Tải bản đầy đủ (.docx) (235 trang)

Giao an ngu van 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 235 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tuần 1 Tiết 1,2. Ngày soạn :18/8/12. Ngày dạy:20/08/12. VĂN BẢN: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH A/Mục tiêu bài học: Giúp HS 1/Kiến thức: - Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và sinh hoạt. - Ý nghĩa của phong cách Hồ chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. - Đặc điểm của bài văn nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể. 2. Kỹ năng: - Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc. - Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa, đời sống. KNS - Xác định giá trị bản thân, xác định mục tiêu phấn đấu theo phong cách Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Giao tiếp trình bày, trao đổi về nội dung của phong cách Hồ Chí Minh. 3/Thái độ: - Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, thanh cao và giản dị.Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng học tập rèn luyện theo gương Bác. *GD tích hợp TTHCM: Chủ đề:Lối sống giản dị, phong thái ung dung tự tại. B/Chuẩn bị: GV: Giáo án, KNS, CKTKN, tư liệu về Bác Hồ HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực -Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, phương pháp học nhóm. -Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, chia nhóm, kĩ thuật hỏi và trả lời. D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học: I/ Ổn định lớp II/Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sách vở và soạn bài của học sinh ở nhà III/ Bài mới 1/Giới thiệu bài: Tháp mười đẹp nhất bông sen Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ “ Bác Hồ” hai tiếng gọi thật vô cùng gần gũi và thân thương đối với mỗi người dân Việt Nam. Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại, mà người còn là danh nhân văn hóa thế giới. Vẻ đẹp văn hóa là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh. Phong cách đó như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu qua văn bản “ Phong cách ....” 2/Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 I/ Đọc và tìm hiểu chung Cách đọc: đọc chậm rã rõ ràng, khúc chiết, ngắt ý và 1/Đọc: nhấn giọng ở từng luận điểm. - Giáo viên đọc mẫu, học sinh đọc - Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chú thích, lưu ý học sinh 2/Tác giả các từ: Phong cách, uyên thâm, siêu phàm, hiền triết, Lê Anh Trà tinh thần. - Viện trưởng viện văn hóa Việt ?Hãy nêu vài nét về tác giả? Nam. HS: Trả lời 3/Tác phẩm ? Văn bản được viết với mục đích gì? Văn bản thuộc thể - Trích trong bài viết “Phong cách.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> loại gì? Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì? HS:Giới thiệu về phong cách văn hoá của Hồ Chí Minh. GV:Đây là văn bản nghị luận, lập luận bằng cách thuyết minh, nội dung đề cập đến những vấn đề mang tính thời sự xã hội. Gọi là văn bản nhật dụng. ? Em đã được học những văn bản nhật dụng nào . HS:Ôn dịch thuốc lá; Thông tin về trái đất năm 2000; Giáo dục chìa khóa của tương lai. GV:Ngữ văn THCS có những văn bản nhật dụng về các chủ đề: Quyền sống của con người, bảo vệ hòa bình, chống chiến tranh, vấn đề sinh thái... Bài văn “ Phong cách ....” thuộc chủ đề về sự hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc. Tuy nhiên bài học này không chỉ mang ý nghĩa cập nhật mà còn có ý thức lâu dài. Bởi lẽ việc học tập theo phong cách Hồ Chí Minh là việc làm thiết thực thường xuyên của các thế hệ người Việt Nam, nhất là thế hệ trẻ. ? Văn bản trên gồm mấy phần? Nội dung chính từng phần? HS: Văn bản gồm 2 phần.. Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị“ in trong tập Hồ Chí Minh và văn hoá Việt Nam, Viện văn hoá xuất bản, Hà Nội 1990) Thể loại: Văn bản nhật dụng PTBĐ: Nghị luận thuyết minh. 4/Bố cục + P1 từ đầu...“ rất mới, rất hiện đại“: Cách tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh. + P2: „“Lần đầu tiên... cho tâm hồn và thể xác“: Những vẻ đẹp cụ thể Hoạt động 2 của phong cách sống và làm việc đầu văn ?Mở đầu văn bản, tác giả đã giới thiệu ”Trong cuộc đời của Bác Hồ. đầy truân chuyên của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã II/Tìm hiểu văn bản tiếp xúc với văn hoá nhiều nước”. Vậy em hiểu truân 1/ Vốn tri thức uyên thâm của Bác. chuyên là gì? HS: Sự gian nan vất vả. ?Qua đó em hiểu gì về cuộc đời của Bác khi tiếp thu văn hoá nhân loại? HS:Khi tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại, Bác phải trải qua nhiều khó khăn, vất vả trong cuộc sống. GV nhấn mạnh: Đúng, để tiếp thu được tinh hoa văn hoá của nhân loại Bác phải trải qua nhiều gian nan vất vả. “Một viên gạch hồng Bác chống lại cả mùa băng giá...“Giọt mồ hôi Người nhỏ giữa đêm khuya” ?Vậy bằng những con đường nào Người có được - Tiếp xúc với văn hoá nhiều nước, những tinh hoa văn hoá của nhân loại? nhiều vùng trên thế giới. HS:Tiếp xúc với văn hoá nhiều nước, nhiều vùng trên thế - Người nói và thạo nhiều thứ tiếng giới.Người nói và thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc … làm ngoại quốc … làm nhiều nghề. nhiều nghề. Am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế - Am hiểu nhiều về các dân tộc và giới, văn hoá thế giới.Đến đâu, Người cũng học hỏi, tìm nhân dân thế giới, văn hoá thế giới. hiểu văn hoá, nghệ thuật đến mức khá uyên thâm. - Đến đâu, Người cũng học hỏi, tìm Các ?Tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của Bác có điều gì hiểu văn hoá, nghệ thuật đến mức đặc biệt? khá uyên thâm. HS: HS:Tiếp thu mọi cái hay cái đẹp. - Tiếp thu cái hay, cái đẹp đồng - Phê phán những tiêu cực của chủ nghĩa tư bản. thời phê phán những hạn chế tiêu Như vậy, Bác tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nhân cực. loại. - Tiếp thu văn hóa quốc tế trên nền ? Sự tiếp thu văn hóa thế giới trên nền tảng văn hóa dân tảng văn hóa dân tộc tộc đẫ hình thành ở Bác một nhân cách như thế nào..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> HS:Sự hiểu biết sâu rộng của bác, tiếp thu văn hóa nước ngoài một cách chủ động sáng tạo và có chọn lọc. Bác không những hiểu biết mà còn hòa nhập với môi trường văn hóa thế giới nhưng vẫn giữ bản sắc văn hóa dân tộc. Nhà thơ Bằng Việt đã viết: “ Một con người gồm: Kim, Cổ, Tây, Đông giàu quốc tế, đậm Việt Nam từng nét”. ? Nhận xét về cách thuyết minh trong đoạn 1. HS:Đoạn văn viết theo lập luận qui nạp, giải thích ? Nhận xét về cách thuyết minh trong đoạn 1. - đoạn văn viết theo lập luận qui nạp, giải thích ? Qua đó em thấy nét độc đáo nhất trong phong cách văn hoá của Người là gì? GV:Nét độc đáo nhất trong phong cách của HCM là kết hợp hài hoà giữa những phầm chất khác nhau, thống nhất trong một con người. Đó là truyền thống và hiện đại, Phương Đông và Phương Tây, xưa và nay, dân tộc và quốc tế, vĩ đại và bình dị. Đó là sự kết hợp thống nhất hài hòa bậc nhất trong lịch sử dân tộc VN từ xưa đến nay. Một mặt là tinh hoa con Lạc cháu Hồng đúc kết nên người, mặt khác tinh hoa nhân loại cũng làm nên phong cách Hồ Chí Minh. ? Nhận xét về cách thuyết minh trong đoạn 1 của tác giả. HS:Đoạn văn thuyết minh theo cách lập luận qui nạpgiải thích - chứng minh. ? Những phương pháp thuyết minh nào được sử dụng, nêu ý nghĩa? HS: So sánh, liệt kê, bình luận → đảm bảo được tính khách quan, khơi gợi cảm xúc tự hào. GV: Chột lại tiết 1 Dặn học sinh về nhà coi lịa bài và coi phần còn lại tiết sau học. - Một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất giản dị. * lập luận qui nạp, giải thích. → Kết hợp hài hòa giữa truyền thông văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.. - So sánh, liệt kê, bình luận → đảm bảo được tính khách quan, khơi gợi cảm xúc tự hào.. TIẾT 2: NGÀY DẠY: 21/08/12 GV: Gọi hs nhắc lại nội dung tiết 1 2/Những nét đẹp trong lối sống giản HS: Nhắc lại dị mà thanh cao của Bác ? Lối sống giản dị của Bác thể hiện như thế nào.( Nơi ở, - Nơi ở, nơi làm việc: nhà sàn nhỏ nơi làm việc, trang phục, ăn uống, sinh hoạt như thế bằng gỗ... vẻn vẹn vài phòng tiếp nào.) khách, họp bộ chính trị, làm việc và HS: Trả lời ngủ, đồ đạc mộc mạc đơn sơ. ?Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ - Trang phục giản dị: bộ quần áo bà HS:Từ ngữ giản dị với những từ chỉ số lượng ít ỏi cách ba nâu, áo trấn thủ, đôi dép lốp thô nói dân dã chiếc vài .. sơ. ? Tác giả đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào ? - Ăn uống đạm bạc: cá kho, rau HS liệt kê các biểu hiện cụ thể xác thực trong đời sống luộc, dưa ghem, cà muối. của bác - Tư trang ít ỏi: một chiếc va li con ? Từ đó vẻ đẹp nào trong phong cách sống của bác được với vài bộ quần áo, vài kỉ niệm… làm sáng tỏ . HS:Bác là một con người bình dị trong sáng Gv: Là một vị chủ tịch nước nhưng ở nơi làm việc của -> Hình ảnh so sánh, phương pháp.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> người chỉ là chiếc nhà sàn vèn vẹn chỉ vài phòng tiếp khách bên cạch chiếc ao cá gợi lên cảch bình dị của làng quê Việt Nam ? Cách sống đó của bác gợi cho em tình cảm gì . HS:Niềm cảm phục mến thương ? Trong phần cuối văn bản tác giả đã dùng phương pháp thuyết minh nào HS: Phương pháp thuyết minh bằng so sánh ?Hãy suy nghĩ và chỉ ra biểu hiện cụ thể của phương pháp đó Hs:So sánh cách sống của Hồ Chí Minh với lãnh tụ của các nước …… So sánh cách sống của bác với các vị hiền triết xưa nguyễn trãi ở côn sơn hay Nguyễn Bỉnh Khiêm.. ?Cách sử dụng phương pháp so sánh để thuyết minhcó tác dụng gì HS:Nêu bật sự kết hợp giữa vĩ đại và bình dị trong sáng của người HS:Thể niềm cảm phục tự hào Thảo luận nhóm ?Có ý kiến cho rằng lối sống của Bác là khắc khổ, là tự thần thánh hóa làm cho khác đời em có đồng ý với ý kiến đó không. - Học sinh thảo luận nhóm theo bàn, từng nhóm trình bày góp ý. - Đây không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó hay theo lối nhà tu hành. Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hóa, tự là cho khác đời, khác người mà đây là một cách sống có văn hóa đã trở thành một quan niệm thẩm mỹ : cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên. ? Em hiểu thế nào về cách sống không tự thần thánh hoá, khác đời, hơn người. HS:Không xem mình nằm ngoài nhân loại, không tự đề cao mình, không tự đặt mình lên trên hết… ? Tại sao tác giả có thể khẳng định rằng lối sống của Bác có thể đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác. HS:Sự bình dị gắn với thanh cao, trong sạch, tâm hồn không phải chịu đựng những toan tính, vụng lợi cho nên tâm hồn được thanh cao, hạnh phúc. Sống thanh bạch, giản dị thể xác không gánh chịu ham muốn, bệnh tật, do đó thể xác được thanh cao, hạnh phúc. ? Em hãy đọc một số câu thơ, hoặc kể một số mẫu chuyện nói về phong cách sống giản dị, thanh cao của Bác. HS: Tức cảnh Pắc Bó GV:Chốt lại *GD KNS: -Động não:Em rút ra bài học thiết thực gì về lối sống cho. liệt kê. - Cách sống giản dị, đạm bạc của Bác lại vô cùng thanh cao, sang trọng: + Đây không phải là lối sống khắc khổ của những người tự vui trong cảnh nghèo khó. + Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời + Đây là lối sống có văn hoá đã trở thành một quan điểm thẩm mỹ cái đẹp là sự giản dị tự nhiên - Bằng cách so sánh Bác với lãnh tụ của các nước với các vị hiền triết xưa để nêu bật sự kết hợp hài hoà giữa giản di mà thanh cao của chủ tịch Hồ Chí Minh.Thể hiện niềm tự hào của tác giả.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> bản thân từ tám gương Hồ Chí Minh? HS suy nghĩ độc lập- trả lời) Hoạt động 3 ? Khái quát những giá trị nghệ thuật và ý nghĩa được sử dụng làm nổi bật phong cách Hồ Chí Minh HS: Trả lời GV: Chốt lại. III/ Tổng kết Nghệ thuật -Sử dụng ngôn ngữ trang trọng -Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, biểu cảm,lập luận -Vận dụng các hình thức so sánh , các biện pháp nghệ thuật đối lập giữa giản dị và vĩ đại *GDTTHCM: Ýnghĩa ? Bằng những nghệ thuật trên, VB giúp em cảm nhận Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ như thế nào về phong cách Hồ Chí Minh xác thực, tác giả đã cho thấy cốt - Là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân cách văn hóaHCM trong nhận thức tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại giữa vĩ đại và giản dị và trong hành động.Từ đó đặt ra HS đọc phần ghi nhớ sgk vấn đề của thời kì hội nhập: tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tôc GHI NHỚ SGK/8 4/Củng cố: HS nhắc lại nội dung bài học 5/Hướng dẫn về nhà:Về nhà học bài và làm phần luyện tập Soạn bài: Các phương châm hội thoại( soạn theo nội dung câu hỏi trong sgk). Tuần 1 Tiết 3. Ngày soạn: 20/8/12. Ngày dạy: 22/8/12. NGỮ PHÁP: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI A/Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức: - Nắm vững nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất. 2. Kỹ năng: - Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và phương châm về chất trong một tình huống giao tiếp cụ thể. - Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp. * KNS: Lựa chọn các phương châm hội thoại trong giao tiếp Khi giao tiếp đảm bảo các phương châm hội thoại. 3. Thái độ: - Tự giác, chủ động, sáng tạo trong học tập..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> B/ Chuẩn bị: GV: Giáo án, CKTKN, KNS, bảng phụ HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực - Phương pháp: Nêu vấn đề, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, chia nhóm, hỏi trả lời. D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: kiểm tra vở soạn của học sinh III/ Bài mới 1/Giới thiệu bài: Ở lớp 8 các em đã được học nội dung liên quan đến hội thoại như hành động nói, vai giao tiếp, lượt lời trong hội thoại. Tuy nhiên, trong giao tiếp có những qui định không được nói ra thành lời nhưng những người tham gia giao tiếp cần phải tuân thủ, nếu không thì dù nói không mắc lỗi gì về ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp giao tiếp cũng sẽ không thành công. Những qui định đó thể hiện qua các phương châm hội thoại. 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 I/ Phương châm về lượng GV: Treo bảng phụ có chứa ví dụ Xét ví dụ( bảng phụ ) HS: Đọc ? Em hãy xác định vai xã hội trong đoạn thoại? HS: Trả lời. ? An hỏi ba về chuyện gì? HS: Chuyện biết bơi, học bơi ở đâu ?Ba trả lời như thế nào? HS:Bơi giỏi, bơi ở dưới nước ? Trong đoạn thoại khi An nói “học bơi ở đâu” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời có mang đầy đủ nội dung mà An muốn biết không? HS: Câu trả lời của Ba không làm cho An thõa mãn ? Vì sao? Cần trả lời như thế nào? HS:Hỏi một đằng trả lời một nẻo; một địa điểm nào đó ?Khi giao tiếp cần chú ý điều gì? HS: Khi nói cần nói đúng nội dung, đúng với yêu cầu giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì giao tiếp đòi hỏi HS: Đọc vd 2(sgk) ? Vì sao truyện này lại gây cười. HS:Vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói. ? Lẽ ra anh “lợn cưới” và anh “áo mới”phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết điều cần hỏi và cần trả lời? HS:Hỏi: Bác có thấy con lợn nào chaye qua đây không? Trả lời: Tôi chẳng thấy con lơn nào chảy qua đây ? Như vậy, theo em cần phải chú ý điều gì khi giao tiếp?. -Khi nói cần nói đúng nội dung, đúng với yêu cầu giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì giao tiếp đòi hỏi Xét vd 2: Lợn cưới, áo mới Vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói.. -Khi giao tiếp chỉ cần nói đủ, không nói thừa.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> HS: Khi giao tiếp chỉ cần nói đủ, không nói thừa ? Qua hai ví dụ vừa tìm hiểu, em hãy rút ra bài học cần tuân thủ khi giao tiếp? HS: Đọc ghi nhớ sgk Hoạt động 2 HS: Đọc vd sgk ? Truyện cười này đã phê phán điều gì? HS: Trao đổi trả lời ? Trong câu truyện anh nói khoác đã khẳng định “Tôi tận mắt trông thấy một quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa”. Vậy điều đó có làm cho người nghe tin không? Bằng chứng anh đưa ra theo em có xác thực không? HS:Người nghe sẽ không tin. Vì điều đó không đúng với thực tế, bằng chứng anh đưa ra không xác thực. ? Vậy trong giao tiếp cần tránh điều gì? HS:Không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thực. GV cho HS tình huống để HS thảo luận Tình huống: Trong lớp em, bạn Lan nghỉ học không có lí do. Cả lớp đều chưa biết vì sao bạn nghỉ học. Nếu em là lớp trưởng, em sẽ trả lời cô giáo chủ nhiệm như thế nào khi cô hỏi về Lan? - HS thảo luận đưa ra các ý kiến khác nhau. Ý kiến 1: Thưa cô, em không biết lí do bạn nghỉ học Ý kiến 2: Thưa cô, có lẽ bạn bị ốm ạ. Ý kiến 3: Hình như, nhà bạn có việc đột xuất ạ. GV: Như vậy, trong giao tiếp cần chú ý không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật, hoặc không có bằng chứng xác thực. Trong câu trả lời của các em người nghe chấp nhận được vì có thêm các tổ hợp từ “Có lẽ, hình như”  tỏ ý cha chắc chắn, mức độ tin cậy thấp. (Thông báo với người nghe thông tin mình đa ra cha được kiểm chứng)? Qua 2 ví dụ trên, em hiểu gì phương châm về chất? Trong giao tiếp ngoài việc nói đủ nội dung, chúng ta cần chú ý điều gì nữ HS: Đọc ghi nhớ sgk Hoạt động 3 Bài tập 1 GV: Cho hs làm theo nhóm N1: bài 1 N2 bài 2 N3 bài 3 HS: Làm và cử đại diện trình bày GV: Nhận xét và chốt lại. Ghi nhớ sgk/9 II/ Phương châm về chất Truyện: quả bí khổng lồ -Phê phán thói khoác lác, nói những điều mà chính mình không tin là có thật. -Không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thực.. Ghi nhơ sgk/10. III/ Luyện tập Bài1/10 a. Thừa cụm từ “Nuôi ở nhà”. b. Thừa cụm từ “có hai cánh” - Vi phạm phương châm về lượng. Bài 2/11 2. a. Nói có sách, mách có chứng b. Nói dối c. Nói mò d. nói nhăng nói cuội.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Bài 4/sgk/11 HS: Đọc yêu cầu và trả lời a. Đó là cách diễn đạt cần thiết để tuân thủ phương châm về chất, nói những điều chưa được kiểm chứng. b. Để đảm bảo phương châm về lượng người nói phải dùng cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết việc nhắc lại nội dung cũng là do chủ ý của người nói HS: Làm bài 5 GV: Nhận xét. e. Nói trạng 3. Không tuân thủ phương châm về lượng (nói một điều thừa) 5. Giải thích ý nghĩa của các thành ngữ. - Ăn đơm nói đặt: Vu khống đặt điều bịa chuỵện cho người khác - Ăn không nói có: Vu khống, bịa đặt - Cãi chày cãi cối: có tranh cãi nhưng không có lí lẽ gì cả. - Khua môi múa mép: nói năng ba hoa khoác lác - Nói dơi nói cuội: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực. - Hứa hươu hứa vượn: hứa để lấy lòng, không thực hiện.. 4/Củng cố: HS: Khái quát lại bài học 5/ Hướng dẫn về nhà: Học thuộc bài Soạn bài: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.Luyện tập Chú ý:- Ôn lại văn bản thuyết minh đã học ở lớp 8 - Đọc văn bản và trả lời câu hỏi sgk. Tuần 1 Tiết 4. Ngày soạn: 22/8/12. Ngày dạy: 25/8/12. TẬP LÀM VĂN: SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH A/Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức: `- Văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh thường dùng - Vai trò các biện pháp nghệ thuật trong bài văn thuyết minh. 2. Kỹ năng: - Nhận ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các văn bản thuyết minh - Vận dụng các biện pháp nghệ thuật khi viết văn thuyết minh. Rèn kĩ năng giao tiếp 3. Thái độ: - Thấy được tầm quan trọng của các biện pháp nghệ thuật trong văm bản thuyết minh B/ Chuẩn bị: GV: Giáo án, CKTKN, bảng phụ HS: Soạn bài trước ở nhà C/Các phương pháp và kĩ thuật dạy học: - Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, đàm thoại, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: ? Nhắc lại thế nào là văn bản thuyết minh. Văn bản thuyết minh viết ra nhằm mục đích gì?? các phương pháp thuyết minh..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Đáp án:Thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) khách quan về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân... của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giải thích, giới thiệu... - Văn bản thuyết minh viết ra nhằm cung cấp tri thức khách quan. - Các phương pháp thuyết minh: Định nghĩa, ví dụ, liệt kê, số liệu phân loại, so sánh... III/ Bài mới 1/Giới thiệu bài: Đê củng cố them về văn thuyết minh , ta cùng tìm hiểu them việc sử dụng một số biện pháp trong văn thuyết minh có tác dụng gì? 2/Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 I/Tìm hiểu việc sử dụng một số biện ?Văn bản thuyết minh có những tính chất gì? Viết ra pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết nhằm mục đích gì? minh HS: Trả lời 1/Ôn tập văn thuyết minh GV: Nhắc lại kiến thức cũ cho hs 2/Viết văn bản thuyết minh có sử HS: Đọc văn bản: Hạ Long-ĐÁ VÀ NƯỚC dụng một số biệ pháp nghệ thuật ? Văn bản đã thuyết minh đặc điểm nào của đối Văn bản: Hạ Long-ĐÁ VÀ NƯỚC tượng? HS: Đặc điểm về đá và nước của vịnh Hạ Long ? Vấn đề đó có dễ dàng thuyết minh không. Vì sao. HS:Không. Vì nó có tính trừu tượng. GV:Đá và nước là những vật cụ thể quen thuộc có thể nhìn thấy ở mọi nơi. Nhưng để nhận biết được vẻ đẹp kì lạ của đá và nước trong cảnh quan thiên nhiên của vùng vịnh Hạ Long cần phải có sự cảm nhận và tưởng tượng của người thuyết minh. Cho nên vấn đề thuyết minh trong bài văn này là một vấn đề trìu tượng, không dễ dàng thuyết minh. ?Văn bản có cung cấp được trí thức khách quan về đối tượng không? HS:Văn bản chính xác, khoa học,khách quan ?Văn bản đã vận dụng phương pháp thuyết minh nào -Phương pháp thuyết minh: miêu tả, là chủ yếu? liệt kê, giải thích, phân tích,so sánh HS:Miêu tả:chính nước…tâm hồn Giải thích: Nước tạo theo sự di chuyển và di chuyển theo mọi cách Liệt kê: liệt kê cách di chuyển của con thuyền; Phân tích: về sự sáng tạo của tạo hoá; Lập luận: về cái cô tri trở nên cái sống động; So sánh: đá với tiên ông, người Bố cục của văn bản đi thuyền du lịch như khách bộ hành tuỳ hứng ? Theo em bài văn thuyết minh trên có thể chia làm MB: Sự kì lạ....... tâm hồn mấy phần, chỉ ra giới hạn của từng phần. - TB: Nước tạo nên.........chưa muốn HS:MB: Sự kì lạ....... tâm hồn dứt - TB: Nước tạo nên.........chưa muốn dứt - KB: còn lại. - KB: còn lại. ? Việc sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa như vậy -Có tác dụng thần thoại hóa cảnh đẹp có tác dụng gì ? của Vịnh Hạ Long HS: Có tác dụng thần thoại hóa cảnh đẹp của Vịnh Hạ Long GV:Vấn đề đã được làm sáng tỏ. Để thuyết minh được.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> điều đó tác giả đã dùng phép lập luận giải thích vai trò của nước. Tác giả đã phát huy sức tưởng tượng phong phú của mình. Nhưng vai trò của lập luận rất rõ, bằng các hình ảnh so sánh tưởng tượng... Nước đã tạo cho du khách một sự thưởng ngoạn tự do đủ kiểu. Sự hoạt động tự do đó cùng với ánh sáng làm thay đổi thường xuyên các góc nhìn, thay đổi hình dáng sự vật. Ở đây là các núi đá, hòn đảo, làm cho chúng sống động, có hồn như thể con người. Như vậy, thuyết minh là một vấn đề trìu tượng ngoài phương pháp thuyết minh thường dùng người ta còn kết hợp một số biện pháp nghệ thuật trong bài văn thuyết minh. ?Vậy sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn thuyết minh có tác dụng gì? HS: Đọc ghi nhó sgk/`3 Hoat động 2 Bài tập1/14 GV: Chia làm ba nhóm làm ba câu trong sgk HS: Thảo luận và cử đại diện trình bày GV: Chốt lại và treo bảng phụ có nội dung hs đối chiếu. II/ Luyện tập Bài tập1/14 a) Văn bản có tính thuyết minh: - Giới thiệu loài ruồi có hệ thống. - Những tính chất chung giống tập tính sinh hoạt sinh đẻ. - Những phương pháp thuyết minh là định nghĩa thuộc họ côn trùng. + Phân loại... + Số liệu... + Liệt kê mắt lưới chân tiết ra chất dịch... b/Nét đặc biệt: Bài văn thuyết minh tồn tại bằng phương thức tự sự, kể lại một phiên tòa xử án có quan tòa, có bị cáo,… Nghệ thuật: nhân hóa Bài 2/15 c.-Làm nổi bật đối tượng thuyết HS: Đọc yêu cầu đề và trả lời cá nhân minh; gây hứng thú cho người đọc GV: Nhận xét Bài 2/15 Đây là đoạn văn nói về tập tính của chim cú dưới một Biện pháp nghệ thuật ở đây chính là ngộ nhận thời thơ ấu sau lớn lên đi học mới có dịp lấy sự ngộ nhận về tập tính của chim, nhận thức lại sự nhầm lẫn cú hồi nhỏ làm đầu mối câu truyện. 4/ Củng cố: HS nhắc lại kiến thức về văn luyện minh 5/Hướng dẫn về nhà: Về nhà hoàn bài tập vào vở và học thuộc bài.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Tuần 1 Tiết 5. Ngày soạn: 24/8/12. Ngày dạy:25/8/12. TẬP LÀM VĂN: LUYỆN TẬP SỬ SỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH A/Mục tiêu bài học:Giúp HS 1. Kiến thức: - Cách làm bài văn thuyết minh về một thứ đồ dùng ( cái quạt, cái kéo, cái bút…) - Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh 2. Kỹ năng: - Xác định yêu cầu của đề bài thuyết minh về một đồ dùng cụ thể. - Lập dàn ý chi tiết và viết phần mở bài cho bài văn thuyết minh (có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật) về một đồ dùng .Biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. 3. Thái độ:Tự giác, độc lập, sáng tạo trong học tập. B/ Chuẩn bị GV: Giáo án, CKTKN, tư liệu Hs: Soạn bài trước ở nhà, bảng phụ có ghi sẵn bài làm C/Các phương pháp và kĩ thuật dạy học: - Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, đàm thoại, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh III/ Bài mới 1/Giới thiệu bài: Rèn thêm kĩ năng làm văn thuyết minh tìm hiểu qua tiết luyện tập 2/Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 I. Chuẩn bị bài ở nhà Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh theo yêu cầu hướng dẫn của tiết trước: Làm dàn ý chi tiết cho bài văn thuyết minh về cái quạt, cái bút. Về hình thức thuyết minh: vận dụng một số.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> biên pháp nghệ thuật để làm cho bài viết thêm vui tươi, hấp dẫn như kể chuyện, tự thuật hỏi đáp theo kối nhân hóa... - Nhận xét việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. II. Luyện tập Hoạt động 2:Kĩ thuật chia nhóm) Giáo viên hướng dẫn các em xác đinh yêu cầu Đề bài: thuyết minh về cái quạt. 1. Giới thiệu về cái Nón. cụ thể của đề bài. - Tổ chức cho học sinh thảo luận theo nhóm - Đại diện từng nhóm trình bày dàn ý chi tiết, - Mở bài: + Chiếc nón trắng việt nam không phải chỉ nhóm khác nhận xét bổ sung - Giáo viên đánh giá nhận xét bài làm của từng dùng để che mưa che nắng mà dường như nó nhóm. Chốt lại và bổ sung thêm những vấn đề còn là phần không thể thiếu đã góp phần làm nên vẻ đẹp duyên dáng cho người phụ nữ trong bài thuyết minh còn thiếu. việt nam chiếc nón trắng đi vào ca dao GV: Hướng dẫn dàn bài cho hs về cái quạt và - Thân bài: Trình bày các tri thức về Lịch sử nón cho hs tham khảo ra đời, phân loại, cấu tạo, cách làm, giá trị Gợi ý trả lời: kinh tế văn hoá của cái nón. A: Mở bài :giới thiệu chung về chiếc nón - Kết bài: Cảm nghĩ chung về chiếc nón B: Thân bài trong đời sống hiện đại. - Lịch sử chiếc nón - Cấu tạo của chiếc nón 2/ Giới thiệu cái quạt - Quy trình làm ra chiếc nón - Giá trị kinh tế VH nghệ thuật của chiếc nón . C: Kết bài: Cảm nghĩ chung về chiếc nón trong đời sống hiện đại. * Lập dàn ý: a. Mở bài: - Chúng tôi là họ nhà quạt. Chúng tôi là một sản phẩm nhân tạo rất quan trọng nhằm phục vụ nhu cầu cuộc sống. - Các bạn ạ! Họ nhà quạt chúng tôi có rất nhiều chủng loại và công dụng khác nhau. b. Thân bài: * Giới thiệu về lịch sử ra đời của họ nhà quạt. - Có nguồn gốc từ lâu đời như: quạt mo, quạt nan, quạt giấy được làm bằng các vật liệu đơn giản như mo cau, giấy, tre... - Để đáp ứng nhu cầu cuộc sống hiện đại hơn, con người đã sáng tạo ra quạt bằng nhựa, bằng máy. * cấu tạo, chủng loại: Họ nhà quạt rất đa dạng, phong phú. - quạt mo: được làm từ các mo cau (tức bẹ ngoài của các buồng cau), dễ làm. Cuộc sống của tôi rất gần gũi với con người Việt Nam. - Quạt giấy, quạt nhựa: vật liệu làm bằng giấy, bằng nhựa, có màu sắc và cấu tạo bằng hình dáng khác nhau. - Quạt máy: quạt có gắn động cơ chạy bằng điện, có hình tròn. Quạt có cánh quạt, để tránh nguy hiểm người ta lắp thấm khung sắt bao quanh cánh quạt. Có hộp số để điều chỉnh độ mạnh yếu của quạt. * Công dụng: Được sử dụng trong nhiều lĩnh vực - Trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày tạo ra gió mát. - Trong sản xuất dùng để quạt thóc, thông gió trong các nhà máy. - Trong nghệ thuật, dùng để múa. - Dùnh để làm quà tặng. * Cách bảo quản: - Quạt mo, quạt giấy không để nơi ẩm ướt, quạt nhẹ nhàng, tránh sự va chạm mạnh để khỏi bị rách. Quạt nhựa, không nên để vật nặng lên dễ bị vỡ. - quạt máy, thường xuyên bảo quản bằng cách kiểm tra, lau chùi các bộ phận cấu tạo của quạt..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Nếu chúng ta biết bảo quản tốt thì quạt sẽ bền, dùng được lâu. Những người thiếu ý thức đồ vật sẽ nhanh hỏng. Đặc biệt hiện nay ở các công sở, do ý thức bảo quản của chung chưa tốt, hơn nữa nhiều loại quạt đã quá cũ, hỏng hóc gây ra tai nạn đáng tiếc. Do vậy chúng ta cần khắc phục để bảo quản quạt cho tốt. c. Kết bài: - Ý nghĩa cái quạt trong đời sống hàng ngày.Thái độ của em đối với cái quạt. 4: Củng cố: Giáo viên nhận xét chung về cách sử dụng biện pháp nghệ thuật đạt hiệu quả trong bài văn thuyết minh. 5: Hướng dẫn: Hs tiếp tục lập dàn ý 2 đề cái kéo cái bút, viết một trong hai bài đã lập dàn ý. Dặn dò: Đọc văn bản, chú thích và soạn văn bản “Đấu tranh cho một Thế giới hòa bình” theo câu hỏi trong phần Đọc- hiểu.. Tuần 2 Tiết 6,7. Ngày soạn: 26/8/12. Ngày dạy: 27,28/8/12. VĂN BẢN:ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH A/Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức: - Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản - Hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản. 2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu văn bản nhật dụng bàn luận về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hòa bình của nhân loại * KNS: - Suy nghĩ, phê phán, sáng tạo, đánh giá, bình luận về hiện trạng nguy cơ chiến tranh hạt nhân - Giao tiếp: trình bày ý tưởng, trao đổi về hiện trạng và giải pháp chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, xây dựng thế giới hòa bình. Ra quyết định về những việc làm cụ thể của cá nhân và xã hội vì một thế giới hòa bình. 3. Thái độ: Phê phán, đánh giá, bình luận nguy cơ chiến tranh hạt nhân, cảm nhận được giá trị của hòa bình Tích hợp giáo dục tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc trong quan hệ với hòa bình thế giới của Chủ tịch Hồ Chí Minh ; →bảo vệ môi trường: Chống chiến tranh, giữ gìn ngôi nhà chung của Trái Đất. B/ Chuẩn bị GV:Giáo án, CKTKN, KNS, tranh ảnh, tư liệu HS: Soạn bài trước ở nhà C/Các phương pháp và kĩ thuật dạy học: - Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, đàm thoại, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi D/ Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ:Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh III/Bài mới 1/Giới thiệu bài:Trong chiến tranh thế giới lần thứ hai, những ngày đầu tháng Tám năm 1945, chỉ bằng hai quả bom nguyên tử đầu tiên ném xuống hai thành phố Hi- rô-si- ma và na ga - xa ki, đế quốc Mĩ đã làm cho hai triệu người Nhật Bản bị thiệt mạng và còn di hoạ đến ngày nay. Thế kỉ XX thế giới phát minh ra nguyên tử hạt nhân- vũ khí huỷ diệt hàng loạt khủng khiếp. Thế kỉ XXI luôn tiềm ẩn nguy cơ chiến tranh hạt nhân. Vì lẽ đó trong một bài tham luận của mình nhà văn Mác Két đã đọc tại cuộc họp gồm 6 nguyên thủ quốc gia bàn về việc chống chiến tranh hạt nhân bảo vệ hoà bình..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 2/Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động1 I/ Đọc và tìm hiểu chung Đọc chính xác, rõ ràng làm rõ luận điểm, luận cứ. 1/Đọc Giáo viên đọc mẫu, gọi học sinh đọc tiếp 2/Tác giả ? Nêu tóm tắt những nét cơ bản về tác giả. Ga-bri-en Gác-xi-a Mác- két là nhà HS: Trả lời văn có nhiều đóng góp cho nền hòa ? Nêu xuất xứa của văn bản. bình nhân loại thông qua các hoạt động HS: Dựa vào sgk trả lời xã hội và sang tác văn học. Giải ?Em hãy cho biết thể loại của văn bản. thưởng Nô ben văn học 1982 HS:Thể loại: Văn bản nhật dụng. 3/Tác phẩm GV: Chốt lại vấn đề Trích trong bản tham luận Thanh ? Văn bản nêu lên vấn đề gì. Gươm Đa-mo-clet đọc tại cuộc họp HS:Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ khủng mặt bàn về việc chống chiến tranh hạt khiếp đe doạ cuộc sống loài người, sự sống trên trái nhân,bảo vệ hoà bình thế giới. đất. Vì vậy, đấu tranh loại bỏ chiến tranh hạt nhân Thể loại: Văn bản nhật dụng- nghị luận cho một thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của Hệ thống luận điểm: Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ toàn thể nhân loại. - Đây là luận điểm xuất phát cũng là tiêu đề của văn khủng khiếp đe doạ cuộc sống loài bản mang ý nghĩa như một bức thông điệp gửi cho người, sự sống trên trái đất. Vì vậy, đấu tranh loại bỏ chiến tranh hạt nhân các dân tộc trên hành tinh chúng ta về hoà bình. ? Vấn đề đó được trình bày bằng những luận điểm cho một thế giới hoà bình là nhiệm vụ nào? Những luận điểm đó được lập luận như thế nào. cấp bách của toàn thể nhân loại. Luận điểm 1: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa loại người( Từ đều…thế giới) Luận điểm 1: Cuộc chạy đua vũ trang làm mất đi khả năng con người sống tốt đẹp hơn.(Tiếp theo…thế giới) Luận điểm 3: ChiÕn tranh h¹t nh©n ch¼ng nh÷ng ®i ngîc l¹i lý trÝ cña con ngêi mµ cßn ph¶n l¹i sù tiÕn ho¸ cña tù nhiªn:(Tiếp theo…của nó) Luận điểm 4: Lời kêu gọi đấu tranh cho một thế giới hòa bình Hoạt động 2 II/ Tìm hiểu văn bản GV: Gọi hs đọc đoạn 1 sgk 1. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa HS: Đọc loài người ? Tác giả mở đầu bài văn bằng kiểu câu gì. - Hôm nay ngày 8.8.1986. HS: Mở đầu bằng câu hỏi và tự trả lời bằng thời - Mỗi người không trừ trẻ em đang điểm hiện tại. ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc ?Tác giả đưa ra luận cứ nào để sáng tỏ luận điểm nổ...mọi dấu vết của sự sống trên trái trên. đất. HS: - Hôm nay ngày 8.8.1986. - Kho vũ khí ấy có thể tiêu diệt tất cả Mỗi người không trừ trẻ em đang ngồi trên một các hành tinh đang xoay quanh mặt trời thùng 4 tấn thuốc nổ...mọi dấu vết của sự sống trên cộng thêm 4 hành tinh nữa. trái đất. Kho vũ khí ấy có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh đang xoay quanh mặt trời cộng thêm 4 hành tinh nữa. ?Hình ảnh so sánh nào đáng chú ý ở đoạn văn này ? HS: So sánh vũ khí hạt nhân với thanh gươm Đa-.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> mô- clet. ?Nêu tác dụng của hình ảnh so sánh mà tác giả sử dụng . HS: Cách so sánh giàu hình ảnh, sức mạnh và hủy diệt ghê gớm của chiến tranh hạt nhân ?Nhận xét gì về nghệ thuật lập luận. HS: Cách vào đề trực tiếp, chứng cứ xác thực - thu hút và gây ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc làm nổi bật tính chất hệ trọng của vấn đề. GV: Cho hs đọc đoạn 2 HS: Đọc ?Tác giả làm sang tỏ luận điểm bằng luận cứ nào. HS: Trao đổi trả lời GV:Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng cụ thể toàn diện, đáng tin cậy. Nhiều lĩnh vực thiết yếu và bình thường của đời sống xã hội được đối sánh với sự tốn kém của chi phí cho cuộc chạy đua vũ khí, chuẩn bị chiến tranh hạt nhân. Rõ ràng cuộc chạy đua là một việc làm điên rồ, phản nhân đạo. Nó tước đi khả năng làm cho đời sống của con người tốt đẹp hơn, nhất là những nước nghèo, với trẻ em. Đó là việc đi ngược lại ú chí lành mạnh của con người ?Em có nhậ xét gì về cách lập luận của tác giả. HS: Dẫn những cụ thể với những so sánh, nghệ thuật lập luận đơn giản có sức thuyết phục cao. Giáo viên liên hệ cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ với Việt Nam: Bình quân 1m vuông đất phải chịu 8 quả bom Mỹ tốn kinh phí cho cuộc chiến tranh hao tiền tốn của ước khoảng 660 tỉ đôla. Biết bao nhiêu người dân Việt Nam phải chịu cảnh đau thương mất mát, hy sinh. GV :Liên hệ, so sánh với sóng thần ở 5 nước Nam á làm 155000 người chết. Một bên là do khách quan thiên tai còn một bên là do chính con người. GV:Chốt lại tiết 1 Trong tiết 1 các em tìm hiểu được tính chất phi lí của cuộc chiến tranh hạt nhân, chiến tranh hạt nhân đêm lại tác hại gì? Nhiệm vụ chúng ta phải làm gì để ngăn ngừa chiến tranh , ta tìm hiểu tiết sau Dặn dò: Về nhà các em coi bài và soạn phần còn lại. Khẳng định hiểm hoạ tiểm tàng do chính con người gây ra. Cách vào đề trực tiếp, chứng cứ xác thực - thu hút và gây ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc làm nổi bật tính chất hệ trọng của vấn đề. 2/ Cuộc chạy đua vũ trang làm mất đi khả năng con người sống tốt đẹp hơn. + Xã hội: giải quyết vấn đề cho 500 triệu trẻ em nghèo nhất thế giới ...tốn kém 100 tỉ đôla. + Y tế: 10 chiếc tầu sân bay mang vũ khí hạt nhân cũng đủ thực hiện chương trình phòng bệnh trong 14 năm cho hàng tỉ người khỏi bệnh sốt rét, cứu thương cho 14 triệu trẻ em... + Tiếp tế thực phẩm: Chỉ cần 27 tên lửa MX là đủ trả tiền công cụ cho các nước nghèo để họ có thực phẩm trong 4 năm. + Giáo dục: 2 chiếc tầu ngầm mang vũ khí hạt nhân là đủ tiền xóa nạn mù chữ cho toàn thế giới. Dẫn những cụ thể với những so sánh, nghệ thuật lập luận đơn giản có sức thuyết phục cao. Làm nổi bật sự tốn kém ghê gớm và tính chất phi lí của cuộc chạy đua vũ trang đã và đang cướp đi nhiều điều kiện để cải thiện đời sống con người.. TIẾT 2 NGÀY DẠY: 28/8/12 GV: Gọi hs nhắc lại nội dung tiết 1 3/ ChiÕn tranh h¹t nh©n ch¼ng nh÷ng ®i ng l¹i lý trÝ cña con ng êi mµ cßn ph¶n l¹i sù HS: Nhắc lại tiÕn ho¸ cña tù nhiªn HS: Đọc đoạn 3 trong sgk - Đi ngược lại lí trí con người và lí trí ? Em hiểu thế nào về lí trí con người, lí trí tự nhiên. HS:Là qui luật của tự nhiên, thiên nhiên, lôgíc tất tự nhiên. yếu của tự nhiên. Lí trí con người là luật phát triển - Từ khi mới nhen nhóm sự sống trên trái đất đã trải qua 380 triệu năm con của con người, của xã hội. ? Theo t¸c gi¶ “Ch¹y ®ua vò tranglµ ®i ngîc l¹i lý trÝ…bướm mới bay được, 180 triệu năm bông hồng mới mở...trở lại điểm xuất l¹i lý trÝ cña tù nhiªn”. V× sao v©y?.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> HS: ChiÕn tranh h¹t nh©n kh«ng chØ tiªu diÖt nh©n lo¹iphát mµ của cßn nó. tiêu huỷ mọi sự sống trên trái đất. Vì vậy nó phản tiến hoá, Dẫn chứng cụ thể xác thực, lập luận ph¶n l¹i “Lý trÝ cña tù nhiªn”. ? Để làm rõ luận cứ này, tác giả đưa ra chứng cú nào. chặt chẽ giàu sức thuyết phục, đã vạch rõ tác hại của chiến tranh hạt nhân: nó HS : Dựa vào sgk trả lời sẽ tiêu hủy mọi thành quả của quá trình ?Nhận xét gì về dẫn chứng tác giả đưa ra . tiến hóa HS : Dẫn chứng cụ thể xác thực, lập luận chặt chẽ giàu sức sự sống trong tự nhiên thuyết phục, đã vạch rõ tác hại của chiến tranh hạt nhân: nó sẽ tiêu hủy mọi thành quả của quá trình tiến hóa sự sống trong tự nhiên GV: Tác giả đã đưa ra những chứng cứ khoa học, địa chất và cổ sinh học về nguồn gốc và sự tiến hóa của sự sống trên trái đất. Sự sống ngày nay trên trái đất của con người là kết quả của một quá trình tiến hóa lâu dài của tự nhiên một quá trình được tính hàng 4/ Nhiệm vụ đấu tranh chống chiến triệu năm. tranh HS: Đọc đoạn cuối ? Trước những tai họa do chiến tranh gây ra, tác giả - Chúng ta đến đây để cố gắng chống đưa ra lời đề nghị gì. lại việc đó... một cuộc sống hòa bình HS:Trả lời và công bằng. ? Lời đề nghị đó có ý nghĩa gì. HS:Nhà văn muốn nhấn mạnh nhân loại cần giữ gìn - Cần lập ra một nhà băng lưu trữ trí kí ức của mình. Lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu nhớ. chiến đẩy nhân loại vào thảm họa hạt nhân. Đây là - Kêu gọi làm cho cuộc sống tốt đẹp cách để nhà văn bày tỏ thái độ của mình m ột cách hơn. kết thúc văn bản đầy ấn tượng để một lần nữa cảnh báo sự khủng khiếp, rùng rợn của hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân. ? Nhận xét về nghệ thuật lập luận của tác giả. Hs:Nghị luận có sử dụng yêu tố biểu cảm, lời lẽ đoạn -Nghị luận có sử dụng yêu tố biểu cảm, kết hùng hồn, đầy nhiệt tình, vừa lên án, vừa động lời lẽ đoạn kết hùng hồn, đầy nhiệt tình, vừa lên án, vừa động viên. viên. ? Qua đó em thấy Mac-ket là người như thế nào. HS:Là người quan tâm sâu sắc đến vấn đề vũ khí hạt nhân với nỗi lo lắng và căm phẫn cao độ. Đồng thời tác giả cũng vô cùng yêu cuộc sống trên trái đất hoà bình GV: Cho hs thảo luận nhóm Học sinh thảo luận: Vì sao văn bản này được đặt tên là: “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”. HS: Tự do đưa ra ý kiến GV: chốt lại: đây là chủ đề, là thông điệp mà nhà văn gởi tới mọi người. GV liên hệ tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc trong quan hệ với hòa bình thế giới của Chủ tịch Hồ Chí Minh Hoạt động 3 ?Khái quát lại nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung III/ Tổng kết NT:Lập luận chặt chẽ có chứng cứ cụ của văn bản?Ý nghĩa của VB? thể ,xác thực; sử dụng nghệ thuật so HS: Trả lời sánh sắc sảo , giàu sức thuyết phục..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> GV: Chốt lại và treo bảng phụ có chứa nội dung HS: Đọc ghi nhớ sgk HS: Về nhà làm phần luyện tập. -ND: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ toàn nhân loại& sự phi lý của cuộc chạy đua vũ trang; Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hoà bình, không có chiến tranh. Ýnghĩa: Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của nhà văn với hòa bình , nhân loại Ghi nhớ sgk/21 4/Củng cố: Qua bài viết này, em nhận thức được điều gì về chiến tranh hạt nhân và nhiệm vụ của chúng ta?( Hiện nay, xung đột và chiến tranh vẫn còn nổ ra ở nhiều nơi trên thế giới như cuộc chiến tranh hết sức phi lí mà Mĩ và Anh vừa mới tiến hành ở I-rắc, cuộc xung đột dai dẳng ở Trung đông, tạo điều kiện cho chủ nghĩa khủng bố hoành hành.Đặc biệt, các kho vũ khí hạt nhân khổng lồ của một số cường quốc vẫn chưa bị phá hủy. Vì thế, nguy cơ chiến tranh và thảm họa hạt nhân vẫn luôn đe dọa cuộc sống bình yên của các dân tộc, các quốc gia trên thế giới. Cho nên mọi người phải nhận thức đúng về nguy cơ chiến tranh và thảm họa hạt nhân, tích cực hành động để ngăn chặn chiến tranh và đấu tranh cho một thế giới hòa bình.) 5/Hướng dẫn về nhà: HS học thuộc ghi nhớ SGK. Sưu tầm tranh ,ảnh ,bài viết về thảm hoạ hạt nhân.Tìm hiểu thái độ của nhà văn với chiến tranh hạt nhân & hoà bình của nhân loại được thể hiện trong VB. Soạn bài: Các phương châm hội thoại( trả lời theo gợi ý sgk). Tuần 2 Tiết 8. Ngày soạn: 27/8/12. Ngày dạy: 28/8/12. NGỮ PHÁP: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI(TT).

<span class='text_page_counter'>(18)</span> A/Mục tiêu bài hoc: Giúp HS 1. Kiến thức: - Nắm được nội dung các phương châm quan hệ, phương châm lịch sự, phương châm cách thức. 2. Kỹ năng: - Biết vận dụng các phương châm này trong giao tiếp. - Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong một tình huống cụ thể KNS:Giáo dục kĩ năng sống: Ra quyết định, lựa chon cách vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp của bản thân; kĩ năng trình bày suy nghĩ,ý tưởng, trao đổi về đặc điểm, cách giao tiếp đảm bảo các phương châm hội thoại 3. Thái độ: - Chấp hành tốt các phương châm hội thoại trong giao tiếp có hiệu quả B/ Chuẩn bị GV: Giaos án, CKTKN, KNS, các bài tập mẫu, bảng phụ HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp và kĩ thuật dạy học: - Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, đàm thoại, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: ? Thế nào là phương châm về lượng, phương châm về chất.(6 điểm) ? Những câu sau đây vi phạm phương châm hội thoại nào:(4 điểm) (dùng bảng phụ) a. Bố mẹ mình đều là giáo viên dạy học. b. Chú ấy chụp ảnh cho mình bằng máy ảnh. c. Ngựa là một loài thú bốn chân. A. Phương châm về lượng. B. Phương châm về chất. Đáp án:Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa( phương châm về lượng) Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực(phương châm về chất) Ví dụ trên vi phạm phương châm về lượng III/ Bài mới 1/ Giới thiệu bài:Tiết trước các em đã tìm hiểu được hai phương châm hội thoại, nay các em tiếp tục tìm hiểu them những phương châm họi thoại khác. 2/ Vào bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 I/Phương châm quan hệ ? Theo em thành ngữ “ Ông nói gà, bà nói vịt” dùng để - “Ông nói gà bà mói vịt” chỉ tình huống hội thoại như thế nào. Mỗi người nói một đằng, không HS: Mỗi người nói về một đề tài khác nhau. khớp nhau, không hiểu nhau. ? Vậy điều gì sẽ xảy ra nêu xuất hiện tình huống như vậy. HS:Con người sẽ không giao tiếp với nhau được và những hoạt động xã hội sẽ trở nên rối loạn. Khi giao tiếp cần nói đúng đề tài, ? Em hãy tìm một số câu thành ngữ tương tự. tránh lạc đề. HS: Ông nói một đằng, bà nói một nẻo * Ghi nhớ: sgk/21 - Ông chẳng bà chuộc. - Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược. II/Phương châm cách thức.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> ? Vậy trong giao tiếp cần chú ý điều gì. HS:Đọc ghi nhớ Hoạt động 2 Giáo viên treo bảng phụ, học sinh quan sát giải thích 2 thành ngữ. ? Thành ngữ “ Dây cà ra dây muống”, “ Lúng búng như ngậm hột thị” dùng để chỉ cách nói nào. HS: Cách nói dài dòng, rườm rà. - Nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch. ? Theo em những cách nói đó ảnh hưởng như thế nào đến quả trình giáo tiếp . HS:Người nghe khó tiếp nhận, không đúng nội dung truyền đạt, không đạt kết quả mong muốn. ? Qua việc tìm hiểu ví dụ em rút ra được bài học gì khi giao tiếp. HS: Cần nói ngắn gọn, rành mạch Học sinh thảo luận câu hỏi 2. (Kĩ thuật chia nhóm) ? Có thể hiểu câu nói bằng mấy cách. - Chú ý: cách hiểu tùy thuộc vào việc xây dụng tổ hờp từ “của ông ấy”bổ nghĩa cho từ nào. ? Nếu “của ông ấy” bổ nghĩa cho “nhận định” thì câu này sẽ hiểu như thế nào. ( cách 1 ) ? Nều “của ông ấy” bổ nghĩa cho “truyện ngắn” thì câu trên có thể hiểu như thế nào. (cách 2) ? Để người nghe không hiểu lầm thì phải nói như thế nào. HS: Tránh nói những gì mơ hồ ? Như vậy trong giao tiếp cần phải chú ý điều gì. HS: Trong giao tiếp cần nói rành mạch, tránh mơ hồ ? Từ đó em hiểu thế nào là phương châm cách thức. HS: Đọc ghi nhớ sgk Học sinh tìm hiểu thêm về truyện cười “mất rồi”. Hoạt động 3 HS: Đọc truyện ? Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được ở người kia một cái gì đó. HS: Cả hai đều cảm nhận được sự chân thành và tôn trọng của nhau GV:Tuy cả 2 đều không có của cải, tiền bạc gì cảnhưng cả hai đều cảm nhận được tình cảm mà người kia dành cho mình, đặc biệt là tình cảm của cậu bé đối với lão ăn xin. Đối với một người ở vào hoàn cảnh bần cùng, cậu bé đã không hề tỏ ra khinh miệt, xa lánh mà vẫn có thái độ và lời nói hết sức chân thành, thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đến người khác. ? Có thể rút ra bài học gì qua câu truyện này. HS:Dù ở địa vị xã hội và hoàn cảnh giao tiếo của người đối thoại như thế nào thì cũng phải chú ý cách nói tôn trọng đối với người đó. GV: lấy thêm ví dụ khác về cách giao tiếp hàng ngày. -Dây cà ra dây muống: Cách nói dài dòng, rườm rà -Lúng búng như ngậm hột thị: Nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch.. Cần nói ngắn gọn, rành mạch. 2. Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn. - cách 1: tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn. (ông ấy là người phê bình) - Cách 2: tôi đồng ý với những nhận định của người nào đó về truyện ngắn của ông ấy.(ông áy là tác giả) Không nên nói những điều mà người khác hiểu theo nhiều cách. * Ghi nhớ: sgk./22. III/ Phương châm lịch sự Truyện: Người ăn xin. Cần tôn trọng người đối thoại không phân biệt sang, hèn, giàu, nghèo..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> của học sinh đối với thầy cô giáo và người lớn tuổi. * Ghi nhớ: sgk./23 ? Vậy thế nào là phương châm lịch sự. HS:Đọc ghi nhớ. GV: Củng cố bài học, giúp học sinh hệ thống lại các phương châm hội thoại bằng sơ đồ CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI Pc chi phối ND hội thoại. Pc chi phối quan hệ giữa các Cá nhân. Pc về Pc về Pc Pc Pc Lượng chất quan hệ cách thức lịch sự Hoạt động4 Bài 1/sgk/23 HS: Học sinh yêu cầu bài và trao đôie theo cặp để làm và trả lời GV: Chốt lại Chim khôn kêu tiếng rảnh rang Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe Chẳng được miếng thịt miếng xôi Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng. - Một câu nhịn, chín câu lành. Bài 2/sgk/23 HS: Phép tu từ có liên quan trực tiếp đến phương châm lịch sự: nói giảmn nói tránh Bác đã đi rồi sao Bác ơi Bài 3/sgk/23 GV:Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm. HS: Trao đổi trả lời Bài 4/sgk/23 . Hướng dẫn về nhà Bài tập 5. Giải nghĩa các thành ngữ. 5. Mồm loa mép giải: Lắm lời, đanh đá, nói át người khác- phương châm lịch sự. 6. Đánh trống lảng: Lảng ra, né tránh không muốn tham dự vào một việc nào đó, không muốn đề cập đến một vấn đề nào đó mà người đối thoại đang trao đổi – phương châm lịch sự. 7. Nói như dùi đục....: Nói không khéo, thô cộc, thiếu tế nhị - phương châm lịch sự.. IV/ Luyện tập Bài 1/sgk/23 -Suy nghĩ, lựa chọn ngôn ngữ khi giao tiếp -Có thái độ tôn trọng, lịch sử đối với người đối thoại. Bài 2/sgk/23. Bài 3/sgk/23 a. Nói mát b. Nói hớt c. Nói móc d. Nói leo e. Nói ra đầu ra đũa - a,b,c,d - Phương châm lịch sự - e, phương châm cách thức. Bài 4/sgk/23 Bài tập 5. Giải nghĩa các thành ngữ. 1. Nói băm nói bổ: Nói bốp chát, xỉa xói thô bạo- phương châm lịch sự 2. Nói như đấm vào tai: Nói mạnh trái ý người khác, khó tiếp thu – phương châm lịch sự. 3.Điều nặng tiếng nhẹ: Nói trách móc, trì chiết – phương châm lịch sự. 4. Nửa úp, nửa mở: Nói mập mờ, không nói ra hết ý-phương châm cách thức.. 4/Củng cố: GV khái quát lại các phương châm hội thoại đã học 5/Hướng dẫn về nhà: Về nhà học bài và làm bài 4 Soạn bài:Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh và luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh ( HS soạn theo câu hỏi trong sgk).

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Tuần 2 Tiết 9. Ngày soạn: 31/8/12 Ngày dạy: 1/9/12. TẬP LÀM VĂN: SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức: - Tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn thuyets minh: Làm cho đối tượng thuyết minh được hiện lên cụ thể, gần gủi, dễ cảm nhận hoặc nỗi bật, gây ấn tượng. - Vai trò của miêu tả trong văn thuyết minh: phụ trợ cho việc giới thiệu nhằm gợi lên hình ảnh cụ thể của đối tượng thuyết minh. 2. Kỹnăng: - Quan sát các sự vật, hiện tượng - Sử dụng ngôn ngữ miêu tả phù hợp trong việc tạo lập văn bản thuyết minh 3. Thái độ:HS có ý thức trong việc tạo lập văn bản thuyết minh..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> B/ Chuẩn bị GV: Giáo án, CKTKN, bảng phụ HS: Soạn bài trước ở nhà C/Phương pháp và kĩ thuật dạy học: - Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, đàm thoại, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: ? Trong văn bản thuyết minh người ta thường dùng những biện pháp nghệ thuật nào? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh(10điểm) Đáp án: Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh đọng, hấp dẫn, người ta vận dụng thêm một số biện pháp nghệ thuật như kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hóa hoặc các hình thức vè, diễn ca…. Các biện pháp nghệ thuật cần được sử dụng thích hợp, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc. III/ Bài mới 1/Giới thiệu bài: Để giúp cho bài văn thuyết minh thêm sinh động, bài văn thuyết minh có kết hợp yếu tố miêu tả. Vậy để hiểu sự kết hợp đó có tác dụng gì, cùng tìm hiểu qua bài học này. 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 I/Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản GV: Gọi hs đọc văn bản thuyết minh HS: Đọc Văn bản:Cây chuối trong đời sống Việt ? Bài văn thuyết minh về vấn đề gì Nam HS: Cây chuối trong đời sống Việt Nam. -Vai trò của cây chuối đối với đời sống ?Giải thích nhan đề của văn bản. vật chất và tinh thần của người dân Việt HS: Vai trò của cây chuối đối với đời sống vật chất Nam và thái độ đúng đắn của người dân và tinh thần của người dân Việt Nam và thái độ Việt Nam trong việc trồng, chăm sóc và đúng đắn của người dân Việt Nam trong việc sử dụng có hiệu quả về giá trị của cây trồng, chăm sóc và sử dụng có hiệu quả về giá trị chuối. của cây chuối. *Bố cục: 3 đoạn ? Theo em bài văn có thể chia làm mấy đoạn? Mỗi - Đ1: Giới thiệu về cây chuối đoạn thuyết minh về đặc điểm nào của cây chuối. - Đ2: Lợi ích của cây chuối. HS: Trao đổi và trả lời - Đ3: Lợi ích của quả chuối. ( Kĩ thuật chia nhóm) *Đặc điểm thuyết minh GV: Cho hai nhóm tìm yếu tố miêu tả và thuyết -Hình dáng, sự phát triển minh -Công dụng chung của cây chuối HS: Thảo luận và cử đại diện trình bày -Công dụng của quả chuối ?Tìm những câu trong bài thuyết minh và miểu tả *yếu tố miêu tả về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối? Nêu tác dụng Chuối xanh.... của yếu tố miêu tả đó. -Có một loại chuối... HS:Trả lời -Không thiếu những ... GV: Chốt lại -Chuối xanh có vị chát... ?Vậy trong bài văn thuyết minh, yếu tố thuyết Làm rõ hơn hình ảnh, công dụng của minh và yếu tố miêu tả, yếu tố nào là chủ yếu? vì cậy chuối sao? * Có thể bổ sung thêm các ý: HS:Yếu tố thuyết minh là chủ yếu còn yếu tố miêu -Thuyết minh: phân loại chuối, thân tả chỉ nhằm mục đích gợi lên hình ảnh cụ thể để chuối, nõn chuối, hoa chuối, gốc chuối. thuyết minh về tri thức khách quan khoa học. ? Em hãy cho biết thêm về công dụng của thân.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> chuối, lá chuối, bắp chuối. * Thuyết minh: (Dùng bảng phụ) - Phân loại chuối: chuối tây, chuối hột, chuối tiêu, chuối ngự... - Thân gồm bẹ dễ bóc, có thể phơi khô lấy sợi. - Lá gồm cuống lá và lá. - Nõn chuối màu xanh. - Hoa chuối màu hồng, có nhiều lớp bẹ - Gốc có củ và rễ. * Miêu tả: - Thân tròn mát rượi, mọng nước - Tàu lá xanh rờn bay xào xạc trong gió, vẫy óng ả dưới ánh trăng. - Củ chuối có thể gọt vỏ thấy một màu trắng mỡ màng như củ đậu đã bóc vỏ. * Công dụng: thân cây chuối non (chuối tây, chuối hột) có thể thái ghém làm rau sống ăn rất mát và có tác dụng giải nhiệt. Thân chuối còn có thể dùng làm phao bơi, làm bè vượt sông. Sợi, bẹ có thể dùng làm dây câu cá nhỏ; hoa chuối dùng làm rau sống, sào, nộm; quả chuối tiêu xanh lấy nhựa chữa bệnh ngoài da; chuối hột dùng làm thuốc Đông y; nõn non dùng để ăn sống; lá dùng để gói bánh.... ? Vậy để làm bài văn thêm sinh động và hấp dẫn người viết cần chú ý điều gì nữa? tác dụng của yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh là gì. HS: Đọc ghi nhớ sgk Hoạt động 2 Yêu cầu học sinh đọc bài tập 1 - Giáo viên gợi ý làm bài tập 1. Gợi ý: - Thân chuối có dáng, thẳng tròn như một cái trụ cột, mọng nước gợi cảm giác mát mẻ, dễ chịu. - Lá chuối tươi xanh rườn uốn cong dưới ánh nắng thỉnh thoảng lại vẫy lên bần bật như mời gọi ai đoa trong đêm khuya thanh vắng. - Lá chuối khô dùng để gói bánh gai thoang thoảng mùi thơm dân dã rất hấp dẫn. -Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn như một bức thư phong còn kín đang đợi hío mở ra. - Bắp chuối màu phơn phớt hồng giống như búp lửa của thiên nhiên kì diệu. - Quả chuối chín vàng gợi mùi thơm ngọt ngào quyến rũ. Bài 2/sgk/24 HS: Đọc yêu cầu bài và trả lời cá nhân GV: Chốt lại các ý Bài 3/24 HS: Đọc văn bản: Trò chơi ngày xuân và trao đổi theo cặp làm. -Miêu tả: các bộ phận của cây chuối.. -Kể thêm một số công dụng của cây chuối..  Thuyết minh kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật gây ấn tượng. * Ghi nhớ: sgk/25. II/ Luyện tập Bài 1/sgk/24. Bài 2/sgk/24 - Tách là loại chén uống nước của Tây có tai - chén của ta không có tai - Khi mời ai uống trà thì phải bưng hai tay mà mời...có uống cũng nâng hai tay xoa xoa rồi mới uống, mà uống rất nóng.. Bài 3/24 -Qua song Hồng…mượt mà -Lân được ……đẹp -Múa lân …. Leo cột … bên cạnh…chạy quanh -Kéo co thu … sôi động -Bàn cờ…quân cờ.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> GV: Nhận xét. -Hai tướng… che lọng. 4/Củng cố:HS nhắc lại nội dung bài học 5/Hướng dẫn về nhà: Về nhà học bài và hoàn thành các bài tập trong sgk. Tuần 2 Tiết 10. Ngày soạn: 31/8/12. Ngày dạy: 1/9/12. TẬP LÀM VĂN: LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức - Những yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh. - Vai trò của yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh. 2. Kỹ năng: - Viết bài văn, đoạn văn sinh động hấp dẫn. 3. Thái độ: - Học tập tự giác, sáng tạo hiệu quả B/ Chuẩn bị GV: Giáo án, CKTKN, các bài văn mẫu HS: Soạn bài ở nhà, bảng phụ C/Phương pháp và kĩ thuật dạy học: - Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh III/ Bài mới.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 1/ Giới thiệu bài: Để củng cố thêm kiến thức về yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh, cùng tìm hiểu qua tiết thực hành. 2/Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 I/ Chuẩn bị bài ở nhà GV: Kiểm tra các bảng phụ của các em đã làm ở Đề bài: Con trâu làng quê Việt Nam. nhà * Tìm hiểu đề: ? Xác định phạm vi của đề bài . - Phạm vi: giới thiệu về con trâu làng quê HS: giới thiệu về con trâu làng quê Việt Nam. Việt Nam. ? Vậy theo em đề bài yêu cầu trình bày về vấn đề - Vấn đề thuyết minh: Vị trí, vai trò của gì . con trâu trong đời sống của người nông HS: Vị trí, vai trò của con trâu trong đời sống của dân, trong nghề nông của người nông dân người nông dân, trong nghề nông của người nông Việt Nam. dân Việt Nam. - Cần trình bày ý sau: ?Với vấn đề này, cần trình bày những ý nào. -Con trâu trong nghề làm ruộng HS: Con trâu trong nghề làm ruộng -Con trâu trong lễ hội đình đám Con trâu trong lễ hội đình đám -Con trâu cung cấp thực phẩm và chế biến Con trâu cung cấp thực phẩm và chế biến đồ mĩ đồ mĩ nghệ nghệ -Con trâu là tài sản lớn nhất Con trâu là tài sản lớn nhất -Con trâu đối với tuổi thơ Con trâu đối với tuổi thơ 2/ Lập dàn ý GV: Cho hs nhắc lại bố cục bài văn thuyết minh HS: Nhắc lại a. Mở bài: giới thiệu về con trâu làng quê GV: Cùng hs trao đổi đưa ra dàn bài Việt Nam. ? Mở bài giới thiệu vấn đề gì cần trình bày. b. Thân bài: ( có kết hợp yếu tố miêu tả ) * Hình ảnh con trâu ở làng quê: HS: Trả lời - Da xám. Có thân hình vạm vỡ, sừng to, ? Phần thân bài cần giới thiệu những hoạt động cong hình lưỡi liềm nào của con trâu ở làng quê Việt Nam và hình -Trên đồng ruộng, đang gặm cỏ... ảnh con trâu như thế nào . * Những hoạt động của con trâu: HS:Hình ảnh con trâu với nước da đen bóng, đôi - Trâu cày ruộng, bừa ruộng.. sừng to cong, thong thả bước đi (hay gặm cỏ) - Trâu kéo xe... trên đường quê (hay trên cánh đồng). - Trâu trong lễ hội. ?Trong nghề làm ruộng con trâu đã giúp nhà nông những việc gì. HS: Đưa ra ý kiến ? Ngoài ra con trâu còn có ý nghĩa gì trong đời sống người nông dân Việt Nam. HS:Con trâu giúp ích cho nhà nông những công việc nặng nhọc, đem lại ấm no cho người nông dân. ? Em hãy miêu tả cụ thể từng công việc. Học sinh trả lời bằng miệng theo sự hiểu biết của các em. - Kéo cày: trâu nuôi chủ yếu là để kéo cày, trâu có sức khỏe tốt, cày giỏi. Trên cánh đồng trâu kéo từng đường cày thẳng tắp giúp người nông dân gieo trồng. Mỗi ngày trâu có thể cày trung bình từ hai đến ba sào ruộng. - Kéo xe, chở lúa: Ở vùng nông thôn, trâu cũng là.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> phương tiện chuyên chở. Trâu kéo lúa ở từng thửa ruộng về nhà. Có sức mạnh, làm việc giỏi, trâu lầm lũi, chậm chạp nhưng biền bỉ kéo từng xe lúa đầy trên con đường làng gâph gềnh về sân phơi. Trâu là con vật giúp ích rất nhiều cho nhà nông. ? Con trâu có lợi ích như thế nào với người nông dân. ? Các em thường bắt gặp hình ảnh nào của con trâu gắn với tuổi thơ. HS:Hình ảnh con trâu gặm cỏ bên cạnh lũ trẻ mục đồng đang chơi đùa - Hình ảnh con trâu đi trên bờ đê và en bé mục đồng đang thổi sáo, lũ trẻ cầm cờ lau chơi tập trận; hình ảnh em bé cầm tập bài học trên lưng trâu trong bộ quần áo bà ba màu nâu giản dị trên đồng cỏ xanh, bầu trời tươi sáng, cây cối tốt tươi, xung quanh là đời sống êm đềm, thanh bình. ? Nêu nhiệm vụ của phần kết bài. HS: Trả lời Hoạt động 2 GV: Cho các nhóm trình bày trên cơ sở đã cho chuẩn bị sẵn ở bảng phụ trước HS: Các nhóm trình bày, bài viết của nhóm GV: Nhận xét từng phần viết của các nhóm. * Con trâu nguồn cung cấp thịt, da để thuộc, sừng trâu làm đò mỹ nghệ... - Nó là tài sản lớn nhất của người nông dân Việt Nam.. c. Kết bài: - Khẳng định tầm quan trọng - Hình ảnh con trâu với tình cảm của người nông dân. II/ Luyện tập viết đoạn văn Viết đoạn mở bài: Từ bao đời nay, con trâu là hình ảnh thân thuộc gần gũi với người nông dân. Nó đã trở thành người bạn tâm tình trong suốt cuộc đời người nông dân. Vì thế tục ngữ có câu: Con trâu là đầu cơ nghệp. - Viết đoạn văn thân bài. - Viết đoạn văn kết bài. 4/ Củng cố: GV cho hs khái quát lại bài và tuyên duyên nhóm chuẩn bị tốt và phê bình nhóm không chuẩn bị. Đọc thêm bài: Dừa sáp 5/ Hướng dẫn về nhà: Viết hoàn chỉnh bài văn thuyết minh về con trâu - Soạn bài: Tuyên bố với thế giới về sự sống còn….. Lưu ý: đọc kĩ văn bản và trả lời câu hỏi sgk..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Tuần 3 Tiết 11+12. Ngày soạn: 02/ 09/12 Ngày dạy: 4/ 09/212. VĂN BẢN: TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN TRẺ EM A/Mục tiêu cần đạt: Giúp HS 1. Kiến thức: - Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta. - Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em Việt Nam. 2. Kỹ năng: - Nâng cao một bước kĩ năng đọc – hiểu một văn bản nhật dụng.Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng. - Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta vè vấn đề được nêu trong văn bản. * KNS: - Tự nhận thức vè quyền được bảo vệ và chăm sóc của trẻ em và trách nhiệm của cá nhân đối với việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em. Xác định giá trị của bản thân cần hướng tới để bảo vệ và chăm sóc TE trong bối cảnh thế giới hiện nay.Giao tiếp: thể hiện sự cảm thông với những hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh của trẻ em 3. Thái độ:Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của trẻ em, tự bảo vệ mình B/Chuẩn bị: GV:Giáo án, KNS, CKTKN, Tranh ảnh, tư liệu liên quan đến quyền trẻ em HS: Soạn bài trước ở nhà C/Phương pháp và kĩ thuật dạy học: - Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, đàm thoại, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Theo t¸c gi¶ “Ch¹y ®ua vò tranglµ ®i ngîc l¹i lý trÝ… ®i ngîc l¹i lý trÝ cña tù nhiªn”. V× sao v©y?(4điểm).

