Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.75 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HKI MÔN NGỮ VĂN 8 NĂM HỌC 2012-2013. ۩۞۩๑[♥๑۩۞۩๑ (¯`•♥NLT♥•´¯) ๑۩۞۩๑[♥๑۩۞۩๑.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> I.VĂN: 1.Truyện kí VN:. Nắm được nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm tự sự đã học như: Tên văn bản. Tác giả. Năm tác phẩm ra đời. Nội dung chủ yếu. Đặc săc nghệ thuật. - Miêu tả tinh tế chân thực diễn biến tâm trạng của nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên đi học - Sử dụng ngôn ngữ giàu yếu tố biểu cảm, hình ảnh so sánh độc đáo ghi lại dòng liên tưởng, hồi tưởngcủa nv “tôi” - Giọng điệu trữ tình, trong sáng Tạo dựng được mạch truyện, mạch cảm xúc tự nhiên,chân thực kết hợp với miêu tả biểu cảm. - Khắc họa hình tượng nhân vật bé Hồng với lời nói hành động tâm trạng sinh động, chân thật. Khắc họa nhân vật rõ nét.Ngòi bút miêu tả linh hoạt,sống động,ngôn ngữ đặc sắc.. Tôi đi học. Thanh Tịnh (1911-1988). 1941. Những cảm giác trong sáng về những kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên,những kỉ niệm trong sang của tuổi học trò.. Trong lòng mẹ. Nguyên Hồng (1918-1982). 1938. Nỗi đau và tình yêu vô bờ của chú bé Hồng đối với mẹ.. Tức nước Ngô Tất Tố vỡ bờ (1893-1954). Lão Hạc. Nam Cao (1917-1951). 1938. 1943. 2.Văn học nước ngoài:. Vẻ đẹp tâm hồn,sức sống tiềm tàng mạnh mẽ của người nông dân. Bộ mặt tàng ác bất nhân của xã hội thực dân phong kiến đương thời. Tình cảnh khốn cùng và nhân phẩm cao quý của lao Hạc.. Kể chuyện đặc sắc,khắc họa nhân vật tài tình,ngôn ngữ sinh động,giàu ấn tượng..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Tên văn bản. Tác giả. Cô bé bán diêm. An-đéc-xen (1905-1875). Đánh nhau với cối xay gió. Xéc-van-téc (1547-1616). Năm tác phẩm ra đời. 1615. Chiếc lá O Hen-ri cuối cùng (1862-1910) Hai cây phong. Ai-ma-tốp (1928-2008). Thể loại. Nội dung chủ yếu. Truyện ngắn. Lòng thương cảm sâu sắc của nhà văn đối với một em nhỏ bất hạnh.. Tiểu thuyết. Truyện ngắn 1961. Truyện. Đặc săc nghệ thuật. Miêu tả rõ nét cảnh ngộ và nỗi cực khổ bằng nhưng chi tiết và hình ảnh đối lập,kể chuyện hấp dẫn đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng. Kể câu chuyên về Xây dựng tương phản sự thất bại của Đôn- giữa 2 nhân vật ,hai ki-hô-tê đánh nhau tính cach trái ngược với cối xoay gió, nhau,cả hai đều có cái nhà văn chế giễu lí đáng chê,đáng cười tưởng hiệp sĩ phiêu nhưng cũng có cái lưu hão huyền, phê đáng quý. phán thói thực dụng thiển cận của con người trong đời sống xã hội Tình yêu thương Dàn dưng cốt truyện cao cả của những hấp dẫn,đảo ngược con người nghèo tình huống 2 lần khổ. Hai cây phong là - Miêu tả bằng ngòi bút biểu tượng của tình đậm chất hội họa, yêu quê hương sâu truyền sự rung cảm đến nặng gắn liền với người đọc những kỉ niệm tuổi - Có nhiều liên tưởng, thơ đẹp đẽ của tưởng tượng hết sức người họa sĩ làng phong phú Ku-ku-rêu. 3.Văn bản nhât dụng: Tên văn bản. Tác giả. Năm tác phẩm ra đời. Thông tin Theo tài liệu 2000 về ngày của sở khoa. Nội dung chủ yếu. Đặc săc nghệ thuật. Trong khi loài người chưa bỏ được hoàn. Với phong cách ngôn ngữ báo chí,bằng.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> trái đất học năm 2000. toàn bao bì ni lông,tức làchưa có giải pháp thay thế ,chỉ có thể đề racác biện pháp hạn chế dùng chúng.Những biện pháp hạn chế mà văn bản đề ra là hợp tình, hợp lí,có tính khả thi.. Ôn dịch thuốc lá. Nguyễn Khắc Viện. 1992. Bài toán dân số. Thái An. 1995. phương pháp liệt kê,phân tích CM...văn bản đã làm sang tỏ về tác hại của việc dùng bao bì ni lông ,về lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông,kêu gọi mọi người góp phần bảo vệ môi trường-ngôi nhà chung của thế giới Giống như ôn Với những phân tích dịch,nạn nghiện thuốc khoa học, tác giả đã chỉ lá cũng dễ lây lan và ra tác hại của việc hút gây những tổn thất to thuốc lá đối với đời lớn cho sức khỏe và sống con người, từ đó tính mạng con người. phê phán và kêu gọi mọi Song,nạn nghiện người ngăn ngừa tệ nạn thuốc lá còn nguy thuốc lá. hiểm hơn cả ôn dịch:nó gặm nhấm sức khỏe con người nên không kịp thời nhận biết,nó gây tác hại nhiều mặtđối với gia đình và xã hội.Cần giải quyết tâm phòng chống ôn dịch thuốc lá. Chủ đề bao trùm mà Bằng phương pháp liệt tác giả muốn làm nổi kê,phân tích CM...văn bậtlà thế giới đang bản đã làm sang tỏ,đày đứng trước nguy cơ sức thuyết phục về nguy bùng nổ và gia tăng cơ bùng nổ và gia tăng dân số quá nhanh.