Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) rèn luyện cho học sinh kỹ năng phân tích để tìm ra hướng giải cho các bài toán vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.24 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận.
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị.
Tài liệu tham khảo.

2
2
2
2
3
3
4
13
17
17
18

1



1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Qua các năm giảng dạy Vật lý tại trường THPT Như Xuân bản thân tôi
nhận thấy rằng đứng trước một bài toán Vật lý, học sinh ở đây rất lúng túng
không biết phải giải như thế nào, tìm đại lượng nào trước, đại lượng nào sau, áp
dụng công thức nào? Đây cũng là thực trạng chung của rất nhiều học sinh của
các trường. Mợt ngun nhân quan trọng đó là do học sinh thiếu kỹ năng phân
tích bài toán để tìm ra hướng giải. Dù là bài tập định tính hay định lượng thì
cũng đều phải bắt đầu từ sự phân tích định tính trước khi đưa ra các công thức
phù hợp. Thực tế hiện nay là rất nhiều học sinh học tập thụ đợng, máy móc cịn
giáo viên chỉ quan tâm đến kết quả nên học sinh chỉ thuộc công thức vật lý rồi
áp dụng để tính toán mợt cách máy móc mặc dù không hiểu rõ hiện tượng vật lý,
ý nghĩa của các cơng thức đó.
Bởi vậy, để giúp học sinh thực sự vận dụng kiến thức vật lý cho việc giải
bài tập thì điều quan trọng là phải hình thành cho học sinh kỹ năng phân tích để
tìm ra hướng giải cho các bài toán vật lý. Vì lẽ đó nên tôi đã chọn vấn đề “Rèn
luyện cho học sinh kỹ năng phân tích để tìm ra hướng giải cho các bài toán
vật lý” để làm đề tài cho sáng kiến kinh nghiệm của mình. Tuy nhiên, trong
phạm vi chương trình vật lý phổ thơng, bài tập vật lý rất nhiều, tơi khơng thể
trình bày hết được nên tơi chỉ chọn phần dịng điện xoay chiều lớp 12 để trình
bày.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Rèn luyện cho học sinh kỹ năng phân tích để tìm ra hướng giải cho các
bài toán vật lý phần dòng điện xoay chiều lớp 12.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Hoạt đợng dạy và học chương dịng điện xoay chiều vật lý 12.
- Kỹ năng phân tích để tìm ra hướng giải cho các bài toán vật lý
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết.

- Khảo sát thực tế.

2


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Như chúng ta đã biết, vật lý là môn học có rất nhiều các bài tập định tính,
định lượng. Trong khuôn khổ một tiết bài tập giáo viên không đủ thời gian để
hướng dẫn học sinh giải quyết tất cả các bài tập đó, giáo viên chỉ có thể hướng
dẫn mợt sớ bài điển hình, sớ cịn lại là do học sinh tự làm. Tuy nhiên thực tế cho
thấy rất nhiều học sinh gặp khó khăn, lúng túng khơng biết phải làm như thế
nào? Hoặc nếu có làm cũng chỉ là áp dụng máy móc.
Bởi vậy để giúp học sinh có thể giải được các bài tập vật lý thì điều quan
trọng trước tiên là phải hướng dẫn cho học sinh biết cách phân tích bài toán để
lựa chọn hướng giải quyết phù hợp. Hoạt động này lặp lại nhiều lần sẽ trở thành
kỹ năng phân tích để tìm ra hướng giải cho các bài toán vật lý.
2.2. Thực trạng của vấn đề .
Đối với học sinh: Trong thực tế nhiều khi học sinh thuộc những định
nghĩa, định lý, quy tắc nhưng vẫn không giải được bài tập. Nguyên nhân là học
sinh không biết lập luận để vận dụng chúng. Khi giáo viên yêu cầu học sinh vận
dụng kiến thức vật lý để giải bài tập nghĩa là yêu cầu các em thiết lập mối quan
hệ giữa các kiến thức mà các em đã học vào một trường hợp cụ thể [1]. Để tìm
ra kết quả của bài toán phải trải qua rất nhiều các phép tính trung gian. Nếu
khơng phân tích được các bước trung gian này thì việc tìm đến kết quả ći
cùng sẽ rất khó khăn.
Đới với giáo viên: Trong các tiết bài tập thường chỉ quan tâm đến kết quả
bài toán mà chưa chú ý đến các suy luận và phân tích của học sinh để có được
kết quả đó. Rèn luyện kỹ năng phân tích để tìm ra hướng giải cho các bài toán
vật lý là một bước rất quan trọng mà nhiều giáo viên thường bỏ qua. Vấn đề này