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Nêu nghệ thuật đặc sắc và nội dung, ý nghĩa của văn bản (6 điểm) Đỏp ỏn: Chiến tranh hạt nhân không chỉ tiêu diệt nhân loại mà còn tiêu huỷ mọi sự sống trên trái đất. V× vËy nã ph¶n tiÕn ho¸, ph¶n l¹i “Lý trÝ cña tù nhiªn”. NT:Lập luận chặt chẽ có chứng cứ cụ thể ,xác thực; sử dụng nghệ thuật so sánh sắc sảo , giàu sức thuyết phục. ND: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ toàn nhân loại& sự phi lý của cuộc chạy đua vũ trang; Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hoà bình, không có chiến tranh. Ýnghĩa: Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của nhà văn với hòa bình , nhân loại III/ Bài mới 1/Giới thiệu bài: Trẻ em Việt Nam cũng như trẻ em thế giới hiện nay đang đứng trước những thuận lợi to lớn về sự chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, nhưng đồng thời cũng đang gặp những thách thức, những cản trở không nhỏ ảnh hưởng xấu đến tương lai phát triển của trẻ em. Một bản tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển trẻ em tại hội nghị cấp cao thế giới họp tại Liên hiệp quốc (Niu-ooc, Mỹ) ngày 30/9/1990 đã nói lên tầm quan trọng của vấn đề này. Môi trường xanh sạch đẹp rất có lợi cho sức khỏe con người. 2/Vào bài mới Hoạt động 1 GV: Yêu cầu hs đọc rõ ràng, mạch lạc, giáo viên đọc mẫu , gọi hs đọc tiếp theo GV: Quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ngày càng được các quốc gia, các tổ chức quốc tế quan tâm đầy đủ và sâu sắc hơn ? Văn bản này thuộc kiểu văn bản nào mà em đã học.? Nêu xuất xứ của văn bản. HS: Trả lời ? Văn bản có bố cục như thế nào? Trình bày nội dung chính của từng phần. - Bố cục 3 phần: +Phần 1. Sự thách thức: Nêu lên những thực tế, những con số về cuộc sống .... +Phần 2. Cơ hội: Khẳng định những điều kiện thuận lợi... +Phần 3. Nhiệm vụ: Nhiệm vụ cụ thể cần làm về sự sống còn và phát triển của trẻ em. - Ngoài ra văn bản còn còn có phần: những cam kết và những bước tiếp theo. Hoạt động 2 ? Em hãy cho biết nội dung của 2 đoạn này. 1 Làm nhiệm vụ mở đầu, nêu vấn đề, giới thiệu mục đích và những nhiệm vụ của hội nghị cấp cao thế giới. Nhưng tại sao cần phải họp hội nghị cấp cao thế giới để bàn về vấn đề này? 2 Mục 2 khái quát những đặc điểm yêu cầu của trẻ em khẳng định quyền được sống, được phát triển trong hòa bình, hạnh phúc. Đó chính là nguyên nhân và cũng là mục đích của vấn đề: là thế nào để đạt được điều ấy . ? Nhận xét phần mở đầu?. I/ Đọc và tìm hiểu chung 1/Đọc 2/ Thể loại - Thể loại: văn bản nhật dụng. - Xuất xứ: Trích tuyên bố hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em họp tại Liên hiệp quốc - Niu-ooc, ngày 30/9/1990. 3/Bố cục Phần 1. Sự thách thức: Nêu lên những thực tế, những con số về cuộc sống .... +Phần 2. Cơ hội: Khẳng định những điều kiện thuận lợi... +Phần 3. Nhiệm vụ: Nhiệm vụ cụ thể cần làm về sự sống còn và phát triển của trẻ em. II/ Tìm hiểu văn bản 1/ Phần mở đầu ? Em hãy cho biết nội dung của 2 đoạn này. 1 Làm nhiệm vụ mở đầu, nêu vấn đề, giới thiệu mục đích và những nhiệm vụ của hội nghị cấp cao thế giới. Nhưng tại sao cần phải họp hội nghị cấp cao thế giới để bàn về vấn đề này? 2 Mục 2 khái quát những đặc điểm yêu cầu của trẻ em khẳng định quyền được sống, được phát triển trong hòa bình, hạnh phúc. Đó chính là nguyên nhân.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> HS:Nêu vấn đề gọn, rõ, có tính chất khẳng định HS: Đọc từ mục 3 đến mục 7 ? Em hiểu thế nào là sự thách thức. HS:Những khó khăn trước mắt cần phải nhận thức, ý thức để vượt qua nó. ? Bản tuyên bố đã nêu lên thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới như thế nào. HS: Dựa vào sgk trả lời. và cũng là mục đích của vấn đề: là thế nào để đạt được điều ấy . 2/ Sự thách thức - Nạn nhân của cuộc chiến tranh và bạo lực - Sự phân biệt chủng tộc. - sự xâm lược chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài. ?Từ những luận cứ thực tế trên em có suy nghĩ gì về cuộc - Đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, vô sống của trẻ em trên thế giới. Liên hệ trẻ em Việt Nam, gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường Đông Nam Á xuống cấp... - Học sinh tự bộc lộ suy nghĩ của mình. - Chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật. ? Nhận thức của các em như thế nào sau khi đọc phần này.  Cách giải thích ngắn gọn nhưng đã HS: Chúng ta thực sự đau xót cho cảnh ngộ mà trẻ nêu ra khá đầy đủ cụ thể các nguyên em phảo gánh chịu nhân ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật thuyết minh trong con người đặc biệt là trẻ em phần này. HS: Lập luận tổng hợp – phân – hợp: 3-4, 5,6-7 Kết hợp lí lẽ và dẫn chứng minh họa; luận cứ liệt kê dồn dập, có giá trị biểu cảm Giáo viên chốt lại: Trẻ em là mầm xanh, chủ nhân của đất nước nên trẻ em phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và được phát triển. Bác Hồ đã nói: “ trẻ em như búp trên cànhBiết ăn ngủ biết học hành là ngoan”. Thế nhưng trong thực tế cuộc sống trẻ em đã mất đi quyền sống. Đây chính là sự thách thức vô cùng to lớn đối với xã hội đất nước và con người. Và dể vượt qua thử thách này, Hội nghị cấp cao thế giới đã đưa ra những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em . Dặn dò: về nhà các em coi phần còn lại TIẾT 2 NGÀY DẠY: 6/9/12 GV: Gọi hs nhắc lại nội dung tiết 1 2/ Cơ hội HS: Đọc phần tiếp theo - Liên kết lại các nước có đủ các ? Theo em việc bảo vệ chăm sóc trẻ em trong bối phương tiện và kiến thức để bảo về cảnh thế giới hiện nay có những điều kiện thuận lợi sinh mệnh của trẻ em. gì. - Có công ước về quyền trẻ em làm cơ HS: Liên kết lại các nước có đủ các phương tiện và sở. kiến thức để bảo về sinh mệnh của trẻ em. - Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế. - Có công ước về quyền trẻ em làm cơ sở. Sự hợp tác và đoàn kết quốc ? Với những thuận lợi đó em có nhận thức như thế nào về sự sống còn và phát triển trẻ em. Học sinh phát biểu. ? Trong điều kiện đất nước ta hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm chăm sóc trẻ em như thế nào. Học sinh thảo luận nhóm, đại diện nhóm trả lời, nhóm khác nhận xét bổ sung..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> (chính sách về giáo dục, y tế, trẻ em 1- 6 tuổi đi khám bệnh không mất tiền .. ) GV: Những quan tâm của Đảng và Nhà nước về vấn đề trẻ em được thể hiện ở các chính sách và nhều việc làm cụ thể như: mở thêm trường lớp, xóa nạn mù chữ, mở các lớp học tình thương cho trẻ em tàn tật, tạo điều kiện cho các em vui chơi, tổ chứ tết Trung thu, tết Nguyên đán, tổ chức ngày Quốc tế thiếu nhi; các bệnh viện nhi; các nhà hát; nhà xuất bản dành cho thiếu nhi... ? Vậy bản thân em phải làm gì để xứng đáng với sự quan tâm chăm sóc của Đảng và Nhà nước. HS: tự bộc lộ suy nghĩ của mình. ? Nhận xét nghệ thuật thuyết minh trong đoạn này. HS: Giải thích kết hợp chứng minh HS: Đọc phần 3 ? Trong bản tuyên bố này có mấy nhiệm vụ được nêu ra.? trình bày cụ thể nội dung từng nhiệm vụ. HS:Tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng của trẻ em - Quan tâm chăm sóc và hỗ trợ mạnh mẽ hơn trẻ em bị tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh sống đặc biệt. -- Đảm bảo quyện bình đẳng (nam-nữ) -Bảo đảm cho trẻ em được học hết bậc giáo dục cơ sở -Thực hiện kế hoạch hóa gia đình. -Cần tạo cho …giá trị của bản than -Bảo đảm sự tăng trưởng, phát triển đều đặn kinh tế -Cần có sự hợp tác quốc tế ? Em có nhận xét gì về những nhiệm vụ được nêu ra trong bản tuyên bố. HS: Những nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng hàng đầu của từng quốc gia va cộng đồng quốc tế, liên quan trực tiếp đến tương lai của đất nước; nhận ra được trình độ văn minh của xã hội. - Tóm lại, chăm sóc trẻ em đang được cộng đồng quốc tế dành sự quan tâm thích đáng với những chủ trương và nhiệm vụ đề ra có tính toàn diện. GV: Bảo về quyền lợi, chăm sóc trẻ em là một trong những nhiệm vụ có ý nghĩa hàng đầu của từng quốc gia và của cộng đồng quốc tế; sự quan tâm thích đáng với các chủ trương nhiệm vụ đề ra có tính cụ thể toàn diện - sự sống còn và phát triển trẻ em. Hoạt động 3 ? Rút ra nội dung và ý nghĩa của văn bản. HS: Trao đổi trả lời GV: Chốt lại và ghi nội dung HS: Đọc ghi nhớ sgk. -Giải thích kết hợp chứng minh. 3/ Nhiệm vụ -Tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng của trẻ em - Quan tâm chăm sóc và hỗ trợ mạnh mẽ hơn trẻ em bị tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh sống đặc biệt. -- Đảm bảo quyện bình đẳng (nam-nữ) -Bảo đảm cho trẻ em được học hết bậc giáo dục cơ sở -Thực hiện kế hoạch hóa gia đình. -Cần tạo cho …giá trị của bản than -Bảo đảm sự tăng trưởng, phát triển đều đặn kinh tế -Cần có sự hợp tác quốc tế  Nhiệm vụ cụ thể toàn diện, cấp bách có ý nghĩa toàn cầu.. III/ Tổng kết Hình thức:Gồm có 17 mục, được chia làm 4 phần, cách trình bày rõ ràng, hợp lí. Mối liên kết lô-gíc giữa các phần làm cho văn bản có kết cấu chặt chẽ -Sử dụng phương pháp nêu số liệu, phân tích khoa học Ýnghĩa: Văn bản nêu lên nhận thức.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em Ghi nhớ sgk 4/Củng cố: HS nhắc lại bài học 5/Hướng dẫn về nhà: về nhà học bài và coi lại các đề trong sgk để viết bài viết số 1 tại lớp Tuần 3 Tiết 13. Ngày soạn: 9/9/12 Ngày dạy: 10/9/11. NGỮ PHÁP: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (TT) A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức: - Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp - Hiểu được phương châm hội thoại không phải là những qui định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp; vì nhiều lí do khác nhau, các phương châm hội thoại có khi không được tuân thủ. 2. Kỹ năng: - Lựa chọn đúng phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp. - Hiểu đúng nguyên nhân của việc không tuân thủ các phương châm hội thoại 3. Thái độ: - Giáo dục học sinh trong việc sử dụng phương châm hội thoại sao cho phù hợp với hoàn cảnh trong giao tiếp. B/ Chuẩn bị: GV: Giáo án, CKTKN, bảng phụ HS: Soạn bài trước ở nhà C/Phương pháp và kĩ thuật dạy học: - Phương pháp: Nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: kiểm tra vở soạn của học sinh III/ Bài mới 1/ Giới thiệu bài: Để hệ thống lại kiến thức về các phương châm hội thoại đã học, ta cùng nhau tìm hiểu qua bài học này. 2/Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1. I. Quan hệ giữa phương HS: đọc truyên cười “ Chào hỏi” châm hội thoại với tình ? Qua câu truyện em thấy nhân vật chàng rể vi phạm phương huống giao tiếp. châm hội thoại nào? Vì sao. 1. Đọc truyện: “ Chào hỏi” HS:Vi phạm phương châm lịch sự. Thực ra câu hỏi có tuân Câu: Bác làm việc vất vả thủ phương châm lịch sự vì thể hiện sự quan tâm đến người nặng nhọc lắm phải không? khác. → Không tuân thủ phương ? Vậy trong tình huống nào thì câu hỏi trên vẫn có thể coi là châm lịch sự. Vì hỏi không lịch sự. đúng lúc, đúng chỗ. HS:Khi thăm hỏi, quan tâm đến người khác. ? Vậy trong tình huống này câu hỏi trên có được coi là phép lịch sự không? Vì sao.  Cần nắm vững đặc điểm.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> HS:Không, vì anh chàng đã quấy rối gây phiền hà cho người khác. ? Em có thể rút ra bài học gì qua câu truyện này. HS: Đọc ghi nhớ SGK/36 Hoạt động 2. ? Nhắc lại các phương châm hội thoại mà em đã học. HS: Nhắc lại ? Trong các ví dụ thuộc 5 phương châm hội thoại đã học thì tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ. HS: Trao đổi và trả lời:Các ví dụ thuộc 4 phương châm về lượng, về chất, quan hệ, cách thức. HS: Đọc đoạn đối thoại sgk trang 37. ? Theo em câu trả lời của Ba có đáp ứng yêu cầu của An không. HS:Không tuân thủ phương châm về lượng, vì không đáp ứng thông tin mà An muốn biết ? Vì sao Ba không tuân thủ phương châm hội thoại ấy . HS:Vì không có bằng chứng xác thực. ? Khi bác sĩ nói với một người mắc bệnh nan y về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân đó thì phương châm hội thoại nào có thể không được tuân thủ? Vì sao bác sĩ làm như vậy. ? Việc bác sĩ làm như vậy có thể được chấp nhận không. Vì sao. HS:Thảo luận nhóm. GV: Nhận xét ? Khi nói: Tiền bạc chỉ là tiền bạc, thì có phải người nói không tuân thủ phương châm về lượng không. HS:Nếu xét về nghĩa tường minh, thì cách nói này không tuân thủ phương châm về lượng. Nếu xét nghĩa hàm ý (nghĩa được hiểu bằng vốn sống, quan hệ, trí thức...) thì cách nói này vẫn tuân thủ phương châm về lượng. ? Vậy chúng ta nên hiểu câu nói này như thế nào. HS:Tiền bạc chỉ là phương tiện sống chứ không phải là mục đích cuối cùng của con người. Câu nói muốn nhắc nhở con người rằng, ngoài tiền bạc, để duy trì cuộc sống con người còn có những mối quan hệ thiêng liêng khác trong đời sống tinh thần: cha con, bạn bè, đồng nghiệp, tình yêu đôi lứa...Vì vậy, không nên vì tiền bạc mà quên đi tất cả. ? Hãy nêu một số cách nói tương tự như trên. - Chến tranh là chiến trang; anh vẫn là anh, tôi vẫn là tôi... ? Trong các ví dụ trên, người nói không tuân thủ phương châm hội thoại nào, theo em do nguyên nhân nào. - Học sinh thảo luận trả lời HS: Đọc ghi nhớ SGK. Hoạt động 3. Bài tập 1/38 Học sinh đọc mẫu truyện và yêu cầu của bài tập ? Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm hội. tình hình giao tiếp: nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói nhằm mục đích gì? * Ghi nhớ: SGK/36 II Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại 1. Ví dụ: sgk - Phương châm về lượng, về chất, quan hệ, cách thức không được tuân thủ trong hội thoại. 2. Đọc đoạn đối thoại sgk/37 - An: Cậu có... - Ba: Đâu khoảng.... Vi phạm phương châm về lượng Không có bằng chứng xác thực 3. Khi bác sĩ nói với bệnh nhân nan y về tình trạng sức khỏe của họ thì phương châm về chất có khi không được tuân thủ (nói tránh để bệnh nhân khỏi tuyệt vọng)  Ưu tiên cho một yêu cầu khác quan trọng hơn 4. “ Tiền bạc chỉ là tiền bạc”  Không nên vì tiền bạc mà quên đi tất cả.. Muốn gây sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó Ghi nhớ sgk/37 III. Luyện tập Bài tập 1. /38 - Ông bố không tuân thủ phương châm cách thức - Một đứa trẻ 5 tuổi thì không thể biết được tuyển.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> thoại nào? ? Phân tích để làm rõ vi phạm ấy. HS: Trao đổi và trả lời GV: nhận xét. - Đối với một cậu bé 5 tuổi thì “Tuyển tập truyện ngắn của Nam Cao” là truyện viễn vông, mơ hồ. Vì vậy câu nói của ông bố đối với đứa trẻ là không rõ ràng, tuy nhiên đối với người đã đi học thì đây là một thông tin cụ thể rõ ràng. Bài tập 2. Học sinh đọc yêu cầu bài tập 2. - Giáo viên định hướng cho học sinh trả lời. - Thái độ của Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng không tuân thủ phương châm lịch sự. - Việc không tuân thủ đó là không thích hợp với tình huống giao tiếp. Vì trong tình huống này các vị khách đến nhà không chào hỏi gì cả mà nói ngay với chủ nhà bằng những lời lẽ giận dữ, nặng nề chẳng có căn cứ gì cả.. tập truyện ngắn của Nam Cao để nhờ đó mà tìm được quả bóng. Cách nói của ông bố với đứa trẻ là không rõ ràng. Bài tập 2. 4/Củng cố: GV khái quát lại toàn bội các phương châm hội thoại 5/ Hướng dẫn về nhà: Về nhà học bài soạn bài: Chuyện người con gái Nam Xương ( đọc kĩ câu hỏi trong sgk để soạn). Tuần 4 Tiết 16,17. Ngày soạn: 10/9/12 Ngày dạy: 11/9/12.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> VĂN BẢN:CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG (Trích Truyền kì mạn lục). A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức: - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong tác phẩm truyền kì. - Hiện thực số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẽ đẹp truyền thống của họ. - Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyển. - Mối quan hệ giữa tác phẩm và Vợ chàng Trường. 2. Kỹ năng: - Vận dụng kiến thức đã học để đọc – hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì. - Cảm nhận được chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian. - Kể lại được truyện. 3. Thái độ:Thông cảm, đông cảm với số phận của người phụ nữ trong xã hội phòng kiến B/ Chuẩn bị GV: Giáo án. CKTKN, tranh ảnh, tư liệu HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Trong văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” phần Nhiệm vụ đã nêu ra những điểm nào? Phân tích tính chất toàn diện của nội dung này? * Đáp án 2 điểm - Bản tuyên bố đã xác định nhiệm vụ từ tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng đến phát triển giáo dục cho trẻ em. 4 điểm - Từ các đối tượng cần được quan tâm hàng đầu như trẻ em bị tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh sống đặc biệt khó khăn, các bà mẹ đến việc củng cố gia đình, môi trường xã hội. 2 điểm - Từ đảm bảo quyền bình đẳng nam nữ đến khuyến khích trẻ em tham gia vào sinh hoạt văn hoá xã hội. 2 điểm - (học sinh lấy ví vụ trong văn bản) III/Bài mới 1/Giới thiệu bài: Số phận người phụ nữ trong xã hội trọng nam khinh nữ thật nhỏ nhoi bi thảm. Đây là vấn đề từng làm nhức nhối bao trái tim nhân đạo. Nguyến Dữ cũng là một trong những cây bút đầu tiên của thế kỷ XVI hướng về đề tài này. Truyền kỳ mạn lục với 20 truyện trong đó “ Chuyên người con gái Nam Xương” là một tác phẩm thành công khi ông viết về số phận và vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ. 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 I/ Đọc và tìm hiểu chung GV: Đọc mẫu; Yêu cầu học sinh đọc diễn cảm, chú ý 1/ Đọc phân biệt tự sự với lời đối thoại, đọc các câu văn biền ngẫu trong lời thoại cho chính xác, ngắt nghỉ đúng chỗ. 2/ Tác giả HS: Đọc ? Dựa vào chú thích sgk nêu vài nét về tác giả. HS: Trả lời ? Nêu xuất xứ của tác phẩm. HS: Trả lời GV: Chốt lại ?Hãy nêu khái niệm thể truyền kì, truyền kì mạn lục. HS: Truyện truyền kì là loại văn xuôi tự sự có nguồn. Nguyễn Dữ ( ?...? ) sống ở thế kỷ XVI, quê ở huyện Trường Tân nay là huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.Tuy Ông học rộng, tài cao nhưng Nguyễn Dữ tránh vòng danh lợi, chỉ làm quan được 1 năm rồi về sống ẩn dật ở quê nhà. 2/Tác phẩm Truyện thứ 16 trong số 10 truyện của.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> gốc từ văn học Trung Quốc, thịnh hành từ đời Đường.Truyền kì mạn lục được xem là một áng “Thiên cổ kì bút” viết bằng chữ Hán gồm hai mươi truyện. “Chuyện người con gái Nam Xương” là truyện thứ 16. GV. Tác phẩm gồm hai mươi truyện, đề tài khá phong phú. Có truyện đả kích thẳng vào chế độ phong kiến lúc suy tàn, vạch mặt bọn tham quan ô lại, hôn quân bạo chúa, đứng về phía nhân dân bị áp bức; có truyện đề cập đến cuộc sống những hoài bão lí tưởng của kẻ sĩ trước thời cuộc; có truyện nói đến tình yêu và hạnh phúc lứa đôi, tình nghĩa vợ chồng ... hầu hết các nhân vật đều là người nước ta. Truyện có nguồn gốc từ một truyện dân gian trong kho tàng truyện cổ tích Việt Nam gọi là truyện “Vợ chồng chàng Trương” , truyện cổ tích chỉ thiên về kể những sự việc dẫn tới nỗi oan khuất của Vũ Nương...Hiện nay ở huyện Lí Nhân, tỉnh Hà Nam vẫn còn đền thờ Vũ Nương. Cái chết bi thảm của nàng đã từng làm rung động bao tâm hồn thi sĩ, để lại nhiều bài thơ viếng Vũ Thị rất hay, như bài thơ của Lê Thánh Tông. So với truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”, “Chuyện người con gái Nam Xương” phức tạp hơn về chi tiết và sâu sắc hơn về cảm hứng nhân văn. Thông qua tác phẩm Nguyễn Dữ đã thể hiện niềm cảm thông đối với số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, đồng thời khẳng định những phẩm chất tốt đẹp của họ. Về nghệ thuật đây là một tác phẩm xuất sắc thể hiện óc sáng tạo dồi dào, sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố tự sự và chất trữ tình, giữa thực và ảo. ?Truyện có thể chia làm mấy đoạn? Nêu ý chính của mỗi đoạn HS- Truyện chia làm ba đoạn: GV: Gọi hs tóm tắt lại truyện - Vũ Nương và Trương Sinh lấy nhau, đang sum họp đầm ấm thì triều đình bắt lính, Trương Sinh ra đi. Nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già, nuôi con nhỏ. Vũ Nương sinh ra đứa bé trai đặt tên là Đản. Bà mẹ ốm đau rồi mất, nàng lo việc ma chay, tế lễ như đối với cha mẹ đẻ của mìnhViệc quân kết thúc, Trương Sinh trở về, bế con ra thăm mộ mẹ. Đứa con ngây thơ kể chuyện thường có một người đàn ông, tối nào cũng đến…Nghe con nói vậy Trương Sinh cho là vợ hư, mắng nhiếc vợ. Vợ trình bày sự thật nhưng nhưng chàng không tin. Nàng tắm gội sạch sẽ và chạy ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời khấn thần phật rồi gieo mình xuống sông mà chết.Một đêm, chàng ngồi buồn dưới ngọn đèn khuya chợt đứa con nhìn thấy bóng chàng ở trên vách nói rằng: “Cha Đản lại. truyền kì. - Truyện truyền kì là loại văn xuôi tự sự có nguồn gốc từ văn học Trung Quốc, thịnh hành từ đời Đường. - Truyền kì mạn lục được xem là một áng “Thiên cổ kì bút” viết bằng chữ Hán gồm hai mươi truyện. “Chuyện người con gái Nam Xương” là truyện thứ 16.. 3/ Bố cục và tóm tắt văn bản + Đoạn 1- Từ đầu đến “với cha mẹ đẻ mình”: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng trong thời gian xa cách. + Đoạn 2- Tiếp theo đến “nhưng việc trót đã qua rồi”: Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương. + Đoạn 3- Còn lại: Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương trong động Linh Phi, Vũ Nương được giải oan..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> đến kia kìa”. Bấy giờ chang mới tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ nhưng đã muộn rồi. Có một người cùng làng với Vũ Thị Thiết tên là Phan Lang. Một đêm Phan nằm mơ thấy người con gái áo xanh đến xin than mạng. Sáng dậy, có một người thuyền chài đem biếu một con rùa mai xanh, Phan sực nhớ đến giấc mộng, đem thả con rùa đó xuống sông - Linh Phi đặt yến tiệc để thiết đãi ân nhân. Phan Lang gặp Vũ Nương. Linh Phi sai sứ giả đưa Phan Lang trở về cõi trần. Vũ Nương gửi một chiếc trâm hoa vàng về cho chồng. Về đến nhà, Phan Lang đem chuyện kể lại với Trương Sinh. Trương Sinh bèn lập một đàn tràng ở bến Hoàng Giang. Vũ Nương trở về trên một chiếc kiệu hoa, đứng ở giữa dòng mà nói vọng vào “thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa” rồi bóng nàng loang loáng mở nhạt và biến đi mất. ?Theo em nhân vật trung tâm, nhân vật chính là ai? Vì sao? HS:Truyện có nhiều nhân vật nhưng Vũ Nương là nhân vật chính- nhân vật trung tâm, vì truyện được kể xoay quanh nhân vật trung tâm này. Vì vậy, chúng ta cùng phân tích nhân vật Vũ Nương. Hoạt động 2 ? Mở đầu câu chuyện tác giả giới thiệu chung về vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương như thế nào . HS: Thùy mị nết na, Tư dung tốt đẹp ? Qua đó em có nhận xét gì về nhan sắc và phẩm chất của Vũ Nương. HS: Vũ Nương là một người con gái đẹp người, đẹp nết. GV- Trên cơ sở cốt truyện có sẵn, tác giả đã thêm chi tiết: Trương Sinh đem trăm lạng vàng cưới Vũ Nương. Vì vậy, cuộc hôn nhân trở nên có tính chất mua bán. Qua đó, ta cũng thấy xã hội phong kiến giai đoạn này dùng tiền để lũng đoạn xã hội, băng hoại đạo đức, mua bán được tất cả. ? Khi về nhà chồng (biết chồng có tính đa nghi) nàng đã cư xử như thế nào. HS: Giữ gìn khuôn phép không từng để vợ chồng phải đến thất hòa ? Điều đó nói lên nàng là người phụ nữ như thế nào. HS: Khéo léo biết giữ gìn hạnh phúc gia đình. ? Nhận xét về cách giới thiệu nhân vật Vũ Nương. HS:Giới thiệu ngắn gọn, đầy đủ, đặc biệt nhấn mạnh vào tính tình phẩm chất của nàng, giới thiệu tính nết trước nhan sắc… ba câu văn giới thiệu đều nói tới đức hạnh của nàng. GV:Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đoạn: “chàng quỳ xuống...quan san”. II/ Tìm hiểu văn bản 1/ Nhân vật Vũ Nương -Thùy mị nết na -Tư dung tốt đẹp  Nàng có vẻ đẹp hoàn hảo. - Giữ gìn khuôn phép không từng để. vợ chồng phải đến thất hòa  Khéo léo biết giữ gìn hạnh phúc gia đình.. -“ chàng đi chuyến này...hai chữ bình yên”  Lời nói chân tình đằm thắm không mong danh vị coi trọng tính mạng của.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> ? Khi tiễn chồng đi lính nàng đã có cử chỉ lời nói và thái độ như thế nào.? Tìm chi tiết nói lên điều đó. HS: Trao đổi đưa ra ý kiến ? Em hãy nhận xét về lời nói của Vũ Nương.(có gì đặc biệt so với lời nói của các nhân vật trong truyện không phải là truyền kì?) HS: Dùng câu văn biền ngẫu: việc quân khó liệu…; dùng điển tích: mùa dưa chín quá kì, thương người đất thú; Hình ảnh ước lệ: thế trẻ tre, liễu rú bãi hoang, cánh hồng bay bổng…  Tác dụng: tạo sắc thái trang trọng, cổ xưa, câu văn nhẹ nhàng, giàu hình ảnh, biểu cảm, bộc lộ tâm lí nhân vật. Đây là cái mới, lạ so với truyện trung đại đã học. ? Sống xa chồng Vũ Nương bộc lộ phẩm chất gì?. HS: Người vợ thủy chung, son sắt GV:So sánh với tâm trạng người chinh phụ trong Chinh phụ ngâm ? Khi chồng đi vắng nàng đã cư xử với mẹ chồng như thế nào HS: Trả lời ? Nàng đã chăm sóc mẹ chồng như thế nào khi mẹ chồng ốm, khi mẹ chồng qua đời. HS: Chăm sóc mẹ chồng ân cần, hết mực, khiến mẹ chồng cảm động ? Từ đó em hiểu gì về phẩm chất của nàng nói riêng và người phụ nữ nói chung. HS: Người con dâu hiếu thảo, người phụ nữ đảm đang ? Vũ Nương là người phụ nữ có nhân cách cao quí đáng lẽ nàng phải được hưởng cuộc sống như thế nào . GV: Vũ Nương là người phụ nữ truyền thống của Việt Nam. Đẹp người đẹp nết. đầy đủ phẩm hạnh để nàng có cuộc sống hạnh phúc. Song vơi người chồng đa nghi như Vũ Sinh thì liệu nàng có hạnh phúc hay không, ta cùng tìm hiểu trong tiết hai Về nhà các em coi phần còn lại và soạn bài. chồng hơn tất cả, cảm thông với những vất vả gian lao nguy hiểm mà chồng phải chịu đựng. Nỗi nhớ xa chồng. -Dùng câu văn biền ngẫu: việc quân khó liệu…; dùng điển tích: mùa dưa chín quá kì, thương người đất thú; Hình ảnh ước lệ: thế trẻ tre, liễu rú bãi hoang, cánh hồng bay bổng…  Tác dụng: tạo sắc thái trang trọng, cổ xưa, câu văn nhẹ nhàng, giàu hình ảnh, biểu cảm, bộc lộ tâm lí nhân vật. Đây là cái mới, lạ so với truyện trung đại đã học.  Lòng thủy chung son sắt * Với mẹ chồng. - Khi ốm nàng hết sức thuốc thang... tìm lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn. - Khi bà cụ mất, nàng hết sức thương xót, phàm việc ma chay tế lễ như đối với cha mẹ đẻ của mình.  Nàng là người con dâu hiếu thảo, đảm đang tháo vát, là người phụ nữ có nhân cách cao quí.. TIẾT 2: NGÀY DẠY: 13/9/12 GV: Nhắc lại nội dung tiết 1 HS: Đọc bài đoạn 2 ?Khi chồng về Vũ Nương rơi vào tình huống như thế nào. HS:Nàng bị vu oan, không còn trinh tiết ?Theo em nguyên nhân nào dẫn đến sự nghi ngờ của Trương Sinh đối với vợ.? Tìm chi tiết về lời nói của bé Đản. HS:Do Trương sinh tin lới của đứa con ? Em có nhận xét gì về câu nói của bé Đản. HS: Câu nói ngây thơ của dứa trẻ làm mâu thuẫn nảy. 2/Oan trái của Vũ Nương - Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư... - Trước đây.....chẳng bao giờ bế Đản cả.  Câu nói ngây thơ của dứa trẻ làm mâu thuẫn nảy sinh.. - La um lên.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> sinh. ? Sau khi nghe bé Đản nói như vậy TS có thái độ và cư xử với vợ như thế nào. HS: La um lên …đuổi vợ ? Hành động của Trương Sinh cho thấy TS là người như thế nào. HS: Ghen tuông mù quáng, cả giận mất khôn, đánh mất lòng tin ở người vợ trẻ. ? Khi bị chồng nghi oan Vũ Nương đã làm gì? Tìm chi tiết đó trong bài? HS: Nàng chỉ biết phân trần ? Em có nhận xét gì về những lời nói của Vũ Nương HS: Lời nói nhân thành tha thiết thể hiện lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình chồng, khao khát giữ gìn hạnh phúc gia đình ?Hậu quả ra sao. HS: Vũ Nương nhảy xuống song Hoàng Giang để tự tử GV: Liên hệ số phận người phụ nữ dưới CĐPK: mất bình đẳng, bị coi thường, khinh miệt, bị ruồng rẫy, đẩy họ đến con đường cùng quẫn. GV: Tổ chức cho hs thảo luận nhóm( kĩ thuật chia nhóm) ?Theo em nguyên nhân dẫn đến cái chết của Vũ Nương là gì? HS: Thảo luận và cử đại diện trình bày GV: Chốt lại: Sự vô tình của trẻ Sự ghen tuông mù quáng của Trương Sinh, không cho vợ minh oan; tư tưởng trong nam khinh nữ, chiến tranh phi nghĩa HS: Đọc đoạn 3 ? Nổi oan của nàng được hóa giải bởi tình huống nào. HS:Nhờ đứa con GV: Chi tiết cái bóng là chất liệu nghệ thuật để thắt nút truyện thì cũng để mở nút truyện, giải tỏa nổi oan cho nhân vật Vũ Nương. ?Truyện có thể kết thúc ở đây là trọn vẹn, song tác giả viết thêm đoạn Vũ Nương ở dưới thủy cung. Đoạn có ý nghĩa gì? HS: Trao đổi đưa ra ý kiến Kết thúc có hậu, dung lời thề minh oan cho nàng GV: Đoạn 3 cách kể chuyện có yếu tố kì ảo ? Chi tiết Vũ Nương gặp Phan Lang có ý nghĩa gì. HS:Dưới thủy cung dù sống sung sướng vẫn nhớ gia đình.Mong được bày tỏ, mong được xác nhận tấm lòng trắng, ngay thẳng. ?Sau khi được giải oan Vũ Nương nói vọng vào câu gì. HS: Đa tạ… nữa. - Mắng nhiếc và đánh đuổi đi.  Ghen tuông mù quáng, cả giận mất khôn, đánh mất lòng tin ở người vợ trẻ. - Thiếp vốn con kẻ khó... - Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng....  Lời nói nhân thành tha thiết thể hiện lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình chồng, khao khát giữ gìn hạnh phúc gia đình. TS cố chấp đẩy vợ đến cùng quẫn bế tắc phải nhảy xuống sông Hoàng Giang để tự tử.. 3/ Nỗi oan được giải - Cha Đản lại đến kia kìa.  Nỗi oan của Vũ Nương được giải (mâu thuẫn được giải quyết). -hững yếu tố kì ảo làm hoàn chỉnh thêm những nét đẹp phẩm giá của nhân vật Vũ Nương, dù ở thế giới khác vẫn quan tâm đến chồng con, khao khát được phục hồi danh dự. Thể hiện ước mơ của nhân dân về lẽ công bằng, về sự chiến thắng cuối cùng của cái thiện..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> GV: Tình tiết kì ảo cuối truyện mang ý nghĩa thức tỉnh người đọc: Sự tốt đẹp trên chỉ là ảo ảnh, là giấc mơ mà thôi. Một sự tan vỡ không thể hàn gắn được nữa. Tính bi kịch của truyện vẫn tiềm ẩn trong cái lung linh kì ảo này. Và điều đó lại một lần nữa khẳng định niềm thương cảm của tác giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. GV: Liên hệ cuộc đời nhân vật chèo Thị Kính Hoạt động 3: ?Rút ra nghệ thuật và ý nghĩa của chuyện? III/ Tổng kết HS: Trả lời và đọc ghi nhớ sgk *Nghệ thuật GV: Chốt lại , ghi nội dung lên bảng -Khai thác vốn văn học dân gian -Sáng tạo về nhân vật, trong cáh kể chuyện, sử dụng yếu tố truyện kì -Sáng tạo nên một kết thúc tác phảm không mòn sáo. *Ý nghĩa: Với quan niệm cho rằng hạnh phúc khi đã tan vỡ không hàn gắn được, truyện phê phán thói ghen tuông mù quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam Ghi nhớ sgk/51 4/ Củng cố: GV gọi hs kể lại truyện 5/Hướng dẫn về nhà: Về nhà học thuộc bài Soạn bài: Xưng hô trong hội thoại ( soạn theo câu hỏi và yêu cầu trong sgk). Tuần 3 Tiết 14,15. Ngày dạy: 7/9/12 Ngày dạy: 8/9/12. A/Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức: Viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu sử dụng biện pháp nghệ thuật và miêu tả một cách hợp lí và có hiệu quả. 2. Kỹ năng: Vận dụng các biện pháp nghệ thuật, yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh 3. Thái độ: Tự giác, độc lập, sáng tạo II. Hình thức kiểm tra: - Hình thức kiểm tra: Tự luận - Cách tổ chức kiểm tra: cho học sinh làm bài kiểm tra tự luận trong 90 phút. III. Thiết lập ma trận: - Liệt kê chuẩn kiến thức kĩ năng trong các văn bản thuyết minh có yếu tố miêu tả. - Chọn nội dung cần đánh giá và thực hiện các bước thiết lập ma trận đề - Xác định khung ma trận MA TRẬN ĐỀ TẬP LÀM VĂN Nội dung kiến Mức độ nhận thức.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> thức. Tập làm văn. Số câu: Số điểm Tỉ lệ % Tổng số câu: Tổng số điểm: Tỉ lệ: %. Nhận biết. Thông hiểu. TN. TN. TL Nhận ra được thể loại của bài văn. Vận dụng. Cộng. TL TN TL Hiểu được các -Viết bài văn phươngpháp thuyết minh về thuyết minh trong đối tượng bài thuyếtminhcon -Hiểu tác dụng Trâu ở làng của yếu tố miêu quê Việt Nam tả và các biện pháp nghệ thuật trong VBTM. Sốđiểm 3 Tỉlệ % 30%. Số điểm 2 Tỉlệ 20%. :. :. Số điểm 5 Tỉlệ 60%. Số câu: 1 Sốđiểm10 Tỉlệ 100% Số câu: 1 Số điểm10 Tỉlệ:100%. ĐỀ: (10điểm) Con trâu ở làng quê Việt Nam.. C/ĐÁP ÁN Đáp án a/Yêu cầu chung -Dùng từ đặt câu đúng chính tả, ngữ pháp. -Phải có tri thức về đối tượng -Biết cách chọn lọc những đặc điểm cơ bản của đối tượng. + Vận dụng những phương pháp hợp lí => Giúp người đọc , người nghe có những hiểu biết tương đối đầy đủ và đúng veà dụng cụ học tập + Dàn bài cân đối ,mạch lạc,Văn viết lưu loát, biết sử dụng sự liên kết ,ý maïch lạc b/Yêu cầu cụ thể MB: Giới thiệu chung về con trâu ở làng quê VN (sử dụng yếu tố nghệ thuật, miêu tả) TB: * Hình ảnh con trâu ở làng quê: - Về hình dáng, màu da, và một số đặc điểm khác… * Những hoạt động của con trâu: Kéo cày, kéo bừa, kéo xe… - Hình ảnh con trâu trong lễ hội… * Trâu còn là nguồn cung cấp da, thịt… KB: - Khẳng định tầm quan trọng của con trâu…. Điểm 3đ. 1đ 5đ 1đ.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> - Hình ảnh con trâu với tình cảm của người nông dân. 4/Hướng dẫn về nhà: Về nhà coi lại văn thuyết minh. Tuần 4 Tiết 18. Ngày soạn: 14/9/12 Ngày dạy: 15/9/12. NGỮ PHÁP: XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức: - Hệ thống từ ngữ xưng hô trong hội thoại - Đặc điểm của việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt. 2. Kỹ năng: - Phân tích để thấy mối quan hệ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong văn bản cụ thể. - Sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô trong giao tiếp KNS: Giao tiếp và ra quyết định lựa chọn cách sử dụng từ xưng hô hiệu quả trong giao tiếp. 3. Thái độ: - Xác định được đối tượng trong giao tiếp và đặc điểm tình huống khi giao tiếp B/ Chuẩn bị GV: Giáo án, KNS, CKTKN, bảng phụ HS: Soạn bài trước ở nhà C/Phương pháp và kĩ thuật dạy học: - Phương pháp: Nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học. I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Em hãy nêu quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp? Những trường hợp nào không tuân thủ các phương châm hội thoại? Cho ví dụ?.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Đáp án 2 điểm - Để tuân thủ các phương châm hội thoại, người nói phải nắm được các đặc điểm của tình huống giao tiếp( nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? nhằm mục đích gì) Nguyên nhân:6 điểm - Người nói vô ý vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp.- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn. Người nói muốn gây sự chú ý để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó. 2 điểm - HS lấy ví dụ: đảm bảo chính xác, theo yêu cầu. III/ Bài mới 1/Giới thiệu bài: Sự phong phú tinh tế và giàu sắc thía biểu cảm của hệ thống các phương tiẹn xưng hô là đặc điểm nổi bật của tiếng Việt. Vì vậy, kiến thức về xưng hô và kĩ năng sử dụng các phương tiện xưng hô hợp thành một pjần quan trọng trong nội dung giáo dục ngôn ngữ của nhà trường Việt Nam. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ về vấn đề này. 2/Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1. I. Từ ngữ xưng hô và việc sử ?Em hiểu “xưng hô”là gì. dụng từ ngữ xưng hô HS: Xưng: Tự chỉ mình 1. Ví dụ: Từ ngữ xưng hô trong Hô: Chỉ người nghe tiếng Việt. * Xưng hô: Tự xưng mình và gọi người khác là gì đó khi nói với nhau để biểu thị tính chất của mối quan hệ với nhau. ?Nêu một số từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt. HS:Tôi, anh, em cô, chú, bác, dì ...tao tớ. mày.. GV: - Trong quan hệ gia đình: ông, bà, bố, mẹ, con, cháu, cô, dì, chú, bác, anh, chị, em ... - Xưng hô theo nghề nghiệp, chức vụ: thủ trưởng, bác sĩ, thầy giáo, kĩ sư, ... - Xưng hô theo quan hệ xã hội: bạn, tôi, tao, tớ, chúng tôi, chúng tao, mày, mi, chúng mày, bọn bay. - Bạn bè thân mật thường xưng hô bằng tên riêng. ? Em hãy cho biết cách sử dụng các từ ngữ đó.  Đa dạng phong phú và giàu sắc HS:Không thể dùng tùy tiện. thái biểu cảm. - Cần tùy thuộc vào tính chất của tình huống giao tiếp và mối quan hệ với người nghe. ? Vậy em có nhận xét gì về từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt. HS: Đa dạng phong phú và giàu sắc thái biểu cảm. ? Trong giao tiếp có bao giờ em gặp tình huống không biết xưng hô chưa. -Ví dụ: Người lớn tuổi hơn mình, nhưng vai nhỏ hơn 2. Đọc 2 đoạn trích sgk. mình. a) Dế Choắt: GV:Tuy nhiên, cũng có một số tình huống khó xưng hô: - Anh- em (dưới hàng) Ví dụ: Xưng hô với em họ, cháu họ đã nhiều tuổi cần phải Dề Mèn: tuân theo qui định họ hàng. - Chú mày- ta (trên hàng) bất GV:Gọi học sinh đọc đoạn trích. bình đẳng ? Xác định từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích. b) Dế Choắt: HS: Xác định - Tôi - anh (ngang hàng) Bình ? Ở đoạn trích a,b là lời xưng hô của ai với ai. đẳng HS:Của Dế Chắt với Dế Mèn và ngược lại. Dế Mèn: ? Theo em cách xưng hô ở hai đoạn trích có gì thay đổi. - Tôi - anh (ngang hàng).

<span class='text_page_counter'>(43)</span> HS:Đoạn a: xưng hô bất bình đẳng. - Đoạn b: xưng hô bình đẳng. ? Tại sao lại có sự thay đổi đó. HS: Vì tình huống giao tiếp thay đổi. Địa vị của hai nhân vật cũng khác. Dế Chắt không còn coi mình là đàn em cần nhờ vả nương tựa ở Dế Mèn mà xem Dế Mèn như một người bạn để trăng trối. GV : Việc sử dụng các phương tiện xưng hô bao giờ cũng được xét trong mối quan hệ với tình huống giao tiếp. Khi hệ thống các phương tiện xưng hô của một ngôn ngữ càng phong phú, tinh tế thì mối quan hệ này ngày càng phức tạp, đòi hỏi người nói phải hết sức lưu ý. ? Như vậy khi xưng hô trong hội thoại chúng ta cần chú ý điều gì. HS: Đọc ghi nhớ sgk. Hoạt động 2. Bài 1/sgk/39 HS: Đọc yêu cầu đề và trao đổi theo cặp, trả lời GV: Nhận xét: do thói quen dùng tiếng mẹ đẻ, không phân biệt “ngôi gộp” và “ngôi trừ” Bài 2/sgk/40 HS: Việc dùng “chúng tôi” thay cho “tôi” nhằm làm tăng thêm tính khách quan cho những luận điểm khoa học trong văn bản, ngoài ra còn thể hiện sự khiêm tốn của tác giả. Bài 3/sgk/40 Học sinh đọc bài tập 3 và trả lời Bài 4/sgk/40 GV treo bảng phụ có ghi bài tập 4- học sinh đọc bài tập. HS: Trả lời GV: Nhận xét - Vị tướng xưng hô với thầy giáo cũ của mình là thầycon - Thầy giáo cũ tôn trọng địa vị của người học trò nên gọi vị tướng là Ngài - Cách xưng hô đó thể hiện thái độ kính cẩn và lòng biết ơn của vị tướng đối với thầy giáo của mình. Đó là bài học về tinh thần “tôn sư trọng đạo”. - Giáo viên giáo dục học sinh cách xưng hô trong giao tiếp, nhất là xưng hô với thầy, cô giáo và người lớn tuổi.. + Tình huống giao tiếp + Lựa chọn từ ngữ xưng hô cho thích hợp. * Ghi nhớ: sgk./39. II Luyện tập. Bài 1/sgk/39 -Ngày mai chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự  Nhầm lẫn giữa cách xưng hô “chúng ta” và “chúng em”- do chưa nắm vững đặc điểm tình huống giao tiếp Bài 2/sgk/40. Bài 3/sgk/40 - Chú bé gọi người sinh ra mình là mẹ- cách gọi bình thường. - chú bé xưng với tác giả là taông, cách gọi khác thường, mang màu sắc của tiểu thuyết. Bài 4/sgk/40 - Vị tướng xưng hô với thầy giáo cũ của mình là thầy- con - Thầy giáo cũ tôn trọng địa vị của người học trò nên gọi vị tướng là Ngài - Cách xưng hô đó thể hiện thái độ kính cẩn và lòng biết ơn của vị tướng đối với thầy giáo của mình. Đó là bài học về tinh thần “tôn sư trọng đạo”. - Giáo viên giáo dục học sinh cách xưng hô trong giao tiếp, nhất Bài 5/sgk/40 là xưng hô với thầy, cô giáo và HS: Trả lời Trước 1945 nước ta là một nước phong kiến. người lớn tuổi. Người đứng đầu nhà nước là vua. Vua xưng với dân Bài 5/sgk/40 chúng là: Trẫm. - Bác, người đứng đầu nhà nước Việt Nam xưng “tôi”, gọi dân là “đồng bào” tạo cảm giác gần gũi thân thiết với người nói. Bài 6: HS về nhà làm.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> 4/ Củng cố: Qua bài học hôm nay, em cần ghi nhớ điều gì? Học sinh nhắc lại nội dung bài học. 5/ Hướng dẫn về nhà :Học thuộc ghi nhớ sgk. Hoàn thành các bài tập vào vở. Chuẩn bị bài: Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp để tiết sau học. Tuần 4 Tiết 19. Ngày soạn: 14/9/12 Ngày dạy: 15/9/12. NGỮ PHÁP: CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức: - Cách dẫn trực tiếp và lời dẫn trực tiếp. Cách dẫn gián tiếp và lời dẫn gián tiếp. 2. Kỹ năng: - Nhận ra được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. - Sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong quá trình tạo lập văn bản. 3. Thái độ: - Giáo dục học sinh cách sử dụng lời dẫn trực tiếp và gián tiếp một cách phù hợp trong giao tiếp. B/ Chuẩn bị GV: Giáo án, CKTKN, bảng phụ HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp và kĩ thuật dạy học: - Phương pháp: Nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Đặt câu hỏi D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học. I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn của học sinh III/ Bài mới 1/Giới thiệu bài: Trong đời sống, khi nói năng và cả khi viết, người ta thường viện dẫn một lời nói hay ý nghĩ của một người khác để làm căn cứ hoặc minh hoạ cho ý kiến của mình. Vậy, ta cần đưa những lời nói của người khác vào bài viết, hoặc lời nói của mình như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay. 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1. I. Cách dẫn trực tiếp GV:Treo bảng phụ ghi ví dụ-học sinh đọc ví dụ * Ví dụ: ? Trong phần trích (a) bộ phận in đậm là lời nói hay ý a. Cháu nói: “đấy bác cũng chẳng.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> nghĩ. HS:Là lời nói được phát ra thành lời ? Phần in đậm được tách ra khỏi phần đứng trước bằng dấu gì. HS:Dấu hai chấm và dấu ngoặc kép ? Trong phần trích (b) phần in đậm là lời nói hay ý nghĩ HS: Là ý nghĩ ở trong đầu ? Nó được ngăn cách bởi bộ phận đứng trước bằng dấu gì. HS:Dấu hai chấm và dấu ngoặc kép ? Trong cả hai đoạn trích có thể đảo phần in đậm lên trước được không? Khi đảo hai bộ phận đươc ngăn cách bởi dấu gì. HS: Có thể thay đổi vị trí hai bộ phận được ngăn cách bằng dấu ngặc kép và dấu gạch ngang. GV :Các phần in đậm ở hai ví dụ trên là những cách dẫn trực tiếp ?Vậy em hiểu thế nào là cách dẫn trực tiếp HS : Đọc ghi nhớ sgk Hoạt dộng 2. HS: Đọc đoạn trích sgk ? Trong đoạn trích (a) bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ? HS:Lời nói ? Nó có được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì không. HS:Không có dấu hiệu gì. - Đây là nội dung của lời khuyên như có thể thấy ở lời khuyên trong phần lời của người dẫn. ? Theo em đoạn trích (b) bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ HS:Ý nghĩ vì trước đó có từ “hiểu” ? Giữa bộ phận in đậm và phần đứng trước có từ gì. HS: “rằng” ? Có thể thay từ “là” vào chỗ này được không. HS:được ? Theo em cách dẫn lời nói hay ý nghĩ ở phần trích (a), (b) có gì khác với phần trích trước Giáo viên chốt lại và cho học sinh đọc ghi nhớ sgk. ? Hãu phân biệt sự khác nhau giữa lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp? cho ví dụ. HS: Trao đổi trả lời Hoạt động 3 Bài 1/sgk54 Học sinh thảo luận, trả lời- nhóm khác nhận xét bổ sung GV: Chốt lại a. Lời dẫn: “A! lão già tệ lắm! tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?”. Đó là ý nghĩ của lão Hạc gắn cho con vàng, đây là lời dẫn trực tiếp. b. Lời dẫn: “Cái vườn là của con ta ... Hồi ấy, mọi thứ. “thèm” người là gì”.  Lời nói -Dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. b. Họa sĩ nghĩ thầm: “khách tới ...chẳng hạn”  Ý nghĩ Dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. * Ghi nhớ: sgk/53 II/ cách dẫn gián tiếp * Ví dụ: a. ... lão khuyên nó hãy dằn lòng....mà sợ.  Lời nói. b. Nhưng chứ hiểu lầm rằng Bác sống... ẩn dật.  Ý nghĩ. Thuật lại lời nói hay ý nghĩ có điều chỉnh cho thích hợp. * Ghi nhớ: sgk/54 III Luyện tập Bài 1/sgk54 a. Đây là lời dẫn trực tiếp. b. Là lời dẫn trực tiếp..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> còn rẻ cả...”. Đó là ý nghĩ của nhân vật lão Hạc (Lão tự bảo rằng...) đây là lời dẫn trực tiếp. Bài 2/sgk/54 GV:Hướng dẫn học sinh viết theo yêu cầu của sgk. Ví dụ từ câu (a) viết lời dẫn trực tiếp: Trong báo cáo chính trị tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ hai của Đảng Chủ Tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chúng ta...anh hùng” Ví dụ: Từ câu (a) , viết lời dẫn gián tiếp: Trong báo cáo chính trị....Chủ Tịch Hồ Chí Minh khẳng định rằng chúng ta.... Bài 2/sgk/54. Từ câu a có thể tạo ra: + Câu có lời dẫn gián tiếp: Trong “Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng” Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rằng chúng ta phải ghi nhớ ... của một dân tộc anh hùng. + Câu có lời dẫn trực tiếp: Trong “Báo cáo chính trị tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng”, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chúng ta phải ghi nhớ công lao Bài 3/sgk/54 của các vị anh hùng dân tộc, vì các GV- Để làm được bài tập này, các em cần phân biệt rõ vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc lời dẫn thoại là của ai đang nói vói ai, trong lời thoại đó anh hùng” phần nào mà người nghe cần chuyển đến người thứ ba, Bài 3/sgk/54 và người thứ ba đó là ai, và cần phải thêm vào trong câu những từ ngữ thích hợp để nhấn mạnh ý của câu. Ví dụ Vũ Nương nhân đó cũng đưa gởi một chiếc hoa vàng và dặn Phan Lang nói hộ với chàng Trương (rằng), nếu chàng Trương còn nhớ....Vũ nương sẽ trở về. 4/ Củng cố:Câu sau đây trong văn bản Chuyện người con gái Nam Xương là câu dẫn ý hay dẫn lời “ Nhưng khi nhận được chiếc hoa vàng, chàng mới sợ hãi mà nói: - Đây quả là vật dùng mà vợ tôi mang lúc ra đi” HS: Trả lời GV: Nhận xét và chốt lại bài học 5/ Hướng dẫn về nhà: Học bài và hoàn thành bài tập vào vở. - Chuẩn bị bài: Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự (đọc và trả lời theo yêu cầu trong SGK).

<span class='text_page_counter'>(47)</span> Tuần 4 Tiết 20. Ngày soạn: 16/9/12 Ngày dạy: 17/912. TẬP LÀM VĂN: LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức: - Các yếu tố của văn bản tự sự (nhân vật, sự việc, cốt truyện…) - Yêu cầu cần đạt của một văn bản tóm tắt tác phẩm tự sự. 2. Kỹ năng: - Tóm tắt một văn bản tự sự theo mục đích khác nhau 3. Thái độ: - Giáo dục học sinh ý thức tóm tắt văn bản và các sự việc trong đời sống hàng ngày. B/Chuẩn bị: GV: Giáo án, tư liệu, Bảng phụ. HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp và kĩ thuật dạy học: - Phương pháp: Nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Đặt câu hỏi D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh III/ Bài mới: 1/ Giới thiệu bài: Để giúp người đọc người nghe nắm được nội dung chính của văn bản tự sự, chúng ta cần phải tóm tắt ngắn gọn những sự việc tiêu biểu và nhân vật quan trọng. Bài học hôm nay sẽ giúp các em luyện tậptóm tắt một số văn bản tự sự. 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1. I Sự cần thiết của việc tóm tắt văn ? Khi tóm tắt văn bản tự sự cần chú ý những điểm nào bản tự sự HS:Trình bày ngắn gọn những nội dung chính: sự việc và nhân vật chính; trung thành với nội dung của văn bản. ? Nêu các bước khi tóm tắt văn bản tự sự. - Nắm được nội dung chính của tác HS:Đọc kỹ văn bản, xác định nội dung chính cần tóm phẩm tắt, sắp xếp nội dung theo một trình tự hợp lí, sau đó viết - Ngắn gọn, dễ nhớ thành văn bản tóm tắt. - Nhân vật và sự việc chính ?Qua ba tình huống trong sgk, em hãy rút ra nhận xét về sự cần thiết phải tóm tắt văn bản tự sự HS:Tóm tắt văn bản giúp người đọc, người nghe dễ nắm được nội dung chính của văn bản đó. Do tước bỏ đi *Ghi nhớ sgk/59.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> những chi tiết nhân vật và các yếu tố phụ không quan trọng, nên văn bản tóm tắt làm nổi bật các sự việc và nhân vật chính. Văn bản tóm tắt thường ngắn gọn nên dễ nhớ. ?Hãy tìm hiểu và nêu lên các tình huống khác trong cuộc sống mà em thấy cần phải vận dụng kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự HS:Nêu các tình huống – giáo viên định hướng VD: Lớp trưởng báo cáo vắn tắt cho giáo viên chủ nhiệm nghe về một trường hợp vi phạm nội qui của lớp. (Sự việc gì? Ai vi phạm? Hậu quả?) + Chú công an kể lại một trận truy quét bọn tội phạm ma tuý (Sự việc diễn ra thế nào? có những ai tham gia? kết quả?) + Người đi đường kể lại cho nhau nghe về một vụ tai nạn giao thông (Sự việc xảy ra ở đâu? xảy ra thế nào? ai đúng? ai sai?) GV- Có thể nói, cuộc sống bộn bề muôn mặt, ở đâu hay lĩnh vực nào chúng ta cũng gặp những tình huống phải vận dụng việc tóm tắt văn bản tự sự như trên. Cho nên, có nhà ngôn ngữ cho rằng “đối thoại” được coi là hình thức hoạt động đầu tiên của xã hội loài người, thì “tự sự" cũng chính là hình thức tái tạo hiện thực đầu tiên của xã hội loài người! Và như vậy đã có tự sự trường thiên hàng nghìn trang thì cũng phải có “tự sự tóm tắt” chỉ trong vài trang, vài dòng. Nói như thế để thấy rằng việc tóm tắt văn bản tự sự là một hoạt động có tính phổ cập cao. Hoạt động 2. HS:Đọc yêu cầu của bài tập 1. ?Hãy cho biết các sự việc chính đã được nêu đầy đủ chưa? Còn thiếu sự việc nào quan trọng không? Nếu có thì sự việc đó là sự việc gì? Tại sao đó lại là sự việc quan trọng cần phải nêu? Các sự việc nêu trên đã hợp lí chưa HS:Các sự việc và nhân vật chính mà bạn đã nêu khá đầy đủ của cốt truyện “Chuyện người con gái Nam Xương”. Tuy vẫn thiếu một sự việc quan trọng. Đó là sau khi gieo mình xuống sông tự vẫn (sụ việc thứ tư) một đêm Trương Sinh cùng con trai ngồi bên ngọn đèn, đứa con chỉ chiếc bóng trên tường và nói đó chính là người thường hay tới đêm đêm. Chính sự việc này làm Trương Sinh hiểu ra ngay sau khi vợ chết chứ không phải đợi đến khi Phan Lang trở về kể lại sự việc gặp Vũ Nương dưới động Linh Phi, Trương Sinh mới biết vợ mình oan như sự việc thứ bảy bạn đã nêu. Đó chính là sự việc quan trọng vì nhờ nó mà Trương Sinh hiểu vợ mình bị oan. ?Trên cơ sở đã bổ sung đầy đủ và sắp xếp hợp lí các sự việc, nhân vật, hãy viết một văn bản tóm tắt “Chuyện. II. thực hành tóm tắt một văn bản tự sự Xưa có chàng Trương Sinh vừa cưới vợ xong đã phải đầu quân đi lính, để lại mẹ già, người vợ trẻ là Vũ Thị Thiết, còn gọi là Vũ Nương bụng mang dạ chửa.Trương Sinh đi ít lâu Vũ Nương sinh con trai. Mẹ Trương Sinh chết, Vũ Nương lo ma chay chu tất. Giặc tan, Trương Sinh trở về nhà, nghe lời con nhỏ nghi là vợ mình không chung thuỷ. Vũ Nương bị oan gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn. Một đêm Trương Sinh cùng con trai ngồi bên đèn, đứa con chỉ chiếc bóng bên tường và nói đó là người hay tới đêm đêm. Lúc đó chàng mới hiểu rõ vợ mình đã bị oan. Phan Lang là người cùng làng với Vũ Nương, do cứu mạng thần rùa Linh Phi, vợ vua Nam Hải nên khi chạy nạn chết đuối ở biển đã được Linh Phi cứu sống để trả ơn. Phan Lang gặp lại Vũ Nương trong động Linh Phi, hai.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> người con gái Nam Xương” khoảng 20 dòng GV- Hướng dẫn học sinh viết văn bản tóm tắt – học sinh trình bày bản tóm tắt của mình trong khoảng (10’), các bạn bổ sung ý kiến - Giáo viên nhận xét đánh giá. GV: Treo bảng phụ có ghi nội dung tóm tắt ?Nếu phải tóm tắt tác phẩm này một cách ngắn gọn hơn, em sẽ tóm tắt như thế nào để người đọc vẫn hiểu được nội dung chính của văn bản HS:Xưa có chàng Trương Sinh, vừa cưới vợ xong đã phải đi lính. Giặc tan, Trương Sinh trở về, nghe lời con nhỏ, nghi là vợ mình không chung thuỷ. Vũ Nương bị oan, bèn gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn. Một đêm Trương Sinh cùng con trai ngồi bên đèn, đứa con chỉ chiếc bóng trên tường và nói chính là người hay tới đêm đêm. Lúc đó chàng đã hiểu ra vợ mình đã bị oan. Phan Lang tình cờ gặp lại Vũ Nương dưới thuỷ cung. Khi Phan lang được trở về trần gian, Vũ Nương gửi chiếc hoa vàng cùng lời nhắn cho Trương Sinh. Trương Sinh lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang. Vũ Nương trở về ngồi trên chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, lúc ẩn lúc hiện. GV:Nhận xét bản tóm tắt của học sinh. ?Qua tìm hiểu các bài tập và thực hành, em hãy cho biết khi tóm tắt văn bản tự sự phải đảm bảo yêu cầu gì HS: Đọc ghi nhó sgk Hoạt động 3 HS: đọc bài tập 1 Hoạt động 4. Bài tập 1: cho học sinh đọc và nêu yêu cầu của bài tập, sau đó hướng dẫn học sinh về nhà làm. Bài tập 2: Tóm tắt miệng trước lớp về một câu chuyện…đã chứng kiến - Hướng dãn học sinh tóm tắt ngắn gọn đảm bảo sự việc và nhân vật chính; Lần lượt gọi hs trình bày, hs khác nhận xét góp ý, gv nhận xét, bổ sung.. người nhận ra nhau và cùng trò chuyện. Nhân việc Phan Lang được trở về trần gian, Vũ Nương bèn gửi chiếc hoa vàng cùng lời nhắn Trương Sinh. Trương Sinh nghe Phan Lang kể, thương nhớ vợ vô cùng, bèn lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang. Vũ Nương trở về ngồi trên chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng lúc ẩn, lúc hiện.. III Luyện tập. 4/ Củng cố: GV khái quát nội dung bài. ?- Nêu mục đích việc tóm tắt văn bản tự sự, khi tóm tắt ta cần lưu ý điều gì? - HS trả lời – Gv nhận xét. 5/Hướng dẫn về nhà: -Bài cũ: - Học bài - Hoàn thành bài tập 1 -Soạn bài: Sự phát triển của từ vựng. Trả lời câu hỏi sgk.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> Tuần 5 Tiết 21. Ngày soạn: 16/9/12 Ngày dạy: 22/9/12. NGỮ PHÁP:SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG A/Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức: - Sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ. Hai phương thức phát triển nghĩa của từ ngữ. 2. Kỹ năng: - Nhận biết ý nghĩa của từ ngữ trong các cụm từ và trong van bản. - Phân biệt các phương thức tạo nghĩa mới của từ ngữ với các phép tu từ ẩn dụ, nhân hóa. - Rèn luyện kĩ năng mở rộng vốn từ và giải thích ý nghĩa của từ ngữ mới. KNS: Kĩ năng giao tiếp và kĩ năng ra quyết định. 3. Thái độ: - Giáo dục học sinh ý thức mở rộng vốn từ tiếng Việt và cách sử dụng. B/Chuẩn bị: GV:Giáo án, CKTKN, KNS, máy chiếu. - Học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà C. Phương pháp và kĩ thuật dạy học: - Phương pháp: Nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, chia nhóm D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: ? Thế nào là cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp? cho ví dụ. Đáp án: - Cách dẫn trực tiếp: Nhắc lại nguyên văn hay ý nghĩ…. được đặt trong dấu ngoặc kép.(4điểm) - Cách dẫn gián tiếp; Thuật lại lời nói hay ý nghĩ…có điều chỉnh cho thích hợp, không đạt trong dấu ngoặc kép.(4điểm) Ví dụ: (2điểm) Nhân dân ta có câu: “Có công mài sắt có ngày nên kim”. III/ Bài mới 1/Giới thiệu bài: Ngôn ngữ là hiện tượng xã hội. Ngôn ngữ không ngừng biến đổi theo sự vận động của xã hội. Tiếng Việt chúng ta là một ngôn ngữ đang có sự phát triển mạnh mẽ, sự phát triển đó diễn ra như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp các em thấy được đều đó. 2/Vào bài mới. Hoạt động của thầy và trò. Nội dung Hoạt động 1 I Sự biến đổi và phát triển nghĩa GV: Chiếu bài thơ lên của từ ngữ. HS: Đọc và chú ý câu thơ Bủa vây ôm chặt bồ kinh tế * Ví dụ: ? Từ “kinh tế” trong bài thơ có nghĩa là gì. 1. Bủa vây ôm chặt bồ kinh tế HS: Kinh tế: hình thức nói tắt của kinh bang tế thế. Có - Kinh tế: trị nước cứu đời. nghĩa là trị nước cứu đời. Cả câu thơ ý nói: tác giả ôm ấp hoài bão trông coi việc nước, cứu giúp người đời. - Kinh tế (ngày nay): toàn bộ hoạt ? Ngày nay, chúng ta có hiểu từ này theo nghĩa như động của con người trong lao động Phan Bội Châu đã dùng không. sản xuất, trao đổi, phân phối và sử HS: Ngày nay, ta không dùng kinh tế theo nghĩa như dụng của cải vật chất vậy nữa mà theo nghĩa: toàn bộ hoạt động của con người trong lao động sản xuất, trao đổi, phân phối và sử dụng của cải vật chất làm ra. Nghĩa của từ không phải bất ? Qua đó, em có nhận xét gì về nghĩa của từ. biến. Nó có thể thay đổi theo thời HS:Nghĩa của từ không phải bất biến. Nó có thể thay gian. Có những nghĩa mất đi và có.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> đổi theo thời gian. Có những nghĩa mất đi và có những nghĩa mới được hình thành. GV: Gọi hs đọc và cho thảo luận nhóm ba câu hỏi trong sgk ? Hãy xác định nghĩa của từ “xuân”, “tay” trong ví dụ (a), (b) và cho biết nghĩa nào là nghĩa gốc, nghĩa nào là nghĩa chuyển. HS: Trao đổi và cử đại diện trình bày ? Vậy phát triển nghĩa của từ dựa trên cơ sở nào. HS:Nghĩa gốc. ? Vậy hiện tượng chuyển nghĩa theo phương thức nào. HS:Ẩn dụ (a) và hoán dụ (b). ? Như vậy có mấy phương thức chủ yếu phát triển nghĩa của từ. GV:: Đó là sự phát triển nghĩa của từ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng, và có hai phương thức chủ yếu phát triển nghĩa của từ là ẩn dụ và hoán dụ. HS: Đọc ghi nhớ sgk GV giảng thêm: Ẩn dụ tu từ và hoán dụ tu từ (Các BP tu từ) chỉ làm xuất hiện nghĩa lâm thời của từ ngữ ,còn ẩn dụ từ vựng và hoán dụ từ vựng (các phương thức phát triển nghĩa của từ ngữ) làm cho từ ngữ có thêm nghĩa chuyển ,nghĩa chuyển này được đông đảo người bản ngữ thừa nhận ,vì thế có thể được giải thích trong từ điển GV: Cho thêm vd cho học sinh hiểu Hoạt động 2 Bài 1/sgk/56 HS: Đọc yêu cầu bài và trao đổi theo cặp , lên bảng làm GV: Nhận xét và chiếu nội dung bài 1 lên. Bài 2/sgk/57 HS: Trả lời “Trà” trong những cách dùng này có nghĩa là sản phẩm từ thực vật được chế biến thành dạng khô,dùng để pha nước uống, ở đây từ trà chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ. Bài 3/sgk/57 HS: Trao đổi và trả lời GV: Nhận xét Bài 4/57 HS: Làm theo nhóm GV: Nhận xét GV giảng: -Từ “mặt trời” câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ ẩn dụ. TG gọi BH là “mặt trời” dựa trên quan hệ tương đồng giữa hai đối tượng được hình thành theo cảm nhận của nhà thơ . -> Đây không phải là hiện tượng phát triển nghĩa của từ. những nghĩa mới được hình thành. * Ví dụ 2: a. Xuân: mùa chuyển tiếp từ đông sang hạ (nghĩa gốc) - Ngày xuân: thuộc về tuổi trẻ (nghĩa chuyển) b. Tay1: bộ phận phía trên của cơ thể (nghĩa gốc) - Tay2: người chuyên hoạt động hay giỏi về một môn, một nghề nào đó (nghĩa chuyển)  Hai phương thức : ẩn dụ và hoán dụ. * Ghi nhớ: sgk. *VD: Mặt trời của bắp thì nằm trên núi Mặt trời của mẹ con nằm trên lưng II /Luyện tập a. “chân”: nghĩa gốc b. “chân”: Nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ c. “chân”: nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ. d. “chân”:nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ Bài 2/sgk/57. Bài 3/sgk/57 Từ “đồng hồ” được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ, chỉ những khí cụ dùng để đo bề ngoài giống đông hồ. Ở đây từ đồng hồ chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ. Bài 4/57 a.Hội chứng: Nghĩa gốc là tập hợp nhiều triệu chứng cùng xuấy hiện của bệnh. VD: Hội chứng suy giảm miễn dịch, Hội chứng viêm đường hô.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> bởi vì sự chuyển nghĩa của từ “mặt trời” trong câu thơ chỉ có tính chất lâm thời, nó không làm cho từ có thêm nghĩa mới và không thể đưa vào để giải thích trong từ điển. * Bài tập bổ sung: Giải thích một số từ sau đây và cho biết từ vừa giải thích mượn từ tiếng nào? - Thạch quyển: nghĩa HV là lớp đá.Trong khoa học môi trường,là môi trường đát bao quanh trái đất,kể cả đất dưới đáy đại dương - Khí quyển: là môi trường không khíbao quanh trái đất.trong đó chia ra tầng đối lưu,bình lưu,trung lưu và tầng ngoài - Hệ sinh thái: là đơn vị gồm các sinh vật( động vật,thực vật,vi sinh vật) sinh sống trong môi trường nhất định,có các mqh tương tác với nhau - Suy thoái môi trường: Tình trạng suy giảm và sút kém môi trường về các điều kiện sống như đất,nước,không khí,thức ăn nói chung. hấp cấp rất phức tạp.  Nghĩa chuyển: Tập hợp nhiều hiện tượng, sự kiện biểu hiện của một tình trạng, một vấn đề XH cùng xuất hiện ở nhiều nơi. VD: Lạm phát, thất nghiệp là hội chứng suy thoái kinh tế. b) Ngân hàng tổ chức kinh tế hoạt động trong kinh doanh và quản lí coù tín duïng, tieàn teä.  Nghĩa chuyển: kho lưu trữ những taùc phaåm boä phaän cuûa caù theå hay tập hợp các dữ liệu thuộc một lĩnh vực (VD:ngân hàng máu, ngân hàng đề thi,..) BT5/57.. - Mặt trời 1:sự vật, một hành tinh trong vũ trụ - Mặt trời 2: sử dụng theo phép tu từ ẩn dụ. TG gọi BH là “mặt trời” dựa trên quan hệ tương đồng giữa hai đối tượng được hình thành theo cảm nhận của nhà thơ: chỉ người mang lại sự sống, tự do,độc lập cho dân tộc (ẩn dụ nghệ thuật). 4/Củng cố: GV khái quát lại nội dung bài học 5/Hướng dẫn về nhà: Học thuộc bài và hoàn thành bài tập vào vở Soạn bài: Hoàn Lê Nhất Thống Chí ( Soạn theo yêu cầu câu hỏi trong sgk). Tuần 5 Tiết 21,22. Ngày soạn: 19/9/12 Ngày dạy:21/9/12. VĂN BẢN: HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ Ngô Gia Văn Phái A/Mục tiêu bài học: Giúp HS 1/ Kiến thức:.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> - Những hiểu biết chung về nhóm tác giả thuộc Ngô gia văn phái, về phong trào Tây Sơn và người anh hùng dân tộc Quang trung – Nguyễn Huệ. - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện tác phẩm viết theo thể loại tiểu thuyết chương hồi. - một trang sử oanh liệt của dân tộc ta: Quang Trung đại phá 20 vạn quân Thanh, đánh đuổi giặc xâm lược ra khỏi bờ cỏi. 2. Kỹ năng: - Quan sát các sự việc được kể trong đoạn trích trong bản đồ. - Cảm nhận sức trỗi dậy kì diệu của tinh thần dân tộc, cảm quan hiện thực nhạy bén, cảm hướng yêu nước của tác giả trước những sự kiện lịch sử. - Liên hệ những nhân vật, sự kiện trong đoạn trích với những văn bản liên quan. 3. Thái độ: - Giáo dục học sinh lòng tự hào dân tộc, ngợi ca người công lao của anh hùng dân tộc Quang Trung -Nguyễn Huệ. B/Chuẩn bị: GV: Giáo án, CKTKN, lược đồ diễn biến trận đánh đồn Ngọc Hồi Đống Đa… HS: Soạn bài trước ở nhà C/Phương pháp và kĩ thuật dạy học: - Phương pháp: Nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, chia nhóm D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ:Kiểm tra vở soạn của học sinh III/ Bài mới 1/Giới thiệu bài: Hoàng Lê nhất thống chí là tác phẩm văn học phản ánh lịch sử vào giai đoạn cuối thế kỷ XXIII đầu thế kỷ XIX. Sự kiện hồi thứ 14 là Nguyễn Huệ kéo quân ra Bắc Lê Chiêu Thống sợ bỏ chạy qua Trung Quốc cầu viện Mãn Thanh. Lợi dụng cơ hội Tôn Sĩ Nghị kéo quân sang và phải chịu đại bại. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu hồi thứ 14 2/Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 I/ Đọc và tìm hiểu chung Hướng dẫn đọc: phân biệt lời đối thoại và lời tự sự, 1/Đọc lới vua Quang trung dõng dạc… GV: Đọc mẫu, gọi học sinh đọc, nhận xét cách đọc. 2/Tác giả ? Giới thiệu vài nét về tác giả. Ngô gia văn phái là một nhóm tác giả gia HS: Trả lời đình họ Ngô ở thế kỉ XVIII-XIX, quê GV bổ sung:Ngô Thì Chí: là em ruột của Ngô Thì làng Thanh Oai –Hà Tây, nổi tiếng đỗ Nhậm làm quan dưới thời Lê Chiêu Thống. Ông cao, có tài văn học tuyệt đối trung thành với nhà Lê, từng chạy theo Lê Chiêu Thống khi Nguyễn Huệ sai Vũ Nhậm ra Bắc diệt Nguyễn dẹp loạn. Sau đó Lê Chiêu Thống cử đi Lạng Sơn chiêu tập kẻ lưu vong chống Tây Sơn, nhưng trên đường đi bị bệnh mất ở Gia Định, nhiều người nói ông viết 7 hồi đầu của tác phẩm. + Ngô Thì Du: là anh em chú bác ruột vớ Ngô Thì Chí, học giỏi nhưng không đỗ đạt gì. Dưới thồ Tây 3/Tác phẩm Sơn ông ở ẩn vùng Kinh Bảng. Thời Nguyễn ông Thể loại: Tiểu thuyết chương hồi ra làm quan. Ông là tác giả của 7 hồi tiếp theo. ? Hãy tóm tắt vài nét cơ bản về tp “Hoàng Lê nhất thống chí” HS: Dựa vào sgk trả lời.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> ? Tác phẩm thuộc thể loại gì.? Thể chí có đặc điểm gì. HS:thể chí vừa có tính văn học vừa có tính lịch sử. GV: giới thiệu đây là tác phẩm văn xuôi chữ Hán có quy mô lớn nhất và đạt những thành công xuất sắc về nghệ thuật đặc biệt trong lĩnh vực tieåu thuyeát ? Nêu bố cục của đoạn trích , nội dung của mỗi phần. HS: Trả lời GV: Chốt lại Hoạt động2 ? Khi nhận được tin quân thanh đã đến Thăng Long thái độ của Nguyễn Huệ như thế nào. HS:Ông giận lắm, liền họp tướng sĩ, lên ngôi Hoàng đế. ? Vì sao Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế. HS:Để dân yên lòng, giữ vững lòng tin. ? Sau khi lên ngôi việc đầu tiên của hoàng đế là gì. HS: Tuyển quân, gặp gỡ La Sơn Nguyễn Thiếp ? Qua thái độ và hành động của Nguyễn Huệ, em thấy ông là người như thế nào trước biến cố lớn. HS:Cương trực, căm ghét bọn xâm lược bán nước, quyết đoán, biết nghe theo lẽ phải, có phương pháp hợp lí, thông minh, hợp lòng dân, hợp lẽ trời. ? Trong khi dụ lính, QuangTrung nhận định tình hình thời cuộc, tương quan chiến lược giữa ta và địch như thế nào? đồng thời chỉ ra cho họ thấy rõ điều gì. Thảo luận: (Kĩ thuật chia nhóm) - Khẳng định chủ quyền dân tộc, nêu bật chính nghĩa của ta, lên án hành động xâm lăng phi nghĩa trái đạo đức của giặc. - Kêu gọi quân lính đồng tâm hiệp lực ra kỉ luật nghiêm. GV chốt: Quang Trung đã khẳng định chủ quyền dân tộc, nêu bất chính nghĩa của ta, lên án hành động xâm lăng phi nghĩa trái đạo đức của địch.Ông kêu gọi quân lính đồng tâm hiệp lực ra kỉ luật nghiêm=>ông luôn sáng suốt ,nhạy bén, mưu lược trong nhận định tình hình, biết thu phục lòng người ? Hãy kể tóm tắt trận đánh của Quang trung. HS: thảo luận đại diện trả lời, nhóm khác góp ý. - GV gợi ý: + Ngày 30 tiến quân ra Tam Điệp. + Đêm 30 tiến quân ra Thăng Long. + Đến sông Thanh Quyết bắt toàn bộ quân Thanh. 4/ Bố cục - Đ1: Từ đầu  Mậu Thân 1788 : Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng Đế và thân chinh cầm quân ra trận - Đ2: Vua Quang Trung  kéo vào thành: cuộc hành quân thần tốc và chiến thắng lẫy lừng của Quang Trung. - Đ3: Còn lại  Sự đại bại của nhà Thanh và sự thảm hại của vua tôi Lê Chiêu Thống. II/ Tìm hiểu văn bản 1/ Hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ Ông giận lắm, liền họp tướng sĩ… -Lên ngôi hoàng đế (25 tháng chạp) - Tuyển quân, gặp gỡ La Sơn Nguyễn Thiếp  Cương trực, căm ghét bọn xâm lược bán nước, quyết đoán, biết nghe theo lẽ phải, có phương pháp hợp lí, thông minh, hợp lòng dân, hợp lẽ trời. - Mở cuộc duyệt binh. - Cỡi voi ra doanh. - Hạ lệnh xuất quân. - Phương lược tiến đánh đã tính sẵn. - Mở tiệc khao quân - Tối mùng 3 lập tức lên đường. - Hẹn đến ngày 7 mới vào thành Thăng Long. - Lên đường ra Bắc. - Cỡi voi đi đốc thúc. - Tiến đến Thăng Long, kéo vào thành..

<span class='text_page_counter'>(55)</span> đi dò thám. + Nửa đêm mùng 3 đến Hà Hồi, mọi người đều xin hàng. + Ngày 5 hạ đồn Ngọc Hồi. + Quân Thanh bỏ chạy, Sầm Nghi Đống thắt cổ chết. Quân Thanh đại bại.  Trí dũng song toàn, người anh hùng + Giữa trưa ngày 5, QT kéo vào Thăng Long. dân tộc. ? Qua đó em hiểu gì về người anh hùng Nguyễn Huệ. HS:Có hành động mạnh mẽ, quyết đoán, có chủ đích, hành động nhanh chóng, trí tuệ sáng suốt, có tài cầm quân như thần. Cuộc hành binh thần tốc có ý chí quyết thắng, có tầm nhìn xa trông rộng. Nhạy bén trong việc khen thưởng dùng người  con người chí dũng song toàn. ? Theo em tại sao tác giả Ngô Gia Văn Phái vốn trung thành với nhà Lê lại có thể viết thực và hay như thế về người anh hùng Nguyễn Huệ. HS:Dù có tình cảm tốt với nhà Lê, tác giả không thể bỏ qua sự thực là ông vua Lê hèn yếu đã “cõng rắn cắn gà nhà” và chiến công lừng lẫy của Quang Trung là niềm tự hào lớn của dân tộc. Tác giả đã tôn trọng sự thực lịch sử và có ý thức dân tộc nên đã viết về Quang Trung một cách rất thực và hay. GV: Chốt lại tiết 1 Dặn : HS về nhà coi phần còn lại và soạn bài: Sự phát triển của từ vựng. TIẾT 2: Ngày dạy:22/9/12 GV: Gọi hs nhắc lại kiển thức tiết 1 HS: Đọc đoạn còn lại trong sgk ? Trong khi tiến quân ra Thăng Long, tôn Sĩ Nghị và vua Lê đã làm gì. HS:Không nghe tin cấp báo, chăm chú vào việc yến tiệc vui mừng, không hề chú ý đến chuyện bất trắc. ? Do sự chủ quan, quân tướng nhà Thanh đã chuốc lấy những thảm hại nào. GV: liên hệ tác phẩm: Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. ? Hình ảnh bọn phản động bán dân, hại nước được miêu tả như thế nào HS: Vội vã đưa Thái Hậu ra ngoài. - Đêm ngày đi gấp - Ai nấy đều mệt lử - Cuống quýt... ? Em có nhận xét gì về lối văn trần thuật trong đoạn truyện này. HS HS:Kể kết hợp với tả, đoạn cuối giọng ngậm ngùi luyến tiếc.. 2/Hình ảnh bọn cướp nước và bán nước Không nghe tin cấp báo, chăm chú vào việc yến tiệc vui mừng, không hề chú ý đến chuyện bất trắc. - Quân lính bỏ chạy toán loạn - Rơi xuống nước, sông Nhị Hà tắc nghẽn... - Tướng Sầm Nghi Đống thắt cổ chết. - Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật...  Thất bại thảm hại từ quân đến tướng. - Vội vã đưa Thái Hậu ra ngoài. - Đêm ngày đi gấp - Ai nấy đều mệt lử - Cuống quýt...  Kết hợp kể, tả.  Là những kẻ tham sống sợ chết, hèn nhát, bất tài..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> ? Em cảm nhận được gì về bản chất của bè lũ bán nước Lê Chiêu Thống? Thái độ của em. ? Qua việc tìm hiểu văn bản này, tác giả đã tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ như thế nào. HS:Đại phá quân Thanh, sự thất bại của quân tướng nhà Thanh, sự hèn nhát của vua tôi Lê Chiêu thống, kẻ bán nước hại dân. ?Ngòi bút của tác giả khi miêu tả hai cuộc tháo chạy có gì khác biệt? HS: Thảo luận, trình bày Cuộc tháo chạy của quân Thanh miêu tả với chi tiết nghệ thuật đặc sắc: chi tiết hài hước(TSN bỏ chạy ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo chuồn trước qua cầu phao), chi tiết bi thảm (quân sĩ bỏ chạy đến nỗi tắt cầu, gãy cầu, chết nhiều đến nỗi nước sông không chảy được) Cuộc tháo chạy của vua tôi được miêu tả với chi tiết hài(gấp rút chạy-cướp cả thuyền cá; cùng chạy với quân Thanh; đói, mệt lử-> vua không còn ra vua, thành kẻ cướp đường) Hoạt động 3 ?Rút ra nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản. HS: Trả lời GV: Chốt lại nội dung và ghi lên bảng. III/ Tổng kết Nghệ thuật -Lựa chọn trình tự kể theo diễn biến các sự kiện lịch sử -Khắc họa nhân vật lịch sử với ngôn ngữ kể, tả chân thật, sing động -Có giọng điệu trần thuật thể hiện thái độ của tác giả với vương triều nhà Lê, với GV: về nhà làm bài tập trong phần luyện tập chiến thắng của dân tộc và với bọn giặc cướp nước Ý nghĩa: -Văn bản ghi lại hiện thực lịch sử hào hung của dân tộc và hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ trong chiến thắng mùa xuân kỉ dậu (1789) 4/Củng cố: Điều gì đã chi phối ngói bút của tác giả khi tạo dựng hình ảnh lẫm liệt của người anh hùng Nguyễn Huệ? a.Sự đối đầu với nhà Lê. b. Ý thức dân tộc và quan điểm tôn trọng sự thực lịch sử c. Sự cảm tình và thờ phụng Quang Trung của tác giả. d. Dụng ý nâng tác phẩm lên tầm vóc anh hùng ca. 5/Hướng dẫn về nhà: Về nhà học bài và làm bài phần luyện tập Coi bài: Sự phát triển của từ vựng để học tiếp.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> Tuần 5 Tiết 24. Ngày soạn: 21/9/12 Ngày dạy: 22/9/12. NGỮ PHÁP: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG(TT) A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức: - Việc tạo từ ngữ mới. Việc mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài. 2. Kỹ năng: - Nhận biết từ ngữ mới được tạo ra và những từ ngữ mượn tiếng nước ngoài. - Sử dụng từ ngữ mượn tiếng nước ngoài cho phù hợp. KNS: Ra quyết định và giao tiếp 3. Thái độ: Tự giác, sáng tạo, độc lập B/ Chuẩn bị: GV:Giáo án, KNS, CKTKN, Bảng phụ HS: Chuẩn bị bài ở nhà C.Phương pháp và kĩ thuật dạy học: - Phương pháp: Nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, chia nhóm D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Từ ngữ có sự biến đổi và phát triển như thế nào ? Nêu phương thức chủ yếu trong sự phát triển của từ ngữ? cho ví dụ?.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> Đáp án: Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngôn ngữ cùng không ngừng phát triển.Một trong những cách phát triển từ vựng tiếng Việt là phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng (5 điểm) Có hai phương thức chủ yếu trong sự phát triển của từ vựng: ẩn dụ và hoán dụ:(3điểm) - Ví dụ:(2 điểm) Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi -> phương thức ẩn dụ Mặt trời của mẹ em năm trên lưng III/ Bài mới 1/Giới thiệu bài: Xã hội ngày cáng phát triển thì từ ngữ cũng phát triển theo làm xuất hiện một số từ ngữ mới phù hợp với thời đại ngày nay. Bên cạnh đó thì ta vẫn mượn một bộ phận quan trọng nữa là tiếng Hán .Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn về vấn đề này. 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: I. Cấu tạo từ mới ? Hãy cho biết trong thời gian gần đây có những từ 1 Những từ ngữ cấu tạo mới. ngữ nào mới được cấu tạo trên cơ sở các từ ngữ sau: - Điện thoại di động. Điện thoại, kinh tế, di động, tri thức, sở hữu, đặc khu, - Điện thoại nóng. nóng, trí tuệ. - Kinh tế tri thức. HS: Điện thoại di động; Kinh tế tri thức. - Đặc khu kinh tế. ? Em hãy giải nghĩa các từ ngữ mới tạo nên. - Trí tuệ nhân tạo. HS:Kinh tế tri thức: nền kinh tế chủ yếu dựa vào việc - Sở hữu trí tuệ. sản xuất lưu thông phân phối sản phẩm có hàm lượng * Giải nghĩa: tri thức cao. Kinh tế tri thức: nền kinh tế chủ yếu - Đặc khu kinh tế: khu vực dành riêng để thu hút vốn dựa vào việc sản xuất lưu thông phân công nghệ nước ngoài với những chính sách ưu đãi. phối sản phẩm có hàm lượng tri thức - Sở hữu trí tụê: quyền sở hữu đối với sản phẩm do cao. hoạt động trí tuệ mang lại. - Đặc khu kinh tế: khu vực dành - Điện thoại di động điện thoại vô tuyến nhỏ mang riêng để thu hút vốn công nghệ nước theo người sử dụng trong vùng phủ sóng. ngoài với những chính sách ưu đãi. GV: Chốt lại và treo bảng phụ cho học sinh ghi vào - Sở hữu trí tụê: quyền sở hữu đối với vở. sản phẩm do hoạt động trí tuệ mang ? Em có nhận xét gì khi cấu tạo thêm những từ ngữ lại. mới. - Điện thoại di động điện thoại vô HS: Làm cho vốn từ tăng lên tuyến nhỏ mang theo người sử dụng trong vùng phủ sóng. ? Trong tiếng Việt những từ ngữ được cấu tạo theo mô  Làm cho vốn từ tăng lên hình nào. 2 Từ ngữ được cấu tạo theo mô hình ? Hãy tìm từ ngữ mới được cấu tạo theo mô hình đó. X + tặc. HS:Lâm tặc, tin tặc, hải tặc, gian tặc, nghịch tặc... - Lâm tặc, tin tặc, hải tặc, gian tặc, ? Giải nghĩa các từ ngữ mới được tạo nên nghịch tặc... HS: Giải thích * Giải nghĩa: ? Hãy lấy một số ví dụ khác tương tự mô hình trên - Lâm tặc: kẻ cướp tài nguyên rừng. ví dụ: X+đen ( tóc đen, da đen...) - Tin tặc:dùng kiến thức sâm nhập X+học (toán học, văn học, hóa học...) vào máy tính để khai thắc, phá hoại. ? Từ các ví dụ trên em có nhận xét gì về cấu tạo từ ngữ - Hải tặc: cướp tài nguyên trên biển. theo mô hình này. - Gian tặc:kẻ gian manh, trộm cắp. HS:Là một hình thức phát triển từ vựng. - Nghịch tặc: phản bội, làm giặc HS: Đọc ghi nhớ sgk. * Ghi nhớ: sgk /73 Hoạt đông 2. II. Mượn từ ngữ tiến nước ngoài. ? Hãy chỉ ra từ ngữ Hán Việt trong 2 đoạn trích. 1. Từ ngữ hán Việt. HS:a. Thanh minh, tiết, lễ, tảo mộ, hội, đạp thanh, yến a. Thanh minh, tiết, lễ, tảo mộ, hội,.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> anh, bộ hành, xuân,tài tử, giai nhân. b. Bạc mệnh, duyên phận, thần linh, chứng giám, thiếp, đoan trang, trinh bạch, ngọc. ? Giải thích nghĩa của một số từ. HS: Giải thích ? Tiếng Việt dùng những từ ngữ nào để chỉ nghĩa khái niệm nêu ra ở diểm a và b. HS: . AIDS (ết) Ma - két- tinh ? Những từ ngữ đó có nguồn gốc từ đâu. HS: Mượn tiếng nước ngoài (Anh) GV:Từ VD trên ta thấy sự phát triển Từ vựng mới nhờ mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài, nhất là tiếng Hán. HS: đọc nghi nhớ SGK Hoạt động 3 : Bài 1/74 HS: đọc bài tập 1 và trả lời 2 HS lên bảng làm , cả lớp làm vào vở.. Bài 2/sgk/74 Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm bài tập 2 - Cơm bụi: cơm giá rẻ thường bán trong các hàng quán nhỏ. - Công viên nước: công viên trong đó chủ yếu là những trò chơi dưới nước như trượt nước, bơi thuyền... - Đường cao tốc: đườn xây dựng theo tiêu chuẩn đặc biệt dành riêng cho loại xe cơ giớichạy với tốc độ cao. (100Km/h) Bài tập 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập 3. - Từ mượn tiếng Hán: Mãng xà, biên phòng, tham ô, tô thuế, phê bình, phê phán, ca sĩ, nô lệ - Từ mượn các ngôn ngữ Châu Âu: xà phòng, ô-tô, ra-đi-ô, ô-xi... Bài 4/74 *Từ vựng của một ngôn ngữ không thể thay đổi .vì: - xã hội phát triển , sản phẩm và hiện tượng mới ra đời đòi hỏi phải có từ mới để định danh - .Nhận thức phát triển, con người ngày càng phát hiện ra những thuộc tính mới của sự vật, hiện tượng đòi hỏi sự vật, hiện tượng, khái niệm đó phải được hiểu đầy đủ hơn bằng từ ngữ tương ứng .-> phát triển từ vựng là nhu cầu tất yếu khách quan. đạp thanh, yến anh, bộ hành, xuân,tài tử, giai nhân. b. Bạc mệnh, duyên phận, thần linh, chứng giám, thiếp, đoan trang, trinh bạch, ngọc. 2.Các từ. a. AIDS (ết) bMa - két- tinh  Mượn tiếng nước ngoài (Anh) Ghi nhớ: Sgk / 74. III Luyện tập. Bài 1/74 X+trườngchiếntrường,công trường, nông trường ,ngưtrường,thương trường. X+ tập X+ hóa  Bài 2/sgk/74 Bàn tay vàng: bàn tay tài giỏi, hiếm có trong công việc thực hiện một thao tác lao động hoặc một thao tác kĩ thuật nhất định. - Cầu truyền hình: hình thức truyền hình tại chỗ cuộc giao lưu, cuộc đối thoại trực tiếp với nhau qua hệ thống ca-me-ra giữa các địa điểm cách xa nhau.. BT4/74: Nếu từ vựng của ngôn ngữ không thay đổi thì ngôn ngữ đó không đáp ứng nhu cầu giao tiếp và nhận thức của người bản xứ. VD: xe có động cơ  xe gắn máy ( tạo từ mới trên cơ sở những yêu tố đã có của TV). 4/ Củng cố: Để phát triển từ vựng tiếng Việt người ta còn có những cách nào nữa? GV treo sơ đồ tư duy về các cách phát triển nghĩa Các cách phát triển nghỉa của từ.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> Phát triển nghĩa. Theo phương thức ẩn dụ. Theo phương thức hoán dụ. Phát triển số lượng. Tạo từ ngữ mới. Mượn tiếng nước ngoài. 5/Hướng dẫn về nhà Học bài Chuẩn bị bài: “ truyện Kiều: +Tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Du.. +Tìm hiểu nguyên nhân khiến ông sáng tác Truyện Kiều. +Tóm tắt Truyện Kiều ,tìm giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện Tuần 6 Ngày soạn: 23/9/12 Tiết 25 Ngày dạy: 24/9/12. VĂN BẢN: “TRUYỆN KIỀU” CỦA NGUYỄN DU A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức: -Nắm được những nét chủ yếu về cuộc đời, con người, sự nghiệp văn học của Nguyễn Du. - Nhân vật, sự kiện cốt truyện của truyện Kiều - Thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc trong một tác phẩm văn học trung đại. - Những giá trị cơ bản về nội dung và nghệ thuật của truyện Kiều. từ đó thấy được Truyện Kiều là một kiệt tác của văn học dân tộc. 2. Kỹ năng: - Đọc, hiểu một tác phẩm truyện thơ Nôm trong văn học trung đại. - nhận ra những đặc điểm nổi bật và cuộc đời và sáng tác của một tác giả trung đại. 3. Thái độ:Luôn tự hào về tầm vóc của một thiên tài văn học Nguyễn Du. B/ Chuẩn bị GV: Giáo án, CKTKN, tranh ảnh HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp và kĩ thuật dạy học: - Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: ? Tóm tắt cuộc hành binh thần tốc của Nguyến Huệ? Qua đó em có cảm nhận gì về người anh hùng Nguyến Huệ?(10 điểm) GV: treo lược đồ cho học sinh miêu tả cuộc hành binh thần tốc. - Nguyễn Huệ có tài trí song toàn III/ Bài mới 1/Giới thiệu bài: Sống trong giai đoạn lịch sử đầy biến động, nỗi đau thời thế kết hợp với trái tim nhạy cảm tràn trề lòng yêu thương, Nguyến Du đã viết “Truyện Kiều” như một tiếng kêu thương về thân phận con người nhưng đó lại là một kiệt tác có một không hai của một thiên tài văn học. Có thể nói Tuyện Kiều là niềm tự hào của văn học Việt Nam, dân tộc Việt Nam. 2/ Vào bài mới.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> Hoạt động của thầy và trò Hoạt động 1 HS: Đọc phần giới thiệu về tác giả Nguyễn Du ? Bối cảnh lịch sử của dân tộc ta lúc này như thế nào? HS:Cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX là thời kì lịch sử có nhiều biến động dữ dội. CĐPKVN khủng hoảng trầm trọng, nhân dân khởi nghĩa khắp nơi, đỉnh cao là khởi nghĩa Tây Sơn đã “một phen thay đổi sơn hà” đánh đổ tập đoàn phong kiến LêTrịnh. ? Bối cảnh lịch sử ấy có ảnh hưởng đến sự nghiệp của Nguyễn Du như thế nào. HS:Sống nhiều năm lưu lạc, có hiểu biết sâu rộng, có vốn sống phong phú, có điều kiện nếm trải và gần gũi với nhân dân -> Tác động đến tình cảm, nhận thức, hướng ngòi bút vào hiện thực. - Là người có trái tim yêu thương, chính nhà thơ cũng đã từng viết trong truyện Kiều: “chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài”. ? Nguyễn Du sinh trưởng trong gia đình như thế nào? HS: Sinh trưởng trong một gia đình quí tộc nhiều đời làm quan và có truyền thống văn học. Khi Tây Sơn tiến quân ra Bắc (1986) ông phò Lê chống Tây Sơn nhưng không thành - 1802 Nguyễn Ánh lên ngôi mời ông về làm quan nhưng thấy gò bó bất đắc dĩ. - 1920 chuẩn bị đi sứ lần 2, bị ốm và mất ở Huế -> Nguyễn Du là ngôi sao chói lọi nhất trong nền văn học cổ Việt Nam. Ông sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm. Giáo viên giới thiệu về sự nghiệp sáng tác văn học của Nguyễn Du - Tầm vóc một thiên tài văn học ở cả sáng tác văn học chữ Hán và chữ Nôm. Giá trị kiệt tác là truỵện Kiều . ? Nêu một số sáng tác chính của Nguyễn Du về chữ Hán và chữ Nôm. Hoạt đông 2: - Trong tất cả các tác phẩm của Nguyên Du, truyện Kiều là một kiệt tác số một, nhưng cho đến nay vẫn chưa xác định được chính xác thời điểm sáng tác Truyện Kiều, cũng chưa tìm thấy bản thảo chính của tác giả, bản in đã được in lại nhiều lần, đã được phiên âm quốc ngữ, dịch ra tiếng Pháp phát hành rộng rãi ở nước ta và các nước trên thế giới. ? Em hiểu gì về nguồn gốc truyện kiều . - Truyện Kiều có nguồn gốc cốt truyện từ một tác phẩm văn học Trung Quốc nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là hết sức lớn mang ý nghĩa quyết định sự thành công của tác phẩm. Có dựa vào cốt truyện “Kim Vân Kiều truyện”, nhưng Nguyễn Du đã có nhiều sáng tạo từ. Nội dung I/ Tác giả Nguyễn Du 1. Nguyễn Du:(1765-1820). Quê ở làng Tiên Điền- Nghi Xuân- Hà Tĩnh.. -Sinh trưởng trong một gia đình quí tộc nhiều đời làm quan và có truyền thống văn học. -Ông sống vào giai đoạn cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19-giai đoạn lịch sử có nhiều biến động -Sống phiêu bạt nhiều năm ở đất Bắc, rồi về ở ẩn tại quê nội (Hà Tĩnh), làm quan cho Triều đình nhà Nguyễn. - Là người có vốn hiểu biết sâu rộng về cuộc đời, có lòng nhân ái, cảm thương với nỗi thống khổ của nhân dân. 2. Sự nghiệp văn chương. - Thơ văn chữ nôm: kiệt tác Truyện Kiều, Văn chiêu hồn, Văn tế thập loại chúng sinh… -Thơ văn chữ Hán:Thanh hiên thi tập; Nam trung tạp ngâm; Bắc hành tạp lục II Tác phẩm - Truyện Kiều có nguồn gốc cốt truyện từ một tác phẩm văn học Trung Quốc nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là hết sức lớn mang ý nghĩa quyết định sự thành công của tác phẩm. Có dựa vào cốt truyện “Kim Vân Kiều truyện”, nhưng Nguyễn Du đã có nhiều sáng tạo từ nghệ thuật tự sự kể truyện bằng thơ đến xây dựng nhân vật, miêu tả thiên nhiên..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> nghệ thuật tự sự kể truyện bằng thơ đến xây dựng nhân vật, miêu tả thiên nhiên. 1. Tóm tắt truyện Kiều ? Tóm tắt tác phẩm? Gồm 3 phần: HS: Tóm tắt - Gặp gỡ và đính ước ( hạnh phúc) GV: -9 tuổi mồ côi cha, 12 tuổi mồ côi mẹ ở với anh là - Gia biến và lưu lạc ( bi kịch) Nguyễn Khản (Làm quan trong triều Lê-Trịnh)-xảy ra - Đoàn tụ ( đoàn viên ) nạn kiêu binh nên Nguyễn Du phải phiêu dạt nhiều năm trên đất Bắc. GV: Chốt lại: Đế hiểu truyện kiều có giá trị nội dung và nghệ thuật gì tiết sau ta tìm hiểu tiếp 4. Hướng dẫn về nhà: Coi lại bài và soạn phần còn lại Tuần 6 Ngày soạn: 24/9/12 Tiết 26 Ngày dạy: 25/9/12. VĂN BẢN: TRUYỆN KIỀU CỦA NGUYỄN DU (TT) A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức: -Nắm được những nét chủ yếu về cuộc đời, con người, sự nghiệp văn học của Nguyễn Du. - Nhân vật, sự kiện cốt truyện của truyện Kiều - Thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc trong một tác phẩm văn học trung đại. - Những giá trị cơ bản về nội dung và nghệ thuật của truyện Kiều. từ đó thấy được Truyện Kiều là một kiệt tác của văn học dân tộc. 2. Kỹ năng: - Đọc, hiểu một tác phẩm truyện thơ Nôm trong văn học trung đại. - nhận ra những đặc điểm nổi bật và cuộc đời và sáng tác của một tác giả trung đại. 3. Thái độ:Luôn tự hào về tầm vóc của một thiên tài văn học Nguyễn Du. B/ Chuẩn bị GV: Giáo án, CKTKN, tranh ảnh HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp và kĩ thuật dạy học: - Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh III/ Bài mới 1/Giới thiệu bài: Sống trong giai đoạn lịch sử đầy biến động, nỗi đau thời thế kết hợp với trái tim nhạy cảm tràn trề lòng yêu thương, Nguyến Du đã viết “Truyện Kiều” như một tiếng kêu thương về thân phận con người nhưng đó lại là một kiệt tác có một không hai của một thiên tài văn học. Có thể nói Tuyện Kiều là niềm tự hào của văn học Việt Nam, dân tộc Việt Nam. 2/Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 I/ Tác giả Nguyễn Du Hoạt động 2 II/ Truyện kiều GV: Gọi hs nhắc lại nội dung tiết 1 và tóm tắt 1/ Tóm tắt truyện kiều lại truyện kiều 2/Giá trị nội dung và nghệ thuật HS: Nhắc lại kiến thức ? Về mặt nội dung, truyên Kiều có giá trị lớn nào. - Giá trị hiện thực: Tác phẩm phản ánh sâu.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> HS:Giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo. sắc hiện thực xã hội đương thời với bộ mặt tàn ? Em hãy nêu những nét lớn về giá trị hiện bạo của tầng lớp thống trị và số phận của thực của tác phẩm. những con người bị áp bức, đau khổ đặc biệt HS:Tác phẩm phản ánh sâu sắc hiện thực xã là số phận người phụ nữ. hội đương thời với bộ mặt tàn bạo của tầng -Giá trị nhân đạo: niềm thương cảm sâu sắc lớp thống trị và số phận con người bị áp bức, trước những đau khổ của con người; lên án tố đau khổ, đặc biệt là số phận bi kịch của người cáo những thế lực tàn bạo; đề cao tài năng, phụ nữ. nhân phẩm và những khát vọng chân chính ? Giá trị nhân đạo được thể hiện như thế nào của con người trong tác phẩm HS:Truyện mang giá trị nhân đạo với những 3. Giá trị nghệ thuật nội dung cơ bản: niềm thương cảm sâu sắc - Về ngôn ngữ: ngôn ngữ tiếng Việt đạt tới trước những đau khổ của con người; lên án tố đỉnh cao ngôn ngữ nghệ thuật, không chỉ có cáo những thế lực tàn bạo; sự trân trọng, đề chức năng biểu đạt mà còn mang chức năng cao con người từ vẻ đẹp hình thức, đến những thẩm mĩ, biểu cảm phẩm chất, ước mơ, khát vọng chân chính . - Về thể loại: nghệ thuật kể truyện, miêu tả ? Em hãy trình bày những nét lớn về giá trị thiên nhiên, tả cảnh ngụ tình. nghệ thuật của tác phẩm HS: Đến truyện Kiều, tiếng Việt đã đạt tới đỉnh cao ngôn ngữ nghệ thuật, không chỉ có chức năng biểu đạt (phản ánh), biểu cảm (thể * Ghi nhớ: SGK/80 hiện cảm xúc) mà còn mang chức năng thẩm mĩ (vẻ đẹp nghệ thuật ngôn từ.) - Ngôn ngữ kể chuyện đã có cả ba hình thức: trực tiếp (lời nhân vật), gián tiếp (lời tác giả), nửa trực tiếp. nhân vật xuất hiện với cả con người hành động, và con người cảm nghĩ. nghệ thuật miêu tả thiên nhiên đa dạng, bên cạnh những bức tranh chân thực, sinh động là những bức tranh tả cảnh ngụ tình. GV: Củng cố:Tác phẩm truyện được viết bằng thơ lục bát với …..câu thơ - Miêu tả thiên nhiên: mùa xuân Cỏ non xanh tận chân trời Cành lê trắng điểm một vài bông hoa Mùa hạ Dưới trăng quyên đã gọi hè Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông Mùa thu Long lanh đáy nước in trời Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng - Miêu tả người: Kiều, Vân, Từ Hải, Tú Bà, Hoạn Thư - Tâm lí: Kiều ở lầu Ngưng Bích… HS: Đọc ghi nhớ sgk 4/ Củng cố: GV cùng hs khái quát lại toàn bộ tác phẩm truyện kiều 5/ Hướng dẫn về nhà: Về nhà học bài.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> Soạn bài: Chị em Thúy Kiều: đọc văn bản, chú thích, trả lời các câu hỏi trong phần đọc hiểu. Tuần 6 Tiết 27. Ngày soạn :24/9/12 Ngày dạy : 25/9/12. VĂN BẢN : CHỊ EM THÚY KIỀU ( Trích: truyện Kiều của Nguyễn Du).