Đó dân số thế giới,nhất là là hiểm họa cần phải các nước chậm phát báo độngvì đó là con triển. đường tồn tạicủa - Ngôn ngữ khoa học chính loài người. giàu sức thuyết phục. 4.Phần thơ: Tên văn. Tác giả. Năm tác. Nội dung chủ yếu. Đặc săc nghệ thuật.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> bản. phẩm ra đời. Vào nhà Phan Bội ngục Châu Quảng Đông cảm tác. 1876. Đập đá ở Côn Lôn. Đầu TK XX. Phan Châu Trinh. Muốn làm Tản Đà thằng cuội. 1917. Bằng giọng điệu hào hùng có sức lôi cuốn mạnh mẽ,Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác đã thể hiện phong thái hiên ngang,đường hoàngvà khí phách kiên cường,bất khuất vượt lên trên cảnh tù ngục khốc liệt cua nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu.. Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác theo bố cục của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.Nghệ thuật bình đối không làm cho ý thơ đối chọi.Lối nói khoa trương thể hiện sự lãng mạng,khiến cho con người không còn nhỏ bé nữamà có tầm vóc lớn lao như thần thánh. Bằng bút pháp lãng Bài thơ Đập đá ở Côn mạng và giọng điệu Lôn là một bài thơ thất hào hùng,bài thơ Đập ngôn bát cú Đường đá ở Côn Lôn giúp ta luật rất độc đáo đầy ấn cảm nhận một hình tượng.Ngôn ngữ của tượng đẹp lẫm liệt, bài thơ rất hàm súc,kết ngang tàng của anh hợp thực vối tượng hùng cứu nước dù gặp trưng.Tác giả sử dụng bước nguy nan nhưng biện pháp tu từ ẩn dụ vẫn không sờn lồng đổi tạo nên sức truyền cảm chí. nghệ thuật rất lớn .Đặc biệt có những vần thơ đẹp bày tỏ một tư thế ngang tàng,một khí phách hiên ngang,một tấm lòng son sắt thủy chung với nước,với dân,với sự nghiệp cách mạng. Tác giả khao khát được Sức hấp dẫn của bài sống trong sạch thơ là hồn thơ lãng hơn,thanh cao hơn đẻ mạng pha một chút giữ mãi thiên lương ngông nghênh. cao đẹp.Bài thơ tuy có nói đến buồn,đến.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Hai chữ nước nhà. Trần tuấn Khải. 1984. chán,đến thoát linhưng vẫn thấm đẫm phong tình...Toàn bài thơ toát lên một tinh thần phủ định thực tại xã hội nửa thực dân,nửa phong kiến xấu xa,mục nát.Sức hấp dẫn của bài thơchính là sự tưởng tượng bay bổng của một tâm hồn thi sĩ lãng mạng. Bài thơ hai chữ nước nhà là nhưng cảm xúc chân thành, mãnh liệt vừa gợi tả tâm trạng khấc khoải,đau thương của nhân vật lịch sử vừa "rung vào dây đàn yêu nước thương nhà của mọi người". Bài thơ viết theo thể thơ song thất lục bát,đem đến cho người đọc một sự xúc động sâu sắc.Trần Tuấn Khải đã sử dụng nhiều hình ảnh và từ ngữ có tính ước lệ,sáo mòn nhưng vẫn có sức truyền cảm mạnh mẽ.. II.TIẾNG VIỆT: 1.Từ ngữ: *Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ: - Một từ ngữ có thể rộng hơn(khái quát hơn) hoặc hepj hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ khác +Từ có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác. + Từ có nghãi hẹp khi phạm vi nghĩa của từ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của từ khác. +Một từ có thể có nghĩa rộng với từ này những cũng có thể có nghĩa hẹp với những từ ngữ khác.. *Trường từ vựng:. Trường từ vựng là tập hợp cả những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.. +Lưu ý: a.Một trường từ vựng có thể có nhiều trường từ vựng nhỏ. b.Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại. c.Do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> d.Trong thơ văn cũng như trong cuộc sống thường ngày,người ta thường dùng cách chuyển trường từ vựng để tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt(phép nhân hóa,ản dụ,so sánh...) *Từ tượng hình,từ tượng thanh: - Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. - Từ tượng thanh: là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người. =>Tác dụng: gợi hình ảnh, âm thanh, góp phần tái hiện sinh động cụ thể mọi sự vật, hiện tượng thường được đề cập đến trong văn miêu tả và tự sự. *Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội: -Khác với từ ngữ toàn dân, từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định. -Khác với từ ngữ toàn dân,biệt ngữ xã hội chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định. -Việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phải phù hợp với tình huống giao tiếp. Trong thơ văn, tác giả có thể sử dụng một số từ ngữ thuộc hai lớp từ này để tô đậm màu sắc địa phương, màu sắc