn AG ( axit glicôlic) chính là nguyên liệu của hô hấp sáng. Quá trình này chỉ xảy ra ở nhóm thực vật C3. Câu 27)Khi chu trình Crep ngừng hoạt động thì cây bị ngộ độc bởi NH3. Điều đó có đúng khoâng? Vì sao? ⇒ Đúng. Vì khi chu trình Crep ngừng hoạt động thì sẽ không có các axit hữu cơ để nhận nhóm NH2 thành các axit amin, do đó trong cây sẽ tích lũy quá nhiều NH3, gây độc. Câu 28)Những cây lá có màu đỏ có quang hợp không? Vì sao? ⇒ Những cây lá có màu đỏ vẫn có nhóm sắc tố màu lục nhưng màu lục bị che khuất bởi màu đỏ của nhóm sắc tố dịch bào là antôxianin và carôtenôit. Vì vậy, những cây này vẫn tiến hành quang hợp bình thường, tuy nhiên cường độ quang hợp không cao. Câu 29)Tiêu hóa là gì? Thế nào là tiêu hóa nội bào và ngoại bào? ⇒ Tiêu hóa là hoạt động biến đổi thức ăn từ những chất phức tạp, kích thước phân tử lớn thành những chất đơn giản, kích thước phân tử nhỏ, cơ thể dễ hấp thu. Tuy nhiên, một số chất trong thức ăn không bị biến đổi trong quá trình tiêu hóa. -Tiêu hóa nội bào là quá trình tiêu hóa thức ăn ở bên trong tế bào nhờ các enzim từ lizôxôm vào không bào tiêu hóa để phân hủy thức ăn thành các chất dinh dưỡng để tế bào sử dụng. -Tiêu hóa nội bào là quá trình tiêu hóa diễn ra bên ngoài tế bào được thực hiện nhờ các enzim tiêu hóa tiết ra và nhờ lực co bóp của các cơ quan tiêu hóa. Câu 30)Trong các mặt biến đổi thức ăn thì mặt nào là quan trọng nhất? Tại sao? ⇒ Tiêu hóa hóa học là quan trọng nhất vì quá trình này biến đổi thức ăn thành những chất đơn giản cuối cùng, hấp thu được vào cơ thể. Câu 31)Vì sao prôtêin rất cần cho sự sống mà các động vật ăn cỏ (nghèo prôtêin) vẫn không bò thieáu chaát naøy? ⇒ Chúng không bị thiếu chất này nhờ được bổ sung bằng nguồn prôtêin vi sinh vật từ các vi sinh vật cộng sinh bị tiêu hóa ở dạ dày chính thức..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Câu 32)Giải thích tại sao những buổi trưa hè, nắng gắt khí khổng thường khép kín? ⇒ Phản ứng đóng khí khổng chủ động vào những giờ ban trưa, vào những trưa hè nắng gắt là do cây bị mất nước >15% hoặc lúc cây bị hạn không lấy được nước (gọi là phản ứng đóng thủy chủ động). Cơ chế đóng khí khổng: –Tế bào khí khổng mất nước nên sức trương giảm, K + từ tế bào hạt đậu thoát ra ngoài  áp suất thaåm thaáu giaûm. –Lá và rễ cây tiết nhiều axit abxixic (AAB) gây hiện tượng đóng khổng. Caâu 33)Vì sao haïn haùn laøm giaûm naêng suaát vaø phaåm chaát noâng saûn? ⇒ Mô thiếu nước làm nhiệt độ tăng cao, hệ keo chất nguyên sinh bị biến tính. Hệ enzim bị phân hủy, cường độ quang hợp giảm. Các quá trình tổng hợp trong tế bào giảm, các quá trình phân hủy tăng. Prôtêin bị phân giải sinh nhiều NH3 gây độc cho cây. Câu 34)Cường độ thoát hơi nước phụ thuộc vào những yếu tố ngoại cảnh nào? ⇒ Nhiệt độ: nhiệt độ môi trường tăng làm tăng sự thoát hơi nước. Phần lớn các loại cây có cường độ thoát hơi nước cực đại ở nhiệt độ từ 30–40oC. Ánh sáng: tác động lên phản ứng mở quang chủ động của khí khổng, làm tăng nhiệt độ trên bề maët laù, laøm taêng tính thaám cuûa teá baøo. Gió: làm tăng sự thoát hơi nước của cây do làm tăng độ chênh lệch về ẩm độ giữa phòng khí và môi trường ngoài. Tính chất lí hóa của đất cũng làm ảnh hưởng đến sự thoát hơi nước: đất thiếu nước làm cho lá và rễ tiết nhiều axit abxixic làm đóng lỗ khí. Câu 35)Tại sao khi trời nắng to ta không nên tưới nước cho cây? ⇒ Cường độ ánh sáng cao  khí khổng đóng  không tạo được lực hút nước. Khi tưới nước  nhiệt độ xung quanh tăng  lá cây dễ bị héo. Câu 36)Tại sao có một số nguyên tố khoáng cây chỉ cần một lượng rất nhỏ nhưng nếu thiếu thì caây seõ bò beänh? ⇒ Các nguyên tố vi lượng là các thành phần của enzim có vai trò hoạt hóa các enzim, kết hợp với các chất hữu cơ (Mg trong chất diệp lục, Cu trong xitôcrôm, …) tham gia các quá trình tổng