<span class='text_page_counter'>(65)</span> A/ Mục tiêu bài học :Giúp HS 1.Kiến thức: - Thấy được bút pháp nghệ thuật tượng trưng, ước lệ của Nguyễn Du trong miêu tả nhân vật - Cảm hứng nhân đạo trong truyện Kiều: trân trọng ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của người qua một đoạn trích cụ thể. 2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu một văn bản truyện thơ trong văn học trung đại.Theo dõi diễn biến sự việc trong tác phẩm truyện.Có ý thức liên hệ với văn bản liên quan để tìm hiểu về nhân vật. - Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho bút pháp nghệ thuật cổ điển của Nguyễn Du trong văn bản. KNS :Giao tiếp: trao đổi về vẻ đẹp Thuý Vân và Thuý Kiều. Suy nghĩ: đánh giá về vẻ đẹp với số phận con người 3. Thái độ: Yêu quý, trân trọng tác phẩm, cảm thông với số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến B/ Chuẩn bị GV : Giáo án, CKTKN, KNS, tranh chị em Thúy Kiều HS : Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp và kĩ thuật dạy học : - Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi, động não D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ : Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện kiều? Đáp án (10điểm) : Giá trị nội dung:Giá trị hiện thực: Tác phẩm phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội đương thời với bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị và số phận của những con người bị áp bức, đau khổ đặc biệt là số phận người phụ nữ. -Giá trị nhân đạo: niềm thương cảm sâu sắc trước những đau khổ của con người; lên án tố cáo những thế lực tàn bạo; đề cao tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người Giá trị nghệ thuật: Về ngôn ngữ: ngôn ngữ tiếng Việt đạt tới đỉnh cao ngôn ngữ nghệ thuật, không chỉ có chức năng biểu đạt mà còn mang chức năng thẩm mĩ, biểu cảm. Về thể loại: nghệ thuật kể truyện, miêu tả thiên nhiên, tả cảnh ngụ tình. III/ Bài mới 1/Giới thiệu bài: Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du miêu tả nhiều bức chân dung nhân vật rất đặc sắc, hai chân dung đầu tiên mà người đọc được thưởng thức là chân dung hai người con gái họ Vương- Chị em Thuý Kiều. (GV cho học sinh xem tranh vẽ chân dung chị em Thuý Kiều) 2/Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 I/Đọc và tìm hiểu chung GV : Hướng dẫn hs đọc giọng vui tươi, trân trọng, 1/Đọc 2/Vị trí đoạn trích trong sáng, nhịp nhàng. GV : Đọc mẫu, gọi học sinh đọc. - Phần đầu của tác phẩm HS : Đọc 3/Bố cục ?Dựa vào chú thích nêu vị trí của đoạn. - 4 câu thơ đầu: giới thiệu khái quát về 2 HS : Phần đầu của tác phẩm chị em Kiều ?Có thể chia đoạn trích thành mấy phần.Nội dung - 4 câu thơ tiếp: Vẻ đẹp nhân vật Thuý từng phần Vân.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> HS :Trả lời ? Đoạn văn đã kết hợp những phương thức biểu đạt nào? Trong đó phương thức biểu đạt nào là chính? HS :Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm, trong đó miêu tả là chính Hoạt động 2 HS : Đọc 4 câu thơ đầu ? Mở đầu đoạn trích tác giả giới thiệu hai chị em như thế nào HS : Đầu lòng hai ả tố nga ? Ả Tố Nga là gì. HS:Người con gái đẹp-vẻ đẹp trong trắng , cao quí của nàng tiên trên cung quảng theo truyền thuyết Trung Hoa ? Vẻ đẹp của hai chị em Thúy Kiều được giới thiệu bằng hình ảnh nào . HS :Mai cốt cách, tuyết tinh thần. ? Tác giả dùng nghệ thuật gì để miêu tả nhân vật. HS : Bút pháp ước lệ, hình ảnh ẩn dụ. ?Giới thiệu về hai chị em tác giả khái quát thành từ ngữ nào HS : Mười phân vẹn mười ? Em có nhận xét gì về vóc dáng và vẻ đẹp của hai chị em. HS : Vóc dáng mảnh mai, thanh tao, tâm hồn trong trắng ? Câu thơ:“Mỗi người một vẻ....”đã khái quát được điều gì. HS : Vẻ đẹp chung và vẻ đẹp riêng của từng người. Bình: Con người chưa xuất hiện, mới chỉ biết tên. Rồi sau đó ngòi bút ẩn dụ, ước lệ của văn chương cổ, hai chị em Thuý Kiều hiện lên như hai vầng trăng: thanh tú, tâm hồn toả sáng. Nguyễn Du dành tình yêu cảm mến và lời khen chia đều cho hai người nhưng khắc hoạ mỗi người một vẻ. Vậy vẻ đẹp của Thúy Vân được khắc hoạ như thế nào… HS : Đọc 4 câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân. ?Tác giả miêu tả những nét đẹp nào của Thúy Vân HS : Trao đổi và trả lời ? Từ trang trọng gợi vẻ đẹp như thế nào.. - 12 câu thơ tiếp: Gợi tả vẻ đẹp nhân vật Thuý Kiều - 4 câu thơ cuối: Nhận xét chung về cuộc sống của 2 chị em II/ Tìm hiểu chung 1/Vẻ đẹp chung của chị em Thúy Kiều -Đầu lòng hai ả tố nga - Mai cốt cách..... - Mỗi người một vẻ..... Bút pháp ước lệ, ẩn dụ  Vóc dáng mảnh mai, thanh tao, tâm hồn trong trắng.  Mỗi người đều có vẻ đẹp riêng nhưng đều hoàn hảo.. 2. Vẻ đẹp của Thúy Vân. -....trang trọng khác vời. - Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang. - Hoa cười, ngọc thốt... - Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.. HS :Cao sang, quí phái. ? Những hình ảnh nghệ thuật nào mang tính ước lệ khi gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân. HS : Khuôn trăng, hoa cười, ngọc thốt, ... ? Em hiểu như thế nào về “khuôn trăng đầy đặn....nang”  Hình ảnh ẩn dụ, so sánh ước lệ. HS : Đọc chú thích 3. ? Em có nhận xét gì về những hình ảnh này. ? Ngoài hình ảnh có tính chất ước lệ tác giả còn sử.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> dụng nghệ thuật gì để miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân. HS :Hình ảnh ẩn dụ, so sánh ước lệ. GV : Các đường nét:khuôn mặt, mái tóc. làn da, nụ cười, giọng nói được miêu tả bằng hình ảnh ẩn dụ, so sánh nhằm thể hiện vẻ đẹp trung thực phúc hậu mà quí phái của người thiếu nữ , vẻ đẹp được so sánh với những hình ảnh thiên nhiên với những thứ cao đẹp nhất trên đời: trăng, mây, hoa, tuyết, ngọc. ? Qua đó em cảm nhận được Thúy vân có vẻ đẹp riêng về nhan sắc và tính cách như thế nào? HS : Vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu, quí phái. ? Số phận của nàng sẽ ra sao. HS :Chân dung T.Vân là chân dung mang tính chất số phận vẻ đẹp của Thúy Vân tạo được sự hòa hợp êm đềm với xung quanh “Mây thua”, “tuyết nhường” nên nàng có cuộc đời bình lặng suông sẻ. Học sinh đọc 12 câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thúy kiều ? Vẻ đẹp nhân vật Thuý Kiều được miêu tả như thế nào. HS : Thảo luận nhóm ? Hình ảnh so sánh được thể hiện qua từ ngữ nào. HS : Sắc sảo, mặn mà ? Khi gợi tả nhan sắc của Thúy Kiều, Nguyễn Du cũng sử dụng những hình ảnh mang tính ước lệ qua câu thơ nào. HS :Làn thu thủy... ? Em cảm nhận được gì về vẻ đẹp của Kiều qua câu thơ: “Làn thu thủy....” HS : Trả lời ? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì khi miêu tả vẻ đẹp của T.Kiều. HS : Ước lệ, ẩn dụ, nhân hóa, điển cố. Lưu ý học sinh chú thích 5,6. Tác giả tập trung gợi tả vẻ đẹp của đôi mắt. Vì sao? Bởi đôi mắt là sự thể hiện phần tinh anh của tâm hồn và trí tuệ, cái mặn mà của tâm hồn liên quan đến đôi mắt. Hình ảnh ước lệ “Làn thu thủy”-là nước mùa thu gợi lên thật sống động, vẻ đẹp của đôi mắt trong sáng. long lanh, linh hoạt... còn hình ảnh “nét xuân sơn”nét núi màu xuân lại gợi lên đôi lông mày thanh tú trên gương mặt trẻ trung. ? Vậy, từ vẻ đẹp của đôi mắt gợi lên vẻ đẹp nào khác của nàng. HS : Vẻ đẹp tâm hồn ? Từ đó em hiểu như thế nào về nghĩa của hai câu thơ “Hoa nghen......; Một hai nghiêng nước....” HS :Vẻ đẹp toàn vẹn cả về hình thể lẫn tâm hồn không có cái đẹp nào sánh kịp..  Vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu, quí phái.  Vẻ đẹp tạo được sự hài hòa ên đềm với xung quanh, một cuộc đời bình lặng, suông sẻ.. 3. Vẻ đẹp của Thúy Kiều. - Kiều càng sắc sảo mặn mà - So bề tài sắc lại là phần hơn  Sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn. * Nhan sắc: - Làn thu thủy, nét xuân sơn - Hoa nghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. Ước lệ, ẩn dụ, nhân hóa, điển cố..  Vẻ đẹp tuyệt thế giai nhân- vẻ đẹp mà thiên nhiên phải đố kị.  Dự báo số phận sẽ éo le, đau khổ..

<span class='text_page_counter'>(68)</span> ? Vẻ đẹp đó còn gợi lên số phận của nàng như thế nào. HS :Vẻ đẹp ấy báo hiệu lành ít, dữ nhiều: hoa nghen, liễu hờn. ? Ngoài sắc đẹp, kiều còn là người có tài. Vậy tài năng của Kiều được miêu tả như thế nào. - Đa tài: cầm, kì, thi, họa, đặc biệt là tài đàn của nàng là sở trường, năng khiếu (nghề riêng) vượt lên trên mọi người. Cực tả cái tài của Kiều cũng là để ngợi ca cái tâm đặc biệt của nàng, cung đàn “Bạc mệnh” mà nàng tự sáng tác chính là sự ghi lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu, đa cảm. GV : khái quát: vẻ đẹp của Kiều toàn vẹn cả về nhan sắc, tài năng, tâm hồn. ? Từ đó em có thể khái quát được gì về số phận và tài năng của nàng ? Nhận xét gì về dụng ý miêu tả của Nguyễn Du khi miêu tả Thuý Vân trước Thuý Kiều HS : Trao đổi theo cặp và trả lời Miêu tả Thuý Vân trước làm nền để làm nổi bật lên bức chân dung Thuý Kiều  Thủ pháp đòn bẩy. Chân dung Thuý Kiều cũng là chân dung mang tính cách số phận: Vẻ đẹp của Thuý Kiều làm cho tạo hoá phải ghen, phải hờn  Số phận của nàng sẽ éo le, đau khổ. HS : Đọc 4 câu cuối ? Câu thơ nào ca ngợi đức hạnh của hai chị em T.Kiều. ?Em cảm nhận gì về lối sống của hai chị em T.Kiều. HS : lối sống đúng đắn, nề nếp, gia giáo. ? Học xong văn bản, em hiểu được những nét đẹp nào của con người HS : Vẻ đẹp hình thể, nội tâm, tính cách. ? Những nét đẹp đó gợi cho en suy nghĩ gì về con người HS: Con người đẹp nhất, đáng được tin yêu, ca ngợi. ?Theo em thái độ của tác giả khi miêu tả hai nhân vật này là gì. HS:Trân trọng, tin yêu, ca ngợi vẻ đẹp của con người. Hoạt động 3: ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật và bút pháp miêu tả của tác giả. - Nghệ thuật ước lệ- lấy vẻ đẹp của thiên nhiên gợi tả vẻ đẹp của con người - Học sinh đọc ghi nhớ sgk.. * Tài năng: - Cầm, kì, thi, họa.  Người phụ nữ đa tài, bạc mệnh. * Vẻ đẹp của Thuý Kiều là sự kết hợp của Tài- Sắc – Tình.. -Miêu tả Thuý Vân trước làm nền để làm nổi bật lên bức chân dung Thuý Kiều  Thủ pháp đòn bẩy. - Chân dung Thuý Kiều cũng là chân dung mang tính cách số phận: Vẻ đẹp của Thuý Kiều làm cho tạo hoá phải ghen, phải hờn  Số phận của nàng sẽ éo le, đau khổ. 4. Đức hạnh của hai chị em. - Êm đềm.......  lối sống đúng đắn, nề nếp, gia giáo.. III/ Tổng kết Nghệ thuật : +Sử dụng những hình ảnh tượng trưng ước lệ. +Sử dụng nghệ thuật đòn bẩy. +Lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ miêu tả tài tình..

<span class='text_page_counter'>(69)</span> -Ý nghĩa VB : Chị em Thúy Kiều thể hiện tài năng nghệ thuật và cảm hứng nhân văn ngợi ca vẻ đẹp và tài năng của con người của tác giả Nguyễn du. Ghi nhớ SGK/83 4/Củng cố : ? Cảm hứng nhân đạo trong việc miêu tả hai chị em Thuý Kiều, Thuý Vân HS : Cảm hứng nhân đạo : Đề cao ca ngợi vẻ đẹp con người, vẻ đẹp toàn diện  Thể hiện sự lí tưởng hoá con người. 5/ Hướng dẫn về nhà : Học thuộc lòng đoạn trích và phần ghi nhớ. - + Nắm vững những đặc sắc về nghệ thuật của tác giả khi miêu tả vẻ đẹp của hai chị em Thúy Kiều - Chuẩn bị bài: Cảnh ngày xuân và thuật ngữ Lưu ý: Trả lời câu hỏi sgk.. Tuần 6 Tiết :28. Ngày soạn : 27/09/12 Ngày dạy : 29/9/12. VĂN BẢN : CẢNH NGÀY XUÂN (Trích Truyện Kiều) A/ Mục tiêu bài học : Giúp HS 1. Kiến thức: - Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của thi hào dân tộc Nguyễn Du. Sự đồng cảm của Nguyễn Du với những tâm hồn trẻ tuổi. 2. Kỹ năng: - Bổ sung kiến thức đọc – hiểu văn bản truyện thơ trung đại, phát hiện, phân tích được các chi tiết miêu tả cảnh thiên nhiên trong đoạn trích. - Cảm nhận được tâm hồn trẻ trung của nhân vật qua cái nhìn cảnh vật trong ngày xuân. - Vân dụng bài học để viết văn miêu tả..

<span class='text_page_counter'>(70)</span> KNS : Giao tiếp: trao đổi về vẻ đẹp mùa xuân, lễ hội. Suy nghĩ: đánh giá vể vẻ đẹp của cảnh thiên với số phận con người 3.Thái độ : Thấy được tài năng của Nguyễn Du trong cách miêu tả. B/ Chuẩn bị : GV : Giáo án, CKTKN, KNS, tranh ảnh HS : Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp và kĩ thuật dạy học : -Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi, động não D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra 15 phút MA TRẬN KIỂM TRA 15 PHÚT. Nội dung kiến thức Nhận biết TN. Mức độ nhận thức Thông hiểu. Vận dụng TN. Cộng. Văn bản: Truyện Kiều. TL TN Chép lại đúng và chính xác đoạn trích. TL Hiểu được nghệ thuật đặc sắc và ý nghĩa của văn bản. TL. Số câu: Số điểm Tỉ lệ %. Số câu: 1 Sốđiểm: 5 Tỉ lệ % 50%. Số câu:1 Số điểm 5 Tỉlệ 50%. Số câu: 2 Số điểm10 Tỉlệ: 100%. Tổng sốcâu: Tổng số điểm: Tỉ lệ: %. :. :. Số câu: 2 Số điểm10 Tỉlệ: 100%. ĐỀ: Câu 1 : Chép lại bài thơ :Chị em Thúy Kiều ?( 5 điểm) Câu 2 : Nêu ngắn gọn về nghệ thuật đặc sắc và ý nghĩa của đoạn trích ? (5 điểm) ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu 1: Học sinh chép lại đúng chính xác bài thơ, không sai lỗi chính tả: (5 điểm) Câu 2: HS trình bày nghệ thuật và ý nghĩa chính xác ( 5 điểm) Nghệ thuật : +Sử dụng những hình ảnh tượng trưng ước lệ. +Sử dụng nghệ thuật đòn bẩy. +Lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ miêu tả tài tình. -Ý nghĩa VB : Chị em Thúy Kiều thể hiện tài năng nghệ thuật và cảm hứng nhân văn ngợi ca vẻ đẹp và tài năng của con người của tác giả Nguyễn du. III/ Bài mới I/ Giới thiệu : Mùa xuân từ bao đời nay luôn là thi hứng bất tận. Thế nhưng vẻ đẹp của nàng xuân thì mỗi người một vẻ. Nếu mùa xuân hiện ra trong thơ Nguyễn Trãi với những gam màu tươi tắn huyền ảo của: Cỏ non như ngói bên xuân.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> Lại có mưa xuân vỗ nước trời. Thì Nguyễn Du, mùa xuân không chỉ đẹp ở cảnh vật mà còn gợi lên tâm trạng nhân vật nữa. Chúng ta sẽ tìm hiểu nét đẹp này ở bài: Cảnh ngày xuân. 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 I/ Đọc và tìm hiểu chung GV : Yêu cầu hs đọc: chậm rãi, khoan khoái, tình 1/Đọc cảm trong sáng, chú ý nhấn giọng ở những từ ngữ đặc tả. 2/ Vị trí đoạn trích GV : Đọc mẫu 4 câu thơ đầu - Vị trí : Sau đoạn trích Chị em Thuý HS : Đọc tiếp Kiều ? Vị trí của đoạn trích 3/ Bố cục HS : Sau đoạn trích Chị em Thuý Kiều - Phần 1(4 câu thơ đầu): Khung cảnh ? Đoạn trích có thể dược chia ra làm mấy phần? Nội ngày xuân dung từng phần - Phần 2(8 câu thơ tiếp) Khung cảnh lễ HS : - Phần 1(4 câu thơ đầu): Khung cảnh ngày xuân hội trong tiết thanh minh - Phần 2(8 câu thơ tiếp) Khung cảnh lễ hội trong tiết - Phần 3(6 câu thơ cuối): Cảnh chị em thanh minh Kiều du xuân trở về - Phần 3(6 câu thơ cuối): Cảnh chị em Kiều du xuân trở về ? Theo em nội dung chính của đoạn trích là gì. HS :Tả cảnh chị em Thúy Kiều đi chơi xuân trong tiết II/ Tìm hiểu văn bản thanh minh. 1.Bức tranh thiên nhiên mùa xuân Hoạt động 2 - Hình ảnh: HS : Đọc 4 câu thơ đầu + Chim én đưa thoi ? Cảnh xuân được tác giả gợi tả bằng những hình ảnh + Thiều quang: ánh sáng nào. + Cỏ non xanh tận chân trời. HS : Trả lời ? Em hãy chỉ ra các hình ảnh thiên nhiên là tín hiệu - Bức họa mùa xuân: của mùa xuân. + Cành lê trắng điểm... Học sinh gạch chân những từ ngữ thể hiện tín hiệu của mùa xuân. ? Những câu thơ nào gợi bức họa màu sắc ấn tượng nhất. HS : Cành lê trắng điểm... ? Hình ảnh “cỏ non, cành lê trắng điểm” gợi tả thiên nhiên vào mùa xuân ra sao. HS : Mùa xuân tươi đẹp. Trên nền màu xanh non ấy điểm xuyết một bông hoa lê trắng. Hai nét vẽ không gian (cỏ non, cành hoa lê trắng) đã diễn tả cái nền  Không gian khoáng đạt, trong trẻo, không gian thoáng đãng và đầy sức sống hài hoà. đầy sức sống và có hồn. ? Nhà thơ có tô vẽ bức họa bằng những màu sắc rực rỡ không. HS :Màu sắc hài hòa tuyệt diệu tất cả đều gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân: bầu trời trong sáng, mặt đất tươi xanh đầy sức sống, không gian yên ả, thanh bình. ? Qua đó, em cảm nhận được vẻ đẹp của bức tranh như thế nào. HS :Mùa xuân với vài nét chấm phá nhẹ nhàng, cùng với bút pháp tả và gợi, màu xuân trong thơ Nguyễn.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> Du hiện ra thật non tơ, tươi sáng. GV : so sánh với mùa xuân tronh thơ Nguyễn Trãi. HS : Đọc 8 câu thơ tiếp theo. ? Nội dung khái quát của đoạn thơ này là gì. HS : Cảnh lễ hội trong tiết thanh minh ? Những hoạt động lễ hội nào được nhắc đến trong đoạn thơ. HS : Lễ tảo mộ và hội đạp thanh ? Lễ tảo mộ là gì. Đọc chú thích 3,4. ? Phong tục này thể hiện truyền thống gì của dân tộc. HS :Truyền thống văn hóa lễ hội. ?Cảm nhận của em về khung cảnh lễ hội HS : Gợi sự đông vui ? Hãy thống kê những từ ghép là tính từ, danh từ, động từ miêu tả không khí của lễ hội. HS : Trao đổi theo cặp và trả lời ? Những từ ấy gợi lên không khí và hoạt động của lễ hội như thế nào. HS : Không khí lễ hội tấp nập, nhộn nhịp, vui vẻ. GV: Một loạt các từ 2 âm tiết là tính từ, danh từ, động từ gợi lên không khí lễ hội rất tấp nập, rộn ràng. Các danh từ gợi tả sự đông vui nhiều người cùng đến hội; các động từ gợi tả sự rộn ràng, náo nhiệt của ngày hội; các tính từ làm rõ hơn tâm trạng của người đi hội. Cách nói ẩn dụ “nô nức yến anh” gợi lên hình ảnh từng đoàn người nhộn nhịp như chim én, chim oanh đang bay ríu rít. Trong lễ hội mùa xuân tấp nập, nhộn nhịp nhất là những nam thanh nữ tú, những tài tử, giai nhân. ? Trong lễ hội ấy tác giả đã khắc họa tâm trạng của chị em Thúy Kiều như thế nào. HS :Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân- tâm trạng nao nức, rạo rực. Vì hai chị em đang ở tuổi cập kê với cuộc sống, nên không thể không nao nức rạo rực... ? Thông qua buổi du xuân của chị em Thúy Kiều tác giả khắc họa hình ảnh lễ hội truyền thống xưa. Em hãy đọc kĩ các chú thích kết hợp với đoạn thơ để nêu cảm nhận về lễ hội truyền thống đó. HS : thảo luận nhóm trả lời câu hỏi. GV định hướng: Tiết thanh minh, mọi người sắm sửa lễ vật đi tảo mộ, sắm sửa áo quần đi lễ hội đạp thanh. Người ta rắc những thoi vàng vó, đốt tiền giấy mã để tưởng nhớ những người thân đã mất. Học sinh đọc các câu thơ còn lại. ? Cảnh vật không khí mùa xuân trong 6 câu cuối có gì khác so với 4 câu đầu? vì sao. HS :Cảnh vật và không khí lặng dần, không nhộn nhịp như 4 câu đầu. ? Câu thơ nào diễn tả không gian.. 2.Cảnh lễ hội trong tiết thanh minh + Lễ Tảo mộ: viếng mộ, quét tước phần mộ + Hội đạp thanh: Đi chơi xuân. - Những từ ghép: + Tính từ: gần xa, nô nức  Tâm trạng vui tươi, rộn ràng của người tham gia lễ hội + Danh từ: yến anh, tài tử, giai nhân. + Động từ: sắm sửa, dập dìu  Gợi sự rộn ràng náo nhiệt  Không khí lễ hội tấp nập, nhộn nhịp, vui vẻ. Đây là lễ hội xa xưa có sắm sửa quần áo đi vui hội đạp thanh, rắc những thoi vàng vó đốt tiền giấy tưởng nhớ người đã khuất  Hoài vọng quá khứ, ước vọng về tương lai. 3.Khung cảnh hai chị en du xuân trở về.. -. Tà tà bóng ngả về tây.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> HS : Trả lời ? Không gian và thời gian ở đây như thế nào. ? Các từ láy: tà tà, thanh thanh, nao nao, được thể hiện trong những câu thơ nào? Nó có ý nghĩa biểu đạt như thế nào. HS : Trả lời ? Em hãy nêu cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng của con người trong 6 câu cuối. HS : Chị em Thúy Kiều ra về trong buổi chiều xuân tà tà lại được nhà thơ tả một cách yểu điệu thướt tha, trữ tình hơn. Hòa với dòng người chậm rãi trên đường về tâm trạng của chị em Thúy Kiều bâng khuâng xao xuyến về một ngày vui đã hết. Tâm trạng nao nao, hơi buồn không hiểu vì sao. ? Và việc gì đã xảy ra khi họ trở về. HS ;Gặp mộ Đạm Tiên và gặp Kim Trọng. ? Em hiểu gì về tấm lòng của tác giả qua đoạn truyện này. HS :Luôn yêu thương và lo lắng cho Kiều. GV :Cái nao nao  tâm trạng của con người trước cảnh vật. Tình cảm của con người cũng như sự uốn lượn của dòng nước lúc vui lúc buồn, lúc trôi chảy vô định không biết đâu là bến bờ Sẽ gặp mộ Đạm Tiên Sẽ gặp chàng Kim Hoạt động 3. ? Tóm tắt những thành công về mặt nghệ thuật của tác giả trong đoạn trích. ? Nêu ý nghĩa của đoạn trích ? HS : Trả lời GV : Chốt lại và ghi nội dung lên bảng Học sinh đọc ghi nhớ sgk. Hoạt động 4. Hướng dẫn luyện tập. - Học sinh làm bài tập theo nhóm. Giáo viên định hướng: + Sự tiếp thu: thi liệu cổ điển (cỏ, chân trời, cành lê) + Sự sáng tạo: xanh tận chân trời không gian bao la rộng; cành lê trắng điểm  đặc tả sự thanh tao, tinh khiết..  Không gian và thời gian thay đổi. - Tà tà, thanh thanh, nao nao, thơ thẩn diễn tả khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người: bâng khuâng xao xuyến về một ngày vui xuân nhộn nhịp đã hết, linh cảm điều gì sắp xảy ra.. III Tổng kết *Nghệ thuật : -Sử dụng ngôn ngữ miêu tả giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu, diễn tả tinh tế tâm trạng nhân vật. -Miêu tả theo trình tự thời gian cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều. *Ý nghĩa văn bản : Cảnh ngày xuân là đoạn trích miêu tả bức tranh mùa xuân tươi đẹp qua ngôn ngữ và bút pháp nghệ thuật giàu chất tạo hình của Nguyễn Du. * Ghi nhớ: sgk IV Luyện tập (Về nhà). 4/ Củng cố : GV cùng hs khái quát lại bài thơ 5/ Hướng dẫn về nhà : Học thuộc bài và làm bài tập vào vở.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> Tuần 6 Tiết 29. Ngày soạn : 28/9/12 Ngày dạy : 29/9/12. NGỮ PHÁP : THUẬT NGỮ A/ Mục tiêu bài học : Giúp HS 1. Kiến thức: - Khái niệm thuật ngữ - Những đặc điểm của thuật ngữ. 2. Kỹ năng: - Tìm hiểu ý nghĩa thuật ngữ trong từ điển. - Sử dụng thuật ngữ trong quá trình đọc – hiểu và tạo lập văn bản khoa học, công nghệ KNS : Giao tiếp: Trình bày, trao đổi về đặc điểm vai trò và cách sử dụng thuật ngữ trong tạo lập văn bản. - Ra quyết định: lựa chọn lựa chọn , sử dụng thuật ngữ phù hợp với đặc điểm giao tiếp. *GDMT:Liên hê : Thuật ngữ gắn với đời sống 3. Thái độ:Biết sử dụng chính xác thuật ngữ. B/ Chuẩn bị GV : Giáo án, CKTKN, KNS, bảng phụ.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> HS : Soạn bài trước ở nhà C/Phương pháp/Kỹ thuật dạy học - Thực hành có hướng dẫn: luyện tập sử dụng thuật ngữ trong tạo lập câu/đoạn/ bài văn theo tình huống giao tiếp cụ thể. - Phân tích tình huống: để hiểu đặc điểm, vai trò, cách sử dụng thuật ngữ Tiếng Việt. - Động não: suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rútt ra những bài học thiết thực về sử dụng thuật ngữ. D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học 1/Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra vở soạn của học sinh III/ Bài mới 1/ Giới thiệu bài : Bất cứ một ngành khoa học nào cũng cần phải có một tập hợp từ ngữ được xác định một cách nghiêm ngặt dùng để biểu thị những khái niệm trong ngành đó. Lớp từ đó được gọi là thuật ngữ. Nội dung bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu những kiến thức khái quát về khái niệm thuật ngữ và đặc điểm cơ bản của nó. 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1. I Thuật ngữ là gì. GV: Treo bảng phụ ghi ví dụ- học sinh đọc ví dụ. 1. Ví dụ: ? So sánh hai cách giải thích từ “nước” và “muối” cách giải a. Cách thứ nhất: giải nghĩa dựa thích nào thông dụng ai cũng hiểu được. theo đặc tính bên ngoài của sự vật HS: Trả lời cảm tính giải thích nghĩa thông ? Cách giải thích nào yêu cầu cần phải có kiến thức chứng thường. minh về hóa học mới hiểu được.Vì sao. HS:Cách thứ nhất chỉ nêu đặc tính bên ngoài của sự vật (dạng lỏng hay rắn, màu sắc, mùi vị thế nào, có ở đâu hay b. Cách thứ hai giải thích dựa vào từ đâu mà có...). Đó là cách giải thích hình thành trên cơ sở đặc tính bên trong của sự vật  khái niện có tính chất cảm tính. Cách giải thích thứ hai thể nghiên cứu khoa học môn Hóa hiện được đặc tính bên trong của sự vật (được cấu tạo từ học yếu tó nào, quan hệ giữa những yếu tố đó như thế nào?), những đặc tính này không thể nhận biết được qua khái niệm cảm tính mà phải trải qua nghiên cứu bằng lí thuyết Giải thích nghĩa của thuật ngữ. và phương pháp khoa học qua việc tác động vào sự vật để 2. Ví dụ 2: sự vật tự bộc lộ những đặc tính của nó. Do đó nếu không - Thạch nhũ Địa lí có chuyên môn thì người tiếp nhận không thể hiểu được - Bazơ  Hóa học cách giải thích nàyĐây là cách giải thích thuật ngữ. - Ẩn dụ Tiếng Việt - Học sinh đọc ví dụ 2, các định nghĩa. - Số thập phân  Toán ? Em đã học các định nghĩa này ở bộ môn nào.  Văn bản khoa học công nghệ HS:Những thuật ngữ này chủ yếu được dùng trong văn * Ghi nhớ: SGK/88 bản khoa học công nghệ, đôi khi cũng được dùng trong các văn bản khác như: bản tin, phóng sự, một bài bình luận trên báo chí cũng có thể sử dụng. ? Vậy thế nào là thuật ngữ. Học sinh đọc ghi nhớ sgk. *GDMT:Tìm ví dụ về các thuật ngữ có liên quan đến môi trường: -Ô nhiễm môi trường, -Môi trường sinh thái, -Cân bằng sinh thái, Bài 1/sgk/89 -Ô nhiễm nguồn nước,.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> -Nước sạch…… * Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1. - GV treo bảng phụ lên bảng, học sinh lên bảng điền các từ ngữ thích hợp vào ô trống. + Lực (Vật lí) + Lưu lượng (Địa lí) + Xâm thực (Địa lí) + Trọng lực (Vật lí) + Hiện tượng hóa học (Hóa học) + Khí áp (Địa lí) + Trường từ vựng (Ngữ văn) + Di chỉ (Lịch sử) + Thị tộc phụ hệ (Lịch sử) + Thụ phấn (Sinh) + Đường trung trực (Toán). + Lực (Vật lí) + Lưu lượng (Địa lí) + Xâm thực (Địa lí) + Trọng lực (Vật lí) + Hiện tượng hóa học (Hóa học) + Khí áp (Địa lí) + Trường từ vựng (Ngữ văn) + Di chỉ (Lịch sử) + Thị tộc phụ hệ (Lịch sử) + Thụ phấn (Sinh) + Đường trung trực (Toán) Hoạt đông 2. II Đặc điểm của thuật ngữ ? Các thuật ngữ trong mục I.2 ở trên có nghĩa nào khác Ví dụ II.2 không. a. Muối: không có sắc thái biểu HS:không. cảm - Các từ ngữ không phải thuật ngữ thường có nhiều nghĩa. b. Muối: có sắc thái biểu cảm - Ví dụ: đi: có nghĩa là dời chỗ, cũng có nghĩa là qua đời. ? Hãy chi biết từ muối nào ở ví dụ (a), (b)có sắc thái biểu Mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một cảm. khái niệm - Từ muối trong ca dao có sắc thái biểu cảm chỉ những đắng cay vất vả Tình cảm sâu đậm của con người. ? Vậy có thể rút ra đặc điểm gì của thuật ngữ. - Thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại. - Học sinh đọc ghi nhớ sgk. III Luyện tập Hoạt động 3. Bài tập 2 Bài 2/89 - Điểm tựa trong đoạn trích không HS: Đọc và nêu yêu cầu của bài tập 2. - Học sinh thảo luận, đại diện nhóm phát biểu, nhóm khác được dùng như một thuật ngữ ở bổ sung. đây được hiểu là chỗ dựa chính GV: chốt lại: Điểm tựa (vật lí) là điểm cố định của một đòn bẩy thông qua đó lực tác động được truyền tới lực cản Điểm tựa trong bài thơ là nơi gởi gắm niềm tin và hy Bài tập 3/90 vọng của nhân loại tiến bộ (thời kì nhân dân ta chống Mỹ a. Hỗn hợp thuật ngữ rất gian nan ác liệt). b. Hỗn hợp nghĩa thông thường Bài tập 3/90. Bài tập 4 /90 Định nghĩa thuật HS: Đọc bài tập, gọi học sinh trả lời tại chỗ ngữ cá: loài động vật có xương a. Hỗn hợp thuật ngữ sống ở dưới nước, bơi bằng vây. b. Hỗn hợp nghĩa thông thường. Bài tập 5/90 Bài tập 4/90. -Thuật ngữ thị trường của kinh tế HS: Đọc bài tập, thảo luận. học - Định nghĩa thuật ngữ cá: loài động vật có xương sống ở - Thuật ngữ thị trường của dưới nước, bơi bằng vây. quang học Bài tập 5/90. Không vi phạm nguyên tắc 1 HS: Đọc nêu yêu cầu bài tập. thuật ngữ, 1 khái niệm vì 2 thuật - Thuật ngữ thị trường của kinh tế học ngữ này dùng trong 2 lĩnh vực - Thuật ngữ thị trường của quang học khoa học riêng Không vi phạm nguyên tắc 1 thuật ngữ, 1 khái niệm vì 2 thuật ngữ này dùng trong 2 lĩnh vực khoa học riêng 4/Củng cố:HS nhắc lại nội dung bài học 5/Hướng dẫn về nhà Học thuộc bài ( phần ghi nhớ Sgk ).

<span class='text_page_counter'>(77)</span> Về nhà coi lại đề bài viết số 1 để tiết sau trả bài. Tuần 6 Tiết 30. Ngày soạn:30/09/12 Ngày dạy: 01/10/12. TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1 A/ Mục tiêu bài học:Giúp HS 1/Kiến thức : -Vận dụng văn thuyết minh kết hợp với miêu tả vào thực hành. - Nhận ra những ưu và khuyết điểm về nội dung và hình thức của bài viết 2/Kỹ năng : -Rèn kỹ năng xây dựng văn bản theo những yêu cầu bắt buộc về cấu trúc kiểu bài, tính liên kết - Rút kinh nghiệm sửa chữa những sai sót về mặt ý tứ, bố cục, câu văn, chính tả... B/ Chuẩn bị: GV :Chấm bài, tổng hợp ưu khuyết điểm HS : Nhớ lại bài làm của mình, xem lại dàn ý C/Tiến trình tổ chức các hoạt động : I/Ổn định lớp. II/Bài mới: Trả bài viết số 1. Hoạt động 1: Học sinh đọc lại đề bài, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu yêu cầu của đề, nêu lại dàn ý..

<span class='text_page_counter'>(78)</span> * Đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam a. Yêu cầu: - Thể loại: Thuyết minh kết hợp yếu tố nghệ thuật, miêu tả. - Nội dung: Thuyết minh về con trâu trong đời sống của người nông dân Việt Nam. - Hình thức: Bố cục chặt chẽ; ba phần: mở bài, thân bài, kết bài b. Lập dàn ý: MB: Giới thiệu chung về con trâu ở làng quê VN (sử dụng yếu tố nghệ thuật, miêu tả) TB: * Hình ảnh con trâu ở làng quê: - Về hình dáng, màu da, và một số đặc điểm khác… * Những hoạt động của con trâu: Kéo cày, kéo bừa, kéo xe… - Hình ảnh con trâu trong lễ hội… * Trâu còn là nguồn cung cấp da, thịt… KB: - Khẳng định tầm quan trọng của con trâu… - Hình ảnh con trâu với tình cảm của người nông dân. Hoạt động 2: Nhận xét đánh giá bài làm của học sinh 1. Ưu điểm: - Phần lớn bài làm nắm được thể loại văn thuyết minh; bố cục rõ ràng. - Đảm bảo đầy đủ những vấn đề thuyết minh về hình ảnh con trâu đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân Việt Nam - Diễn đạt có tính chất nghệ thuật, có yếu tố miêu tả, câu văn tương đối rõ ràng. 2. Tồn tại: - Một số bài viết nội dung còn sơ sài: Hảo, Nhẫn, Thùy (9A); Vân, Tùng, Thùy (9B). - Một số bài chưa biết thuyết minh, hoặc chưa biết trình bày bài văn thuyết minh: Huân (9A); Vân(9B). - Một số bài sắp xếp các ý chưa hợp lí, ý còn lặp lại, diễn đạt còn lủng củng: - Một số bài còn lạm dụng yếu tố kể làm cho bài văn giống bài tự sự. - Nhiều bài chữ viết cẩu thả, sai lỗi chính tả nhiều, đặc biệt là chữ viết của các bạn nam. - Đa số các bài chưa biết cách tách đoạn văn, hoặc tách đoạn chưa hợp lí. Hoạt động 3: Chữa lỗi a. Lỗi diễn đạt: - Trâu ăn xong rồi nghỉ ngơi và trâu bắt đầu hành trình trâu gíup người nông thôn  sáng sớm trâu bắt đầu hành trình giúp người nông dân những công việc nặng chọc, xong việc, trâu ăn no rồi nghỉ ngơi… - Một ngày trâu có thể cày được bốn đến một sào  …một đến ba sào b. Lỗi dùng từ: - Cái đuôi dài quắt qua quảy lại  Cái đuôi dài ngoe nguẩy. - Những em bé mục đồng ngồi trên lưng trâu làm đủ các động tác như: học bài, hát hò… c. Lỗi chính tả: - cụt nhà (cột nhà); rạng vỡ (vạm vỡ); uen thuộc (quen thuộc); bờ đơ (bờ đê); trọn đi dự lễ (chọn đi…); bải cỏ (bãi cỏ) - Quan cảnh – quang cảnh - Chiệu khó – chịu khó - Nhầm về địa danh: Chọi trâu ở Sầm Sơn  Đồ Sơn – Hải Phòng Hoạt động 4: Giáo viên trả bài, học sinh sửa lỗi trong bài làm của mình. * Kết quả: Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém 9A: 0 04 20 16 0 9B: 0 07 21 13 1 3. Hướng dẫn về nhà: - Soạn bài: Kiều ở lầu Ngưng Bích..

<span class='text_page_counter'>(79)</span> Lưu ý: + Đọc kĩ đoạn trích, trả lời câu hỏi sgk + Phân tích kĩ nhân vật. Tuần 7 Tiết 31,32. Ngày soạn : 1/10/12 Ngày dạy : 2/10/12. VĂN BẢN : KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (Trích: Truyện Kiều) A/Mục tiêu bài học : Giúp HS 1. Kiến thức: - Nỗi bẻ bàng, buồn tủi, cô đơn của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của nàng. - Ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc của nguyễn Du. 2. Kỹ năng: - Bổ sung kiến thức đọc – hiểu văn bản truyện thơ trung đại. - Nhận ra và thấy được tác dụng của ngôn ngữ độc thoại, của nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. - Phân tích tâm trạng qua đoạn trích trong tác phẩm Truyện Kiều. - Cảm nhận được sự cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du đối với nhân vật trong truyện 3. Thái độ: - Giáo dục học sinh lòng yêu thương con người ; học tập phương pháp tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du. B/ Chuẩn bị : GV : Giáo án, CKTKN, tranh ảnh HS : Soạn bài trước ở nhà.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> C/Phương pháp /kĩ thuật dạy học tích cực:. - Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi, động não, hỏi và trả lời D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ : ? Đọc thuộc lòng đoạn trích “Cảnh ngày xuân”. So sánh cảnh vật, không khí mùa xuân ở 4 câu đầu và 6 câu cuối của đoạn trích. Đáp án: - HS đọc thuộc lòng đoạn trích(6 điểm) - 4 câu thơ đầu cảnh vật, không khí mùa xuân trong trẻo, hài hòa về màu sắc, tràn đầy sức sống, 4 câu thơ cuối cảnh buồn như báo trước số phận của nhân vật.(4 điểm) III/ Bài mới 1/Giới thiệu bài: Ở hai đoạn trích vừa học, chúng ta đã được tiếp xúc với những vần thơ vui. Truyện kiều về vẻ đẹp mùa xuân và vẻ đẹp của hai chị em Thúy Kiều. Nhưng cũng chính cách miêu tả vẻ đẹp chim sa cá lặn của Thúy Kiều như đã như báo trước về những bi kịch của một cuộc đời hồng nhan bạc mệnh. Một phần trong những bi kịch đó chúng ta sẽ được tìm hiểu trong đoạn trích sau đây. 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: I. Đọc và tìm hiểu chung: GV: Đọc mẫu, gọi học sinh đọc 1/Đọc ? Cho biết vị trí của đoạn trích trong tác phẩm. 2/ Vị trí: HS: Đọc các chú thích: 1,8,9,10 Phần hai: Gia biến và lưu lạc ? Đoạn trích có bố cục như thế nào. 3/ Bố cục: 3 phần HS:6 câu đầu: hình ảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều - 6 câu đầu: hình ảnh cô đơn tội - 8 câu tiếp: nỗi nhớ người yêu, cha mẹ. nghiệp của Kiều - 8 câu cuối: nỗi buồn cô đơn tuyệt vọng. - 8 câu tiếp: nỗi nhớ người yêu, cha GV: Đây là đoạn trích hay nhất của Truyện Kiều diễn tả mẹ. tâm trạng của kiều - 8 câu cuối: nỗi buồn cô đơn tuyệt Hoạt đông 2: vọng. HS: Đọc lại 6 câu đầu. II/Tìm hiểu văn bản ? Khung cảnh thiên nhiên trong 6 câu đầu được miêu tả 1. Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của qua cái nhìn của Kiều như thế nào. Thúy Kiều. HS:Cảnh thiên nhiên biển trời trước lầu Ngưng Bích thật - Không gian: mênh mông, bát ngát, vắng vẻ, lạnh lùng. Không gian mở + Bốn bề bát ngát... rộng trước hết cả hai chiều: rộng và cao, tấm trăng, dãy + Cát vàng...bụi hồng... núi, làn mây, cồn cát, bụi hồn ? Hai chữ “khóa xuân” gợi cảnh gì. HS:Kiều đang bị giam lỏng. ? Hình ảnh “mây sớm, đèn khuya” gợi ý nghĩa thời gian thế nào. HS: Gợi thời gian khép kín tuần hoàn. Trên là không gian - Thời gian: mây sớm, đèn khuya. dưới là thời gian, tất cả đều như giam hãm con người, Gợi thời gian khép kín tuần hoàn. đẩy con người tới cô đơn tuyệt đối. Trên là không gian dưới là thời ? Cùng với hình ảnh “tấm trăng gần” diễn tả tình cảm của gian, tất cả đều như giam hãm con Kiều như thế nào. người, đẩy con người tới cô đơn HS:Trăng phải ở vị trí xa hơn núi, thế nhưng diễn tả :tấm tuyệt đối. trăng gần” là vì cảnh đêm, đêm trăng sáng. Trăng xa nhưng sáng hơn nên có cảm giác gần, núi gần hơn nhưng mờ nên có cảm giác xa hơn trăng. Như vậy, đây không phải là cảnh một cách khách quan, vô cảm mà là cảnh.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> được tả qua tâm trạng của người ngắm cảnh. ? Và một cảnh tượng về không gian được gợi lên như thế nào. HS:Thiên nhiên cao rộng, hoang sơ, lạnh lẽo thiếu vắng sự sống con người. ? Em hiểu gì về thân phận của Kiều lúc này. HS:Nhỏ bé, đơn độc, bơ vơ giữa một thế giới lạnh lẽo, hoang vắng. GV chốt lại: Trong bức tranh phong cảnh thiên nhiên mà Nguyễn Du vẽ qua con mắt và tâm trạng của Thúy Kiều, ta thấy rõ phong thái, linh hồn của cảnh vật. Không phải ngẫu nhiên nhà thơ sử dụng hai từ: vẻ, tấm đặt trước non, trăng.Thời gian, không gian nghệ thuật trong bức tranh này hoàn toàn là thời gian, không gian tâm trạng nên nó chập nhận sự sáo trộn thời điểm, qui luật xa gần. Không rõ ngày đêm, ánh đèn hay ánh trăng, xa thành gần, gần thành xa... Tâm trạng của Thúy kiều là tâm trạng chán ngán, buồn tủi thương mình bơ vơ vô hạn. HS: Đọc 8 câu thơ tiếp theo. ? Trong cảnh ngộ ấy, Kiều đã nhớ đến ai? Ai trước, ai sau? Nhớ như thế có hợp lí không. HS:Phù hợp với qui luật tâm lí,vừa thể hiện tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du, hình ảnh trăng gợi nhớ người yêu... ? Nhớ về Kim Trọng, nàng nhớ những gì. HS: Trả lời ? Theo em đoạn thơ này là của ai? Nghệ thuật độc thoại này có ý nghĩa gì. ? Kiều nhớ Kim Trọng như thế nào ? tại sao lại nhớ sâu sắc đến như vậy. HS:Đây là mối tình đẹp đẽ sâu sắc. Nàng nhớ Kim Trọng với một tâm trạng khắc khoải, day dứt, xót xa: tưởng người... Kiều luôn cảm thấy mình có lỗi, có tội mắc nợ chàng. Kiều đã phụ lời thề đêm trăng thiêng liêng. Mối tình đầu vẫn đang nhức nhối, cháy bỏng trong tim. Kiều hình dung cảnh chàng Kim trở về không gặp nàng, ngày đêm mong mỏi tin tức...đau khổ, thất vọng đến thế nào. Lại nghĩ đến thân phận bơ vơ, côi cút nơi góc biển chân trời, đất khách quê người. ? Câu thơ “tấm son gột...” tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Qua đó thể hiện tâm trạng gì của Kiều. HS:Nhưng cái đau đớn nhất, không yên nhất đối với Kiều khi ấy là nỗi đau bị thất tiết, không còn giữ được sự trong trắng thủy chung với người mà nàng nguyện trao thân gửi phận. ?Nỗi nhớ cha mẹ của Kiều được thể hiện qua chi tiết nào. HS: Trả lời ? Xót nghĩa là gì? Cảm xúc đó thường được thể hiện trong mối quan hệ nào. HS:Xót: xót thương, xót xa, đau xót...cảm xúc này xuất. Không gian hoang vắng, cảnh vật trơ trọi. Cô đơn, bơ vơ, lạnh lẽo. 2. Tâm trạng nhớ thương của Kiều a. Nỗi nhớ người yêu - Tưởng người... - Tin sương luống những... Nhớ buổi thề nguyền đính ước, thương Kim trọng ngày đêm chờ mong vô vọng.. - Tấm son gột rửa... Tấm lòng thủy chung son sắt.. b. Nỗi nhớ cha mẹ. - Sót người tựa cửa... - Có khi gốc tử... Điển cố  sót thương cha mẹ mong chờ tin nàng. Nàng ân hận vì không báo hiếu được cha mẹ..

<span class='text_page_counter'>(82)</span> hiện trong mối quan hệ mẫu tử, phụ tử. ? Dựa vào chú thích, em hãy giải thích các điển cố: quạt nồng ấp lạnh, sân lai, gốc tử. HS: Giải thích ? Qua đó em hiểu được tình cảm của Kiều đối với cha mẹ có gì khác với cách thể hiện tình cảm với người yêu. HS:Cùng là tả nỗi nhớ, gợi lạ những kỉ niệm quá khứ, mhưmg với mỗi đối tượng, tác giả lại tả không giống nhau. Điều đó tạo nên sự hấp dẫn riêng ? Em có nhận xét gì về hoàn cảnh của Kiều lúc này. HS:Đáng thương, nàng đã quên cảnh ngộ của bản thân để nghĩ về Kim Trọng, nghĩ về cha mẹ. ? Vậy em thấy Kiều là cô gái như thế nào. HS:Người con gái thủy chung, người con hiếu thảo, có tấm lòng vị tha đáng trọng. GV: Cho hs thảo luận nhóm theo cặp ?Hai nổi nhớ khác nhau được tái hiện qua cách dung từ ngữ và hình ảnh miêu tả như thế nào. HS: Trao đổi trả lời GV: Gợi ý Từ : Tưởng( với người yêu)/ xót (với cha mẹ) Hình ảnh: dưới nguyệt chén đồng/ quạt nồng ấm lạnh,… HS: Đọc tám câu cuối ? Đây là cảnh thực hay hư. HS:Cảnh trong tâm trạng của Kiều ? Mỗi cảnh vật đều có những nét riêng nhưng lại có nét chung để diễn tả tâm trạng của Kiều. Em hãy phân tích và chứng minh điều đó. GV: cho học sinh tự suy nghĩ 2 phút sau đó trả lời. + Buồn trông cửa bể.... hình ảnh cánh buồm thấp thoáng xa xa gợi nỗi nhớ quê hương gia đình. Từ ai học ở ca dao làm cho giọng điệu trữ tình thêm mơ hồ phiếm chỉ. Cánh buồm thật đã trở thành cánh buồm cánh buồm biểu tượng gợi lên những chuyến đi xa, đến quê hương xa vời, đến thân phận tha hương của Kiều. + Buồn trông ngọn nước...Hình ảnh bông hoa trôi dạt trên dòng nước là hình ảnh tấm thân bèo bọt như cánh hoa tàn trôi trên sóng dữ, mong manh, nhỏ nhoi và đáng thương. Đó chính là hoàn cảnh tội nghiệp của nàng. Nàng không thể tự chủ, mặc cho sóng biển đẩy đưa, vùi dập. Tâm trạng cô đơn bơ vơ lại đẩy lên một nấc. + Buồn trông nội cỏ...màu cánh đồng cỏ nhạt nhòa hòa với màu trời, màu mây tạo thành một sắc xanh buồn tẻ ngắt. Tuổi thanh xuân tươi đẹp của Kiều, tài năng sắc sảo đủ mùi của nàng đã, đang và sẽ càng nhạt buồn, vô vị như cánh đồng, bầu trời, mặt đất xanh xanh kia. + Buồn trông gió cuốn...sóng, gió đang yên ả bỗng đùng đùng nổi giận kêu vang ầm ầm cuốn bốc vào đến tận ghế ngồi của nàng Kiều. Thiên nhiên trở tính, trở nết bất thường, hung hăng đe dọa con người nhỏ bé, đơn côi tội. Nỗi nhớ da diết khôn nguôi.. Người con gái thủy chung, người con hiếu thảo, có tấm lòng vị tha đáng trọng.. 3.Nỗi buồn cô đơn tuyệt vọng - Cảnh trong tâm trạng của Kiều + Cánh buồm thấp thoáng... Nhớ cha mẹ, quê hương. + Hình ảnh: hoa trôi... Ẩn dụ xót xa duyên phận.. + Nội cỏ dầu dầu nỗi buồn tẻ nhạt vô vị. + Tiếng sóng kêu. Nhân hóanỗi lo lắng sợ hãi. Cảnh được nhìn từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> nghiệp. ? Em có nhận xét gì về cảnh vật được miêu tả trong đoạn thơ này HS: Cảnh được nhìn từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động ? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì trong đoạn thơ này. ? Cách dùng nghệ thuật đó góp phần diễn tả tâm trạng của Kiều như thế nào. ? Điệp ngữ buồn trông có tác dụng gì. HS:Nhằm tô đậm, nhấn mạnh nỗi buồn cứ càng lúc càng tăng dần trong lòng Kiều cùng hòa với cảnh vật càng lúc càng mênh mang, vắng vẻ và dữ dội hơn. Nó trở thành điệp khúc của bài thơ, cũng là điệp khúc của tâm trạng. Hoạt động 3. ? Em hiểu gì về số phận đáng thương của Kiều qua đoạn thơ này. ? Em cảm nhận được vẻ đẹp gì của Kiều. HS:Vị tha, thủy chung, khát vọng tình yêu, hạnh phúc. ? Nhận xét về nghệ thuật của đoạn trích. HS:Thể thơ lục bát truyền thống, tả cảnh ngụ tình, điệp ngữ.... từ tĩnh đến động. Nỗi buồn man mác, lo âu, kinh sợ, dự cảm giông tố sẽ nổi lên sô đẩy vùi dập cuộc đời Kiều. Điệp ngữ Buồn trôngđiệp khúc của tâm trạngnỗi cô đơn, đau đớn, xót xa.. III. Tổng kết - Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật: diễn biến tâm trạng được thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại và tả cảnh ngụ tình đặc sắc. - Lựa chọn từ ngữ đặc sắc, sử dụng các biện pháp tu từ - Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích thể hiện tâm trạng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều. - Học sinh đọc ghi nhớ sgk. * Ghi nhớ: sgk. * Hoạt động 4. Hướng dẫn luyện tập. IV. Luyện tập ? Thế nào là tả cảnh ngụ tình? Phân tích nghệ thuật tả Bài tập 1: cảnh ngụ tình trong 8 câu cuối. Miêu tả quang cảnh qua cái nhìn - Giáo viên dựa vào phần 3 để hướng dẫn học sinh phân của nhân vật để diễn tả tâm trạng tích. của nhân vật. 4/ Củng cố: 1/ Các từ “ sân lai, gốc tử” được gọi là gì? HS:Các điển cố 2/ Đặt tên cho bức tranh minh họa trong sgk? HS: Đạt tên theo suy nghĩ của mình 5/Hướng dẫn về nhà: Về nhà học thuộc bài thơ và nội dung bài học Soạn bài: Miêu tả trong văn bản tự sự ( soạn hteo câu hỏi trong sgk).

<span class='text_page_counter'>(84)</span> Tuần 7 Tiết 33. Ngày soạn :3/10/12 Ngày dạy : 4/10/12. TẬP LÀM VĂN : MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ A/ Mục tiêu bài học : Giúp HS 1. Kiến thức: - Sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong một văn bản. - Vai trò, tác dụng của miêu tả trong văn tự sự. 2. Kỹ năng: - Phát hiên và phân tích được tác dụng của miêu tả trong văn tự sự. - Kết hợp kể chuyện với miêu tả khi làm bài văn tự sự. 3. Thái độ: - Thấy được vai trò của yếu tố miêu tả hành động sự việc, cảnh vật và con người trong văn bản tự sự. B/ Chuẩn bị GV : Giáo án, CKTKN, bảng phụ HS : Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực - Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi, động nảo, hỏi và trả lời D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra vở soạn của học sinh III/ Bài mới 1/Giới thiệu bài : Các em nắm được kiến thức về văn bản tự sự. Để phản ánh tái, hiện, hiện thực, tự sự lấy việc kể, trình bày diễn biến của sự việc là chính. Nhưng để văn bản tự sự hay, sinh động thường phải có sự đan xen với các phương thức biểu đạt khác: miêu tả, biểu cảm, thuyết.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> minh, nghệ thuật... Bài học hôm nay sẽ giúp các em thấy được vai trò của miêu tả trong khi tự sự và luyện tập kết hợp miêu tả trong văn bản tự sự bằng thực hành viết đoạn văn, bài văn. 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1.. I. Vai trò của miêu tả trong văn tự sự. HS: Đọc đoạn trích. * Đọc đoạn trích sgk. GV: Cho học sinh thảo nhóm ba câu hỏi sgk; chia - Sự việc: Quang Trung đánh đồn Ngọc làm ba nhóm Hồi. HS: Trao đổi cử đại điện trình bày - Diễn biến: N1:? Đoạn trích, trích trong tác phẩm nào? Kể về sự + Quang Trung cho ghép ván lại... đến việc gì. đồn Ngọc Hồi. HS:Kể về việc vua Quang Trung chỉ huy tướng sĩ + Quân Thanh bắn ra... đánh chiếm đồn Ngọc Hồi. + Quân của Quang Trung.. N2:? Em hãy chỉ ra các yếu tố miêu tả trong đoạn + Quân Thanh đại bại... trích  Kể đủ các sự việc chính. HS:  Yếu tố miêu tả -Vua Quang Trung .. một bức .. vua Quang Trung cưỡi voi đi đốc thúc -Nhân có … hãm hại mình N3:Trả lời theo câu hỏi c trong sgk -Quân Thanh …đại bại HS:Nếu kể chi tiết trên thì nhân vật vua Quang Kết hợp miêu tả bằng các chi tiết ( Miêu Trung không nổi bật, trận đánh không sinh động tả cảnh vật con người, sự việc...) GV: Chốt lại  Tạo cho câu chuyện sinh động. ? Vậy yếu tố miêu tả có vai trò như thế nào đối với * Ghi nhớ: sgk./92 văn tự sự. HS: Đọc ghi nhớ sgk II. Luyện tập Hoạt đông 2. Bài 1/92 Bài 1/92 Tả người: HS: Đọc và nêu yêu cầu bài tập 1. - + Mai cốt cách tuyết tinh thần. (Kĩ thuật chia nhóm) + Thúy Vân: Khuôn trăng đầy đặn, nét GV: phân nhóm để học sinh thảo luận tìm yếu tố ngài nở nang miêu tả trong đoạn trích Hoa cười ngọc thốt đoan trang “Chị em Thúy Kiều” (nhóm 1), + Thúy Kiều: Làn thu thủy, nét xuân sơn “Cảnh ngày xuân” (nhóm 2). Hoa ghen thua thắm liếu hơn kém xanh. Gợi ý: 2) Trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”: 1) Trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”, Nguyễn Ngày xuân con én đưa thoi Du đã sử dụng rất nhiều yếu tố miêu tả, nhất là tả - Cỏ non xanh tận chân trời người. Nhằm tái hiện lại bức chân dung “Mỗi người - Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. một vẻ mười phân vẹn mười” của Thúy Kiều và Thúy Vân, tác giả đã sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, một thủ pháp quen thuộc và nổi bật trong văn thơ cổ. Bài tập 2/92 Bài tập 2/92 Học sinh đọc và nêu yêu cầu của bài tập. -Giới thiệu khung cảnh chung (miêu tả nhận xét, giáo viên bổ sung sửa chữa. thiên nhiên) và cảnh chị em Thúy Kiều Giáo viên gợi ý để học sinh viết: đi hội. - Giới thiệu khung cảnh chung (miêu tả thiên -Tả cảnh thiên nhiên trên cánh đồng. nhiên) và cảnh chị em Thúy Kiều đi hội. -Tả không khí lễ hội. -Tả cảnh thiên nhiên trên cánh đồng. -Tả cảnh con người đi lễ hội. -Tả không khí lễ hội. -Cảnh ra về..

<span class='text_page_counter'>(86)</span> -Tả cảnh con người đi lễ hội. -Cảnh ra về. Học sinh viết từ 5  7 phút, gọi học sinh đọc đoan văn của mình, học sinh khác Bài tập 3: Học sinh đọc nội dung yêu cầu bài tập và suy nghĩ trình bày bằng lời văn của mình . - Yêu cầu: giới thiệu chung về hai chị em: nguồn gốc nhân vật, vẻ đẹp chung như thế nào? Mỗi nhân vật em sẽ chọn chi tiết miêu tả nào. 4/Củng cố: HS nhắc lại nội dung bài học 5/Hướng dẫn về nhà: Học thuộc ghi nhớ; hoàn thành bài tập 2,3. Ôn tập lại văn tự sự và coi các đề bài viết số 2 trong sgk để tiết sau viết. Tuần 7 Tiết 34 ,35. Ngày soạn: 04/ 10/12 Ngày giảng: 06/ 10/12. BÀI VIẾT TẬP LÀM VĂN SỐ 2 A/Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức: -Biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả cảnh vật, con người, hành động. 2. Kỹ năng: - Rèn luyện kĩ năng diễn đạt, trình bày. 3. Thái độ: - Tự giác, độc lập, sáng tạo trong khi làm bài. B/Hình thức kiểm tra: - Hình thức kiểm tra: Tự luận - Cách tổ chức kiểm tra: cho học sinh làm bài kiểm tra tự luận trong 90 phút. C. Thiết lập ma trận: - Liệt kê chuẩn kiến thức kĩ năng trong các văn bản tự sự có yếu tố miêu tả. - Chọn nội dung cần đánh giá và thực hiện các bước thiết lập ma trận đề - Xác định khung ma trận KHUNG MA TRẬN BÀI VIẾT TẬP LÀM VĂN SỐ 2 Nội dung kiến Mức độ nhận thức thức Nhận biết Thông hiểu TN Tập làm văn. Số câu:. TL TN - Nhận ra các biện pháp NT và yếu tố miêu tả trong văn tự sự. TL Hiểu tác dụng của yếu tố miêu tả và các biện pháp nghệ thuật trong tự sự. Vận dụng TN. Cộng. TL -Viết bài văn TS kết hợp miêu tả kể về buổi thăm trường đầy xúc động Số câu: 1.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> Số điểm Tỉ lệ %. Sốđiểm 3 Tỉlệ % 30%. Số điểm 2 Tỉlệ 20%. Tổng số câu: Tổng số điểm: Tỉ lệ: %. :. :. Số điểm 5 Tỉlệ 50%. Sốđiểm10 Tỉlệ 100% Số câu: 1 Số điểm10 Tỉlệ:100%. D. Biên soạn đề kiểm tra ĐỀ: Tưởng tượng 20 năm sau em về thăm trường cũ, hãy viết thư cho một người bạn cùng lớp kể về buổi thăm trường đầy xúc động đó.. Đ/ ĐÁP ÁN. Đáp án a/Yêu cầu chung Bài viết đảm bảo đúng thể loại tự sự, trong đó có kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm. Đặc biệt là các yếu tố miêu tả cảnh vật chung quanh thể hiện sự thay đổi của ngôi trường sau thời gian xa cách. Về hình thức: bố cục rõ ràng, văn viết rành mạch, văn phong sáng sủa. Hạn chế lỗi chính tả, lỗi diễn đạt. b/Yêu cầu cụ thể MB: - Lời chào, lời làm quen đầu thư. - Lí do viết thư ; giới thiệu hoàn cảnh về thăm trường sau thời gian xa cách. TB: Kể lại diễn biến của chuyến viếng thăm đầy cảm động: - Giới thiệu về sự thay đổi của ngôi trường cũ sau 20 năm. + Sự thay đổi bên ngoài: con đường vào trường, cổng trường, sân trường, cột cờ, vườn hoa... + Sự thay đổi bên trong mỗi lớp: cửa sổ, bàn ghế, bảng đen .... Chú ý làm rõ tâm trạng của nhân vật trước sự thay đổi của quang cảnh xung quanh. - Sự gặp mặt với các thầy cô giáo cũ. KB: Kết thúc chuyến viếng thăm và ý nghĩa của nó: - Bày tỏ cảm xúc của mình với ngôi trường, thầy cô giáo cũ. - Lời chúc cuối thư.. Điểm 3đ. 1đ 5đ. 1đ.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> 4. Củng cố, hướng dẫn về nhà: -Về nhà :xem lại kiến thức, hoàn thành lại bài viết, tham khảo thêm một số bài văn mẫu để rút ra những ưu , khuyết điểm của mình. -Chuẩn bị bài mới:Lục Vân Tiên Cứu Kiều Nguyệt Nga Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. Tuần 8 Tiết 36,37. Ngày soạn: 7/10/12 Ngày dạy: 8/10/12. VĂN BẢN: LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA ( Trích: Truyện Lục Vân tiên) A/Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức: - Những hiểu biết bước đầu về tác giả Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm Lục Vân Tiên. - Thể loại thơ luch bát truyền thống của dân tộc qua tác phẩm truyện Lục Vân Tiên. - Những biểu hiện bước đầu về nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm. - Khát vọng cứu người, giúp đời của tác giả và phẩm chất của hai nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga. 2. Kỹ năng: - Đọc, hiểu một đoạn trích trong đoạn thơ. - Nhận diện và hiểu được tác dụng của từ địa phương Nam Bộ được sử dụng trong đoạn trích. - Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật theo quan niệm đạo đức mà Nguyễn Đình Chiểu đã khắc họa trong đoạn trích. 3. Thái độ:Giáo dục tinh thần nghĩa hiệp, biết giúp người hoạn nạn, khi gặp khó khăn B/ Chuẩn bị: GV: Giáo án, KNS, tranh về Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga, chân dung Nguyễn Đình Chiểu HS: Soạn bài trước ở nhà.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> C/ Phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực - Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi – trả lời, động não, đọc hợp tác, trình bày 1 phút D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ: Kiều ở lầu Ngưng Bích?Hai nội nhớ khác nhau được tái hiện qua cách dung từ ngữ và hình ảnh miểu tả như thế nào? Đáp án: HS đọc thuộc bài thơ được 5 điểm Tưởng( với người yêu)/ xót (với cha mẹ)Hình ảnh: dưới nguyệt chén đồng/ quạt nồng ấm lạnh, … . Nhố tình yêu nhơ kỉ niệm , đau tiếc vì tình yêu tan vỡ. Nhớ cha mẹ thì xót thương, suy nghĩ về bổn phận… (5 điểm) III/ Bài mới 1/Giới thiệu bài: Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu là một tác phẩm có sức sống mạnh mẽ và lâu bền trong lòng nhân dân, đặc biệt là nhân dân Nam Bộ. Vì vậy, nó đã trở thành hình thức sinh hoạt văn hóa dân gian như kể thơ, nói thơ, hát Vân tiên... Mà dã là truyền miệng thì bao giờ cũng chú trọng đến hành động của nhân vật hơn là miêu tả nội tâm. Vậy, hành động của nhân vật được miêu tả như thế nào? Tác giả gởi gắm tình cảm gì qua nhân vạt được miêu tả? Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu đoạn trích: Lục Vân Tiên... 2/Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: I. Đọc và tìm hiểu chung GV: Yêu cầu đọc rõ ràng, mạch lạc, làm nổi bật tính cách 1/Đọc nhân vật. Giáo viên đọc mẫu một đoạn, học sinh đọc tiếp, nhận xét cách đọc của học sinh. Một số chú thích sgk sẽ tìm hiểu trong phần nội dung bài học 2/.Tác giả: ? Nêu những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Đình Chiểu. Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888). HS: Trả lời - Là nhà thơ Nam Bộ. GV: cung cấp thêm: Mặc dù bị bất hạnh ập đến khắc nghiệt - Có nghị lực chiến đấu để sống và nhưng ông không gục ngã trước số phận. Ông vẫn ngẩng cống hiến cho đời (gặp nhiều bất cao đầu mà sống, và ông sống có ích cho đến hơi thở cuối hạnh nhưng vẫn vượt qua). cùng. Ông can đảm ghé vai gánh vác cả ba trọng trách: một thầy giáo, một thầy thuốc và một nhà thơ. Ở công việc nào ông cũng làm việc hết mình và nêu một tâm gương sáng cho đời. - Mặc dù bị mù lòa, bệnh tật, gia cảnh khó khăn, ngay từ những ngày đầu chống giặc ngoại xâm. Ông đã kiên quyết giữ vững lập trường kháng chiến, tìm đến các căn cứ chống - Lòng yêu nước và tinh thần bất giặc, lam quân sự cho các lãnh tụ nghĩa quân, đồng thời khuất chống giặc ngoại xâm. viết văn thơ để khích lệ tinh thần chiến đấu của các tướng sĩ. Ông sống thanh cao trong sạch giữ tình yêu thương kính trọng của đồng bào cho đến hơi thở cuối cùng: “Trọn đời một tấm lòng son” ? Truyện Lục Vân Tiên ra đời trong hoàn cảnh nào. 3. Tác phẩm: HS:Khoảng đầu năm 1950 của thế kỉ XIX. - Tác phẩm ra đời khoảng đầu ? Đặc điểm và tính chất của truyện có gì khác so với truyện những năm 50 của thế kỉ XIX Kiều. - Kết cấu chương hồi, với mục ? Nêu xuất xứ đoạn trích. đích truyền đạo lí làm người..

<span class='text_page_counter'>(90)</span> HS:Sau phần giới thiệu về gia đình Lục vân Tiên...Vân Tiên đi thi... ? Sức sống của tác phẩm đối với nhân dân. HS:Tác phẩm có sức sống mạnh mẽ và lâu bền trong lòng nhân dân, đặc biệt là nhân dân Nam Bộ, được dịch ra tiếng Pháp, là hònh thức sinh hoạt văn hóa dân gian quen thuộc của nhân dân Nam Bộ. Học sinh đọc phần tóm tắt tác phẩm. ? Nội dung tác phẩm gồm mấy phần? tóm tắt nội dung của từng phần. HS: Tóm tắt ? Nội dung chính của đoạn trích. HS: Đại ý: Đoạn trích kể về cảnh Vân Tiên đi thi, gặp cướp, chàng đánh tan cướp cứu hai người con gái. Nguyệt Nga cảm kích muốn tạ ơn chàng nhưng Vân Tiên từ chối. Hoạt đông 2 ? Lục Vân Tiên xuất hiện trong hoàn cảnh nào. HS:Đánh bọn cướp đường. ? Lời nói, cử chỉ, hành động của Vân Tiên khi gặp bọn cướp đường được miêu tả như thế nào. HS: Trả lời ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả của tác giả. HS: Nghệ thuật miêu tả cụ thể từng hành động lời nói thành ngữ, so sánh. ? Cảm nhận đầu tiên của em về nhân vật Lục Vân Tiên. HS:Hình ảnh Vân Tiên tả đột hữu xông giữa vòng vây của lũ cướp, được kể nhanh, ngắn gọn bằng so sánh với viên tướng anh hùng Triệu Tử Long ở trận Đương Dương, trong truyện Tam quốc diễn nghĩa. ? Lực lượng hai bên như thế nào. HS:Trận đánh diễn ra nhanh mặc dù lực lượng rất chênh lệch. ? Kết quả như thế nào. HS:Bọn lâu la vỡ tan cuống cuồng chạy trốn, tướng cướp phong lai chống không nổi bị một gậy bỏ mạng. ? Cách kể chuyện này có tác dụng gì. - Chứng tỏ tài sức hơn người của của chàng tuổi trẻ lập chiến công đầu. ? Hình ảnh Vân Tiên gợi cho em nhớ đến nhân vật nào trong truyện cổ. HS:Gợi ta liên tưởng đến sức khỏe vô địch của Thạch Sanh trong truyện cổ tích. Đoạn Thạch Sanh đánh đại bàng cứu công chúa Quỳnh Nga. ? Vì sao Vân Tiên lại hành động như vậy. Hành động đó thể hiện điều gì. HS:Vân Tiên hành động mang cái đức của một người “vị nghĩa” tài+đức đã làm nên chiến thắng. GV: Chốt lại tiết 1: Trong tiết 1 các em nắm được nội dung tác phẩm và hiểu được phần nào về nhân vật Lục Vân Tiên. Tiết sau chúng ta tìm hiểu thêm hình ảnh Lục. - Đặc điểm thể loại: truyện Nôm theo thể lục bát gồm 2082 câu. Xuất xứ đoạn trích: Nằm ở phần đầu của truyện 4. Tóm tắt tác phẩm: - LVT đánh cướp cứu KNN. - LVT gặp nạn được cứu giúp. - KNN gặp nạn vẫn một lòng chung thủy với LVT. - LVT và KNN gặp lại nhau. 5/Bố cục: 2 phần - LVT đánh tan bạn cướp, tiêu diệt tên cầm đầu Phong Lai - Cuộc trò chuyện giữa LVT với KNN sau trận đánh (đoạn còn lại) II. Tìm hiểu văn bản 1. Hình ảnh Lục Vân Tiên a. Khi cứu Kiều Nguyệt Nga: - Bẻ cây làm gậy... - Tả đột hữu xông - Khác nào Tiệu Tử...  Nghệ thuật miêu tả cụ thể từng hành động lời nói - thành ngữ, so sánh.  Hành động dũng cảm đánh cướp cứu người. Bản chất của người anh hùng nghĩa hiệp.. Kết quả: - lâu la …vỡ tan - Phong Lai..thác rày thân vong -VT chiến thắng lẫy lừng.  Mang nét đẹp của một dũng tướng tài ba..