có nhiều nguyên nhân:
- Mợt trong những lí do là do sự bó hẹp của thời gian 1 tiết dạy.
- Do hình thức thi chủ yếu là trắc nghiệm nên chỉ yêu cầu làm sao trong thời
gian ngắn nhất học sinh đưa ra được kết quả cịn khơng quan tâm đến các bước
phân tích, lập luận.
Vì vậy việc rèn luyện cho học sinh biết phân tích, suy luận là rất quan
trọng và cần thiết cần phải làm mợt cách kiên trì, có kế hoạch, tạo thói quen,
thành nếp nghĩ của học sinh, khơng để các em mị mẫn đi tìm lời giải.
* Hậu quả của thực trạng trên.
- Nhiều học sinh khơng tìm ra được hướng giải quyết các bài toán mà mới chỉ áp
dụng các kiến thức mợt cách máy móc.
- Sớ học sinh yêu thích môn Vật lý chưa nhiều.
- Kết quả học tập của học sinh qua các bài kiểm tra, bài thi cịn thấp so với các
mơn khác.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Các bước để giải một bài toán vật lý.
3


Để có thể giải được tớt mợt bài tập định lượng thì giáo viên phải hướng
dẫn học sinh theo các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu đề.
a. Đọc kỹ đề bài toán.
b. Tìm hiểu ý nghĩa vật lý của các từ ngữ trong đề bài và diễn dạt bằng ngôn
ngữ vật lý.
c. Biểu diễn các đại lượng vật lý bằng các ký hiệu và chữ cái quen dùng
trong quy ước sách giáo khoa.
d. Vẽ hình (nếu cần)
e. Xác định điều “cho biết” hay đã cho và điều “phải tìm” hay ẩn sớ. [1]
Bước 2: Phân tích hiện tượng vật lý mà đề bài đề cập.

a. Căn cứ vào những điều đã cho biết, xác định xem hiện tượng đã nêu
trong bài tḥc phần nào của kiến thức vật lý, có liên quan đến những khái niệm
nào, định luật nào, quy tắc nào?
b. Đối với những hiện tượng vật lý phức tạp thì phải phân tích ra thành
những hiện tượng đơn giản, chỉ chi phối bởi một nguyên nhân, một quy tắc hay
mợt định luật vật lý nhất định.
c. Tìm hiểu xem hiện tượng vật lý diễn biến qua những giai đoạn nào, mỗi
giai đoạn tuân theo những định luật nào? [1]
Bước 3: Xây dựng lập luận cho việc giải bài tập.
a. Trình bày có hệ thớng, chặt chẽ, logic để tìm ra mối liên hệ giữa nhũng
điều đcho biết và những điều phải tìm.
b. Nếu cần phải tính toán định lượng thì lập cơng thức có liên quan đến
các đại lượng cho biết, đại lượng cần tìm. Thực hiện phép biến đổi toán học để
ci cùng tìm ra được mợt cơng thức toán học, trong đó ẩn sớ là đại lượng vật lý
cần tìm, liên hệ với các đại lượng khác đã cho trong đề bài.
c. Đổi các đơn vị đo trong đề bài thành đơn vị của cùng một hệ đơn vị và
thực hiện các phép tính toán. [1]
Bước 4: Bắt tay vào giải bài toán.
Dựa vào bước phân tích trên ta tìm các đại lượng trung gian E, F, G, H, I,
K… Từ các đại lượng trung gian này ta tìm các đại lượng trung gian A, B, C.
Ći cùng ta được đại lượng cần tìm.
Bước 5: Thử lại và biện luận kết quả thu được.
Thử lại để chắc chắn kết quả là chính xác. Khi giải bài tập vật lý không
phải lúc nào cũng phù hợp với thực tế. Vì vậy sau khi có kết quả phải biện luận
để chọn kết quả phù hợp nhất với thực tế. [1]