tầng lớp xã hội của ngôn ngữ, tính cách nhân vật. -Muốn tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, cần tìm hiểu các từ ngữ toàn dân có nghĩa tương ứng để sử dụng khi cần thiết. *Các biện pháp tu từ : -Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng,được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. -- Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự.. 2.Ngữ pháp: *Trợ từ: Trợ từ là những từ chuyên đi kèm với một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. VD:những, có ,chính, đích, ngay.... *Thán từ:. -Thán từ là những từ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt. -Thán từ gồm hai loại chính: +Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a, ái, ơ, ôi, than ôi, trời ơi,... +Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừ,... *Tình thái từ: -Tình thái từ là tưg được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói. -Tình thái tà gồm một số loại đáng chú ý như sau: + Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, hử, chứ, chăng,... + Tình thái từ cầu khiến: đi, nào, với, ... + Tình thái từ cảm thán: thay, sao, ... + Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm:ạ, nhé, cơ, mà,... -Sử dụng tình thái từ: + Khi nói hoặc viết, cần chú ý sử dụng tình thái từ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp(quan hệ tuổi tác, thứ bật xã hội, tình cảm...). * Câu ghép:.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> a) Đặc điểm của câu ghép: - Là loại câu do hai hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa lẫn nhau tạo thành. - Mỗi cụm C-V là một vế câu. b) Cách nối các vế câu: Có hai cách nối các vế câu ghép: Dùng những từ có tác dụng nối. Cụ thể: + Nối bằng một quan hệ từ; + Nối bằng một cặp quan hệ từ; + Nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng). - Không dùng từ nối: Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm. *Dấu ngoặc đơn:. - Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích,thuyết minh, bổ sung thêm). *Dấu hai chấm:. Dấu hai chấm dùng để: -Đánh dấu (báo trước) phần giải thích,thuyết minh cho một phần trước đó. -Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang). *Dấu ngoặc kép: Dấu ngoặc kép được dùng để: - Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp; - Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai; - Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san,... được dẫn.. III.TẬP LÀM VĂN *Tính thống nhất của chủ đề văn bản: - Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt. Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác - Tính thống nhất về chủ đề được thể hiện: + Nhan đề + Quan hệ giữa các phần trong văn bản + Các từ ngữ then chốt lặp lại. *Bố cục của văn bản: Bố cục của văn bản thường gồm 3 phần: Mở bài- Thân bài- Kết bài Các phần này luôn có quan hệ chặt chẽ với nhau để tập trung làm rõ chủ đề của văn bản -Phần mở bài: nêu chủ đề của văn bản -Phần thân: thường có một số đoạn nhỏ trình bầy các khía cạnh của chủ đề . - Phần kết bài: tổng kết chủ đề của văn bản . *Xây dựng đoạn văn trong văn bản: Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản. + Về hình thức : Viết hoa lùi đầu dòng và có dấu chấm xuống dòng. + Về nội dung: Thường biểu đạt một ý tương đối trọn vẹn. Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn Từ ngữ chủ đề: là các từ ngữ thường được dùng làm đề mục hoặc lặp lại nhiều lần nhằm duy trì đối tượng được nói đến. Câu chủ đề: Khái quát nội dung ý toàn đoạn, thường ngắn gọn có đủ 2 thành phần và đứng đầu hoặc cuối đoạn..
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Những cách trình bày đoạn văn: + Diễn dịch: câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn.Các câu tiếp khai triển ý làm sáng tỏ nội dung câu chủ đề. + Quy nạp: câu chủ đề nằm ở cuối đoạn văn.... + Song hành: Các câu có ý nghĩa ngang nhau cùng làm sáng tỏ cho chủ đề của đoạn văn. *Liên kết các đoạn văn trong văn bản:. -Khi chuyển từ đoạn văn này sang đoạn văn khác,cần sử dụng các phương tiện liên kết để thể hiện quan hệ ý nghĩa của chúng. -Có thể sử dụng các phương tiện liên kết chủ yếu sau đây để thể hiện quan hệ giữa các đoạn văn: + Dùng từ ngữ để liên kết các đoạn văn - Các từ ngữ liệt kê: Trước hết, đầu tiên .. - Từ ngữ chỉ quan hệ tương phản đối lập: nhưng, trái lại, ngược lại, tuy vậy, thế mà, tuy nhiên, vậy mà . - Chỉ từ: dó, này, nọ, kia .. - Các từ ngữ chỉ quan hệ tổng kết ,khái quát: nói tóm lại, tóm lại, nhìn chung . - Quan hệ từ, đại từ. + Dùng câu nối * Tóm tắt văn bản tự sự: -Tóm tắt văn bản tự sự là dùng lời của mình trình bày một cách ngắn gọn, trung thành nội dung chính ( bao gồm sự việc tiêu biểu và nhân vật quan trọng ) của văn bản tự sự đó. -Các bước tóm tắt văn bản tự sự: Bước 1: Đọc kĩ văn bản hiểu đúng chủ đề. Bước 2: Xác định nội dung chính. Bước 3: sắp xếp nội dung theo trình tự hợp lí. Bước 4: viết thành văn bản tóm tắt. Các bước tóm tắt văn bản tự sự. * Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự: a.Miêu tả là gì? Miêu tả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự vật, hiện tượng, con người như đang hiện ra trước mắt. b.Biểu cảm là gì? Biểu cảm là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh. .Sự giống nhau và khác nhau giữa miêu tả trong bài văn tự sự và miêu tả trong bài văn miêu tả -Giống: *đều bộc lộ tư tưởng tình cảm của người viết. -Khác: *Văn tự sự chỉ dùng yếu tố miêu tả để chen vào làm cho câu chuyện sinh động,hấp dẫn, lôi cuốn. *Văn miêu tả dùng yếu tố miêu tả là yếu tố chính của toàn bài. *Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm:. * Ghi nhớ: Dàn ý của bài văn tự sự kết hợp với miêu tả biểu cảm chủ yếu vẫn là dàn ý của bài văn tự sự có bố cục 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài). Tuy vậy, trong từng phần, cần đưa vào các nội dung miêu tả và biểu cảm để dàn ý được hoàn chỉnh hơn. -Dàn ý văn tự sự : +Mở bài : Giới thiệu nhân vật, sự việc và tình huống xảy ra câu chuyện +Thân bài : Kể lại diễn biến sự việc( kết hợp miêu tả và biểu cảm) +Kết bài : Cảm nghĩ của người kể. *Tìm hiểu chung về văn thuyết minh:.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> -Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,.của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. -Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người. -Văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn. *Phương pháp thuyết minh: -Muốn có tri thức để làm tốt bài văn thuyết minh, người viết phải quan sát, tìm hiểu sự vật, hiện tượng cần thuyết minh, nhất là phải nắm bắt được bản chất, đặc trưng của chúng, để tránh sa vào trình bày các biểu hiện, không quan trọng. -Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục, dễ hiểu, sáng rõ, người ta có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh như: nêu định nghĩ, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại... *Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh: - Đề văn thuyết minh nêu các đối tượng để người làm trình bày tri thức về chúng. -Để làm bài văn thuyết minh, cần tìm hiểu kĩ đối tượng thuyết minh, xác định rõ phạm vi tri thức về đối tượng đó; sử dụng phương pháp thuyết minh thích hợp; ngôn từ chính xác, dể hiểu. -Bố cuc bài văn thuyết minh : + Mở bài: Giới thiệu đối tượng thuyết minh. +Thân bài: Trình bày cấu tạo, các đặc điểm,lợi ích...của đối tượng. +Kết bài: Bày tỏ thái độ đối với đối tượng .. Khi đối tượng thuyết minh là một đồ vật thì nội dung thuyết minh thường là: - Cấu tạo của đối tượng - Các đặc điểm của đối tượng - Tính năng hoạt động - Cách sử dụng, cách bảo quản - Lợi ích của đối tượng * Khi thuyết minh về một loài vật, nội dung thuyết minh thường là: - Nguồn gốc - Đặc điểm - Hình dáng - Lợi ích * Khi thuyết minh về một thể loại văn học, nội dung thuyết minh thường là: - Nêu một định nghĩa chung về thể thơ - Nêu các đặc điểm của thể thơ: + Số câu, chữ. + Quy luật bằng trắc. + Cách gieo vần. + Cách ngắt nhịp. + Cảm nhận về vẻ đẹp, nhạc điệu của thể thơ. *Khi đối tượng thuyết minh là một danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, thì nội dung thuyết minh thường là: - Vị trí địa lí. - Những cảnh quan làm nên vẻ đẹp đặc sắc của đối tượng. *Chú ý :.