<span class='text_page_counter'>(91)</span> Vân Tiên và nhân vật KNN Về nhà các em soạn phần còn lại. TIẾT 2: NGÀY DẠY: 9/10/12 GV: Gọi hs nhắc lại nội dung tiết 1 HS: Nhắc lại HS: Đọc đoạn còn lại ? Sau khi đã dẹp xong “lũ kiến chòm ong” trước người bị nạn VT đã có thái độ như thế nào. HS: Động lòng ? Vân Tiên còn có cử chỉ như thế nào đối với Kiều Nguyệt Nga. HS:Trả lời ? Qua lời nói với KNN em thấy VT có những nét đẹp gì. HS:Người anh hùng hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài. GV:Chàng tìm cách hỏi han, an ủi họ. Mặc dù quan niệm phong kiến nho giáo “ Nam nữ thụ thụ bất thân” được miêu tả bằng câu thơ mộc mạc khoan khoan... vẫn không ngăn cản được sự hỏi han ân cần, quan tâm chân thành vô tư đến người gặp nạn. Chàng không nhận cái lạy tạ ơn, từ chối lời mời về thăm nhà, ở đoạn sau từ chối cả chiếc trâm vàng nàng tặng để làm vật kỉ niệm, chỉ cùng nhau xướng họa một bài thơ rồi thanh thản chia tay không hề vương vấn. Điều đó không chỉ thể hiện sự khiêm nhường giản dị của chàng mà còn xuất phát từ quan niệm về lẽ sống của người anh hùng, quan niệm này thể hiện trong câu thơ: Nhớ câu kiến ngãi bất vi....Đó cũng là quan niệm: Anh hùng tiếng đã gọi rằng Giữa đường thấy sự bất bằng chẳng tha Tất cả xuất phát từ câu nói của Mạnh Tử “ Kiến nghĩa bất vi vô dũng dã” (thấy việc nghĩa không làm không phải là anh hùng). Đó là nghĩa vụ, là lí tưởng sống của người anh hùng hiệp sĩ, các hảo hán của thời phong kiến Trung đại. ? Từ đó em có nhận xét gì về cách cư xử của LVT với KNN HS: Cách cư sử bộc lộ tính cách của con người chính trực, trọng nghĩa khinh tài, từ tâm nhân hậu, làm việc nghĩa một cách vô tư. ? Qua miêu tả hành động ngôn ngữ đối thoại của nhân vật, em hiểu gì về chàng LVT.? Từ đó tác giả gởi gắm ước vọng gì. HS: Trao đổi và trả lời ? KNN được miêu tả bằng những hình ảnh nào. HS:Lời nói, cử chỉ. ? Phân tích từ ngữ xưng hô, cách nói năng, trình bày sự việc của KNN. HS: Thảo luận nhóm và trình bày ? Em có nhận xét gì về lời lẽ của KNN.. b/ Khi trò chuyện với Kiều Nguyệt Nga. - Vân Tiên nghe nói động lòng.  Xúc động, cảm thông với người bị nạn. - Khoan khoan ngồi đó... Nàng là phận gái... - Làm ơn há dễ ...  Người anh hùng hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài.. Cách cư xử bộc lộ tính cách của con người chính trực, trọng nghĩa khinh tài, từ tâm nhân hậu, làm việc nghĩa một cách vô tư. Tóm lại: Lục Vân Tiên hiện lên là một hình ảnh đẹp, hình ảnh lí tưởng Tác giả gởi gắm niềm tin và ước vọng đem đến xã hội công bằng. 2/Hình ảnh Kiều Nguyệt Nga - Làm con đâu dám cãi cha - Trước xe quân tử tạm ngồi - Xin theo cùng thiếp...  Lời lẽ, cách xưng hô khiêm nhường, văn vẻ, dịu dàng mực thước, cách trình bày vấn đề rõ ràng.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> HS:Lời lẽ của một cô gái khuê các, thùy mị nết na, có học thức, nói năng dịu dàng mực thước. Cách xưng hô: “Quân tử”, “tiện thiếp” khiêm nhường, trình bày vấn đề rõ ràng khúc chiết, vừa đáp ứng đầy đủ những điều hỏi thăm ân cần của LVT, vừa thể hiện chân thành lòng cảm kích xúc động của mình trước cái ơn cứu mạng. ? Qua đó em cảm nhận được những nét đẹp gì trong tâm hồn KNN. HS: Ân tình, ơn ai một chút chẳng quên, hiếu thảo, vâng lời cha mẹ, nàng rất áy náy băn khoăn tìm cách trả ơn chàng, dù hiểu rằng có đền đáp mấy cũng là chưa đủ: Lấy chi cho phỉ...Bởi thế, cuối cùng nàng đã tự nguyện gắn bó cuộc đời với chàng trai hào hiệp và dám liều mình để giữ trọn ân tình thủy chung. ? ?Em dành cho KNN tình cảm gì. - HS:Yêu quí mến mộ. ? Nhân vật được xây dựng miêu tả qua phương thức nào. ( ngoại hình, nội tâm hay hành động cử chỉ) HS:Miêu tả hành động cử chỉ lời nói của nhân vật , từ đó bộc lộ tính cách nhân vật. Nhân vật thường đặt trong những tình huống xung đột của đời sống, rồi bằng những cử chỉ lời nói hành động của mình, nhân vật sẽ bộc lộ tính cách. ? Em có nhận xét gì về ngôn ngữ của đoạn trích. - Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị gần với lời nói thông thường mang màu sắc địa phương Nam Bộ, đôi chỗ có phần thiếu chau chốt nhưng lại phù hợp với ngôn ngữ người kể chuyện, rất tự nhiên, dễ đi vào lòng quần chúng. Ngôn ngữ đa dạng, phù hợp với diến biến tình tiết. Hoạt động 4: ? Rút ra nghệ thuật và ý nghĩa của bài? HS: Trả lời GV: Chốt lại Học sinh đọc ghi nhớ sgk. khúc chiết.  Thùy mị nết na, có học thức, biết trọng nghĩa..  Chinh phục được tình cảm của nhân dân.. III. Tổng kết Nghệ thuật: Miêu tả nhân vật chủ yếu thông qua cử chỉ, hành động, lới nói Sử dụng ngôn ngữ mộc mạc, bình dị, gắn với lời nói thông thường, mang màu sắc Nam Bộ, phù hợp với diễn biến tình tiết truyện Ý nghĩa:Ca ngợi phẩm chất cao đẹp của hai nhân vật và khát vọng hành động cứu người của tác giả.. Hoạt động 5: ? Phân biệt sắc thái riêng từng giọng nói của 3 nhân vật * Ghi nhớ: sgk. LVT, KNN, Phong lai. IV. Luyện tập - Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm, đại diện nhóm 1. Phân biệt sắc thái giọng nói của trả lời, nhóm khác nhận xét bổ sung, giáo viên định ba nhân vật. hướng. 2. Đọc diễn cảm bài thơ. ? Học sinh đọc diễn cảm lại bài thơ 4/Củng cố:Nghệ thuật truyện có gì khác với các truyện đã học? HS:Truyện kể manh tính chất dân gian, ngôn ngữ mộc mạc, giản dị có màu sắc Nam bộ, chú ý tới hành động, tình tiết hơn là nội tâm nhân vật.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> 5/Hướng dẫn về nhà - Học bài : + Học thuộc lòng đoạn trích + Phân tích và cảm nhận được tính cách của từng nhân vật - Chuẩn bị bài: Trau dồi vốn từ Lưu ý: đọc kĩ ví dụ, trả lời câu hỏi sgk, xem trước các bài tập.. Tuần 8 Tiết 38. Ngày soạn: 10/10/12 Ngày dạy: 11/10/12. NGỮ PHÁP: TRAU DỒI VỐN TỪ A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức: Biết được những định hướng chính để trau dồi vốn từ 2. Kỹ năng:Giải nghĩa từ và sử dụng từ đúng nghĩa, phù hợp với ngữ cảnh. KNS: Giao tiếp : trao đổi tầm quan trọng của việc trau dồi vốn từ Ra quyết định: Sử dụng từ phù hợp vớ mục đích giao tiếp 3. Thái độ: Giáo dục học sinh ý thức sử dụng vốn từ trong khi nói, viết. B/Chuẩn bị: GV:Giáo án, KNS, CKTKN, Bảng phụ HS:Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực - Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi – trả lời, động não,trình bày một phút D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là thuật ngữ? Nêu các đặc điểm của thuật ngữ? - Trong kinh tế, thuật ngữ thị trường (thị: chợ- yếu tố Hán Việt), còn trong quang học(phân ngành vật lí nghiên cứu về ánh sáng và tương tác của ánh sáng với vật chất) thuật ngữ thị trường( thị: thấy – yếu tố Hán Việt) chỉ phân không gian mà mắt có thể quan sát được. Hiện tượng đồng âm này có vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ - một khái niệm không? Vì sao? Đáp án: Thuật ngữ là những từ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong văn bản khoa học công nghệ (4điểm).

<span class='text_page_counter'>(94)</span> (3Điểm):Một thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm, và ngược lại. Thuật ngữ không có tính biểu cảm. -Không vi phạm vì hai thuật ngữ này ở hai ngành KH khác nhau và thuộc hai lớp thuật ngữ khác nhau( 3 điểm) III/ Bài mới 1/Giới thiệu bài: Từ là chất liệu để tạo nên câu nói. Muốn diễn đạt chính xác và sinh động những suy nghĩ, tình cảm và cảm xúc của mình, người nói phải biết rõ từ mà mình muốn dùng và có vốn từ phong phú. Do đó, trau dồi vốn từ là việc rất quan trọng để phát triển khả năng diễn đạt. 2/Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa HS: Đọc ví dụ 1. của từ và cách dùng từ. ? Em hiểu ý kiến đó như thế nào. * Ví dụ 1: HS: trao đổi và nêu ý kiến cả lớp cùng nhận xét bổ sung, - Ý kiến của thủ tướng Phạm Văn giáo viên chốt lại những ý cơ bản. Đồng: Tiếng Việt có khả năng đáp ứng các nhu cầu giao tiếp của + Tiếng Việt là ngôn ngữ giàu, chúng ta. Vì tiếng Việt rất giàu, đẹp và luôn phát triển  đẹp và luôn phát triển. Muốn phát huy tốt khả năng của tiếng Việt, mỗi chúng ta không ngừng trau dồi vốn từ của mình, biết vận dụng một cách nhuần nhuyễn tiếng Việt trong nói, viết vì đó là cách giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt có hiệu quả nhất, nó thể hiện lòng tự hào dân tộc và ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc thông qua lời ăn tiếng nói hàng ngày của mỗi + Muốn phát huy khả năng của tiếng Việt phải không ngừng trau người. ? Muốn phát huy khả năng của Tiếng Việt, mỗi chúng ta dồi vốn từ. phải làm gì? Tại sao? HS: Muốn phát huy khả năng của tiếng Việt phải không ngừng trau dồi vốn từ. * Ví dụ 2: Học sinh đọc ví dụ 2, giáo viên treo bảng phụ. a. Việt Nam chúng ta có nhiều ? Xác định lỗi diễn đạt trong các câu sau: thắng cảnh đẹp. HS: Xác định ? Các câu viết như trên đã vận dụng tốt vốn từ chưa? Vì b. Các nhà khoa học dự đoán ... c. Trong những năm gần đây đẩy sao? HS: Giải thích và chỉ ra những lỗi sai trong cách dùng từ mạnh... và sửa lại cho đúng. a) Thừa “đẹp”- thắng cảnh có nghĩa là đẹp. b) Dùng sai “dự đoán”  phỏng đoán, ước đoán.  Phải hiểu đầy đủ, chính xác c) Dùng sai “đẩy mạnh”  mở rộng.  Vì người viết chưa biết chính xác nghĩa và cách dùng từ nghĩa của từ và cách dùng từ. mà mình sử dụng. Rõ ràng không phải tiếng ta nghèo mà * Ghi nhớ: sgk/100 do người viết không biết dùng từ ? Vậy muốn dùng tốt vốn từ của mình thì trước hết ta phải Bài 3/sgk/102 làm gì. a) Im lặng  yên tĩnh, vắng lặng. HS: Đọc ghi nhớ sgk b) Thành lập  thiết lập. GV: Cho hs lên bảng làm bài tập 3 c) Cảm xúc  cảm động, xúc HS: Lên bảng làm động. GV: Nhận xét II Rèn luyện để làm tăng vốn từ. Hoạt động 2:. * Ví dụ: ý kiến của nhà văn Tô HS: Đọc ý kiến của nhà văn Tô Hoài. ? Nhà văn Tô Hoài nói về việc trau dồi vốn từ như thế nào Hoài..

<span class='text_page_counter'>(95)</span> HS:Nhà văn phân tích quá trình trau dồi vốn từ của đại thi hào Nguyễn Du bằng cách chọn lọc lời ăn tiếng nói của nhân dân để làm tăng số lượng vốn từ. ? Vậy muốn rèn luyện để làm tăng vốn từ ta phải làm gì. HS: Đọc ghi nhớ sgk HS:Làm bài tập 4 GV cho học sinh làm việc theo nhóm. Bình luận ý kiến của Chế Lan Viên: GV: hệ thống lại kiến thức nhấn mạnh hai hình thức trau dồi vốn từ. GV đưa ra một số cách dùng từ sai trong bài tập làm văn số 1. Giáo dục học sinh ý thức trau dồi vốn từ khi nói, viết.. - “ Học lời ăn tiếng nói của nhân dân”  Phải rèn luyện để biết thêm những từ mà mình chưa biết. * Ghi nhớ: sgk./101 Bài 4/102:Tiếng Việt của chúng ta là ngôn ngữ trong sáng và giàu đẹp. Điều đó được thể hiện trước hết qua ngôn ngữ của những người nông dân. Muốn giữ gìn sự trong sáng giàu đẹp của tiếng Việt, của ngôn ngữ dân tộc phải học lời ăn tiếng nói của họ. Hoạt động 3: III. Luyện tập: Bài 1/ sgk/101 Bài 1/ sgk/101 GV: Phát phiếu học tập cho hs làm - Hậu quả: kết quả đúng. HS: Lên bảng làm - Đoạt: chiếm được phần thắng. GV: Nhận xét - Tinh tú: sao trên trời. (nói khái quát) Bài 2/ sgk/101 Bài 2/ sgk/101 GV: Cho hs làm theo cặp a) Tuyệt: dứt, không còn gì. HS: Lên bảng làm -Tuyệt chủng: bị mất hẳn nòi b) Đồng: giống. * Cùng nhau, giống nhau: - Tuyệt giao: cắt đứt giao thiệp. - Đồng âm: có âm giống nhau. - Tuyệt tự: không có người nối - Đồng bào: những người cùng một giống nòi, cùng một dõi. dân tộc. - Tuyệt thực: nhịn đói không chịu - Đồng bộ: phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng. ăn để phản đối, một hình thức đấu - Đồng chí: người cùng chí hướng, chính trị. tranh. - Đồng dạng: cùng một dạng như nhau. * Cực kì, nhất: - Đồng khởi: cùng vùng dậy dùng bạo lực để phá ách kìm + Tuyệt đỉnh: đỉnh cao nhất, mức kẹp. cao nhất. - Đồng môn: cùng học một thầy, một trường. + Tuyệt mật: cần được giữ bí mật - Đồng niên: cùng một tuổi. tuyệt đối * Trẻ em: - Đồng ấu: trẻ em khoảng 6,7 tuổi. + Tuyệt tác: tác phẩm văn học, - Đồng giao: lời hát dân gian của trẻ em. nghệ thuật hay - Đồng thoại: truyện viết cho trẻ em. + Tuyệt trần: nhất trên đời, không Bài 5/103/sgk có gì sánh bằng. HS: Chú ý quan sát lắng nghe lời nói hằng ngày của Bài 5/103/sgk những người xung quanh và trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đọc sách báo nhất là các tác phẩn văn học mẫu mực của Bài 7/103 những nhà văn nổi tiếng a/ - Thù lao: trả công để bù đắp Ghi chép từ ngữ mới được nghe, được đọc … sức lao động đã bỏ ra (ĐT) hoặc Bài tập 6: Hướng dẫn về nhà làm. khoản tiền trả công để bù đắp vào Bài 7/103 lao động đã bỏ ra (DT)  nghĩa HS: Làm của thù lao rộng hơn nghĩa của c) - Kiểm điểm: xem xét, đánh giá lại từng cái, hoặc từng nhuận bút. việc để có được một nhận định chung. b) - Tay trắng: không có chút vốn - Kiểm kê: kiểm lại từng cái, từng món để các định số liếng của cải gì cả..

<span class='text_page_counter'>(96)</span> lượng và chất lượng của chúng. - Trắng tay: bị mất hết tiền d) - Lược thảo: nghiên cứu một cách khái quát về cái bạc, của cải không còn gì cả. chính, không đi vào chi tiết. - Lược thuật: kể, trình bày, tóm tắt. HS: Về nhà làm bài 8,9 IV/ Củng cố: GV khái quát lại bài V/Hướng dẫn về nhà: Học thuộc bài ; hoàn thành bài tập 6,8,9. Chuẩn bị bài: Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự. Chương trình địa phương: Tiếng vọng. Tuần 8 Tiết 39. Ngày soạn: 10/10/12 Ngày dạy: 13/10/12. TẬP LÀM VĂN: MIÊU TẢ NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ A/Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức: - Nội tâm nhân vật và miêu tả nội tâm nhân vật trong tác phẩm tự sự. - Tác dụng của miêu tả nội tâm và mối quan hệ giữa nội tâm với ngoại hình trong khi kể chuyện. 2. Kỹ năng - Phát hiện và phân tích được tác dụng của miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự. - Kết hợp kể chuyện với miêu tả nội tâm nhan vật khi làm bài văn tự sự. 3. Thái độ:Giáo dục ý thức sử dụng nghệ thuật miêu tả nội tâm trong văn tự sự B/ Chuẩn bị: GV: Giáo án, KNS, tư liệu, bảng phụ HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực - Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi – trả lời, động não, trình bày một phút D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn của học sinh III/ Bài mới 1/ Giới thiệu bài: Trong văn tự sự , bên cạnh yếu tố miêu tả, biểu cảm, nó còn có thể kết hợp với việc miêu tả tâm lí nhân vật. Việc kết hợp này như thế nào, có tác dụng như thế nào đối với bài văn tự sự, chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay. 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: I.Tìm hiểu yếu tố miêu tả nội tâm.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> GV: Gọi Hs đọc đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích". GV: Chia lớp thành 3 nhóm làm ba câu hỏi trong sgk HS: Thảo luận và cử đại diện trình bày N1 ? Tìm những câu thơ miêu tả ngoại cảnh và những câu thơ miêu tả nội tâm của nhân vật? HS:+Những câu thơ miêu tả ngoại cảnh: Trước lầu Ngưng Bích …bụi hồng dặm kia. Buồn trông cửa bể chiều hôm... Am ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi. +Những câu thơ miêu tả nội tâm: Bên trời góc bể bơ vơ…đã vừa người ôm. GV nhận xét. ? Dấu hiệu nào cho em biết điều đó? (Vì sao em biết những câu đầu tả cảnh, những câu sau tả nội tâm?) GV : chú ý chỉ ra những dấu hiệu để phân biệt. - Những câu đầu có hình ảnh của những cảnh thiên nhiên: trăng, non xa, cát vàng, bụi hồng, cửa bể, cánh buồm, hoa trôi trên sông, sóng, nội cỏ… - Những câu sau tập trung miêu tả những suy nghĩ của Kiều: về thân phận cô đơn, bơ vơ, về cha mẹ già nơi quê nhà không ai chăm sóc, về người yêu đang trông ngóng tin tức… N2 ? Những câu thơ tả cảnh trong bài thơ có ý nghĩa như thế nào đối với việc thể hiện nội tâm nhân vật? ( chỉ ra mối quan hệ giữa việc tả cảnh và việc thể hiện nôị tâm nhân vật) HS: Qua cảnh vật, người đọc hình dung được tâm trạng nhân vật: cảnh thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích mênh mông, hoang vắng cho thấy được một tâm hồn bơ vơ, cô đơn, lẻ loi, lạc lõng nơi đất khách quê người, người buồn cảnh có vui đâu bao giờ. ? Cả đoạn thơ góp phần thể hiện được tâm trạng, nội tâm của nhân vật Kiều. Em hiểu thế nào là miêu tả nội tâm trong văn tự sự? HS:Là cách thể hiện những suy nghĩ, cảm xúc, những rung động tinh tế trong tâm hồn của nhân vật trong câu chuyện. N3 ? Miêu tả nội tâm có tác dụng như thế nào trong văn tự sự? HS:Khắc họa đặc điểm, tính cách nhân vật . ? Ở đoạn trích, tác giả đã miêu tả nội tâm nhân vật bằng cách nào? HS:Tác giả trực tiếp miêu tả nội tâm nhân vật qua ý nghĩ, cảm xúc, tâm trạng… Cũng có lúc thể hiện qua cảnh vật xung quanh. GV treo bảng phụ đoạn văn Lão Hạc- Nam Cao. Học sinh đọc đoạn văn ? Đoạn trích thể hiện tâm trạng gì của Lão Hạc? Tâm trạng đó được thể hiện bằng cách nào ?- Đoạn văn thể hện tâm trạng đau khổ, dằn vặt, ân hận của. trong văn bản tự sự: 1. Ví dụ: - Đoạn trích: Kiều ở lầu Ngưng Bích - Những câu thơ miêu tả ngoại cảnh: Trước lầu Ngưng Bích …bụi hồng dặm kia. Buồn trông cửa bể chiều hôm... Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi. - Những câu thơ miêu tả nội tâm: Bên trời góc bể bơ vơ…đã vừa người ôm.. b/Miểu tả cảnh và miêu tả nội dung có mối khăng khít với nhau. Cảnh vật tạo tiền đề cho việc bộc lộ tâm trạng. Tả cảnh để tả tình. c/ Miªu t¶ néi t©m nh»m kh¾c ho¹ ch©n dung tinh thÇn cña nh©n vËt, t¸i hiÖn l¹i nh÷ng tr¨n trë, d»n vặt, những rung động tinh vi trong t×nh c¶m, t tëng cña nh©n vật( nhiều khi không tái hiện đợc b»ng miªu t¶ ngo¹i h×nh) v× thÕ miªu t¶ néi t©m cã t¸c dông to lín trong việc khắc hoạ đặc diểm, tính c¸ch nh©n vËt. Ví dụ 2: - Tả nét mặt cử chỉ của nhân vật - Tâm trạng đau đớn ân hận vì trót lừa một con chó  Tả nội tâm gián tiếp -Cách thể hiện : +Thể hiện trực tiếp: diễn tả những ý nghĩ, cảm xúc, tình cảm, tâm.

<span class='text_page_counter'>(98)</span> Lão Hạc sau khi bán chó. Tâm trạng đó được thể hiện qua nét mặt, cử chỉ của nhân vật. ? Qua phân tích, hãy cho biết có những cách nào để miêu tả nội tâm nhân vật? HS:Trực tiếp thể hiện những suy nghĩ, cảm xúc , tâm trạng nhân vật. Gián tiếp qua cảnh , nét mặt, cử chỉ, điệu bộ của nhân vật. HS: Đọc ghi nhớ sgk Hoạt động 2: Gọi HS đọc bài tập 1 ? Khi viết đoạn trích này sang văn nói, cần chú ý điều gì? HS:Khi viết bài, ta cần chú ý những đoạn miêu tả tâm trạng Thuý Kiều : nỗi mình thêm tức …mặt dày. GV : cần chú ý thêm về ngôi kể: người kể ở ngôi thứ nhất, cũng có thể kể ở ngôi ba. Yêu cầu HS viết bài, đọc GV đọc bài tập 2, cho HS về nhà hoàn thành.Cần chú ý tâm trạng Thuý Kiều khi gặp Hoạn Thư. Gọi HS đọc bài tập 3.. trạng nhân vật. + Thể hiện gián tiếp: qua ngoại cảnh, qua nét mặt, cử chỉ, điệu bộ nhân vật. Ghi nhớ sgk/117 III. Luyện tập: Bài tập 1/117:. Bài tập 3: viết đoạn văn thể hiện tâm trạng của mình sau khi làm việc gì đó có lỗi với bạn:. GV gợi ý: có thể miêu tả tâm trạng của mình khi hiểu lầm bạn hay mình làm việc gì đó có lỗi với bạn. GV chia lớp thành hai nhóm: một nhóm thể hiện tâm trạng của mình khi hiểu lầm bạn, một nhóm thể hiện tâm trạng lúc làm việc gì đó có lỗi với bạn. GV khuyến khích ở những bài viết tốt,thể hiện một cách sâu sắc, sinh động tâm trạng của mình kèm theo cách giải quyết vấn đề hay. IV/ Củng cố: HS nhắc lại nội dung bài học. GV treo bảng phụ có chứa bài tập, học sinh làm Câu 1: Nhận định nào nói đúng nhất đối tượng miêu tả nội tâm? A. Những ý nghĩ của nhân vật B.Những cảm xúc của nhân vật C. Những diễn biến tâm trạng của nhân vật C. Cả A, B, C đều đúng Câu 2: Có những cách miêu tả nội tâm nào? A. Trực tiếp B. Gián tiếp C. Đan xen giữa trực tiếp và gián tiếp D. Cả A, B, C đều đúng V/ Hướng dẫn về nhà: Về nhà học bài và hoàn thành các bài tập vào vở.

<span class='text_page_counter'>(99)</span> Tuần 8 Tiết 40. Ngày soạn: 12/10/12 Ngày dạy: 13/10/12. NGỮ VĂN ĐỊA PHƯƠNG BÀI: TIẾNG VỌNG A. Mục tiêu bài học :Giúp HS. 1. Kiến thức : - Cảm nhận một thế giới hồn nhiên trong trẻo, đẹp đẽ và đầy thơ mộng, được dội về từ một miền kí ức xa xăm nhưng rất ngọt ngào của tác giả . - Hiêu được tâm trạng nhớ tiếc tuổi thơ và niềm khát khao được lưu giữ nó mãi mãi trong tâm hồn của nhà thơ. 2.Kỹ năng : - Rèn kĩ năng phân tích nghệ thuật độc đáo của bài thơ : Cấu trúc theo hình thức đối thoại ( dưới dạng phân thân) nhằm tăng tính chân thực của cảm xúc và đem lại sự mới lạ cho tứ thơ. 3.Thái độ : -- Biết trân trọng ,gìn giữ những kí ức đẹp đẽ về tuổi thơ, bởi đó là một phần đời rất quan trọng của mỗi người . B. Chuẩn bị : GV: Giáo án, Tài liệu tham khảo có liên quan HS: Đọc soạn bài. C/ Phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực -Động não, đọc hợp tác, trình bày một phút, hỏi và trả lời D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I. Ổn định lớp II. Kiểm tra bài cũ. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh III.Bài mới. 1/Giới thiệu bài : Tiếng vọng trong bài thơ chính là tiếng vọng của tuổi thơ, một thế giới đẹp đẽ , kì diệu. Để hiểu được nội dung bài thơ như thế nào, ta cùng tìm hiểu qua bài thơ 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: I.Đọc và tìm hiểu chung GV: Hướng dẫn HS đọc - GV đọc mẫu một đoạn Gọi HS 1/ Đọc đọc - nhận xét 2.Tác giả. (SGK) ? Nêu một vài nét chính về tác giả Hương Đình? - Hương Đình tên thật Trịnh Đào.

<span class='text_page_counter'>(100)</span> HS: Dựa vào sgk trả lời ? Em hiểu gì về sự ra đời của bài thơ? HS:Tác phẩm ra đời lúc tác giả không còn trẻ nhưng nó vẫn gần gũi với độc giả nhỏ tuổi vì một thế giới tuổi thơ hồn nhiên, trong trẻo, đẹp đẽ, đầy thơ mộng được hiện lên một cách rõ nét. ? Xác định bố cục của văn bản? nêu nội dung từng phần? Hai phần: + P 1: 3 đoạn đầu -> Tiếng vọng được cất lên từ quá khứ + P 2: 2 đoạn cuối -> Tiếng vọng dội về hiện tại và tương lai Hoạt động 2: ? Nói đến tuổi thơ, chúng ta nghĩ đến quãng thời gian nào trong cuộc đời con người? HS: Là quãng đầu của đời người, còn trẻ dại, hồn nhiên gây thơ ? Kỉ niệm tuổi thơ trong lòng mỗi người là giống hay khác nhau? HS: Tuổi thơ tròng lòng mỗi người khác nhau ? Kí ức tuổi thơ hiện về qua những chi tiết nào? Những hình ảnh đó gợi cho em suy nghĩ gì về khí ức tuổi thơ trong lòng tác giả? HS thảo luận - đại diện trình bày - nhận xét GV nhận xét - chốt ý. Chiến. - Tiến sĩ toán học – Phó GĐ sở GD và ĐT tỉnh Gia Lai, nay là phó hiệu trưởng trường CĐSP Gia Lai 3.Tác phẩm 4/ Bố cục + P 1: 3 đoạn đầu -> Tiếng vọng được cất lên từ quá khứ + P 2: 2 đoạn cuối -> Tiếng vọng dội về hiện tại và tương lai II.Tìm hiểu văn bản 1. Tiếng vọng tuổi thơ cất lên từ quá khứ. - Cánh đồng làng,chú chó con đuôi xòe bím tóc, đồi hoang và những cánh diều... -> Tuổi thơ hồn nhiên rong chơi, nghịch ngợm, vô tư. - Những dế mèn , khúc lãng du lá cỏ... -> Tiếng thì thầm xa xôi vọng về - Triền sông - tôi trong veo... -> Dòng sông tuổi thơ, dòng sông cội nguồn, dòng sông kí ức. =>Một thế giới hồn nhiên, trong ? Tiếng vọng tuổi thơ đã đưa tác giả trở về quá khứ và tạo trẻo, đẹp đẽ và đầy thơ mộng nên một cuộc gặp gỡ giữa “tôi” hiện tại và “tôi” quá 2. Tiếng vọng dội về từ hiện tại và tương lai. khứ.Câu thơ nào thể hiện điều đó? HS: Trả lời “Tôi trong veo nhìn tôi ám bụi ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật trong hai câu thơ trên? Tôi bộn bề nhìn tôi rỗng ? Sự gặp gỡ đó đem lại cảm giác, tâm trạng gì cho tác giả? không” ? Hình ảnh “cánh đồng, hạt cựa mình trong đất ẩm , mùa => Hình ảnh đối lập chứa đựng sự vàng”...có mang ý nghĩa tả thực không? nuối tiếc quá khứ xa xôi và một chút xót xa cho hiện tại HS: Hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng ? Theo em nó thể hiện mong ước gì của tác giả? -Cánh đồng -Hạt cựa mình trong đất ẩm HS: Niềm mong ước về một thành quả chín rộ ? Những hình ảnh đó có mối liên hệ gì với tiếng vọng tuổi -Mùa vàng ->Hình ảnh mang ý nghĩa tượng thơ ở trên? ? Hình ảnh vầng trăng ở cuối bài thơ có ý nghĩa gì? trưng =>Niềm mong ước về một thành HS:Thời gian lặng lẽ trôi, tuổi thơ đi qua không bao giờ trở lại, chỉ thỉnh thoảng hiện về trong kí ức của chúng ta. quả chín rộ Còn vầng trăng muôn đời vẫn thế, vẫn sáng trong vẫn tinh khiết vô ngần. Vầng trăng đẹp đẽ như tuổi thơ và tuổi thơ là một vầng trăng trong tâm tưởng, hãy để cho vầng trăng kia chiếu sáng tâm hồn, để khí ức tuổi thơ không bao giờ III. Tổng kết lịm tắt và hiện tại cuộc đời đáng sống, đáng yêu hơn. Hoạt động 3. 1. Nghệ thuật - Dùng hình thức tự vấn: Tôi ? Hãy phân tích những đặc điểm nghệ thuật nổi bật của bài thơ? ơi...vừa thiết tha, khắc khoải bồi hồi vừa thể hiện sự rung động của tâm H: Nêu khái quát lại nội dung bài thơ?.

<span class='text_page_counter'>(101)</span> HS đọc ghi nhớ SGK. hồn trước tiếng vọng tuổi thơ. -Hệ thống hình ảnh giàu sức gợi và sức biểu cảm -Điệp cấu trúc thơ:hỏi và đáp, mỗi khổ thơ là một tiếng vọng trong tâm hồn, vừa bổ sung vừa nối tiếp nhau tạo nên một dòng chảy trong kí ức 2. Nội dung Ghi nhớ SGK IV. Luyện tập Hãy viết một đoạn văn nêu cảm nhận của em về vai trò, vị trí tuổi thơ trong đời sống tâm hồn con người. Hoạt động 4: Gợi ý: - Tuổi thơ là phần không thể thiếu trong cuộc đời mỗi con người - Có tuổi thơ đẹp, có tuổi thơ nhọc nhằn, có tuổi thơ sôi nổi mạnh mẽ, có tuổi thơ lặng lẽ âm thầm... - ở tuổi thơ con người chưa trưởng thành, chưa có những nhận thức chín chắn sâu sắc về cuộc đời nhưng lại là quãng thời gian người ta nuối tiếc và khát khao được trở lại nhất. Đặc biệt càng đi xa tuổi thơ, người ta càng nhớ và càng khao khát, vì tuổi thơ là nơi lưu giữ những kí ức ngọt ngào của tuổi hoa niên, đánh mất tuổi thơ đồng nghĩa với đánh mất một phần đời đẹp đẽ và quí giá của bản thân. IV/ Củng cố: GV khái quát lại bài học V/ Hướng dẫn về nhà: HS đọc diễn cảm lại bài thơ Nêu nội dung và nghệ thuật của tác phẩm? Học thuộc lòng bài thơ , phân tích Soạn bài: Tiểu đội xe không kính( soạn theo câu hỏi trong sgk, +Phân tích cái mới trong bài thơ? So sánh cuộc sống của người lính trong kháng chiến chống Pháp và trong kháng chiến chống Mĩ? + Phát biểu cảm nghĩ cuả em về hình tượng người lính trong bài thơ đó?.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> Tuần 9 Tiết 41. Ngày soạn: 14/10/12 Ngày dạy: 15/10/12. VĂN BẢN: ĐỒNG CHÍ Chính Hữu A.Mục tiêu bài học:Giúp HS 1. Kiến thức: - Một số hiểu biết về hiện thực những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. - Lí tưởng cao đẹp và tình cảm keo sơn gắn bó làm nên sức mạnh tinh thần của những người chiến sĩ trong bài thơ. - Đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: ngôn ngữ thơ bình dị, biểu cảm, hình ảnh tự nhiên, chân thực. 2. Kỹ năng: - Đọc diễn cảm bài thơ hiện đại. Bao quát toàn bộ tác phẩm, thấy được mạch cảm xúc trong bài thơ.Tìm hiểu một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, từ đó thấy được giá trị nghệ thuật của chúng trong bài thơ. 3. Thái độ: Giáo dục học sinh về tình cảm đồng chí, đồng đội, tình bạn, tình người… B. Chuẩn bị: GV: Bảng phụ, giáo án,CKTKN, tranh ảnh HS: Soạn bài trước ở nhà C. Phương pháp và kĩ thuật dạy học: - Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi – trả lời, động não, đọc hợp tác, trình bày một phút D. Tiến trình tổ chức các hoạt động I. Ổn định lớp II. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra III. Bài mới: 1/Giới thiệu bài: Trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, phần lớn các tác phẩm viết về người lính cách mạng thường chủ yếu khai thác những cảm hứng lãng mạn anh hùng với những hình ảnh có tính ước lệ mang dáng dấp tráng sĩ, trượng phu như “Tây tiến” của Quang Dũng; “đèo cả” của Hữu Loan… Nhưng trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu lại mở ra một khuynh hướng khai thác viết về quần chúng kháng chiến thể hiện tình cảm sâu nặng của người lính…Bài học hôm nay sẽ giúp các em cảm nhận được vẻ đẹp chân thật giản dị và cao đẹp của anh bộ đội cụ Hồ. 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: I. Đọc và tìm hiểu chung: GV:Hướng dẫn học sinh đọc: đọc chậm, chú ý nhấn mạnh 1/Đọc.

<span class='text_page_counter'>(103)</span> ở nhứng hình ảnh mang sức nặng tư tưởng của bài thơ. ? Em biết gì về tác giả? HS:Chính Hữu sinh 1926,quê Hà Tĩnh, là nhà thơ quân đội. Thơ ông hầu như chỉ viết về người lính và hai cuộc kháng chiến, đặc biệt là những tình cảm cao đẹp của người lính như tình đồng chí đồng đội, tình quê hương sự gắn bó giữa tuyền tuyến và hậu phương. Tập thơ chính “đầu súng trăng treo”. ? Xuất xứ và hoàn cảnh ra đời của bài thơ. - Bài thơ được rút từ tập thơ “đầu súng trăng treo”, tác giả sáng tác bài thơ sau khi cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947. GV: Chính Hữu không có nhiều thơ, đây là bài thơ của ông được nhiều người biết đến. Bài thơ là sự thể hiện tình cảm tha thiết và sâu nặng của tác giả với những đồng chí đồng đội của mình. ? Bài thơ được sáng tác theo thể thơ gì? HS:Bài thơ được sáng tác theo thể thơ tự do. ?Bố cục của bài thơ như thế nào? HS: Bố cục: 3 phần ? Bài thơ có tiêu đề là “đồng chí”.Vậy, em hiểu thế nào là đồng chí? HS: Đồng: cùng, chí: chí hướng.Vậy đồng chí là những người cùng chí hướng, lí tưởng. Đây là tình cảm mới mẻ xuất hiện từ khi nước ta có Đảng. ? Vậy đại ý của bài thơ này là gì? HS:Bài thơ ca ngợi tình đồng chí cao đẹp của những người lính trong kháng chiến chống Pháp. GV: bài thơ lấy cảm hứng từ cuộc sống thực của người lính trong kháng chiến. Có người cho rằng hình ảnh cuối bài thơ là hình ảnh đẹp nhất về cuộc đời người chiến sĩ . Vì thế, tác giả lấy nó để đặt tên cho tập thơ duy nhất của mình. Hoạt động 2: HS: Đọc hai đoạn đầu. ? Xuất thân của người lính được tác giả khắc hoạ bằng những hình ảnh nào? Nêu cảm nhận của em về những hình ảnh ấy? HS:Trả lời ? Em hiểu thế nào là “Nước mặn đồng chua” “đất cày lên sỏi đá”? HS:Nước mặn động chua là hình ảnh vùng chim trũng quanh năm chiêm khê mùa thối ? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì qua câu thơ này? HS:Thành ngữ ? Từ đó em hiểu gì về quê hương anh bộ đội. HS:Họ đến từ các miền quê khác nhau, nhưng đều là những vùng quê nghèo khổ GV : tình đồng chí được hình thành dựa trên sự đồng cảm giai cấp, tầng lớp vô sản nghèo.. 2. Tác giả: -Chính Hữu (1926), quê Hà Tĩnh. - Là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp. 3. Tác phẩm - Trích từ tập thơ “Đầu súng trăng treo”. - Ra đời năm 1948. -Thể thơ tự do. 4/Bố cục Đoạn 1: 6 câu đầu: Cơ sở của tình đồng chí Đoạn 2: 11 dòng tiếp: Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí Đoạn 3: Còn lại: Biểu tượng về người lính Đại ý: Bài thơ ca ngợi sự cao đẹp và tình đồng chí của những người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp.. II. Tìm hiểu văn bản 1. Cơ sở hình thành tình đồng chí. - Quê hương anh…. - Làng tôi nghèo….  Thành ngữ  Xuất thân từ những vùng quê nghèo khổ  cùng chung giai cấp.. -. Súng bên súng… Đêm rét chung chăn….

<span class='text_page_counter'>(104)</span> ? Đến từ những vùng quê khác nhau, anh với tôi vốn là những người xa lạ. Vậy, hoàn cảnh nào khiến họ xích lại gần nhau? HS: Súng bên súng ... tri kỉ ? Súng và đầu là hai hình ảnh tượng trưng cho điều gì. HS: Tượng trưng cho ý chí và tình cảm. ? Theo em, vì sao cuộc kháng chiến có thể làm nên điều kì diệu đó? HS:Họ xích lại gần nhau bởi vì lúc này, họ đã là những người cùng nhiệm vụ, cùng chiến hào chiến đấu: súng bên súng, đầu sát bên đầu”. Từ trong những gian khó của cuộc chiến đấu, họ chia sẻ mọi buồn vui, gian khó, và trở thành tri kỉ: “đêm rét…đôi tri kỉ”. ? Em có nhận xét gì về cách dùng hình ảnh trong đoạn trích này. HS: Tả thực, từ ngữ gợi cảm ? Vậy cơ sở thứ hai của tình đồng chí là gì. ? Hãy phân tích cái hay của câu thơ thứ bảy. HS: Trao đổi và trả lời Câu thơ chỉ có 1 từ, nó như một nốt nhấn của bản nhạc, nó là sự kết tinh của mọi cảm xúc, mọi tình cảm: tình người, tình đồng đội. - Câu thơ vang lên như một phát hiện , một lời khẳng định về tình cảm cao đẹp nhất của người lính trong kháng chiến. Đồng thời, nó có tác dụng gắn kết đoạn đầu với đoạn sau của bài thơ. Nó vang lên giản dị mộc mạc và rất đỗi thiêng liêng, cảm động khẳng địng và ngợi ca một tình cảm cách mạng mới mẻ, bắt nguồn từ tình cảm truyền thống: tình bạn, tình đồng đội trong chiến đấu nhưng đã được đổi mới và nâng cao trong hoàn cảnh mới, thời đại mới. ? Qua đó em hiểu gì về tình cảm của người lính. HS: đồng chí, tình cảm cao đẹp nhất của người lính. ? Tình đồng chí được hình thành trên những cơ sở nào? - Cùng cảnh ngộ xuất thân nghèo khó - Cùng chung chiến hào chiến đấu. - Cùng chia sẻ những gian lao, niềm vui trong chiến đấu - Cuộc chiến đấu ấy chính là cơ sở giúp những con người vốn xa lạ trở thành tri kỉ. Câu hỏi thảo luận :Tại sao kết thúc đoạn một, tác giả hạ một dòng thơ chỉ có hai tiếng : Đồng chí và dấu chấm cảm ? -HS thảo luận, đại điện nhóm trả lời, GV nhận xét. GV : Dßng th¬ 2 ch÷, l¾ng s©u ý th¬. Lµ sù kÕt tinh mäi cảm xúc, tình cảm thiêng liêng, cao quí của các anh bộ đội cô Hå. Tạo một nốt nhấn vang lên như một lời khẳng định tình đồng chí . Đồng thời lại như một bản lề gắn kết đoạn một và đoạn hai của bài thơ - Gọi học sinh đọc đoạn còn lại của bài thơ. ? Cảm hứng của bài thơ được thay đổi như thế nào trước.  Tả thực, từ ngữ gợi cảm.  Cùng chung mục đích, lí tưởng, cùng chung nhiệm vụ. - đồng chí.  đồng chí, tình cảm cao đẹp nhất của người lính.. 2. Biểu hiện của tình đồng chí. * Những tâm tư: - Ruộng nước anh… - Gian nhà không… - Giếng nước …lính.

<span class='text_page_counter'>(105)</span> và sau dòng thơ thứ 7. HS:Sau dòng thơ thứ bảy, tác giả không nói về cơ sở hình thành tình đồng chí nữa mà nói về những biểu hiện của tình đồng chí trong chiến đấu. ? Biểu hiện đầu tiên của tình đồng chí sau những tháng ngày chia sẻ buồn vui, khó khăn trong chiến đấu là gì. HS:Người lính đã cảm thấu tâm tư, nỗi lòng của nhau: “ruộng nương anh…. ? Tình dồng chí trước hết là sự cảm thông sâu xa nỗi lòng của nhau, vì vậy ở tuyền tuyến người lính đã nhớ về hậu phương như thế nào ? HS:Trả lời ? Hãy phân tích cái hay trong cách dùng từ của tác giả trong câu thơ: “Gian nhà không….” (? Từ nào là điểm sáng của câu thơ, nó nói lên được điều gì sâu sắc) ? Em hiểu gì về từ mặc kệ; thể hiện thái độ gì của người lính. HS:Tác giả dùng từ “mặc kệ” rất đắt, nó vừa cho thấy sự nghèo nàn của người lính, vừa cho thấy sự dứt khoát ra đi của người lính mà không phải là sự vô tình, vô tâm. GV: quyết tâm ra đi, bỏ lại sau lưng những gì thân thiết người lính đi vào cuộc chiến đấu. ? Qua đoạn thơ, em có cảm nhận gì về cuộc sống của người lính trong chiến đấu. ? Cuộc sống của người lính được thể hiện qua những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó thể hiện được điều gì sâu sắc. HS: Cuộc sống của người lính được thể hiện qua những hình ảnh: áo anh rách vai, quần tôi có vài mảnh vá, miệng cười buốt giá, chân không giày, sốt run người vầng trán ướt mồ hôi. ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật, cách dùng từ và cấu trúc câu trong đoạn thơ trên. HS: Bằng cảm hứng hiện thực, tác giả khắc hoạ sinh động hình ảnh quân đội đầu trần chân đất, với bao gian khó tưởng chừng chư không thể vượt qua… (liên hệ bài thơ khác của Quang Dũng) Khắc hoạ điều này Quang Dũng viết : Tây tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá giữ oai hùng -> Cái khó khăn, thiếu thốn của anh bộ đội cụ Hồ trong những năm đầu của cuộc kháng chiến.) ? Em có nhận xét gì về cuộc sống của họ. HS:Tất cả cho thấy cuộc sống hết sức khó khăn, gian khổ phải chịu sự đe doạ của cơn sốt rét rừng, cái đói đe doạ… ? Thái độ của người lính trong cuộc sống đầy gian truân ấy? HS:Luôn vui vẻ mỉm cười vượt qua những khó khăn gian khổ ấy. ? Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì qua những hình ảnh.  Cảm thông sâu sắc những tâm tư, những nỗi lòng của nhau  Nỗi nhớ quê hương.. * Chia sẻ cuộc sống gian khổ - Anh với tôi… - Sốt run người… - Ao anh rách vai… - Miệng cười buốt giá….  Nghệ thuật tả thực, hình ảnh ân dụ cụ thể, chân thực  Cuộc sống gian khổ thiếu thốn, bệnh tật hiển nghèo.

<span class='text_page_counter'>(106)</span> trên. HS:Tác giả đã xây dựng một hình ảnh đối lập rất độc đáo: khó khăn là thế nhưng vẫn không làm tắt nụ cười của người lính. ? Nhờ vào sức mạnh nào mà người lính có thể vượt qua được những khó khăn đó. HS:Nhờ vào tình đồng chí cao cả thiêng liêng: “Thương nhau…”. Đây là dòng thơ thể hiện sức mạnh của tình đồng chí. ? Em hãy phân tích cái hay của dòng thơ này? Cái bắt tay đó nói lên điều gì? HS:Mọi sức mạnh được truyền cho nhau qua cái nắm tay đầy ý nghĩa, bàn tay giao cảm thay cho mọi lời nói, bàn tay thay cho lời nói đoàn kết, sự cảm thông, và cả lời hứa hẹn lập công… - Một hình ảnh mang sức nặng tư tưởng, nó thể hiện tình cảm của anh bộ đội mộc mạc, không ồn ào nhưng lại thấm thía, im lặng nhưng nó lại nói được nhiều hơn những gì cần nói. ? Vậy em thấy tình cảm của họ như thế nào? ? Tình cảm đó còn nói lên điều gì? GV: Hình ảnh đẹp nhất về cuộc sống của người lính được tác giả phác hoạ ở cuối bài thơ, em hãy đọc lại 4 câu thơ cuối. Gv cho HS quan sát bức tranh sgk. ? Em có suy nghĩ gì về hình ảnh người lính trong đoạn thơ này ? HS:Trong cái vắng lặng của rừng hoang sương muối, cái tê buốt giá rét luồn vào da thịt, cái căng thẳng của trận đánh sắp tới, nổi lên ba hình ảnh gắn kết với nhau : Người lính, khẩu súng, ánh trăng. Trong cái cảnh Rừng hoang sương muối những người lính phục kích giặc, đứng bên nhau. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp họ vượt lên tất cả mọi khó khăn. Tình đồng chí đã sưởi ấm họ ). ? Em có nhận xét gì về không gian, thời gian mà khi người lính làm nhiệm vụ. HS:Trong một đêm canh giặc tới, giữa rừng hoang đầy sương muối, lạnh buốt, nguy hiểm đang rình rập. ? Tư thế của họ, tinh thần của họ như thế nào trước hoàn cảnh khó khăn đó. - Tư thế vững chãi, chủ động…. - Giữa cái nền hiện thực ấy, một hình ảnh hết sức lãng mạn xuất hiện: “Đầu súng trăng treo” ? Theo em đó là hình ảnh thực hay hình ảnh lãng mạn trong tâm tưởng của nhà thơ. GV đó là hình ảnh thực mà nhà thơ đã tâm sự… ? Nhịp điệu của câu thơ này có gì độc đáo? Những hình ảnh ở câu thơ gợi cho em những liên tưởng gì? HS:Hình ảnhthực, kết hợp với lãng mạn. Nó gợi cho người đọc nhiều liên tưởng: gần - xa, thực tại - mơ mộng, chất. - Thương nhau tay nắm lấy bàn tay..  Tình cảm gắn bó keo sơn nhưng rất chân thành mộc mạc.  Tạo sức mạnh chiến đấu. 3. Hình tượng người chiến sĩ: - Đêm nay….trăng treo  Hình ảnh đẹp, tiêu biểu cho cuộc sống đậm chất thi sĩ của người chiến sĩ, một vẻ đẹp tinh thần, hoà quện giữa cái hiện thực và cái lãng mạn..

<span class='text_page_counter'>(107)</span> chiến đấu và chất trữ tình, thi sĩ và chiến sĩ, chiến tranh và hoà bình… GV : đó là các mặt hài hoà, bổ sung cho nhau trong cuôc sống của người lính, và nó đã trở thành biểu tượng về cuộc sống của người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Hoạt đông 3: ? Hãy nêu những cảm nhận của em về giá trị nghệ thuật của bài thơ? HS: Bài thơ sử dụng ngôn ngữ hết sức bình dị, chân thật, nhưng cô đọng, giàu sức gợi cảm GV : dẫn lời củaChính Hữu ? Đặt bài thơ vào hoàn cảnh ra đời, hãy nêu giá trị về nội dung của bài thơ? HS:Bài thơ này là bài thơ thành công sớm nhất của thơ ca viết về bộ đội, nó mở ra một khuynh hướng sáng tác mới: khai thác về hiện thực đời sống người lính.. III.Tổng kết: Nghệ thuật: -Sử dụng ngôn ngữ bình dị, thấm đượm chất dân gian, thể hiện tình cảm chân thành. -Sử dụng bút phát tả thực kết hợp với lãng mạn một cách hài hòa, tạo nên hình ảnh thơ đẹp, mang ý nghĩa biểu tượng. -Lời thơ cô đọng, hàm xúc, giàu sức gợi. Ý nghĩa: Bài thơ ca ngợi tình cảm đồng chí cao đẹp giữa những người chiến sĩ thời kì đầu kháng chiến chống thực dân Pháp gian khổ. *Ghi nhớ sgk. IV/ Củng cố: GV khái quát lại toàn bộ bài V/Hướng dẫn về nhà: +Học bài, phân tích nắm vững những giá trị về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm? +Tìm đọc thêm một số bài thơ cùng thời kì viết về người lính: Tây tiến- Quang Dũng -Chuẩn bị bài mới: bài thơ về tiểu đội xe không kính –Phạm Tiến Duật +Phân tích cái mới trong bài thơ? So sánh cuộc sống của người lính trong kháng chiến chống Pháp và trong kháng chiến chống Mĩ? + Phát biểu cảm nghĩ cuả em về hình tượng người lính trong bài thơ đó?. Tuần 9. Ngày soạn: 17/10/12.

<span class='text_page_counter'>(108)</span> Tiết 42,43. Ngày dạy: 18/10/12. VĂN BẢN: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH Phạm Tiến Duật A/ Mục tiêu bài học:Giúp HS 1. Kiến thức: - Những hiểu biết bước đầu về nhà thơ Phạm Tiến Duật. - Đặc điểm của thơ Phạm Tiến Duật qua một số sáng tác cụ thể: giàu chất hiện thực và tràn đầy cảm hứng lãng mạn. - Hiện thực cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước được phản ánh trong tác phẩm; vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm, tràn đày niềm lạc quan cách mạng,… của những con người đã làm nên con đường Trường Sơn huyền thoại được khắc họa trong bài thơ. 2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu bài thơ hiện đại. - Phân tích được vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ lái xe Trường Sơn trong bài thơ. - Cảm nhận được giá trị của ngôn ngữ độc đáo trong bài thơ. 3. Thái độ: GD tinh thần lạc quan, yêu đời trong những khó khăn. B. Chuẩn bị: GV: Giáo án, CKTKN, tranh ảnh HS: Soạn bài trước ở nhà C. Phương pháp và kĩ thuật dạy học: - Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Chia nhóm, hỏi – trả lời, động não, đọc hợp tác, trình bày một phút D. Tiến trình tổ chức các hoạt động I. Ổn định lớp II. Kiểm tra bài cũ: ? Đọc thuộc bài thơ: Đồng chí ? Hãy trình bày những hiểu biết của em về tình đồng chí của người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp qua bài thơ “ đồng chí” – Chính Hữu? Đáp án: - Học sinh đọc đúng diễn cảm: ( 4 đ) - Tình đồng chí là một tình cảm cao quý, thiêng liêng, được hình thành trên những cơ sở bền chặt . Đó là tình cảm, là sức mạnh giúp họ vượt qua được những khó khăn trong cuộc sống chiến đấu. ( 5 đ ) - Trình bày tự tin, rõ ràng, tác phong chuẩn mực (1 đ) III. Bài mới: 1/ Giới thiệu bài: Kháng chiến chống Pháp đi qua để lại những bài ca hào hùng bất tử. Khí thế ấy đã theo người lính vào trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Vẻ đẹp ấy đã được ghi dấu trong bài thơ “ bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: I. Đọc, tìm hiểu chung: GV:Hướng dẫn đọc: Giọng điệu sôi nổi, nhanh, khỏe 1/ Đọc khoắn, ngữ điệu gần với ngôn ngữ nói, lí sự ngang 2. Tác giả: tàng(khổ 3,4) giọng tâm tình (khổ 6,7) - Phạm Tiến Duật sinh (1941Gọi HS đọc chú thích *. 2007),quê Phú Thọ. ?Trình bày những nét cơ bản về tác giả? - Là nhà thơ trưởng thành trong HS:Phạm Tiến Duật là một trong những nhà thơ trưởng kháng chiến chống Mỹ. thành trong kháng chiến chống Mỹ 4/Tác phẩm: Ông được biết đến như một nhà thơ của những người - Nằm trong chùm thơ được giải lái xe, những cô thanh nên xung phong của Trường Sơn nhất báo văn nghệ năm 1969. ? Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào? Sáng tác năm 1969 và in trong tập.

<span class='text_page_counter'>(109)</span> HS:Bài thơ ra đời trong những năm kháng chiến chống Mỹ vào giai đoạn ác liệt nhất. -Xuất xứ của bài thơ? GV :Là bài thơ nằm trong chùm thơ được giải nhất báo văn nghệ 1969. Sau đó đưa vào tập thơ “ vầng trăng quầng lửa” ? Văn bản thuộc thể thơ nào. HS: tự do Hoạt động 2: ? Nhan đề bài thơ có gì độc đáo? ( gợi : vì sao tác giả lại đặt thêm hai chữ “ bài thơ” trước hình ảnh “tiểu đội xe không kính?) Cho HS thảo luận ( Kĩ thuật chia nhóm) - Nhan đề độc đáo, mới lạ, hơi dài như một câu văn xuôi, làm nổi lên một hình ảnh khá bất ngờ: những chiếc xe không có kính lại có thể là nguồn cảm hứng cho một bài thơ. ? Những hiện thực khi đi vào thơ ca thường được tác giả mĩ lệ hoá. Ở đây, hình ảnh những chiếc xe Trường Sơn đi vào bài thơ với nét đặc sắc nào? HS:Hoàn toàn thực tế, không mĩ lệ hoá hay lãng mạn. Đó là chiếc xe không kính, rồi không có đèn, không có mui xe, xe bị trầy xước GV : Xe không kính là hình ảnh nổi bật trong bài thơ. Những hiện thực đến trần trụi được tác giả đưa vào bài thơ. ? Tác giả lí giải thế nào về hình ảnh độc đáo đó? HS:Không có kính…vỡ đi rồi. ? Nhận xét gì về cách nói của tác giả? HS:Lời thơ gần như một câu văn xuôi, giọng điệu tự nhiên, bình thản. GV : sự biến dạng của những chiếc xe trong kháng chiến là điều tất yếu. ? Hình ảnh trần trụi đó có ý nghiã như thế nào? HS: Thể hiện sự khốc liệt của chiến tranh. Cho HS đọc thầm bài thơ. ? Ngồi trên những chiếc xe không kính đó, người lính lái xe nhìn thấy những gì và có cảm giác gì qua những hình ảnh đó? HS:Nhìn thấy gió …vào buồng lái. - Qua cửa kính đã vỡ, người lính thấy mặt đất, bầu trời, ánh sao, cánh chim ùa vào buồng lái, người lính như hoà mình vào thiên nhiên. GV : Tác giả đã thể hiện chính xác cảm giác mạnh và đột ngột của người lính trên chiếc xe không kính với tốc độ nhanh… ? Trên những chiếc xe không kính đó, những người lính lái xe thể hiện được những đức tính cao đẹp nào ? Hãy chứng minh bằng chi tiết trong bài thơ?. Vầng trăng quầng lửa. - Thể thơ: tự do II. Tìm hiểu văn bản: 1.Hình ảnh những chiếc xe không kính:. -Không có kính -Không có đèn, không có mui -Xe có xước. - Không có kính…vỡ đi rồi. - Lời thơ gần như một câu văn xuôi, giọng điệu tự nhiên, bình thản.  Sự khốc liệt của chiến tranh.. 2. Hình ảnh người lính lái xe: “ung dung buồng lái ta ngồi…” “Không có kính…gió lùa khô mau thôi” “không có kính… cười ha ha” Hoà hợp , giao cảm với thiên nhiên,.

<span class='text_page_counter'>(110)</span> HS:Luôn ung dung, hiên ngang, bất chấp mọi nguy hiểm, khó khăn: “ung dung buồng lái ta ngồi…” “Không có kính…gió lùa khô mau thôi” “không có kính… cười ha ha” GV phân tích những hình ảnh thể hiện hình ảnh người lính lái xe. ? Tác giả đã thể hiện hình ảnh người lính bằng giọng điệu như thế nào? HS:Giọng điệu tự nhiên, ngang tàng, như chính nét tính cách của người lính . GV : người lính hiện ra với những nét tính cách thật cao đẹp. ? Qua hình ảnh người lính lái xe, em nói được gì về thế hệ trẻ trong kháng chiến chống Mỹ? HS:Họ là những người sống hết mình cho CM, lạc quan, yêu đời, sôi nổi, nhiệt tình…chính họ đã tạo nên những chiến thắng vang dội bằng lòng nhiệt thành của mình. GV : liên hệ một số tập nhật kí thời tiền chiến: Nguyễn Văn Thạc, Đặng Thuỳ Trâm… ? Em hiểu như thế nào về hình ảnh: “nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng/ Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim.? HS:Cảm giác đột ngột xe chạy nhanh, không có kính chắn gió, bụi nên cảm thấy mắt cay, cảnh vật trên đường vun vút trôi qua. Hình ảnh con đường trước mặt như chạy thẳng vào tim là cảm giác đặc biệt khi ngồi trên xe với tốc đọ nhanh. ? Tình cảm đồng đội của người lính lái xe được miêu tả ntn? HS: Gặp bạn bè suốt dọc đường…. Chung hát đùa…nghĩa là gia đình đấy. Kĩ thuật chia nhóm Chia lớp thành 4 nhóm thảo luận 3 phút ? Em có cảm nhận gì về tình đồng đội của của những người lính trong bài thơ? Có điểm gì chung trong tình đồng đội của những người lính lái xe Trường Sơn thời chống Mĩ với những người lính chống pháp trong bài Đồng chí? GV: Tình đồng đội gian khổ, khó khăn càng nồng ấm thân thiết, tất cả đều trở thành bạn bè qua những cái bắt tay nhau “qua cửa kính” qua mỗi bữa cơm chung bát đũa… - Hoàn cảnh chiến đấu khác nhau nhưng tình đồng đội thiêng liêng là điều chúng ta cảm nhận được từ h/a anh bộ đội thời chống Pháp đến thời chống Mĩ. Tình cảm đó thiêng liêng bởi sự đồng cam cộng khổ, chiến đấu vì mục đích cao cả, giành độc lập, tự do cho Tổ quốc. ? Vì sao tác giả lại nhắc lại hình ảnh của những chiếc xe không kính ở cuối bài thơ? Em có cảm nhận gì về câu thơ kết “ Chỉ cần con đường chạy thẳng vào tim”?. đất trời.. - Nhìn nhau mắt lấm cười ha ha. - Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.  Ung dung, hiên ngang, bất chấp mọi nguy hiểm  Dũng cảm, ngang tàng, lạc quan, sôi nổi  Sự sôi nổi, nhiệt tình của thế trẻ thời chống Mĩ.. Gặp bạn bè suốt dọc đường…. Chung hát đùa…nghĩa là gia đình đấy.. -Chỉ cần con đường chạy thẳng vào tim Khẳng định gian khổ, ác liệt nơi chiến trường ngày càng tăng nhưng không thể làm chùn bước những đoàn xe vẫn nối đuôi nhau tiến về phía trước. Sức mạnh làm.

<span class='text_page_counter'>(111)</span> HS:Khẳng định gian khổ, ác liệt nơi chiến trường ngày càng tăng nhưng không thể làm chùn bước những đoàn xe vẫn nối đuôi nhau tiến về phía trước. Sức mạnh làm nên điều kì diệu ấy là chính là Trong xe có một trái tim. GV: Trái tim người lái xe – linh hồn của đoàn xe vẫn hướng vào miền Nam phía trước bất chấp nguy hiểm, coi thường bom đạn Hoạt động 3: ? Bài thơ có gì độc đáo về nghệ thuật?Ý nghĩa? HS:Sử dụng cách thể hiện gần văn xuôi, hình ảnh chân thực, trần trụi, giọng thơ ngang tàng tự nhiên. ? Hình ảnh người lính chống Mĩ và người lính chống Pháp có gì giống và khác nhau?( qua hai bài thơ: đồng chí và bài thơ về tiểu đội xe không kính) HS tự trình bày: cả hai đều yêu nước, nhiệt tình CM, sống vì nhau để chiến đấu, sống lạc quan, tin tưởng vào CM. HS: Đọc ghi nhớ sgk. nên điều kì diệu ấy là chính là Trong xe có một trái tim.. III. Tổng kết: Nghệ thuật -Lựa chọn chi tiết độc đáo, có tính chất phát hiện, hình ảnh đậm chất hiện thực -Sử dụng ngôn ngữ của đời sống, tạo nhịp điệu linh hoạt thể hiện giọng điệu ngang tàng, trẻ trung, tinh nghịch. Ý nghĩa:Bài thơ ca ngợi người chiến sĩ lái xe Trường Sơn dũng cảm, hiên ngang, tràn đầy niềm tin chiến thắng trong thời kì chống giặc Mỹ xâm lược. *Ghi nhớ sgk IV/ Củng cố:GV cho hs chép và hát bài thơ, bài hát về người lính lái xe Trường Sơn V/Hướng dẫn về nhà: + Học thuộc bài thơ, phân tích để thấy được những vẻ đẹp của người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm kháng chiến chống Mĩ? + Phát biểu cảm nghĩ của mình về lối sống, lí tưởng của một thế hệ vì đất nước? +Tìm đọc thêm một số tác phẩm khác của Phạm Tiến Duật : gởi em cô thanh niên xung phong, Trường Sơn đông Trường Sơn tây… Chuẩn bị bài mới:Tổng kết từ vựng : Coi lại kiến thức tiếng Việt từ lớp 6,7,8,9. Tuần 9 Tiết: 44. Ngày soạn: 19/10/12 Ngày dạy: 20/10/12. NGỮ PHÁP: TỔNG KẾT TỪ VỰNG (Từ đơn, từ phức…Từ nhiều nghĩa). A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức:.

<span class='text_page_counter'>(112)</span> - Nắm vững hơn về những kiến thức phần từ vựng đã học từ lớp 6: từ đơn và từ phức, thành ngữ, nghĩa của từ, từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ: 2. Kỹ năng: Cách sử dụng từ hiệu quả trong nói viết, - đọc hiểu văn bản và tạo lập văn bản. KNS: - Giao tiếp: trao đổi về sự phát triển của từ vựng tiếng Việt, tầm quan trọng của việc trao dồi vốn từ và hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của từ vựng tiếng Việt . - Ra quyết định: lựa chọn và sử dụng từ phù hợp với mục đích giao tiếp . 3. Thái độ: Học tập nghiêm túc, độc lập, sáng tạo B/ Chuẩn bị GV: Giáo án, CKTKN, KNS, bảng phụ HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực - Vấn đáp, thảo luận… - Thực hành: luyện tập sử dụng từ theo những tình huống giao tiếp cụ thể . - Động não: suy nghĩ, phân tích, hệ thống hoá các vấn đề về tự vựng tiếng Việt . D/Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong tiết học III/ Bài mới 1/ Giới thiệu bài: Tiết học này chúng ta hệ thống hoá toàn bộ những kiến thức về phần từ vựng đã học trong chương trình từ lớp 6 đến lớp 9. 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: I. Từ đơn và từ phức: ? Phân loại từ tiếng Việt? ( nêu rõ khái niệm?) 1. Khái niệm Từ TV gồm hai loại : từ đơn và từ phức.Từ đơn là từ - Từ đơn: là từ có 1 tiếng: Nhà , cây, chỉ có một tiếng. Từ phức là từ được cấu tạo bởi hai bút, sách hay nhiều nhiều tiếng - Từ phức là từ gồm 2 hoặc nhiều GV treo bảng phụ có bảng hệ thống từ loại trong tiếng trở lên : Bàn ghế, sách vở tiếng Việt. Từ phức Từ láy Gọi Hs đọc bài tập 2. Từ ghép Cho HS thảo luận nhóm và trình bày. GV : những từ ghép nói trên có các yếu tố cấu tạo giống nhau một phần về vỏ ngữ âm những chúng 2-Từ láy : nho nhỏ, gật gù, lạnh lùng, được coi là từ ghép vì giữa các yếu tố có mối quan hệ xa xôi, lấp lánh. ngữ nghĩa với nhau. Sự giống nhau về ngữ âm ở đây -Các từ còn lại là từ ghép. có tính chất ngẫu nhiên. GV đọc bài tập 3, nêu yêu cầu câu hỏi và gọi HS trả 3-Từ láy có sự tăng nghĩa: sạch sành lời. sanh, sát sàn sạt, nhấp nhô. Nhận xét, bổ sung thêm một số từ khác. -Các từ còn lại có sự giảm nghĩa. Hoạt động 2: II. Thành ngữ: ? Thành ngữ là gì? Cho ví dụ? 1/Khái niệm: ? Nghĩa của thành ngữ có thể hiểu theo mấy cách? -Thành ngữ là cụm từ cố định, biểu thị HS: Trả lời một ý nghĩa hoàn chỉnh. GV: Chốt lại:Hiểu theo hai cách: trực tiếp từ nghĩa -Nghĩa của thành ngữ có thể bắt đen, hoặc qua các phép chuyển nghĩa:ẩn dụ, so sánh, nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các hoán dụ… từ tạo nên nó nhưng thường thông qua -Gọi HS đọc bài tập 2. một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, GV hướng dẫn học sinh phân biệt thành ngữ, tục ngữ so sánh -Yêu cầu HS về nhà giải thích nghĩa của các câu 2.Các câu : b, d, e là những câu thành thành ngữ, tục ngữ trên. ngữ..

<span class='text_page_counter'>(113)</span> Đỏnh trống bỏ dựi : Làm việc không đến nơi đến -Cỏc cõu a, c là cõu tục ngữ. chèn, bá dë, thiÕu tr¸ch nhiÖm. 3.a- Thành ngữ có yếu tố chỉ động Gọi Hs đọc bài tập 3.Phân lớp thành hai nhóm thi tìm vật: như chó với mèo, thả hổ về rừng, thành ngữ theo yêu cầu. vuốt râu hùm, ăn ốc nói mò, lên voi Nhận xét, tuyên dương đội thắng cuộc. xuống chó, kiến bò chảo nóng, mèo -Thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật về nhà hoàn thành. mả gà đồng… ?Chứng minh thành ngữ được sử dụng nhiều trong 4-Bảy nổi ba chìm với nước non. văn chương. - Dù cho sông cạn đá mòn HS: Trả lời III. Nghĩa của từ: Hoạt động 3: 1- Là nội dung mà từ biểu thị. ? Nghĩa của từ là gì? HS:Nghĩa của từ là nội dung mà từ biểu thị. 2. Chọn cách hiểu đúng là câu a ? Có mấy cách giải thích nghĩa của từ? +Có hai cách: nêu khái niệm và đưa từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa GV treo bảng phụ bài tập 2, yêu cầu HS chọn đáp án đúng. GV lí giải: cách (b) chưa đầy đủ, cách (c) nghĩa chuyển, cách (d) chưa chuẩn. IV. Từ nhiều nghĩa và hiện tượng Bài tập 3 yêu cầu HS về nhà hoàn thành. chuyển nghĩa của từ: Hoạt động 4: 1- Khái niệm:Từ nhiều nghĩa: Từ có ? Thế nào là từ nhiều nghĩa? thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa HS:Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa + Từ 1 nghĩa : xe đạp, máy nổ,… ?Hiện tượng chuyển nghĩa của từ là gì? + Tõ nhiÒu nghÜa : m¾t, mòi, ch©n, tay, -Hiện tượng chuyển nghĩa của từ là hiện tượng nghĩa … của từ thay đổi, tạo thành từ nhiều nghĩa. GV:Gọi Hs đọc bài tập 2.Cho Hs thảo luận. GV:Trong tõ nhiÒu nghÜa cã nghÜa gèc vµ nghÜa 2- Từ hoa thứ nhất là từ hiểu theo nghĩa gốc. chuyÓn. - Nghĩa gốc : Là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm c/s để -Từ hoa thứ hai hiểu theo nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ. hình thành nhĩa chuyển. - Nghĩa chuyển : Là nghĩa được hình thành trên c/s -Nhưng nó không phải là hiện tượng chuyển nghĩa của từ vì nó chỉ mang của nghĩa gốc. - Thông thường trong một câu cụ thể từ chỉ có một tính lâm thời trong văn cảnh. nghĩa, nhưng có trường hợp từ được hiểu cả hai nghĩa : nghĩa gốc và nghĩa chuyển. VD : Mùa xuân là tết trồng cây Làm cho đất nước càng ngày càng xuân. IV/ Củng cố: GV khái quát lại nội dung bài học V/Hướng dẫn về nhà: - Ghi nhớ các khái niệm đã học, lấy ví dụ, tìm các đoạn thơ, đoạn văn có sử dụng thành ngữ, hiện tượng chuyển nghĩa của từ. - Chuẩn bị tiết tiếp theo.

<span class='text_page_counter'>(114)</span> Tuần 9 Tiết 45. Ngày soạn: 21/10/12 Ngày dạy: 22/10/12. NGỮ PHÁP: ÔN TẬP TỪ VỰNG (Từ đồng âm .... trường từ vựng) A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức: -Tiếp tục giúp HS hệ thống hoá những kiến thức: từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, trường từ vựng,. 2. Kỹ năng: - Rèn luyện kĩ năng dùng từ. Rèn luyện tư duy tổng hợp, khái quát. - Cách sử dụng từ hiệu quả trong nói viết, - đọc hiểu văn bản và tạo lập văn bản KNS: - Giao tiếp: trao đổi về sự phát triển của từ vựng tiếng Việt, tầm quan trọng của việc trao dồi vốn từ và hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của từ vựng tiếng Việt . - Ra quyết định: lựa chọn và sử dụng từ phù hợp với mục đích giao tiếp ..

<span class='text_page_counter'>(115)</span> 3. Thái độ: Học tập nghiêm túc, độc lập, sáng tạo B/ Chuẩn bị GV: Giáo án, CKTKN, KNS, bảng phụ HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực - Vấn đáp, thảo luận… - Thực hành: luyện tập sử dụng từ theo những tình huống giao tiếp cụ thể . - Động não: suy nghĩ, phân tích, hệ thống hoá các vấn đề về tự vựng tiếng Việt . D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn của học sinh III/ Bài mới: 1/Giới thiệu bài: Tiết học hôm nay sẽ giúp các em hệ thống hóa lại từ vựng từ lớp 6 đến 9 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 5 V/ Từ đồng âm ? Thế nào từ đồng âm? 1.Khái niệm: Từ đồng âm là HS:Từ đồng âm là những từ có âm thanh giống nhau nhưng những từ có âm thanh giống nhau nghĩa hoàn toàn khác xa nhau. nhưng nghĩa hoàn toàn khác xa ? Làm thế nào để phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa? nhau. HS: Hiện tượng từ nhiều nghĩa: 1 tõ cã nhiÒu nÐt nghÜa kh¸c nhau. Chín : + thực phẩm đã được nấu chín. + Sự phát triển đến giai đoạn cuối để thu hoạch. còn các từ đồng âm thì nghĩa hoàn toàn khác xa nhau. VD - Con ngựa lồng lên. - Lồng vỏ chăn. - Lồng để nhốt gà. 2/a- Từ lá là từ nhiều nghĩa GV lấy ví dụ chứng minh. b- Từ đường là từ đồng âm Gọi Hs đọc bài tập 2. HS: Trả lời GV: - L¸ : Cã hiÖn tîng tõ nhiÒu nghÜa. V× nghÜa cña tõ l¸ trong l¸ phæi cã thÓ coi lµ kÕt qu¶ chuyÓn nghÜa cña tõ l¸ trong l¸ xa cµnh. - Đờng : Có hiện tợng đồng âm, nhng nghĩa hoàn toàn khác nhau. Kh«ng cã c¬ së h×nh thµnh nghÜa nµy trªn c¬ së nghÜa VI/ Từ đồng nghĩa: kh¸c. 1/Khái niệm: Từ đồng nghĩa là Hoạt động 6: những từ có nghĩa tương đương ?Thế nào là từ đồng nghĩa? Cho ví dụ? HS:Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa tương đương nhau. nhau.(giống nhau hoặc gần giống nhau) (giống nhau hoặc gần giống nhau) HS lấy ví dụ. 2/ Chọn cách hiểu câu d. GV: Treo bảng phụ bài tập 2. HS: Trao đổi và trả lời HS: Đọc bài tập 3. 3- Từ “xuân” thay cho từ ? Theo em, dựa trên cơ sở nào mà từ “xuân” có thể thay thế “tuổi” là cách chuyển nghĩa theo cho từ “tuổi”? HS:+Xuân là mùa đầu tiên trong năm, là khoảng thời gian phương thức hoán dụ. tính một tuổi cho con người. Đây là phương thức chuyển -Thay thế như thế bộc lộ tinh thần lạc quan của tác giả và nghĩa hoán dụ. tránh lặp từ..

<span class='text_page_counter'>(116)</span> ? Cách thay đổi từ như thế thể hiện được điều gì? HS:Thể hiện được tinh thần lạc quan của tác giả và tránh lặp từ. Hoạt động 7: ? Thế nào là từ trái nghĩa? Lấy ví dụ? HS đọc thảo luận và trình bày bài tập 2. Nhận xét, bổ sung. Bài tập 3 yêu cầu những HS khá giỏi về nhà hoàn thành. (sống-chết, chiến tranh-hòa bình; chẵn-lẻ, đực-cái) Hoạt động 8: GV: cho HS ôn tập lại những kiến thức về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ: từ có nghĩa rộng, từ có nghĩa hẹp. ? Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ là gì ? HS:a. NghÜa cña một tõ cã thÓ réng h¬n hoÆc hÑp h¬n nghÜa cña tõ ng÷ kh¸c. - Một từ đợc coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác. - Một từ đợc coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ đó đợc bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. - Một từ ngữ có nghĩa rộng với từ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác. b. Về bản chất đây là mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ với nhau. + các từ giống nhau về nghĩa gọi là từ đồng nghĩa + Các từ trái ngược nhau về nghĩa gọi là từ trái nghĩa. + Các từ có quan hệ bao hàm hoặc đựoc bao hàm nhau về nghĩa gọi là cấp độ kháo quát của nghĩa từ ngữ. VD : Từ động vật bao hàm các từ : thú, chim , cá Từ thú bao hàm các từ : voi, hổ..nhưng chính nó lại đựoc bao hàm trong từ động vật - > mối quan hệ mang cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. GV gọi HS lên treo mô hình trên cơ sở chuẩn bị ở nhà GV: Nhận xét và chốt lại sơ đồ. VII/ Từ trái nghĩa: 1- Khái niệm: -Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau 2-Những cặp từ có quan hệ trái nghĩa:xấu- đẹp, xa-gần, rộng hẹp. VIII/ Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ: a. NghÜa cña một tõ cã thÓ réng h¬n hoÆc hÑp h¬n nghÜa cña tõ ng÷ kh¸c. - Một từ đợc coi là có nghĩa réng khi ph¹m vi nghÜa cña tõ đó bao hàm phạm vi nghĩa của mét sè tõ ng÷ kh¸c. - Một từ đợc coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ đó đợc bao hµm trong ph¹m vi nghÜa cña mét tõ ng÷ kh¸c. - Một từ ngữ có nghĩa rộng với từ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác.. Từ (Xét theo cấu tạo) Từ đơn Từ ghép. Từ phức Từ láy. Từ ghép chính phụ Từ ghép đẳng lập Từ láy hoàn toàn. Từ láy bộ phận. Từ láy âm. Từ láy vần.

<span class='text_page_counter'>(117)</span> Hoạt động? ?ThÕ nµo lµ trêng tõ vùng? VD : Tay : + Bộ phận cơ thể của tay : ngón tay, móng tay… + Hoạt động của tay : Sờ, cầm, nắm.. ? Ph©n tÝch c¸ch dïng trêng tõ vùng? -( T¸c gi¶ dïng 2 tõ cïng trêng tõ vùng lµ t¾m vµ bÓ -> níc nãi chung. + BÓ : n¬i chøa níc. + T¾m : dïng níc. + T¸c dông : ViÖc sö dông c¸c tõ nµy gãp phÇn lµm cho c©u v¨n cã h×nh ¶nh, gãp phÇn lµm t¨ng gi¸ trÞ biÓu c¶m cña c©u nãi, lµm cho c©u nãi cã søc tè c¸o m¹nh mÏ h¬n.) 9. IX/ Trường từ vựng 1. Kh¸i niÖm : Lµ tËp hîp cña nh÷ng tõ cã Ýt nhÊt mét nÐt chung vÒ nghÜa. 2. Ph©n tÝch - T¸c gi¶ dïng 2 tõ cïng trêng tõ vùng lµ t¾m vµ bÓ -> níc nãi chung. = > T¨ng gi¸ trÞ biÓu c¶m cña c©u nãi, lµm cho c©u nãi cã søc tè c¸o m¹nh mÏ h¬n.. IV/ Củng cố: GV khái quát lại bài học V/Hướng dẫn về nhà: -Về nhà: +Lập bảng hệ thống hoá toàn bộ những kiến thức vừa ôn tập. + Hoàn thành tất cả các bài tập trong bài. + Ôn lại tất cả các kiến thức về truyện trung đại để tiết sau kiểm tra. Tuần 10 Tiết 46. Ngày soạn: 21/10/12 Ngày dạy: 23/10/12. KIỂM TRA TRUYỆN TRUNG ĐẠI A/ Mục tiêu đề kiểm tra: Giúp HS 1. Kiến thức: - Nắm lại những kiến thức cơ bản về truyện trung đại Việt Nam: những thể loại chủ yếu, giá trị nội dung và nghệ thuật của những tác phẩm tiêu biểu. - Qua bài kiểm tra đánh giá được trình độ của mình về các mặt kiến thức và năng lực diễn đạt. 2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng hệ thống hoá kiến thức , làm những câu hỏi trắc nghiệm, và trình bày bài viết ngắn. 3/ Thái độ:Nghiêm túc, độc lập, sáng tạo. B/Hình thức đề kiểm tra: - Hình thức: Trắc nghiệm và tự luận - Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm bài kiểm tra Trắc nghiệm và tự luận 45 phút C/ Thiết lập ma trận - Liệt kê các chuẩn kiến thức kĩ năng của phần văn học trung đại - Chon nội dung cần đánh giá và thực hiện các bước thiết lập ma trận MA TRẬN VĂN( KIỂM TRA 45 PHÚT) Nhận biêt Mức độ. Thông hiểu Vận dụng. Tổng.

<span class='text_page_counter'>(118)</span> TN. TL. TN. TL. TN. TL. Chủ đề Truyện trung đại. -Nhận ra tên gọi khác của Truyện Kiều và giai đoạn ra đời. -Hiểu được giá trị nội dung và nghệ thuật của Truyện Kiều qua từng đoạn trích -Hiểu được biện pháp tu từ qua hai câu trong bài Lục Vân Tiên cứu KNG. -Nhận ra được ngôn ngữ của truyện Lục Vân Tiên. Số câu: Số điểm: Tỉ lệ %. Số câu: Số điểm: Tỉ lệ %. Số câu:3 Số điểm:0.75 Tỉ lệ 7.5%. -Nêu được cuộc đời và sự nghiệp của NĐC Số câu:1 Số điểm:2 Tỉ lệ 20 %. Số câu:5 Sốđiểm:1.25 Tỉ lệ 12.5 %. Phân tích được nghệ thuật tả cảnh ngụ tình tám câu thơ cuối Số câu:1 Số điểm:6 Tỉ lệ 60 %. Số câu:10 Số điểm:10 Tỉ lệ 100 %. Số câu:10 Số điểm: 10 Tỉ lệ 100%. D/ Biên soạn đề kiểm tra PHẦN I: TRẮC NGHIỆM ( 2 điểm) Hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu đúng Câu 1: “Truyện Kiều” (Nguyễn Du) còn có tên gọi nào khác? A. Kim Vân Kiều truyện. B. Kim Vân Kiều. C. Đoạn trường thanh thanh. D. Đoạn trường tân thanh Câu 2:Truyện Kiều ra đời ở giai đoạn? A. Từ thế kỷ 15 đến nửa đầu thế kỷ 16. B. Từ cuối thế kỷ 18 đến nửa đầu thế kỷ 19. C. Từ thế kỷ 17 đến nửa đầu thế kỷ 18. D. Nửa cuối thế kỷ 19. Câu 3:Câu thơ “ Mai cốt cách tuyết tinh thần” nói lên nội dung gì? A.Miêu tả vẻ đẹp của cây hoa mai và tuyết trắng B.Gợi tả vẻ đẹp duyên dáng, thanh cao, trong trắng của người thiếu nữ. C. Nói lên cốt cách và tinh thần trong sang của nhà thơ. D. Giới thiệu vẻ đẹp chung của những người phụ nữ trong xã hội cũ. Câu 4:Nội dung chính của đoạn trích Cảnh ngày xuân là gì? A.Tả lại vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều. B. Tả lại cảnh chị em Thúy Kiều đi chơi xuân. C. Tả cảnh mọi người đi lễ hội trong tiết thanh minh. D.Tả cảnh thiên nhiên mùa xuân rực rỡ. Câu 5: Cụm từ “ Mây sớm đèn khuya” trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Nguyễn Du) chủ yếu gợi tả điều gì? A. Cảnh thiên nhiên quanh lầu Ngưng Bích. B. Cảnh vật xung quanh Thúy Kiều. C. Thời gian tuần hoàn, khép kín. D. Cảnh đẹp lúc sáng sớm và khuya.