hợp, quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Do đó, nếu thiếu các nguyên tố này thì các quá trình sinh lí trong cơ thể bị trở ngại  cây bị bệnh. Câu 37)Vì sao đất thoáng sẽ thuận lợi cho việc hút nước và chất khoáng? Vì sao đất chua lại nghèo chất dinh dưỡng? Vì sao đất trồng cây một thời gian thì hóa chua và nghèo chất dinh dưỡng? ⇒ Đất thoáng sẽ thuận lợi cho việc hút nước và chất khoáng vì có nhiều ôxi, hoạt động hô hấp của rễ hữu hiệu, tạo ATP để thực hiện quá trình hút nước, hút khoáng một cách chủ động. Đất chua nghèo chất dinh dưỡng vì các ion H+ của dịch đất sẽ thay thế các cation hút bám trên bề mặt keo đất làm chúng dễ dàng bị rửa trôi hoặc lắng xuống các tầng đất sâu. Bình thường trong data các cation thường hút bám trên bề mặt keo đất nhưng khi trồng cây, cây thải hàng loạt chất trong đó có ion H+ (sản phẩm của quá trình hô hấp) vào dịch đất làm đất bị chua và dẫn đến sự rửa trôi các cation. Câu 38)Thế nào là đạm sinh học? Tại sao trồng xen kẽ hoặc trồng luân canh các cây họ đậu với cây ngũ cốc thì độ phì của đất tăng? ⇒ Đạm sinh học là dạng đạm do các vi sinh vật tổng hợp từ N2 tự do bằng các phản ứng sinh học dưới tác dụng xúc tác của enzim (nitrôgenaza)  NH3. Trồng xen kẽ hoặc trồng luân canh các cây họ đậu với cây ngũ cốc thì độ phì của đất tăng vì:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> –Tăng cường nguồn đạm sinh học cho cây trồng: do vi khuẩn nốt sần sống cộng sinh với rễ đậu có khả năng đồng hóa N2 tự do cung cấp một phần cho đậu, phần khác cung cấp cho đất và qua đó cung cấp cho ngũ cốc. –Rễ đậu có khả năng tiết axit biến các hợp chất khoáng khó tan thành dễ tan nhờ đó rễ cây haáp thuï deã daøng. Câu 39)Vì sao cây mọc tốt trên đất nhiều mùn? ⇒ Mùn là hỗn hợp các hạt keo đất, xác bã động vật, thực vật đang phân hủy. Cây mọc tốt trên đất nhiều mùn vì: –Mùn chứa đầy đủ các nguyên tố khoáng (đại lượng, vi lượng và siêu vi lượng) cần thiết cho caây.. +¿. –Mùn chứa nhiều hợp chất nitơ nhờ sự phân giải của vi sinh vật  NH ¿ , 4. −. NO3 , … dễ sử. duïng cho caây. –Đất nhiều mùn tơi xốp nên rễ sinh trưởng thuận lợi, hô hấp dể dàng, đất nhiều mùn giữ ẩm tốt. Câu 40)Ở các vùng nghèo nguồn chất khoáng nitơ, một số cây ăn thịt như cây vọt gai, cây nắp bình bổ sung nguồn chất đạm bằng cách nào? Giải thích phương thức dinh dưỡng của chuùng. ⇒ ......................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................... Caâu 41)Theá naøo laø naêng suaát sinh hoïc vaø naêng suaát kinh teá? ⇒ Năng suất sinh học là tổng lượng chất khô tích lũy trong 1 ngày/1 ha gieo trồng trong suốt thời gian sinh trưởng của cây trồng. Năng suất kinh tế là một phần của năng suất sinh học chứa trong các cơ quan có giá trị kinh tế như quả, hạt, củ, lá, … tùy mục đích sử dụng đối với từng loại cây trồng. Caâu 42)Vì sao taêng dieän tích laù seõ laøm taêng naêng suaát caây troàng? ⇒ Vì lá là cơ quan quang hợp, các lục lạp trong lá chứa hệ sắc tố có khả năng hấp thụ năng lượng ánh sáng và truyền năng lượng ánh sáng đến pha cố định CO 2 tạo chất hữu cơ cho cây. Do đó tăng diện tích lá là tăng khả năng quang hợp dẫn đến tăng sự tích lũy chất hữu cơ làm tăng năng suaát caây troàng. Caâu 43)Phaân bieät chu trình CAM vaø C4. ⇒ Thực vật C4 và CAM khác nhau về thời gian và không gian xảy ra chu trình: Thực vật C4 Thực vật CAM Giai đoạn I xảy ra vào ban đêm khi khí Cả 2 giai đoạn của chu trình C4 đều xảy khổng mở, giai đoạn II xảy ra vào ban ngày Về thời gian ra vaøo ban ngaøy. khi khí khổng đóng. Giai đoạn I xảy ra trong nhu mô thịt lá, Cả 2 giai đoạn đều xảy ra trong cùng một tế Về không gian giai đoạn II xảy ra trong tế bào bao bào chứa diệp lục. quanh boù maïch..

<span class='text_page_counter'>(8)</span>

<span class='text_page_counter'>(9)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×