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Những truyền thống lịch sử, văn hoá gắn liền với đối tượng. - Cách thưởng ngoạn đối tượng. *Khi đối tượng thuyết minh là một danh nhân văn hoá thì các nội dung thuyết minh thường là: - Hoàn cảnh xã hội. - Thân thế và sự nghiệp. - Đánh giá xã hội về danh nhân . Lưu ý : Trong các phần trên, phần thân thế, sự nghiệp chiếm vai trò chủ yếu, có dung lượng lớn nhất trong bài viết. *Khi giới thiệu một đặc sản thì nội dung thuyết minh thường là: - Nguồn gốc, ý nghĩa tên gọi món ăn, đặc sản. - Đặc điểm riêng của món ăn, đặc sản: dáng vẻ, màu sắc, hương vị. - Cách thức chế biến, thưởng thức. VD:Đề: Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam? *MB: Nêu định nghĩa về nón lá Việt Nam *TB: Hình dáng nón như thế nào? Nón được làm bằng nguyên liệu gì? Cách làm nón ra sao? Nón thường được sản xuất ở đâu? Vùng nào nổi tiếng về nghề làm nón ? Nón có tác dụng như thế nào trong cuộc sống con người Việt Nam? Có thể dùng làm quà tặng nhau được không? Em có biết điệu múa nón nào không? Em nghĩ rằng nón là biểu tượng của người Việt Nam không? *KB: Cảm nghĩ về chiếc nón lá Việt Nam. NHỮNG ĐỀ VĂN THUYẾT MINH VÀ DÀN Ý *Thuyết minh về bút bi? I.Mở bài: Giới thiệu chung về tầm quan trọng của bút bi. “Nét chữ là nết người”. Thật vậy, câu thành ngữ ngắn gọn đã đi sâu vào trong tiềm thức của mỗi người dânViệt Nam, nhắc nhở ta về học tập cũng như tầm quan trọng của nét chữ. Bởi học tập là một quá trình đầy khó khăn vất vả để xây dựng những nhân tài phục vụ cho tổ quốc ngày càng tuơi đẹp. Và trong quá trình gian nan đó, đóng góp một công lao không nhỏ chính là cây bút bi. II. Thân bài: Nguồn gốc, xuất xứ: Được phát minh bởi nhà báo Hungari Lazo Biro vào những năm 1930.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Ông phát hiện mực in giấy rất nhanh khô quyết định và nghiên cứu tạo ra một loại bút sử dụng mực như thế Bút bi ra đời. 2. Cấu tạo: 2 bộ phận chính: - Vỏ bút: ống trụ tròn dài từ 14-15 cm được làm bằng nhựa dẻo hoặc nhựa màu, trên thân thường có các thông số ghi ngày, nơi sản xuất. - Ruột bút: bên trong, làm từ nhựa dẻo, chứa mực đặc hoặc mực nước. -Bộ phận đi kèm: lò xo, nút bấm, nắp đậy, trên ngoài vỏ có đai để gắn vào túi áo, vở. VỎ BÚT.RUỘT BÚT 3. Phân loại: - Kiểu dáng và màu sắc khác nhau tuỳ theo lứa tuổi và thị hiếu của người tiêu dùng. - Màu sắc đẹp, nhiều kiểu dáng(có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá trong bài) -Hiện nay trên thị trường đã xuất hiện nhiều thương hiệu bút nổi tiếng. 4. Nguyên lý hoạt động, bảo quản (có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh , nhân hoá trong bài viết) - Nguyên lý hoạt động: Mũi bút chứa viên bi nhỏ, khi viết lăn ra mực để tạo chữ. - Bảo quản: Cẩn thận. MŨI BÚT 5. Ưu điểm, khuyết điểm: -Ưu điểm: + Bền, đẹp, nhỏ gọn, dễ vận chuyển. + Giá thành rẻ,phù hợp với học sinh. - Khuyết điểm: + Vì viết được nhanh nên dễ giây mực và chữ không được đẹp. Nhưng nếu cẩn thận thì sẽ tạo nên những nét chữ đẹp mê hồn. - Phong trào: - “Góp bút Thiên Long, cùng bạn đến trường” khơi nguồn sáng tạo. 6. Ý nghĩa: - Càng ngày càng khẳng định rõ vị trí của mình. - Những chiếc bút xinh xinh nằm trong hộp bút thể hiện được nét thẫm mỹ của mỗi con người - Dùng để viết, để vẽ..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Những anh chị bút thể hiện tâm trạng. Như người bạn đồng hành thể hiện ước mơ, hoài bão...của con người. “ Hãy cho tôi biết nét chữ của bạn, tôi sẽ biết bạn là ai.” III. Kết bài: kết luận và nhấn mạnh tầm quan trong của cây bút bi trong cuộc sống. Ý nghĩa của việc sử dụng yếu tố nghệ thuật trong văn bản thuyết minh: giúp cho bài văn thêm sinh động, hấp dẫn, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng cần thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc. *Thuyết minh về bút máy? MB: - Bút máy là một dụng cụ học tập không thể thiếu được của người học sinh. - Ta dùng để ghi chép lại tất cả nội dung bài học cần thiết lưu lại. TB: * Cấu tạo: + Ngày xưa bút (bút tay) chỉ có ngòi cắm vào cán bút (cán này không thể đựng mực hoặc dẫn mực được). Người viết phải luôn cầm theo lọ mựa, viết đến đâu chấm vào mực đến đó. + Ngày nay bút có câu tạo phức tạp hơn có phần ruột chứa được nhiều hơn, người viết chỉ cần bơm đầy mực là có thể sử dụng cả ngày không cần phải xách theo bình mực rất bất tiện gọi là bút máy. Bút máy có cấu tạo gồm hai phần: Vỏ viết: Được làm bằng nhựa (có khi bằng sắt …). Bên dưới là phần thân viết bao bọc bên ngoài để bảo quản cho ruột viết. Phần nắp đậy phía trên phần thân. (hai phần này có khi đồng bộ cùng màu hoặc có màu sắc tương phản, phần nắp thường có màu sáng nổi bật). Ruột viết: Phần đầu để viết (tạo nét chữ) gồm có ngòi bằng kim loại. Có một lưỡi gà đỡ ngòi viết và điều hoà mực vừa đủ khi ngòi tạo chữ. - Phần dưới gồm một ống dẫn mực nhỏ xíu bên trong có một đầu cắm vào lưỡi gà. Một ống nhựa mềm dẻo đựng mực nối vào phần giữa bao bọc ngòi và lưỡi gà ở phần trên. - Nhìn chung thì cấu tạo của cây viết rất đơn giản nhưng cũng rất tinh vi dần theo tháng năm. * Các loại bút: Bút Hồng Hà, bút Hê-rô, bút Trung Quốc 307, bút Kim Tinh ….