<span class='text_page_counter'>(119)</span> Câu 6: Hai câu thơ “ Vân Tiên tả đột hữu xông – Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang” sử dụng phép tu từ gì? A. Nhân hóa B. Ẩn dụ C. So sánh D. Nói quá Câu 7: Trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” tại sao Nguyễn Du lại tả Thúy Vân trước tả Thúy Kiều sau? A. Vì Thúy Vân có vẻ đẹp phúc hậu, đoan trang. B. Vì tác giả muốn làm nổi bật phần hơn sắc tài của Thúy Kiều. C. Vì Thúy Vân sau này trở thành vợ của Kim Trọng. D. Vì vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều đều như nhau. Câu 8:Truyện Lục Vân Tiên được viết bằng ngôn ngữ nào? A. Chữ Hán B. Chữ Nôm C. Chữ Pháp D. Chữ quốc ngữ PHẦN II: TỰ LUẬN( 8 điểm) Câu 9( 5 điểm) Chép thuộc lòng tám câu thơ cuối của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích và phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc trong tám câu thơ đó? Câu 10: Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình chiểu ? ( 3 điểm). ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM PHẦN I: TRẮC NGHIỆM( 2 ĐIỂM). Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án D B B B C C B B Điểm 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 PHẦN II: TỰ LUẬN(8 ĐIỂM) Câu Đáp án Câu 1 HS chép chính xác 8 câu thơ cuối Mở bài: Giới thiệu khái quát nội dung đoạn trích, nêu được đây là đoạn thơ tả cảnh ngụ tình. Thân bài: - Tám câu thơ lục bát vừa thể hiện thực cảnh mà cũng là tâm cảnh.Mỗi biểu hiện của cảnh đồng thời cũng là một ẩn dụ về tâm trạng con người. *Bốn bức tranh thể hiện nổi buồn được tác giả khắc họa qua điệp từ “buồn trông” đứng đầu mỗi câu thơ. -Từ “buồn trông ” kết hợp với các hình ảnh đứng sau diễn tả nổi buồn với nhiều sắc độ khác nhau. -Điệp ngữ kết hợp với từ láy tượng hình tạo nên nhịp điệu diễn tả nổi buồn - điệp khúc tâm trạng ngày càng tăng, dâng lên lớp lớp vô tận. * Cảnh đầu tiên là không gian rộng lớn nơi cửa bể chiều hôm. Hình ảnh cánh buồm thấp thoáng nơi cửa bể -> Một mình lẻ loi đơn độc, nhỏ nhoi giữa không gian rộng lớn vắng lặng -> nhớ da diết về gia đình, quê hương. *Kiều thu vào tầm mắt mình những sự vật bé nhỏ gợi buồn thấm thía “Buồn trông....về đâu” ->Hình ảnh ẩn dụ -> Cánh hoa hay cuộc đời nàng chìm nổi giữa sóng gió cuộc đời,. Điểm 1 0.5 4.

<span class='text_page_counter'>(120)</span> không biết sẽ trôi dạt tới đâu, cuộc đời nàng sẽ ra sao.( * Màu sắc đơn điệu từ nội cỏ gợi nổi chán ngán vô vọng. “Buồn trông...xanh xanh” ->Màu xanh đơn điệu, triền miên của mặt đất chân mây -> cuộc sống tẻ nhạt không biết sẽ kéo đến bao giờ. * Nhìn vào các hiện tượng tự nhiên,Kiều như thấy trước những điều hãi hùng hơn cảnh ngộ hiện tại. “Buồn trông...ghế ngồi” -> Tiếng sóng ầm ầm chính là âm thanh dữ dội của cuộc đời sẽ giáng xuống cuộc đời nàng.Kiều không chỉ buồn mà lo sợ kinh hãi cho tương lai của mình Kết bài: Nhận xét về nghệ thuật tả cảnh -> Cảnh ngộ đáng thương của Kiều - một số phận mong manh yếu duối, trôi dạt bơ vơ. 0.5 Câu 2. Cuộc đời : 1. + Nguyễn Đình Chiểu ( 1822- 1888) tên thường gọi là Đồ Chiểu + Sinh tại quê mẹ ở Gia Định - TP Hồ Chí Minh. Quê cha ở Phong Điền , tỉnh Thừa Thiên Huế.Ông thi đỗ tú tài năm 21 tuổi, 6 năm sau ông bị mù . + Không đầu hàng số phận ông về Gia Định dạy học và bốc thuốc chữa bệnh cho nhân dân. + Khi TD Pháp xâm lược ông tích cực tham gia kháng chiến, Khi cả Nam Kì rơi vào tay giặc, ông về sống tại Ba Tri ( Bến Tre) và không ra làm quan cho giặc Pháp. - Sự nghiệp :Là nhà thơ lớn của dân tộc, để lại nhiều tác phẩm văn chương có giá trị: 1. + Truyền bá đạo lí làm người: Truyện Lục Vân Tiên ( Truyện thơ Nôm) , Dương Tử - Hà Mậu.Ý chí cứu nước : Chạy giặc ; Văn tế nghĩa sĩ Cần Guộc, Thơ điêú Trương Định ......... *Dặn dò: Về nhà soạn bài: Tổng kết từ vựng Tuần 10 Ngày soạn: 24/10/12 Tiết 47 Ngày dạy: 25/10/12. NGỮ PHÁP: TỔNG KẾT TỪ VỰNG (Sự phát triển của từ vựng …. Trau đồi vốn từ) A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức: - Các cách phát triển tự vựng tiếng Việt. - Các khái niệm từ mượn, từ Hán Việt, thuật ngữ, biệt ngữ xã hội. 2. Kỹ năng: - Nhận diện được từ mượn, từ Hán Việt, thuật ngữ và biệt ngữ xã hội. - Hiểu và sử dụng từ vựng chính xác trong giao tiếp, đọc – hiểu và tạo lập văn bản. KNS: - Ra quyết định: lựa chọn và sử dụng từ phù hợp mục đích trong giao tiếp cá nhân. - Giao tiếp: trao đổi hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của từ vựng tiếng Việt 3. Thái độ: Giáo dục HS ý thức trao rồi vốn từ, sử dụng từ ngữ đúng. B/Chuẩn bị: GV: Giáo án, CKTKN, KNS, bảng phụ HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực - Vấn đáp, thảo luận… - Thực hành: luyện tập sử dụng từ theo những tình huống giao tiếp cụ thể . - Động não: suy nghĩ, phân tích, hệ thống hoá các vấn đề về tự vựng tiếng Việt . D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong tiết học III/ Bài mới:.

<span class='text_page_counter'>(121)</span> Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: I. Sự phát triển của từ vựng: ? Hãy trình bày lại cách phát triển từ vựng bằng cách 1-Điền sơ đồ hoàn thành bảng thông kê sau: GV treo bảng phụ: Các cách phát triển từ vựng. Phát triển nghĩa từ ngữ. Thêm nghĩa mới cho từ Phương thức ẩn dụ. Chuyển nghĩa. Phát triển số lượng từ ngữ. Tạo từ ngữ mới Phương thức ẩn dụ. Mựơn từ nước ngoài. 2. Dẫn chứng minh hoạ: a/ phát triển nghĩa của từ: mũi(con ? Tìm dẫn chứng minh hoạ cho sự phát triển trên của người)- mũi thuyền – mũi tiến công từ vựng? b/ Tăng số lượng từ ngữ: HS: Trả lời - T¹o tõ míi : Kinh tế, tri thức, đường dây nóng ? Từ vựng một ngôn ngữ chỉ phát triển theo cách + Vay mîn tõ : + Mượn tiếng Hán : Giang s phát triển số lượng từ ngữ được không? Vì sao? hà HS thảo luận và trình bày. + Mượn tiếng Anh : Ma- két-ting… GV kết luận. - Nếu không có sự phát triển nghã của từ thì mỗi từ 3-Một ngôn ngữ không thể chỉ phát chỉ có một nghĩa. Do nhu cầu giao tiếp ngày càng triển về mặt số lượng. tăng thì số lượng từ ngữ tăng lên gấp nhiều lần. Đây chỉ là giả định, không sảy ra đối với bất kì ngôn ngữ II.Từ mượn: nào. 1- Khái niệm Hoạt động 2: 2/Tiếng việt vay mượn nhiều từ ngữ ? Thế nào là từ mượn? HS:Từ mượn là những từ có nguồn gốc từ nước của các ngôn ngữ khác là để đáp ứng nhu câù giao tiếp của người Việt. ngoài, được chúng ta mượn để sử dụng. - Ngoài từ thuần việt do nhân dân sáng tạo ra ta còn vay mượn nhiều từ của tiếng nước ngoài để biểu thị sự vật, hiện tượng, đặc điểm… mà tiếng Việt chưa có từ thích hợp để biểu thị, đó là từ mượn. - Bộ phận quan trọng nhất của từ mượn là tiếng Hán. Ngoài ra còn mượn một số ngôn ngữ khác như Anh, Nga, Pháp…. - Lưu ý hoc sinh cách viết từ mượn. -GV treo bảng phụ bài tập 2. Cho HS thảo luận tìm câu trả lời đúng. (câu c) III. Từ Hán Việt: Bài tập 3 cho HS về nhà hoàn thành. 1- Khái niệm: Từ Hán Việt là lớp từ Hoạt động 3: có nguồn gốc từ tiếng Hán ? Thế nào là Từ Hán Việt? Cho ví dụ?.

<span class='text_page_counter'>(122)</span> HS:Từ Hán Việt là lớp từ có nguồn gốc từ tiếng Hán HS: Làm bài tập 2 và giải thích. (câu b) Hoạt động 4: ? Thuật ngữ là gì? Đặc điểm của thuật ngữ? HS:Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị những khái niệm khoa học công nghệ, được sử dụng trong các văn bản khoa học công nghệ. - Thuật ngữ không có tính biểu cảm, một thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm KH nhất định và ngược lại. ? Biệt ngữ xã hội là gì? HS:Biệt ngữ xã hội là lớp từ ngữ chỉ sử dụng ở một tầng lớp xã hội nhất định. GV tổng hợp. ? Tìm một số biệt ngữ xã hội thường gặp? HS liệt kê một số biệt ngữ xã hội trong tầng lớp học sinh. ? Thuật ngữ có vai trò như thế nào trong đời sống? GV cho HS thảo luận. GV tổng hợp:Chúng ta sống trong thời đại KHCN phát triển , nhu cầu giao tiếp và và nhận thức của mọi người về các vấn đề KHCN không ngừng nâng cao. Do đó, thuật ngữ đóng vai trò hết sức quan trọng . Hoạt động 5: ? Chúng ta có thể trau dồi vốn từ bằng những hình thức nào? - Bằng cách tìm hiểu nghĩa của những từ đã biết và trau dồi thêm những từ mới để làm phong phú thêm vốn từ của mình. GV nhận xét. - Gọi HS đọc bài tập 2. - HS giải thích một số từ: *Bách khoa toàn thư: từ điển ghi đầy đủ tri thức của các ngành. * Dự thảo : thảo ra để đưa thông qua. * Hậu duệ : con cháu của người đã chết. GV cho HS giải thích một số từ còn lại cho các em về nhà hoàn thành. - GV cho HS đọc bài tập 3. Chia lớp thành 6 nhóm, hai nhóm thảo luận 1 câu, sửa chữa từ dùng sai. GV nhận xét và bổ sung.. 2- Từ Hán Việt là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn từ gốc Hán. IV. Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội: 1. Khái niệm: Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị những khái niệm khoa học công nghệ, được sử dụng trong các văn bản khoa học công nghệ. - Thuật ngữ không có tính biểu cảm, một thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm KH nhất định và ngược lại. 2. Ví dụ: Ngỗng (điểm 2); cậu mợ (cha, mẹ); 3. Vai trò của thuật ngữ: Nó có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống hiện đại của con người hiện nay.. V. Trau dồi vốn từ: 1- Các cách trau dồi vốn từ: - Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và rèn luyện để làm tăng vốn từ. 2- Giải thích nghĩa của từ: *Bách khoa toàn thư: từ điển ghi đầy đủ tri thức của các ngành. * Dự thảo : thảo ra để đưa thông qua. * Hậu duệ : con cháu của người đã chết.. 3- Chữa lỗi dùng từ: a- Thay từ “béo bổ” bằng từ “béo bở” b- Thay từ “ đạm bạc” bằng từ “ tệ bạc” c- Thay từ “tấp nập” bằng từ tới tấp.. IV/ Củng cố: GV khái quát lại bài V/Hướng dẫn về nhà: +Học bài, nắm lại toàn bộ những kiến thức đã được ôn tập. +Chú ý vận dụng những kiến thức đó vào trong các bài tập, đặc biệt là trong quá trình giao tiếp trong đời sống..

<span class='text_page_counter'>(123)</span> + Hoàn thành các bài tập. -Chuẩn bị bài mới: Nghị luận trong văn tự sự và đoàn thuyền đánh cá + Xem lại kiến thức: thế nào là nghị luân? +Tập xác định các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự? + Các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự có vai trò, tác dụng như thế nào? + Đọc kĩ phần tác giả, tác phẩm, xem câu hỏi trong sgk. Tuần 10 Tiết 48. Ngày soạn: 23/10/12 Ngày giảng:25 /10/12. TẬP LÀM VĂN:: NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1/Kiến thức: - Yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.Mục đích của việc sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. Tác dụng của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự 2/Kỹ năng: - Nghị luận trong khi làm văn tự sự, -Rèn luyện kỹ nhận diện các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự và viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố nghị luận. - Phân tích được các Yếu tố nghị luận trong một văn bản tự sự cụ thể 3- Thái độ -Giáo dục học sinh lòng yêu thích, khám phá vai trò, giá trị của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự B/ Chuẩn bị: GV: Giáo án, Bảng phụ HS: Chuẩn bị bài ở nhà C. Phương pháp/kĩ thuật dạy học tích cực: - Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi – trả lời, trình bày một phút D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động I. Ổn định lớp II..Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn của học sinh III. Bài mới: 1/ Giới thiệu bài: Trong quá trình viết văn tự sự, chúng ta kết hợp với một số khác : miêu tả, biểu cảm, miêu tả nội tâm nhân vật… Nhưng để tạo nên sự hấp dẫn cho bài viết, người ta còn sử dụng kết hợp cả yếu tố nghị luận. Vấn đề này ta sẽ cùng tìm hiểu trong tiết học này. 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong GV:Gọi HS đọc hai đoạn trích trong SGK. văn bản tự sự:.

<span class='text_page_counter'>(124)</span> ? Thế nào là nghị luận? GV nhắc lại khái niệm: Nghị luận là nêu lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ một quan điểm, một ? Từ định nghĩa, hãy tìm những từ, những chữ, những câu thể hiện tính nghị luận trong hai đoạn trích trên? GV phân lớp thành hai nhóm, mỗi nhóm một dãy bàn, thảo luận một đoạn trích. ( Gợi : tìm luận điểm được đưa ra, để làm sáng tỏ những luận điểm ấy nhân vật đã sử dụng những lí lẽ nào? Nhận xét về những lí lẽ của các nhân vật đã đưa ra) GV nhận xét, bổ sung… HS thảo luận và trình bày: +Ở đoạn 2: là đoạn đối thoại giữa Kiều và Hoạn Thư trong một phiên toà. Mỗi người đều có những lí lẽ của mình. Kiều thì chào bằng lời chào đay nghiến: xưa nay, ít có người phụ nữ nào cay ngiệt như mụ, và càng cay nghiệt thì càng nhiều oan trái. Hoạn Thư đã bảo vệ mình bằng lập luận xuất sắc: ghen tuông là chuyện thường tình của đàn bà, ngoài ra tôi cũng đã đối xử không tệ với cô, hơn nữa, tôi với cô đều là chồng chung, chắc gì ai đã nhường cho ai, cuối cùng đánh vào lòng nhân ái của Kiều… ? Từ quá trình phân tích, hãy cho biết thực chất của yếu tố lập luận trong văn tự sự là gì? GV nhận xét. - Yếu tố nghị luân trong văn tự sự là cuộc đối thoại, hay độc thoại của nhân vật, trong đó, có đưa ra một số nhận xét, phán đoán nhằm thuyết phục người đọc về một vẫn đề nào đó. ? Trong đoạn văn nghị luận, người ta thường dùng những loại từ và loại câu nào để thể hiện những lí lẽ , phán đoán của mình? Thường dùng những câu khẳng định, phủ định, ngắn gọn, rõ ràng. Ngoài ra, còn sử dụng những từ nối : tại sao, thật vậy, trước hết, sau cùng, tóm lại… ? VÒ h×nh thøc, ®o¹n v¨n cã chøa tõ, c©u mang tÝnh chÊt nghÞ luËn kh«ng? HS: ( §o¹n v¨n chøa nhiÒu tõ, c©u mang tÝnh nghÞ luËn, c¸c c©u h« øng víi nhau thÓ hiÖn ph¸n ®o¸n díi d¹ng : nÕu ….. th× ; v× thÕ….cho nªn ; së dÜ….lµ v× ; khi A…th× B.) ? H×nh thøc nµy cã phï hîp kh«ng? ( - Các câu văn trong đoạn trích đều là những câu khẳng định, ngắn gọn, khúc triết, nh diễn đạt những chân lí. = > Đặc điểm nội dung , hình thức và cách lập luận rất phù hợp với tính cách của nhân vật ông giáo - một người có học, hiểu biết, giàu lòng thương người , luôn suy nghĩ, trăn trở, rằn vặt về c/s cách nhìn người, nhìn đời.) Gọi HS đọc ghi nhớ.. a/Những câu chưc mang tính nghị luận -Đoạn văn của Nam Cao +Đối với những ….. ta thương + Một người … được nữa -Đoạn thơ của Nguyễn Du + Rằng : Tôi chút phận đàn bà Ghen tuông thì cũng người ta . +Dễ dàng .. trài nhiều + Lòng riêng riêng … cho ai? + Trót long … nào chăng. a. Nêu vấn đề: “ §èivíi…..th¬ng” Không tìm hiểu những người xung quanh ta thì ta luôn có cớ để tàn nhẫn và độc ác với họ. b. Phát triển vấn đề : Vợ t«i…..khæ qu¸ råi. ( Vì sao vậy ? ) + Mét ngêi ®au ch©n….( quy luật tự nhiên ) + Khi ngêi ta quá khổ thì….. + C¸i b¶n tÝnh….. c. Kết thúc vấn đề : Tôi biết vËy…không giận.. (+ Tôi là đàn bà nên ghen tuông là chuyÖn thêng t×nh. ( lẽ thường ) + Tôi cũng đối xử rất tốt với cô khi ë g¸c viÕt kinh, khi bá trèn khái nhµ t«i còng kh«ng ®uæi theo. ( kể công ) + Tôi với cô cùng là đàn bà trong c¶nh chång chung ch¾c g× ai nhêng cho ai. + Nhng dï sao t«i còng trãt g©y ®au khæ cho c« nªn b©y giê chØ biÕt tr«ng nhê vµo lîng khoan dung réng lín cña c«. ( nhận tội và tâng bốc Kiều ) Ghi nhớ sgk II/ Luyện tập.

<span class='text_page_counter'>(125)</span> 1-Đoạn văn trên là lời độc thoại của ông giáo, ông đang tự thuyết phục mình về việc không nên giận vợ, mà chỉ buồn về việc làm của thị. 2- Lĩ lẽ của Hoạn Thư:. Hoạt động 2: Gọi HS đọc bài tập 1 , xác định yêu cầu đề? Cho HS dựa vào phần tìm hiểu bài để trả lời. Nhận xét. GV đọc bài tập 2. ? Hãy tóm tắt lại lí lẽ của Hoạn Thư trong đoạn trích thứ hai ở phần tìm hiểu bài? Cách lí luận đó xứng đáng với lời nhận xét của Kiều: “khôn ngoan đến mực, nói năng phải lời” IV/ Củng cố: GV khái quát lại bài học V/ Hướng dẫn về nhà: +Học bài, nắm vững cách sử dụng những yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự? +Hoàn thành các bài tập. +Tìm thêm một số đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận để thấy được tác dụng của nó. - Chuẩn bị bài mới: Văn bản : đoàn thuyền đánh cá. +Xác định thời điểm ra đời của văn bản. +Tác giả đã miêu tả cảnh lao động sản xuất của đất nước như thế nào? Tác giả sử dụng bút pháp gì? Tính chất lãng mạn của bài thơ thể hiện như thế nào? +Tình cảm gì của tác giả thể hiện qua bài thơ?. Tuần 10 Tiết 49,50. Ngày soạn: 26/10/12 Ngày dạy: 27/10/12.

<span class='text_page_counter'>(126)</span> VĂN BẢN: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ Huy Cận A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến Thức: - Những hiểu biết ban đầu về tác giả Huy Cận và hoàn cảnh ra đời bài thơ. - Những xúc cảm của nhà thơ trước biển cả rộng lớn và cuộc sống lao động của ngư dân trên biển. - Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, cách tạo dựng những hình ảnh tráng lệ, lãng mạn. 2. Kỹ năng: - Đọc - hiểu một bài thơ hiện đại. - Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ. - Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiên và cuộc sống lao động của tác giả được đề cập đến trong tác phẩm. 3. Thái độ: Xây dựng lòng yêu thiên nhiên ,yêu lao động ,yêu đất nước. B/ Chuẩn bị: GV: Giáo án, CKTKN, máy chiếu HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực -Vấn đáp, thảo luận , động não, phân tích, bình giảng, hỏi và trả lời D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc long bài thơ: Bài thơ về tiểu đội xe không kính? Qua bài thơ, em phân tích hình ảnh của người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm kháng chiến chống Mỹ? Đáp án: HS đọc thuộc bài thơ : 6 điểm +( 4đ) Trong bài thơ, người lính lái xe hiện ra với một tinh thần lạc quan, ung dung, thoải mái, không ngại khó khăn, biết vượt lên gian khổ. Tinh thần lạc quan chính là sức mạnh tinh thần giúp họ chiến thắng mọi hoàn cảnh. III/ Bài mới 1/ Giới thiệu bài: GV trình chiếu tranh ảnh cho học sinh quan sát, HS quan sát tranh và trả lời GV: Chốt lại 2/ Vào bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: I. Đọc, Tìm hiểu chung: GV: Hướng dẫn học sinh đọc: giọng phấn chấn, hào hùng, 1/ Đọc âm hưởng khoẻ, mạnh mẽ, âm vang. Ngắt nhịp 4/3 hoặc 2/Tác giả: 2/2/3. - Huy Cận (1919 - 2005) tên thật ? Hãy trình bày những nét cơ bản về cuộc đời của Huy là Cù Huy Cận Cận? - Quê : Hương Sơn – Hà Tĩnh HS: Trả lời - Là nhà thơ lớn của phong trào ? Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào? Thời điểm này có gì thơ mới và có nhiều đóng góp cho đáng chú ý về lịch sử? thơ ca cách mạng sau này HS:Bài thơ ra đời vào năm 1958 khi đất nước kết thúc 3/ Tác phẩm: thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, miền Được sáng tác 4-10-1958 sau bắc được giải phóng đi vào xây dựng cuộc sống mới. chuyến đi thực tế ở Quảng Ninh Không khí hào hứng phấn chấn, tin tưởng bao trùm cuộc được in trong tập : Trời mỗi ngày sống xã hội và ở khắp nơi giấy lên phong trào phát triển lại sáng sản xuất xây dựng cuộc sống mới. Chuyến thâm nhập thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh vào cuối năm 1958 đã - Mạch cảm xúc trong bài thơ:.

<span class='text_page_counter'>(127)</span> giúp nhà thơ thấy rõ cuộc sống, không khí lao động ấy của nhân dân ta góp phần quan trọng mở ra một chặng đường mới cho thơ Huy Cận. ? Mạch cảm xúc của bài thơ theo trình tự nào? HS: Mạch cảm xúc trong bài thơ: theo trình tự thời gian đoàn thuyền của ngư dân ra khơi đánh cá và trở về . ? Cảm hứng bao trùm bài thơ là cảm hứng gì. HS:Thiên nhiên và con người, hai cảm hứng bao trùm, hoà quện, thống nhất. Công việc lao động đánh cá của người ngư dân trên biển được miêu tả trong sự hoà quện thống nhất với thiên nhiên: trời, biển, trăng, sao… bát ngát, kì vĩ, bay bổng. Cảm hứng thống nhất ấy tạo nên vẻ đẹp thiêng liêng của bài thơ được thể hiện trong cả bải thơ, trong từng khổ thơ, từng dòng thơ. ? Theo em, bài thơ nên phân bố cục như thế nào? GV nhận xét. +Bài thơ được chia thành ba phần: P1: hai khổ đầu: cảnh ra khơi. P2: 4 khổ tiếp: cảnh lao động của đoàn thuyền trên biển về đêm. P3: khổ thơ cuối: cảnh đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh. Hoạt động 2. HS: Đọc hai khổ đầu ?Cảnh hoàng hôn trên biển được miêu tả qua những hình ảnh nào. HS: Trả lời ?Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì?Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó? HS:Hình ảnh so sánh: Mặt trời xuống biển như hòn lửa - Hình ảnh ẩn dụ, nhân hoá: sóng cài then, đêm sập cửa. ? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó là gì. HS: Tạo liên tưởng thú vị, độc đáo, mặt trời đỏ rực như hòn lửa khổng lồ đang chìm dần xuống biển. Sóng như chiếc then cài đêm tối bao trùm tất cả như hai cánh cửa khổng lồ đang sập xuống. Cảnh hoàng hôn thật choáng ngợp, kì vĩ: trời nước mênh mang buổi hoàng hôn càng cho ta thấy rõ cái vĩ đại của biển cả. ?Đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong khung cảnh thiên nhiên như thế nào? (thời gian, không gian) HS: Bức tranh thiên nhiên thật huy hoàng diễm lệ , tràn đầy sức sống với một không gian rộng lớn bao la , hùng vĩ ? Tại sao đoàn thuyền đang hướng ra biển Đông lại có thể nhìn được mặt trời ở phía Tây? Tác giả chọn điểm nhìn ở đâu? HS:Có lẽ tác giả chọn điểm nhìn trên con thuyền đã ra khơi xa và ngoảnh lại nhìn về phía đất liền (phía Tây) nên có thể quan sát thấy cảnh mặt trời xuống biển. ? Từ lại trong câu thơ thứ 3 gợi hàm ý gì. HS:Đây là công việc thường xuyên của người dân nơi. theo trình tự thời gian đoàn thuyền của ngư dân ra khơi đánh cá và trở về . -Thể thơ: Tự do - Vần nhịp có nhiều biến đổi linh hoạt. 4/ Bố cục: 3 phần P1: hai khổ đầu: cảnh ra khơi. P2: 4 khổ tiếp: cảnh lao động của đoàn thuyền trên biển về đêm. P3: khổ thơ cuối: cảnh đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh. II. Đọc - Tìm hiểu văn bản: 1. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi: - Mặt trời xuống biển… Sóng đã cài then đêm sập cửa  Hình ảnh so sánh, ẩn dụ, nhân hoá à Bức tranh thiên nhiên thật huy hoàng diễm lệ , tràn đầy sức sống với một không gian rộng lớn bao la , hùng vĩ …. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

<span class='text_page_counter'>(128)</span> đây. Nhưng mỗi chuyến đi là một hào hứng, một niềm vui. ? Hoạt động của con ngườivà thiên nhiên có gì khác nhau HS: Trả lời ?Đặt trong khung cảnh thiên nhiên đẹp như vậy thì người ra khơi mang cảm hứng gì ? HS: Khí thế tươi vui , mạnh mẽ , lạc quan yêu lao động : tiếng hát tạo nên sức mạnh làm căng cánh buồm cho thuyền chạy phăng phăng ra biển cả. ? Vậy các em hãy lắng nghe xem người dân hát ca ngợi những gì. HS:Hát ca ngợi biển giàu đẹp cho nhiều cá nuôi sống người dân ?Tiếng hát người dân biển cất cao gợi cho em suy nghĩ gì về cuộc sống . HS: Trả lời GV: Chốt lại nội dung HS: Đọc đoạn 2 ?Hình ảnh con thuyền được đặt trong mối quan hệ nào? Hãy nhận xét về không gian trong khổ thơ? Tác giả đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật gì? HS: Hình ảnh đoàn thuyền đặt trong mối quan hệ với: gió, buåm tr¨ng, m©y cao, biÓn b»ng => Kh«ng gian mªnh m«ng nhng con thuyÒn nhá bÐ trë nªn k× vÜ. - Sử dụng thủ pháp phóng đại, nhân hoá và những liên tởng độc đáo => Cuộc đánh cá nh một trận chiến, trận chiến trên mặt trận lao động nhằm chinh phục biển khơi. ? Nét đặc sắc của biển là gì? HS:Biển đẹp, bao dung và giàu có ?Hãy nhận xét về cách miêu tả của tác giả? HS: Trao đổi và trả lời GV: Chốt lại: Nghệ thuật phối sắc đặc biệt, tài tình C¸c h×nh ¶nh liÖt kª. Trí tưởng tượng phong phó Cá đẹp. rực rỡ, lộng lẫy, huyền ảo, bầy cá nh những nàng tiªn trong vò héi. ?Niềm vui phơi phới, khoẻ khoắn của người lao động còn thể hiện qua những câu thơ nào? Nhận xét thái độ lao động của con người ở đây? HS: Công việc lao động nặng nhọc của ngời đánh cá trở thành bài ca đầy niềm vui, lòng yêu đời phơi phới (từ hát đợc nhắc lại 4 lần). GV mở rộng: khi kéo lưới thường phải kéo hết sức, luôn tay, liên tục để cá không thoát ra ngoài được. Cá nhiều nên lưới nặng trĩu kéo đến gần sáng thì lưới cá đã lên hết trên thuyền. Hàng ngàn, hàng vạn con cá bạc óng ánh loé lên màu vàng của rạng đông.. Con người ( Laođộng) Thiên nhiên( nghỉ ngơi) -Khí thế tươi vui , mạnh mẽ , lạc quan yêu lao động : tiếng hát tạo nên sức mạnh làm căng cánh buồm cho thuyền chạy phăng phăng ra biển cả. - Hát ca ngợi biển giàu đẹp cho nhiều cá nuôi sống người dân à Tiếng hát thể hiện niềm vui, cuộc sống tự do , no đủ . Lời ngợi ca lao động để góp phần xây dựng đất nước đang từng ngày đổi mới. 2. Cảnh đánh cá trên biển * H×nh ¶nh ®oµn thuyÒn ThuyÒn ta l¸i giã víi buåm tr¨ng Lít gi÷a m©y cao víi biÓn b»ng Ra ®Ëu dÆm xa dß bông biÓn Dµn ®an thÕ trËn líi v©y gi¨ng -Hình ảnh đoàn thuyền đặt trong mèi quan hÖ víi: giã, buåm tr¨ng, m©y cao, biÓn b»ng => Kh«ng gian mªnh m«ng nhng con thuyÒn nhá bÐ trë nªn k× vÜ. - Sử dụng thủ pháp phóng đại, nhân hoá và những liên tởng độc đáo => Cuộc đánh cá nh một trận chiÕn, trËn chiÕn trªn mÆt trËn lao động nhằm chinh phục biển khơi. *Hình ảnh biển cả -Cá nhụ … rạng đông Ca ngîi biÓn c¶ thanh b×nh, giµu cã => biÓn lµ mét kho h¶i s¶n phong phó. H×nh ¶nh người d©n chµi víi c«ng việc đánh cá trên biển Ta h¸t bµi ca gäi c¸ vµo Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao => Công việc lao động nặng nhọc của ngời đánh cá trở thành bài ca đầy niềm vui, lòng yêu đời phơi phới (từ hát đợc nhắc lại 4 lần). Sao mê kÐo líi kÞp trêi s¸ng Ta kÐo xo¨n tay chïm c¸ nÆng -Tả thực: kéo lưới bằng tất cả sức lực 3/ Cảnh đoàn thuyền trở về. HS: Đọc đoạn cuối  Hình ảnh ẩn dụ, nghệ thuật liên ? Em hãy so sánh khổ thơ đầu và khổ thơ cuối và rút ra tưởng, nhân hoá, điệp ngữ. Am.

<span class='text_page_counter'>(129)</span> nhận xét. hưởng hào hùng. ? Em có liên tưởng gì từ hình ảnh “mặt trời đội biển” lúc bình minh. HS:Hình ảnh ẩn dụ: mặt trời như đội biển nhô lên hồng rực phía chân trời đằng đông cũng là một cách khám phá mới trong cách quan sát của tác giả. ? So sánh với hình ảnh mặt trời trên biển Cô Tô của Nguyễn Tuân. HS:Cảnh thực là giống nhau: mặt trời đỏ như lòng trứng nhô lên từ mặt biển xanh tạo một vẻ đẹp huy hoàng. Nhưng cách liên tưởng và miêu tả của mỗi người có một  Đoàn thuyền trở về với khí thế vẻ độc đáo riêng. Cả hai cách miêu tả đều toát lên vẻ đẹp đầy niềm vui thắng lợi. hùng vĩ, tráng lệ của thiên nhiên trời nước. ? Hình ảnh: đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời gợi cho III/ Tổng kết: em ấn tượng gì. 1-Nghệ thuật: HS:Đoàn truyền đầy ắp cá, căng buồm lướt nhanh trên -Sử dụng bút pháp lãng mạng với biển cả một cách hối hả, khẩn trương, mang thành quả lao các biện pháp nghệ thuật đối lập, động cập bến. so sánh, nhân hóa, phóng đại Hoạt động 3. - Khắc học hình ảnh mặt trời lúc ?Em có nhận xét gì về âm hưởng và nhịp điệu của bài hoàng hôn, khi bình minh… thơ? -Miêu tả hài hòa giữa thiên nhiên +Bài thơ có âm hưởng khoẻ khoắn, sôi nổi, bay bổng. và con người +Lời thơ dõng dạc, *Ý nghÜa: Bµi th¬ thÓ hiÖn nguån +Cả bài thơ như một khúc hát lao động say mê, hăng hái, c¶m høng l·ng m¹n, ngîi ca biÓn cả lớn lao, giàu đẹp. Mở ra một hào hứng. ngµy míi víi bao niÒ vui, hy väng GV : bài thơ 4 lần dựng từ hỏt, nú làm cho bài thơ như và chờ đợi một kết quả thắng lợi. khúc ca lao động hăng say, phơi phới… ? Rút ra ý nghĩa và nghệ thuật bài thơ? HS: Trả lời GV: Chiếu nội dung IV/ Củng cố: GV trình chiếu bảng đồ tư duy lên cho hs xem V. Hướng dẫn về nhà: + Học bài, phân tích cái hay, mới lạ, độc đáo của tác giả trong bài thơ. Học thuộc bài thơ Chuẩn bị bài mới:Tổng kết về từ vựng (tt)+ Xem lại kiến thức về các biện pháp tu từ từ vựng đã học trong chương trình. Chú ý lấy được ví dụ và phân tích tác dụng của nó..

<span class='text_page_counter'>(130)</span> Tuần 11 Tiết 51. Ngày soạn: 28/10/12 Ngày dạy: 29/10/12. NGỮ PHÁP: TỔNG KẾT TỪ VỰNG( TT) A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến Thức: - Các khái niệm từ tượng thanh, từ tượng hình; phép tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, nói quá , nói giảm, nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ. - Tác dụng của việc sử dụng các từ tượng hình, từ tượng thanh và các phép tu từ trong các văn bản nghệ thuật. 2. Kỹ năng: - Nhận diện từ tượng hình, từ tượng thanh. Phân tích giá trị của các từ tượng hình, từ tượng thanh và phép tu từ trong các văn bản nghệ thuật. - Nhận diện các phép tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, nói quá , nói giảm, nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ trong một văn bản. Phân tích tác dụng của các phép tu từ trong văn bản cụ thể. KNS: - Ra quyết định: lựa chọn và sử dụng từ phù hợp mục đích trong giao tiếp cá nhân. - Giao tiếp: trao đổi hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của từ vựng tiếng Việt 3. Thái độ: Giáo dục HS ý thức trao rồi vốn từ, sử dụng từ ngữ đúng. B/Chuẩn bị: GV: Giáo án, CKTKN, KNS, bảng phụ HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực - Vấn đáp, thảo luận… - Thực hành: luyện tập sử dụng từ theo những tình huống giao tiếp cụ thể . - Động não: suy nghĩ, phân tích, hệ thống hoá các vấn đề về tự vựng tiếng Việt . D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong tiết học III/ Bài mới: 1/ Giới thiệu bài: Tiết học hôm nay sẽ giúp các em củng cố lại kiến thức từ vựng đã học 2/ Vào bài mới.

<span class='text_page_counter'>(131)</span> Hoạt động của thầy và trò Hoạt động 1: GV: Chia lớp thành 2 nhóm: 1 nhóm nêu khái niệm một nhóm nêu ví dụ tương ứng, sau đó sẽ đổi ngược lại đội nào nêu ví dụ không chính xác hoặc lấy ví dụ sai sẽ thua cuộc. Đội nào tìm được nhiều ví dụ hơn sẽ thắng cuộc. Ví dụ: Đội 1: Từ tượng thanh là những từ mô phỏng âm thanh của thiên nhiên, con người. Đội 2 : loảng xoảng, lốc cốc, leng keng, ư ử… - Thi tìm từ: chia lớp thành 4 nhóm: các nhóm ghi tên gọi các con vật mô phỏng tiếng kêu của chúng sau 1 phút nhóm nào tìm được nhiều hơn sẽ thắng. - Học sinh trả lời câu hỏi số 3. Hoạt động 2: ? Nhắc lại khái niệm của các phép tu từ : ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá, so sánh, nói quá, nói gảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ? GV phân mỗi nhóm nhắc lại kiến thức có liên quan đền một phép tư từ . GV treo bảng phụ. ? Hãy xác định phép tu từ trong những câu thơ sau, và cho biết tác dụng của chúng? GV cho HS thảo luận nhóm và trình bày( mỗi nhóm một câu) . c. Nhân hoá : Gọi hoặc tả con vật, cây cối bằng những từ ngữ để tả hoặc nói về con người. - Các kiểu nhân hoá : + Dùng từ ngữ chỉ con người gán cho con vật.( Chàng dế thanh niên, chị cào cào ) + Dùng từ ngữ vốn chỉ hành động, tính cách của con người để chỉ hành động, tính cách của con vật. ( Thương nhau tre không ở riêng ) + Trò chuyện, tâm sự với con vật như con người. ( Trâu ơi.. ) d. Hoán dụ : Gọi tên svht này bằng tên svht khác có mối quan hệ gần gũi với nó. - Các loại hoán dụ : + Gọi svht bằng một bộ phận của nó ( Bàn tay ta ...) + Gọi svht bằng tên một svht luôn đi đôi với nó như một dấu hiệu đặc trưng của nó. ( Áo chàm.. ) + Gọi tên svht bằng tên svht chứa nó. ( Ngày Huế đổ máu… e. Nói giảm nói tránh : Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị , uyển chuyển, tránh gây cảm xúc quá đau buồn , ghe sợ nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự f. Nói quá : Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. - Các kiểu điệp ngữ : + Điệp ngữ nối tiếp : Anh đã tìm em rất lâu rất lâu… ). Nội dung I. Từ tượng thanh và từ tượng hình: 1- Khái niệm: Từ tượng thanh là những từ mô phỏng âm thanh của thiên nhiên, con người 2- Tên loài vật là từ tượng thanh: mèo, cú, cu, tắc kè… 3- Những từ tượng hình trong đoạn văn làm cho những đám mây hiện tra sinh động, cụ thể. II. Một số phép tu từ từ vựng : 1. Khái niệm: a.So sánh : Đối chiếu sự vật hiện tượng này với svht khác có nét tương đồng Cấu tạo của phép so sánh : Vế A- từ so sáng- vế B. b. Ẩn dụ : Gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên svht khác có nét tương đồng. - Các kiểu ẩn dụ : + Gọi tên sự vật A bằng tên sự vật B ( Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng… + Gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B ( Gần mực thì đen,,, ) 2. Phân tích giá trị các phép tu từ : a- Ẩn dụ: hoa , cánh, đây chỉ cho TK và cuộc đời của cô. Cây , lá chỉ cho gia đình, đay nói TK bán mình chuộc cha. b- Phép tu từ so sánh: tiếng đàn của Kiều như tiếng hạc, tiếng mưa… c- Phép nói quá, tái hiện đựơc vẻ đẹp của Kiều. d- Nói quá, chỉ sự xa cách của Kiều và Thúc Sinh. e- Chơi chữ: vận dụng những từ gần âm. Bài tập 3 cho học sinh tương tự thảo luận trình bày. - Điệp ngữ còn dùng từ đa nghĩa (say sưa)  Chàng trai thể hiện tình cảm của mình một cách mạnh mẽ và kín đáo. - Phép nói quá: nói về sự lớn mạnh của nghĩa quân Tây Sơn. - Phép so sánh: Nhà thơ đã miêu tả sắc nét và sinh động âm thanh của tiếng suối và cảnh rừng dưới đêm.

<span class='text_page_counter'>(132)</span> + Điệp ngữ ngắt quãng : Tiếng gà trưa Điệp ngữ vòng . VD : Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh….. ngàn dâu Ngàn dâu… một màu h. Chơi chữ : Lợi dụng những đặc điểm về âm thanh, về nghĩa của từ, để tạo sắc thái dí rỏm , hài hước, câu văn hấp dẫn, thú vị. - Các lối chơi chữ : + Từ đồng âm + Lối nói trại âm. + Cách điệp âm. + Nói lái. IV/ Củng cố:Khổ thơ sau sử dụng phép tu từ nào?. trăng. - Phép nhân hoá: Nhà thơ nhân hoá ánh trăng, biến trăng thành nhười bạn tri âm tri kỉ  Thiên nhiên trong thơ trở nên sinh động có hồn và gắn bó với con người. - Phép ẩn dụ: mặt trời thứ 2 là em bé trên lưng  sự gắn bó giữa đứa con với người mẹ, đó là nguồn sống, là niềm tin của mẹ.. Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rưng như là đồng là bể như là sông là rừng A. Nhân hóa B.So sánh C. Nói quá D.Liệt kê IV. Hướng dẫn về nhà: + Học bài, ôn tập tất cả những kiến thức về từ tượng hình, từ tưọng tượng thanh, các phép tu từ vựng . + Hoàn thành bài tập. + Sưu tầm một số câu thơ câu văn có sử dụng các phép tu từ đã học và phân tích giá trị của chúng. -Chuẩn bị bài mới: Về nhà coi lại bài viết số 2 để tiết sau trả bài Tuần 11 Tiết 52. Ngày soạn : 29/10/12 Ngày dạy : 30/10/12. TRẢ BÀI VIẾT SỐ 2 A/ Mục tiêu bài học:Giúp HS 1/Kiến thức : -Vận dụng văn tự sự kết hợp với miêu tả vào thực hành. - Nhận ra những ưu và khuyết điểm về nội dung và hình thức của bài viết 2/Kỹ năng : -Rèn kỹ năng xây dựng văn bản theo những yêu cầu bắt buộc về cấu trúc kiểu bài, tính liên kết - Rút kinh nghiệm sửa chữa những sai sót về bố cục, câu văn, chính tả, cách diễn đạt 3/ Thái độ : HS nghiêm túc khi sữa bài B/ Chuẩn bị: GV :Chấm bài, tổng hợp ưu khuyết điểm HS : Nhớ lại bài làm của mình, xem lại dàn ý C/Tiến trình tổ chức các hoạt động : I/Ổn định lớp II/Bài mới: Trả bài viết số 2. Hoạt động 1: Học sinh đọc lại đề bài, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu yêu cầu của đề, nêu lại dàn ý. * Đề bài: Câu 1: Tưởng tượng 20 năm sau, vào một ngày hè, em về thăm trường cũ. Hãy viết thư cho một người bạn cùng lớp, kể về buổi thăm trờng đầy xúc động đó. a. Yêu cầu:.

<span class='text_page_counter'>(133)</span> - Thể loại: Văn tự sự có yếu tố miêu tả, tưởng tượng - Nội dung: Kể về sự thay đổi của trường sau 20 năm cho một người bạn biết - Hình thức: Bố cục chặt chẽ; ba phần: mở bài, thân bài, kết bài b. Lập dàn ý: GV cùng học sinh lập dàn ý MB: - Lời chào, lời làm quen đầu thư. - Lí do viết thư ; giới thiệu hoàn cảnh về thăm trường sau thời gian xa cách. TB: Kể lại diễn biến của chuyến viếng thăm đầy cảm động: - Giới thiệu về sự thay đổi của ngôi trường cũ sau 20 năm. + Sự thay đổi bên ngoài: con đường vào trường, cổng trường, sân trường, cột cờ, vườn hoa... + Sự thay đổi bên trong mỗi lớp: cửa sổ, bàn ghế, bảng đen .... Chú ý làm rõ tâm trạng của nhân vật trước sự thay đổi của quang cảnh xung quanh. - Sự gặp mặt với các thầy cô giáo cũ. KB: Kết thúc chuyến viếng thăm và ý nghĩa của nó: - Bày tỏ cảm xúc của mình với ngôi trường, thầy cô giáo cũ. - Lời chúc cuối thư. Hoạt động 2: Nhận xét đánh giá bài làm của học sinh 1. Ưu điểm: - Hầu hết các bài viết xác định đúng phương pháp, thể loại. - Trình bày rõ ràng, bố cục hợp lí. - Sắp xếp các sự việc, đối tượng hợp lí, tạo ra những tình huống phù hợp. - Đã có chú ý đến miêu tả cảnh vật: con đường, cổng trường, cảnh quan sân trường. - Nhiều bài viết tương đối sâu sắc như : Vy, Vân, Cường, Thiện (9A); Lệ, Thương, Kiều, Hằng, Nghĩa (9B) - Một số em dân tộc có hiểu đề và viết tốt : Preks, Mai, Ben 2. Tồn tại: _ Một số bài viết còn sơ sài, diễn đạt lủng củng: Huân, Qúy, Thiên, Thuật (9A) ; Tùng, Trầm, Ngân (9B) - Một số em sắp xép tình huống chưa hợp lí, diễn đạt câu văn còn vụng về, dùng từ chưa chính xác, chữ viết cẩu tha, lối chính tả nhiều - Có em chưa biết cách làm bài, chưa tự giác suy nghĩ để làm bài còn sao chép bài văn mẫu: Huân, Blui. - Một số bài chưa biết làm thủ tục viết thư, khi viết còn nói nhiều về những kỷ niệm. Hoạt động 3. Sửa lỗi -Giáo viên phát bài cho học sinh, học sinh xem lại bài của mình, phát phiếu học tập để các em thống kê các lỗi sai vào phiếu. -Hãy thống kê các lỗi sai trong bài làm của em và sửa lại cho đúng TT CÁC LỖI SAI SỬA LẠI 1 Chính tả - chở -> trở , - cây cối, -> cây cuối; - giường như -> dường như; - chỡ -> chở; - Chiệu -> chịu 2 Lỗi ngữ pháp - ..xe xuống là lúc vào buổi sáng -> xe xuống vào lúc buổi sáng. - .. cây cối to lớn bằng 2,3 tầng nhà -> cây cối to lớn, cao bằng 2,3 tầng nhà. - ..bỗng có một bước bước qua tôi.. -> bỗng có một người bước ngang qua tôi. 3 Diễn đạt : ..Ấy thoắt cái đã 20 năm… -> thấm thoắt đã qua hai mươi năm..

<span class='text_page_counter'>(134)</span> * Đọc một số bài văn hay: Vy9A, Lệ 9B * Kết quả: 9A: Giỏi: 0 Khá: 08 TB: 23 Yếu: 09 9B: Giỏi: 0 Khá: 10 TB: 30 Yếu: 2 * Hướng dẫn về nhà - Tiếp tục ôn tập về văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm - Soạn bài: Bếp lửa (Đọc kĩ bài thơ và trả lời câu hỏi sgk.). Tuần 10 Tiết 49,50. Kém 0. GIÁO ÁN DẠY TỐT Ngày soạn: 26/10/12 Ngày dạy: 27/10/12. VĂN BẢN: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ(T 1) Huy Cận A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến Thức: - Những hiểu biết ban đầu về tác giả Huy Cận và hoàn cảnh ra đời bài thơ. - Những xúc cảm của nhà thơ trước biển cả rộng lớn và cuộc sống lao động của ngư dân trên biển. - Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, cách tạo dựng những hình ảnh tráng lệ, lãng mạn. 2. Kỹ năng: - Đọc - hiểu một bài thơ hiện đại. - Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ. - Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiên và cuộc sống lao động của tác giả được đề cập đến trong tác phẩm. 3. Thái độ: Xây dựng lòng yêu thiên nhiên ,yêu lao động ,yêu đất nước. B/ Chuẩn bị: GV: Giáo án, CKTKN, máy chiếu HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực -Vấn đáp, thảo luận , động não, phân tích, bình giảng, hỏi và trả lời D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc long bài thơ: Bài thơ về tiểu đội xe không kính? Qua bài thơ, em phân tích hình ảnh của người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm kháng chiến chống Mỹ?.

<span class='text_page_counter'>(135)</span> Đáp án: HS đọc thuộc bài thơ : 6 điểm +( 4đ) Trong bài thơ, người lính lái xe hiện ra với một tinh thần lạc quan, ung dung, thoải mái, không ngại khó khăn, biết vượt lên gian khổ. Tinh thần lạc quan chính là sức mạnh tinh thần giúp họ chiến thắng mọi hoàn cảnh. III/ Bài mới 1/ Giới thiệu bài: GV trình chiếu tranh ảnh cho học sinh quan sát, HS quan sát tranh và trả lời GV: Chốt lại 2/ Vào bài mới: Hoạt động 1: GV: Hướng dẫn học sinh đọc: giọng phấn chấn, hào hùng, âm hưởng khoẻ, mạnh mẽ, âm vang. Ngắt nhịp 4/3 hoặc 2/2/3. ? Hãy trình bày những nét cơ bản về cuộc đời của Huy Cận? HS: Trả lời ? Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào? Thời điểm này có gì đáng chú ý về lịch sử? HS:Bài thơ ra đời vào năm 1958 khi đất nước kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, miền bắc được giải phóng đi vào xây dựng cuộc sống mới. Không khí hào hứng phấn chấn, tin tưởng bao trùm cuộc sống xã hội và ở khắp nơi giấy lên phong trào phát triển sản xuất xây dựng cuộc sống mới. Chuyến thâm nhập thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh vào cuối năm 1958 đã giúp nhà thơ thấy rõ cuộc sống, không khí lao động ấy của nhân dân ta góp phần quan trọng mở ra một chặng đường mới cho thơ Huy Cận. ? Mạch cảm xúc của bài thơ theo trình tự nào? HS: Mạch cảm xúc trong bài thơ: theo trình tự thời gian đoàn thuyền của ngư dân ra khơi đánh cá và trở về . ? Cảm hứng bao trùm bài thơ là cảm hứng gì. HS:Thiên nhiên và con người, hai cảm hứng bao trùm, hoà quện, thống nhất. Công việc lao động đánh cá của người ngư dân trên biển được miêu tả trong sự hoà quện thống nhất với thiên nhiên: trời, biển, trăng, sao… bát ngát, kì vĩ, bay bổng. Cảm hứng thống nhất ấy tạo nên vẻ đẹp thiêng liêng của bài thơ được thể hiện trong cả bải thơ, trong từng khổ thơ, từng dòng thơ. ? Bài thơ viết theo thể thơ gì? HS: Tự do GV: Chiếu tranh minh họa các loài cá ? Theo em, bài thơ nên phân bố cục như thế nào? GV nhận xét.. I. Đọc, Tìm hiểu chung: 1/ Đọc 2/Tác giả: - Huy Cận (1919 - 2005) tên thật là Cù Huy Cận - Quê : Hương Sơn – Hà Tĩnh - Là nhà thơ lớn của phong trào thơ mới và có nhiều đóng góp cho thơ ca cách mạng sau này 3/ Tác phẩm: Được sáng tác 4-10-1958 sau chuyến đi thực tế ở Quảng Ninh được in trong tập : Trời mỗi ngày lại sáng - Mạch cảm xúc trong bài thơ: theo trình tự thời gian đoàn thuyền của ngư dân ra khơi đánh cá và trở về . -Thể thơ: Tự do - Vần nhịp có nhiều biến đổi linh hoạt -Thể thơ: Tự do. 3/ Giải thích từ khó Chú thích (sgk) 4/ Bố cục: 3 phần P1: hai khổ đầu: cảnh ra khơi. P2: 4 khổ tiếp: cảnh lao động của đoàn thuyền trên biển về đêm. P3: khổ thơ cuối: cảnh đoàn thuyền trở về.

<span class='text_page_counter'>(136)</span> +Bài thơ được chia thành ba phần: P1: hai khổ đầu: cảnh ra khơi. P2: 4 khổ tiếp: cảnh lao động của đoàn thuyền trên biển về đêm. P3: khổ thơ cuối: cảnh đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh. Hoạt động 2. HS: Đọc hai khổ đầu ?Cảnh hoàng hôn trên biển được miêu tả qua những hình ảnh nào. HS: Trả lời ?Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì?Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó? HS:Hình ảnh so sánh: Mặt trời xuống biển như hòn lửa - Hình ảnh ẩn dụ, nhân hoá: sóng cài then, đêm sập cửa. ? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó là gì. HS: Tạo liên tưởng thú vị, độc đáo, mặt trời đỏ rực như hòn lửa khổng lồ đang chìm dần xuống biển. Sóng như chiếc then cài đêm tối bao trùm tất cả như hai cánh cửa khổng lồ đang sập xuống. Cảnh hoàng hôn thật choáng ngợp, kì vĩ: trời nước mênh mang buổi hoàng hôn càng cho ta thấy rõ cái vĩ đại của biển cả. ?Đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong khung cảnh thiên nhiên như thế nào? (thời gian, không gian) HS: Bức tranh thiên nhiên thật huy hoàng diễm lệ , tràn đầy sức sống với một không gian rộng lớn bao la , hùng vĩ ? Tại sao đoàn thuyền đang hướng ra biển Đông lại có thể nhìn được mặt trời ở phía Tây? Tác giả chọn điểm nhìn ở đâu? HS:Có lẽ tác giả chọn điểm nhìn trên con thuyền đã ra khơi xa và ngoảnh lại nhìn về phía đất liền (phía Tây) nên có thể quan sát thấy cảnh mặt trời xuống biển. ? Từ lại trong câu thơ thứ 3 gợi hàm ý gì. HS:Đây là công việc thường xuyên của người dân nơi đây. Nhưng mỗi chuyến đi là một hào hứng, một niềm vui. ? Hoạt động của con ngườivà thiên nhiên có gì khác nhau HS: Trả lời ?Đặt trong khung cảnh thiên nhiên đẹp như vậy thì người ra khơi mang cảm hứng gì ? HS: Khí thế tươi vui , mạnh mẽ , lạc quan yêu lao động : tiếng hát tạo nên sức mạnh làm căng cánh buồm cho thuyền chạy phăng. trong buổi bình minh. II. Đọc - Tìm hiểu văn bản: 1. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi: - Mặt trời xuống biển… Sóng đã cài then đêm sập cửa  Hình ảnh so sánh, ẩn dụ, nhân hoá à Bức tranh thiên nhiên thật huy hoàng diễm lệ , tràn đầy sức sống với một không gian rộng lớn bao la , hùng vĩ …. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi Câu hát căng buồm cùng gió khơi. Con người ( Laođộng) Thiên nhiên( nghỉ ngơi) -Khí thế tươi vui , mạnh mẽ , lạc quan yêu lao động : tiếng hát tạo nên sức mạnh làm căng cánh buồm cho thuyền chạy phăng phăng ra biển cả. - Hát ca ngợi biển giàu đẹp cho nhiều cá nuôi sống người dân.

<span class='text_page_counter'>(137)</span> phăng ra biển cả. ? Vậy các em hãy lắng nghe xem người dân hát ca ngợi những gì. HS:Hát ca ngợi biển giàu đẹp cho nhiều cá nuôi sống người dân ?Tiếng hát người dân biển cất cao gợi cho em suy nghĩ gì về cuộc sống . HS: Tiếng hát thể hiện niềm vui, cuộc sống tự do , no đủ . Lời ngợi ca lao động để góp phần xây dựng đất nước đang từng ngày đổi mới GV: Chớt lại tiết 1 ? Hãy nêu giá trị nôi dung và nghệ thuật của phần 1 HS: Trao đổi trả lời GV: Chiếu nội dung và nghệ thuật HS: Ghi bài vào vở. à Tiếng hát thể hiện niềm vui, cuộc sống tự do , no đủ . Lời ngợi ca lao động để góp phần xây dựng đất nước đang từng ngày đổi mới. *Nội dung:. Miêu tả hình ảnh thiên nhiên sống động Sự hăng say lao động trong cuộc sống mới. *Nghệ thuật. So sánh,Nhân hóa ẩn dụ Giọng thơ Sôi nổi Ngợi ca …. IV/ Củng cố: GV: Chiếu bài tập cho hs làm 1. Huy Cận là nhà thơ nổi tiếng trong thời kì nào? A. Kh¸ng chiÕn chèng Ph¸p B. Kh¸ng chiÕn chèng MÜ C. Trước c¸ch m¹ng th¸ng 8 D. Sau c¸ch m¹ng th¸ng 8 2. Dòng nào nói đầy đủ nhất về cảm hứng thơ của Huy Cận? A. C¶m høng vÒ thiªn nhiªn, vò trô. B. Cảm hứng về lao động và ngời lao động mới. C. C¶ A vµ B 3. Néi dung cña hai khæ th¬ ®Çu lµ gì? A. Miªu t¶ sù phong phó cña c¸c loµi c¸ biÓn. B. Miêu tả cảnh lên đờng và tâm trạng náo nức của con ngời. C. Miªu t¶ c¶nh hoµng h«n trªn biÓn. D. Miêu tả cảnh lao động kéo lới trên biến V/ Hướng dẫn về nhà: Học thuộc khổ thơ 1, 2. Tìm hiểu cảnh đánh cá trên biển và cảnh trở về..

<span class='text_page_counter'>(138)</span> Tuần 11 Tiết 53,54. Ngày soạn: 31/10/12 Ngày dạy: 1/11/12. VĂN BẢN: BẾP LỬA Bằng Việt A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến Thức: - Những hiểu biết ban đầu về tác giả Bằng Việt và hoàn cảnh ra đời bài thơ. - Những xúc cảm chân thành của nhà thơ về hình ảnh người bà giàu tình thương, giàu đức hi sinh. - Việc sử dụng kết hợp nhuần nhuyễn với yếu tố tự sự, miêu tả, bình luận trong tác phẩm trữ tình. 2. Kỹ năng: - Nhận diện, phân tích được các yếu tố miêu tả, tự sự, bình luận và biểu cảm trong bài thơ.. - Liên hệ để thấy được nỗi nhớ về người bà trong hòan cảnh tác giả đang ở xa Tổ quốc có mối liên hệ chặt chẽ với những tình cảm với quê hương, đất nước.. 3. Thái độ: -Giáo dục học sinh lòng yêu nước, tự hào về truyên thống gia đình, yêu người thân, đức tính hi sinh. B/ Chuẩn bị GV: Giáo án, CKTKN, tranh ảnh HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp / kĩ thuật dạy học tích cực - Hỏi và trả lời, động não, trình bày một phút, thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, nêu vấn đề D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ: Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cân? Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về được tác giả miêu tả qua câu thơ nào? Nêu nghệ thuật tác giả sử dụng trong những câu thơ đó? - Đáp án:HS đọc thuộc bài thơ( 5 điểm) Câu hát......... cùng gió khơi Đoàn thuyền chạy đua.... mặt trời → Nghệ thuật điệp ngữ, nhân hóa → không khí tưng bừng, vui tươi, phấn khởi.(5 điểm) III/ Bài mới 1/ Giới thiệu bài:Trong cuộc sống có những việc rất bình thường nhưng khi nó đã xa rồi ta bỗng thấy nó thiêng liêng quá đỗi, một ánh trăng cũng làm ta chạnh lòng nhớ quê nhà. Với mỗi người.

<span class='text_page_counter'>(139)</span> Việt Nam, bếp lửa có lẽ là hình ảnh trong kí ức tuổi thơ của tất cả mọi người. Nó gợi nỗi nhớ gia đình, nhớ người thân. Nhà thơ Bằng Việt cũng có một kỉ niệm như thế. 2/Vào bài mới Hoạt động thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 I/Đoc,Tìm hiểu chung: GV:Hướng dẫn cách đọc cho HS : Đọc diễn cảm, 1/ Đọc: chú ý ngừng nghĩ ở một số dấu, giọng điệu và nhịp 2/Tác giả : điệu , phù hợp với từng đoạn, Tha thiết, sâu lắng ở 3 Bằng Việt: Sinh năm 1941, nhà thơ khổ đầu; tự hào ở khổ cuối - đọc mẫu văn bản rồi gọi trưởng thành trong kháng chiến chống HS: đọc lại. Mỹ cứu nước . - Giáo viên uốn nắn, nhận xét cách đọc của học sinh 3/Tác phẩm : sáng tác năm 1963, ở ?Em hãy nêu hiểu biết của em về tác giả nước ngoài, khi tác giả đang học HS : trả lời theo sgk ngành luật , in trong tập thơ " Hương ?Bài thơ được sáng tác trong thời gian nào ? cây – Bếp lửa" 1968. HS :Trả lời theo ý sgk GV: Giới thiệu vài nét cơ bản về hoàn của tác giả và hoàn cảnh đất nước GV:Hướng dẫn học tìm hiểu chú thích, chú ý những từ khó . ?Bài thơ là lời của ai? Nói về ai và về điều gì? Mạch cảm xúc của bài thơ? HS:Thảo luận trả lời: - Bài thơ là lời của người cháu ở nơi xa nhớ về bà và - Mạch cảm xúc của bài thơ: đi từ hồi những kỉ niệm với bà, nói lên lòng kính yêu và tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm những suy ngẫm về bà - Mạch cảm xúc của bài thơ: đi từ hồi tưởng đến hiện 4- Bố cục: 4 đoạn tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm ?Em hãy phân chia bố cục của bài thơ và cho biết 3câu thơ đầu :Hồi tưởng hình ảnh bếp nội dung từng phần? HS:3câu thơ đầu :Hồi tưởng hình ảnh bếp lửa và bà. lửa và bà. + Bốn khổ tiếp theo: Hồi ức về tuổi + Bốn khổ tiếp theo: Hồi ức về tuổi thơ với bà. + Khổ tiết theo: Suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp thơ với bà. + Khổ tiết theo: Suy ngẫm về bà và lửa. + Khổ cuối: Cháu đã trưởng thành đi xa lại nhớ về hình ảnh bếp lửa. + Khổ cuối: Cháu đã trưởng thành đi bà khôn nguôi. xa lại nhớ về bà khôn nguôi. Hoạt động 2: II. Tìm hiểu văn bản Cho HS đọc khổ thơ đầu. 1- Hồi tưởng về bếp lửa về bà GV: Yêu cầu học sinh qua sát tranh và trả lời ?Trong ba dòng thơ đầu trong kí ức đầu tiên của - Một Bếp lửa .......chờn vờn. Một bếp lửa ấp iu .... người cháu đó là hình ảnh nào ? những lời thơ nào Cháu thương bà ..... làm hiện lên hình ảnh đó ? -> Điệp ngữ, Từ láy có giá trị gợi HS: Trả lời . H- Em có nhận xét gì về cách dùng từ của tác giả hình, gợi cảm => Nỗi nhớ luôn thường trực trong trong 2 câu thơ trên ? HS : Sử dụng từ láy: Chờn vờn, ấp iu -> có giá trị lòng tác giả . gợi hình, gợi cảm – gợi hình ảnh bếp lửa hồng sớm mai ở miền quê nghề yên tĩnh, đồng thời gợi cảm giác ấm áp, thân thuộc của bà trong công việc nhóm lửa . ?Em có nhận xét gì về hình ảnh bếp lửa mở đầu ? Vì -Hình ảnh bếp lửa để lại một ấn tượng.

<span class='text_page_counter'>(140)</span> sao nỗi nhớ thương bà của tác giả lại được gợi lên từ hình ảnh bếp lửa ? HS:Bếp lửa l hình tượng luôn gắn bó với cuộc đời người bà – cháu tuổi ấu thơ, thời niên thiếu ... ( Khơi nguồn cảm hứng, hồi ức về bà) ? Tác giả tái hiện nỗi nhớ về bà qua những thời điểm nào ? HS:Bốn tuổi, tám năm ròng, năm giặc đốt làng. ?Ấn tượng sâu đậm về bếp lửa gắn với tuổi thơ của tác giả được thể hiện qua chi tiết nào ? HS: Trả lời ?Em có nhận xét gì về chi tiết miêu tả và tự sự trong các câu thơ ? GV: Liện hệ bài: Tiếng gà trưa GV :Chốt lại tiết 1: Đó cũng chính là tuổi thơ Việt Nam trong suốt hai cuộc kháng chiến vừa qua, cha mẹ vào chiến khu, cháu sống với bà. Bà chăm chút yêu thương cháu. GV nói về đời sống nông dân trước cách mạng tháng 8. Bóng đen của nạn đói năm 1945, có mối lo của giặc tàn phá xóm làng, có hình ảnh chung của nhiều gia đình Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp: Mẹ và cha đi công tác xa, cháu sống trong sự cưu mang dạy dỗ của bà, sớm phải có ý thức tự lập, sớm phải lo toan Dặn: Học thuộc bài HS Về nhà soạn phần còn lại và soạn bài: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ. sâu sắc trong tâm hồn người cháu .Cháu nhớ tới bếp lửa là nhớ về người bà vất vả, tảo tần. 2. Kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà a. Tuổi ấu thơ: - Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói....nhớ khói hun nhèm mắt... - Nghĩ sống mũi cay.... -> Từ gợi cảm, điệp từ => Những câu thơ gợi lại cả một thời thơ ấu bên người bà: Tuổi thơ ấy nhiều gian khổ, thiếu thốn nhọc nhằn-> Đây chính là kỷ niệm về hoàn cảnh sống của hai bà cháu.. TIẾT 2: Ngày dạy: 3/11/12 GV: Gọi hs nhắc lại nội dung tiết 1 2/ Kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà HS: Nhắc lại b. Thời niên thiếu: HS: Đọc câu thơ tiếp - Tám năm ....cháu cùng bà nhóm lửa... ?Hồi ức về người bà thời niên thiếu có những kỉ niệm - tu hú kêu trên những cánh đồng xa đẹp nào ? Bà đã chăm cháu như thế nào ? …. nhớ bà kể chuyện...dạy cháu HS :Đọc câu thơ miêu tả việc chăm sóc cháu của bà . làm....chăm cháu học ? Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt gì ở đoạn thơ - > Kể, biểu cảm - >Tám năm ròng t×nh bµ ch¸u Êm ¸p, lµ chç dùa tinh thÇn, lµ trên ? Qua đó em cảm nhận được điều gì về tình bà sự cu mang đùm bọc đầy chi chút của cháu ? bµ. HS: Trao đổi trả lời ? Hình ảnh bếp lửa và tình bà cháu còn đợc gợi lại qua - Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế một h/ảnh liên tởng, đó là h/ảnh liên tởng nào? HS:- Bếp lửa quê hơng, bếp lửa của tình bà cháu lại - Tu hú ơi ! sao chẳng đến ở … gîi thªm mét liªn tëng kh¸c - tiÕng chim tu hó. TiÕng - Kªu chi hoµi…. chim quen thuộc của những cánh đồng quê mỗi độ -> Tiếng chim gợi ra tình cảnh vắng vẻ vµo hÌ, tiÕng chim nh giôc gi·, nh kh¾c kho¶i mét vµ nhí mong cña hai bµ ch¸u. ®iÒu g× da diÕt l¾m, khiÕn lßng ngêi trçi dËy nh÷ng hoµi niÖm nhí mong.) - Mày … chớ kể này kể nọ ? Tác giả hồi tưởng điều gì về bà trong thời điểm giặc Cứ bảo … được bình yên đốt làng ?Qua những lời dặn đó ngời lên phẩm chất gì - > hi sinh thầm lặng, nhận gian khổ về vè bà ? mình. HS:Trả lời.

<span class='text_page_counter'>(141)</span> ?Trong cuộc đời em đã bao giờ được hưởng những chăm chút này chưa? Ai đã thể hiện cử chỉ đó với em HS : ( liên hệ bản thân để trả lời.) GV : Lẽ ra tuổi thơ cũng hưởng những chăm chút này từ cha mẹ, nếu được sống trong thời bình như các em. Nhưng trong chiến tranh, Bà đã cưu mang cháu bằng cả tấm lòng của cha mẹ. ? Vì sao ở hai câu thơ bên tác giả không dùng từ bếp lửa mà lại dùng từ ngọn lửa ? Ngọn lửa ở đây có ý nghĩa gì ? Em hiểu ba câu thơ bên như thế nào ? HS: Trao đổi trả lời GV: Chốt lại:Nhớ về quê hương đất nước, nhớ về bếp lửa và bà, từ những kỉ niệm tuổi thơ tác giả đã suy gẫm về cuộc đời Bà. GV:Từ hình ảnh bếp lửa cụ thể, tĩnh tại tương đối khách quan, theo mạch cảm xúc,chuyển thành hình ảnh ngọn lửa trìu tượng hơn, chủ quan hơn, nhiều ý tứ hơn. Đó là ngọn lửa của tấm lòng ấm áp tình yêu thương con cháu, ngọn lửa của niềm tin dai dẳng và bền chặt vào tương lai của cuộc kháng chiến Cho HS đọc khổ thơ tiếp theo từ: lận đận….bếp lửa. ?Nêu vị trí khổ thơ này trong bài thơ? Câu thơ nào nổi bật nhất của đoạn thơ và bao trùm cho cả ý bài thơ ? HS:Khổ thơ có vị trí quan trọng , sau khi kể lại những chặng đường đi qua trong hồi niệm, tác giả nói về người bà trong hiện tại . - Câu thơ “ Ôi kì lạ và thiêng liêng bếp lửa” ?" lận đận nắng mưa'" được thể hiện như thế nào trong suy nghĩ nhà thơ ? HS :( tần tảo, giàu đức hy sinh-> vẻ đẹp cao quý của người bà, mẹ Việt Nam trãi rộng theo đời con cháu ) ?Trong hiện tại hình ảnh người bà được hiện ra qua những chi tiết nào ? những phẩm chất nào đáng quí của người bà hiện lên ở đây ? HS Tìm chi tiết sgk GV: : Hình ảnh bà luôn gắn liền với hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa-> bà là người nhóm lửa, người giữ cho ngọn lửa luôn ấm nồng và toả sáng trong mỗi gia đình - Sự tần tảo, đức hi sinh chăm lo cho mọi người của bà được T/g thể hiện trong một chi tiết: "Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ ...Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm" -> Nhóm lên niềm yêu thương, niềm vui sưởi ấm, san sẻ " Nhóm dậy cả những tâm tình, tuổi nhỏ" - Hình ảnh bà luôn gắn với hình ảnh bếp lửa (10 lần ) ?Điệp từ nhóm có ý nghĩa giống và khác nhau như thế nào ? HS: Cùng gắn với hành động nhóm bếp, nhóm lửa nhưng lại khác nhau ở ý nghĩa cụ thể: khi thì nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm để sưởi ấm cho bà và cháu. - Råi sím råi chiÒu….. Mét ngän löa…. Mét ngän löa…. -> Ngän löa cña trái tim con người, của tình yªu th¬ng, của niềm tin và hy vọng.. c. Lúc trưởng thành: "Lận đận đời Bà biết mấy nắng mưa. -> Người bà tảo tần, chịu thương chịu khó, lặng lẽ hy sinh cả cuộc đời cho con cháu. - Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm - Nhóm bếp lửa ...niềm yêu thương....tâm tình tuổi nhỏ. - ơi kì lạ thiêng liêng – bếp lửa . =>Bà là người nhóm lửa, giữ lửa và truyền lửa, ngọn lửa là sự sống niềm tin..

<span class='text_page_counter'>(142)</span> lúc đêm đông giá lạnh; khi thì nhóm bếp luộc khoai, sắn cho cháu ăn đỡ đói lòng; khi thì nhóm nồi xôi gạo mới của mùa gặt là tình xóm làng, đoàn kết gắn bó chia ngọt sẻ bùi. Đến câu thứ 4 mang ý nghĩa trìu tượng: nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ. ?Vì sao nó lại trở nên kì lạ và thiêng liêng HS:Vì nó luôn gắn liền với bà, người nhóm lửa, giữ lửa truyền lửa tạo nên tuổi thơ ấu của cháu. Bếp lửa trở thành mảnh hồn, một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của cháu ? Khổ thơ cuối là lời tự cảm của tác giả. Đó là lời tự cảm như thế nào, có ý nghĩa gì ? Điều đó nhắc nhở cho chính bản thân tác giả điều gì ?Bài thơ mở đầu bằng hình ảnh bếp lửa, kết thúc bằng hình ảnh bếp lửa và trong suốt bài thơ cũng nói nhiều bếp lửa, theo em, những hình ảnh ấy mang ý nghĩa gì? HS : ( thảo luận nhóm-> đại diện phát biểu) GV khái quát Hoạt động 3: ?Điểm nổi bật nhất về nghệ thuật của bài thơ là gì? Ý nghĩa của văn bản? HS: Trả lời GV: Chốt lại nội dung -HS : ( hệ thống và nhận xét về giọng thơ, hình ảnh trong thơ ) HS đọc ghi nhớ trong sgk Hoạt động 4: HS: Về nhà làm phần luyện tập. 3. Lời tự cảm của người cháu : - Cháu đi xa ....không khi nào quên ...bếp lửa – người bà . Sớm mai này… => Niềm thương nhớ bà luôn thường trực, khắc khoải trong lòng người cháu Không được quên công lao, tấm lòng của người bà . -Bà-> Bếp lửa-> ngọn lửa -> khái quát tượng trưng -> Lửa của niềm tin, của tình yêu bà cháu. III/ Tổng kết : 1. Nghệ thuật: Xây dựng hình ảnh thơ vừa cụ thể, gần gũi, vừa gợi nhiều liên tưởng, mang ý nghĩa biểu tượng -Viết theo thể thơ tám chữ phù hợp với giọng điệu cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm - Kết hợp nhuẫn nhuyễn giữa miêu tả, tự sự, nghị luận và biểu cảm Ý nghĩa: Từ những kỉ niểm tuổi thơ ấm áp tình bà cháu , nhà thơ cho ta hiểu thêm về những người bà , những người mẹ, về nhân dân nghĩa tì IV/ Luyện tập :. IV/ Củng cố: GV phát phiếu học tập cho HS thảo luận trả lời. ? Vì sao hình ảnh bếp lửa luôn gắn với hình ảnh người bà ? Em có cảm nghĩ gì về nhan đề của bài thơ. HS thảo luận 3 phút( mỗi nhóm 1 câu), đại diện nhóm trả lời, nhóm khác nhận xét bổ xung. V/ Hướng dẫn về nhà: Về nhà học thuộc bài.

<span class='text_page_counter'>(143)</span> Tuần 11 Tiết 55. Ngày soạn: 2/11/12 Ngày dạy: 3/11/12. VĂN BẢN:KHÚC HÁT RU NHỮNG EM BÉ LỚN LÊN TRÊN LƯNG MẸ(HDĐT) Nguyễn Khoa Điềm A/Mục tiêu bài học:Giúp HS 1. Kiến Thức: - Những hiểu biết ban đầu về tác giả Nguyễn Khoa Điềm và hồn cảnh ra đời bài thơ. - Tình cảm của người mẹ Tà – ôi dành cho con gắn chặt với tình yêu quê hương đất nước và niềm tin về sự tất thắng của cách mạng. - Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, hình ảnh thơ mang tính biểu tượng âm hưởng của những khúc hát ru thiết tha, trìu mến. 2. Kỹ năng: - Nhận dịên các yếu tố ngôn ngữ, hình ảnh mang màu sắc dân gian trong bài thơ. - Phân tích được mạch cảm xúc trữ tình trong bi thơ qua những khúc hát của bà mẹ, của tác giả. Cảm nhận được tinh thần kháng chiến của nhân dân ta trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước. 3. Thái độ: Giáo dục tinh thần yêu quê hương đất nước, lòng biết ơn và kính trọng cha mẹ. B.Chuẩn bị: GV: Giáo án, Tranh ảnh, bảng phụ, CKTKN HS: Soạn bài trước ở nhà C. Phương pháp và kĩ thuật dạy học: - Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi – trả lời, động não D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I. Ổn định lớp II/.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn của học sinh III/Bài mới : 1/Giới thiệu bài: Tạo tâm thế cho HS bằng cách khợi gợi lại không khí lịch sử trên đất nước ta, đặc biệt là chiến khu miền Tây Thừa Thiên Huế trong kháng chiến chống Mỹ 1971 để liên hệ nguyên nhân hình thành bài thơ của Nguyễn Khoa Điềm. 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: I/Đoc- Tìm hiểu chung: GV: hướng dẫn cách đọc cho HS : Đọc diễn cảm, 1/Đọc chú ý ngừng nghĩ ở một số dấu, giọng điệu và nhịp 2/ Tác giả : điệu , giọng thong thả, giọng thiết tha, nhỏ nhẹ với Nguyễn Khoa Điềm: 1943, Quê Thừa cách ngắt nhịp giữa dòng thơ . - đọc mẫu văn bản rồi Thiên Huế. Nhà thơ trưởng thành trong gọi Hs đọc lại. cuộc kháng chiến chống Mĩ.. Chất HS đọc - Giáo viên uốn nắn, nhận xét cách đọc của chính luận làm cho thơ ông vừa dạt dào học sinh cảm xúc , vừa lắng đọng suy nghĩ. ?Em hãy nêu hiểu biết của em về tác giả Nguyễn 2. Tác phẩm : Khoa Điềm - sáng tác năm 1971, khi tác giả đang HS : ( trả lời theo sgk ) công tác ở chiến khu miền Tây Thừa GV: mở rộng thêm. Ông l Tổng thư kí HNVVN.... Thiên Huế Từ 2000, ông giữ cương vị Ủy viên Bộ chính trị,.

<span class='text_page_counter'>(144)</span> Trưởng ban tư tưởng văn hoá Trung ương ?Bài thơ được sáng tác trong thời gian nào ? thể loại gì? HS : ( trả lời theo ý sgk; thể loại thơ trữ tình dựa vào khúc hát ru của dân tộc Tà -Ôi GV: Giới thiệu vài nét cơ bản về hoàn cảnh lịch sử 1971 GV:Hướng dẫn học tìm hiểu chú thích, chú ý những từ khó .Cho hs tìm hiểu chú thích tìm hiểu nghĩa của từ. ?Em hãy phân chia bố cục của bài thơ ? Nội dung từng phần HS : + Đoạn 1: Từ đầu-> lún sâu : Công việc và ước mong của người mẹ Tà Ôi. + Đoạn 2:Tiếp theo-> Kalưi : Công việc và ước mong 2 của người mẹ Tà Ôi. + Đoạn 3 :Phần còn lại : Công việc và ước mong 3 của người mẹ Tà Ôi. ?Em có nhận xét gì về cấu trúc của câu bài thơ ?tác dụng HS :Mỗi khúc có 2 khổ, mở đầu bằng 2 câu, kết thúc bằng 4 câu gần giống nhau, lặp lại đều, ngắt nhịp giữa dòng có sự phát triển ? Lời ru trực tiếp được ngắt đều ở giữa mỗi đoạn tạo âm điệu gì? Thể hiện cảm xúc như thế nào HS: Tạo âm điệu dìu dặt, vấn vương của lời ru, biểu hiện tình cảm thiết tha, trìu mến của người mẹ Dìu dặt, vấn vương; tình cảm tha thiết, trìu mến của mẹ. Hoạt động 2: ?Trong bài thơ có mấy lời ru ? nội dung các lời ru đó như thế nào ? âm hưởng lời ru của người mẹ Tà ôi ? HS: Trả lời ?Hình ảnh nổi bật nhất trong bài thơ là ai HS: Tìm và đọc những câu thơ Miêu tả công việc của mẹ Tà Ôi ?Hình ảnh người mẹ Tà Ôi gắn với hoàn cảnh, công việc cụ thể, đó là những công việc nào HS : Giã gạo; tỉa bắp và chuyễn lán đạp rừng) ?Em có nhận xét gì về công việc của mẹ qua những câu thơ trên HS :Vất vả ?Em có nhận xét gì về nghệ thuật của các câu thơ trên ? tác dụng của nghệ thuật ấy ? HS :So sánh làm nổi bật nổi cực khổ công việc lao động sản xuất ở chiến khu của người me vừa địu con vừa tỉa bắp để nuôi làng đói.. Thể loại: Trữ Tình. 4/Bố cục : 3 phần Đoạn 1: Từ đầu-> lún sâu : Công việc và ước mong của người mẹ Tà Ôi. + Đoạn 2:Tiếp theo-> Kalưi : Công việc và ước mong 2 của người mẹ Tà Ôi. + Đoạn 3 :Phần còn lại : Công việc và ước mong 3 của người mẹ Tà Ôi.. II/ Tìm hiểu văn bản : 1. Lời ru con của người mẹ Tà ôi: - Thương con – mong con khôn lớn – mong con khỏe mạnh – làm người tự do. => Niềm mong ước của người mẹ . 2/Hình ảnh người mẹ Tà Ôi:. * Công việc : a. Giã gạo: " Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội. Nhịp chày nghiêng giấc ngũ em nghiêng Mồ hôi mẹ rơi trên má em nóng hổi. Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối " -> vừa địu con vừa giã gạo nuôi bộ đội ( vất vả ) b. Tỉa bắp; 'Mẹ đang tỉa bắp trên núi Ka -Lưi. Lưng núi thì to mà lưng mẹ thì nhỏ " - > So sánh - > Vừa địu con vừa tỉa bắp. -> Sự chịu đựng gian khổ lao động sản.