4


Có thể mơ tả phép phân tích bài toán theo sơ đồ sau:

Hướng phân tích bài

Đại lượng trung
gian A
Đại
lượn
g cần
tìm

Đại lượng trung
gian B
Đại lượng trung
gian C

Đại lượng trung gian E

……

Đại lượng trung gian F
Đại lượng trung gian G

……

Đại lượng trung gian H
Đại lượng trung gian I

……

Đại lượng trung gian K


Hướng giải quyết bài toán
2.3.2. Một số ví dụ minh họa.
Ví dụ 1: Mạch điện không phân nhánh gồm 3 phần tử: R = 100 Ω , C=10-4/2
π (F) và cuộn dây thuần cảm có L = 1/ π (H) mắc nới tiếp. Điện áp xoay
chiều trong mạch có biểu thức u = 200√ 2cos(100 π t - π /6) (V). Viết biểu thức
cường đợ dịng điện áp tức thời chạy trong đoạn mạch. [2]
Hướng dẫn cách phân tích bài toán:
Đại lượng cần tìm là biểu thức cường đợ dịng điện tức thời
i = I0cos(ωt + φ)
Ta có sơ đồ phân tích
I 0=

U0
Z

tanφ=

Z L−Z c
R
ZL=ωL

ZC =

1
ωC

Z=√ R 2+( Z L −Z C )2

Dựa theo sơ đồ này những đại lượng đầu tiên chúng ta tìm là ZL và ZC.
Sau đó sẽ là Z rồi I0 và φ. Cuối cùng thay I0 và φ vào biểu thức tổng quát của i ta

được kết quả bài toán.
5


Lời giải:
Phương trình dịng điện chạy trong mạch có dạng i = I0cos(ωt + φ)
Cảm kháng của cuộn dây: ZL = ω.L = 100 (Ω).
1
Dung kháng của tụ điện: ZC = ωC =200(Ω)

Tổng trở của mạch: Z=√ R 2+( Z L −Z C )2 = 100 √ 2 (Ω)
Cường độ dịng điện cực đại: I 0=
Đợ lệch pha giữa u và i: tanφ=

U0
= 2 (A)
Z

Z L−Z c
−π
=−1→ φ=
R
4

Biểu thức cường đợ dịng điện trong mạch là:
i = 2cos(100 π t – π/6 + π/4) =2cos(100 π t + π/12) (A)
Ví dụ 2: Đặt vào hai đầu mạch điện xoay chiều R, L, C không phân nhánh điện
áp hai đầu đoạn mạch điện xoay chiều u = 200 √ 2 cos(100 πt - π /6) (V).
Biết R=100 Ω , C=10-4/ π (F); L = 2/ π (H) . Xác định công suất tiêu thụ của
đoạn mạch. [3]

Hướng dẫn cách phân tích bài toán:
Đại lượng cần tìm là cơng śt tiêu thụ của mạch điện
P = U.I.cosφ
Ta có sơ đồ phân tích
U=