<span class='text_page_counter'>(14)</span> * Tác dụng, cách bảo quản: - Bơm mực đầy ống nhựa bằng cách bóp mạnh rồi cấm phần đầu bút vào bình mực vào buông tay từ từ, mực bị hút vào ruột rất nhiều có thể sử dụng suốt buổi học rất tiện lợi. Không bị mực đổ vấy bẩn áo quần, tay chân, tập vở rất sạch sẽ. - Phần ngòi bút là phần quan trọng cho nên khi mua bút, người sử dụng cần lựa chọn ngòi thật kĩ. An nhẹ mũi ngòixuống giấy để tạo chữ kiểm tra độ êm tay của ngòi. - Cần giữ ngòi không bị tróc ra (gai) thì sẽ không thể viết được. Tránh mạnh tay để xuống bàn, ngòi đâm mạnh vào vật cứng tưa ra, đầu viết sẽ bị sốc, khó viết. Khi viết xong phải đậy nắp bút lại rồi mới đặt xuống bàn. - Mực lọc không có cặn để không làm tắc ống dẫn mực. Khi sử dụng lâu lâu ta cần phải rửa bút bằng nước nóng, lau khô bơm mực sử dụng tiếp. - Không vặn nắp bút quá chặt tay, nắp sẽ bể. Bỏ bút vào trong hộp dựng tránh rớt xuống đất dễ hư ngòi, bể vỏ. KB:-Bút rất thiết thực của mọi người dân đặc biệt là với học sinh. Quí trọng và giữ gìn bút kĩ hơn. *Thuyết minh về kính mắt? 1) Mở bài: Giới thiệu về chiếc kính đeo mắt: vật dụng cần thiết để bảo vệ mắt của con người. 2) Thân bài: - Lịch sử phát minh của kính đeo mắt: ra đời ở Ý vào năm 1920. Đầu tiên, thiết kế của kính đeo mắt chỉ gồm 2 mắt kình nối với nhau bằng một sợi dây đè lên đâu mũi. Năm 1930, một chuyên gia quang học ở Luân Đôn sáng chế ra hai càng (ngày nay gọi là gọng kính) để mắt kính gá vào một cách chắc chắn. -Cấu tạo của kính: +Mắt kình được làm bằng thủy tinh hoặc nhựa cao cấp; hình dáng: có hình tròn, hình cầu…; có nhiều màu sắc: trong, sẫm, xanh, vàng… +Gọng kính được làm từ nhựa hay kim loại (một hợp kim của sắt), titan….. +Còn có những phụ kiện khác như ốc, vít… -Các loại kính:kính thuốc,kính lão, kính cận, kính viễn, kính áp tròng… -Cách sử dụng và bảo vệ kính : +Lấy và đeo kính bằng 2 tay.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> +Bỏ kính vào hộp +Lau kính thường xuyên bằng dung dịch chuyên dùng 3)Kết bài: Suy nghĩ về kính đeo mắt và lợi ích của nó. *Thuyết minh về áo dài Việt Nam? I/Mở bài -Nêu lên đối tượng:Chiếc áo dài VN VD: Trên thê giới, mỗi Quốc gia đều có một trang phục của riêng mình.Từ xưa đến nay, chiếc áo dài đã trở thành trang fục truyền thống của phụ nữ VN... II/Thân Bài 1.Nguồn gốc, xuất xứ +Ko ai biết chính xác áo dài có từ bao giờ +Bắt nguồn từ áo tứ thân Trung Quốc +Căn cứ vào sử liệu, văn chương, điêu khắc, hội hoa, sân khấu dân gian.....chúng ta đã thấy hình ảnh tà áo dài qua nhiều giai đoạn lịch sử - Tiền thân của áo dài VN là chiếc áo giao lãnh , hơi giống áo từ thân , sau đó qua lao động, sản xuất chiếc áo giao lãnh mới được chính sửa để phù hợp vs đặc thù lao động -> áo tứ thân & ngũ thân . - Người có công khai sáng là định hình chiếc áo dài VN là chúa Nguyễn Phúc Khoát . Chiếc áo dài đầu tiên được thiết kế tại thời điểm này là sự kết hợp giữa váy của người Chăm và chiếc váy sườn xám của người trung hoa....==> áo dài đã có từ rất lâu. 2.Hiện tại +tuy đã xuất hiện rất nhiều những mẫu mã thời trang, nhưng chiếc áo dài vẫn giữ được tầm quan trọng của nó, và trở thành bộ lêx phục của các bà các cô mặc trong các dịp lễ đặc biệt.. +đã được tổ chức Unesco công nhận là 1 di sản Văn Hoá phi vật thể, là biểu tượng của người phu nữ VN. 3.Hình dáng -Cấu tạo *Áo dài từ cổ xuống đến chân *Cổ áo may theo kiểu cổ Tàu, cũng có khi là cổ thuyền, cổ tròn theo sở thik của người mặc. Khi mặc, cổ áo ôm khít lấy cổ, tạo vẻ kín đáo. *Khuy áo thường dùng bằng khuy bấm, từ cổ chéo sang vai rồi kéo xuống ngang hông..
<span class='text_page_counter'>(16)</span> *Thân áo gồm 2 phần: Thân trước và thân sau, dài suốt từ trên xuống gần mắt cá chân. *áo được may bằng vải 1 màu thì thân trước thân sau sẽ được trang trí hoa văn cho áo thêm rực rỡ. *thân áo may sát vào form người, khi mặc, áo ôm sát vào vòng eo, làm nổi bật những đường cong gợi cảm của người fụ nữ. *tay áo dài ko có cầu vai, may liền, kéo dài từ cổ áo--> cổ tay. *tà áo xẻ dài từ trên xuống, giúp người mặc đi lại dễ dàng, thướt tha, uyển chuyển. *áo dài thường mặc với quần đồng màu hoặc màu trắng bằng lụa, satanh, phi bóng....với trang phục đó, người phụ nữ sẽ trở nên đài các, quý phái hơn. -Thợ may áo dài phải là người có tay nghề cao, thợ khéo tay sẽ khiến áo dài khi mặc vào ôm sát form người. -Áo dài gắn liền tên tuổi của những nhà may nổi tiếng như Thuý An, Hồng Nhung, Mỹ Hào, ....., đặc biệt là áo dài Huế màu tím nhẹ nhàng... -Chất liệu vải phong phú, đa dạng, nhưng đều có đặc điểm là mềm, nhẹ, thoáng mát. Thường là nhiễu, voan, nhất là lụa tơ tằm... -Màu sắc sặc sỡ như đỏ hồng, cũng có khi nhẹ nhàng, thanh khiết như trắng, xanh nhạt...Tuỳ theo sở thích, độ tuổi. Thướng các bà, các chị chọn tiết dê đỏ thẫm... 3.