<span class='text_page_counter'>(145)</span> HS : điệp ngữ -> nhấn mạnh sự chiến đấu gian khổ của người mẹ cùng các anh trai, chị gái tham gia chiến đấu bảo vệ căn cứ, di chuyển lực lượng để chiến đấu lâu dài với tinh thần đầy quyết tâm, với lòng tin vào thắng lợi.. ?Em hãy tìm và đọc những câu thơ miêu tả dặc sắc nhất về lòng thương con của người mẹ Tà Ôi HS :phát hiện và đọc. ?Nghệ thuật đặc sắc của những câu thơ trên là gì, nó có vai trò gì trong việc biểu hiện nội dung HS Ẩn dụ-> khắc họa tấm lòng thương con sâu sắc của người mẹ ) GV:So sánh đứa con với mặt trời là ngụ ý coi đứa con như là niềm tin, lẽ sống thiêng liêng cao quay nhất, mặt trời bé con nằm ngày trên lưng mẹ, như là một phần cơ thể của mẹ, cũng mẹ trải những gian lao vất vả. ?Em có nhận xét gì về tấm lòng thương con của người mẹ, có điều gì đặc biệt ? Em hãy tìm những câu thơ thể hiện ước mong của người mẹ trong từng khúc ru cuối mỗi đoạn ? HS : ( Đọc lên ) ?Em có nhận xét gì về nghệ thuật của những câu thơ trên? gợi cho em ấn tượng gì HS : Điệp cấu trúc nhấn mạnh ước mơ ?Em có nhận xét gì mối quan hệ giữa ước mong và công việc; cách diễn đạt ước mơ đó như thế nào HS :Tạo mối liên hệ tự nhiên, chặt chẽ, người mẹ không trực tiếp nói ra ước mơ mà gửi trọn niềm mong mỏi vào giấc mơ của con -> lời ru càng thiết tha, tin tưởng, tự hào GV chốt ý có nhận xét. ?Em có nhận xét gì về tình thương và khát vọng của người mẹ qua ba khúc ru trên HS : Tình cảm, khát vọng ngày càng lớn rộng, càng hòa chung vào công cuộc kháng chiến gian khổ, anh dũng của quê hương đất nước. Hoạt động 3: ?Khái quát lại những nét nghệ thuật đặc sắc của bài thơ ? ( thể thơ, dùng từ, giọng điệu ..)? Nêu ý nghĩa của bài thơ ? HS: Trao đổi và trả lời GV chốt lại ý và treo bảng phụ có chứa nội dung. xuất giữa rừng núi mêng mông heo hút. c. Chuyễn lán, đạp rừng, giành trận cuối; " Mẹ đang chuyển lán, mẹ đi đạp rừng Mẹ địu em đi để giành trận cuối " Điệp từ- > Vừa địu con vừa chiến đấu. -> Sự chiến đấu gian khổ, nhưng đầy quyết tâm, với lòng tin vào thắng lợi. * Tình thương con : " Mẹ thương Akai.." " Lưng đưa nôi, tim hát thành lời." " Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi. Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng " + Ẩn dụ: Mặt trời, người con: Là tình yêu, là nguồn sống của mẹ. -> Tình thương con hết sức quý trọng; con là nguồn hạnh phúc ấm áp, thiêng liêng của đời mẹ, là người sưởi ấm lòng tin yêu, ý chí trong cuộc sống. => Lòng thương con gắn liền với lòng thương bộ đội, thương buôn làng, yêu quê hương đất nước. 3,Ước mong của người mẹ Tà Ôi: " Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần/hạt bắp lên đều/ được thấy Bác Hồ Mai sau con lớn vung chày lún sân/ phát .. KaLưi/ làm người tự do " -> điệp cấu trúc, mối liên hệ tự nhiên chặt chẽ giữa ước mơ và công việc. -Ước mơ sau này, con được sống no đủ, có sức khỏe và được sống trông nền độc lập tự do.. III/ Tổng kết : Nghệ thuật: - Sáng tạo trong kết cấu nghệ thuật, tạo nên sự lặp lại giống như giai điệu của lời ru, âm hưởng của lời ru, nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại. - Liên tưởng độc đáo, diễn đạt bằng hình ảnh thơ có ý nghĩa biểu tượng. Ý nghĩa: - Khúc hát Ru Những Em Bé Lớn Trên.

<span class='text_page_counter'>(146)</span> Lưng Mẹ. Ngợi ca tình cảm thiết tha GV:Gọi 1 HS đọc xác định yêu cầu bài tập. cao đẹp của bà mẹ Tà ôi dành cho ?Yếu tố tự sự có vài trò gì trong việc thể hiện cuộc con,cho quê hương đất nước trong sống của người dân ở chiến khu Trị -Thiên thời cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước chống Mỹ ? * Ghi nhớ : ( Sgk/ 155 ) HS : ( Vừa sản xuất nuôi quân vừa tham gia kháng IV/ LUYỆN TẬP : chiến ) -Bài 1; HS: làm vào vở bài tập và đọc lên. Yếu tố sự sự -> hiểu rõ cuộc sống gian - GV nhận xét và cho điểm. khổ, sự bền bỉ, dẻo dai của nhân dân ta. IV/ Củng cố: GV khái quát lại bài học V/Hướng dẫn về nhà: Về nhà học thuộc bài Soạn bài " Tập làm thơ tam chữ " Về nhà mỗi em làm một bài thơ tám chữ Soạn bài theo yêu cầu trong sgk. Tuần 12 Tiết 56. Ngày soạn: 5/11/12 Ngày dạy:06/11/12. TẬP LÀM THƠ TÁM CHỮ A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến Thức: Đặc điểm của thể thơ tám chữ..

<span class='text_page_counter'>(147)</span> 2. Kỹ năng: - Nhận biết thơ tám chữ. Tạo đối, vần, nhịp trong khi làm thơ tám chữ. - Rèn luyện kĩ năng tập làm thơ 3. Thái độ: Phát huy tinh thần sáng tạo, sự hứng thú học tập B/ Chuẩn bị GV: Giáo án, CKTKN, bảng phụ HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực -Động não, nêu vấn đề, hỏi và trả lời, trình bày một phút, thảo luận nhóm D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh III/Bài mới 1/ Giới thiệu bài: Từ lớp 6 các em đã tập làm quen với thơ 4 chữ, 5 chữ, lớp 7,8 tập làm thơ lục bát. Bài học hôm nay giúp các em có thể nhận diện và tập làm thơ 8 chữ 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: I. Nhận diện thể thơ tám chữ: GV:Gọi học sinh đọc các ví dụ SGK. - Số tiếng: tám ? Quan sát các ví dụ trên và trình bày đặc điểm của thể - Số dòng : thường bốn dòng trong thơ tám chữ. ( về số tiếng trong câu, số dòng trong một một khổ. khổ thơ, cách gieo vần, cách ngắt nhịp…) - Vần : vần chân, gián cách. GV cho Hs thảo luận. - Ngắt nhịp: linh hoạt. HS: Thảo luận. + Số tiếng: tám tiếng trong một câu. + Số dòng trong một khổ: thường là 4 dòng một khổ, có thể nhiều hơn. + Vần : các khổ thơ gieo vần chân nhưng gián cách, không liên tục. + Ngắt nhịp:đa dạng, linh hoạt, không bắt buộc. Thể thơ tám chữ là thể thể linh hoạt, thường được các nhà thơ ưa chuộng. Ở đoạn a đợc gieo vần chân liên tiếp, chuyển đổi theo tõng cÆp : tan - ngµn, míi - géi, bõng- rõng, g¾t - mËt. b. ở đoạn b đợc gieo vần chân liên tiếp. -Ng¾t nhÞp linh ho¹t: 2/3/3; 3/2/3 c. ở đoạn c đợc gieo vần chân nhng lại cách quóng : 3/3/2; 4/2/2 ngát - hát, non - son, đứng - dựng, tiên - nhiên.( cũn gọi là vần ôm ) *Ghi nhớ sgk/150 ? C¸ch ng¾t nhÞp ë mçi ®o¹n th¬ trªn ntn? HS: Ng¾t nhÞp linh ho¹t: 2/3/3; 3/2/3 3/3/2; 4/2/2. ? Thơ tám chữ có đặc điểm gì HS: Đọc ghi nhớ sgk Hoạt động 2: GV:Yêu cầu HS đọc bài tập 1. -Yêu cầu Hs điền từ, chú ý vần của các câu. Nhận xét, sửa chữa. + Hãy cắt đứt …đàn ca hát. Những sắc …muôn hoa. Nâng đón lấy ..hương bát ngát Của ngày mai …với muôn hoa. 2. Thảo luận trình bày.. II. Luyện tập nhận diện thể thơ tám chữ: 1/ + Hãy cắt đứt …đàn ca hát. Những sắc …muôn hoa. Nâng đón lấy ..hương bát ngát Của ngày mai …với muôn hoa. 2/Mà xuân hết nghĩa là tôi cũng mất. …Nói làm chi rằng xuân vẫn còn tuần hoàn..

<span class='text_page_counter'>(148)</span> Mà xuân hết nghĩa là tôi cũng mất. … Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất …Nói làm chi rằng xuân vẫn còn tuần hoàn. trời. … Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời. 33. Đoạn thơ chép sai ở câu thứ ba: chữ “ rộn ràng” , Sửa lại: vì nó không hiệp vần bằng với từ “gương” ở câu trên. …Những cháng trai mười lăm tuổi Cần sửa lại : “vào trường” vào trường. GV treo bảng phụ bài tập 3. 4/ Yêu cầu HS làm bài tập, chỉ rõ chỗ sai. Dẫu chúng em có trở thành tiến sĩ HS: Làm bài thơ và đọc trước lớp Mãi mãi là trò nhỏ của thầy cô Dẫu chúng em có trở thành tiến sĩ Mãi mãi là trò nhỏ Lớp học ngày xưa, cạnh cầu thang của thầy cô nhỏ Lớp học ngày xưa, cạnh cầu thang nhỏ Rợp sân trường, xao xác lá bang bay Rợp sân trường, xao xác lá bang bay … III. Thực hành làm thơ tám chữ. GV: Nhận xét 1Hoạt động 3: …Hoa lựu nở đầy một vườn đỏ nắng. GV treo bảng phụ bài tập 1. Lũ bướm vàng lơ đãng lướt bay qua. Cho HS thảo luận tìm từ thích hợp điền vào. 2 ( gợi : cần xem chỗ cần điền là thanh bằng hay thanh trắc) GV nhận xét, lựa chọn kết quả đúng, phù hợp. GV cung cấp câu thơ gốc. 3- Trình bày bài thơ do mình sáng GV: treo tiếp bảng phụbài tập 2. tác. - Hãy điền một câu cuối sao cho phù hợp?( gợi : câu thơ cần điền phải có tám chữ, từ cuối phải có vần “ương” hay vần “a” cho phù hợp với vần ở các câu trên) GV nhận xét. -GV yêu cầu Hs đọc bài thơ do mình sáng tác bằng thể thơ tám chữ. Cho HS nhận xét về : nội dung, hình thức, về cách gieo vần, kết cầu, chủ đề.. GV nhận xét, bổ sung. IV/ Củng cố: GV cho hs tiếp tục thi làm thơ tám chữ V/. Hướng dẫn về nhà:+ Tập làm thơ tám chữ cho đúng cách gieo vần, nhịp điệu, … + Sưu tầm thêm một số bài thơ sáng tác theo thể thơ tám chữ. -Chuẩn bị trả bài kiểm tra làm văn số hai, bài kiểm tra văn học phần văn trung đại. + Xem lại tất cả những kiến thức về văn học trung đại và xem lại cách viết bài văn miêu tả có kết hợp các yếu tố : miêu tả, biểu cảm, nghị luận… + Tìm đọc thêm một số bài văn mẫu để rút kinh nghiệm cho cách viết của mình. Tuần 12 Tiết 57. Ngày soạn: 06/11/12 Ngày dạy: 07/11/12. TRẢ BÀI KIỂM TRA VĂN A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1/Kiến thức: - Nắm vững hơn cách làm bài văn tổng hợp; nhận ra được những ưu điểm, khuyết điểm của mình khi làm loại bài này, nắm vững hơn các kiến thức văn học trung đại 2. Kỹ năng: Rèn kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý và kĩ năng diễn đạt 3. Thái độ: Nhận ra ưu khuyết điểm để khắc phục sửa chữa và phát huy, nghiêm túc.

<span class='text_page_counter'>(149)</span> B/ Chuẩn bị GV : Chấm bài, tổng hợp ưu khuyết điểm HS : Nhớ lại đề và kết quả bài làm của mình C/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực : -Vấn đáp, đàm thoại kết hợp với thực hành. D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ : III/ Bài mới : Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 I/ Định hướng GV : Yêu cầu hs nhớ lại đề và đáp án Phần I/ Trắc nghiệm của mình Câu 1 :D, Câu 2 :B, Câu3 :B, Câu4 :B, Câu5 :C, HS : Nhắc lại đề Câu6 :C, Câu7 :B, Câu8 :B GV : Cùng học sing đưa ra đáp án Phần II : Tự luận HS : Nhắc lại đề tự luận Câu 1 : Mở bài: Giới thiệu khái quát nội dung đoạn trích, nêu được đây là đoạn thơ tả cảnh ngụ tình. Thân bài: - Tám câu thơ lục bát vừa thể hiện thực cảnh mà cũng là tâm cảnh.Mỗi biểu hiện của cảnh đồng thời cũng là một ẩn dụ về tâm trạng con người. *Bốn bức tranh thể hiện nổi buồn được tác giả khắc họa qua điệp từ “buồn trông” đứng đầu mỗi câu thơ. -Từ “buồn trông ” kết hợp với các hình ảnh đứng sau diễn tả nổi buồn với nhiều sắc độ khác nhau. -Điệp ngữ kết hợp với từ láy tượng hình tạo nên nhịp điệu diễn tả nổi buồn - điệp khúc tâm trạng ngày càng tăng, dâng lên lớp lớp vô tận. * Cảnh đầu tiên là không gian rộng lớn nơi cửa bể chiều hôm. Hình ảnh cánh buồm thấp thoáng nơi cửa bể -> Một mình lẻ loi đơn độc, nhỏ nhoi giữa không gian rộng lớn vắng lặng -> nhớ da diết về gia đình, quê hương. *Kiều thu vào tầm mắt mình những sự vật bé nhỏ gợi buồn thấm thía “Buồn trông....về đâu” ->Hình ảnh ẩn dụ -> Cánh hoa hay cuộc đời nàng chìm nổi giữa sóng gió cuộc đời, không biết sẽ trôi dạt tới đâu, cuộc đời nàng sẽ ra sao.( * Màu sắc đơn điệu từ nội cỏ gợi nổi chán ngán vô vọng. “Buồn trông...xanh xanh” ->Màu xanh đơn điệu, triền miên của mặt đất chân mây -> cuộc sống tẻ nhạt không biết sẽ kéo đến bao giờ. * Nhìn vào các hiện tượng tự nhiên,Kiều như thấy trước những điều hãi hùng hơn cảnh ngộ hiện tại. “Buồn trông...ghế ngồi” -> Tiếng sóng ầm ầm chính là âm thanh dữ dội của cuộc đời sẽ giáng xuống cuộc đời nàng.Kiều không chỉ buồn mà lo sợ kinh hãi cho tương lai của mình Kết bài: Nhận xét về nghệ thuật tả cảnh -> Cảnh ngộ đáng thương của Kiều - một số phận mong manh yếu duối, trôi dạt bơ vơ. Câu 2 : Cuộc đời : + Nguyễn Đình Chiểu ( 1822- 1888) tên thường gọi là Đồ Chiểu + Sinh tại quê mẹ ở Gia Định - TP Hồ Chí Minh. Quê cha ở Phong Điền , tỉnh Thừa Thiên Huế.Ông thi đỗ tú tài năm 21 tuổi, 6 năm sau ông bị mù . + Không đầu hàng số phận ông về Gia Định dạy học và bốc thuốc chữa bệnh cho nhân dân..

<span class='text_page_counter'>(150)</span> + Khi TD Pháp xâm lược ông tích cực tham gia kháng chiến, Khi cả Nam Kì rơi vào tay giặc, ông về sống tại Ba Tri ( Bến Tre) và không ra làm quan cho giặc Pháp. - Sự nghiệp :Là nhà thơ lớn của dân tộc, để lại nhiều tác phẩm văn chương có giá trị: + Truyền bá đạo lí làm người: Truyện Lục Vân Tiên ( Truyện thơ Nôm) , Dương Tử - Hà Mậu.Ý chí cứu nước : Chạy giặc ; Văn tế nghĩa sĩ Cần Guộc, Thơ điêú Trương Định ......... Hoạt động 2 : GV nhận xét ưu và nhược điểm 1/ Ưu điểm : - Xác định đúng yêu cầu bài, phần trắc nghiệm làm khá tốt - Nêu được những ý cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp Nguyễn Đình Chiểu, đặc biệt câu 1 đa số phân tích được nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du. -Nhìn chung các em đều chép được 8 câu thơ cuối trong đoạn trích Kiều ở Lầu Ngưng Bích -Một số bài viết tốt đạt kết quả cao: Lệ, Thương, Kiều - Một số bài trình bày sạch sẽ, khoa học:Vy, My, Nghĩa -Một số em dân tộc chưa phân tích được. 2/ Tồn tại : - Phần tự luận hiểu song viết chưa sâu - Hầu hết mới nêu suy nghĩ chưa có dẫn chứng từ tác phẩm -> Chưa thuyết phục - Còn mắc nhiều lỗi dựng từ, diễn đạt, câu chính tả: - Một số bài kết quả thấp * Kết quả: 9A: Giỏi: 2 Khá: 09 TB: 19 Yếu: 10 9B: Giỏi: 4 Khá: 15 TB: 18 Yếu: 05 GV : Trả bài và khen một số em có kết quả tốt Nhắc nhở một số em điển kém và cách khắc phục IV/ Hướng dẫn về nhà: - Về nhà: + Học bài, bổ sung những phần kiến thức còn hổng, chưa chắc, đồng thời, ôn lại những kiến thức trong quá trình học tập của mình. + Xem lại kết quả, hoàn chỉnh lại bài viết. + Tham khảo thêm những bài viết khác. Chuẩn bị bµi : ¸nh tr¨ng. phân tích để biết được. . Cảm xúc về vàng trăng tuổi thơ và chiễn tranh. . Vầng trăng trong hiện tại ở thời bình. . Cảm xúc về vầng trăng với bao kỉ niệm thời quá khứ.. Tuần 12 Tiết 58. Ngày soạn : 7/11/12 Ngày dạy : 8/11/12. VĂN BẢN : ÁNH TRĂNG Nguyễn Duy A/ Mục tiêu bài học : Giúp HS 1. Kiến Thức: - Kỉ niệm về một thời gian lao nhưng nặng nghĩa tình của người lính.. - Sự kết hợp các yếu tố tự sự, nghị luận trong một tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại. - Ngôn ngữ, hình ảnh giàu suy nghĩ, mang ý nghĩa biểu trưng. 2. Kỹ năng: - Đọc- hiểu văn bản thơ được sáng tác sau năm 1975..

<span class='text_page_counter'>(151)</span> - Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm thơ để cảm nhận một văn bản trữ tình hiện đại. 3. Thái độ - Cảm nhận được giữa quá khứ và hiện tại luôn gắn kết với nhau và biết ơn thế hệ đi trước đã để lại cho chúng ta ngày nay và tự học tập tốt để đền đáp phần nào công sức của những người đi trước. B/ Chuẩn bị GV : Giáo án, CKTKN, tranh ảnh minh họa, bảng phụ, phiếu học tập HS : Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực - Động não, hỏi và trả lời, nêu vấn đề, trình bày một phút, vấn đáp, thảo luận nhóm D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ : Đọc thuộc bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ ? Hãy phân tích những tình cảm và ước mơ của bà mẹ Tà ôi thể hiện trong bài thơ “ khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” của Nguyễn Khoa Điềm? Đáp án: HS đọc thuộc bài thơ ( 5 điểm) ( 5Đ)Tình cảm, ước mơ của mẹ gắn liền với công việc lao động.Nó được gởi gắm qua những giấc mơ đẹp mà mẹ gởi cho con. Niềm mong ước của mẹ cũng chính là khát vọng của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống mĩ cứu nước. III/ Bài mới 1/ Giới thiệu bài: Từ xưa đến nay, trăng luôn là hình ảnh quen thuộc trong thơ ca. Trăng với người luôn là bạn. Nhiều nhà thơ đã mượn trăng để gởi gắm tâm sự của mình trăng trong bài thơ của Nguyễn Duy thể hiện tâm sự gì của tác giả, hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu … 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: I.Đọc và tìm hiểu chung: GV hướng dẫn đọc: Khổ 1,2,3 giọng chậm, đều như lời 1/ Đọc kể. Khổ 4 giọng ngạc nhiên, nhấn giọng ở các từ: thình 2. Tác giả lình, vội bật tung, đột ngột…khổ 5,6 đọc chậm, gọng -Tên thật: Nguyễn Duy Nhuệ, sinh suy tư. 1948, quê Thanh Hoá. HS: Đọc -Là nhà thơ tiêu biểu của lớp nhà ? Trình bày những nét cơ bản về tác giả thơ trẻ trong kháng chiến chống Mĩ. HS:Ông là nhà thơ tiêu biểu của lớp nhà thơ trẻ trong 3. Tác phẩm: cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Ánh trắng sáng tác năm 1978 ? Xuất xứ của bài thơ? Rút từ tập thơ “ánh trăng” GV: nói thêm về các bài thơ trong tập thơ. - Rút từ tập thơ “ ánh trăng” đã được giải A của hội nhà văn VN năm 1984. ? Hãy cho biết thể loại của bài thơ. HS:Thể loại thơ 5 chữ, 4 câu trên khổ kết hợp tự sự với trữ tình, đơn giản, qua đó bày tỏ tình cảm và cảm xúc 4/ Bố cục của mình. ? Em đã học những bài thơ nào có thể loại như thế. - Đêm nay bác không ngủ; Ông đồ. -Đoạn 1: (khổ 1,2): Trăng là bạn tri ? Bài thơ được chia làm mấy phần. Nêu nội dung từng kỉ thuở trước phần. - Đoạn 2: (khổ 3,4): Tình huống bất HS:Đoạn 1: (khổ 1,2): Trăng là bạn tri kỉ thuở trước ngờ gặp lại vầng trăng - Đoạn 2: (khổ 3,4): Tình huống bất ngờ gặp lại vầng - Đoạn 3: (khổ 5,6): Cảm xúc và trăng suy ngẫm về trăng một thời bị quên.

<span class='text_page_counter'>(152)</span> - Đoạn 3: (khổ 5,6): Cảm xúc và suy ngẫm về trăng một thời bị quên lãng. GV: bài thơ có bố cục như một câu chuyện kể, có sự kiện, có tình huống và có ý nghĩa giáo dục. ? Vậy, nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?- tác giả. ? đối tượng trữ tình là gì? – vầng trăng Hoạt động 2: ? Mạch cảm xúc của bài thơ được tác giả trình bày theo phương thức nào? - Tác giả đã thể hiện cảm xúc trữ tình của mình qua hình thức một câu chuyện diễn biến theo gian: quá khứ và hiện tại. ? Nêu nội dung của 2 khổ thơ đầu. ? Khi hồi tưởng lại quá khứ, nhà thơ điểm lại những mốc thời gian nào? Trong từng mốc thời gian ấy gắn với những hình ảnh nào. HS: Trả lời ? Vậy trong hồi ức của tác giả, vầng trăng hiện ra như thế nào. HS: trong sáng, tươi đẹp, là người bạn tri âm tri kỷ, chứa chan nghĩa tình. ? Vậy theo em, con người – vầng trăng lúc này có quan hệ như thế nào ? HS : vầng trăng thành tri kỷ ? Ở đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng những nghệ thuật gì, qua đó hình ảnh vầng trăng trong quá khứ được cảm nhận như thế nào. HS:Nghệ thuật nhân hóa, kết hợp với tự sự cho ta thấy rõ trăng là biểu tượng đẹp đẽ, thơ mộng gắn với quá khứ gian lao nhưng hào hùng, sâu nặng đến mức “ ngỡ ngàng chẳng bao giờ quên- cái vầng trăng tình nghĩa" ? Vì sao , vầng trăng lại trở thành tri kỉ của con người? (Gợi : cảm nhận từ phía vầng trăng và cảm nhận từ phía con người.) - Anh trăng đã gắn bó với con người từ những ngày ấu thơ còn vui đùa hồn nhiên giữa thiên nhiên, sau đó, ánh trăng lại là người bạn đồng hành trong ác liệt của cuộc kháng chiến. Quan hệ thân thiết đến nỗi gần như đi đâu, làm gì cũng có nhau và có lẽ không bao giờ quên được người bạn tri kỉ ấy, tình nghĩa tri ân ấy. Bởi đây là những tháng ngày sống trần trụi, hồn nhiên, chân thật nhất trong thiếu thốn gian khổ nhưng không thiếu niềm vui. GV:Gọi HS đọc hai khổ thơ tiếp theo. ? Mối quan hệ giữa vầng trăng và con người ở quá khứ và hiện tại có gì thay đổi? HS: Vầng trăng không còn là tri kỉ của con người nữa mà trở thành người dưng. ? Em hiểu “người dưng” nghĩa là gì. HS:Vầng trăng một thời đã gắn bó tri âm, tri kỷ với con. lãng.. II. Tìm hiểu văn bản:. 1. Hình ảnh vầng trăng trong quá khứ. - Hồi nhỏ: sống với đồng, sông, ruộng, bể. - Trưởng thành- người lính: ở rừng - Ánh trăng: trong sáng, tươi đẹp, là người bạn tri âm tri kỷ, chứa chan nghĩa tình.  Vầng trăng là người bạn tri ân với con người.. → Nghệ thuật nhân hóa, kết hợp với tự sự cho ta thấy rõ trăng là biểu tượng đẹp đẽ, thơ mộng gắn với quá khứ gian lao nhưng hào hùng, sâu nặng đến mức “ ngỡ ngàng chẳng bao giờ quên- cái vầng trăng tình nghĩa". 2. Hình ảnh vầng trong trong hiện tại - Vầng trăng đi qua ngõ Như người dưng qua đường → Nghệ thuật nhân hóa → Cuộc sống ở thành phố, trong cuộc sống có ánh điện, cửa gương nhưng vầng trăng trở nên xa lạ, không thân thiết..

<span class='text_page_counter'>(153)</span> người giờ đây lại bị con người coi như xa lạ. Con người đã thay đổi, chỉ có vầng trăng là vẫn vậy. ? Tác giả lí giải như thế nào về sự thay đổi này? HS:Cuộc sống hiện đại ồn ào, rực rỡ ánh điện, cuộc sống hối hả khẩn trương nơi phồn hoa đô hội dễ khiến người ta không nhận ra sự hiện diện của ánh trăng ở thôn quê hay ở rừng. ? Em có nhận xét như thế nào về giọng điệu của đoạn thơ này. HS: Giọng tâm tình tự nhiên. ? Sự thay đổi này có ý nghĩa gì? HS:Nó bộc lộ một thực tế phũ phàng GV: ý nghĩa thật sâu sắc. Khi người ta thay đổi hoàn cảnh có thể dễ dàng quên đi quá khứ nhọc nhằn gian khổ. Trước vinh hoa phú quí người ta có thể phản bội chính mình và đó cũng là qui luật của cuộc sống tình cảm con người; không ít người sống và suy nghĩ như thế và coi đó là chuyện bình thường, đương nhiên. Chuyển: mọi việc cứ trôi qua trong bình lặng… nếu không có bước ngoặt: thình lình đèn điện tắt. Gọi HS đọc khổ thơ tiếp theo. ? Khi vầng trăng đột ngột xuất hiện như vậy gợi cho tác giả điều gì (bao nhiêu kỷ niệm của tuổi thơ và thời khoác áo lính hiện về). ? Điều gì xảy ra sau tình huống ấy? - Con người đã mở tung cửa sổ và ánh trăng lại ùa vaò căn phòng tối. GV : con người và vầng trăng sau bao nhiêu lãng quên đã đối diện cùng nhau. ? Em cảm nhận được gì về nghệ thuật ở đoạn thơ này. ?Hành động vội bật tung và cảm giác đột ngột hiện ra vầng trăng tròn cho thấy quan hệ giữa người và trăng như thế nào. Hs:Tình huống bất ngờ mất điện đột ngột trong đêm là câu chuyện không hiếm của nước ta lúc bấy giờ (1978) khiến tác giả vốn quen với ánh trăng, không thể chịu nổi cảnh tối om trong căn phòng buynđinh hiện đại. Ba động từ: vội, bật tung diễn tả sự khó chịu và hành động khẩn trương hối hả cảu nhà thơ để đi tìm nguồn sáng. Và hình ảnh vầng trăng tròn tình cờ đột ngột hiện ra chiếu và căn phòng tối om kia  làm cho con người xúc động xao xuyến, bao kỉ niện cũ chợt hiện về, sống động, nguyên vẹn. Con người co cơ hội thấy được sự vô tâm của chính mình. GV: và trong phút chốc, sự xuất hiện đột ngột của vầng trăng, làm sống dậy ở nhà thơ bào kỉ niệm của những năm tháng gian lao, bao hình ảnh của thiên nhiên đất trời hiền hậu. - Học sinh đọc 2 khổ thơ cuối. ? Kỉ niệm đó được thể hiện ở những câu thơ nào..  Giọng tâm tình tự nhiên  Cuộc sống hiện đại đã làm con người quay lưng với quá khứ đầy tình nghĩa.. - Thình lình…. - Vội bật tung….  Đối lập.  Quá khứ sống lại với bao nghĩa tình.. 3. Suy tư của con người. -Ngửa mặt … có gì như rưng rưng.  Từ láy gợi cảm..

<span class='text_page_counter'>(154)</span> ? Tư thế; ngửa mặt lên nhìn mặt là tư thế ra sao. HS:Mặt đối mặt, mắt nhìn mắt trực tiếp và cảm xúc dâng trào: mặt là mặt trăng tròn, con người thấy mặt trăng là tìm được người bạn tri kỉ năm nào. ? Tư thế này gợi em nhớ đến bài thơ nào đã học. - Tĩnh dạ tứ – Cảm nghĩ… ? Em còn nhớ câu thơ nào trong bài thơ diễn tả tư thế tương tự không? – cử đầu…..đê đầu … ? Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ của tác gải qua đoạn thơ này. ? Từ đó khái quát cảm xúc của tác giả. HS:Cách thể hiện của tác giả là dùng từ không cụ thể, không trực tiếp (so sánh có cái gì) để diễn tả cảm xúc chợt dâng trào trong lòng khi gặp lại vầng trăng. ? Kỉ niệm chợt hiện về trong nhà thơ là kỉ niệm gì. HS:Trăng như là đồng là bể, như là sông là rừng đó là thiên nhiên, núi rừng nơi mà tác giả đã đi qua, đã sống, đã gắn bó, thậm chí đã để lại một phần xương máu của mình. ? Và hình ảnh trăng lúc này hiện lên như thế nào? Đọc khổ cuối. ? Nhận xét về nghệ thuật của đoạn thơ. ? Em cảm nhận như thế nào về khổ thơ này. Thảo luận: Câu hỏi gợi ý: ? Hình ảnh trăng tròn vành vạnh và im phăng phắc có ý nghĩa gì? ? Tại sao tác giả lại giật mình khi nhìn trăng? (Phiếu học tập) - Trăng tròn vành vạnh : trượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên không phai mờ. Đó còn là sự tràn đầy vẹn nguyên của tình nghĩa thuỷ chung, lòng tri ân tri kỉ. - im phăng phắc: trăng chính là người bạn, một nhân chứng nghĩa tình đang nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả mỗi chúng ta, không thể quên quá khứ, không thể để cuộc sống tiệnnghi hiện đại làm mờ đi những năm tháng gian khổ chiến tranh. - Giật mình: đó là cảm giác và phản xạ tâm lí có thật của một người biết suy nghĩ, chợt nhận ra sự vô tình bạc bẽo nông nổi trong cách sống của mình. Cái giật mình đó là sự ăn năn hối lỗi, tự trách mình, tự nhắc nhở mình, không nên vì vinh hoa phú quí mà quên đi quá khứ GV : đó là cái giật mình hướng thiện, con người tự nhắc nhở không được quên qúa khứ, mà phải biết trân trọng, giữ gìn nó…Đây là hình ảnh mang tính triết lí của bài thơ. ? Khái quát về nội dung, ý nghĩa của đoạn thơ. GV tổng hợp kiến thức. +Bài thơ như một câu chuyện về cuộc sống, có sự kết hợp hài hoà với các yếu tố khác: miêu tả vàbiểu cảm. + Cách kể như thế rất phù hợp với việc thể hiện một.  Cảm xúc thiết tha có phần thành kính, xúc động trước vầng trăng.. - Trăng, cứ tròn … … ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình.  Từ ngữ gợi cảm, nhân hoá. → Trăng luôn tượng trưng cho quá khứ đẹp, vẹn nguyên, không phai mờ. - Là nhân chứng và nghiêm khắc nhắc nhở mọi người về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước..  Quá khư vẹn nguyên không hề thay đổi, như đang nghiêm khắc phê phán trách móc người bạn cũ..

<span class='text_page_counter'>(155)</span> vấn đề mang tính chất triết lí của cuộc sống. Bài thơ không còn là câu chuyện của riêng một cá nhân mà còn có ý nghĩa nhắc nhở cả một thế hệ: những người đã từng trải qua những năm tháng chiến tranh gian khổ, đã từng được nhân dân chở che, nuôi dưỡng, giờ đây được sống trong hoà bình, trong cuộc sống sung túc hiện đại, xin hãy đừng quên quá khứ, đừng quên những người đã không thể trở về hưởng cuộc sống hôm nay. Thông điệp mà bài thơ gởi gắm sẽ còn có ý nghĩa với nhiều người, nhiều thế hệ người Việt Nam. Hoạt động 3 ? Rút ra nghệ thuật đặc sắc của bài thơ? Ý nghĩa của văn bản? HS: Trả lời GV: Chốt lại GV liên hệ: Trong cuộc sống hôm nay, không ít người có biểu hiện lãng quên quá khứ, đã bị vinh hoa phú quí làm phai nhạt phẩm chất, lí tưởng, coi nhẹ những hy sinh sương máu trong chiến tranh của bao người Việt Nam đã ngã xuống để chúng ta có cuộc sống hôm nay. Bài thơ nhắc nhở chúng ta một đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”. Tình nghĩa thuỷ chung chính là truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta.. III. Tổng kết: 1-Nghệ thuật: - Nghệ thuật kết cấu kết hợp giữa tự sự và trữ tình, tự sự làm cho trữ tình trở nên tự nhiên mà cũng rất sâu nặng. - Sáng tạo nên hình ảnh thơ có nhiều tầng ý nghĩa: Trăng là vẻ đẹp của thiên nhiên, tự nhiên, là người bạn gắn bó với con người; là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, cho vẻ đẹp của đời sống tự nhiên, vĩnh hằng. Ý nghĩa: Ánh trăng khắc họa một khía cạnh trong vẻ đẹp của người lính sâu nặng nghĩa tình, thủy chung sau trước IV/ Củng cố: Giáo viên treo bảng phụ. Yêu cầu học sinh đọc và khoanh tròn vào câu đúng - Câu 1: Vầng trăng đã gắn với không gian nào trong kí ức nhà thơ? A. Trăng gắn với tết trung thu, đồng ruộng, dòng sông, rừng, biển cả. B. Trăng gắn với đồng ruộng, dòng sông, rừng, biển cả C. Trăng gắn với câu ca, đồng ruộng, dòng sông, rừng, biển cả D. Trăng gắn với đêm hội, đồng ruộng, dòng sông, rừng, biển cả Đáp án: B - Câu 2: Nghệ thuật miêu tả vầng trăng tuổi thơ của Nguyễn Duy A. Không tả mà chỉ gợi nhớ B. Đặc tả ánh sáng và cảm xúc C. Kể về hồi ức bằng hình ảnh D. Miêu tả bằng từ ngữ giàu tính tạo hình Đáp án: C V/ Hướng dẫn về nhà: +Học bài, phân tích lại bài thơ để thấy được các tầng ý nghĩa của vầng trăng trong bài. +Tìm đọc thêm một số bài thơ khác mang tính chất triết lí về cuộc sống của Nguyễn Duy: hơi ấm ổ rơm… -Chuẩn bị bài mới: Tổng kết từ vựng, ở phần luyện tập tổng hợp.Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận +Xem lại toàn bộ kiến thức về từ vựng đã ôn tập ở những tiết trước. + Vận dụng những kiến thức đó vào việc giải các bài tập luyện tập trong SGK. + Xem lại kiến thức yếu tố tự sự và nghị luận đã học.

<span class='text_page_counter'>(156)</span> Tuần 12 Tiết 59. Ngày soạn : 09/11/12 Ngày dạy : 10/11/12. NGỮ PHÁP : TỔNG KẾT TỪ VỰNG (Luyện tập tổng hợp) A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến Thức: - Hệ thống các kiến thức về nghĩa của từ, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, trường từ vựng, từ tượng thanh, từ tượng hình, các biện pháp tu từ từ vựng. - Tác dụng của việc sử dụng các biện pháp tu từ trong các văn bản nghệ thuật. 2. Kỹ năng: - Nhận diện các từ vựng, các biện pháp tu từ từ vựng trong văn bản. - Phân tích tác dụng của việc lựa chọn, sử dụng từ ngữ và biện pháp tu từ trong văn bản. *KNS: - Ra quyết định: lựa chọn và sử dụng từ phù hợp mục đích trong giao tiếp cá nhân. - Giao tiếp: trao đổi hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của từ vựng tiếng Việt 3. Thái độ: Thấy được sự phong phú ,giàu đẹp của tiếng việt. B/ Chuẩn bị GV: Giáo án, KNS, CKTKN, bảng phụ.

<span class='text_page_counter'>(157)</span> HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực - Động não, hỏi và trả lời, thảo luận nhóm, thực hành, nêu vấn đề D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra 15 phút * Hình thức: Tự luận KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA. Nhận biêt. Thông hiểu. Mức độ Chủ đề. Vận dụng TN. TL. TN. TL. Các biện pháp tu từ. Nêu các biện pháp tu từ đã học. Lấy được ví dụ. Chỉ ra được các biện pháp tư từ và tác dụng. Số câu: Số điểm: Tỉ lệ % Số câu: Số điểm: Tỉ lệ. Số câu:1 Số điểm:4 Tỉ lệ 40 %. Số câu:1 Số điểm:6 Tỉ lệ 60 %. TN. Tổng. TL. Số câu:2 Số điểm:10 Tỉ lệ 100 % Số câu:2 Số điểm:10 Tỉ lệ 100 %. Đề ra: Câu 1: Liệt kê các phép tu từ từ vựng đã học? Cho ví dụ có sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ, nhân hóa và so sánh? Câu 2: Chỉ ra biện pháp tu từ và nêu tác dụng diễn đạt của nó trong câu ca dao sau: '' Vì mây cho núi lên trời Vì cơn gió thổi hoa cười với trăng'' Đáp án và biểu điểm Câu 1:- Các phép tư từ từ vựng đã học: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá, điệp ngữ, nói quá, nói giảm nói tránh, …(1đ) -HS lấy ví dụ minh hoạ. (3đ) Câu 2: * Câu ca dao có hai biện pháp tu từ được sử dụng ( 2 điểm) - Điệp từ '' Vì '' ( láy lại hai lần) ( 1 điểm) - Nhân hoá: Núi lên trời, Hoa cười với trăng'( 1 điểm) * Tác dụng ( 4 điểm) Góp phần miêu tả cảnh đẹp hữu tình của cảnh sắc thiên nhiên : Mây,trời, gió, hoa, trăng, tạo nên hình ảnh sống động, gợi cảm. Thiên nhiên cũng mang tình người, hồn người, hoà hợp rất đáng yêu. Cảnh vật thấm đẫm sắc màu lãng mạn. III/ Bài mới 1/ Giới thiệu bài: Chúng ta đã trải qua 3 tiết ôn tập về tổng kết từ vựng. Hôm nay chúng ta vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học để thực hành đi sâu vào ứng dụng các kiến thức đó phân tích những hiện tượng ngôn ngữ trong thực tiễn giao tiếp, nhất là trong văn chương. 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: I/ Luyện tập.

<span class='text_page_counter'>(158)</span> HS đọc bài tập 1. ? Chỉ ra chỗ khác nhau trong hai dị bản đó? GV: muốn so sánh, cần tìm hiểu nghĩa của hai từ này, từ đó so sánh. GV phân tích. ? Trong trờng hợp này “gật đầu” hay “ gật gù” thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa biểu đạt. - Gật gù thích hợp hơn, vì tuy nóm ăn rất đơn sơ nhưng đôi vợ chồng ăn rất ngon miệng bởi họ biết chia sẻ niềm vui trong cuộc sống. GV: Treo bảng phụ bài tập 2. Yêu cầu HS đọc. ? Chỉ ra chỗ đáng cười trong câu chuyện? HS:Chỗ đáng cười trong câu chuyện là người vợ hiểu nhầm từ “ một chân sút” ? Người vợ hiểu cách nói đấy ra sao. HS:Người vợ hiểu là chỉ sút bằng một chân. Nhưng ở đây người chồng dùng theo lối hoán dụ: ý nói cả đội chỉ có một người giỏi ghi bàn. ? Cách nói đó đã vi phạm phương châm hội thoại nào. HS:Phương châm quan hệ: ông nói gà, bà nói vịt. GV:Liên hệ thực tế giáo dục HS cách dùng từ cho đúng nghĩa và hiểu nghĩa của từ ngữ đúng với hoàn cảnh giao tiếp. GV: Chia ba nhóm thảo luân bài 3,4,5 trong sgk +Từ dùng theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay. +Dùng theo nghĩa chuyển: vai, đầu. ? Vận dụng kiến thức về trường từ vựng đã học, hãy phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài thơ trên. - Gợi ý: phát hiện trường từ vựng chỉ màu sắc, chỉ lửa rồi nhận xét mối liên quan đến lửa. - Nhận xét và phân tích thêm: màu áo cô gái thắp lên chàng trai màu lửa. Ngọn lửa lan tỏa trong anh làm say đắm ngất ngây. HS:Những từ cùng thuộc trường từ vựng: (áo) đỏ, (cây) xanh,( ánh ) hồng, lửa, cháy, tro. Nó tạo thành hai trường từ vựng: màu sắc, và trường từ vựng về lửa, và có liên quan chặt chẽ nhau. ? Cách dùng từ như thế đem lại hiệu quả như thế naò? HS: thảo luận. GV nhận xét, bổ sung. - Nó gợi một liên tưởng kì thú: màu áo đỏ của cô gái thắo lên ngon lưả trong lòng chàng trai, ngọn lửa ấy làm các anh say đắm, ngất ngây, gợi tả một tình yêu mãnh liệt. - Chúng được đặt tên bằng cách dùng từ ngữ có sẵn với nội dung mới, dựa vào đặc điểm của sự vật, hiện tượng đó. GV đọc bài tập 5. -Chú ý các từ chỉ địa danh:rạch Mái Giầm, kênh Bọ Mắt, kênh Ba Khía…Những địa danh này được đặt tên bằng cách nào? -Tìm thêm những cách gọi tên như thế trong tiếng việt?. Bài tập 1/158: -Gật đầu: cúi đầu xuống rồi ngẩng lên ngay. -Gật gù: gật nhẹ và nhiều lần, biểu thị thái độ đồng tình tán thưởng. Vậy từ gật gù thích hợp hơn. Bài tập 2/158: Người vợ hiểu sai cụm từ “một chân sút” , không phải là sút một chân mà là cả đội chỉ có một người giỏi ghi bàn.. Bài tập 3/158: -Các từ dùng theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay. -Những từ dùng theo nghĩa chuyển: vai ( hoán dụ), đầu ( ẩn dụ) Bài tập 4/159 - Trường từ vựng chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng. - Chỉ lửa và những sự vật liên quan đến lửa: lửa, cháy, tro → Gây ấn tượng cho người đọc → Tình yêu mãnh liệt và cháy bỏng.. Bài tập 5: -Các sự vật, hiện tượng được đặt tên theo cách dùng từ ngữ đã có đẻ thể nội dung mới dựa vào đặc điểm của sự vật, hiện tượng -Một số tên gọi khác: cà tím, cá kiếm, cá kìm, chim lợn, chuột đồng, ong ruồi, ớt chỉ thiên….

<span class='text_page_counter'>(159)</span> GV bổ sung. - Cà tím: màu sắc bên ngoài màu tím hoặc nửa tím, nửa trắng. - Cá kiếm: cá cảnh nhiệt đới cỡ nhỏ, đuôi và đầu nhọn như cái kiếm. - Cá kim: cá biển có mỏ dài, nhọn như cái kim. - Chim lợn: chim có tiếng kêu như lợn. - Ớt chỉ thiên: quả nhỏ, quả chỉ thẳng lên trời. Yêu cầu HS đọc truyện cười SGK/159. ? Truyện cười trên phê phán điều gì. HS: chỉ ra yếu tố gây cười (đốc tờ và bác sĩ). Giáo dục HS không nên lạm dụng từ ngữ nứơc ngoài trong khi giao tiếp với người Việt.. Bài 6/159:Nhận xét về việc lạm dụng từ ngữ nước ngoài - Phê phán thói sính dùng từ nước ngoài của một số người. IV/ Củng cố: Qua những bài tập vừa học em rút ra kinh nghiệm gì cho bản thân khi sử dụng từ? HS: Đưa ra ý kiến của mình V/ Hướng dẫn về nhà: - Xem lại các bài tập đã làm. - Tập viết đoạn văn có sử dụng một trong số các phép tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói giảm, nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ.. Tuần 12 Tiết 60. Ngày soạn: 9/11/12 Ngày soạn: 10/11/12. TẬP LÀM VĂN: LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN. A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến Thức: - Đoạn văn tự sự. Các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự 2. Kỹ năng: - Viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận với độ dài trên 90 chữ. - Phân tích được tác dụng của yếu tố lập luận trong đoạn văn tự sự. 3. Thái độ:Tự ý thức việc sử dụng yếu tố nghị luận khi viết đoạn văn tự sự. B/ Chuẩn bị GV: Giáo án, CKTKN, bảng phụ HS: Soạn bài và chuẩn bị bảng phụ C/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực - Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi – trả lời, động não D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ III/ Bài mới 1/ Giới thiệu bài: Hôm nay, ta vận dụng kiến thức đưa yếu tố nghị luận vào văn bản tự sự qua tiết luyện tập..

<span class='text_page_counter'>(160)</span> 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò. Nội dung I/ Thực hành tìm hiểu yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự: * Đoạn văn: Lỗi lầm và sự biết ơn - Yếu tố nghị luận: (1) Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xoá nhoà theo thời gian, nhưng không ai có thể xoá đựoc những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trong đá, trong lòng người. + (2) Vậy chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên trên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá . → Làm cho câu chuyện sâu sắc, giàu tính triết lý và có ý nghĩa giáo dục cao. II/ Thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận: Đề1: Viết một đoạn văn kể lại buổi sinh hoạt lớp, trong đó, em phát biểu ý kiến để chứng minh nam là một người bạn tốt.. Hoạt động 1: GV:Gọi HS đọc văn bản : Lỗi lầm và sự biết ơn. ? Chỉ ra yếu tố nghị luận trong văn bản trên? HS: 1) Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xoá nhoà theo thời gian, nhưng không ai có thể xoá đựoc những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trong đá, trong lòng người. + (2) Vậy chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên trên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá . ? Mỗi yếu tố nghị luận ấy nhằm làm nổi bật nội dung gì HS: Trao đổi - Làm cho văn bản thêm sâu sắc, giàu tính triết lí về cái cái hữu hạn và cái vô hạn, cái nhất thời và cái vĩnh cửu trong tâm hồn con người đồng thời có ý nghĩa giáo dục. ? Ý nghĩa giáo dục ở đây là gì. HS: Bài học giáo dục ở đây chính là sự bao dung, lòng nhân ái, và ghi nhớ ân tình của người khác. Hoạt động 2: HS: Trình bày bài làm của mình, trên cơ sở chuẩn bị sẵn GV: Nhận xét, đưa ra dàn bài gợi ý - Mở đoạn: giới thiệu về sự việc và nhân vật như thế nào. (Buổi sinh hoạt diễn ra vào lúc nào? Gồm những ai? Ai là người chủ trì? Bàn việc gì? Không khí của buổi sinh hoạt ra sao?) - Phát triển đoạn: trong buổi sinh hoạt lớp, ai là người phát biểu chứng minh Nam là người bạn tốt? Bạn ấy phát biểu như thế nào? - Kết đoạn: Cuối buổi sinh hoạt lớp thái độ của các bạn trong lớp ra sao? Đồng tình với em hay phản đối. Đề 2: Viết đoạn văn kể về những GV: Gợi ý việc làm hoặc lời dạy bảo giản dị + Người em kể là ai? của bà. + Người đó đã để lại một việc làm, lời nói hay một suy nghĩ nào? Điều đó diễn ra trong hoàn cảnh nào? + Nội dung cụ thể là gì? Nội dung đó giản dị mà sâu sắc, cảm động như thế nào? + Suy nghĩ về bài học rút ra từ câu chuyện trên . Gọi 1- 2 học sinh đọc, cả lớp nhận xét. GV nhận xét, uốn nắn cách dùng từ đặt câu cho HS. IV/ Củng cố: GV đọc bãi văn mẫu cho hs nghe V/ Hướng dẫn về nhà: - Rút ra được bài học trong việc viết đoạn văn tự sự có sử dụng kết hợp được các yếu tố nghị luận: đoạn văn được sắp xếp nhằm mục đích tự sự, các yếu tố nghị luận được đưa vào bài chỉ khi cần thiết và không làm ảnh hưởng tới việc kể chuyện. - Viết một đoạn văn tự sự kể lại một sự việc trong một câu chuyện đã học. - Soạn bài Làng:- Cảm nhận được tình yêu làng quê thắm thiết thống nhất với lòng yêu nước và yêu kháng chiến của nhân vật ông Hai trong truyện. Qua đó thấy được một biểu hiện cụ thể, sinh động về tình yêu nước của người dân ta trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp..

<span class='text_page_counter'>(161)</span> Tuần 13 Tiết 61,62. Ngày soạn: 11/11/12 Ngày dạy: 12/11/12. VĂN BẢN: LÀNG Kim Lân A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức - Nhân vật, sự việc, cốt truyện trong tác phẩm truyện hiện đại - Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm, sự kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại. - Tình yêu làng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Pháp 2. Kỹ năng: - Đọc- hiểu văn bản truyện Việt Nam hiện đại - Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp về các phương thức biểu đạt trong tác phẩm truyện để cảm nhận một văn bản tự sự hiện đại. 3. Thái độ: Tinh thần yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc B/ Chuẩn bị GV: Giáo án, CKTKN, tranh ảnh HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực - Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi – trả lời, động não D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ Ánh Trăng? Nêu nghệ thuật và ý nghĩa của bài thơ? Đáp án: HS đọc thuộc bài thơ: 5 điểm.

<span class='text_page_counter'>(162)</span> Nghệ thuật ( 3 đ): - Nghệ thuật kết cấu kết hợp giữa tự sự và trữ tình, tự sự làm cho trữ tình trở nên tự nhiên mà cũng rất sâu nặng. - Sáng tạo nên hình ảnh thơ có nhiều tầng ý nghĩa: Trăng là vẻ đẹp của thiên nhiên, tự nhiên, là người bạn gắn bó với con người; là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, cho vẻ đẹp của đời sống tự nhiên, vĩnh hằng. Ý nghĩa( 2đ): Ánh trăng khắc họa một khía cạnh trong vẻ đẹp của người lính sâu nặng nghĩa tình, thủy chung sau trước III/ Bài mới 1/ Giới thiệu bài: Mỗi người dân Việt Nam đều vô cùng gắn bó với làng quê của mình, nơi sinh ra và sống suốt cả cuộc đời cần lao giản dị. Sống ở làng, chết nhờ làng. Không gì khổ bằng phải bỏ làng tha phương cầu thực, lâm vào cảnh sống nơi đất khách, chết chôn quê người ... Tình cảm đặc biệt đó đã được nhà văn Kim Lân thể hiện một cách độc đáo trong một hoàn cảnh đặc biệt : Kháng chiến chống Pháp, để viết lên truyện ngắn đặc sắc : Làng 2/Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: I.Đọc và tìm hiểu chung: GV hướng dẫn đọc: chú ý thể hiện biểu hiện cảm xúc 1/ Đọc của nhân vật. 2. Tác giả: HS: Đọc Kim Lân (1920 – 2007) là nhà văn Gọi Hs đọc chú thích * chuyên viết truyện ngắn và có sáng ? Trình bày những nét cơ bản về tác giả? tác từ trước cách mạng thàng tám HS:Kim Lân, tên thật là Nguyễn Văn Tài, sinh 1920, ở năm 1945. Những cảnh ngộ của Bắc Ninh. người nông dân và sinh hoạt làng quê - Là nhà văn chuyên viết truyện ngắn, ông am hiểu và là đề tài sáng tác chủ yếu của ông. gắn bó sâu sắc với nông thôn và người nông dân. 3. Tác phẩm: ? Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? -Được sáng tác vào thời kì đầu của HS:Tác phẩm ra đời vào thời gian đầu của cuộc kháng cuộc kháng chiến chống Pháp. chiến chống Pháp. - Giáo viên tóm tắt phần đầu truyện do sgk lược bớt: Theo yêu cầu của cuộc kháng chiến, ông Hai phải đi tản cư ở vùng tự do và ở trọ tại nhà một bà chủ. Mặc dù xa làng, nhưng tâm hồn ông luôn hướng về làng. Sau mỗi ngày làm việc, tối đến ông lại sang gian bác Thứ nói chuyện. Bởi ông là người hay lam, hay làm và sởi lởi, hay chuyện trò, luôn quan tâm tới làng quê 4. Tóm tắt tác phẩm kháng chiến. Ong hay nói chuyện của mình, dường như phần cuối câu chuyện bao giờ ông cũng khoe về làng của mình. Ong tự hào về làng, nhà ngói san sát, Ông Hai cùng vợ con rời làng Chợ sầm uất, đường lát toàn đá xanh, có phòng thông tin Dầu lên tản cư ở vùng tự do, chiến thuyên truyền rộng rãi nhất vùng, có dinh phần của khu Việt Bắc. Nghe tin đồn làng viên tổng đốc… sau cách mạng ông lại khoe về phòng mình theo Tây, ông vô cùng buồn trào khởi nghĩa của làng, những buổi tập quân sự, đào bực sấu hổ, thầm chí còn căm thù hầm, đào hố… Hàng ngày ông luôn nghe ngóng tin những người làng đi theo Việt gian tức về làng của mình bán nước. Ông đấu tranh gay gắt với Tóm tắt phần trích: Ông Hai cùng vợ con rời làng Chợ bản thân và vẫn một lòng tin vào cụ Dầu lên tản cư ở vùng tự do, chiến khu Việt Bắc. Hồ. Cuối cùng ông Hai cũng biết đó Nghe tin đồn làng mình theo Tây, ông vô cùng buồn là tin đồn nhảm. Lúc đó ông phấn bực sấu hổ, thầm chí còn căm thù những người làng đi khởi, tự tin trở lại, giải toả được trạng theo Việt gian bán nước. Ông đấu tranh gay gắt với thái căng thẳng lúc trước. bản thân và vẫn một lòng tin vào cụ Hồ. Cuối cùng.

<span class='text_page_counter'>(163)</span> ông Hai cũng biết đó là tin đồn nhảm. Lúc đó ông phấn khởi, tự tin trở lại, giải toả được trạng thái căng thẳng lúc trước. - Cho Hs tìm hiều một số chú thích trong văn bản: bốt, tản cư, Việt gian, xe díp, cam nhông… Hoạt động 2 II. Tìm hiểu văn bản ? Tình yêu nước của ông Hai được bộc lộ qua cách 1. Tình huống truyện: xây dựng tình huống truyện độc đáo. Đó là tình huống - Ông Hai nghe tin làng mình theo nào? giặc tình huống mâu thuẫn với HS:Tác giả đã để cho nhân vật bộc lộ tình yêu nước niềm tự hào của ông hai về tinh thần trong tình huống gay cấn: nghe tin làng mình theo cách mạng của làng tạo một diễn giặc. biến tâm lí gay gắt. ? Tình huống này độc đáo như thế nào? HS:Tình huống này đối nghịch hoàn toàn với niềm tự hào mãnh liệt của ông Hai về làng chợ Dầu vốn “tinh thần Cách mạng lắm”, để từ đó nhân vật có sự đấu tranh nội tâm sâu sắc. GV : chính tình huống ấy tạo ra một diễn biến tâm lí gay gắt trong lòng nhân vật … 2. Diễn biến tâm lí của ông Hai: Gọi Hs đọc lại phần đầu văn bản từ đầu đến cò trắng * Trước khi nghe tin làng theo bay dật dờ. giặc: GV : đoạn văn này cho thấy cuộc sống của ông Hai ở -Vui sướng , hạnh phúc khi nghe tin nơi sơ tán. quân ta giành nhiều thắng lợi. ? Ở nơi sơ tán, mối quan tâm lớn nhất của ông Hai là gì? Thể hiện qua hành động nào của nhân vật ? HS:Ở nơi sơ tán, ông Hai quan tâm nhiều nhất đến diến biến của cuộc kháng chiến. - Ông vẫn thường đến phòng thông tin để nghe đọc báo và nắm bắt những diễn biến mới nhất của cuộc kháng chiến: - Ông nghe một cách say sưa, chẳng sót một câu nào. GV nhận xét, bổ sung. ? Thái độ của ông lúc này có gì đáng chú ý?  Niềm tự hào của ông Hai về kháng HS:Nghe được những tin như thế, ông vui vẻ, phấn chiến về làng quê. chấn, ruột gan cứ múa cả lên, bao ý nghĩ vui thích chen chúc trong đầu. GV : ông Hai thật sung sướng khi nghe tin cách mạng giành được những thắng lợi mới ở khắp nơi . ? Vì sao ông Hai lại vui vẻ như thế? (Gợi ý: niềm vui ấy cho thấy tình cảm gì của ông?) - Ông Hai có một sự quan tâm đặc biệt đối với cách mạng, với kháng chiến, vui cùng những thắng lợi của cách mạng, đó là niềm vui của một con người gắn bó sâu nặng với làng quê… GV : đó là tình cảm cao đẹp của những người nông dân trong cuộc kháng chiến, là biểu hiện về tình yêu làng tha thiết …. Tâm lí ông hai như thế nào sau khi nghe tin làng theo giặc … chúng ta tìm hiểu trong tiết hai TIẾT 2: NGÀY DẠY: 13/11/12.

<span class='text_page_counter'>(164)</span> Hoạt động của thầy và trò Hoạt động 1: GV tóm tắt lại tấm lòng của ông Hai trước khi nghe tin làng theo giặc. GV gọi HS đọc phần văn bản tiếp theo. Câu hỏi thảo luận: phân tích diễn biến tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng theo giặc. Gợi ý:? Ông Hai nhận được tin làng Dầu theo giặc trong trường hợp nào? - Tin làng theo giặc được những người mới tản cư qua vùng làng của ông thông báo. ?Phản ứng của ông Hai như thế nào khi nghe tin dữ ấy? HS:Khi nghe tin này,ông Hai sững sờ “ cổ họng nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân” ? Ông bào chữa như thế nào?. Nội dung 2. Diễn biến tâm lí của ông Hai: * Khi nghe tin làng theo giặc:. HS:Sau đó ông trấn tĩnh lại, cố không tin cái tin ấy. Nhưng mọi trước những lời rành rọt của những người tản cư, ông không thể không tin. ? Khi đã tin đó là sự thật thì ông Hai có những biểu hiện gì? HS:Cử chỉ đầu tiên của ông là lảng sang chuyện khác, cái cười nhạt thếch của sự bẽ bàng, ông cúi gằm mặt xuống mà đi, đi trong sự trốn tránh vì xấu hổ và nhục nhã. Về đến nhà, ông nằm vật ra giường, tủi thân nhìn đàn con. ? Vì sao nhìn lũ con nước mắt ông lão cứ giàn ra? HS:Ông đau khổ, xấu hổ, nhục nhã. Ông nghĩ đến sự khinh bỉ hắt hủi của mọi người dành cho đứa trẻ của cái làng Việt gian; thương con ông thoắt căm giận cái làng- chúng bay, ông nguyền rủa đã làm nhục đến danh dự của làng và còn to hơn thế đó là đầu hàng phản bội. ? Những ngày sau đó ông sống như thế nào? HS:Sau đó mấy ngày, ông không dám đi đâu, lúc nào cũng nơm nớp lo sợ. ? Phản ứng tâm lí ấy cho ta hiểu gì về tâm trạng của ông Hai lúc này? HS:Ông Hai thất vọng, đau đớn, xót xa, nó trở thành nỗi ám ảnh, day dứt trong lòng ông. GV: Tâm trạng ông chuyển từ ngạc nhiên đến sững sờ, hốt hoảng đến lạc giọng trước một cái tin mà ông không hề ngờ tới. Rồi đến tâm trạng xấu hổ, nhục nhã ê chề vì ông nghĩ mình là người của cái làng ấy. ? Vì sao ông Hai lại có tâm trạng ấy. HS:Vì ông vốn là người yêu làng, rất tự hào về làng mình nên nghe tin ấy ông không khỏi choáng váng. ? Trong mấy ngày ở nhà, trong lòng ông luôn có những mâu thuẫn giằng xé và ông đã tìm cách giải. + Dáng vẻ, cử chỉ, điệu bộ:. -Cổ ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân, ông lão lặng đi đến không thở được.... - Ông cúi gằm mặt xuống mà đi. - Về nhà ông nằm vật ra giường, nhìn lũ con tủi thân nước mắt ông lão cứ giàn ra... → Miêu tả tâm lý đặc sắc, cụ thể. - Ông Hai không dám đi đâu, ... nghe ngóng binh tình ...nơm nớp như người ta đang để ý đến cái chuyện ấy.  Nỗi ám ảnh nặng nề, biến thành sự sợ hãi thường xuyên, cùng với nỗi đau xót tủi hổ.. - Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù..  Tình yêu nước bao trùm lên tình cảm.

<span class='text_page_counter'>(165)</span> quyết mâu thuẫn. Đó là cách gì. HS:Mâu thuẫn giữa niềm tự hào kiêu hãnh về cái làng và cái tim làng phản bội theo Tây, mâu thuẫn giữa tình yêu làng với thái độ ứng xử khi nghe tin làng theo giặc. Ông Hai cuối cùng cũng đã có lựa chọn dứt khoát: Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây rồi thì phải thù. ? Lựa chọn này cho thấy ông Hai là người như thế nào. HS:Ông Hai rất tỉnh táo, ông phân biệt rõ chính và tà, bạn và thù, yêu nước và bán nước. Thái độ rõ ràng của ông chứng tỏ tình yêu nước rộng lớn bao trùm lên tình cảm làng quê. GV: Cuộc xung đột nội tâm bị đẩy tới đỉnh điểm khi chủ nhà muốn đuổi gia đình ông đi. Ông không thể đi đâu vì không ai muốn chứa chấp dân của cái làng Việt gian, cũng không thể về làng, vì về tức là chịu làm nô lệ cho thằng Tây. Mâu thuẫn nội tâm và tình thế của nhân vật đã trở thành sự bế tắc đến cao độ đòi hỏi phải được giải quyết. Gọi HS đọc văn bản phần ông Hai nói chuyện với con. ? Vì sao ông Hai phải nói chuyện với đứa con nhỏ như thế? GV : Lời tâm sự với con thực ra cũng là lời tự nhủ lòng mình, ông vẫn còn có một tình yêu sâu nặng với làng kể cả khi nghe tin làng đã theo Tây: ông vẫn muốn con mình ghi nhớ nhà ta ở làng Chợ Dầu, và một tấm lòng thủy chung với kháng chiến chết thì chết có bao giờ dám đơn sai. ? Lời tâm sự của ông giúp chúng ta thấy rõ ông Hai là con người như thế nào? HS:Tình yêu sâu nặng, tấm lòng thủy chung với kháng chiến, với cách mạng (Cụ Hồ). Một tìnhcảm sâu nặng biền vững và thiêng liêng chết thì chết có bao giờ dám đơn sai GV : ông đã đặt tình cảm đối với quê hương lên trên ? Từ đó, em cảm nhận được vẻ đẹp nào trong tâm hồn của ông Hai? GV : tình yêu làng gắn liền với tình yêu đất nước. Liên hệ với bài Lòng yêu nước của tác giả I-li-a. Êren-bua: lòng yêu nước bắt nguồn từ yêu cái cây trước nhà... ? Thể hiện sâu sắc những diễn biến tâm lí của nhân vật như thế cho ta hiểu gì thêm về tác giả? HS:Ông là người am hiểu sâu sắc về con người, nhất là người nông dân và thế giới tinh thần của họ. ? Với tâm trạng này của ông Hai khi nghe làng theo giặc, em thử hình dung tâm trạng của ông khi cái tin ấy được cải chính? HS tự trình bày theo hiểu biết hoặc trình bày theo diễn. làng quê. - Ông Hai tâm sự với con để khẳng định tấm lòng trung thành của mình với kháng chiến, với cách mạng.  Tình cảm chân thành, sâu sắc, đậm đà với làng với cách mạng và kháng chiến.. * Khi nghe tin làng cải chính. - Cái mặt buồn thỉu mọi ngày bỗng tươi vui và rạng rỡ hẳn lên. - Ông chia quà cho con...  Tình yêu làng thống nhất với tình yêu nước. → Tâm trạng hả hê, sung sướng. Chia quà cho con, đi khoe nhà bị đốt cháy Niềm tự hào làng mình kháng chiến trung thành với Cách mạng. → Tình yêu làng của ông Hai như vậy đồng thời là biểu hiện của tình yêu đối với đất nước, với kháng chiến, với cụ Hồ..

<span class='text_page_counter'>(166)</span> biến của đoạn cuối: ông Hai thật sự vui sướng khi nghe làng mình bị giặc đốt. ? Khi nghe tin cải chính: làng Chợ Dầu của ông không theo giặc, tâm trạng của ông ra sao HS: - Bỗng vui tươi, rạng rỡ hẳn lên, chia quà cho con GV : mọi nổi lo trút bỏ, ông lại trở lại con người yêu làng, vui tính. ? Em có nhận xét gì về những tình cảm của ông Hai? - Những tình cảm hết sức chân thành, mộc mạc, giản dị nhưng lại vô cùng sâu sắc. GV : tình cảm cũng mộc mạc chân thành như chính cuộc sống của người nông dân. Câu chuyên kết thúc thật vui, thật có hậu. Với những người nông dân như ông Hai, cuộc kháng chiến chống Pháp, giữ làng, giữ III/Tổng kết: nước... nhất định thắng lợi. *Nghệ thuật: Hoạt động 3: -Tạo tình huống truyện gay cấn: tin GV: Cho hs trao đổi để rút ra nghệ thuật và ý nghĩa thất thiệt được chính những người đi ? Để khắc họa nhân vật ông Hai, tác giả đã sử dụng tản cư từ phía làng Chợ Dầu lên nói những nghệ thuật gì (miêu tả tâm lý, ngôn ngữ sinh ra. động mang đậm cá tính nhân vật). - Miêu tả tâm lí nhân vật chân thực ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả tâm lí và sinh động qua suy nghĩ, hành động, ngôn ngữ nhân vật trong đoạn trích? qua lời nói HS: Cách miêu tả tâm lí nhân vật hết sức sâu sắc, gợi *Ý nghĩa: Đoạn trích thể hiện tình cảm và phù hợp qua hành động, những lời đối thoại, cảm yêu làng, tinh thần yêu nước của độc thoại nội tâm… người nông dân trong thời kì kháng -Ngôn ngữ bình dị, mang tính khẩu khí và lời ăn tiếng chiến chống thực dân pháp nói của người nông dân. GV nhận xét, bổ sung. ? Qua văn bản, em cảm nhận được những vẻ đẹp nào trong của người nông dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp? Tình yêu làng quê gắn liền với tình yêu quê hương, đất nước, yêu kháng chiến, yêu cách mạng. GV tổng kết, treo bảng phụ IV. Củng cố GV: Treo bảng phụ, yêu cầu học sinh đọc và khoanh tròn vào câu đúng Câu 1: Giá trị nghệ thuật của truyện ngắn Làng được tạo nên từ những điểm nào? A. Tự sự kết hợp miêu tả nội tâm, chú trọng đến các tình huống bên trong nhân vật, miêu tả tâm lí nhân vật, vừa độc thoại, vừa đối thoại. B. Tự sự kết hợp miêu tả nội tâm, vừa độc thoại, vừa đối thoại. C. Tự sự kết hợp miêu tả nội tâm, chú trọng đến các tình huống bên trong nhân vật. D. Tự sự kết hợp với miêu tả và chú trọng đến chân dung nhân vật. Câu 2: Giá trị nội dung của truyện ngắn Làng được tạo nên từ những điểm nào? A. Truyện ngắn xây dựng tình huống truyện là bộc lộ sâu sắc tình yêu của ông Hai với làng B. Bộc lộ sâu sắc tình yêu làng cùng tâm trạng đau đớn khi nghe tin làng theo giặc đồng thời diễn tả tình thần yeu nước của người nông dân rời làng đi kháng chiến. C. Diễn tả nỗi buồn, thất vọng của ông Hai D. Niềm vui thắng trận của ông Hai V. Hướng dẫn về nhà: -Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật ông Hai trong tác phẩm “ làng” của Kim Lân?.

<span class='text_page_counter'>(167)</span> -Về nhà: + Học bài, phân tích diễn biến tâm lí của nhân vật ông Hai trong câu chuyện? +Tâm lí của nhân vật được bộc lộ trong tình huống độc đáo nào? + Trình bày những cảm xúc của em về những tình cảm mà người nông dân đã giành cho làng quê, cho cách mạng, cho kháng chiến. -Chuẩn bị bài mới:Chương trình địa phương ( phần tiếng việt) +Chuẩn bị cho tiết chương trình địa phương theo hướng dẫn trong SGK. +Chú ý sưu tầm nhiều từ địa phương tương ứng ở nhiều địa phương khác nhau để thấy được sự phong phú, đa dạng của ngôn ngữ địa phương trên các vùng miền trên đất nước.. Tuần 13 Tiết 63. Ngày soạn: 14/11/12 Ngày dạy: 15/12/12. CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG:ÔN TẬP TỪ VỰNG A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1/ Kiến thức: - Từ ngữ địa phương chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất … - Sự khác biệt giữa các từ ngữ địa phương 2/Kiến thức - Nhận biết một số từ ngữ thuộc các phương ngữ khác nhau - Phân tích tác dụng của việc sử dụng phương ngữ trong một số văn bản KNS: Giao tiếp: Hiểu và biết cách sử dụng phương ngữ trong giao tiếp - Ra quyết định : Biết phân tích các các các cách sử dụng các từ ngữ thích hợp 3.Thái độ : Ca ngợi sự giàu đẹp của Tiếng Việt. B/ Chuẩn bị : GV : Giáo án, CKTKN, KNS, tài liệu địa phương, phiếu học tập HS : Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực - Động não, hỏi và trả lời, phân tích tình huống D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ :Kiểm tra vở soạn của học sinh III/ Bài mới 1/ Giới thiệu bài :Để giúp các em nắm vững kiến thức địa phương về các phụ âm đầu, nguyên âm .. biết cách sử dụng chúng phù hợp với tình huống giao tiếp, tìm hiểu qua tiết học hôm nay. 2/ Vào bài mới. Hoạt động của thầy và trò Hoạt động 1: GV: Yêu cầu học sinh đọc rõ ràng, diễn cảm toàn bộ văn bản, chú ý đọc đúng phụ âm đầu, cuối, nguyên âm đôi, dấu hỏi, dấu ngã, từ địa phương. GV: Đọc mẫu ba khổ đầu sau đó gọi học sinh thay phiên nhau đọc. GV: Chỉ định một học sinh đọc câu 1 sau đó yêu cầu lớp chia 4 nhóm - Nhóm 1: đọc khổ 1 đến khổ 4 - Nhóm 2 đọc từ khổ 5 đến khổ 8 - Nhóm 3 đọc từ khổ 9 đến khổ 12. Nội dung I. Đọc văn bản “ Tiếng Việt”. 1. Câu 1: Đọc và viết đúng các từ có phụ âm đầu. -b,c,d,g,h,k,l,m,n,t,v,q,r,s. 2. Đọc và viết đúng từ có phụ âm cuối - ng,e,i,n,m... 3. Đọc và viết đúng các từ có nguyên âm.

<span class='text_page_counter'>(168)</span> - Nhóm 4 đọc các khổ còn lại. đôi. Các nhóm vừa đọc vừa viết đúng các từ có phụ - ươ,iê... âm đầu, phụ âm cuối, nguyên âm đôi và các từ có dấu hỏi, dấu ngã trong 10 phút, sau đó xung phong trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ 4. Đọc các từ có dấu hỏi, dấu ngã sung. - Các từ có dấu hỏi: rủ, thổi, lửa... GV: Yêu cầu từng nhóm trình bày, sau đó nhận - Các từ có dấu ngã: sẫm, giữa, đẫm... xét, bổ sung. GV? Khi phát âm em thường sai những lỗi gì? Cách khắc phục? HS: Chỉ ra lỗi sai của mình và của bạn, sau đó 5. Tìm từ địa phương có trong bài thơ tìm cách khắc phục. - cha, đàng, sớm... GV: Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân và tìm từ địa phương có trong bài thơ HS: Xung phong trình bày. IV/ Củng cố: Phiếu học tập: Hãy chữa lại các lỗi chính tả trong đoạn thơ sau Tiếng cha dặn khi vun cành nhóm lữa Khi hun thuyền gieo mạ lúc đưa nôi Tiếng mưa dội ào ào trên mái cọ Nón ai xa thăm thẳm ỡ bên trời Đá cheo leo trâu bèo trâu trượt Đi mòn đàn đứt cỏ đợi người thương Đây muối mặn gừng cay lòng khế xót, Ta như chim trong Tiếng Việt như rừng. Chưa chữ viết đả vẹn tròn tiếng nói Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ. Ôi Tiếng Việt như bùn và như lụa Áng tre ngà và mềm mại như tơ Tiếng tha thiết nói thườn nge như hát Kể mọi điều bằn ríu rít âm thanh Như gió nước không thể nào nắm bắt Dấu huyền trầm dấu ngả chên vên Dấu hõi dựng suốt ngàn đời lửa cháy Một tiếng “vườn” rợp bóng lá cành vương Nghe mát lịm ở đầu một tiếng xuối Tiếng heo may gợi nhỡ những con đường. Một đảo nhỏ sa sôi ngoài biễn rộng Vẩn tiếng làng tiếng nước của riêng ta Tiếng chẵng mất khi loa thành đã mất Nàng Mỵ Châu quì xuống lạy cha già. Tiếng thao thức lòng trai ôm ngọc sáng Dưới cát vùi sóng dập chẳng hề nguôi Tiếng tủi cực kẻ ăn cầu ngủ quán Thành Nguyễn Du vằn vặt nổi thương đời Trái đất rộng giàu sang bao thứ tiếng.

<span class='text_page_counter'>(169)</span> Cao quí thâm trầm rực rở vui tươi Tiếng Việt rung rinh nhịp đập trái tim người Như tiếng xáo như giây đàn máu nhỏ. Buồm lộng xóng sô mai về trúc nhớ Phá củi lồng vời vợi cánh chim bay Tiếng ngẹn nghào như đời mẹ đắng cay Tiếng trong treo như hồn dân tộc Việt. V. Hướng dẫn về nhà - Sưu tầm 3 câu thơ( hoặc bài thơ) ca ngợi tiếng Việt. - Phân biệt các phụ âm đầu, nguyên âm đôi và phụ âm cuối có trong câu thơ( hoặc bài thơ) đó - Học sinh rèn luyện ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt bằng cách nào? - Soạn bài: Đối thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. Luyện nói: tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm.

<span class='text_page_counter'>(170)</span> Tuần 13 Tiết 64. Ngày soạn : 16/11/12 Ngày dạy : 17/11/12. NGỮ PHÁP :ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ A/ Mục tiêu bài học : Giúp HS 1. Kiến thức: - Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. - Tác dụng của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. 2. Kỹ năng: - Phân biệt được đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. - Phân tích được vai trò độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. 3. Thái độ: Nhận biết và sử dụng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm khi nói và viết. B.Chuẩn bị: GV: Giáo án, CKTKN, bảng phụ, phiếu học tập HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực - Động não, nêu vấn đề, hỏi và trả lời, trình bày một phút, thảo luận nhóm C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn của học sinh III/ Bài mới 1/ Giới thiệu bài: ? Những yếu tố cơ bản tạo nên câu chuyện là gì? HS : nhân vật và cốt chuyện. -Để khắc hoạ hình tượng nhân vật, chúng ta có thể sử dụng những yếu tố nào ? HS : Nhân vật có thể được khắc hoạ qua các yếu tố: ngoại hình, nội tâm, hành động, trang phục, ngôn ngữ… -Hôm nay chúng ta đi sâu tìm hiểu ngôn ngữ của nhân vật trong văn bản tự sự qua bài : đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: I. Tìm hiểu yếu tó đối thoại, độc GV: Gọi hs đọc đoạn văn sgk thoại, độc thoại nội tâm trong văn HS: Đọc bản tự sự: GV: Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm câu hỏi SGK * Đọc đoạn văn trong 3 phút. Sau đó GV hỏi lần lượt theo từng câu để học sinh trả lời. a. Hai người nói chuyện với nhau ? Trong ba câu đầu đoạn trích, ai nói với ai? Tham gia - Hình thức: có gạch đầu dòng câu chuyện có ít nhất mấy người? Dấu hiệu nào cho ta → Đối thoại thấy đó là một cuộc trò chuyện trao đổi qua lại. HS: Trả lời theo nhóm, nhóm khác nhận xét, bổ sung.: có 2 người phụ nữ nói chuyện, dấu hiệu: gạch đầu.

<span class='text_page_counter'>(171)</span> dòng ở các câu: “Sao bảo làng Chợ Dầu...” và “Ấy thế... thế đấy”. GV nhận xét, sau đó hỏi thế nào là đối thoại? GV: Yêu cầu hai học sinh xây dựng một cuộc đối thoại. HS: Xây dựng cuộc thoại, lớp nhận xét, bổ sung. ? Câu: “- Hà, nắng gớm, về nào...” ông Hai nói với ai? Đây có phải là một câu đối thoại không? Vì sao? Trong đoạn trích còn có câu nào kiểu này không? Hãy dẫn ra các câu đó. HS: Ông Hai nói với chính mình vì không có người đáp lại, ông nói bâng quơ để tìm cách thoái lui. - Phát hiện thêm trong đoạn trích câu “- Cha mẹ tiên sư chúng nó.... một nhát” và “Chúng bay ăn miếng gì.... nhục nhã thế này”. GV: Giảng, chốt lại sau đó hỏi. Thế nào là độc thoại? HS: Trả lời, lớp nhận xét, bổ sung. GV: Chúng ta đã được biết thế nào là đối thoại và độc thoại. Em hãy so sánh giữa đối thoại và độc thoại xem có điểm gì gióng và khác nhau. HS: Thảo luận trong 2 phút và trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV: Treo bảng phụ so sánh giữa đối thoại và độc thoại. ?Các câu như: “Chúng nó cũng.........bằng ấy tuổi đầu” là những câu ai hỏi ai? Tại sao trước những câu này không có gạch đầu dòng như những câu đã nêu ở điểm (a) và (b)? HS:Những câu này là ông Hai hỏi chính mình, diễn ra trong tình cảm của ông vì không thốt ra thành lời, chỉ nghĩ thầm, không có gạch đầu dòng. GV: Yêu cầu lớp thảo luận nhóm đôi trong 2 phút so sánh điểm giống và khác nhau giữa độc thoại và độc thoại nội tâm HS: Thảo luận nhóm đôi và trình bày. GV: Treo bảng phụ so sánh độc thoại và độc thoại nội tâm. ? Các hình thức diễn đạt trên có tác dụng gì. GV nhận xét: đối với diễn biến câu chuyện → tạo không khí, thái độ căm giận của những người tản cư với làng chợ Dầu. Đối với nhà văn: khắc họa sâu sắc tâm trạng nhân vật (đau đớn, dằn vặt) của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu của ông theo giặc → Làm cho câu chuyện sinh động hơn. GV: Gọi cách nói chuyện ở câu (a) là đối thoại, ở câu (b) là độc thoại và ở câu (c) là độc thoại nội tâm. ? Vậy thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm HS: Đọc ghi nhớ sgk Hoạt động 2. b. Ông Hai nói chuyện với chính mình. - Hình thức: có gạch đầu dòng → Độc thoại Giống nhau - Đều có gạch đầu dòng. Khác nhau - Đôi thoại: Có hai người trở lên - Độc thoại: Một mình nói với chính mình và ai đó trong tưởng tượng. c. Ông Hai hỏi chính mình - Không có gạch đầu dòng → Độc thoại nội tâm. Giống nhau - Đều nói với chính mình hoặc ai đó trong tưởng tượng. Khác nhau - Độc thoại: Nói thành lời . Phía trước câu nói có gạch đầu dòng - Độc thoại nội tâm: Nói trong suy nghĩ không phát ra thành lời. Không có gạch đầu dòng.. d. Tác dụng: - Tạo không khí như cuộc sống thật. - Khắc họa tâm trạng nhân vật sâu sắc. → Câu chuyện sinh động, hấp dẫn. *Ghi nhớ sgk178 II/ Luyện tập Bài tập 1/178.

<span class='text_page_counter'>(172)</span> HS: Đọc yêu cầu bài và trả lời GV: Nhận xét. 1. Xác định lời trao và lời đáp trong đoạn trích - Bà Hai: có ba lượt lời trao - Ông Hai có hai lượt lời đáp → Làm nổi bật tâm trạng chán Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 2. chường, buồn bã, đau khổ và thất - Hướng dẫn HS làm vào phiếu học tập. vọng của ông Hai khi nghe tin làng - Nhận xét và uốn nắn cách dùng từ, đặt câu cho các mình theo giặc. em. Bài 2: Viết đoạn văn. IV/ Củng cố: GV phát phiếu học tập cho hs làm Nối nội dung ở cột bên phải với thuật ngữ ở cột bên trái sao cho phù hợp. Thuật ngữ. Nối. Nội dung. 1.Độc thoại nội tâm. a. Hình thức đối đáp, trò chuyện giữa 2 hoặc nhiều người. Trong văn bản, đối thoại được thể hiện bằng các gạch ngang ở đầu dòng ở đầu lời trao và đáp. 2.Độc thoại. b. Lời nói của một người nào đó hướng tới một ai đó trong tưởng tượng hoặc nói với chính mình. Trong văn bản, người độc thoại cất thành lời và trước câu nói có gạch ngang ở đầu dòng.. 3.Đối thoại. c. Lời nói của một người nào đó hướng tới một ai hoặc nói với chính mình. Trong văn bản, người độc thoại không cất thành lời và trước câu nói không có gạch ngang ở đầu dòng.. HS: Nối và trình bày V/ Hướng dẫn về nhà Liên hệ thực tế sử dụng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm và rút ra bài học sử dụng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm một cách hiểu biết, hiệu quả. - Học bài, tiếp tục hoàn chỉnh bài tập 2.. Tuần 13. Ngày soạn : 16/11/12.

<span class='text_page_counter'>(173)</span> Tiết 65. Ngày dạy : 17/11/12. TẬP LÀM VĂN : LUYỆN NÓI : TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI NGHỊ LUẬN VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM A/ Mục tiêu bài học : Giúp HS 1. Kiến thức: - Tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện. - Tác dụng của việc sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện. 2. Kỹ năng: - Nhận biết được các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong một văn bản. - Sử dụng các các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn kể chuyện. - Rèn luyện kĩ năng viết văn tự sự. KNS : Giao tiếp : Trình bày câu chuyện với cách kể chuyện kết hợp với nghị luận và miêu tả trước tập thể 3. Thái độ - Trình bày một vấn đề trước tập thể với nội dung kể lại một sự việc theo ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba. Trong khi kể có thể kết hợp với miêu tả nội tâm, nghị luận, có đối thoại, độc thoại. B/ Chuẩn bị GV : Giáo án, CKTKN, KNS, bảng phụ HS : Soạn bài trước ở nhà, bảng phụ C/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực - Động não, trình bày một phút, thảo luận nhóm, viết tích cực D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh III/ Bài mới 1/ Giới thiệu bài : Hôm nay chúng ta vận dụng những kiến thức về văn bản tự sự làm bài tập trong tiết luyện tập . 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: I. Chuẩn bị Hướng dẫn HS chuẩn bị phần nói. - Kiểm tra sự chuẩn bị của các nhóm (có tuyên dương và phê bình). - Yêu cầu HS lập đề cương và luyện nói trong nhóm theo sự phân công của tiết trước. - Nêu một số yêu cầu HS lưu ý: + Ko viết thành bài văn, chỉ lập các ý chính sẽ nói. + Xác định cần nói gì trước, nói gì sau và kết thúc như thế nào. + Kết hợp sử dụng yếu tố nghị luận, miêu tả nội tâm, các hình thức đối thoại, độc thoại. II/ Thực hành luyện nói Hoạt động 2: * Đề 1: GV hướng dẫn HS lập dàn ý cho bài nói theo a. Diễn biến của sự việc. định hướng - Nguyên nhân nào dẫn đến việc làm sai trái -Dựa vào dàn bài, hãy lập đề cương cho bài của em. nói. - Có sự việc gì? Mức độ có lỗi đối với bạn ( GV: Cho Hs làm việc theo nhóm. Yêu cầu : như thế nào?.