U0
√2

I=

I0
√2

cosφ=

R
Z

Z=√ R 2+( Z L −Z C )2

ZL=ωL

ZC =

1
ωC

Dựa theo sơ đồ này những đại lượng đầu tiên chúng ta tìm là ZL và ZC.
Sau đó sẽ là Z rồi I, U và cosφ. Cuối cùng thay U, I và cosφ vào biểu thức tính

công suất ta được kết quả bài toán.
Lời giải:
Công suất tiêu thụ của mạch: P = U.I.cosφ
Cảm kháng của cuộn dây: ZL = ω.L = 200 (Ω).
6


1
Dung kháng của tụ điện: ZC = ωC =100 (Ω)

Tổng trở của mạch: Z=√ R 2+( Z L −Z C )2 = 100 √ 2 (Ω)
Điện áp hiệu dụng hai đầu mạch: U ¿

U0
= 200 (V)
√2

U
Cường đợ dịng điện hiệu dụng chạy trong mạch: I = Z = √ 2 (A)
2
R
Hệ số công suất: cosφ= = √
Z

2

Công suất tiêu thụ của mạch: P = U.I.cosφ = 200.√ 2. √ = 200 (W).
2
2


Ví dụ 3: Cho mạch điện RC nới tiếp. R biến đổi từ 0 đến 600 Ω . Điện áp giữa
hai đầu đoạn mạch là u = U √ 2cos ωt (V). Điều chỉnh R = 400 Ω thì công
suất toả nhiệt trên biến trở cực đại và bằng 100W. Khi công suất toả nhiệt trên
biến trở là 80W thì biến trở có giá trị bao nhiêu? [3]
Hướng dẫn cách phân tích bài toán:
Đại lượng cần tìm là giá trị của biến trở R. Để tìm R ta sử dụng công thức
U2 R
P = U.I.cosφ = 2
R + Z C2

Ta có sơ đồ phân tích

Tìm ZC

U

Để Pmax thì MSmin
Áp dụng BĐT cơsi ta
tìm được ZC và U

2

P=

U
2
ZC
R+
R


Dựa theo sơ đồ này những đại lượng đầu tiên chúng ta tìm là ZC và U. Sau
đó thay vào cơng thức tính công suất ta được kết quả bài toán. Cuối cùng là biện
luận giá trị của R.
Lời giải:
U2 R
=
Công suất tiêu thụ của mạch: P = U.I.cosφ = R 2+ Z C2

U2
Z C2
R+
R

Để Pmax thì MSmin. Áp dụng BĐT cơsi cho hai số dương R và



MS ≥ 2 R .

ZC
R

2

Z C2
=2. ZC
R
7



Z C2
Dấu “=” xảy ra khi R= → Z C =R=400 Ω .
R
2
U
Khi đó Pmax = → U =√2. R . P max=200 √2(Ω)
2R

Giá trị của biến trở khi công suất trên biến trở là 80W
2

P=

U R
R 2 + ZC 2

↔ P . R2−U 2 R+ P . Z C 2=0

Giải phương trình bậc 2 này ta được 2 nghiệm của R là R1 = 200 (Ω) và R2 =
800 (Ω).
Biện ḷn: Theo đề bài ra thì R có giá trị từ 0 đến 600 Ω nên chỉ có nghiệm
R=200Ω là thỏa mãn.


dụ

4:

R=40 √ 3 Ω, L=


Cho

mạch

điện

xoay

chiều

R,

L,

C

với

−3

1,2 ( )
10 ( )
H ; C=
F .Đặt vào hai đầu mạch điện áp xoay chiều
π
16 π

uAB=U0cos100πt (V). Xác định độ lệch pha của uAB với điện áp hai đầu cuộn dây.
[3]
Hướng dẫn cách phân tích bài toán:

Đại lượng cần tìm là đợ lệch pha Δφ giữa uAB và uL. Để tìm Δφ ta sử dụng cơng
thức
Δφ = φ – φuL
Ta có sơ đồ phân tích
φu =