Áo dài trong mắt người dân VN và bạn bè quốc tế -Từ xưa đến nay, áo dài luôn được tôn trọng, nâng niu.... -phụ nữ nước ngoài rất thích áo dài 4.Tương lai của tà áo dài III.Kết bài Cảm nghĩ về tà áo dài, ... *Thuyết minh về một loại hoa ngày tết? 1.Mở bài: Ngày Tết được báo hiệu bởi những cơn mưa xuân ấm áp, những lộc non mơm mởn trên những cành cây, nhưng quan trọng nhất là sự xuất hiện của những cành mai, cành đào được bày bán trên vỉa hè của khắp các khu phố. 2. Thân bài: - Cây đào (danh pháp khoa học: Prunus persica) là một loài cây có lẽ có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng để lấy quả hay hoa. Nó là một loài cây sớm rụng lá, thân gỗ nhỏ, có thể cao tới 5–10 m. Lá của.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> nó có hình mũi mác, dài 7–15 cm và rộng 2–3 cm. Hoa nở vào đầu mùa xuân, trước khi ra lá; hoa đơn hay có đôi, đường kính 2,5–3 cm, màu hồng với 5 cánh hoa. - Hoa đào có rất nhiều loại: Đào phai, đào ta, bạch đào,đào bích.... Đào bích là loài hoa đào phổ biến, cành hoa thắm sắc, hoa rải đều khắp các cành, các tán, xen lẫn nụ hoa xinh với những lộc xanh, chen lẫn những cánh hoa xòe tán với những nụ vừa nhú. Bích đào dù được cắm trong lọ để phòng khách, trên bàn tiếp khách hay vài cành nhỏ cắm trên bàn thờ gia tiên cũng đều đẹp. Đào phai hoa kép, sắc hồng phảng phất kiêu kì. Một cành đào phai có giá cao hơn đào bích mà cũng khó tìm được cành ưng ý hơn. - Có lẽ, hoa đào được ưa chuộng cũng vì sự tích cùa nó:ngày xưa, ở phía Đông núi Sóc Sơn, Bắc Việt, có một cây hoa đào mọc đã lâu đời. Có hai vị thần tên là Trà và Uất Lũy trú ngụ ở trên cây hoa đào khổng lồ này, tỏa rộng uy quyền che chở cho dân chúng khắp vùng. Ma quỷ rất khiếp sợ uy vũ sấm sét của hai vị thần, đến nỗi sự luôn cả cây đào. Chỉ cần trông thấy cành hoa đào là bỏ chạy xa bay. Ðến ngày cuối năm, cũng như các thần khác, hai thần Trà và Uất Luỹ phải lên thiên đình chầu Ngọc Hoàng. Trong mấy ngày Tết, 2 thần vắng mặt ở trần gian, ma quỷ hoành hành, tác oai tác quái. Để ma quỷ khỏi quấy phá, dân chúng đã đi bẻ cành hoa đào về cắm trong lọ để xua đuổi ma quỷ. Từ đó, hàng năm, cứ mỗi dịp Tết đến, mọi nhà đều có một cành hoa đào về cắm trong nhà để trừ ma quỷ. - Để có một cây hoa đào đẹp, một cành hoa đào thắm tươi, những người trồng đào phải rất vất vả. Chúng ta sẽ có một cây đào con, cao khoảng 50-60 cm khi thời gian gieo hạt là 7-8 tháng trước đó. Vì vậy, để có những chậu đào vào dịp Tết thì đào thường được trồng vào mùa thu(tháng 8,9,10). Đầu tiên, chúng ta phải tiến hành đem gieo hạt đào dại, đào đắng để làm gốc ghép. Sau đó, chúng ta phải bón phân tăng trưởng, thuốc trừ sâu cho từng cây. Người trồng đào cũng cần phải giữ đào trong một nhiệt độ nhất định để đảm bảo đào ra hoa đúng vào dịp Tết Nguyên Đán. 3. Kết bài: Hoa đào là đặc trưng của miền Bắc trong dịp Tết đến, xuân về. Đối với em, một cành đào có thể thay thế cho bất kì loài hoa, quả nào của mùa xuân. Nhìn hoa đào chúm chím môi hồng trên cành là thấy xuân về, đất trời như bừng tỉnh trong hương sắc mùa xuân. Dù ở xa quê hương, chắc chắn trong lòng mỗi người con gốc Việt cũng khó có thể.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> quên được màu hồng tươi thắm, trong sáng của hoa đào và niềm hạnh phúc tinh thần của mỗi người dân Việt do loại hoa thần kì đó mang lại. *Thuyết minh về cây lúa nước? I). Mở bài: - Từ bao đời nay, cây lúa đã gắn bó và là một phần không thể thiếc của con người Việt Nam - Cây lúa đồng thời cũng trở thành tên gọi của một nền văn minh – nền văn minh lúa nước. II). Thân bài: 1. Khái quát: - Cây lúa là cây trồng quan trọng nhất thuộc nhóm ngũ cốc. - Là cây lương thực chính của người dân Việt Nam nói chung và của Châu Á nói riêng. 