<span class='text_page_counter'>(174)</span> các nhóm tổ chức cho các thanh viên trong nhóm tiến hành tập nói trong nhóm, nhận xét những ưu, nhược điểm để các thành viên khác nhận xét. GV: Gọi đại diện các nhóm trình bày bài nói trước lớp. ( Gv yêu cầu khi nói cần kết hợp với điệu bộ, cử chỉ, nét mặt…) GV: nhận xét, chỉ rõ những chỗ sai cần sửa, những chỗ đúng cần phát huy trong từng bài nói của các nhóm. Chú ý sửa cách phát âm địa phương .. - Có ai chứng kiến hay chỉ mình em biết? b. Tâm trạng: - Tại sao em phải suy nghĩ, dằn vặt? Do em tự vấn lương tâm hay do ai nhắc nhở. - Em có những suy nghĩ cụ thể như thế nào? Lời hứa với bản thân ra sao? * Đề 2: a. Không khí chung của buổi sinh hoạt lớp: - Là một buổi sinh hoạt định kì hay đột xuất. - Có nhiều nội dung hay chỉ có một nội dung phê bình, góp ý cho bạn Nam. - Thái độ của các bạn đối với bạn Nam ra sao? b. Nội dung ý kiến của em. - Phân tích nguyên nhân khiến các bạn có thể hiểu nhầm bạn Nam: khách quan, chủ quan, cá tính của bạn Nam, quan hệ của bạn Nam. - Những lí lẽ và dẫn chứng để khẳng định bạn Nam là một người rất tốt. - Cảm nghĩ của em về sự hiểu lầm đáng tiếc đối với bạn Nam và bài học chung trong quan hệ bạn bè. * Đề 3: a. Xác định ngôi kể: - Nếu đóng vai Trương Sinh thì ngôi kể là ngôi thứ nhất, xưng “tôi”. b. Xác định cách kể: - Tập trung phân tích sâu sắc những suy nghĩ, tình cảm của nhân vật Trương Sinh( hoá thân vào nhân vạt để kể lại câu chuyện) - Các nhân vật và các sự việc còn lại chỉ có vai trò như một cái cớ để nhân vật “tôi” giãi bày tâm trạng của mình.. IV/Củng cố : GV đọc bài mẫu cho học sinh nghe V/ Hướng dẫn về nhà: + Dựa vaò dàn ý cũng như các phần trình bày của các nhóm, hãy hoàn chỉnh bài viết vào vở bài tập. +Trong quá trình làm bài viết, cần chú ý sửa một số lỗi thường gặp trong quá trình diễn đạt. -Chuẩn bị bài mới: Lặng lẽ sa-Pa của Nguyễn Thành Long. +Chú ý phân tích cái đẹp trong cách sống của nhân vật anh thanh niên trong câu chuyện và của một số nhân vật khác. Cần đặt các nhân vật vào hoàn cảnh ra đời của tác phẩm : đó là giai đoạn mà miền Bắc nước ta tiến lên xây dựng CNXH, làm hậu phương lớn cho tiền tiến lớn Nam bộ. +Tìm hiểu ý nghĩa của đề bài : lặng lẽ Sa-Pa.. Tuần 14 Tiết 66. Ngày soạn: 18/11/12 Ngày dạy: 19/11/12.

<span class='text_page_counter'>(175)</span> GV: Đỗ Thị Mỹ Thảo. VĂN BẢN: LẶNG LẼ SA PA Nguyễn Thành Long A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1/ Kiến thức: - Vẻ đẹp của hình tượng con người thầm lặng cống hiến quên mình vì tổ quốc trong tác phẩm. - Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả sinh động, hấp dẫn trong truyện. 2/ Kỹ năng: - Nắm bắt diễn biến truyện và tóm tắt được truyện. Phân tích được nhân vật trong tác phẩm tự sự. Cảm nhận được một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm. 3. Thái độ: Giáo dục HS lòng yêu lao động và say mê công việc. B/ Chuẩn bị: GV: Giáo án, CKTKN, máy chiếu, tranh ảnh HS: Soạn bài trước ở nhà, bảng phụ C/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực - Động não, hỏi và trả lời, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, viết tích cực, trình bày một phút D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiếm tra bài cũ:Không kiểm tra III/ Bài mới: 1/ Giới thiệu bài: Từ những cuộc gặp gỡ với những con người lặng lẽ, bình thường đang làm việc miệt mài cho đất nước ở Sa Pa - Nơi nghỉ mát kì thú, nhưng cũng là nơi sống và làm việc của những con người lao động với những phẩm chất trong sáng, cao đẹp, qua một chuyến đi , ngỡ chỉ là chuyến đi chơi thư giãn, nhà văn Nguyễn Thành Long đã viết thành một truyện ngắn đặc sắc dào dạt chất thơ 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 I/ Đọc và tìm hiểu chung GV: Hướng dẫn hs cách đọc: Cách đọc: diễn cảm, 1/ Đọc giọng chậm, cảm xúc, lắng sâu…, 2/ Tác giả GV: Đọc mẫu, gọi hs đọc - Nguyễn Thành Long (1925- 1991) HS: Đọc -Cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí GV: Yêu cầu hs quan sát trên máy chiếu về chân dung Nguyễn Thành Long ? Hãy nêu những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Thành Long HS: Nguyễn Thành Long (1925- 1991) Cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí GV: Nguyễn Thành Long thường viết về đề tài lao động và cuộc sống lao động ở nhiều nơi trên mọi miền đất nước. 3/ Tác phẩm ?Tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa được sáng tác trong hoàn -Tác phẩm được ra đời năm 1970 sau cảnh nào. chuyến đi thức tế ở Lào Cai của tác giả. HS: Tác phẩm được ra đời năm 1970 sau chuyến đi - Tác phẩm rút từ tập “Giữa trong xanh” thức tế ở Lào Cai của tác giả. viết năm 1972. - Tác phẩm rút từ tập “Giữa trong xanh” viết năm 1972. - Thể loại: Truyện ngắn GV: Trình chiếu tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn -PTBĐ: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị.

<span class='text_page_counter'>(176)</span> Thành Long. ?Tác phẩm được viết theo thể loại nào? PTBĐ? HS: Trả lời GV: Trình chiếu từ khó cho hs xem - Tam thất, Vật lí địa cầu, mấy nhật quang kí, máy bộ đàm ? Văn bản chia làm mấy phần? Nội dung từng phần? HS: + Phần1:Từ đầu đến” Kìa, anh ta kia”- Bác lái xe giới thiệu một người cô độc nhất thế gian này + Phần 2: tiếp đến” Vật gì như thế” - Cuộc gặp gỡ trò chuyện giữa anh thanh niên, bác lái xe, ông hoạ sĩ, cô kĩ sư + Phần 3: Còn lại - Họ chia tay nhau, ông hoạ sĩ, cô kĩ sư trẻ xuống đồi cứ vấn vương vì sao anh thanh niên không tiễn ra tận xe ? Tóm tắt văn bản? HS: Tóm tắt GV: Trình chiếu và chốt lại. Hoạt động 2 ?Truyện có mấy nhân vật, ai là nhân vật chính? HS: Có bốn nhân vật, anh thanh niên nhân vật chính ? Em có nhận xét gì về cốt truyện HS:Cốt truyện đơn giản, kể lại cuộc gặp gỡ tình cờ giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư và bác lái xe với anh thanh niên trong một chuyến đi nghỉ trước khi về hưu của ông họa sĩ. ? Truyện đã xây dựng một tình huống khá đặc biệt, theo em, đó là tình huống nào? HS: Cuộc gặp gỡ giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư với anh thanh niên trên đỉnh núi Yên Sơn ? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy, cách kể này có tác dụng gì? HS:Kể theo ngôi thứ ba nhưng tác giả lại đặt điểm nhìn vào nhân vật ông họa sĩ già, mặc dù kp dùng ngôi thứ nhất (để hạo sĩ xung “tôi” . Cách kể và ngôi kể này có tác dụng làm cho các nhân vật hiện ra một cách chân thực, khách quan, mặt khác tạo điều kiện thuận lợi để chất trữ tình nổi rõ, đào sâu suy tư nhân vật. GV: Yêu cầu học sinh quan sát tranh minh họa về. luận *Giải thích từ khó 4/ Bố cục + Phần1:Từ đầu đến” Kìa, anh ta kia”Bác lái xe giới thiệu một người cô độc nhất thế gian này + Phần 2: tiếp đến” Vật gì như thế” Cuộc gặp gỡ trò chuyện giữa anh thanh niên, bác lái xe, ông hoạ sĩ, cô kĩ sư + Phần 3: Còn lại - Họ chia tay nhau, ông hoạ sĩ, cô kĩ sư trẻ xuông đồi cứ vấn vương vì sao anh thanh niên không tiễn ra tận xe 5/ Tóm tắt Trên chuyến xe đi Lào Cai, bác tài xế đã giới thiệu với ông họa sĩ, bác lái xe và cô kĩ sư trẻ mới ra trường một anh thanh niên 27 tuổi, sống một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2.600 m. Anh ta làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu. Hoàn cảnh sống, tinh thần làm việc và quan niệm sống của anh đã có những tác động lớn sâu sắc đối với mọi người. Cuộc gặp gỡ chưa đầy ba mươi phút nhưng đã nảy nở giữa những con người xa lạ ấy những tình cảm ấm áp, tốt đẹp; giữa một không gian chỉ có gió núi và sương mù. II/ Tìm hiểu văn bản 1/ Tình huống truyện - Cuộc gặp gỡ giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư với anh thanh niên trên đỉnh núi Yên Sơn -> Tạo điều kiện cho các nhân vật xuất hiện một cách tự nhiên. 2/ Bức tranh thiên nhiên ở Sa Pa.

<span class='text_page_counter'>(177)</span> những nhân vật chính GV: Nói sơ lược về nhan đề GV: Cho hs thảo luận 3 phút Chia làm ba nhóm Câu hỏi:Bức tranh về phong cảnh Sa Pa được tác giả miêu tả như thế nào? GV: Gợi ý ? Tìm và chỉ ra những câu văn miểu tả thiên nhiên Sa Pa ? Nhận xét về từ ngữ và nghệ thuật mà tác giả sử dụng. ?Qua đó cảnh vật Sa Pa hiện lên như thế nào HS: Làm trên bảng phụ và trình bày GV: Nhận xét và chốt lại ý GV: Yêu cầu học sinh quan sát lên máy chiếu xem toàn cảnh SaPa GV: Liên hệ cảnh ở trường ? Theo tác giả “ Tp là một bức chân dung” Theo em đó là bức chân dung ai? Hiện qua cái nhìn và suy nghĩ của ai? HS:Bức chân dung của nhân vật thanh niên, điểm nhìn vào ông họa sĩ, một đoạn nhỏ cô kĩ sư GV: Chốt lại bài, Yêu cầu học sinh quan sát lên máy chiếu xem về máy nhật quang kí và máy bộ đàm, bảng đồ thời tiết. -Nắng .... gầm xe Từ ngữ ngợi hình, hình ảnh so sánh, nhân hóa độc đáo Cảnh sắc có đường nét sống động, màu sắc hài hòa, tươi sáng - Sa Pa đẹp như một bức tranh, với vẻ đẹp trong trẻo, sáng sủa đầy chất thơ. IV/Củng cố:GV: Khái quát lại bài học V/ Hướng dẫn về nhà: - Phân tích kĩ nhân vật anh thanh niên: Qua lời giới thiệu của bác lái xe; qua cuộc gặp gỡ giữa ba nhân vật, công việc của anh, tìm hiểu các nhân vật phụ + Rút ra được chủ đề và tưởng của tác phẩm. Tuần 14 Tiết 67. Ngày soạn: 18/11/12 Ngày dạy: 22/11/12. VĂN BẢN: LẶNG LẼ SA PA Nguyễn Thành Long A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1/ Kiến thức:.

<span class='text_page_counter'>(178)</span> - Vẻ đẹp của hình tượng con người thầm lặng cống hiến quên mình vì tổ quốc trong tác phẩm. - Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả sinh động, hấp dẫn trong truyện. 2/ Kỹ năng: - Nắm bắt diễn biến truyện và tóm tắt được truyện. Phân tích được nhân vật trong tác phẩm tự sự. Cảm nhận được một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm. 3. Thái độ: Giáo dục HS lòng yêu lao động và say mê công việc. B/ Chuẩn bị: GV: Giáo án, CKTKN, tranh ảnh HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực - Động não, hỏi và trả lời, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trình bày một phút D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiếm tra bài cũ: Bức tranh về phong cảnh Sa Pa được tác giả miểu tả như thế nào? Đáp án: (10đ) -Nắng .... gầm xe :Từ ngữ ngợi hình, hình ảnh so sánh, nhân hóa độc đáo Cảnh sắc có đường nét sống động, màu sắc hài hòa, tươi sáng Sa Pa đẹp như một bức tranh, với vẻ đẹp trong trẻo, sáng sủa đầy chất thơ III/ Bài mới: 1/Giới thiệu bài 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 I/ Đọc và tìm hiểu chung Hoạt động 2 II/ Tìm hiểu văn bản GV : Gọi hs đọc phần còn lại 3/ Nhân vật anh thanh niên HS : Đọc a/Hoàn cảnh sống và làm việc: ?Qua lời giới thiệu của bác lái xe, anh thanh niên là người như thế nào. - Là người cô độc nhất thế gian. HS : Là người cô độc nhất thế gian. - 27 tuổi, làm việc trên đỉnh Yên Sơn 27 tuổi, làm việc trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m, rất cao 2600m, rất thèm người. thèm người. ? Ngay sau lời giới thiệu anh xuất hiện với vóc dáng như thế nào. HS : Tầm vóc bé nhỏ, nét mặt rạng rỡ. - Tầm vóc bé nhỏ, nét mặt rạng rỡ. ? Vì sao khi gặp mọi người anh lại rạng rỡ nét mặt. HS :Niềm vui sướng, hạnh phúc khi được gặp gỡ mọi người. ? Anh thanh niên sống và làm việc trong hoàn cảnh -Hoàn cảnh sống: một mình trên đỉnh nào ? Đặc điểm của công việc đó? núi cao… HS :Hoàn cảnh sống: một mình trên đỉnh núi cao… - Công việc: đo gió, đo mưa, đo Công việc: đo gió, đo mưa, đo nắng… đòi hỏi sự tỉ mỉ, nắng… đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác, và chính xác, và tinh thần trách nhiệm cao. tinh thần trách nhiệm cao. ? Em có nhận xét gì về cuộc sống và công việc của  Hoàn cảnh sống khắc nghiệt, công anh. việc khó khăn gian khổ. HS :Đó là một công việc hết sức khó khăn, gian khổ, b. Phẩm chất của anh: cuộc sống thì cô đơn, lẻ loi. Trước công việc và hoàn cảnh như vậy nhưng anh vẫn bám trụ và làm việc rất tích cực. ? Điều gì giúp anh vượt qua được hoàn cảnh ấy. - Là người yêu nghề, luôn ý thức HS thảo luận, chỉ ra những chi tiết cụ thể miêu tả công việc củamình. phẩm chất của anh và nêu dẫn chứng cụ thể:.

<span class='text_page_counter'>(179)</span> + Đối với nghề : anh không hề thấy cô đơn vì đã quan niệm con người khi làm việc thì họ với việc là đôi, là gắn bó -> Yêu nghề. + Trong suy nghĩ : Ý thức được công việc của mình gắn liền với bao nhiêu người khác, là cần thiết cho đất nước, cho nhân dân + Trong cuộc sống ? Điều gì ở anh khiến mọi người gần gũi, dễ mến (HS phát hiện sự cởi mở và quý trọng mọi người qua việc mời khách lên chơi, trò chuyện, tặng quà cho mọi người...). - Chi tiết anh hái hoa tặng cô gái, chạy về trước pha trà chứng tỏ anh là người rất lịch sự, chu đáo và ân cần với khách. Chi tiết anh nhắc cô gái quên khăn và cầm đưa trả tận nơi làm cho cô gái thẹn thùng đến đỏ mặt… là một chi tiết rất tinh tế, chứng tỏ anh vô tình và chu đáo. Đây là chi tiết nghệ thuật khéo léo mà một bậc thầy như tác giả mới có thể nói lên được. GV: : Đó là hạnh phúc của những con người thực sự gắn bó với nghề. ? Nhân vật đã nói gì về công việc của mình? Những lời nói đó có ý nghĩa gì? HS :Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi sao gọi là một mình được…công việc gian khổ thế chứ cất nó đi thì cháu buồn đến chết mất. - Những lời nói đó thể hiện một nhận thức sâu sắc về công việc trong đời sống của con người. ? Anh đã tìm thấy niềm vui nào trong cuộc sống cô đơn nơi đỉnh núi cao ấy? HS :Anh đã tìm thấy một người bạn giữa núi rừng hoang vu : đó là sách. GV : trong khó khăn của cuộc sống anh thanh niên đã tự mình thích ứng và tìm đựơc niềm vui mới. ? Qua cuộc trò chuyện của các nhân vật, anh thanh niên còn bộc lộ vẻ đẹp nào khác nữa? HS :Anh còn là người hết sức ân cần, chu đáo, ngăn nắp, mến khách, và cũng hết sức khiêm tốn, không muốn cho ông hoạ sĩ vẽ chân dung của mình mà gới thiệu với ông về những con người khác ? Ông họa sĩ hiện ra qua những nét nào? ? Khi gặp anh thanh niên, thái độ của ông ra sao. HS tìm trong đoạn sau khi anh thanh niên kể về công việc của mình (SGK/184). - Ông đã xúc động và bối rối vì đã bắt gặp một điều thật ra ông vẫn hằng ao ước được biết. Chỉ một nét thôi đủ khẳng định một tâm hồn, khơi gợi một ý sáng tác. ? Tại sao ông cho rằng gặp được người thanh niên là "một cơ hội hạn hữu cho sáng tác". -> Những vẻ đẹp mới lạ toát lên từ người thanh niên. -Quan niệm:. +Khi ta làm việc ta với công việc là đôi. + Mình sinh ra là gì, mình đẻ ra ở đâu…  Nhận thức đúng đắn và sâu sắc về công việc trong cuộc sống -Luôn tìm niềm vui trong cuộc sống : Yêu sách và rất ham đọc sách.. - Tính cách: là người ân cần, chu đáo, mến khách, sống ngăn nắp, khiêm tốn. Anh thanh niên đẹp cả về tinh thần, tình cảm, cách sống, cả những suy nghĩ về cuộc sống về công việc  Anh tiêu biểu cho hình ảnh con người lao động mới. 4/ Các nhân vật phụ a. Ông họa sĩ: - Là người say mê nghệ thuật và khát khao đi tìm cái đẹp. - Khi gặp anh thanh niên: xúc động và bối rối. - Muốn ghi lại hình ảnh anh thanh niên bằng nét bút ký họa..

<span class='text_page_counter'>(180)</span> khơi dậy biết bao cảm xúc và suy nghĩ trong người hoạ sỹ già. Đây là cái nhọc tinh thần rất cần cho sáng tạo nghệ thuật. ? Qua trên có thể đánh giá họa sĩ là người như thế nào. HS :Trong chuyến đi còn gợi cho ông họa sĩ già những suy tư sâu sắc về nghề nghiệp, về cuộc sống con người, về sức mạnh của nghệ thuật trước cuộc sống, về những khó khăn và nhọc nhằn của người nghệ sĩ. Đối với ông, Sa Pa đâu có lặng lẽ như ông tưởng, có chăng đó chỉ là sự lặng lẽ bên ngoài, trong phong cảnh mà thôi.Ở đó còn có bao nhiêu người âm thầm làm việc cống hiến cho đất nước. ? Luôn bất ngờ và xúc động trước cuộc sống của anh thanh niên là ai. ? Nhận vật cô kỹ sư được giới thiệu là người như thế nào (trẻ trung, kín đáo, là một cô kỹ sư nông nghiệp mới ra trường đã tình nguyện lên vùng cao làm việc). ? Cuộc gặp gỡ với anh thanh niên tuy ngắn ngủi nhưng để lại cho cô những ấn tượng gì (nhận xét suy nghĩ của cô qua việc chứng kiến cuộc sống và bản lĩnh của anh thanh niên). HS :Giúp cô hiểu thêm về cuộc sống. + Vững vàng, tự tin hơn trong chặng đường mà cô sắp trải qua. ? Đóng vai người dẫn truyện, đó là ai. ? Trong truyện em thấy bác lái xe là người như thế nào. HS :Nhận xét cách giới thiệu về cảnh sắc, con người, đặc biệt là giới thiệu về anh thanh niên làm cho mọi người hồi hộp và nóng lòng muốn gặp. ? Ngoài các nhân vật trên, truyện còn có những nhân vật phụ nào khác (ông kĩ sư dưới vườn rau Sa Pa, anh bạn ở trạm khí tượng Phan-xi-păng, anh kĩ sư lập bản đồ – Là những con người sống và làm việc lặng lẽ vì mọi người dưới bầu trời Sa Pa). ? Qua trên em có nhận xét gì về vai trò của các nhân vật phụ. ? Theo em chủ đề chính của truyện trên là gì. GV: ca ngợi những người lao động, gợi ra vấn đề về ý nghĩa và niềm vui tự giác trong lao động. GV : sự góp mặt của các nhân vật này thể hiện sâu sắc chủ đề của văn bản: “trong cái lặng lẽ của Sa-pa…lo nghĩ như vậy cho đát nước” Hoạt động 3 ? Hãy tìm trong văn bản những chi tiết có sự kết hợp các yếu tố trữ tình, bình luận với tự sự? Nêu tác dụng của nó? ( Chú ý những đoạn truyện miêu tả cảnh Sa-pa, những chi tiết nói về cuộc sống của nhân vật…) GV cho HS thảo luận và trình bày. → Là người tinh tế, giàu cảm xúc.. b. Cô kỹ sư: - Là người trẻ trung, kín đáo. - Cuộc gặp gỡ với anh thanh niên: + Giúp cô hiểu thêm về cuộc sống. + Vững vàng, tự tin hơn trong chặng đường mà cô sắp trải qua. c. Bác lái xe: - Là người vui tính, sôi nổi. -> Góp phần làm cho câu chuyện thêm sinh động, hấp dẫn.. III/ Tổng kết *Nghệ thuật -Tạo tình huống truyện tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn. - Xây dựng đối thoại và độc thoại nội tâm..

<span class='text_page_counter'>(181)</span> HS thảo luận và trình bày . - Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên đặc + Chất trữ tình thể hiện ở vẻ đẹp của cảnh thiên nhiên sắc ; miêu tả nhân vật với nhiều điểm ở Sa-pa nhìn +Từ cuộc gặp gỡ tình cờ đầy dư vị của các nhân vật - Kết hợp giữa kể với tả và nghị luận. + Từ cuộc sống giản dị mà cao đẹp của anh thanh Tạo tính chất trữ tình trong tác phẩm niên .Từ những cảm xúc mới nảy nở trong lòng của truyện ông hoạ sĩ, cô kĩ sư và bác lái xe. *Ý nghĩa : Lặng lẽ Sa Pa là câu + Tạo không khí trữ tình cho tác phẩm không chỉ tạo chuyện về cuộc gặp gỡ với những tính hấp dẫn mà còn nâng cao những vẻ đẹp bình dị con người trong một chuyến đi thực trong tác phẩm , góp phần thể hiện rõ chủ đề văn bản. tế của nhân vật ông họa sĩ, qua đó, GV : toàn câu chuyện chất thơ bàng bạc, trữ tình từ tác giả thể hiện niềm yêu mến đối với cuộc sống con người đến thiên nhiên. Đây là nghệ những con người có lẽ sống cao đẹp thuật nổi bật nhất của câu chuyện. đang lặng lẽ quên mình cống hiến ? Nêu nghệ thuật đặc sắc và ý nghĩa của văn bản cho tổ quốc. HS: Trả lời GV: Chốt lại IV/ Củng cố : GV khái quát lại toàn bộ bài học V/ Hướng dẫn về nhà : Về nhà học thuộc bài : Chuẩn bị bài mới: Ôn tập văn tự sự để chuẩn bị bài viết số 3. +Xem lại các kiến thức mới bổ sung cho một bài văn tự sự : nghị luận, miêu tả nội tâm nhân vật, đối thoại giữa các nhân vật… +Chuẩn bị các đề tham khảo trong SGK.. Tuần 14 Tiết 68,69. Ngày soạn : 21/11/12 Ngày dạy : 24/11/12. VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3 A/Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức: Viết được bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận 2. Kỹ năng: - Phải viết được văn bản tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm và yếu tố nghị luận. - Rèn luyện kỹ năng diễn đạt trình bày. 3. Thái độ: Tự giác, độc lập, sáng tạo B. Hình thức kiểm tra: - Hình thức kiểm tra: Tự luận - Cách tổ chức kiểm tra: cho học sinh làm bài kiểm tra tự luận trong 90 phút. C. Thiết lập ma trận:.

<span class='text_page_counter'>(182)</span> - Liệt kê chuẩn kiến thức kĩ năng trong các văn bản tự sựu có yếu tố miêu tả nội tâm. - Chọn nội dung cần đánh giá và thực hiện các bước thiết lập ma trận đề - Xác định khung ma trận KHUNG MA TRẬN BÀI VIẾT TẬP LÀM VĂN SỐ 3. Nội dung kiến thức Nhận biết TN Tập làm văn. Số câu: Số điểm Tỉ lệ % Tổng số câu: Tổng số điểm: Tỉ lệ: %. Mức độ nhận thức Thông hiểu. TL TN - Nhận ra Văn tự sự có sử dụng miêu tả kết hợp nghị luận và hình thức đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm. Vận dụng. Cộng. TL TN TL -Hiểu tác dụng -Viết bài văn của yếu tố nghị TS kết hợp với luận , miêu tả nội nghị luận, tâm trong văn tự miêu tả nội sự tâm .. Sốđiểm 3 Tỉlệ % 30%. Số điểm 2 Tỉlệ 20%. :. :. Số điểm 5 Tỉlệ 50%. Số câu: 1 Sốđiểm10 Tỉlệ 100% Số câu: 1 Số điểm10 Tỉlệ:100%. D/ĐỀ: Nhân ngày 20 tháng 11, kể cho các bạn nghe về một kỷ niệm đáng nhớ giữa mình và thầy, cô giáo cũ.. Đ/ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Đáp án a/Yêu cầu chung Đảm bảo đúng thể loạivăn bản tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận. Trình bày sạch, đẹp, không sai lỗi chính tả. Kể lại được câu chuyện về một kỷ niệm đáng nhớ xảy ra giữa em và thầy, cô giáo cũ nhân dịp 20/11. b/Yêu cầu cụ thể a. Mở bài: Giới thiệu kỷ niệm đáng nhớ giữa mình và thầy cô giáo cũ. b. Thân bài: - Kỷ niệm ấy xảy ra khi nào, ở đâu, với thầy cô nào? - Câu chuyện ấy diễn ra như thế nào và đáng nhớ ở chỗ nào? * Kết hợp sử dụng yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm để tái hiện lại những tình cảm, niềm xúc động khi kể lại câu chuyện và những suy nghĩ chân thực, sâu sắc. Điểm 3đ. 1đ 5đ.

<span class='text_page_counter'>(183)</span> của mình viết về tình thầy trò. - Lưu ý sử dụng hình thức đối thoại, độc thoại hoặc độc thoại nội tâm. c. Kết bài: Kết thúc câu chuyện, những suy nghĩ tình cảm của người viết đối với 1đ kỷ niệm ấy và đối với thầy, cô giáo cũ. 4/ Củng cố, hướng dẫn về nhà: Về nhà đọc thêm bài văn mẫu, rút ra ưu và nhược điểm bài làm Soạn bài:Người kể chuyện trong văn bản tự sự ( Soạn theo yêu cầu câu hỏi trong sgk). Tuần 14 Tiết 70. Ngày soạn: 25/11/12 Ngày dạy: 27/11/12. TẬP LÀM VĂN:NGƯỜI KỂ CHUYỆN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ (Tự học có hướng dẫn) A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức: - Vai trò của người kể trong tác phẩm tự sự. - Những hình thức kể chuyện trong tác phẩm tự sự. - Đặc điểm của mỗi hình thức người kể chuyện trong tác phẩm tự sự 2. Kỹ năng: - Nhận diện người kể trong tác phẩm tự sự. - Vận dụng hiểu biết về người kể chuyện để đọc – hiểu văn bản tự sự hiệu quả 3. Thái độ: Trung thực trong kể chuyện B.Chuẩn bị: GV: Giáo án, CKTKN, bài tham khảo HS: Soạn bài trước ở nhà C. Phương pháp và kĩ thuật dạy học:.

<span class='text_page_counter'>(184)</span> - Phương pháp: thảo luận nhóm, thuyết trình, nêu vấn đề. - Kĩ thuật: Chia nhóm, trình bày một phút. D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I. Ổn định lớp II.Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra III. Bài mới: 1/ Giới thiệu bài: ở các lớp 6 ,7, 8 chúng ta đã đợc học về ngôi kể và chuyển đổi ngôi kể, trong chơng trình Ngữ văn lớp 9, các em tiếp tục đợc học nâng cao hơn một bớc về ngời kể chuyện và ngôi kÓ trong v¨n tù sù, cô thÓ nh thÕ nµo ? chóng ta cïng t×m hiÓu trong giê häc h«m nay.. Hoạt động của thầy và trò Hoạt động 1: GV:Gọi HS đọc đoạn văn trong SGK, trích: “lặng lẽ SaPa” của Nguyễn Thành Long. GV: Chia nhóm cho học sinh thảo luận ba câu hỏi trong sgk ( 2p) HS: Các nhóm thảo luận N1:? Đoạn trích kể về ai? Kể về việc gì? ? Ai là người kể câu chuyện này? HS: Câu chuyện kể về phút chia tay giữa người hoạ sĩ già, cô gái và anh thanh niên. (Gợi ý:có phải là một trong ba nhân vật trong đêm chia tay đó không? Cách miêu tả các nhân vật trong câu chuyện có gì đặc biệt? Nếu người kể là một trong ba nhân vật thì ngôi xưng là gì?) GV nhận xét. Các nhân vật được miêu tả một cách khách quan : anh thanh niên thì vừa vào kêu lên, cô kĩ sư mặt đỏ ửng, nhà hoạ sĩ già quay lại,… + Nếu người kể là một trong ba nhân vật thì phải xưng tôi, hoặc xưng tên nhân vật, +Vậy, ngôi kể trong đoạn trích này là một người nào đó dấu măt, không xuất hiện trong câu chuyện. N2:? Những câu : “giọng cười như đầy tiếc rẻ”, “những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy” là nhận xét của ai về ai? HS:Đây là lời nhận xét của người kể chuyện về anh thanh niên và những suy nghĩ của anh ta trong lúc chia tay với cô gái. GV: Người kể chuyện đã nhập vai vào nhân vật anh thanh niên để nói hộ những suy nghĩ và tình cảm của anh, nhưng vẫn là giọng trần thuật của người kể chuyện. ? Nếu tác giả cho anh thanh niên tự trình bày suy nghĩ thì hiệu quả có gì khác? GV: Người kể chuyện nhập vai vào nhân vật để nhận xét làm cho tính khái quát của vấn đề cao hơn… N3:Qua phân tích, hãy tìm những căn cứ để có thể nói rằng: người kể chuyện ở đây dường như thấy hết mọi việc và mọi hành động, tâm tư tình cảm của nhân vật? GV:Các nhân vật đều được miêu tả một cách khách. Nội dung I. Người kể chuyện trong văn bản tự sự: 1. Ví dụ :SGK a. Đoạn trích kể về phút chia tay giữa hoạ sĩ già, cô gái và anh thanh niên. b. Người kể vắng mặt (vô nhân xưng), cả ba nhân vật không xưng tôi trong văn cảnh. c. Những nhân xét của người kể về anh thanh niên và những suy nghĩ của anh.. d. Căn cứ vào ngôi kể thứ 3, người kể câu chuyện , đối tợng đợc miêu t¶ , ng«i kÓ , ®iÓm nh×n vµ lêi v¨n..

<span class='text_page_counter'>(185)</span> quan. + Người kể chuyện không xưng tôi, cũng không xưng tên một trong ba nhân vật. + Người kể chuyện nhập vai vào nhân vật để nói hộ những suy nghĩ, tình cảm của nhân vật mang tính khái quát cao cho suy nghĩ của những nhân vật khác trong tình huống đó + Lời văn thì cũng mang tính khách quan: suy nghĩ của nhân vật nhưng vẫn là câu trần thuật của người kể chuyện. GV: căn cứ vào cách miêu tả nhân vật, điểm nhìn, lời văn kể chuyện, ngôi xưng trong văn bản… có thể nói, người kể chuyện đã nhập thân vào nhân vật, hiểu hết mọi tâm tư tình cảm của họ. ? Vậy, cách kể chuyên theo ngôi kể thứ ba trong văn bản tự sự có đặc điểm gì nổi bật? ? Người kể chuyện theo ngôi kể thứ ba có vai trò như thế nào trong câu chuyện? GV tổng hợp bài học. - Người kể chuyện trong văn bản tự sự ngoài ngôi thứ nhất, còn có ngôi kể thứ ba. -Người kể chuyện theo ngôi kể thứ ba tự dấu mình, nhưng lại có mặt khắp nơi tron g văn bản. Người kể dường như biết hết mọi việc, mọi tâm tư, mọi tình cảm của các nhân vật và thể hiện một cách khách quan. -Người kể chuyện có vai trò dẫn dắt người đọc đi vào câu chuyện bằng cách giới thiệu nhân vật, tình huống câu chuyện, tả người, tả cảnh, đưa nhận xét, đánh giá về những điều được kể. Gọi HS đọc ghi nhớ SGK Hoạt động 2 : GV:Gọi HS đọc bài tập 1. ? Hãy so sánh sự khác nhau giữa cách kể chuyên ở đoạn văn này và cách kể chuyện ở đoạn văn trong phần tìm hiểu bài? ( Gợi :người kể ở đây theo ngôi thứ mấy, tự xưng là gì, đóng vai nhân vật nào để kể chuyện?) - Trong đoạn trích này, người kể chuyện kể chuyện theo ngôi kể thứ nhất, người kể chuyện đóng vai nhân vật bé Hồng để kể chuyện cho nên xưng tôi. ? Cách kể chuyện như vậy có những ưu điểm gì, hạn chế gì so với cách kể chuyện theo ngôi kể thứ nhất? - Cách kể chuyện theo ngôi kể thứ nhất không có tính khách quan, ngược lại, nó lại mang tính chủ quan của nhân vật được đóng vai. Chính điều đó, giúp cho tác giả thể hiện một cách sâu sắc những diễn biến tâm lí phức tạp của nhân vật bé Hồng trong giây phút gặp mẹ. Nó cũng phối hợp với thể loại văn bản hồi kí. GV nhận xét bổ xung. ? Từ đoạn trích trong phần tìm hiểu bài, em hãy chuyển. * Ghi nhớ: SGK/193. II. Luyện tập: Bài tập sgk/194 a: Đoạn văn này người kể chuyện ở ngôi thứ nhất, là ngôi kể xưng tôi, người kể chuyện đóng vai bé Hồng để kể chuyện. + Cách kể chuyện này không mang tính khách quan nhưng nó lại có thể giúp người kể đi sâu vào tâm tư, tình cảm của nhân vật bé Hồng, thể hiện được những diễn biến tâm lí phức tạp của nhân vật bé Hồng b.-Chuyển đổi ngôi kể:.

<span class='text_page_counter'>(186)</span> đổi ngôi kể, đóng vai một trong ba nhân vật trong câu chuyện để thể hiện lại nội dung cuộc chia tay đó. ( chú ý khi chuyển đổi ngôi kể, cần thay đổi ngôi kể cho phù hợp, đặc biệt là trong quá trình thể hiện tâm tư, tình cảm của các nhân vật.) GV gọi HS đọc bài và nhận xét. IV/ Củng cố: GV khái lại bài học V. Hướng dẫn về nhà: + Học bài cũ, hoàn thành tất cả các bài tập trong SGK + Tìm hiểu thêm vai trò của người kể chuyện trong các văn bản tự sự khác đã đọc. - Chuẩn bị bài mới: Chiếc lược ngà. + Đọc văn bản, tìm hiểu một vài nét về hoàn cảnh ra đời của tac phẩm. + Tìm đọc thêm đầy đủ tác phẩm để hiểu hết ý nghĩa của câu chuyện + Phân tích những đoạn trích trong SGK để thấy được tình cảm cha con cao đẹp trong thời kháng chiến chống Mĩ. + Tìm hiểu nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn của tác giả.. Tuần 15 Tiết 71. Ngày soạn: 26/11/12 Ngày dạy: 27/11/12. VĂN BẢN: CHIẾC LƯỢC NGÀ Nguyễn Quang Sáng A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức: - Nhân vật, cốt truyện trong một đoạn trích Chiếc lược ngà. - Tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. - Sự sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, miêu tả tâm lí nhân vật. 2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu văn bản truyện hiện đại sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước. - Vân dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại. 3. Thái độ:Thông cảm, đồng cảm với những con người là nạn nhân của chiến tranh. B/ Chuẩn bị GV: Giáo án, CKTKN, tranh ảnh minh họa, phiếu học tập HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp/kĩ thuật dạy học tích cực - Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, vấn đáp, diễn giảng, th¶o luËn nhãm, động não D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Câu 1:Tóm tắt lại truyện” Lặng lẽ Sa Pa” Câu 2: Phân tích những nét đẹp của nhân vật anh thanh niên? ĐÁP ÁN: Câu 1: HS tóm tắt được (5điểm).

<span class='text_page_counter'>(187)</span> Câu2:(5 điểm): Nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm thể hiện một lối sống đẹp: sống hết mình vì công việc, sống âm thầm đóng góp công sức của mình cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước… III/ Bài mới 1/ Giới thiệu bài: Dân tộc Việt Nam trải qua hai cuộc trường kì kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Trong hai cuộc kháng chiến đó đã làm tan nát bao mái ấm gia đình, đã giết chết hàng vạn nhân dân ta, thế nhưng cái mà họ không thể chia cắt được đó là những tình cảm thiêng liêng cao quý của con người. Tình cảm đó là gì… ta cùng tìm hiểu qua bài học này. 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: I/Đọc và tìm hiểu chung: GV: Hướng dẫn cho học sinh cách đọc 1/Đọc HS: Đọc 2/Tác giả: ? Trình bày những nét cơ bản về tác giả? -Nguyễn Quang Sáng(1932). Quê ở HS:Từng là bộ đội, vừa chiến đấu vừa sáng tác văn An Giang. chương.Viết về con người và cuộc sống của con người - Viết nhiều thể loại, chủ yếu viết về Nam Bộ. cuộc sống và con người Nam Bộ. ? Tác phẩm được ra đời trong hoàn cảnh nào? 3/Tác phẩm: HS: Tác phẩm được tác giả sáng tác khi ông tham gia -Viết 1966 khi tác giả hoạt động ở chiến đấu ở chiến trường Nam Bộ chiền trường Nam Bộ. ? Văn bản viết theo thể loại nào? PTBĐ? - Thể loại: Truyện ngắn HS: Trả lời - PTBĐ: Tự sự GV : Gọi hs tóm tắt lại văn bản 4/Tóm tắt tác phẩm: Truyện kể về anh Sáu, trước khi chuẩn bị đi tập kết, anh cùng một người bạn tên là Ba về thăm gia đình. Những tưởng sau bao năm xa cách anh sẽ được con đón nhận với những tình cảm sâu sắc nhất. Thế nhưng trong ba ngày phép, bé Thu – con gái anh nhất định không nhận anh là ba mặc dù anh đã làm hết mọi cách. Đến lúc chia tay, Thu đã biết được sự thật và chấp nhận anh là ba. Sau đó, anh trở lại chiến trường và dồn hết tình yêu thương con bằng việc làm cho con một chiếc lược bằng ngà, nhưng chưa kịp trao cho con anh đã hi sinh. - Tóm tắt thêm phần cuối của câu chuyện: bé Thu trở thành cô giao liên dũng cảm, gan dạ. Hoạt động 3: II. Tìm hiểu văn bản: ? Tình cảm cha con cảm động của hai cha con anh Sáu 1. Nhân vật bé Thu: được tác giả thể hiện qua tình huống nào a. Trước khi nhận ra ông Sáu là cha: HS:Câu chuyện thể hiện tình cảm cao đẹp của hai cha con anh Sáu và bé Thu. Có hai tình huống góp phần thể hiện tình cha con của anh Sáu: + Hai cha con gặp lại sau tám năm xa cách, nhưng bé Thu không nhận cha, khi em nhận ra thì anh Sáu phải xa em. + Ở căn cứ, anh Sáu dồn tình thương vào việc làm cây lược để tặng con nhưng chưa kịp tặng thì anh hi sinh. GV cho HS thảo luận nhóm và trình bày. Nhận xét, bổ xung. GV: Tác giả xây dựng hai tình huống thật đôc đáo để.

<span class='text_page_counter'>(188)</span> thể hiện tình cảm cha con sâu nặng. GV cho HS đọc thầm văn bản từ đầu đến “nỗi khổ tâm đó cứ giày vò anh” ? Sau nhiều năm xa cách, anh Sáu có những biểu hiện tình cảm gì khi gặp lại con? HS:Bao nỗi thương nhớ chất chồng, nên anh không kìm được nỗi vui mừng, gọi con tha thiết định ôm hôn con. ? Trước thái độ này của anh , bé Thu phản ứng như thế nào? HS:Con bé giật mình, tròn mắt, ngơ ngác, lạ lùng… con bé tái mặt, rồi vụt chạy, thét lên, GV: Con bé thực sự lo lắng, sợ hãi khi nghe người đàn ông đó gọi mình là con và xưng là ba. ? Vì sao bé Thu lại có những phản ứng như thế? HS:Con bé nhất quyết không gọi anh là ba, vì nó cho rằng anh Sáu không phải là cha của mình. ? Qua đó em cảm nhận được thái độ của bé Thu ra sao. HS: Ngạc nhiên, bất ngờ và sợ hãi. GV: những ngày ở gần con, anh Sáu cố gắng gần gũi, vỗ về con để nghe một tiếng gọi ba của nó. ? Những cố gắng này của anh có thay đổi được điều gì không? Vì sao em biết? GV cho HS thảo luận nhóm. ( Gợi ý: Anh Sáu đã có những việc làm gì để vỗ về bé Thu? Trước những việc làm đó của anh, bé Thu phản ứng như thế nào?) GV: tổng hợp kiến thức mà HS đã trình bày. - Anh Sáu đợi con bé nhờ chắt nước nồi cơm nhưng nó lại nhất định không nhờ, và nhờ một cách trống không. - Anh Sáu chờ con bé mời vào ăn thì nó lại mời một cách trống không. - Anh Sáu gắp trứng cá cho nó thì nó lấy đũa soi vào và hất ra, làm cơm tung toé cả mâm. - Khi giận quá anh đánh nó thì nó nhảy xuống xuồng qua nhà ngoại. ? Em có nhân xét gì về ngôn ngữ của nhân vật GV: Ngôn ngữ của con bé được tác giả thể hiện bằng chính phương ngữ Nam Bộ. Văn bản mang đậm màu sắc Nam Bộ. ? Những hành động đó của con bé thể hiên thái độ gì? HS:Nó cương quyết cự tuyệt mọi tình cảm của anh Sáu. ? Theo em, những hành động này của bé Thu có đáng giận không? Vì sao? GV bình: Phản ứng tâm lý của bé Thu là hoàn toàn tự nhiên. Sự ương ngạnh của bé Thu quả là rất trẻ con, không đáng trách và hoàn toàn có thể thông cảm được. Thu còn quá nhỏ để có thể hiểu được tình cảnh khắc nghiệt của chiến tranh. Sự ương ngạnh đó phần nào chứng tỏ tính cách mạnh mẽ, tình cảm chân thật của em. Nét tính cách này đã khiến sau này Thu trở. - Khi nghe anh Sáu gọi, con bé giật mình, tái mặt, vụt chạy, kêu thét lên. -> Ngạc nhiên, bất ngờ và sợ hãi.. Khi anh Sáu ở nhà: + Nhất định không gọi anh Sáu là bagọi người ta. + Nói với anh một cách trống không. + Lấy đũa soi vào hất tung cái trứng cá mà anh Sáu gắp cho. + Bị đánh không khóc, chèo xuồng sang nhà ngoại. -> Cự tuyệt mọi tình cảm anh Sáu đã dành cho mình. -> Phản ứng tâm lí của trẻ thơ.. → Nghệ thuật miêu tả tâm lí, thể hiện sự xa cách và thái độ ương ngạnh không thừa nhận ông Sáu là cha.

<span class='text_page_counter'>(189)</span> thành cô giao liên thông minh, dũng cảm và gan dạ. mình. ? Nếu là em thì em sẽ xử sự như thế nào trong hoàn cảnh đó. ? Vì sao bé Thu nhất định không nhận anh Sáu là ba? GV: Vì nó lí luận rằng: ba của nó không có vết sẹo trên mặt như anh Sáu. Nó nhất định bảo vệ cho hình ảnh của ba nó trong lòng mình. ? Những hành động đó bộc lộ tính cách nào của bé Thu? HS:Ngang ngạnh nhưng hồn nhiên, biết đấu tranh để bảo vệ cho những gì mà theo nó là đúng. ? Có người cho rằng: Khi hất tung cái trứng cá ra khỏi bát cơm, khi bị đánh, khi nó lặng lẽ nhặt cái trứng cá đặt vào bát, lặng lẽ đứng dậy bỏ ra xuồng về bên ngoại là lúc Thu bày tỏ tình yêu thuơng mãnh liệt. Ý kiến em thế nao? Hãy giải thích. HS:Đó là nhận xét tinh tế và sâu sắc. Vì trong suốt thời gian ông ở nhà bé Thu không hề coi anh Sáu là cha… anh càng bày tỏ tình cảm bao nhiêu thì càng làm cho nó hoảng sợ và căm giận bấy nhiêu. GV: Chốt lại tiết 1: Sau khi nhận ba tâm lí bé thu như thế nào, tâm trạng anh sau khi nghe con gọi ba thể hiện như thế nào, ta cùng tìm hiểu trong tiết hai TIẾT 2: NGÀY DẠY:29/11/12 Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 2: 1. Nhân vật bé Thu: GV cho HS đọc lại đoạn văn từ “đến lúc chia tay” đến b. Khi nhận ra anh Sáu là ba: “cứ dày vò anh” - Hiểu ra vết thẹo là do ba đi đánh ? Nhờ đâu mà bé Thu nhận ra được anh Sáu là ba của Tây bị thương. mình HS: Nhờ bà ngoại phân tích GV: Bao nhiêu ngờ vực được giải toả… ? Vì sao tác giả để bé Thu giải bày uẩn khúc với bà ngoại chứ không hề giải bày với bất kì ai khác. HS:Nó không thể nói với má nó vì nó đang giận má nó, không thể nói với bác ba vì bác ba là khách. Do đó chỉ có thể tâm sự với bà ngoại trong đêm hai bà cháu ngủ cùng nhau. ? Khi nghe bà ngoại giải thích như thế , bé thu có hành - Nghe ngoại giải thích, nó nằm im, động gì? Hành động đó thể hiện được điều gì? lăn lộn, và thỉnh thoảng thở dài… GV: con bé “nằm im, lăn lộn và thỉnh thoảng lại thở dài -> Tâm trạng ân hận, ray rứt. như người lớn”. Tiếng thở dài đó cho thấy sự ân hận, hối tiếc. Con bé hối hận cho những việc mình đã làm… Sự hối hận đó đã làm thay đổi thái độ của bé Thu trong buổi sáng chia tay với cha. ? Hãy thuật lại buổi sáng chia tay của hai cha con? ? Theo em, những hành động nào của bé Thu thể hiện - Nó cất tiếng gọi ba. Nó vừa kêu vừa rõ nét tình cảm của nó dành cho ba chạy xô tới… ôm chặt lấy cổ ba nó… HS: Nó cất tiếng gọi ba. Nó vừa kêu vừa chạy xô tới… Nó hôn ba nó cùng khắp … Hai tay nó.

<span class='text_page_counter'>(190)</span> ôm chặt lấy cổ ba nó… Nó hôn ba nó cùng khắp … Hai tay nó siết chặt lấy cổ … ? Tiếng kêu của nó được miêu tả như thế nào? ?Vì sao bé Thu lại hôn khắp mọi nơi, đặc biệt là hôn lên vết thẹo dài trên má. GV: Nhận xét, bổ sung: chính cái thẹo đó đã làm cho nó không nhận ra ba, lại là vết thẹo do Tây bắn bị thương. Nó càng thêm thương xót và tự hào về ba nó. Bởi chính vết thẹo này, nó đã làm ba phải buồn, phải thất vọng cho nên nó đã hôn lên vết thẹo như một sự chuộc lỗi, một sự đền bù cho thái độ, hành động của nó trong hai ngày trước. ? Nhận xét gì về những việc làm của bé Thu lúc này so với những việc làm trước kia? ? Sự đối lập đó thể hiện được điều gì? GV: Sự đối lập đó thể hiện được tình yêu sâu sắc của Thu giành cho cha. Tình cảm đó có cơ hội bộc lộ. Nó như một sự bùng phát, mạnh mẽ, hối hả, cuống quýt. Con bé như muốn niu giữ ba ở bên mình, muốn được ba che chở, bảo vệ, được ba chăm sóc, quan tâm… ? Theo em, trong tất cả những hành động đó, hành động nào của bé Thu khiến em cảm động nhất? Vì sao? GV: Nhận xét, bổ xung kết hợp với việc phân tích cái hay trong cách dùng từ của tác giả. ? Qua những hành động của bé Thu, em hiểu gì về bé Thu? (Gợi :tình cảm của em, cá tính của em, …) GV cho HS thảo luận. Nhận xét: Một cô bé có cá tính sâu sắc mạnh mẽ, dứt khoát, rạch ròi, quyết liệt. Cá tính cứng cỏi đến ương ngạnh, nhưng vẫn có sự hồn nhiên ngây thơ và chân thành của một đứa trẻ 8 tuổi, đúa trẻ Nam Bộ trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt. Qua đó cũng thấy được nhà văn không chỉ am hiểu tâm lí trẻ thơ mà còn thể hiện tình cảm yêu mến trân trọng, những tình cảm hồn nhiên, bồng bột trong trẻo của các em. - Cho HS đọc thầm lại văn bản. ? Tình cha con ở anh Sáu thể hiện ở những tình huống nào? HS:Ở lần anh về thăm nhà nhất là khi anh tập trung làm chiếc lược cho con lúc ở lại căn cứ . ? Thái độ của anh Sáu khi mới về gặp con sau nhiều năm xa cách thể hiện như thế nào? HS: Nôn nao được gặp con, không chờ xuồng cập bến, nhún chân nhảy thót lên bờ, bước những bước dài vội vàng, vui và tin đứa con sẽ đến với mình… ? Trong lần về thăm nhà, tình thương con của anh Sáu được biểu hiện như thế nào? ? Qua đó em hiểu gì về tâm trạng của anh. HS:Anh Sáu xa nhà đi kháng chiến từ lúc đứa con đầu. siết chặt lấy cổ …. -> Tình thương cha bùng phát mạnh mẽ, hối hả, cuống quýt và có xen lẫn cả sự hối hận và rất ngây thơ….. 2. Tình cảm của anh Sáu dành cho bé Thu * Những ngày anh ở nhà: - Cái tình người cha cứ nôn nao… - Nhảy thót lên… bước vội vàng… -> Khao khát được gặp con. - Khi về thăm nhà, anh muốn ôm con, suốt ngày ở bên con, chờ con gọi ba..

<span class='text_page_counter'>(191)</span> lòng cũng là đứa con duy nhấtcủa anh chưa đầy một tuổi, 8 năm sau khi về phép cái tình người cha cứ nôn nao… - Anh háo hức muốn ôm con vào lòng, suốt ngày ở bên con, chờ con gọi ba… ? Lúc bị con từ chối anh có phản ứng cử chỉ ra sao. HS:Đứng sững lại… hai tay buông xuống như bị gãy. ? Em có nhận xét gì về tâm trạng của anh lúc này. HS: Tâm trạng đau khổ, thất vọng, hụt hẫng. ? Vì sao anh lại có tâm trạng đó. HS: Trao đổi:Đánh Tây bị thương, nỗi đau thể xác in dấu trên khuôn mặt anh : vết thẹo lớn và lần về thăm nhà này anh lại chịu nỗi đau tinh thần. Vì vết thẹo mà con anh không nhận ra anh là cha . Bởi vậy mà anh hết sức đau khổ hụt hẫng. ? Những ngày ở nhà, anh đã có cử chỉ như thế nào đối với bé Thu. HS:Anh luôn tìm cách gần gũi con hy vọng con sẽ nhận ra mình và sẽ cất tiếng gọi ba. Thế nhưng anh chỉ nhận được sự phản ứng quyết liệt từ con bé. ? Anh đã có hành động gì khi bé Thu phản ứng trong bữa cơm. HS: Không nén được giận giữ, anh Sáu đánh con. ? Thương con như vậy thì tại sao anh Sáu lại đánh con khi bé Thu không chấp nhận tình cảm của anh. GV cho HS thảo luận. - Nhận được sự phản ứng của con anh chỉ nhìn con mà lắc đầu và cười, anh buồn thương con nhưng sẵn lòng tha thứ cho con. Chuyển ý: Thời gian ba ngày phép của anh thật là ngắn ngủi, trong ba ngày đó con bé vẫn ương ngạnh, cứng cỏi. Và cái điều anh mong được gọi ba vẫn chưa được thực hiện. Thế rồi giờ phút chia tay cũng đã đến. Vậy lúc chia tay điều gì đã đến. ? Những chi tiết nào thể hiện tình cảm của anh Sáu đối với Thu lúc chia tay. HS: - Một tay ôm con, một tay lau nước mắt.Hôn lên tóc con. ? Em cảm nhận được tình cảm gì qua hành động đó . GV:Anh vô cùng thương con nhưng không muốn cho con biết mình quá xúc động nên anh kìm chế dòng nước mắt của mình, những giọt nước mắt của sự vui sướng, hạnh phúc, dòng nước mắt của người cha cảm nhận được tình ruột thịt từ đứa con gái bé bỏng mà anh hằng yêu thương suốt 8 năm trời. ? Sau khi trở lại chiến khu anh Sáu có điều gì day dứt HS:ân hận vì đánh con. Nỗi khổ tâm đó cứ dày vò anh. ? Tình thương con của anh Sáu được thể hiện bằng hành động nào? Vì sao anh lại làm việc đó? ? Tìm được khúc ngà voi tâm trạng của anh ra sao. Anh. -Đứng sững lại… hai tay buông xuống như bị gãy. -> Tâm trạng đau khổ, thất vọng, hụt hẫng.. * Lúc chia tay: - Một tay ôm con, một tay lau nước mắt. - Hôn lên tóc con. -> Yêu thương con sâu sắc lặng lẽ.. * Lúc ở chiến khu: - Trở lại chiến khu, anh Sáu dày công làm chiếc lược ngà để tặng con. - Tìm được khúc ngà voi, anh cưa.

<span class='text_page_counter'>(192)</span> đã làm gì. ? Việc làm này của anh Sáu được tác giả miêu tả như thế nào? GV: anh dồn hết sức của mình vào việc làm chiếc lược. Anh tìm một khúc ngà và làm lược cho con, vì anh nhớ tới lời dặn của con lúc chia tay: “Ba về, ba nhớ mua cho con một cây lược nghe ba.” ? Em có nhận xét gì về những từ ngữ miêu tả việc làm lược của anh Sáu. HS: Từ ngữ gợi hình, gợi cảm. ? Việc làm chiếc lược có ý nghĩa như thế nào đối với anh Sáu? GV: một tình thương sâu sắc của người cha. Nó vừa làm cho anh vơi bớt ân hận, vừa chứa đựng bao nhiêu tình cảm yêu thương mong đợi của người cha đối với đứa con xa cách. ? Và rồi điều gì đã xảy ra? ? Hình ảnh của anh Sáu lúc bị trúng đạn được tác giả miêu tả như thé nào? GV: cái nhìn của anh thay lời nhắn gửi đòng đội hãy thay anh làm tròn lời hứa với con. ? Vậy, hình ảnh chiếc lược ngà ngoài việc thể hiện tình thương con sâu sắc còn có ý nghĩa nào khác? HS:Phản ánh tính chất ác liệt của chiến tranh đã gây ra cho bao gia đình cảnh đau thương mất mát, bất hạnh và đáng thương. Ngoài hoàn cảnh của cha con ông Sáu, còn có tình cảnh của chị em Bé trong tác phẩm Mẹ vắng nhà của Nguyễn Thi…. ? Từ những biểu hiện trên giúp em cảm nhận gì về nhận vật ông Sáu. Liên hệ thực tế giáo dục các em tình thương và lòng kính trọng cha mẹ. ? Theo em việc bé Thu trở thành cô giao liên có ý nghĩa gì. HS:Phù hợp với tính cách ương ngạnh lúc ban đầu, người con xứng đáng với sự hi sinh của cha mình, thế hệ sau nối tiếp sự nghiệp của thế hệ trước. Lớp cha trước lớp con sau Trở thành đồng chí chung câu quân hành. Hoạt động 3: ? Vì sao câu chuyện hấp dẫn được người đọc? HS:Tác giả xây dựng một tình huống chuyện bất ngờ mà hết sức hợp lí. Gợi ý: - Cách xây dựng cốt truyện ; tình huống truyện; cách xây dựng nhân vật; ngôi kể, người kể… - Miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc. - Giọng văn trong trẻo, thấm được tình cảm. GV: nhận xét, bổ sung. ? Văn bản giúp em cảm nhận được điều gì sâu sắc. Dù hoàn cảnh chiến tranh có éo le, khắc nghiệt đến. thành từng miếng nhỏ; từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ; gò lưng tẩn mẩn khắc từng nét… -> Từ ngữ gợi hình, gợi cảm. -> Tình thương con tha thiết, sâu nặng.. Giờ phút cuối cùng trước lúc hi sinh, người chiến sĩ ấy chỉ yên lòng khi biết cây lược sẽ được chuyển đến tận tay con gái.. -> Tình cha con bất tử.. III. Tổng kết: Nghệ thuật: Tạo tình huống truyện éo le. Có cốt truyện mang yếu tố bất ngờ. -Lựa chọn người kể chuyện là bạn của ông Sáu, chứng kiến toàn bộ câu chuyện, thấu hiểu cảnh ngộ và tâm trạng của nhân vật trong truyện Ý nghĩa: Là câu chuyện cảm động về tình cha con sâu nặng, chiếc lược ngà cho ta hiểu thêm về những mất mát to.

<span class='text_page_counter'>(193)</span> đâu thì cũng không thể chia cắt được tình cảm cha lớn của chiến tranh mà nhân dân ta con… đã trải qua trong cuộc kháng chiến ? Rút ra nghệ thuật đặc sắc của văn bản và ý nghĩa chống Mĩ cứu nước. HS: Trả lời GV: Chốt lại - HS đọc ghi nhớ SGK bài làm khá. IV/ Củng cố: GV phát phiếu học tập cho học sinh làm ? Hãy đánh dấu (x) vào chi tiết mà em cho là đúng với thái độ và hành động của bé Thu Thái độ và hành động Vui mõng phÊn khëi khi cha vÒ th¨m X Cảm thấy xa lạ, sợ hãi khi đứng trước ông S¸u GÇn gòi, lµm nòng víi cha Thê ¬, l¹nh lïng khi tiÔn cha lªn ®ường X Cảm thấy ân hận và hối tiếc về thái độ của mình trứơc đó Kh«ng nhËn cha chØ v× cha qu¸ giµ so víi trong ¶nh X Kh«ng nhËn cha v× người cha trong tÊm ¶nh kh«ng cã vÕt sÑo X Mong muèn cã c©y lược khi cha trë vÒ Mong cha mang nhiều thứ đồ chơi khi trở vÒ V/ .Hướng dẫn về nhà. + Học bài, nắm vững những giá trị về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. + Phân tích cái hay trong việc khắc hoạ tâm lí nhân vật của tác giả. + Tìm đọc thêm đoạn cuối của văn bản để thấy hết giá trị nội dung của nó. - Chuẩn bị bài mới: On tập Tiếng Việt: + Học bài ôn tập tất cả những kiến thức về tiếng việt đã học và đã ôn tập trong chương trình. + Chú ý vận dụng những kiến thức đó vào trong quá trình giao tiếp, quá trình viết văn..

<span class='text_page_counter'>(194)</span> Tuần 15 Tiết 73, 74. Ngày soạn: 29/11/12 Ngày dạy: 1/12/12. ÔN TẬP TIẾNG VIỆT A. Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức: - Ôn lại các phương châm hội thoại. Xưng hô trong hội thoại. - Lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp. 2. Kỹ năng: - Khái quát một số kiến thức Tiếng Việt đã học về phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp. 3.Thái độ:Tự tìm tòi sáng tạo, tổng hợp kiến thức. B. Chuẩn bị: GV: Giáo án, CKTKN, máy chiếu HS:Soạn bài trước ở nhà, bảng phụ C. Phương pháp và kĩ thuật dạy học: - Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận nhóm - Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi, khăn trải bàn D. Tiến trình tổ chức các hoạt động I. Ổn định lớp: II. Kiểm tra bài cũ: III. Bài mới: 1/ Giới thiệu bài: Để giúp các em hiểu thêm về PCHT và xưng hô trong hội thoại, tiết học hôm nay, sẽ củng cố thêm cho em kiến thức trên. 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò ND Hoạt động 1: I. Các phương châm hội thoại: ? Hãy thống kê tất cả các phương châm hội thoại đã 1/ Các phương châm hội thoại học trong chương trình? - Phương châm về lượng HS: Thống kê - Phương châm về chất GV : Trình chiếu sơ đồ về phương châm hội thoại - Phương châm quan hệ ?Hãy trình bày nội dung cơ bản của các phương châm - Phương châm cách thức hội thoại trên? - Phương châm lịch sự. HS: Trình bày GV: Chốt lại: Khi giao tiếp tránh vi phạm 5 phương châm hội thoại trên ?Những phương châm hội nào chi phối nội dung giao tiếp, chi phối quan hệ giữa các cá nhân trong giao tiếp. 2/ Quan hệ giữa các phương châm HS:PCHT chi phối nội dung giao tiếp: Phương châm hội thoại về lượng, về chất, quan hệ, cách thức Khi giao tiếp chú ý : Đối tượng giao Chi phối quan hệ giữa các cá nhân: p/c lịch sự tiếp, tình huống giao tiếp, địa điểm GV: Trình chiếu sơ đồ trên giao tiếp, mục đích giao tiếp ? Khi giao tiếp chúng ta cần chú ý điều gì? *Những trường hợp không tuân phủ HS: Trả lời phương châm hội thoại ? Những trường hợp nào không tuân phủ phương -Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn.

<span class='text_page_counter'>(195)</span> châm hội thoại HS:Trả lời GV: Trình chiếu ? Hãy lấy một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ? HS tự trình bày và phân tích rõ phương châm nào đã không được tuân thủ, không tuân thủ như thế có chấp nhận được không. GV: Chiếu bài tập cho học sinh làm Bài tập 1: "Giấu đầu hở đuôi" Một ông nọ sai người hầu đi mua thịt chó nhưng dặn không được nói cho ai biết. Người hầu xăm xăm đi mua. Gần về đến nhà thì gặp khách. Khách thấy anh ta cầm cái gói, mới hỏi: - Chú cầm gói gì trong tay đấy? Người hầu nhớ lời chủ dặn, không dám nói thật, nhưng lại giơ cao cái gói và đố: - Ông đoán đi...Ông mà đoán đúng thì tôi xin biếu ông cả gói thịt chó này! (Theo "Tuyển tập văn học dân gian VN") ? Người hầu vi phạm phương châm hội thoại nào? Bài 2:Truyện cười:Cắn răn mà chịu Mẹ chồng và con dâu nhà kia chẳng may đều goá bụa. Mẹ chồng dặn con dâu: - Số mẹ con mình rủi ro, thôi thì cắn răng mà chịu! Không bao lâu, mẹ chồng có tư tình, con dâu nhắc lại lời dặn ấy thì mẹ chồng trả lời: - Mẹ dặn là dặn con, chứ mẹ có còn răng đâu nữa mà cắn. (Truyện cười dân gian VN) Lời nói của người mẹ chồng đã vi phạm phương hội thoại nào? HS: Trả lời GV: Chốt lại Hoạt động 2: ? Trong Tiếng việt thường dùng đại từ nào để xưng hô HS:Ngôi thứ 1: Tôi, ta, mình, tớ, tao...., Chúng tôi, chúng ta, chúng mình, chúng tớ, chúng tao.... Ngôi thứ 2: Mày, mi, bay, cậu.... Chúng mày, bọn mi,chúng bay, các cậu.... Ngôi thứ 3: Nó, hắn.... Chúng nó, họ.... ? Trong giao tiếp thường dùng danh từ nào để xưng hô HS: Trình bày GV: Chốt lại: Trình chiếu ? Em hiểu như thế nào về phương châm xưng hô thông dụng của người Việt: “ Xưng khiêm , hô tôn”? HS:Người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại một cách tôn kính.. hóa giao tiếp -Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại khác -Người nói muốngây sự chú ý, muốn người nghe hiểu theo hàm ý. Bài 1: Câu nói của anh hầu không tuân thủ phương châm về lượng. Vì: Câu nói của anh hầu đã thừa thông tin. Anh y/c khách đoán có gì trong gói mà lại nói: "Ông mà đoán đúng thì tôi xin biếu ông cả gói thịt chó này!". Nói như vậy thì đã lộ ra vật cần đoán. Bài 2:Người mẹ chồng đã vi phạm phương châm quan hệ: người con dâu đang muốn nói đến lời dặn của người mẹ chồng về việc phải ở vậy thủ tiết thờ chồng thì người mẹ chồng lại nói mẹ có còn răng đâu nữa mà cắn -> Cố ý vi phạm phương châm quan hệ.. II. Xưng hô trong hội thoại: 1/ Dùng đại từ để xưng hô - Ngôi thứ 1: Tôi, ta, mình, tớ, tao...., Chúng tôi, chúng ta, chúng mình, chúng tớ, chúng tao.... Ngôi thứ 2: Mày, mi, bay, cậu.... Chúng mày, bọn mi,chúng bay, các cậu.... Ngôi thứ 3: Nó, hắn.... Chúng nó, họ.... 2/ Dùng danh từ để xưng hô - Dùng các danh từ chỉ quan hệ thân thuộc làm đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai: chú, bác, cô, dì, cậu, mợ,.

<span class='text_page_counter'>(196)</span> GV: Đó còn là cách xưng hô trong nhiều ngôn ngữ của các nước khác: Hàn Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên. ? Lấy ví dụ chứng minh cho phương châm xưng hô đó? GV lấy thêm ví dụ để minh hoạ cho phương châm xưng hô trên… * Trong cách xưng hô thời trước: Gọi “ bệ hạ” xưng “ bần tăng”. * Trong cách xưng hô thời nay: Gọi : “ quý ông, quý bà…” xưng “ em, con…” ? Trong giao tiếp có bao giờ các em gặp tình huống không biết xưng hô thế nào chưa? HS: Có: Bố mẹ là thầy, cô giáo của mình Em họ, anh họ nhỏ tuổi hơn Câu hỏi thảo luận: Theo kĩ thuật khăn trải bàn ?Vì sao trong tiếng việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô? GV: Chia làm làm ba nhóm HS: Thảo luận và trình bày GV: tổng hợp kiến thức, trình chiếu - Vì từ xưng hô trong tiếng việt rất đa dạng và phong phú: không chỉ có đại từ xưng hô mà còn có các danh từ chỉ quan hệ thân thuộc, chỉ chức vụ, nghề nghiệp… mỗi từ xưng hô đều mang một sắc thái khác nhau của tình huống giao tiếp. Do đó nếu không lựa chọn cho phù hợp thì hiệu quả giao tiếp sẽ không đạt được. ông, bà, anh, chị, con, cháu,.... Ví dụ: Con chào mẹ! Con đi học. - Kết hợp các danh từ chỉ quan hệ thân thuộc với các từ: cháu, em, nó, ..... Để tạo dạng nhân xưng ngôi thứ hai. => ông cháu, thầy nó Ví dụ: “Thầy em cố ngồi dậy húp miếng cháo cho đỡ xót ruột”. - Kết hợp danh từ chỉ quan hệ thân thuộc với từ ta để tạo dạng nhân xưng ngôi thứ ba. => bà ta, bác ta, cô ta. Ví dụ: Cô ta đã lấy hết đồ đạc và bỏ đi rồi. - Dùng các danh từ chỉ nghề nghiệp, chức vụ để xưng hô trong hội thoại: thủ trưởng, bác sĩ, giáo sư... Ví dụ: Thưa bác sĩ! Bệnh tình của bố tôi ra sao ạ. - Dùng các danh từ chỉ quan hệ xã hội để xưng hô trong hội thoại: bạn, đồng chí,... Ví dụ: Đồng chí đang công tác ở đây à? -Dùng tên riêng để xưng hô trong hội thoại. GV: Chiếu bài tập cho hs làm Ví dụ: Trang còn nhớ chùm ổi này a) Mô chñ nhµ chÐp miÖng, giäng ngät xít: không? Không à? - Em cø khã nghÜ qu¸… «ng bµ còng lµ người lµm ăn Quả của cây ổi găng góc ao đấy thôi! tö tÕ c¶. Nhưng mµ cã lÖnh biÕt lµm thÕ nµo.(…)Nµy, ë - “ Xưng khiêm, hô tôn” víi nhau ®ang vui vÎ, «ng bµ dän ®i, em l¹i cø nhí -> Người nói tự xưng mình một cách đáo để đấy nhớ. khiêm nhường và gọi người khác b) Mô giương trßn c¶ hai m¾t lªn mµ reo: một cách tôn kính. - A, thÕ chø! ThÕ mµ tí cø tưởng dưới nhµ ®i ViÖt Bài tập: a/Lêi nãi, c¸ch xưng h« cã gian thËt, tí ghÐt ghª Êy…Th«i b©y giê th× «ng bµ l¹i vÎ ngät ngµo mµ xa c¸ch. . . cø ë tù nhiªn ai b¶o sao. ¡n hÕt nhiÒu chø ë hÕt lµ bao b/ Lêi nãi, c¸ch xưng h« suång s·, nhiªu. th©n mËt, thÓ hiÖn niÒm vui. . . ( Lµng- Kim L©n) ?Lêi cña nh©n vËt ë mçi vÝ dô ®ược nãi trong tình huèng nµo? ?Víi mçi tình huèng, tõ ngữ xưng h« ®ược sö dông III/ Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn như thÕ nµo? ThÓ hiÖn tÝnh chÊt, quan hÖ ra sao? gián tiếp GV: Chốt lại bài học 1.Lời dẫn trực tiếp được đặt trong Hoạt động 3 dấu ngoặc kép, còn lời dẫn gián tiếp. ? Thế nào là cách dẫn trực tiếp?Thế nào là cách dẫn thì không. gián tiếp? 2. Đoạn văn chuyển: GV: nhắc lại khái niệm. Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp: - Lời dẫn trực tiềp là dẫn lời nói hay ý nghĩ của người nếu nhà Thanh sang đánh mà nhà vua khác một cách nguyên văn, đặt trong dấu ngoặc kép. đem quân chống cự thì khả năng - Lời dẫn gián tiếp là dẫn lời nói hay ý nghĩ của người thắng thua như thế nào?.

<span class='text_page_counter'>(197)</span> khác có sự thay đổi cho phù hợp với mục đích giao tiếp, không đặt dấu ngoặc kép. ?Làm thế nào để phân biệt cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp? HS: Cách dẫn trực tiếp thì đặt trong dấu ngoặc kép, còn lời dẫn gián tiếp thì không. GV:Gọi HS đọc bài tập 2. ? Hãy chuyển các lời thoại trong đoạn trích trên thành các lời dẫn gián tiếp? HS thực hiện bài tập. Đọc đoạn văn đã chuyển đổi Gợi ý: - Từ xưng hô: tôi chuyển thành “ Nhà vua”, từ : “chúa công” thành từ “vua Quang Trung”, từ chỉ địa điểm bị tỉnh lược, từ chỉ thời gian chuyển thành “bấy giờ” Gv cho HS làm việc theo nhóm( hướng dẫn: thuật lại những lời nói của hai nhân vật không nguyên văn.) Gv treo bảng phụ đoạn văn đã được chuyển đổi. Hãy phân tích những thay đổi về từ ngữ trong hai đoạn văn. (Gợi: từ xưng hô, từ chỉ địa điểm, từ chỉ thời gian) Gv nhận xét, bổ xung. IV/ Củng cố: GV trình chiếu sơ đồ tư duy. V.Hướng dẫn về nhà: - Về nhà: + Học bài, nắm vững các kiến thức vừa ôn tập. Nguyễn Thiếp trả lời rằng hiện tại trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới… giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày thì quân Thanh sẽ bị dẹp tan. Trong cách dẫn gián tiếp, thì từ xưng hô từ ngôi thứ nhất và thứ hai chuyển sang ngôi thứ ba, thay đổi một số từ chỉ thời gian và địa điểm..

<span class='text_page_counter'>(198)</span> + Hoàn thành tất cả các bài tập trong SGK để hiểu thêm về giá trị của các kiến thức đó trong quá trình giao tiếp. - Chuẩn bị bài mới:Ôn lại các kiến thức về Tiếng Việt chuẩn bị cho bài kiểm tra một tiết. Tuần 15 Tiết 75. Ngày soạn: 1/12/12 Ngày dạy: 3/12/12. KIỂM TRA TIẾNG VIỆT A/ Mục tiêu đề kiểm tra: Giúp HS 1. Kiến thức: : - Nắm lại những kiến thức cơ bản về Tiếng việt - Qua bài kiểm tra đánh giá được trình độ kiến thức và cáh dùng từ, viết đoạn văn..

<span class='text_page_counter'>(199)</span> 2. Kỹ năng: - Giúp HS rèn luyện kĩ năng diễn đạt, trả lời các câu hỏi - Biết sử dụng từ tiếng việt một cách chuẩn mực trong giao tiếp và trong quá trình tạo lập vaên baûn 3. Thái độ:Nghiêm túc, độc lập, sáng tạo. B. Hình thức đề kiểm tra: - Hình thức: Trắc nghiệm và tự luận - Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm bài kiểm tra trắc nghiện và tự luận 45 phút C. Thiết lập ma trận - Liệt kê các chuẩn kiến thức kĩ năng của phần Tiếng việt - Chon nội dung cần đánh giá và thực hiện các bước thiết lập ma trận. MA TRÂN KIỂM TRA TIẾNG VIỆT Nhận biêt. Thông hiểu. Mức độ. Vận dụng. Chủ đề. TN. Các phương châm hội thoại. Nhận diện được PCHT. TL. TN. TL. Hiểu được PCHT. Hiểu được tình huống không tuân thủ PCHT. TN. TL. Tổng.

<span class='text_page_counter'>(200)</span> Số câu: Số điểm: Tỉ lệ. Số câu:1 Số điểm:0.25 Tỉ lệ:2.5%. Lời dẫn trực tiếp, gián tiếp Số câu: Số điểm: Tỉ lệ. Nắm được khái niệm. Thuật ngữ. Nhận ra đặc điểm của thuật ngữ. Hiểu được nghĩa của thuật ngữ. Số câu: Số điểm: Tỉ lệ. Số câu:1 Số điểm:0.25 Tỉ lệ:2.5%. Số câu:1 Số điểm:0.25 Tỉ lệ:2.5%. Các biện pháp tu từ. Hiểu được nghĩa của từ. Số câu: Số điểm Tỉ lệ: Phát triển từ vựng. Số câu:1 Số điểm: 0.5 Tỉ lệ: 5%. Số câu: Số điểm: Tỉ lệ: Số câu: Số điểm: Tỉ lệ %. Số câu:1 Số điểm:0.25 Tỉ lệ:2.5%. Số câu:1 Sốđiểm:2 Tỉ lệ:20%. Số câu:03 Số điểm:2.5 Tỉ lệ:25%. Số câu:1 Số điểm:0.25 Tỉ lệ:2.5%. Số câu:1 Số điểm:0.25 Tỉ lệ:2.5%. Nhận diện được từ láy trong đoạn văn Số câu:1 Số điểm: 2 Tỉ lệ: 20%. Số câu:2 Số điểm:0.5 Tỉ lệ:5% Vận dụng phân tích và viết đoạn văn. Số câu:1 Số điểm: 4 Tỉ lệ: 40%. Hiểu được sự chuyện nghĩa của từ vựng qua câu thơ Số câu:1 Số điểm: 0.25 Tỉ lệ: 2.5%. Số câu:3 Số điểm:6.5 Tỉ lệ:65%. Số câu:1 Số điểm: 0.25 Tỉ lệ: 2.5% Số câu:10 Số điểm:10 Tỉ lệ :100%. D/ ĐỀ: PHẦN I: TRẮC NGHIỆM( 2Đ) Hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu đúng và điền chính xác Câu 1:Những câu sau đã vi phạm phương châm hội thoại nào? a. Bố mẹ mình đều là giáo viên dạy học. b. Chú ấy chụp ảnh cho mình bằng mấy ảnh..

<span class='text_page_counter'>(201)</span> c. Ngựa là một loài thú bốn chân A. Phương châm về lượng B. Phương châm về chất Câu 2:Nói giảm nói tránh là phép tu từ liên quan đến phương châm hội thoại nào trong giao tiếp? A. Phương châm về lượng B. Phương châm về chất C. Phương châm quan hệ C. Phương châm lịch sự Câu 3: Khi viết lời văn: nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật và đặt nó trong dấu ngoặc kép là ta đã thực hiện cách dẫn: A. Trực tiếp. B. Gián tiếp. Câu 4 : Trong đoạn trích sau đây: “ Nếu được làm hạt giống để mùa sau Nếu lịch sự chọn ta làm điểm tựa Vui gì hơn làm người lính đi đầu Trong đêm tối, tim ta làm ngọn lửa! Từ “ điểm tựa” là một thuật ngữ vật lí. A. Sai. B. Đúng. Câu 5: Từ mặt trời in đậm dưới đây được chuyển nghĩa theo phương thức nào? Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. A. Phương thức ẩn dụ . B. Phương thức hoán dụ . Câu 6: Lựa chọn các từ cho trước: trắng ngần, trắng bóc điền vào chổ trống thích hợp A…………………là trắng bóng vẻ tinh khiết, sạch sẽ. B…………………là trắng nõn nà, phô vẻ đẹp ra. Câu 7: Câu nào không đúng với đặc điểm của thuật ngữ? A.Thuật ngữ có tính chính xác cao B.Thuật ngữ có tính biểu cảm C.Mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại. D.Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học. PHẦN II: TỰ LUẬN(8Đ) Câu 8. Hãy gạch chân các từ láy trong đoạn văn sau : ( 2 đ ) “ Trăng đã lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm cát trắng đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím thâm thẫm. Dưới ánh trăng lấp lánh, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát phẳng lì Câu 9: Hãy lấy một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ? Phân tích tình huống đó?(2đ) Câu 10: Viết một đoạn văn ngắn (nội dung tự chọn) trong đoạn có sử dụng ít nhất hai biện pháp tu từ từ vựng . Chỉ ra và cho biết đó là biện pháp gì ? ( 4 đ ). PHẦN I: TRẮC NGHIỆM CÂU 1 2 ĐÁP ÁN A C ĐIỂM. 0,25. 0,25. Đ/ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM 3 A. 4 A. 5 A. 0,25. 0,25. 0,25. 6 A:Trắng ngần B:Trắng bóc 0,5. 7 B 0.25. PHẦN II: TỰ LUẬN Đáp án. Điểm.

<span class='text_page_counter'>(202)</span> Câu 1: Từ láy : lấp loáng, sừng sững, thâm thẫm, lấp lánh, lăn tăn, mơn man. 2đ. Câu 2: - Nêu được tình huống không tuân thủ một hoặc hai phương châm hội (2đ) thoại - Phân tích được tình huống đó VD: Lan: - Cậu học lớp nào? Hoa: - Mình là học sinh giỏi lớp 9A * Vi phạm phương châm về lượng Câu 3: Viết đúng đoạn văn nội dung khá hay : 4đ -Trong đoạn có sử dụng biện pháp tu từ - Chỉ ra được. Dặn dò: Về nhà ôn lại kiến thức thơ và truyện hiện đại để tiết sau kiểm tra. Tuần 16 Tiết 76. Ngày soạn: 1/12/12 Ngày dạy: 4/12/12. KIỂM TRA THƠ VÀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI A/ Mục tiêu đề kiểm tra: Giúp HS 1. Kiến thức: - Kiểm tra nhận thức của HS về phần thơ và truyện hiện đại đã học trong chương trình 9 học kì I 2. Kỹ năng:.

<span class='text_page_counter'>(203)</span> - Giúp HS rèn luyện kĩ năng diễn đạt, trả lời các câu hỏi. - Biết sử dụng kiến thức tổng hợp về thơ và truyện hiện đại để làm bài 3. Thái độ:Nghiêm túc, độc lập, sáng tạo. B. Hình thức đề kiểm tra: - Hình thức: Trắc nghiệm và Tự luận - Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm bài kiểm tra trắc nghiệm và tự luận 45 phút C. Thiết lập ma trận - Liệt kê các chuẩn kiến thức kĩ năng của phần thơ và truyện hiện đại - Chon nội dung cần đánh giá và thực hiện các bước thiết lập ma trận. MA TRÂN KIỂM TRA THƠ VÀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI Nhận biêt. Thông hiểu. Mức độ. Vận dụng. Chủ đề. TN. TL. TN. Đồng Chí. Hiểu được giá trị nghệ thuật của bài thơ. Nêu mối quan hệ tình cảm trong bài. Hiểu được Chủ đề của bài thơ. TL. TN. TL. Tổng.