Tìm φ
tanφ=

L

π
2

Z L−Z C
R
ZC =
ZL=ωL

1
ωC

Dựa theo sơ đồ này những đại lượng đầu tiên chúng ta tìm là ZL và ZC.
Sau đó tìm đợ lệch pha giữa u và i (là φ); độ lệch pha giữa uL và i (là φuL). Cuối
cùng thay vào công thức tính độ lệch pha Δφ giữa uAB và uL
Phương trình dịng điện chạy trong mạch có dạng i = I0cos(ωt + φ)
Lời giải:
Cảm kháng của cuộn dây: ZL = ω.L = 120 (Ω).
1
Dung kháng của tụ điện: ZC = ωC =160 (Ω)

8


Độ lệch pha giữa uAB và i
tanφ=

Z L−Z C 120−160 −1
−π
=
=
→ φ=
R
6
40 √ 3
3

π

Vì điện áp hai đầu c̣n thuần cảm nhanh pha hơn dịng điện i góc 2 nên độ lệch
π

pha giữa uL và i là φ u = 2
L

Độ lệch pha giữa uAB và uL là:
−π

π

−2 π


Δφ = φ – φuL = 6 −¿ 2 = 3


Kết luận: uAB chậm pha uL góc 3

Ví dụ 5: Cho đoạn mạch xoay chiều A, B gồm cuộn dây thuần cảm có đợ tự
cảm L mắc nới tiếp với điện trở R = 20 √ 3 Ω và tụ điện có điện dung C = 159μF.
Đặt vào hai đầu đoạn mạch A, B điện áp uAB =80 √ 2cos100πt (V) thì cường đợ
dịng điện hiệu dụng qua điện trở bằng 2A. Tính độ tự cảm L (biết L≠0). [3]
Hướng dẫn cách phân tích bài toán:
Đại lượng cần tìm là đợ tự cảm L của c̣n dây
Ta có sơ đồ phân tích

L=

ZL
ω

Z=√ R 2+( Z L −Z C )2

Z=

U
I

ZC =

1
ωC


Dựa theo sơ đồ này những đại lượng đầu tiên chúng ta tìm là Z và ZC. Sau
đó sẽ tính được ZL. Từ đó ta tính được L. Ći cùng biện luận để lấy kết quả phù
hợp.
Lời giải:
1
Dung kháng của tụ điện: ZC = ωC =20(Ω)
U
Tổng trở của mạch: Z= I =40( Ω)

9


mà



2

Z= R 2+ ( Z L−Z C )

2
2
↔Z2 = R + ( Z L −Z C )

↔402 = (20 √ 3) + ( Z L −20 ) 2
2

Giải phương trình này ta được ZL = 40Ω và ZL = 0.
Biện luận: Theo đề ra L≠0 nên loại nghiệm ZL = 0, lấy nghiệm ZL = 40Ω

→ L=

Z L 0,4
=
(H )
ω
π

Ví dụ 6: Một điện trở R = 30Ω và một cuộn dây được mắc nối tiếp với nhau
thành một đoạn mạch. Khi đặt điện áp không đổi 24V vào hai đầu mạch thì dịng
điện qua mạch có cường đợ 0,6A. . Khi đặt điện áp xoay chiều có tần sớ 50Hz
vào hai đầu mạch thì dịng điện qua mạch lệch pha π/4 so với điện áp này.
a. Tính độ tự cảm L của cuộn dây
b. Tính độ lệch pha giữa dịng điện xoay chiều qua c̣n dây và điện áp hai
đầu c̣n dây. [4]
Hướng dẫn cách phân tích bài toán:
Đại lượng cần tìm là đợ tự cảm L của c̣n dây, đợ lệch pha giữa dịng
điện xoay chiều qua c̣n dây và điện áp hai đầu c̣n dây.