2. Chi tiết: a. Đặc điểm, hình dạng, kích thước: - Lúa là cây có một lá mầm, rễ chùm. - Lá bao quanh thân, có phiến dài và mỏng. - Có 2 vụ lúa: chiêm, mùa. b. Cách trồng lúa: phải trải qua nhiều giai đoạn: - Từ hạt thóc nảy mầm thành cây mạ. - Rồi nhổ cây mạ cấy xuống ruộng - Ruộng phải cày bừa, làm đất, bón phân. - Ruộng phải sâm sấp nước. - Khi lúa đẻ nhánh thành từng bụi phải làm có, bón phân, diệt sâu bọ. - Người nông dân cắt lúa về tuốt hạt, phơi khô, xay xát thành hạt gạo… c. Vai trò của cây lúa và hạt gạo: - Vấn đề chính của trồng cây lúa là cho hạt lúa, hạt gạo. - Có nhiều loại gạo: gạo tẻ, gạo nếp (dùng làm bánh chưng, bánh dày)… * Gạo nếp dùng làm bánh chưng, bánh dày hay đồ các loại xôi. * Lúa nếp non dùng để làm cốm. - Lúa gạo làm được rất nhiều các loại bành như: bánh đa, bánh đúc, bánh giò, bánh tẻ, bánh phở, cháo,… Nếu không có cây lúa thì rất khó khăn trong việc tạo nên nền văn hóa ẩm thực độc đáo của Việt Nam. d. Tác dụng:.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> - Ngày nay, nước ta đã lai tạo được hơn 30 giống lúa được công nhận là giống lúa quốc gia. - Việt Nam từ một nước đói nghèo đã trở thành một nước đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan về sản xuất gạo. - Cây lúa đã đi vào thơ ca nhạc họa và đời sống tâm hồn của người Việt Nam III). Kết bài: - Cây lúa vô cùng quan trọng đối với đời sống người Việt - Cây lúa không chỉ mang lại đời sống no đủ mà còn trở thành một nét đẹp trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt. *Qua đoạn trích tức nước vỡ bờ và truyện ngắn Lão Hạc em có suy nghĩ gì về cuộc đời và tính cách người nông dân trong xã hội cũ. Cuộc đời và tính cách người nông dân trong xã hội cũ qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ và truyện Lão Hạc Văn học Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX đã sinh ra những tác giả và tác phẩm để đời.Riêng mảng đề tài về người nông dân,chúng ta phải xếp lên nhóm đầu Lão Hạc của Nam Cao và Tắt đèn của Ngô Tất Tố.Hai tác phẩm tuy chỉ là những truyện ngắn nhưng sức khái quát của chúng không hề nhỏ.Đọc tác phẩm,người ta thấy cả không khí ngột ngạt mà người nông dân Việt Nam trước Cách Mạng tháng Tám phải chịu đựng.Và ở giữa cái guồng quay tàn nhẫn ấy,có những con người,những thân phận đang cố chới với thoát khỏi dòng đời một cách đầy tuyệt vọng. Với Tắt đèn và Lão hạc,cả Ngô Tất Tố và Nam Cao đều trở về với nông thôn.Nhưng nếu như người ta cứ tưởng nông thôn Việt Nam từ xưa đến nay yên bình sau những lũy tre lành thì hình ảnh cái vùng quê kiểu ấy biến mất hoàn toàn trên những trang văn của Ngô Tất Tố lẫn Nam Cao.Ở Tắt đèn và Lão Hạc,sau cái cổng làng đầy rêu mốc là một nông thôn dữ dội như một bãi chiến trường và kỳ thực ở đó người nông dân dù muốn hay không cũng đang bị biến thành những “chiến binh số phận”. Chỉ với mấy chục trang văn,hai tác giả đã cho bạn đọc một hình dung khá trọn vẹn về người nông dân Việt Nam trước Cách Mạng.Đó là những con người đang dần nghẹn thở vì sự bóc lột của thực dân và phong kiến theo mọi cách khác nhau.Cuộc sống của họ tủi nhục,đau buồn khiến họ lúc nào cũng có thể nghĩ cái chết có khi còn dễ chịu hơn nhiều. Ta hãy sống với cuộc đời của Lão Hạc.Một lão nông dân nghèo,chỉ cần nghe qua tiểu sử cũng đủ thấy bao điều bất hạnh.Vợ lão chết sớm để lại cho lão một cậu con trai với mấy sào vườn-thành quả bòn mót suốt cuộc đời của người đàn bà xấu số.Nhưng có vẻ như nhà lão Hạc còn khá khẩm hơn nhiều gia đình khacd.Mọi chuyện chỉ nảy sinh khi con lão đến tuổi lập gia đình.Nhà gái thách cưới cao,nhà lão thì nghèo quá.Kết quả là thằng con lão đành nhìn cô người.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> yêu lấy chồng sang cửa giàu hơn.Nó quẫn chí,ngay mấy hôm sau xin đi đồn điền.Lão Hạc đau lòng lắm nhưng tất cả cũng vì nghèo nên đành ngậm đắng nuốt cay.Con lão bỏ đi lão con chó với mảnh vườn nhưng cái vườn của lão lúc nào cũng bị người ta dòm ngó đòi cướp mất.Lại thêm làng mất vê sợi,lão lại ốm đau luôn.Trăm cái bất hạnh,trăm cái lo lắng đổ xuống cái túi đang dần nhẵn thín của lão nông nghèo.lão không thể nào chống lại,lão đành chấp nhận “chết mòn” rồi “chết hẳn” trong đau đớn,xót xa.Một cái chết đầy bi kịch.. ----------------------------------------------★ 。★ 。★ 。★ 。★ 。★ 。★ 。★ ★˛˚˛*˛°.˛*.˛°˛.*★˚˛*˛°.˛*.˛°˛.*★Merry*★* 。*˛. ˛°_██_*.。*./ ♥ \ .˛* .˛。.˛.*.★* Christmas*★ 。* ˛. (• ..•)*.。*/♫.♫\*˛.* ˛_Π_____.♥ ♥ ˛* ˛* .°( . • . ) ˛°./• '♫ ' •\.˛*./______/~\*. ˛*.。˛* ˛.*。 *(...'•'.. ) *˛╬╬╬╬╬˛°.|田田 |門|╬╬╬╬╬*˚ .˛ ... >>>>>>>..&……Happy New Year 2013….
<span class='text_page_counter'>(21)</span>