<span class='text_page_counter'>(204)</span> Số câu: Số điểm: Tỉ lệ. Số câu:1 Số điểm:0.25 Tỉ lệ:2.5%. Đoàn thuyền đánh cá. Nhận ra được xuất xứ của bài thơ Số câu:1 Số điểm:0.25 Tỉ lệ:2.5%. Số câu: Số điểm: Tỉ lệ Bếp lửa. Số câu:1 Số điểm:2 Tỉ lệ:20%. Số câu:1 Số điểm:0.25 Tỉ lệ:2.5%. Số câu:03 Số điểm:2.5 Tỉ lệ:25%. Số câu:1 Số điểm:0.25 Tỉ lệ:2.5% Hiểu được ý nghĩa của hình ảnh bếp lửa Số câu:1 Số điểm:0.25 Tỉ lệ:2.5%. Số câu: Số điểm: Tỉ lệ. Số câu:1 Số điểm: 0.25 Tỉ lệ: 2.5%. Bài thơ tiểu đội xe không kính. Nhận ra thể thơ của bài. Số câu: Số điểm Tỉ lệ:. Số câu:1 Số điểm: 0.25 Tỉ lệ: 2.5%. Lặng lẽ Sa Pa, Làng, Chiếc lược ngà,. Nhận ra đúng tên tác giả với tác phẩm. Hiểu được nghệ thuật của bài Lặng Lẽ Sa Pa. Tóm tắt lại truyện chiếc lược ngà. Số câu:1 Số điểm: 0.75 Tỉ lệ: 7.5%. Số câu:1 Số điểm: 2 Tỉ lệ: 20%. Số câu:1 Số điểm: 4 Tỉ lệ: 40%. Số câu: Số điểm: Tỉ lệ: Số câu: Số điểm: Tỉ lệ %. .. Số câu:1 Số điểm: 0.25 Tỉ lệ: 2.5%. Số câu:3 Số điểm: 6.75 Tỉ lệ: 67.5% Số câu:9 Số điểm:10 Tỉ lệ :100%. D. ĐỀ: PHẦN I: TRẮC NGHIỆM( 2Đ) Hãy khoanh tròn vào câu trả lời đúng và nối chính xác Câu 1: Giá trị nghệ thuật của bài thơ “ Đồng chí” được tạo nên từ những điểm nào? A. Hình ảnh chân thực, giản dị mà gợi cảm và cô đúc, giàu ý nghĩa biểu tượng. B. Sử dụng khéo léo các biện pháp tu từ: hoán dụ, nhân hóa... C. Bức tranh đặc sắc ở cuối bài thơ kết tinh hình ảnh người lính và tình đồng chí. D. Hình ảnh chân thực, cô đúc, giàu ý nghĩa biểu tượng, kết hợp biện pháp tu từ hoán dụ, nhân hóa tạo nên bức tranh đặc sắc giữa hình ảnh người lính và tình đồng chí. Câu 2: Bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá” trích từ tập thơ: A. Trời mỗi ngày lại sáng B. Truyền kì mạn lục C. Đoạn trường tân thanh D. Đầu súng trăng treo Câu 3: Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ có ý nghĩa như thế nào? A. Bếp lửa là tay bà chăm chút, là tình bà ấm nóng. B. Bếp lửa là gắn bó với những khó khăn, gian khổ đời bà..

<span class='text_page_counter'>(205)</span> C. Bếp lửa là hình ảnh người bà, người phụ nữ Việt Nam muôn thuở với vẻ đẹp tần tảo, nhẫn nại và đầy yêu thương. D. Bếp lửa là tay bà chăm chút, là tình bà ấm nóng, gắn bó với những khó khăn, gian khổ đời bà với vẻ đẹp tần tảo, nhẫn nại và đầy yêu thương. Câu 4: Bài thơ về tiểu đội xe không kính được viết theo thể thơ gì? A. Thể thơ tự do B. Thể thơ thất ngôn bát cú C. Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt D. Thể thơ song thất lục bát Câu 5. Nối tên tác giả ở cột A với tên tác phẩm ở cột B sao cho phù hợp( 1 điểm). A( Tác giả). B( Tác phẩm). 1. Kim Lân 2. Nguyễn Thành Long 3. Nguyễn quang Sáng. a. Lặng lẽ Sa Pa b. Làng c. Những đứa trẻ d. Chiếc lược ngà 1....................., 2...................., 3........................ Câu 6: Chủ đề bài thơ Đồng chí là gì A. Ca ngợi tình đồng chí keo sơn gắn bó giữa những người lính Cụ Hồ trong cuộc kháng chiến chống Pháp. B. Tình đoàn kết gắn bó giữa hai anh bộ đội cách mạng. C. Sự nghèo túng , vất vả của những người nông dân mặc áo lính. D. Vẻ đẹp của hình ảnh " đầu súng trăng treo " PHẦN II: TỰ LUẬN ( 8 điểm) Câu 7( 2 điểm): Bài thơ “ Đồng chí” có nói đến một số quan hệ tình cảm. Em hãy chỉ ra các mối quan hệ đó, theo em mối quan hệ nào được tác giả nhấn mạnh nhất. Câu 8( 2 điểm): Trình bày những nét nghệ thuật trong truyện ngắn “ lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long. Câu 9:( 4điểm): Tóm tắt truyện ngắn “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng trong khoảng 10 dòng?. Đ.ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM. PHẦN I: TRẮC NGHIỆM CÂU 1 2 ĐÁP ÁN D A ĐIỂM 0,25 0,25 PHẦN II: TỰ LUẬN Đáp án. 3 D 0,25. 4 A 0,25. 5 1b, 2a, 3d 0,75. 6 A 0,25 Điểm.

<span class='text_page_counter'>(206)</span> Câu 1: + Quan hệ bạn bè: Ruộng nương anh gửi bạn thân cày + Quan hệ tình cảm quê hương: Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính + Quan hệ đồng chí xuyên xuốt bài thơ Trong các quan hệ đó quan hệ đồng chí được tác giả khai thác nhiều nhất, nó là tên của bài thơ, mà cũng là chủ đề cơ bản mà tác giả nói tới Câu 2: -Tạo tình huống truyện tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn. - Xây dựng đối thoại và độc thoại nội tâm. - Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên đặc sắc ; miêu tả nhân vật với nhiều điểm nhìn - Kết hợp giữa kể với tả và nghị luận. Tạo tính chất trữ tình trong tác phẩm truyện. 0.5đ 0.5đ 1đ. 2đ. Câu 3 : 4đ Truyện kể về anh Sáu cùng bạn là anh Ba về thăm nhà . Ba ngày nghỉ phép bé Thu con gái anh không nhận anh là cha, đến lúc chia tay, vì biết sự thật nên Thu đã nhận anh là cha. Khi trở lại chiến trường anh đã dồn hết tình yêu thương con vào việc làm tặng con chiếc lược, chưa kịp trao anh đã hi sinh, gửi lại chiếc lược nhờ ông Ba tặng lại cho con, bác Ba đã trao tận tay cho Thu chiếc lược. E/Hướng dẫn về nhà: - Xem lại bài làm của mình - Soạn văn bản: Cố Hương - Đọc kĩ văn bản, soạn phần đọc hiểu văn bản. Tuần 16 Tiết 77. Ngày soạn: 5/12/12 Ngày dạy: 6/12/12. VĂN BẢN: CỐ HƯƠNG Lỗ Tấn A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1/ Kiến thức - Những đóng góp của Lỗ Tấn vào nền văn học Trung Quốc và văn học nhân loại. - Tinh thần phê phán sâu sắc xã hội cũ và niềm tin vào sự xuất hiện tất yếu của cuộc sống mới, con người mới. - Màu sắc trữ tình đậm đà trong tác phẩm..

<span class='text_page_counter'>(207)</span> - Những sáng tạo về nghệ thuật của nhà văn Lỗ Tấn trong truyện Cố hương 2/ Kỹ năng - Đọc- hiểu một văn bản truyện hiện đại nước ngoài. - Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại. - Kể và tóm tắt được truyện. KNS: Giao tiếp, ra quyết định. 3/Thái độ: Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước. B/ Chuẩn bị: GV: Giáo án, CKTKN, KNS, tranh ảnh minh họa HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực - Động não, hỏi và trả lời, trình bày một phút, nêu vấn đề, thảo luận nhóm. D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Phân tích nhân vật bé thu trong truyện “ Chiếc lược ngà”? ĐÁP ÁN: (10Đ) Trước khi nhận ra ông Sáu là cha:- Khi nghe anh Sáu gọi, con bé giật mình, tái mặt, vụt chạy, kêu thét lên.-> Ngạc nhiên, bất ngờ và sợ hãi. Khi anh Sáu ở nhà:Nhất định không gọi anh Sáu là ba- gọi người ta. Nói với anh một cách trống không.Lấy đũa soi vào hất tung cái trứng cá mà anh Sáu gắp cho. + Bị đánh không khóc, chèo xuồng sang nhà ngoại-> Cự tuyệt mọi tình cảm anh Sáu đã dành cho mình.-> Phản ứng tâm lí của trẻ thơ. → Nghệ thuật miêu tả tâm lí, thể hiện sự xa cách và thái độ ương ngạnh không thừa nhận ông Sáu là cha mình. Khi nhận ra anh Sáu là ba:Hiểu ra vết thẹo là do ba đi đánh Tây bị thương. - Nghe ngoại giải thích, nó nằm im, lăn lộn, và thỉnh thoảng thở dài…-> Tâm trạng ân hận, ray rứt. Nó cất tiếng gọi ba. Nó vừa kêu vừa chạy xô tới… ôm chặt lấy cổ ba nó… Nó hôn ba nó cùng khắp … Hai tay nó siết chặt lấy cổ … -> Tình thương cha bùng phát mạnh mẽ, hối hả, cuống quýt và có xen lẫn cả sự hối hận và rất ngây thơ…. III/ Bài mới 1/ Giới thiệu bài: Quê hương là nguồn cảm hứng muôn đời cho các tác phẩm văn học, cho nghệ thuật. Nhà văn Lỗ Tấn cũng khai thác nguồn cảm hứng ấy và kết tinh thành tác phẩm “cố hương”. Nhà văn thể hiện những tình cảm và suy nghĩ gì về quê hương. Chúng ta cùng tìm hieåu. 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 I/ Đọc và tìm hiểu chung GV: Hướng dẫn đọc: đọc chậm, thể hiện những 1/ Đọc cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật về sự thay đổi của 2/ Tác giả queâ höông Lỗ Tấn (1881-1936) là nhà văn Trung GV: Đọc một đoạn, gọi HS đọc tiếp. Quốc nổi tiếng. Ông để lại một số ? Trình bày những hiểu biết về tác giả lượng các tác phẩm rất đồ sộ ( 17 tập HS: Dựa vào sgk trả lời văn và 2 tập truyện ngắn ) ? Nêu xuất xứ của văn bản 3/ Tác phẩm HS: Trả lời * Tác phẩm “ Cố hương” là truyện ? Văn bản viết theo thể loại gì? Phương thức biểu đạt ngắn tiêu biếu nhất trong tập “ Gào HS: Trả lời thét”.

<span class='text_page_counter'>(208)</span> GV: Chốt lại, cho học sinh xem tranh về Lỗ Tấn và các tác phẩm tiêu biểu của ông ? Văn bản chia làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần HS: Phần 1: Từ đầu đến “ Làm ăn sinh sống”- Nhân vật Tôi trên đường về quê Phần 2: Tiếp đó đến “ Sạch trơn như quét” – Nhân vật Tôi những ngày ở quê. Phần 3: Còn lại: Nhân vật Tôi trên đường xa quê. ? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Ai là nhân vật chính HS: Kể theo ngôi thứ 1. Nhân vật Tôi và Nhuận Thổ là chính GV: Gọi hs tóm tắt lại truyện HS: Tóm tắt-“Tôi” trở về quê sau hơn 20 năm xa cách. Lúc này thời tiết đang độ giưã đông, trời âm u, gió lạnh lùa vào khoang thuyền, làng xóm giờ đây tiêu điều xơ xác. Hình ảnh làng quê cũ hiện lên trong ký ức làm lòng “tôi” thấy không vui, về thăm làng chuyến này, “tôi” có ý định từ giã quê lần cuối và lo việc chuyển nhà đi nơi khác.“Tôi nhớ đến người bạn cũ thủa nhỏ là Nhuận Thổ: 1 cậu bé nông dân khỏe mạnh, tháo vát, hiểu biết và hồn nhiên.Ngày ấy 2 đứa trẻ chơi thân với nhau, sau 20 năm xa cách gặp lại, nhân vật tôi thấy Nhuận Thổ đã thay đổi nhiều: Anh trở thành 1 người nông dân nghèo khổ, đần độn, mụ mẫm đi, “Tôi” buồn bã rời quê với niềm băn khoăn không biết tương lai của cháu Hoàng và Thuỷ Sinh sau này sẽ ra sao, hình ảnh con đường ở cuối truyện nói lên lòng mong mỏi hy vọng 1 sự đổi thay. Hoạt động 2 GV: Gọi hs đọc đoạn 1 ? Nhân vật tôi trở về thăm quê trong hoàn cảnh nào? Vào thời điểm nào? Mục đích của chuyến về quê lần này? HS:Trời giá lạnh;đang độ giữa đông; xa những hai ngàn dặm mà tôi đã từ biệt hơn 20 năm nay. Ý định là để từ giã ó lầ cuối cùng, đem gia đình đế đất khách tôi đang làm ăn sinh sống. ? Hình ảnh làng quê trong con mắt “ Tôi” khi trở về làng được miêu tả như thế nó HS:Thôn xóm tiêu điều, hoang vắng nằm im lìm dưới trời vàng úa…Lòng tôi se lại...Trong ký ức làng cũ đẹp hơn kia. ?Trước khung cảnh đó, tâm trạng “ tôi’ ra sao HS: Cảm thấy sự thê lương trong cảnh vật, thất vọng vì sự tiêu điều của làng quê. GV: Không gian đó có thể là không gian thực cũng có thể là không gian của tâm trạng. Sự u ám, tàn úa của cảnh vật trong hiện thực cũng có ý nghĩa biểu. - Thể loại: Truyện ngắn - PTBĐ: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm 4/ Bố cục Phần 1: Từ đầu đến “ Làm ăn sinh sống”- Nhân vật Tôi trên đường về quê Phần 2: Tiếp đó đến “ Sạch trơn như quét” – Nhân vật Tôi những ngày ở quê. Phần 3: Còn lại: Nhân vật Tôi trên đường xa quê. 4/ Tóm tắt. II/ Tìm hiểu văn bản 1/Cảnh làng quê khi “ Tôi” trở về. - Thôn xóm tiêu điều, hoang vắng nằm im lìm dưới trời vàng úa…Lòng tôi se lại...Trong ký ức làng cũ đẹp hơn kia.. -> Kể kết hợp miêu tả, biểu lộ tình cảm. => Là bức tranh làng quê ảm đạm, héo hon, làm rõ tình cảnh sa sút của XH TQ đầu thế kỉ XX. --> Tâm trạng buồn, xót xa..

<span class='text_page_counter'>(209)</span> trưng cho cuộc sống tàn tạ, héo mòn của con người nơi đây. ?Phương thức biểu đạt nào được dùng trong đoạn 1 HS: Trả lời GV: Chốt lại tiết 1 Để biết được tâm trạng của nhân vật “ Tôi” những ngày ở quê như thế nào ta cùng tìm hiểu trong tiết sau IV/ Củng có- Dặn dò: Về nhà học bài và soạn phần còn lại Soạn bài: Ôn tập tập làm văn( soạn theo câu hỏi trong sgk). Tuần 16 Tiết 78. Ngày soạn: 5/12/12 Ngày dạy: 8/12/12. VĂN BẢN: CỐ HƯƠNG Lỗ Tấn A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1/ Kiến thức - Những đóng góp của Lỗ Tấn vào nền văn học Trung Quốc và văn học nhân loại. - Tinh thần phê phán sâu sắc xã hội cũ và niềm tin vào sự xuất hiện tất yếu của cuộc sống mới, con người mới. - Màu sắc trữ tình đậm đà trong tác phẩm. - Những sáng tạo về nghệ thuật của nhà văn Lỗ Tấn trong truyện Cố hương 2/ Kỹ năng - Đọc- hiểu một văn bản truyện hiện đại nước ngoài. - Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại. - Kể và tóm tắt được truyện. KNS: Giao tiếp, ra quyết định. 3/Thái độ: Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước..

<span class='text_page_counter'>(210)</span> B/ Chuẩn bị: GV: Giáo án, CKTKN, KNS, tranh ảnh minh họa HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực - Động não, hỏi và trả lời, trình bày một phút, nêu vấn đề, thảo luận nhóm. D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: III/ Bài mới 1/ Giới thiệu bài: Quê hương là nguồn cảm hứng muôn đời cho các tác phẩm văn học, cho nghệ thuật. Nhà văn Lỗ Tấn cũng khai thác nguồn cảm hứng ấy và kết tinh thành tác phẩm “cố hương”. Nhà văn thể hiện những tình cảm và suy nghĩ gì về quê hương. Chúng ta cùng tìm hieåu. 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 I/ Đọc và tìm hiểu chung Hoạt động 2 II/Tìm hiểu văn bản GV: Gọi hs đọc đoạn 2 2/ Những ngày “ Tôi” ở quê HS: Đọc *. Nhuận Thổ: ? Khi trở về quê tôi đã gặp những cảnh gì - Quá khứ – hiện tại HS:Sáng tinh mơ. Nhuận Thổ lúc Nhuận Thổ sau 20 - Trên mái ngói, mấy cọng rơm khô phất phơ. nhỏ năm - Các gia đình đã dọn đi rồi, càng hiu quạnh. Khuôn mặt tròn Cao gấp hai ? Cảnh đó gợi lên cảm giác như thế nào trong nhân trĩnh, nước da trước, khuôn mặt vật tôi bánh mật, cổ đeo tròn trĩnh, da vàng HS:Hoang vắng, hiu quạnh, gợi cảm giác buồn. vòng bạc. sạm, có nếp nhăn ? Về thăm làng cũ nhân vật “Tôi” đã gặp những ai Đội mũ lông - ( Mẹ, cháu Hoàng, Nhuận Thổ và chị Hai Dương) - §éi mò l«ng chiên rách tươm, * Mẹ: mừng rỡ, nét mặt ẩn một nỗi buồn: nỗi buồn chiªn bÐ tÝ tÑo. mặc chiếc áo của người sắp phait từ giã nơi mình sinh ra và lớn bông mỏng dính. lên, từng gắn bó niềm vui nỗi buồn trong c/đ mà Bµn tay hång hµo Tay nứt nẻ như vỏ chưa hẹn ngày gặp lại. * Cháu Hoàng: nhìn tôi chòng chọc vì nó chưa gặp lanh lÑn mËp m¹p. cây thông. Tỏ ra Tá ra biÕt nhiÒu rụt rè. tôi lần nào, thấy tôi khác xa những người ở quê mà chuyÖn. hằng ngày nó được gần guyix tiếp xúc. T×nh c¶m b¹n bÌ, Nói năng thiểu não, xưng hô ? Những chi tiết nào thể hiện sự thay đổi của hai th©n thiÕt -> Lúc nhỏ còn là cung kính con người đó trong mắt “ Tôi” cậu bé nông dân -> thay đổi nhiều, HS: Trao đổi và trả lời ? Nghệ thuật nổi bật trong quá trình kể về người khoẻ mạnh, lanh là người già nua, lợi tháo vát, hiểu nghố khổ, đần bạn cũ độn, mụ mẫm, biết nhiều HS: So sánh, tương phản. cam chịu số phận. ? Nguyên nhân nào khiến NT thay đổi như vậy Nhuận Thổ nói: Bẩm, vất vả lắm...Không đủ ăn, lại có được sống yên ổn đâu...Chỗ nào cũng hỏi tiền, --> So sánh, tương phản. chẳng có luật lệ gì cả. Mùa lại mất. Trồng được gì * Chị Hai Dương Trong ký ức Sau 20 năm là gánh đi bán tất. Chỉ đóng góp vài lần là cụt vốn rồi...Nhân vật tôi kể: Anh ra đi. Mẹ tôi và tôi đều than thở, buồn cho cảnh nhà anh: con đông, mùa -Gọi chị là nàng -Lưỡng quyền nhô mất, thuế nặng, lính tráng, trộm cướp, quan lại, Tây Thi đậu cao.

<span class='text_page_counter'>(211)</span> thân hào đày đọa thân anh khiến anh trở thành đần độn mụ mẫm đi. --> sự thay đổi này do cách sống lạc hậu của người nông dân từ hiện thực đen tối. ? Diễn biến tâm trạng của “Tôi” trước những thay đổi của con người HS: Trả lời GV: Ngoài ra những người hàng xóm khác cũng vậy, c/s đói nghèo cũng làm mất đi những đức tính tốt đẹp ở họ: Khi gia đình tôi lên đường, khách khứa cũng nhiều. Kẻ đến đưa chân, người đến lấy đồ đạc. Có kẻ vừa đưa chân vừa lấy đồ đạc. Gần tối chúng tôi xuống thuyền thì tất cả đồ đạc trong ngôi nhà cũ, hư hỏng, to nhỏ, xấu tốt đều mang đi sạch trơn như quét. GV: Cả đoạn văn ta thấy tác giả dùng phương thức tự sự kết hợp với nghị luận rất khéo léo giúp ta hiểu được cuộc sống diễn ra nơi Cố Hương của ông: Quẩn quanh, bế tắc, nghèo khổ khiến làng quê ngày một tàn tạ, con người nghèo, khổ sở, hèn kém và bất lương. GV: Gọi hs đọc đoạn 3 HS: Đọc ? “Tôi” rời xa quê trong thời điểm nào? Việc lựa chọn thời điểm ấy nhằm mục đích gì HS:Việc lựa chọn thời điểm là nhằm dụng ý nghệ thuật rõ nét, bố cục đầu cuối tương ứng. Một con người đầy tâm trạng suy tư trở về quê trong một buổi chiều khi hoàng hôn buông xuống trên một chiếc thuyền dưới bầu trời vàng úa, và cũng rời xa quê vào buổi chiều khi hoàng hôn buông xuống trên một chiếc thuyền, khi những dãy núi xanh sẫm lại…cách sử dụng thời gian không gian nghệ thuật độc đáo. ? Trên thuyền cảm xúc và suy nghĩ của tôi được thể hiện qua chi tiết nào? ? Qua đó thể hiện tâm trạng gì của nhân vật? HS: Khiến tôi ảo não, không chút luyến tiếc khi rời quê. GV: Hiện tại đau buồn, quá khứ tươi đẹp không bao giờ trở lại. Cố Hương bây giờ chỉ còn là xơ xác nghèo hèn xa lạ từ cảnh vật đến con người. GV: Trên đường đi, trước mắt tôi hiện ra cảnh tượng một cánh đồng cát, màu xanh biếc, cạnh bờ biển, trên vòm trời xanh đậm, treo lơ lửng một vầng trăng tròn vàng thắm. ? Chi tiết đó có ý nghĩa gì? HS: Mơ về một c/s khác: tươi đẹp, hạnh phúc hơn. phụ. -Xoa phấn, lưỡng quyền không cao, môi không mỏng... là người phụ nữ khá đẹp, có sức quyến rũ.. -Môi mỏng dính, ch©n nhá xÝu gièngchiÕccompa. -Đanhđá, nanh nọc, tham lam.. --> Thay đổi xấu toàn diện: Cả hình dáng lẫn tính tình --> Là biểu hiện suy thoái của lối sống và đặc điểm ở làng quê. - “ Tôi như điếng người ...” -> Buồn , đau đớn, bất lực. -> Phương thức tự sự kết hợp với nghị luận rất khéo léo giúp ta hiểu được cuộc sống diễn ra nơi Cố Hương của ông: Quẩn quanh, bế tắc, nghèo khổ khiến làng quê ngày một tàn tạ, con người nghèo, khổ sở, hèn kém và bất lương. 3/Cảnh rời làng ra đi - Chiều hoàng hôn. - lòng tôi không chút lưu luyến, cảm thấy vô cùng lẻ loi, ngột ngạt. - Hình ảnh đứa trẻ ...mờ nhạt. -->Khiến tôi ảo não, không chút luyến tiếc khi rời quê.. - Mong ước: Chúng nó (bọn trẻ) không giống chúng tôi không bao giờ phải áp bức nhau ... Chúng nó cần phải sống một cuộc đời.

<span class='text_page_counter'>(212)</span> lúc này. ? Vậy, khi rời Cố Hương nhân vật “Tôi” mong ước điều gì ? HS: Thảo nhóm theo cặp GV: Chốt lại ? Hình ảnh “Con đường” cần được hiểu như thế nào HS: - Con đường sông, đường thủy --> (nghĩa đen): đi mãi cũng thành đường thôi. Đó là con đường mà tôi và cả gia đình đang đi. + Con đường cho cả dân tộc Trung Hoa xây dựng, đổi mới, đó là niềm hy vọng của các nhà văn về một ngày mai tươi sáng đối với cả dân tộc (nghĩa bóng).  Vấn đề đặt ra: Xây dựng những cuộc đời mới, những con đường mới tốt đẹp hơn cho tương lai. Hi vọng vào thế hệ trẻ làm thay đổi quê hư¬ng. GV: Hình ảnh con đường là biểu tượng khái quát triết lý về cuộc sống con người hiện tại đến tương lai...hạnh phúc con người không tự nhiên mà có, do chính con người tự thân hành động… người đi mãi, góp phần tạo dựng nên. ? Đoạn truyện tác giả sử dụng phương thức biểu đạt nào ? Tác giả bộc lộ tư tưởng tình cảm nào đối với Cố Hương ? HS: Trao đổi ? Hãy nêu chủ đề ngắn gọn của truyện ? - Phản ánh tình cảnh sa sút về mọi mặt của XH TQ đầu TK XX. - Phê phán và hi vọng tác giả trên cơ sở tình yêu quê hương và nhân dân là cơ sở tư tưởng của tác phẩm. Hoạt động 3 ?Rút ra nghệ thuật đặc sắc và ý nghĩa của văn bản HS: Trả lời GV: Chốt lại và treo bảng phụ HS: Đọc ghi nhớ sgk. mới ... Làng quê tươi đẹp con người tử tế thân thiện. --> Ước mong c/s làng quê yên bình, ấm no..  Vấn đề đặt ra: Xây dựng những cuộcđời mới, những con đường mới tốt đẹp hơn cho tương lai. Hi vọng vào thế hệ trẻ làm thay đổi quê hương đem đến tự do hạnh phúc cho con người.. - >Biểu cảm, nghị luận: Khơi dậy tinh thần không cam chịu áp bức nghèo hèn, tin vào cuộc đổi đời của quê hương --> Tình yêu mãnh liệt.. III/ Tổng kết Nghệ thuật: Kết hợp nhuẫn nhuyễn các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận -Xây dựng hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng -Kết hợp giữa kể với tả, biểu cảm và lập luận làm cho câu chuyện được kể sinh động, giàu cảm xúc và sâu sắc Ý nghĩa: Cố hương nhận thức về thực tại và mong ước đầy trách nhiệm của Lỗ Tấn về một đất nước Trung Quốc đẹp đẽ trong tương lai.. IV/ Củng cố: GV khái quát lại bài học V/ Hướng dẫn về nhà: Về nhà học bài : Xem kĩ nội dung và ý nghĩa và nghệ thuật.

<span class='text_page_counter'>(213)</span> Tuần 16 Tiết 79. Ngày soạn: 7/12/12 Ngày dạy: 8/12/12. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1/Kiến thức: - Khái niệm văn bản thuyết minh và văn bản tự sự. - Sự kết hợp của các phương thức biểu đạt trong văn bản thuyết minh, văn bản tự sự. - Hệ thống văn bản thuộc kiểu văn bản thuyết minh và tự sự đã học. 2. Kỹ năng - tạo lập văn bản thuyết minh và văn bản tự sự. - Vận dụng kiến thức đã học để đọc- hiểu văn bản thuyết minh và văn bản tự sự. 3. Thái độ - Tự hệ thống kiến thức trong văn bản thuyết minh và văn bản tự sự đã học. B. Chuẩn bị: GV: Giáo án, CKTKN, bảng phụ HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực - Động não, nêu vấn đề, trình bày một phút, thảo luận nhóm D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn của học sinh III/ Bài mới 1/Giới thiệu bài: Bài học hôm nay sẽ giúp các em hệ thống hóa lại kiến thức tập làm văn 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động1 1. Các nội dung lớn và trọng tâm: GV: Chia làm bốn nhóm thảo luận câu hỏi 3, - Văn bản thuyết minh: kết hợp giữa biện.

<span class='text_page_counter'>(214)</span> 4,5,6 trong sgk HS: Chia nhóm – thảo luận N1:? Phần Tập làm văn trong Ngữ văn 9 có những nội dung lớn nào ? Những nội dung nào là trọng tâm cần chú ý. HS:Trả lời N2:? Hãy kể tên một số biện pháp nghệ thuật trong VB thuyết minh. - HS nhắc lại các biện pháp nghệ thuật như: liên tưởng, tưởng tượng, so sánh, nhân hóa... ? Các biện pháp nghệ thuật trên và yếu tố miêu tả đóng vai trò gì trong văn thuyết minh. Cho ví dụ minh họa. HS:Ví dụ: khi thuyết minh về một ngôi chùa cổ, người thuyết minh có khi phải sử dụng những liên tưởng, tưởng tượng, lối so sánh, nhân hóa (như ngôi chùa tự kể chuyện mình...) để khơi gợi sự cảm thụ về đối tượng được thuyết minh. Và đương nhiên cũng phải vận dụng miêu tả để người nghe hình dung ra ngôi chùa ấy có dáng vẻ như thế nào; màu sắc, không gian, hình khối, cảnh vật xung quanh...Từ đó cho HS thấy nếu thiếu các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả thì bài thuyết minh sẽ khô khan và thiếu sinh động. N3: ? Hãy cho biết: giữa VB thuyết minh có yếu tố miêu tả, tự sự giống và khác với văn bản miêu tả, tự sự ở điểm nào. HS: Giống nhau: Làm cho đối tượng thuyết minh hiện lên cụ thể, sinh động hơn Khác: Văn thuyết minh coi miêu tả, tự sự chỉ là hỗ trợ N4:? Sách Ngữ văn 9, tập một nêu lên những nội dung gì về VB tự sự. GV: vừa lặp lại, vừa nâng cao về kiến thức và kỹ năng, khác với nội dung về kiểu VB tự sự đã học ở các lớp dưới. ? Nêu vai trò, vị trí, tác dụng của yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận trong VB tự sự. HS: Trình bày N3? Thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. Vai trò, tác dụng của các yếu tố này trong VB tự sự như thế nào. HS: Trình bày GV: Chốt lại và treo bảng phụ có ghi sẵn nội dung Chốt lại tiết 1. pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả. - Văn bản tự sự : + Kết hợp với biểu cảm và miêu tả nội tâm, giữa tự sự với nghị luận. + Một số nội dung mới như đối thoại và độc thoại nội tâm; người kể chuyện và vai trò của người kể chuyện trong văn tự sự. 2. Vai trò, vị trí, tác dụng của các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh. - Sử dụng thích hợp làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh. - Làm cho bài viết sinh động, hấp dẫn, gây ấn tượng cho người đọc.. 3. Điểm giống và khác nhau giữa Giống nhau: Làm cho đối tượng thuyết minh hiện lên cụ thể, sinh động hơn Khác: Văn thuyết minh coi miêu tả, tự sự chỉ là hỗ trợ 4. Vai trò, vị trí, tác dụng của yếu tố miêu tả nội tâm trong và nghị luận trong VB tự sự. - Yếu tố miêu tả nội tâm: giúp tái hiện lại những ý nghĩ, cảm xúc và diễn biến tâm trạng của nhân vật để xây dựng nhân vật, làm cho nhân vật sinh động. - Yếu tố nghị luận: làm cho câu chuyện thêm phần triết lý. 5.Yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. Vai trò: giúp khắc họa nhân vật, làm cho nhân vật nổi bật với tâm lý, tính cách.. IV/ Củng cố: GV khái quát lại kiến thức V/Hướng dẫn về nhà:Về nhà học bài, ôn kĩ lại kiến thức trên.

<span class='text_page_counter'>(215)</span> Soạn phần còn lại, cho được ví dụ về các đoạn văn tự sự. Tuần 16 Tiết 80. Ngày soạn: 7/12/12 Ngày dạy: 10/12/12. ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN(TT) A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1/Kiến thức: - Khái niệm văn bản thuyết minh và văn bản tự sự. - Sự kết hợp của các phương thức biểu đạt trong văn bản thuyết minh, văn bản tự sự. - Hệ thống văn bản thuộc kiểu văn bản thuyết minh và tự sự đã học. 2. Kỹ năng - Tạo lập văn bản thuyết minh và văn bản tự sự. - Vận dụng kiến thức đã học để đọc- hiểu văn bản thuyết minh và văn bản tự sự. 3. Thái độ - Tự hệ thống kiến thức trong văn bản thuyết minh và văn bản tự sự đã học. B. Chuẩn bị: GV: Giáo án, CKTKN, bảng phụ HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực - Động não, nêu vấn đề, trình bày một phút, thảo luận nhóm D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn của học sinh III/ Bài mới 1/Giới thiệu bài: Bài học hôm nay sẽ giúp các em hệ thống hóa lại kiến thức tập làm văn 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động1 5.Yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại GV: Gọi hs nhắc lại kiến thức tiết 1 nội tâm. HS: Nhắc lại ? Thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. Vai trò, tác dụng của các yếu tố này trong Vai trò: giúp khắc họa nhân vật, làm cho nhân vật nổi bật với tâm lý, tính cách. VB tự sự như thế nào..

<span class='text_page_counter'>(216)</span> HS: Trình bày khái niệm ? Tìm các ví dụ về đoạn văn tự sự có sử dụng yếu 6. Người kể chuyện và ngôi kể trong văn tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. tự sự. HS nhắc lại kiến thức đã học ở bài 13. Tìm ví dụ trong các VB đã học. ? Tìm hai đoạn văn tự sự, trong đó một đoạn người kể chuyện theo ngôi thứ nhất và một đoạn kể theo ngôi thứ ba. VD: Ngôi kể thứ nhất trong đoạn trích Chiếc lược ngà và ngôi kể thứ ba trong Lặng lẽ Sa Pa. ? Em có nhận xét gì về vai trò của mỗi loại người kể chuyện trong các đoạn văn trên. - Nhận xét, bổ sung ý kiến của HS. IV/ Củng cố: GV treo bảng phụ có ghi sẵn bài tập HS: Làm - Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào và có sử dụng yếu tố nào đã học? .... tôi cất giọng véo von: Cái Cò, cái Vạc, cái Nông Ba cái cùng béo vặt lông cái nào? Vặt lông con mẹ Cốc cho tao Tao nấu, tao nướng, tao xào, tao ăn Chị Cốc thoạt nghe tiếng hát từ trong đất văng vẳng lên, không hiểu như thế nào, giật nẩy hai đầu cánh muốn bay.Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên, như sắp đánh nhau. Chị lò dò về phía cửa hang tôi, hỏi: - Đứa nào cạnh khóe gì tao thế? Đứa nào cạnh khóe gì tao thế? Tôi chui tọt vào hang, lên giường nằm khểnh, bắt chân chữ ngũ. Bụng nghĩ thú vị: “Mày tức thì mày cứ tức, mày ghè vỡ đầu mày ra cho nhỏ đi, nhỏ đến đâu cũng không chui nổi vào tổ tao đâu. (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu ký, Ngữ văn 6, Tập hai) - KL: đây là đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. V. Hướng dẫn vè nhà - Học bài, xem lại các phần đã ôn tập. Vận dụng kiến thức phần Tập làm văn, Tiếng Việt để đọchiểu một đoạn văn bản tự sự theo đặc trưng văn bản tự sự. Về nhà coi lại bài viết số 3 để tiết sau trả bài, ôn tập tất cả phần truyện trung đại, thơ và truyện hiện đại, phần tiếng việt, tập làm văn để chuẩn bị thi học kì.

<span class='text_page_counter'>(217)</span> Tuần 17 Tiết 81. Ngày soạn: 10/12/12 Ngày dạy: 11/12/12. TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3 A/ Mục tiêu bài học:Giúp HS 1/Kiến thức : -Vận dụng văn tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm vào thực hành. - Nhận ra những ưu và khuyết điểm về nội dung và hình thức của bài viết 2/Kỹ năng : -Rèn kỹ năng xây dựng văn bản theo những yêu cầu bắt buộc về cấu trúc kiểu bài, tính liên kết - Rút kinh nghiệm sửa chữa những sai sót về bố cục, câu văn, chính tả, cách diễn đạt 3/ Thái độ : HS nghiêm túc khi sữa bài B/ Chuẩn bị: GV :Chấm bài, tổng hợp ưu khuyết điểm HS : Nhớ lại bài làm của mình, xem lại dàn ý C/Tiến trình tổ chức các hoạt động : I/Ổn định lớp II/Bài mới: Trả bài viết số 2. Hoạt động 1: Học sinh đọc lại đề bài, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu yêu cầu của đề, nêu lại dàn ý. Đề : Nhân ngày 20 tháng 11, kể cho các bạn nghe về một kỷ niệm đáng nhớ giữa mình và thầy, cô giáo cũ. a/Yêu cầu chung Đảm bảo đúng thể loạivăn bản tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận. Trình bày sạch, đẹp, không sai lỗi chính tả. Kể lại được câu chuyện về một kỷ niệm đáng nhớ xảy ra giữa em và thầy, cô giáo cũ nhân dịp 20/11. b/Yêu cầu cụ thể a. Mở bài: Giới thiệu kỷ niệm đáng nhớ giữa mình và thầy cô giáo cũ. b. Thân bài: - Kỷ niệm ấy xảy ra khi nào, ở đâu, với thầy cô nào? - Câu chuyện ấy diễn ra như thế nào và đáng nhớ ở chỗ nào? * Kết hợp sử dụng yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm để tái hiện lại những tình cảm, niềm xúc động khi kể lại câu chuyện và những suy nghĩ chân thực, sâu sắc của mình viết về tình thầy trò. - Lưu ý sử dụng hình thức đối thoại, độc thoại hoặc độc thoại nội tâm. c. Kết bài: Kết thúc câu chuyện, những suy nghĩ tình cảm của người viết đối với kỷ niệm ấy và đối với thầy, cô giáo cũ..

<span class='text_page_counter'>(218)</span> Hoạt động 2 :GV Nhận xét ưu và khuyết điểm của bài làm 1/ Ưu điểm : - Một số em xác định đúng kiểu bài tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả khi tả tâm trạng của mình khi mắc lỗi hoặc làm cho thầy cô giáo buồn... - Có bố cục rõ ràng, hợp lý, bài viết có cảm xúc : Vy, Cường, Lạc(9A), Lệ, Kiều, Thương(9B) - Biết cách sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận và các hình thức đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. - Một số em dân tộc hiểu đề và làm bài tốt, trình bày đẹp : Mai. Prek, Ben 2/ Khuyết điểm - Một số em chưa có sự đầu tư nên bài viết còn sơ sài, bài viết lan man: Huân, Toàn, Tuyết - Bố cục các phần chưa hợp lý, nhất là phần mở bài và thân bài - Một số em sắp xếp tình huống chưa hợp lí, diễn đạt câu văn còn vụng về, dùng từ chưa chính xác, chữ viết cẩu thả, lỗi chính tả nhiều - Có em chưa biết cách làm bài, chưa tự giác suy nghĩ để làm bài còn sao chép bài văn mẫu: Quý, Quốc Hoạt động 3: Sữa lỗi chính tả Giáo viên phát bài cho học sinh, học sinh xem lại bài của mình, phát phiếu học tập để các em thống kê các lỗi sai vào phiếu. -Hãy thống kê các lỗi sai trong bài làm của em và sửa lại cho đúng. TT 1. CÁC LỖI SAI SỬA LẠI Chính tả - Câu truyện -> câu chuyện - Lãn mãn ->Lãng mạn - Dậy học -> Dạy học - Lúc đầu tôi bước trường -> Lúc đầu tôi đến trường. - Thấy bun -> Thấy run * Đọc một số bài văn hay: Vy9A, Thương 9B, nhắc nhở một số bài điểm thấp * Kết quả: 9A: Giỏi: 0 Khá: 12 TB: 24 Yếu: 04 Kém 0 9B: Giỏi: 01 Khá: 17 TB: 22 Yếu: 2 * Hướng dẫn về nhà Về nhà coi lại bài làm của mình Coi lại tất các kiến thức phần văn bản, tập làm văn, tiếng việt để tiết sau ôn tập Soạn bài: Ôn tập tập làm văn và những đứa trẻ.

<span class='text_page_counter'>(219)</span> Tuần 18 Tiết 86,87. Ngày soạn: 12/12/13 Ngày dạy: 15/12/12. ÔN TẬP TỔNG HỢP HỌC KÌ I HƯỚNG DẪN LÀM BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ I A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức - Hệ thống hóa kiến thức cơ bản của HS cả ba phần (Đọc – hiểu văn bản, Tiếng Việt và Tập làm văn) ở học kỳ I. 2. Kỹ năng - Rèn kỹ năng nhận diện một số dạng bài tập thực hành. Rèn luyện kỹ năng ghi nhớ, hệ thống, tổng hợp kiến thức . 3. Thái độ - Giáo dục HS cách vận dụng những kiến thức đã học trong giao tiếp cũng như khi viết bài văn. B/ Chuẩn bị: GV:Giáo án, bảng phụ khái quát kiến thức. HS: soạn bài theo yêu cầu. C/ Phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực - Động não, hỏi và trả lời, trình bày một phút D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ III/ Bài mới Đề cương ôn tập văn học kì I lớp 9 I. Phần văn bản 1. Truyện trung đại Việt Nam - Nhớ được cốt truyện, nhân vật , sự việc, nội dung và nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm (hoặc đoạn trích) + Cách tái hiện sự kiện và nhân vật lịch sử trong đoạn trích (Quang Trung đại phá quân thanh ) + Cách xây dựng nhân vật có tính khái quát cho số phận và bi kịch của người phụ nữ trong xã hội cũ (Chuyện Người Con Gái Nam Xương ) - Nhớ được giá trị nội dung và nghệ thuật của của một số đoạn thơ trung đại + Nghệ thuật tả cảnh (Cảnh Ngày Xuân). + Nghệ thuật tả người : Chị Em Thúy Kiều + Nghệ thuật tả tâm trạng :Kiều ở Lầu Ngưng Bích + Nghệ thuật tự sự trong thơ, nghệ thuật khắc họa nhân vật ,cách dùng từ ngữ bình dị, dân dã : Lục Vân Tiên Cứu Kiều Nguyệt Nga * Bài tập ứng dụng.

<span class='text_page_counter'>(220)</span> Câu 1. Nêu những nét nghệ thuật đặc sắc trong đoạn trích “ Kiều Ơû Lầu Ngưng Bích” Câu 2 : Nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của người phụ nữ qua 2 tác phẩm “Truyện Kiều” và “Chuyện người con gái Nam Xương”? Câu 3 : Qua các tác phẩm trung đại, em biết được những gì về xã hội lúc bấy giờ ? 2. Truyện hiện đại - Cảm nhận được nội dung và nghệ thuật của một số tác phẩm( đoạn trích ) + Tình yêu làng ,yêu quê hương trong truyện ngắn : Làng (kim lân ) + Tình cảm cha con sâu nặng : Chiếc Lược Ngà (nguyễn quang sáng) + Những tấm gương lao động âm thầm, quên mình vì tổ quốc : Lặng Lẽ Sa Pa( nguyễn thành long ) * Bài tập ứng dụng câu 1 : Phân tích tình yêu làng quê, tinh thần yêu nước ở nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng (kim lân ) câu 2 : Vẽ đẹp trong cách sống trong tâm hồn và những suy nghĩ của nhân vật anh thanh niên trong truyên : Lặng Lẽ Sa Pa.? Em học tập được từ nhân vật đó những phẩm chất gì ? Câu 3 : Em có cảm nhận gì về cảnh sắc của Sa Pa và môi trường sống của anh thanh niên ? 3. Thơ hiện đại Việt Nam sau cách mạng tháng 8-1945 - Hiểu ,cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của các bài thơ. + Tình yêu đất nước và tinh thần cách mạng : Đồng Chí ; Bài Thơ Về Tiểu Đội Xe Không Kính. + Tình cảm gia đình hòa quyện vào tình yêu đất nước : Bếp Lửa ; Khúc Hát Ru. + Cảm hứng về lao động : Đoàn Thuyền Đánh Cá. + Cảm nhận tinh tế về thiên nhiên và những suy nghĩ về cuộc đời : Ánh Trăng. * Bài tập ứng dụng Câu 1: Cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong hai bài thơ “Đồng Chí ’’và “Bài Thơ Về Tiểu Đội Xe Không Kính”. Câu 2 : Chép theo trí nhớ khổ thơ đầu của bài thơ : Đoàn Thuyền Đánh Cá ? Phân tích nghệ thuật và tác dụng của nó trong khổ thơ ? 4.Truyện nước ngoài - Nhớ nhân vật ,sự kiện ,.ý nghĩa và nghệ thuật đặc sắc của từng truyện . + Sự lên án xã hội phong kiến và niềm tin vào cuộc sống mới tươi sáng : truyện cố hương + Khát vọng tình yêu thương , hạnh phúc : những đứa trẻ. * Bài tập ứng dụng Câu 1 : Hình ảnh con đường ở cuối truyện : “Cố Hương” có ý nghĩa gì ? Câu 2 : Giáo dục môi trường : thông qua nhân vật Nhuận Thổ, theo em môi trường sống có ảnh hưởng như thế nào đến tính cách của mỗi người ? II. Phần Tiếng Việt 1.Về từ vựng - Nắm đặc điểm và chức năng của thuật ngữ. - Vai trò của từ mượn tiếng việt. - Nhận biết và tìm nghĩa của thuật ngữ được sử dụng trong các văn bản. Bài tập ứng dụng Giải thích thuật ngữ sau ? Nông trường , đơn chất ,thị tộc là tư tưởng ,quan điêm mà người viết nói ra. 2. Hoạt động giao tiếp - Biết tuân thủ 5 phương châm : phương châm về lượng, phương châm về chất , phương châm quan hệ , phương châm cách thức , phương châm lịch sự. - Nhận biết và sữa chữa các lỗi không tuân thủ các phương châm hội thoại trong giao tiếp..

<span class='text_page_counter'>(221)</span> - Biết các từ ngữ xưng hô và sử dụng từ ngữ xưng hô phù hợp với đối tượng và tình huống giao tiếp. - Biết khái niệm cách dẫn trực tiếp ,dẫn gián tiếp. Tác dụng của từng cách dẫn Bài tập ứng dụng Câu 1 : Các câu sau thuộc phương châm hội thoại nào ? vì sao ? a. “Chim khoân keâu tieáng raûnh rang Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe” b. Nói có sách,mách có chứng c. Trâu là loài gia súc nuôi ở nhà d. Luùng buùng nhö ngaäm hoät thò Câu 2 :Trong các câu sau, lời nói hay ý nghĩ được dẫn. Đó là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp ? a.Nhĩ đáp trong hơi thở : “ừ…chào cháu.” b. Nhĩ nghĩ một cách buồn bã, con người ta trên đường đời thật khó tránh được những điều voøng voø, chuøng chình. 3. Mở rộng và trau dồi vốn từ - Biết các phương thức phát triển vốn từ cơ bản của tiếng việt : phát triển nghĩa của từ trên cơ sở nghĩa gốc, phương thức ẩn dụ , hoán dụ, mượn từ nước ngoài , tạo từ mới. - Biết cách trau dồi vốn từ. - Biết các lỗi thường gặp và cách sữa lỗi dùng từ trong khi nói và viết. Bài tập ứng dụng ? Từ “chân” trong những câu sau được dùng theo nghĩa nào? chỉ rõ phương thức chuyển nghóa naøo? a. Lan bò ñau chaân b. Năm nay em học lớp 9a có một chân trong đội tuyển đi tham dự Hội Khỏe Phù Đổng. c.”Buoàn troâng noäi coû raàu raàu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh”. III. Phần tập làm văn 1. Văn thuyết minh - Biết về đặc điểm, nội dung hình thức , cách thức làm văn thuyết minh . - Vai trò , cách đưa các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả vào văn thuyết minh. Đề ứng dụng - Giới thiệu về hoa mai ngày tết . - Thuyết minh về chiếc trống trường em 2. Văn tự sự - Biết về đặc điểm, nội dung , hình thức , cách thức của văn tự sự. - Xác định người kể , ngôi kể ; đối thoại , độc thoại , độc thoại nội tâm trong văn bản tự sư. Đề ứng dụng - Kể lại một lần em mắc lỗi với giáo viên (nói dối ,bỏ học ,không làm bài tập…) - Kể lại một kỹ niệm mà em ấn tượng nhất. 4. Híng dÉn häc bµi. - Về ôn tập chuẩn bị thi học kì..

<span class='text_page_counter'>(222)</span> Tuần 17 Tiết 83. Ngày soạn: 12/12/12 Ngày dạy: 13/12/12. ÔN TẬP PHẦN TẬP LÀM VĂN (TT) A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1/ Kiến thức: - Nắm được các nội dung chính của phần Tập làm văn đã học trong Ngữ văn 9, thấy được tính chất tích hợp của chúng với văn bản chung. - Thấy được tính chất kế thừa và phát triển của các nội dung tập làm vănở lớp 9 bằng cách so sánh các nội dung các kiểu văn bản đã học ở các lớp dưới. 2.Kỹ năng: RÌn kÜ n¨ng tæng hîp kiÕn thøc. 3. Thái độ: Giáo dục HS thái độ chăm chỉ học tập. B/ Chuẩn bị GV: Giáo án, CKTKN, bảng phụ HS: Soạn bài trước ở nhà, bảng phụ C/ Phương pháp /kĩ thuật dạy học tích cực - Động não, thảo luận nhóm, trình bày một phút, viết tích cực D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh III/ Bài mới 1/Giới thiệu bài: Bài học củng cố thêm các em về kiến thức tập làm văn 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung GV: Chia nhóm cho hs thảo luận, làm ba nhóm N1:? Các kiểu VBTS đã học ở lớp 9 có gì giống và khác so với các nội dung về kiểu VB này đã học. - Gợi ý HS liệt kê các nội dung đã học về VBTS đã học ở lớp 6,7,8 và so sánh với chương trình lớp 9 (có thêm sự kết hợp giữa tự sự với biểu cảm và miêu tả nội tâm, với lập luận; một số nội dung mới như các hình thức đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm). ? Hãy giải thích vì sao trong một VB có đủ các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận mà vẫn gọi là VB tự sự.? Theo em, liệu có một VB nào chỉ vận dụng một phương thức biểu. N1:C©u 7 : So s¸nh sù gièng vµ kh¸c nhau giữa. nội dung văn bản tự sự ở lớp 9 với văn bản tự sự ở lớp dưới. a. Gièng nhau : V¨n b¶n tù sù ph¶i cã : - Nh©n vËt chÝnh vµ mét sè nh©n vËt phô. - Cèt truyÖn : Sù viÖc chÝnh vµ mét sè sù kiÖn phô. b. Kh¸c nhau: ¥ líp 9 cã thªm : - Sù kÕt hîp gi÷a tù sù víi biÓu c¶m vµ miªu t¶ néi t©m. - Sù kÕt hîp gi÷a tù sù víic¸c yÕu tè nghÞ luËn. - Đối thoại và độc thoại nội tâm trong tự sự. - Ngêi kÓ chuyÖn vµ vai trß cña ngêi kÓ chuyÖn trong v¨n b¶n tù sù. C©u 8: Các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận: - Là những yếu tố bổ trợ nhằm làm nổi bật phương thức chính là tự sự. - Khi gọi tên một VB, người ta căn cứ vào.

<span class='text_page_counter'>(223)</span> đạt duy nhất hay không. GV:Lưu ý: trong một số VB khoa học, hành chính rất ít sử dụng duy nhất một phương thức. N2:Kẻ bảng và điền Một số tác phẩm tự sự được học trong SGK Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 không phải bao giờ cũng không phân biệt rõ bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.? Tại sao bài tập làm văn tự sự của HS vẫn phải có đủ ba phần đã nêu. N3:? Những kiến thức và kỹ năng về kiểu VB tự sự của phần Tập làm văn giúp ích gì trong việc đọc hiểu các tác phẩm văn học tương ứng. ? Những kiến thức và kỹ năng về các tác phẩm tự sự của phần Đọc - hiểu văn bản và phần tiếng Việt tương ứng đã giúp em những gì trong việc viết bài văn tự sự. HS: Các nhóm thảo luận 2p và cử đại diện trình bày trước lớp và các nhóm khác bổ sung GV: Nhận xét GV: vì trong các tác phẩm tự sự, tác giả là nhà văn - người viết văn thuần thục và có thể cho phép nhà văn phá cách, viết tự do. Còn HS phải rèn theo yêu cầu chuẩn mực của nhà trường.. phương thức biểu đạt chính của VB đó. N2:C©u 9 : Sự kết hợp với các yếu tố trong các. VB chính: Kh¶ n¨ng kÕt hîp. a, Tù sù + Miªu t¶ +NghÞ luËn +BiÓu c¶m + ThuyÕt minh. b, Miªu t¶ +Tù sù +BiÓu c¶m +ThuyÕt minh. c, NghÞ luËn + Miªu t¶ +BiÓu c¶m +ThuyÕt minh. d, BiÓu c¶m +Tù sù +Miªu t¶ +NghÞ luËn. c, Thuyết minh + Miêu tả + Nghị luận Câu 10. Yêu cầu HS khi làm bài văn tự sự: - Phải có đủ ba phần: mở bài, thân bài, kết bài. -> Rèn theo yêu cầu chuẩn mực của nhà trường. N3:Câu 11:Những kiến thức và kỹ năng về kiểu VB tự sự: Soi sáng việc đọc – hiểu các tác phẩm văn học tương ứng trong chương trình. VÝ dô: -Khi học về đối thoại và đọc thoại nội tâm trong. văn bản tự sự ,các kiến thức về Tập làm văn đã gióp cho ngêi häc hiÓu s©u s¾c h¬n vÒ c¸c nh©n vËt trong Truyªn KiÒu C©u 12. Nh÷ng kiÕn thøc vµ kÜ n¨ng vÒ t¸c phÈm tù sù của phần Đọc hiểu văn bản và phần Tiếng Việt tơng ứng đã cung cấp cho học sinh những tri thức cần thiết để làm bài văn tự sự. Đó là những gợi ý, híng dÉn bæ Ých vÒ nh©n vËt, ng«i kÓ, sù viÖc, c¸c yÕu tè nghÞ luận, miªu t¶ … VÝ dô : Tõ c¸c bµi : L·o H¹c, ChiÕc lîc ngµ, Lặng lẽ Sa Pa…học sinh học tập đợc cách kể chuyÖn ë ng«i thø nhÊt xng T«i, ng«i thø ba, vÒ c¸ch kÕt hîp tù sù, biÓu c¶m vµ nghÞ luËn víi miªu t¶…. IV/ Củng cố: GV khái quát lại phần tập làm văn V/ Hướng dẫn về nhà: Về nhà ôn lại bài và coi lại tất cả kiến thức trong học kì I để tiết sau ôn tập.

<span class='text_page_counter'>(224)</span> Tuần 17 Tiết 84. Ngày soạn: 12/12/12 Ngày dạy: 13/12/12. VĂN BẢN: HDĐT NHỮNG ĐỨA TRẺ M. Go-rơ-ki A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1/ Kiến thức - Những đóng góp của M. Go- rơ- ki đối với văn học Nga và văn học nhân loại. - Mối đồng cảm chân thành của nhà văn với những đứa trẻ bất hạnh. - Lời văn tự sự giàu hình ảnh, đan xen giữa chuyện đời thường với truyện cổ tích. 2. Kỹ năng - Đọc- hiểu văn bản truyện hiện đại nước ngoài. - Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại. - Kể tóm tắt được đoạn truyện. 3. Thái độ - Giáo dục HS lòng yêu thương, đồng cảm và chia sẻ khi gặp những bạn có hoàn cảnh khó khăn. B/ Chuẩn bị GV: Giáo án, CKTKN, chân dung nhà văn HS: Soạn bài trước ở nhà C/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực - Động nào, hỏi và trả lời, thảo luận nhóm, trình bày một phút D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ III/ Bài mới 1/Giới thiệu bài:Chúng ta đã tiếp xúc với văn học Nga qua tác giả Ê-Ren-Bua. Hôm nay chúng ta vào tìm hiểu chuyện tự thuật đời mình của đại văn hào Nga Mac-Xim_Go- Rơ-ki : “Thời thơ ấu” 2/Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 I. Đọc và tìm hiểu chung GV: Cách đọc: giọng diễn cảm, thể hiện tính cách 1/Đọc nhân vật. Chú ý đọc đúng những từ phiên âm tiếng nước ngoài. Giọng trầm buồn ở cuối truyện. Đọc mẫu từ đầu -> Ừ (trang 230). Gọi 2 HS đọc tiếp theo -> ấn em nó cuối xuống. 2/Tác giả: HS: Đọc M.Go-rơ-ki (1868-1936) là nhà văn ? Nêu những hiểu biết của em về tác giả M.Gorki Nga nổi tiếng. Hoàn cảnh sống mồ côi HS: Dựa vào sgk trả lời từ nhỏ, vất vả tự kiếm sống, tự học là ? Cuộc đời của nhà văn có gì đặc biệt (dựa vào SGK những nhân tố góp phần tạo nên tấm trả lời ngắn gọn). lòng nhân hậu và tài năng nghệ thuật ? Kể tên một số tác phẩm của M.Go-rơ-ki mà em biết. của nhà văn. ? Nêu xuất xứ tác phẩm Thời thơ ấu và vị trí đoạn 3/ Tác phẩm trích Những đứa trẻ. - Tác phẩm trích ở chương IX trong HS: Trả lời tác phẩm Thời thơ ấu. ? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy. Cách kể có tác dụng gì HS phát hiện ngôi kể thứ nhất, tác giả tự kể chuyện mình.

<span class='text_page_counter'>(225)</span> GV: Truyện thời thơ ấu là tiểu thuyết tự thuật ? Văn bản đuợc chia làm mấy phần. Nêu nội dung từng phần. HS :Đ1: Từ đầu đến em nó cúi xuống: Tình bạn tuổi thơ trong trắng. Đ2: Tiếp theo đến đến nhà tao:Tình bạn bị cấm đoán. Đ3: Còn lại:Tình bạn vẫn tiếp diễn. ? Em hiểu xe trượt tuyết, chim bạch yến, nứơc phép là gì? HS giải thích cá nhân. GV: Gọi hs tóm tắt lại văn bản HS:Một tuần vắng bóng sau sự kiện đứa em nhỏ bị ngã xuống giếng , ba anh em con nhà Ốp-xi-an-ni-cốp lại ra chơi với A-li-ô-sa. Chúng nhau với nhau nhiều thứ chuyện, chuyện bắt chim, chuyện không có mẹ, chuyện dì ghẻ và cả những câu chuyện cổ tích ... Bỗng nhiên, lão đại tá bắt gặp và đuổi A-li-ô-sa ra khỏi nhà, cấm các con ông chơi với cậu. Nhưng không vì thế lũ trẻ chịu xa nhau. Chúng vẫn tìm cách chơi với nhau một cách vụng trộm. Hoạt động 2: ? Truyện xoay quanh mấy nhân vật (chú ý truyện xoay quanh nhân vật A-li-ô-sa và ba đứa trẻ nhà đại úy). ? Xét hoàn cảnh của những đứa trẻ này, em thấy có gì đặc biệt HS: phát hiện ở những đứa trẻ này có sự khác biệt về địa vị xã hội: A-li-ô-sa con người dân thường, ba đứa trẻ con nhà quý tộc. ? Tuy có sự khác nhau về hoàn cảnh xuất thân nhưng ở chúng có điểm gì giống nhau HS: Đều thiếu tình thương: A-li-ô-sa: bố mất, mẹ đi lấy chồng khác, sống với ông bà ngoại – ông ngoại rất khó tính. Ba anh em con nhà đại úy: sống với dì ghẻ, hay bị bố đánh đập...). ? Tại sao bọn chúng lại chơi thân với nhau HS: phát hiện chi tiết A-li-ô-sa cưú thằng em con nhà đại úy bị ngã xuống giếng. ? Qua những chi tiết trên giúp em cảm nhận gì về tình cảm của bọn chúng. HS:Tình bạn hồn nhiên trong sáng. GV: Chính sự đồng cảm trong cảnh ngộ thiếu tình thương với ba đứa trẻ để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng nhà văn GV:Gọi HS đọc từ “Trời đã bắt đầu tối... Cấm không được đến nhà tao”. ?Trước khi quen thân, A-li-ô-sa quan sát và cảm nhận như thế nào về ba đứa trẻ HS: Ba đứa cùng mặc áo cánh vá quần dài màu xám, cùng đội mũ như nhau. Chúng có khuôn mặt tròn, mắt. 4/Bố cục: gồm ba phần. Đ1: Từ đầu đến em nó cúi xuống: Tình bạn tuổi thơ trong trắng. Đ2: Tiếp theo đến “đến nhà tao”:Tình bạn bị cấm đoán. Đ3: Còn lại:Tình bạn vẫn tiếp diễn. 5/ Tóm tắt Một tuần vắng bóng sau sự kiện đứa em nhỏ bị ngã xuống giếng , ba anh em con nhà Ốp-xi-an-ni-cốp lại ra chơi với A-li-ô-sa. Chúng nhau với nhau nhiều thứ chuyện, chuyện bắt chim, chuyện không có mẹ, chuyện dì ghẻ và cả những câu chuyện cổ tích ... Bỗng nhiên, lão đại tá bắt gặp và đuổi A-li-ôsa ra khỏi nhà, cấm các con ông chơi với cậu. Nhưng không vì thế lũ trẻ chịu xa nhau. Chúng vẫn tìm cách chơi với nhau một cách vụng trộm. II. Tìm hiểu chi tiết 1. Hình ảnh những đứa trẻ cùng cảnh ngộ: - A-li-ô-sa: bố mất, ở với bà, con nhà lao động bình thường. - Ba đứa trẻ: mẹ mất, sống với bố và dì ghẻ, con nhà quý tộc.. → Chơi thân với nhau vì có cảnh ngộ giống nhau. => Tình bạn hồn nhiên trong sáng. 2. Những quan sát và nhận xét của Ali-ô-sa: -Ba đứa cùng mặc áo cánh vá quần dài màu xám, cùng đội mũ như nhau. Chúng có khuôn mặt tròn, mắt xám và giống nhau đến nỗi có thể phân biệt.

<span class='text_page_counter'>(226)</span> xám và giống nhau đến nỗi có thể phân biệt theo tầm vóc ? Khi mấy đứa trẻ kể chuyện mẹ chết thì A-li-ô-sa có liên tưởng gì? Sử dụng biệ pháp nghệ thuật gì ? A-li-ô-sa đã cảm nhận về những đứa trẻ qua chi tiết nào (HS phát hiện chi tiết A-li-ô-sa đã cảm nhận về những đứa trẻ khi nghe bọn trẻ kể chuyện về mẹ chúng). ? Theo em, sự cảm nhận của A-li-ô-sa có chính xác không. Sự cảm nhận ấy được diễn đạt bằng nghệ thuật gì. HS:So sánh ? Cách cảm nhận trên cho ta thấy điều gì ở A-li-ô-sa HS:Sự cảm thông của A-li-ô-sa trước hoàn cảnh của bọn trẻ. GV: Bình: xuất phát từ sự đồng cảm nên tác giả đã thể hiện chính xác dáng dấp bên ngoài và thế giới nội tâm của bọn trẻ. ? Câu chuyện này được kể ở thời điểm nào. Để miêu tả thời điểm hiện tại, ngòi bút của tác giả có gì đặc biệt (lồng chuyện đời thường và vườn cổ tích). ? Chuyện đời thường và vườn cổ tích được lồng vào nhau qua những chi tiết nào. HS: Trao đổi theo cặp trả lời - Gợi ý HS tìm trong đoạn: + khi bọn trẻ nói chuyện về dì ghẻ và nói về người mẹ thật -> lo lắng cho các bạn và khát khao tình yêu thương của mẹ. + Qua hình ảnh người bà nhân hậu -> nhớ nhung hoài niệm những ngày sống tươi đẹp. ? Qua từng chi tiết, tác giả muốn thể hiện điều gì. ? Theo em, yếu tố truyện cổ tích được đan xen vào chuyện đời thường nhằm mục đích gì. Giáo dục HS biết trân trọng những hạnh phúc đang có và phải biết chia sẻ cảm thông những người có hoàn cảnh bất hạnh. Hoạt động 3: ? Qua đoạn trích trên, tác giả muốn thể hiện điều gì. ? Truyện đã sử dụng những nghệ thuật gì đặc sắc ?Ý nghĩa của văn bản GV khái quát và gọi HS đọc ghi nhớ.. theo tầm vóc -Chúng ngồi sát vào nhau như những chú gà con, như những chú ngỗng ngoan. - Nghệ thuật so sánh -> Sự cảm thông trước nỗi bất hạnh và hoàn cảnh của bọn trẻ.. 3. Chuyện đời thường và vườn cổ tích.. - Được đan xen với nhau làm cho câu chuyện đầy chất thơ. -> Ước mong đựợc yêu thương và hạnh phúc của trẻ thơ.. III. Tổng kết: Nghệ thuật:Kể chuyện đời thường và chuyện cổ tích lồng trong nhau thể hiện tâm hồn trong sáng, khát khao tình cảm của những đứa trẻ. Kết hợp với kể tả và biểu cảm là cho câu chuyện về những đứa trẻ con được kể chân thực, sinh động. Ý nghĩa:Đoạn trích thể hiện tình bạn tuổi thơ trong sáng, đẹp đẽ và những khao khát tình cảm của những đứa trẻ. IV/ Củng cố: Nêu cảm nhận của em về hình ảnh những đứa trẻ trong đoạn trích..

<span class='text_page_counter'>(227)</span> V. Hướng dẫn về nhà - Học bài, tóm tắt lại nội dung chính. Ôn lại kiến thức trong học kì I - Soạn bài Tập làm thơ tám chữ (tiếp theo tiết 54) + Xem lại đặc điểm của thể thơ tám chữ (đã học ở bài 11). + Tự sáng tác một bài thơ tám chữ và tập bình trước.. Tuần 17 Tiết 82. Ngày soạn: 20/12/12 Ngày dạy: 21/12/12. TRẢ BÀI KIỂM TRA TIẾNG VIỆT TRẢ BÀI KIỂM TRA VĂN A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức.

<span class='text_page_counter'>(228)</span> - Qua bài kiểm tra Tiếng Việt, kiểm tra văn , rút ra được những ưu, khuyết điểm trong bài làm. 2. Kỹ năng - Tự chữa những lỗi cơ bản mắc phải. Rèn kĩ năng sữa chữa, viết bài 3. Thái độ - Ý thức trong tiết trả bài phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm. B/ Chuẩn bị GV: Chấm bài, tổng hợp ưu và khuyết điểm HS: Ghi nội dung đã sữa vào vở C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học: I/ Ổn định lớp II/ Kiểm tra bài cũ III/ Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 I/ Trả bài kiểm tra Tiếng việt GV: Phát bài ra cho hs phần trắc nghiệm. Phần I: Trắc nghiệm Cùng học sinh sữabài Câu 1: A; Câu2 : C; Câu 3: A; Câu 4: A Câu 5: A ; Câu 6: A:Trắng ngần HS: Nhắc lại đề tự luận B:Trắng bóc Câu 7: B Phần II: Tự luận Câu 1(2 điểm): Từ láy : lấp loáng, sừng sững, thâm thẫm, lấp lánh, lăn tăn, mơn man Câu 2: HS NÊU TÌNH HUỐNG( 3 điểm) VD: Lan: - Cậu học lớp nào? Hoa: - Mình là học sinh giỏi lớp 9A * Vi phạm phương châm về lượng Câu 3:Viết đúng đoạn văn nội dung khá hay : (3điểm) Hoạt động 2 II/ Nhận xét ưu và khuyết điểm 1/ Ưu điểm: - Đa số học sinh có nắm được bài, làm đúng yêu cầu đề ra - Phần trắc nghiệm: đảm bảo đúng kiến thức. - Đa số học sinh đều nắm được các phương châm hội thoại, cho được tình huống - Một số em có kĩ năng viết đoạn văn tốt, xác định được các biện pháp tư từ từ vưng như: VY, Kiều, Lệ 2/ Khuyết điểm: - Phần trắc nghiệm: một số em đọc chưa kĩ nên làm sai một số câu về lời dẫn trực tiếp - Một số em viết đoạn văn chưa chính xác, không xác định được các biện pháp tu từ từ vựng đã học như Tâm, Tuyết, Blui, Qúy … - Nhiều em tẩy xóa và làm bài cẩu thả. * Kết quả Lớp Giỏi Khá TB Yếu Kém 9A 5 15 10 10 9B 08 15 10 09 GV: Tuyên dương một số bài làm tốt và nhắc nhở một số bài điểm thấp cần khắc phục Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 II/ Trả bài kiểm tra văn GV: Phát bài ra cho hs phần trắc Phần I: Trắc nghiệm.

<span class='text_page_counter'>(229)</span> nghiệm. Cùng học sinh sữabài HS: Nhắc lại đề tự luận. Câu 1: D; Câu2 : A; Câu 3: D; Câu 4: A Câu 5:1b, 2a, 3d ; Câu 6: A Câu 7: B Phần II: Tự luận Câu 1: + Quan hệ bạn bè: Ruộng nương anh gửi bạn thân cày(0.5Đ) + Quan hệ tình cảm quê hương: Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính(0.5Đ) + Quan hệ đồng chí xuyên xuốt bài thơ(1Đ) Trong các quan hệ đó quan hệ đồng chí được tác giả khai thác nhiều nhất, nó là tên của bài thơ, mà cũng là chủ đề cơ bản mà tác giả nói tới Câu 2: (2Đ) -Tạo tình huống truyện tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn. - Xây dựng đối thoại và độc thoại nội tâm. - Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên đặc sắc ; miêu tả nhân vật với nhiều điểm nhìn - Kết hợp giữa kể với tả và nghị luận. Tạo tính chất trữ tình trong tác phẩm truyện Câu 3 (4Đ) Truyện kể về anh Sáu cùng bạn là anh Ba về thăm nhà . Ba ngày nghỉ phép bé Thu con gái anh không nhận anh là cha, đến lúc chia tay, vì biết sự thật nên Thu đã nhận anh là cha. Khi trở lại chiến trường anh đã dồn hết tình yêu thương con vào việc làm tặng con chiếc lược, chưa kịp trao anh đã hi sinh, gửi lại chiếc lược nhờ ông Ba tặng lại cho con, bác Ba đã trao tận tay cho Thu chiếc lược. II/ Nhận xét ưu và khuyết điểm. Hoạt động 2 1/Ưu điểm - Đa số học sinh đã đọc kĩ đề, làm đúng theo nội dung yêu cầu của đề - Phần trắc nghiệm làm đúng nhiều - Phần tự luận làm đầy đủ ý - Bài tóm tắt ngắn gọn, đầy đủ nội dung chính và nhân vật chính 2/Khuyết điểm: - Một số em làm câu 1 còn sơ sài chưa hiểu kĩ đề ra, đa số các em dân tộc - Làm bài còn cẩu thả, tẩy xóa nhiều - Phần tóm tắt còn dài dòng. *Kết quả:. Lớp Giỏi Khá TB Yếu Kém 9A 10 28 01 1 9B 12 26 03 01 GV: Tuyên dương một số bài làm tốt và nhắc nhở một số bài điểm thấp cần khắc phục.

<span class='text_page_counter'>(230)</span> Tuần 18 Tiết 85. Ngày soạn:21/12/12 Ngày dạy: 22/12/12. TẬP LÀM THƠ TÁM CHỮ A/Mục tiêu bài học: Giúp HS 1. Kiến thức - Tiếp tục tập làm thơ tám chữ trên cơ sở đã tìm hiểu sơ lược ở tiết trước. 2. Kỹ năng - Biết cách đọc và bình thơ do mình sáng tác. - Rèn các em kỹ năng nhận xét, phân tích bài của bạn và biết rút kinh nghiệm lẫn nhau. 3. Thái độ: Có ý thức sáng tác thơ theo thể 8 chữ theo vần, nhịp..

<span class='text_page_counter'>(231)</span> B. Chuẩn bị: GV:Giáo án, bài thơ tám chữ minh họa. HS: Bài thơ tám chữ tự sáng tác. C/ Phương pháp/ kí thuật dạy học tích cực - Động não, viết tích cực, thảo luận nhóm D/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I. Ổn định lớp II.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS. III. Bài mới: 1/ Giới thiệu bài: Tiết học hôm nay rèn em kĩ năng làm thơ và bình thơ tám chữ 2/ Vào bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung I .T×m hiÓu mét sè ®o¹n th¬ t¸m ch÷ Hoạt động 1 “ NÐt mong manh/ thÊp tho¸ng /c¸nh hoa ? Em hãy đọc hai đoạn thơ. bay ? Nªu nhËn xÐt cña em vÒ : c¸ch ng¾t nhÞp, c¸ch Cảnh cỏ hàn/ nơi nớc đọng/ bùn lầy gieo vÇn trong th¬ 8 ch÷ Thó san l¹n/ m¬ hå/ trong ¶o méng Chí hăng hái/ ganh đua/ đời náo động Tôi đều yêu/ , đều kiếm/, đều say mê” Cây đàn muôn điệu – Thế Lữ Cây bên đờng/, trụi lá/ đứng tần ngần Kh¾p x¬ng nh¸nh/ chuyÓn/ mét luång tª t¸i Vµ gi÷a vên im,/ hoa rung sî h·i Bao nçi ph«i pha/, kh« hÐo rông rêi ( TiÕng giã- Xu©n DiÖu) * NhËn xÐt - Ng¾t nhÞp ®a d¹ng, linh ho¹t theo c¶m xóc - C¸ch gieo vÇn linh ho¹t nhiÒu nhng chñ yêu và phổ biến nhất là vần chân (đợc gieo liªn tiÕp hoÆc gi¸n c¸ch) II. Thực hành làm thơ tám chữ 1. Đọc và bình bài thơ Hoạt động 2 */ Hướng dẫn HS bình thơ tám chữ . - Yêu cầu đại diện các nhóm đọc bài thơ và bình trước lớp. - Chú ý: nêu nội dung và hình thức bài thơ: số câu, số chữ, số khổ. Mỗi khổ thể hiện nội dung gì, cách gieo vần, ngắt nhịp, sử dụng các biện pháp nghệ thuật... 2. Nhận xét: - Các nhóm khác theo dõi, ghi lại những điều làm được, chưa làm được về bài thơ và cách bình của nhóm bạn. * Nhận xét: - Gọi đại diện các nhóm nhận xét bài thơ và phần trình bày của các bạn. - Đưa ra ý kiến cần bổ sung cho bạn. - Lưu ý khi nhận xét cần bám vào đặc điểm của thể thơ tám chữ: + kết cấu bài thơ có hợp lý không? + nội dung có chân thành, sâu sắc không? - GV thống nhất các ý kiến và đưa ra nhận xét, kết luận chung. - Ghi điểm khuyến khích cho những nhóm có sáng.

<span class='text_page_counter'>(232)</span> tác hay và có sự chuẩn bị tốt. - GV đọc và bình một đoạn bài thơ “Cách làm thơ tám chữ” : Có nguời hỏi cách làm thơ tám chữ Xin trả lời dễ lắm chứ ai ơi Nghĩ làm sao thì cứ viết nên lời Vì vần điệu không bó như thơ khác Chỉ cốt là êm êm như tiếng nhạc Mỗi một vần chỉ phải một lần thôi Hết hai câu lại được đổi âm rồi Bằng bằng hết lại đến phiên trắc trắc Cần âm điệu nghe sao đừng khúc mắc Đừng cho 5,6 chữ một âm đều Nên đổi thay bằng trắc thật là kêu Không nhất thiết câu đầu tiên phải trắc Vần thứ nhất câu 2- 3 bắt cặp Rồi 4 – 5, 6 – 7 tiếp tục đi Câu cuối cùng cũng chẳng bó buộc gì Vì chấm dứt mà không cần vần tiếp Thơ có hay còn nhờ ngôn ngữ đẹp Như bài này con cóc phải cười thôi Viết lông bông đùa một chút cho vui Để cho biết đó là thơ tám chữ À quên chứ, vần bằng còn hai thứ Hoặc dấu huyền hay không dấu đó nghe Trong hai câu liên tiếp phải đổi bè Huyền câu trước thì câu sau không dấu. IV. Củng cố: Yêu cầu HS nhắc lại đặc điểm của thể thơ tám chữ. V. Hướng dẫn về nhà: Học bài, tiếp tục hoàn chỉnh bài thơ tám chữ. Tuần 19 Tiết 90. Ngày soạn: 23/1212 Ngày dạy: 24/12/12. TRẢ BÀI KIỂM TRA HỌC KỲ I. ÔN LUYỆN KIẾN THỨC NGỮ VĂN HỌC KÌ I A/ Mục tiêu bài học: Giúp HS 1/Kiến thức: - Qua bài kiểm tra ở học kỳ I, nhận ra những ưu, khuyết điểm trong bài làm của mình và biết rút kinh nghiệm cho học kỳ II. 2/ Kỹ năng: Giúp các em chữa một số lỗi cơ bản mắc phải. 3/ Thái độ: HS có ý thức sữa bài và nhgiêm túc B/ Chuẩn bị: GV: Chấm bài, đáp án, biểu điểm, tổng hợp ưu và nhược điểm HS: Chuẩn bị vở ghi C/Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học I/ Ổn định lớp II/ Bài mới.

<span class='text_page_counter'>(233)</span> Hoạt động 1: GV phát bài cho hs để theo dõi cùng nhau sữa bài Phần I: Trắc nghiệm: (2 điểm) Mã đề 01: Câu 1 2 3 4 5 6. 7. 8. Đáp án. B. C. D. B. C. A. A. D. Mã đề: 02 Câu. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. Đáp án. C. D. D. B. A. C. A. B. Phần II: Tự luận(8đ) Câu1: (3 điểm) a/ Chép đúng đoạn thơ bài Đoàn thuyền đánh cá (1đ) b/ Nội dung và nghệ thuật đặc sắc: (2đ) - Cảnh hoàng hôn trên biển đẹp rực rỡ, tráng lệ và đoàn thuyền ra khơi trong khí thế lạc quan, náo nức. - Nghệ thuật nhân hóa và so sánh, hình ảnh liên tưởng, tưởng tượng Câu 2: Mở bài: Lời tự giới thiệu của bé Thu khi đã lớn; Hồi tưởng về kỉ niệm ấu thơ Thân bài: B1: Kể về hoàn cảnh hiện tại của nhân vật. B2: Hồi tưởng quá khứ, kể lại diễn biến câu chuyện Kết bài: Suy nghĩ của nhân vật về chiến tranh, về tình cảm cha con (Kể theo ngôi thứ nhất) Hoạt động 2: GV nhận xét về kết quả bài làm 1/ Ưu điểm: * Phần trắc nghiệm: - Đa số nắm đựợc kiến thức cũ - Làm đúng yêu cầu của đề ra. *Phần tự luận: - Nhìn chung hs đều viết được đoạn thơ và nêu được nội dung và nghệ thuật - Một số bài đảm bảo kiến thức đề ra: có kĩ năng viết bài văn tự sự có sử dụng yếu tố khác: miêu tả, miêu tả nội tâm, nghị luận, độc thoại nội tâm. - Một số em viết bài tốt và trình bày đẹp như Kiều, Vy, Lệ ... - Đa số các em đều xác định được ngôi kể thứ nhất xưng tôi 2/Tồn tại: * Phần trắc nghiệm: - Một số em còn nhầm lẫn các phương châm hội thoại nên xác định sai. * Phần tự luận - Một số em xác định sai thể loại và ngôi kể: Điểm, Hữu, Thuận, Blui - Một số bài còn sai lỗi chính tả, tẩy xóa nhiều, trình bày cẩu thả . - Một số bài viết sơ sài, chưa đưa được yếu tố nghị luận, chưa bộc lộ nội tâm. Một số em dân tộc không viết được đoạn thơ và không nêu được nội dung và nghệ thuật 3/Thông báo kết quả chung GV: Tuyên dương một số bài tốt và nhắc nhở một số em cần rút kinh nghiệm cho bài làm sau Lớp Giỏi Khá TB Yếu Kém. 9A 04 11 22 02 01 9B 04 07 22 06 03 *ÔN LUYỆN KIẾN THỨC HỌC KÌ I. I - Thơ việt nam hiện đại.

<span class='text_page_counter'>(234)</span> TT. Tên bài thơ. Tác giả. 1. Đồng chí. 2. Đoàn thuyền đánh cá. Huy Cận. 1958. 4. Bếp lửa. Bằng Việt. 1963. Phạm Tiến Duật. 1969. 5. 6. Bài thơ về tiểu đội xe không kính Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ. Chính Hữu. Năm sáng tác. Nguyễn Khoa Điềm. 1948. 1971. Thể thơ. Tóm tắt nội dung. Vẻ đẹp chân thực giản dị của anh bộ đội thời chống Tự do Pháp và tình đồng chí sâu sắc, cảm động. Vẻ đẹp tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn của thiên 7 chữ nhiên, vũ trụ và con người lao động mới Tình cảm bà cháu và hình 7 chữ và ảnh người bà giàu tình 8 chữ thương, giàu đức hy sinh. Vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm của người lính lái xe Tự do Trường Sơn.. Đặc sắc nghệ thuật Chi tiết, hình ảnh tự nhiên, bình dị, cô động gợi cảm. Từ ngữ giàu hình ảnh, sử dụng các biện pháp ẩn dụ, nhân hoá. Hồi tưởng kết hợp với cảm xúc, tự sự, bình luận. Ngôn ngữ bình dị, giọng điệu và hình ảnh thơ độc đáo.. Tình yêu thương con và ước Giọng thơ tha vọng của người mẹ dân tộc thiết, hình ảnh 7 chữ và Tà Ôi trong cuộc kháng giản dị, gần gũi. 8 chữ chiến chống Mĩ.. Sắp xếp theo các giai đoạn lịch sử 1. Từ 1945 - 1954: Đồng chí 2. Từ 1954 - 1964: Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, 3. Từ 1965 - 1975; Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Bài thơ về tiểu đội xe .... 4. Sau 1975: ánh trăng  Phản ánh tình cảm tư tưởng của con người (tình yêu quê hương, đất nước; tình cảm đồng chí gắn bó với Bác, tình cảm gắn bó bền chặt như tình mẹ con, bà cháu). Một số nội dung, chủ đề lớn trong thơ Việt Nam hiện đại 1. Tình mẹ con: Khúc hát ru - Bài "Khúc hát ru…" thể hiện sự thống nhất của tình yêu con với lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng và ý chí chiến đấu của người mẹ dân tộc Tà Ôi trong hoàn cảnh hết sức gian khổ ở chiến khu miền Tây Thừa Thiên trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. 2. Người lính và tình đồng chí.

<span class='text_page_counter'>(235)</span> Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, ánh trăng. (Nét chung và nét riêng) 3. Bút pháp nghệ thuật (Nét chung và nét riêng). I - Truyện Việt Nam hiện đại. TT. tác phẩm. Tác giả. Nước. Năm sáng tác. 1. Làng. Kim Lân. Việt Nam. 1948. 2. Lặng lẽ SaPa. Nguyễn Thành Long. Việt Nam. 1970. 3. Chiếc lược ngà. Nguyễn Quang Sáng. Việt Nam. 1966. 4. Cố hương. Lỗ Tấn. Trung Quốc. Trong tập "Gào thét" 1923. Nga. Trích tiểu thuyết "Thời thơ ấu" (1913 - 1914). 5. Những đứa trẻ. Mác xim Gorơki. Tóm tắt nội dung Qua tâm trạng đau xót, tủi hổ của ông Hai ở nơi tản cư khi nghe tin đồn làng mình theo giặc, truyện thể hiện tình yêu làng quê sâu sắc, lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của người nông dân. Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông hoạ sĩ, cô kỹ sư mới ra trường với người thanh niên làm việc một mình tại trạm khí tượng trên núi cao SaPa. Qua đó, ca ngợi những người lao động thầm lặng, có cách sống đẹp, cống hiến sức mình cho đất nước. Câu chuyện éo le và cảm động về hai cha con: ông Sáu và bé Thu trong lần ông về thăm nhà ở khu căn cứ. Qua đó, truyện ca ngợi tình cha con thắm thiết trong hoàn cảnh chiến tranh. Trong chuyến về thăm quê, nhân vật "tôi" đã chứng kiến những đổi thay theo hướng suy tàn của làng quê và cuộc sống người nông dân. Qua đó, truyện miêu tả thực trạng của xã hội nông thôn Trung Hoa đương thời đang đi vào tiêu điều và suy ngẫm về con đường đi của người nông dân về con đường đi của người nông dân và cả xã hội. Câu chuyện về tình bạn nảy nở giữa chú bé Alisôsa với những đứa trẻ con viên sĩ quan sống thiếu tình thương bên hàng xóm. Qua đó, khẳng định tình cảm hồn nhiên, trong sáng của trẻ em, bất chấp những cản trở của quan hệ xã hội.. Phần Tiếng việt nắm tất cả các tiết ôn tập GV: Dặn học sinh về nhà coi lại bài và soạn bài hk II: Bàn về đọc sách.

<span class='text_page_counter'>(236)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×