Ta có sơ đồ phân tích

và

φd

Với dịng điện khơng đổi R + r =

Lời giải:
a. Đới với dịng điện khơng đổi, c̣n cảm chỉ có tác dụng với điện trở thuần r
R+r=


U
=40 Ω →r = 10Ω
I
10


Đới với dịng điện xoay chiều, c̣n cảm có thêm tác dụng cảm kháng:
tanφ=

ZL
= 1→ZL = 40Ω
r+R

→ L=

0,4
(H)
π

b. Độ lệch pha giữa dịng điện xoay chiều qua c̣n dây và điện áp hai đầu cuộn
dây
tan φd =

ZL
=4 → φ d=1,326 rad
r

Ví dụ 7: Cho mợt đoạn mạch điện xoay chiều RLC nới tiếp. Điện áp giữa hai
đầu đoạn mạch có biểu thức u=150 √ 2 cos 100 πt (V ). Biết R = 100Ω; L=0,318H; C

=15,7 µF
a. Tính cơng śt tiêu thụ của mạch.
b. Muốn công suất tiêu thụ điện của mạch đạt cực đại, người ta mắc thêm tụ
C’ với C vào mạch. Hỏi phải ghép tụ C’ như thế nào, giá trị bao nhiêu? [4]
Hướng dẫn cách phân tích bài toán:
Đại lượng cần tìm là cơng śt tiêu thụ của mạch và khi công suất tiêu thụ
điện của mạch đạt cực đại, người ta mắc thêm tụ C’ với C vào mạch như thế
nào, giá trị bao nhiêu?
Cách ghép tụ C’ và giá trị của C’

và

Ta có sơ đồ phân tích

Tính

So sánh ZCb và ZC

Khi Pmax thì

Lời giải:
a. Cảm kháng của cuộn dây: ZL = ω.L = 100 (Ω).
1
Dung kháng của tụ điện: ZC = ωC =200(Ω)

Công suất tiêu thụ của mạch: P=

U2 R
= 112,5 (W)
R2 +(Z L−Z C )2

11


2

U R
b. Ta có: P= 2
R +( Z L−Z C )2

Để Pmax thì Z L ¿ ZCb =100 Ω
Ta thấy ZCb Z .Z

C
Cb
Với ZC ' = Z −Z =200 Ω→ C '=C=¿15,7 µF
C

Cb

Ví dụ 8: Cần trùn tải điện năng từ A đên B cách nhau 5km, tại A có điện áp
100kV và công suất 5000kW, dây dẫn bằng đồng có điện trở śt 1,7.10-8 (Ωm).
Biết rằng đợ giảm điện áp trên đường dây tải không vượt quá 1%. Xác định tiết
diện của dây dẫn. [5]
Hướng dẫn cách phân tích bài toán:
Đại lượng cần tìm là tiết diện của dây dẫn.
Ta có sơ đồ phân tích

S=


ρl
R

∆ U ≤ 0,01U

I . R ≤ 0,01U

P
. R ≤0,01 U
U

Lời giải:
Theo đề ra độ giảm điện áp khơng quá 1% nên ta có
P
0,01U 2
∆ U ≤ 0,01U ↔ I . R ≤0,01 U ↔ . R ≤ 0,01U → R ≤
=20 Ω
U
P

Tiết diện của dây dẫn là:
S=

ρl 1,7. 10−8 .2 .5000
−6
2
2
=
=8,5.10 (m )=8,5( mm )
R

20

2.4. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục.
12


Để tiến hành đánh giá hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục
tôi tiến hành khảo sát thực nghiệm nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Có giúp học sinh rèn luyện kỹ năng phân tích bài toán khơng?
- Có giúp học sinh tích cực hơn trong học tập khơng?
- Có tạo điều kiện để học sinh trao đổi thảo luận với nhau và với giáo viên
không?
- Có nâng cao được kết quả học tập khơng?
Tơi đã tiến hành thực nghiệm trên 2 lớp là 12B2 và 12B3 trường THPT
Như Xuân. Lớp 12B3 tôi sử dụng các bài tập có các bước phân tích (lớp thực
nghiệm)s, cịn lớp 12B2 thì khơng (lớp đới chứng).
Kết quả thực nghiệm:
- Các tiết dạy có các bài tập có các bước phân tích giúp học sinh hứng thú, tích
cực suy nghĩ và tự giác hơn trong học tập.
- Các tiết dạy lôi cuốn được học sinh, các em tự tin tranh luận để tìm ra lời giải
đúng.
- Học sinh nhanh nhẹn, linh hoạt hơn trong việc giải bài tập vật lý và đặc biệt là
yêu thích môn Vật lý hơn.
- Kết quả các bài kiểm tra ở lớp thực nghiệm cao hơn ở lớp đối chứng. (xem kết
quả phía dưới)

13


Điểm bài kiểm tra 15 phút học kì 1 lớp 12B3 (lớp thực nghiệm)

STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.

30.
31.
32.
33.
34.
35.
36.
37.
38.

Họ và tên học sinh
Đỗ Tuấn
Nguyễn Quang
Nguyễn Thế
Quách Thanh
Hoàng Văn
Lê Thị
Dương Thị
Lường Hữu
Cao Hùng
Lê Nhân
Cao Thị Hà
Đinh Thị Minh
Dương Ngọc
Hoàng Thị
Kiều Minh
Lê Huy
Lô Đức
Lê Bá Thiên
Lê Việt

Lê Thị Thảo
Nguyễn Linh
Hà Diệu
Lê Hoàng
Nguyễn Thị Thuý
Đinh Tố
Lê Thị
Đinh Tố
Trần Thu
Nguyễn Văn
Trịnh Ngọc
Nguyễn Thị
Nguyễn Vũ Ngọc
Hoàng Minh
Đỗ Huyền
Lê Thị
Lê Thị
Quách Minh
Lê Khắc

Anh
Anh
Bắc
Chương
Cường
Diệp
Dung
Dũng
Đức
Đức

Giang
Hằng
Hân
Hiền
Hiếu
Hoàng
Huy
Hùng
Hùng
Hương
Hương
Linh
Loan
Ngọc
Nhi
Nhung
Như
Phương
Quý
Sơn
Thảo
Thắng
Thư
Trang
Trang
Trang
Trang
Tuấn

Điểm 15’

7
10
8
5
9
6
6
4
8
7
8
7
8
6
8
9
8
6
4
9
6
7
8
6
6
9
9
8
7
9

7
10
6
9
9
7
9
7

14


Điểm bài kiểm tra 15 phút học kì 1 lớp 12B2 (lớp đối chứng)
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.

17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.
33.
34.
35.
36.

Họ và tên học sinh
Lê Phúc
Anh
Lương Thị
Dung
Lang Thị
Duyên
Lê Thị
Duyên

Nguyễn Thế
Đức
Nguyễn Trọng
Đức
Lục Văn
Hải
Lê Thị
Hiền
Trương Thị
Hiền
Trương Thị
Hoa
Nguyễn Thị
Hoà
Lữ Văn
Hoàng
Nguyễn Thị
Huệ
Kim Văn
Huy
Lương Thị
Huyền
Hoàng Công
Hùng
Lang Thị
Hương
Nguyễn Văn
Linh
Lê Thị
Ly

Quách Hoài
Nam
Kim Thị
Ngần
Vi Thị
Như
Lê Ngọc
Phong
Nguyễn Thị
Phương
Nguyễn Văn
Quý
Lương Thị
Sánh
Bùi Văn
Tâm
Tô Thị
Thắm
Hồ Công
Thắng
Vi Văn
Toàn
Lương Thị
Trang
Lê Sử
Trường
Lê Thị
Vân
Nguyễn Thị
Vân

Lang Thị
Xuân
Vũ Thị
Xuân

Điểm 15’
5
5
4
5
7
9
6
4
5
5
5
5
8
7
6
6
4
6
9
6
7
4
7
8

6
5
4
6
5
4
5
4
5
4
6
5

15


Thống kê kết quả điểm 15 phút học kì 1 ở lớp 12B2 và 12B3
Lớp
12B2
12B3

Kém
(0-2,75)
SL
%
0
0
0
0


Yếu
(3-4,75)
SL
%
8
22,2
2
5,3

TB
(5-6,75)
SL
%
20
55,6
10
26,3

Khá
(7-8,75)
SL
%
7
19,4
15
39,4

Giỏi
(9-10)
SL

%
1
2,8
11 29,0

Biểu đồ tỉ lệ % điểm kiểm tra 15 phút học kì 1 ở lớp 12B2 và 12B3
60

50

40
12B2
12B3

30

20

10

0
Yếu

TB

Khá

Giỏi

16



3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Trên cơ sở rèn luyện kỹ năng phân tích bài toán vật lý để tìm ra hướng
giải quyết đề tài đã đưa ra được giải pháp nhằm giúp học sinh có được những kỹ
năng cơ bản trong quá trình làm bài tập. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng
học tập của học sinh, giúp các em hứng thú hơn trong học tập và yêu thích môn
học vật lí.
3.2. Kiến nghị:
Những giải pháp đổi mới thường liên quan đến nhiều vấn đề, tuy nhiên sự
thành công của các giải pháp phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người. Để đề tài
thực sự mang lại hiệu quả, tôi mạnh dạn đề nghị một số vấn đề sau:
* Đối với người dạy:
- Thường xuyên tìm tịi để có những bài giảng hay, những bài tập thú vị lôi cuốn
học sinh vào bài giảng của mình
* Đới với người học:
- Phải thực sự u thích môn học.
- Phải nắm vững được kiến thức.
- Phải tích cực hợp tác với người dạy để hoạt động dạy - học đạt kết quả cao
nhất
* Đối với các cấp quản lý
- Thường xuyên quan tâm đến giáo viên, tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất để
giáo viên có thể áp dụng các phương pháp mới vào giảng dạy.
- Có hình thức đợng viên khen thưởng kịp thời giáo viên và học sinh có kết quả
dạy – học tốt.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi trong năm học 2016 – 2017.
Rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để việc dạy và học vật lý ở
trường THPT đạt kết quả ngày càng tốt hơn.


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 4 năm
2017
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác

Đinh Viết Khánh

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thanh Tuấn, GV Trường TPT Đạ Tông, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm
Đồng “hướng dẫn HS THCS giải bài tập định lượng” – SKKN năm 2006–2007.
2. SGK vật lý 12 cơ bản – Lương Duyên Bình (tổng chủ biên) - NXB giáo dục,
năm 2008.
3. Nguồn tài liệu từ mạng Internet - 41 chuyên đề luyện thi đại học mơn Vật lí Vũ Đình Hoàng.
4. Phương pháp giải các bài tập trắc nghiệm Vật lý – Phạm Đức Cường (chủ
biên) – NXB Đại học sư phạm, năm 2011.
5. Tài liệu tổng ôn tập cơ bản môn Vật lý – PGS.TS Vũ Thanh Khiết – NXB Đại
Học Quốc gia, năm 2011.

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Cấp đánh giá

xếp loại
TT

1.

Tên đề tài SKKN

Tăng cường sử dụng các câu
hỏi thực tế nhằm nâng cao

(Ngành GD
cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Sở GD & ĐT
Thanh Hóa

C


2011 - 2012

Sở GD & ĐT
Thanh Hóa

C

2015 - 2016

kết quả học tập cho học sinh
phần động lực học chất điểm
– mơn vật lý lớp 10 trường
THPT Như Xn
2.

Hình thành kiến thức đúng
cho học sinh phần dao động
cơ học môn Vật lý 12 từ
những lời giải sai

18



×